Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Quy chế Từ Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.84 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng muốn tồn tại
và phát triển, muốn đứng vững trên thị trường nên đề ra kế hoạch kinh doanh
cụ thể, rõ ràng và các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
thu được lợi nhuận cao nhất. Tiêu thụ được thành phẩm tức là đưa sản phẩm
đến tay người tiêu dùng và được người tiêu dùng chấp nhận là mục tiêu sống
còn đối với doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Đó là cơ sở để tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này, doanh nghiệp cần
phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý. Trong đó hạch toán kế toán là
một công cụ quan trọng không thể thiếu được để tiến hành quản lý các hoạt
động kinh tế nói chung và các hoạt động tiêu thụ thành phẩm nói riêng.
Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm với nhiệm vụ chủ yếu là
phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ thành phẩm, tính toán các
khoản giảm trừ, các khoản chi phí, các khoản thuế phải nộp với nhà nước...và
xác định kết quả kinh doanh cung cấp số liệu, báo cáo, các chỉ tiêu phân tích
và tư vấn cho ban lãnh đạo doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh có
hiệu quả nhất là một bộ phận không thể thiếu và luôn gắn liền với mọi doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh, sau một thời gian nghiên cứu lý
luận kết hợp với tình hình thực tiễn tại Nhà máy Quy chế Từ Sơn, được sự
giúp đỡ của phòng kế toán, các phòng ban chức năng khác cũng như sự gợi ý
hướng dẫn tận tình của thầy Trương Anh Dũng, em đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà
máy Quy chế Từ Sơn”.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm có
3 chương:
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán


Chương 1: Tổng quan về Nhà máy Quy chế Từ Sơn
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại Nhà máy Quy chế Từ Sơn
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh tại Nhà máy Quy chế Từ Sơn
Do hạn chế về trình độ và thời gian, chuyên đề thực tập tốt nghiệp tại
Nhà máy Quy chế Từ Sơn không tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm nhất
định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, nhận xét của thầy cô, các cô
chú anh chị trong phòng Tài chính kế toán của Nhà máy và các bạn.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHÀ
MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 18/11/1963 , Bộ trưởng Bộ công nghiệp ra quyết định thành lập
Nhà máy Quy chế Từ Sơn với năng lực ban đầu có :
+ Diện tích nhà xưởng : 11.456 (m)
2
+ Máy móc thiết bị : 22 (cái)
+ Tổng số cán bộ công nhân viên : 125 (người)
+ Nguồn vốn : 285.000 (đồng)
+ Diện tích đất trồng : 40.000 (m
2
)
Công nghệ chủ yếu là dập nóng, dập nguội và cắt gọt cơ khí.
Nhiệm vụ: tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm theo kế hoạch
của nhà nước.
Kể từ khi thành lập đến năm 1986, Nhà máy luôn tổ chức sản xuất tốt,

hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước giao cho, đời sống cán bộ công
nhân viên ổn định.
Thực hiện quyết định số 217-HĐBT ngày 14/11/1987 của Hội đồng Bộ
trưởng nay là Chính phủ, về việc xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp, chuyển
sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Các doanh nghiệp Nhà nước từng bước
chuyển dần sang cơ chế thị trường hạch toán kinh doanh, vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý và điều tiết của nhà nước. Giai đoạn này Nhà
máy gặp nhiều khó khăn, số lượng cán bộ công nhân viên là 1.200 người, việc
làm và đời sống gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ
và Ban giám đốc, Nhà máy đã chủ động nắm bắt thị trường, cải tiến tổ chức
sản xuất do đó đã duy trì sản xuất ổn định và phát triển.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Thực hiện Nghị định số 388 – HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ
trưởng nay là Chính phủ, ban hành quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp
nặng ra quyết định thành lập lại Nhà máy Quy chế Từ Sơn.
Điạ chỉ: Thị trấn Từ Sơn - huyện Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh.
Vốn kinh doanh: 1521 triệu đồng.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh: sản xuất và kinh doanh chi tiết cơ khí
bulông, đai ốc, vít, vòng đệm theo tiêu chuẩn và những sản phẩm phục vụ lắp
ráp ôtô, xe máy, xe đạp...
Số lượng công nhân viên: 576 người (trong đó trình độ Đại học là 53
người, Cao đẳng và trung cấp là 52 người).
Ngày 25/08/2000, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra quyết định đổi tên Nhà
máy Quy chế Từ Sơn thành Công ty Quy chế Từ Sơn thuộc Tổng công ty máy
và thiết bị Bộ công nghiệp, Bộ Công nghiệp.
Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế mà các
doanh nghiệp, đơn vị đang có xu hướng liên doanh liên kết thì ngày
09/03/2004, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra quyết định QĐ18/2004 về việc sáp
nhập Công ty Quy chế Từ Sơn vào Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ

khí, Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp và đổi tên Công ty Quy chế
Từ Sơn thành Nhà máy Quy chế Từ Sơn.
Nhà máy Quy chế Từ Sơn
Địa chỉ : Thị trấn Từ Sơn - Huyện Từ Sơn - Tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại : 0241.831912 – 0241.743711
Fax : 0241 832467
Giám đốc Nhà máy : Ông Nguyễn Xuân Liên
Mã số thuế : 0100100671-005
Số tài khoản tại Ngân hàng NN&PTNN Từ Sơn - Bắc Ninh :
421101-000 304
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Được sự chỉ đạo đúng đắn của Nhà nước cùng với sự năng động của đội
ngũ lãnh đạo, Nhà máy Quy chế Từ Sơn đang từng bước cải tiến hoạt động
quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh để nhanh chóng nắm bắt
được những cơ hội mới trong nền kinh tế mở cửa đầy biến động. Cụ thể trong
năm 2008 này, Nhà máy sẽ tiến hành cổ phần hoá để huy động và sử dụng
một cách hiệu quả nhất nguồn vốn của nhà nước và các nguồn vốn khác để
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh ,thuộc
Công ty xuất nhập khẩu các sản phẩm cơ khí thuộc Tổng công ty Máy và thiết
bị công nghiệp của Bộ Công nghiệp, Nhà máy Quy chế Từ Sơn có tư cách
pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Việc tiêu thụ sản phẩm chủ yếu dựa vào
các đơn đặt hàng lớn vì sản phẩm của Nhà máy là sản phẩm phụ để phục vụ
cho ngành công nghiệp nên khách hàng của Nhà máy là các tổ chức sử dụng
sản phẩm phụ. Hiện nay, Nhà máy chủ yếu sản xuất các loại bu lông, đai ốc
phục vụ cho đường điện chiếm tới 70% số lượng sản phẩm. Nhà máy có thế
mạnh ở sản phẩm bu lông đặc biệt vì các đối thủ cạnh tranh chưa có.
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà máy sản xuất các

sản phẩm phụ đai ốc, bu lông các loại và thường là sản xuất theo đơn đặt hàng
và theo yêu cầu kế hoạch nên nguyên nhiên vật liệu chủ yếu là các loại thép,
sắt, than củi, dầu diezen với số lượng lớn....vì vậy giá trị tài sản ngắn hạn của
Nhà máy lớn hơn rất nhiều tổng tài sản dài hạn. Và Nhà máy cũng phải đi vay
để mua nguyên liệu đầu vào phục vụ cho việc sản xuất theo các đơn hàng nên
nợ phải trả của Nhà máy cũng lớn hơn rất nhiều vốn chủ sở hữu mà chủ yếu là
Nhà máy đi vay của Ngân hàng đầu tư và phát triển khu vực Từ Sơn, vay nội
bộ và vay của Bộ khoa học và công nghệ, do vậy mà chi phí lãi vay Nhà máy
phải trả là rất lớn. Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh khái quát tình hình
hoạt động kinh doanh của Nhà máy trong 2 năm 2006 và 2007.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Biểu 1.1 MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA NHÀ MÁY
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm 2006
(Số cuối năm)
Năm 2007
(Số cuối năm)
Chênh lệch
+/- %
Doanh thu Triệu đồng 30.210 37.820 7.610 25,19
Tổng nguồn vốn
- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
Triệu đồng 24.173
20.431
3.742
24.640
20.654

3.986
467
223
244
1,93
1,09
6,52
Tổng tài sản
- Tài sản ngắn hạn
- Tài sản dài hạn
Triệu đồng 24.173
17.699
6.474
24.640
18.119
6.521
467
420
47
1,93
2,37
0,73
Giá vốn hàng bán Triệu đồng 24.802 31.912 7.110 28,66
Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 535 698 163 30,5
Số lượng lao động Người 358 302 -56 -15,64
Thu nhập bình quân 1
lao động ( 1 tháng)
1000đ/
người
1.023 1.406 383 37,43

(Nguồn : Phòng Tài chính Kế toán)
Qua biểu trên, chúng ta có thể thấy doanh thu của Nhà máy năm 2007
tăng 25,19% so với năm 2006, tương ứng là lợi nhuận năm 2007 tăng 30,5%
so với năm 2006. Tốc độ tăng của lợi nhuận nhanh hơn so với tốc độ tăng của
doanh thu. Số lượng lao động năm 2007 giảm đi so với năm 2006 do tinh giản
biên chế và thu nhập bình quân 1 lao động 1 tháng tăng 37,43% cho thấy hiệu
quả của công tác tổ chức quản lý, phân công lao động góp phần tăng doanh
thu, giảm chi phí. Điều đó chứng tỏ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Nhà máy trong 2 năm gần đây có hiệu quả bổ sung vào vốn chủ sở hữu,
tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân
viên làm việc tại Nhà máy.
Biểu 1.2 MỘT SỐ SẢN PHẨM CỦA
NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Sản phẩm Loại Cấp bền
Bu lông tinh M12→M30 4.6→5.6
Bu lông bán tinh M12→M30 4.6→5.6
Bu lông thô M12→M30 4.6→5.6
Bu lông đặc biệt M12→M30 6.6→10.9
Đai ốc tinh M12→M30 5.8→9.8
Vòng đệm các loại M12→M30 5.8→9.8
Gu giông M12→M30 4.6→9.8
( Nguồn: Phòng sản xuất kinh doanh)
1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Nhà máy được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Căn cứ vào các chức năng quản lý hành chính, dựa vào đặc điểm công
nghệ, máy móc, thiết bị, đặc điểm lao động, tính chất của các công việc, bộ
máy của Nhà máy gồm có :
+ Ban giám đốc ( 1 giám đốc, 2 phó giám đốc)

+ 5 phòng, ban
+ 4 phân xưởng
(Trước đây, Nhà máy có 6 phân xưởng và tổ chức riêng 1 ban kho để
quản lý vật tư và thành phẩm, công cụ dụng cụ. Do yêu cầu thu gọn bộ máy,
nên đã có sự sáp nhập giữa các phân xưởng lại và cuối cùng còn 4 phân
xưởng, ban kho trở thành một bộ phận của phòng sản xuất kinh doanh)
- Giám đốc nhà máy là người đứng đầu nhà máy, có quyền điều hành cao
nhất, là đại diện pháp nhân của Nhà máy. Phó Giám đốc, các phòng ban chức
năng là người giúp việc cho Giám đốc. Tất cả các phòng ban, phân xưởng đều
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc.
- Phó giám đốc là người giúp Giám đốc giám sát và điều hành sản xuất
kỹ thuật, tài chính của nhà máy.
- Phòng tổ chức – hành chính là đơn vị trực thuộc Nhà máy, có chức
năng tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực: tổ chức cán bộ, lao động tiền
lương, hành chính quản trị, đào tạo, phục vụ, thực hiện chế độ chính sách và
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
chăm sóc sức khoẻ người lao động, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc
Nhà máy.
- Phòng kỹ thuật là đơn vị trực thuộc Nhà máy, có chức năng tham mưu
cho Giám đốc về tổ chức quản lý các lĩnh vực khoa học - kỹ thuật, công nghệ
và môi trường của Nhà máy theo các quy định của Nhà nước, bao gồm: công
tác thiết kế và kỹ thuật công nghệ, môi trường và năng lượng. Phòng kỹ thuật
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc kỹ thuật - sản xuất.
- Phòng sản xuất kinh doanh là một đơn vị trực thuộc Nhà máy có chức
năng tham mưu cho Giám đốc trên các lĩnh vực: sản xuất và kinh doanh,
nghiên cứu thị trường, ký các hợp đồng sản xuất, cung ứng vật tư, tiêu thụ sản
phẩm đảm bảo kinh doanh có hiệu quả; tiếp nhận quản lý bảo quản các loại
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm trong các kho vật tư, thành phẩm, bán thành
phẩm và thực hiện nhập xuất theo đúng quy định. Phòng sản xuất kinh doanh

chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc kinh tế.
- Phòng Tài chính kế toán là đơn vị trực thuộc Nhà máy, có chức năng
tham mưu cho Giám đốc quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế
toán, hạch toán thống kê và phòng Tài chính kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Giám đốc Nhà máy.
- Ban bảo vệ - tự vệ là một đơn vị trực thuộc Nhà máy có chức năng
tham mưu cho Giám đốc trên các lĩnh vực: an ninh trật tự, tự vệ, quân sự và
quản lý công tác hộ khẩu của Nhà máy.
Mỗi phân xưởng có: một quản đốc, một (hoặc hai) phó quản đốc, một
nhân viên hạch toán phân xưởng, một kỹ thuật viên, một cán bộ kinh tế và các
tổ sản xuất.
- Phân xưởng dập nóng tổ chức sản xuất các loại đai ốc, bu lông bán tinh
và thô với các bước công việc: cắt phôi, dập, đột tâm, tiện, cán ren; tổ chức
sản xuất các loại bu lông đầu chỏm cầu, vít cấy các loại bu lông bắt bánh ôtô,
máy kéo, bu lông phục vụ ngành đường sắt.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
- Phân xưởng dập nguội tổ chức sản xuất: hàn nối, tẩy, ủ, rửa, phốtphát
hoá, vuốt các loại thép phục vụ sản xuất bu lông, đai ốc tinh, cưa cắt thép
phục vụ sản xuất dụng cụ khuôn cối, chế tạo các chi tiết phụ tùng cho sửa
chữa máy móc thiết bị.
- Phân xưởng mạ - lắp ráp tổ chức sản xuất thực hiện các bước công việc:
mạ, điện phân, nhúng kẽm nóng, nhuộm đen, lắp bộ sản phẩm bu lông, đai ốc,
vòng đệm.
- Phân xưởng dụng cụ - cơ điện tổ chức gia công chế tạo các loại dụng
cụ, khuôn cối phục vụ các phân xưởng sản xuất sản phẩm với các bước công
việc: tiện, phay, bào, nhiệt luyện, mài...và tổ chức sửa chữa, lắp đặt thiết bị
máy móc của các phân xưởng theo kế hoạch của Nhà máy.
Sơ đồ 1.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Ghi chú : ---> Theo chức năng
Trực tiếp
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT-SẢN
XUẤT
PHÒNG SẢN XUẤT
-KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH TẾ
PHÒNG KỸ
THUẬT
PX DỤNG CỤ -
CƠ ĐIỆN
PX DẬP NÓNG
PX DẬP
NGUỘI
PX MẠ- LẮP
RÁP
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
BAN BẢO VỆ - TỰ VỆ
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
1.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Nhà máy chuyên sản xuất các chi tiết lắp xiết theo tiêu chuẩn TCVN,

ISO, JIS, DIN, ASTM,... như các loại sản phẩm bu lông, đai ốc, vít, vít xiết,
vòng đệm phẳng, vòng đệm vênh từ M4 đến M48 được sản xuất trên dây
chuyền dập nguội tự động và dập nóng khuôn kín đạt cấp bền từ 4.6 đến 10.9;
ren được chế tạo theo hệ Anh, hệ Mỹ trên các máy cán ren tự động của Đức,
Nhật, Đài Loan...; Gu giông, bu lông móng đến M80, các chi tiết phụ tùng
ôtô, xe máy đều có chất lượng cao, sản phẩm được bảo vệ bề mặt bằng công
nghệ nhuộm đen, mạ kẽm điện phân, nhúng kẽm nóng chảy. Sản phẩm của
Nhà máy đã phục vụ nhiều ngành công nghiệp, nhiều công trình trọng điểm
quốc gia như: công nghiệp mỏ, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp sản xuất
ximăng, công nghiệp chế tạo máy, công trình đường điện 500kv, đường sắt
Bắc Nam, cầu Chương Dương....
Nhà máy có 4 phân xưởng: phân xưởng dập nóng, phân xưởng dập
nguội, phân xưởng mạ - lắp ráp và phân xưởng dụng cụ - cơ điện. Phân xưởng
dập nguội có công nghệ dập nguội, cắt gọt và ta rô; phân xưởng dập nóng có
công nghệ dập nóng; phân xưởng dụng cụ cơ điện mang tính chất phục vụ cho
quy trình sản xuất chính; phân xưởng mạ - lắp ráp là khâu cuối cùng của quá
trình công nghệ. Tuy nhiên không phải sản phẩm nào cũng qua mạ mà do yêu
cầu tiêu thụ từng mặt hàng của khách hàng.
Nhìn chung, Nhà máy có quy trình công nghệ sản xuất tương đối hợp lý,
tiên tiến và hiện đại, có tác dụng trực tiếp tới năng suất và chất lượng sản
phẩm. Tuỳ từng nhóm sản phẩm được sản xuất theo từng quy trình công nghệ
khác nhau, cụ thể như sau:
+ Nhóm sản phẩm tinh (dập nguội)
Phôi thép → dập nguội→ gia công → mạ→ thành phẩm
+ Nhóm sản phẩm bán tinh (dập nóng)
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Phôi thép → cắt phôi → nung phôi → dập nóng → cắt ba vi a → đột tâm
→ tiện → cán ren (ta rô)→ mạ → thành phẩm.
Sơ đồ 1.2 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHỦ YẾU CỦA

NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
Ghi chú: đường đi phục vụ sản xuất
đường đi của phôi thép tạo ra sản phẩm
Phân xưởng dụng
cụ- cơ điện
Phân xưởng
dập nguội
Phân xưởng
dập nóng
Kho thành phẩm
Phân xưởng mạ-
lắp ráp
12
THÉP
Chuẩn bị sản
xuất
TIÊU THỤ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY
QUY CHẾ TỪ SƠN
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, bộ máy kế toán
của Nhà máy được tổ chức theo hình thức tập trung. Nhà máy chỉ mở một bộ
sổ kế toán, tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán
ở mọi phần hành kế toán.
Sơ đồ 1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
CỦA NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
Bộ máy kế toán gồm có tất cả 9 người trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 kế
toán tổng hợp và 6 kế toán viên có chức năng riêng.
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp
Kế
toán
hàng
tồn
kho
Kế
toán
TSCĐ

nguồn
vốn
KT
thanh
toán
và tiền
lương
Kế
toán
ngân
hàng
kiêm
thủ
quỹ
KT CP
và tính
GTSP
Kế toán
tiêu thụ
và xác

định
KQKD
KT
thuế

bảo
hiểm

hội
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
- Kế toán trưởng là người giúp Giám đốc giám sát mọi số liệu trên sổ
sách kế toán, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các thông tin kế
toán hiện đang áp dụng tại Nhà máy. Kế toán trưởng có chức năng tổ chức
mọi hoạt động kế toán của Nhà máy thuộc phạm vi và quyền hạn của mình,
thu thập mọi thông tin liên quan đến các tài liệu công tác kế toán để lập các
Báo cáo kế toán hàng quý, hàng năm.
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giúp việc, cố vấn cho kế toán trưởng chỉ
đạo việc hạch toán và tổng hợp số liệu kế toán từ các phần hành kế toán chi
tiết vào Sổ cái, lập các Báo cáo tài chính.
- Kế toán hàng tồn kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm)
đánh giá phân loại NVL, CCDC theo tính chất của từng loại, theo dõi tình
hình nhập xuất NVL, CCDC, thành phẩm và giá trị thực tế của những lô hàng.
- Kế toán TSCĐ và nguồn vốn theo dõi tình hình biến động tăng hoặc
giảm TSCĐ của Nhà máy và nguồn vốn, cách vào sổ sách kế toán, theo dõi
tài sản về mặt giá trị và hiện vật, thông qua việc sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả hay chưa.
- Kế toán thanh toán và tiền lương có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính
xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ nhân viên, tính đúng đủ, kịp thời
tiền lương, các khoản trích theo lương, khấu trừ lương cho cán bộ công nhân

viên, quản lý chặt chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ lương, phản ánh các khoản
phải thu, phải trả của Nhà máy.
- Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ phản ánh đầy đủ, chính xác số hiện có
và tình hình tăng giảm toàn bộ các loại vốn bằng tiền như tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng. Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý số tiền
có trong quỹ két của Nhà máy, phản ánh số hiện còn và tình hình tăng giảm
của tiền mặt tại quỹ thông qua kiểm kê thường xuyên số tiền quỹ thực tế tiến
hành đối chiếu với số liệu của sổ kế toán.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
- Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tập hợp và xác định đúng chi phí
sản xuất, theo dõi chi tiết theo từng chi phí, đồng thời phản ánh giá trị thành
phẩm nhập kho, xuất kho, sản phẩm tồn kho.
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tổ chức theo dõi, phản
ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ tình hình bán hàng, doanh
thu, giá vốn cũng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Cuối
kỳ, nhân viên kế toán phụ trách phần hành này tiến hành kết chuyển doanh
thu, chi phí trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán thuế và bảo hiểm xã hội có nhiệm vụ tính toán, theo dõi các
khoản bảo hiểm phải trích, phải thu, phải nộp và các khoản lương của cán bộ
công nhân viên được hưởng theo chế độ bảo hiểm xã hội quy định; kê khai
thuế GTGT đầu ra, đầu vào, tính toán và lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng
và các công việc liên quan tới thuế GTGT theo quy định của luật thuế GTGT.
Mặc dù có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các kế toán viên trong bộ
phận kế toán, nhưng với quy mô doanh nghiệp không lớn như Nhà máy, một
bộ máy kế toán cồng kềnh gồm 9 người là không thích hợp. Thêm vào đó,
phân công công việc giữa các nhân viên chưa đều ví dụ như kế toán TSCĐ và
nguồn vốn. Do tính chất của TSCĐ và nguồn vốn không biến động nhiều, ít
nghiệp vụ phát sinh nên công việc của kế toán TSCĐ và nguồn vốn ít hơn so
với các kế toán viên khác. Sắp tới, Nhà máy sẽ tiến hành cổ phần hoá và theo

như kế hoạch phòng tài chính kế toán sẽ gồm có 5 kế toán. Bộ máy kế toán
gồm 5 người sẽ thu gọn hơn và khi đã phân công, công việc giữa các kế toán
viên sẽ hợp lý hơn.
1.2.2. Hình thức ghi sổ kế toán
Trước đây, hình thức ghi sổ kế toán mà Nhà máy áp dụng là Nhật ký -
chứng từ, sau đó chuyển sang sử dụng hình thức Nhật ký chung. Hình thức
Nhật ký chung thích hợp hơn đối với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ như
Nhà máy Quy chế Từ Sơn và thực tế đã phát huy được hiệu quả của nó.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết, ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt (Sổ
Nhật ký bán hàng). Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Sổ Nhật ký chung để ghi
vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp, định kỳ (3,5,10...ngày) kế toán
lấy số liệu trên Sổ Nhật ký đặc biệt để ghi vào Sổ cái liên quan. Đồng thời với
việc ghi Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt các nghiệp vụ phát sinh cũng
được ghi vào các Sổ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối quý, cuối năm, kế toán tiến hành cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng
cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Sơ đồ 1.4 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
NHẬT KÝ CHUNG TẠI NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
Ghi chú : Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
1.2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại Nhà máy

Chế độ tài chính kế toán của Nhà máy được áp dụng theo chế độ và quy
định hiện hành. Năm tài chính của Nhà máy bắt đầu từ ngày 01 tháng 01
dương lịch và chấm dứt vào hết ngày 31 tháng 12 cùng năm, kỳ kế toán áp
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ ,thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ nhật ký
đặc biệt
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
dụng tại Nhà máy là theo quý. Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán tại Nhà
máy thống nhất là đồng Việt Nam. Nhà máy không phát sinh các nghiệp vụ
liên quan đến ngoại tệ.
Trước đây, Nhà máy thực hiện kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp
ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ
Tài Chính. Hiện nay, Nhà máy đang thực hiện kế toán theo hệ thống chế độ
kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Nguyên tắc ghi nhận nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí hợp lý mà Nhà
máy đã bỏ ra để có được TSCĐ đó. Nhà máy trích khấu hao TSCĐ theo
nguyên tắc đường thẳng dựa trên quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12

tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài Chính. Nhà máy tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Đối với hàng tồn kho, nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho là theo giá trị
thực, phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho là theo phương pháp giá
bình quân cả kỳ dự trữ, hiện tại Nhà máy chưa có chế độ tiến hành trích lập
các khoản dự phòng. Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho là
phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên sổ kế
toán. Các tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình
biến động tăng, giảm của hàng tồn kho vì vậy giá trị của hàng tồn kho trên sổ
kế toán có thể xác định vào bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Cuối kỳ
hạch toán, căn cứ vào số lượng kiểm kê thực tế hàng trong kho, kế toán của
Nhà máy tiến hành so sánh, đối chiếu với số lượng hàng hoá trên sổ kế toán
để xác định số lượng hàng thừa thiếu từ đó tìm ra nguyên nhân và có biện
pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho là phương pháp thẻ song
song.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Sơ đồ 1.5 TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI TIẾT HÀNG TỒN KHO
THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Nhà máy áp dụng hệ thống chứng từ được ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Hệ thống chứng từ
được phân loại rõ ràng và được bảo quản đồng thời tại các phòng ban dưới
dạng giấy tờ và được bảo quản trong hệ thống máy tính của Nhà máy dưới
dạng các dữ liệu. Hệ thống tài khoản áp dụng tại Nhà máy đang áp dụng cũng
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Để công tác kế toán

được thực hiện nhanh gọn, chính xác, Nhà máy đã tiến hành chi tiết các tài
khoản cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh. Cụ thể, một số tài khoản được chi tiết tại Nhà máy :
- TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
+ TK 1121- Tiền gửi ngân hàng NN&Phát triển nông thôn Từ Sơn
+ TK 1122- Tiền gửi ngân hàng đầu tư & phát triển khu vực Từ Sơn
- TK 152 – Nguyên vật liệu
Thẻ
hoặc
sổ
kế
toán
chi
tiết
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho
Kế toán tổng
hợp
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
+ TK 1521 - Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522 - Vật liệu phụ
+ TK 1523 - Nhiên liệu
+ TK 1524 - Phụ tùng thay thế
+ TK 1525 - Vật liệu khác
- TK 1543 – Bán thành phẩm

- TK 155 - Thành phẩm
+ TK 1551- Thành phẩm mộc
+ TK 1552 - Thành phẩm nhuộm đen
+ TK 1553 – Thành phẩm điện phân
+ TK 1554 – Thành phẩm nhúng kẽm
.......
Tại Nhà máy Quy chế Từ Sơn, chế độ và báo cáo thường niên của Nhà
máy được lập phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước cả về nội dung
và thời gian. Cuối quý, cuối năm, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu và lập
các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này được nộp cho Giám đốc Công ty xuất nhập khẩu các sản
phẩm cơ khí, nộp cho Giám đốc, cơ quan thuế, nhà cho vay (các ngân hàng).
Công tác kế toán tại Nhà máy được hỗ trợ bởi phần mềm kế toán Bravo
6.0. Từ chứng từ gốc, kế toán thực hiện thao tác nhập số liệu vào máy tính,
máy sẽ tự động thực hiện các bước theo chương trình đã được cài đặt và tự
động lên các sổ.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Sơ đồ 1.6 QUY TRÌNH GHI SỔ TRÊN MÁY VI TÍNH
Ghi chú : Nhập số liệu hàng ngày vào máy
In sổ, báo cáo cuối quý, cuối năm
Đối chiếu kiểm tra
Báo cáo tài
chính
Máy tính
21
Phần mềm kế toán

Bravo
Chứng từ
kế toán
- Sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THÀNH PHẨM, HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NHÀ
MÁY QUY CHẾ TỪ SƠN
2.1.1. Đặc điểm, phân loại thành phẩm và công tác quản lý thành phẩm
của Nhà máy Quy chế Từ Sơn
2.1.1.1. Đặc điểm và phân loại thành phẩm
Sản phẩm của Nhà máy trải qua nhiều giai đoạn công nghệ, sản xuất
phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự và tiêu chuẩn nhất định. Sản phẩm của
giai đoạn này sẽ là đối tượng sản xuất của giai đoạn tiếp theo.
Phân xưởng dập nóng làm bu lông, đai ốc bán tinh và thô rồi nhập kho
thành phẩm và kho bán thành phẩm.
Phân xưởng dập nguội làm các loại bu lông, đai ốc tinh rồi nhập kho
thành phẩm và kho bán thành phẩm.
Phân xưởng mạ - lắp ráp lĩnh hàng ở kho bán thành phẩm đem nhúng
kẽm, nhuộm đen, điện phân và lắp ráp thành bộ sản phẩm bulông, đai ốc,
vòng đệm và các loại hàng hoá khác rồi nhập kho thành phẩm.
(Phân xưởng dụng cụ - cơ điện sản xuất khuôn cối, dụng cụ phục vụ sản
xuất, sửa chữa máy móc thiết bị trong doanh nghiệp)

Ở đây, sản phẩm được đem đi nhập kho thành phẩm từ phân xưởng dập
nóng và phân xưởng dập nguội là những sản phẩm không qua mạ gọi là thành
phẩm mộc. Còn sản phẩm được đem đi nhập kho bán thành phẩm là những
sản phẩm cần phải qua mạ để được thành phẩm gọi là bán thành phẩm. Bán
thành phẩm nếu được mạ nhuộm đen sẽ được thành phẩm nhuộm đen, nếu
được mạ điện phân sẽ được thành phẩm điện phân, nếu được mạ nhúng kẽm
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
sẽ được thành phẩm nhúng kẽm. Thành phẩm mộc và bán thành phẩm khác
nhau ở chỗ bán thành phẩm sẽ có kích cỡ rộng hơn một lượng nhất định đã
được tính toán trước nhằm đảm bảo sau khi mạ (nhuộm đen, điện phân, nhúng
kẽm) ta được thành phẩm có kích cỡ bằng kích cỡ của thành phẩm mộc và
như vậy các chi tiết khi lắp ráp vẫn ăn khớp nhau.
Tóm lại, thành phẩm của Nhà máy Quy chế Từ Sơn gồm có 4 loại: thành
phẩm mộc, thành phẩm điện phân, thành phẩm nhúng kẽm và thành phẩm
nhuộm đen. Trong mỗi loại thành phẩm lại chia ra thành nhiều nhóm với kích
thước và cấp bền khác nhau.
2.1.1.2. Công tác quản lý thành phẩm
Sản xuất ra những thành phẩm tốt, có khả năng tiêu thụ cao là mục tiêu
hàng đầu của Nhà máy. Chính vì vậy mà công tác quản lý thành phẩm tại Nhà
máy Quy chế Từ Sơn được thực hiện chặt chẽ. Nhà máy sản xuất dựa trên các
đơn đặt hàng và trên cơ sở nghiên cứu thị trường, phòng sản xuất kinh doanh
có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất và các phân xưởng phải hoàn thành kế
hoạch đề ra.
Về việc tính giá thành phẩm nhập kho, xuất kho, giá trị thực tế của thành
phẩm được phòng kế toán kết hợp với các phân xưởng theo dõi, tập hợp chi
phí để tính ra giá thành sản phẩm chi tiết theo từng loại. Nhà máy áp dụng
phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá thành phẩm xuất kho,
công thức:
Giá thực tế thành phẩm Giá thực tế thành

Giá đơn vị tồn đầu kỳ + phẩm nhập trong kỳ
Bình quân cả =
kỳ dự trữ Số lượng thành phẩm + Sản lượng thành
tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ
Nhà máy sử dụng phần mềm kế toán nên phương pháp tính giá thành
phẩm xuất kho sẽ khai báo từ đầu, chương trình sẽ tự động tính đơn giá xuất
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
kho của thành phẩm theo phương pháp đã khai báo là phương pháp giá bình
quân cả kỳ dự trữ.
Về công tác quản lý, vì số lượng, chủng loại sản phẩm của Nhà máy
phong phú nên khối lượng công việc theo dõi thành phẩm là rất phức tạp. Nhà
máy đã thành công khi xây dựng một hệ thống mã hoá hoàn chỉnh cho các
loại thành phẩm. Các nhóm sản phẩm được phân loại theo từng mã hàng,
trong đó có nhiều kích thước và cấp bền khác nhau. Việc ứng dụng phần mềm
kế toán Bravo 6.0 đã hỗ trợ đắc lực cho việc quản lý thành phẩm với các mã
hàng. Ví dụ:
Biểu 2.1 MỘT SỐ MÃ VÀ MẶT HÀNG CỦA NHÀ MÁY
QUY CHẾ TỪ SƠN
Mã Mặt hàng Mã Mặt hàng
BLMOC Bulông mộc BLDF Bulông điện phân
46M BL cấp bền 4.6 DF46M BL 4.6 điện phân
46M20 BL cấp bền 4.6 M20 DF46M16 BL 4.6 điện phân M16
46M20X55 BL cấp bền 4.6 M20x55 DF46M16X30 BL 4.6 điện phân M16x30
46M20X95 BL cấp bền 4.6 M20x95 DF46M16X90 BL 4.6 điện phân M16x90
46M22 BL cấp bền 4.6 M22 DF56M BL 5.6 điện phân
46M22X85 BL cấp bền 4.6 M22x85 DF56M14 BL 5.6 điện phân M14
46M22X90 BL cấp bền 4.6 M22x90 DF56M14X30 BL 5.6 điện phân M14x30
46M24 BL cấp bền 4.6 M24 DF56M16 BL 5.6 điện phân M16
46M24X65 BL cấp bền 4.6 M24x65 DF56M16X80 BL 5.6 điện phân M16x80

46M24X70 BL cấp bền 4.6 M24x70 DF66M BL 6.6 điện phân
46M24X80 BL cấp bền 4.6 M24x80 DF66M10 BL 6.6 điện phân M10
46M30 BL cấp bền 4.6 M30 DF66M10X30 BL 6.6 điện phân M10x30
46M30X70 BL cấp bền 4.6 M30x70 DF66M10X80 BL 6.6 điện phân M10x80
46M30X80 BL cấp bền 4.6 M30x80 DF66M10X90 BL 6.6 điện phân M10x90
................. ...................................... .................. ....................................
2.1.2. Đặc điểm hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh
doanh
2.1.2.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất ra sản
phẩm để thực hiện giá trị thành phẩm. Doanh nghiệp phải chuyển giao sản
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa: Kế toán
phẩm đến tay khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán. Đây là
giai đoạn giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhằm tái sản xuất kinh doanh và đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với Nhà máy Quy chế Từ Sơn, tiêu thụ thành phẩm là khâu vô cùng
quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Thị
trường tiêu thụ của Nhà máy chủ yếu là các Công ty thiết bị điện, đơn vị sản
xuất sửa chữa ôtô, xe máy, xe đạp, các Nhà máy đóng tàu... Ngoài ra, khách
hàng của Nhà máy còn có những đơn vị, xí nghiệp, doanh nghiệp nhỏ trong
khu vực. Khách hàng có thể mua thành phẩm mộc, thành phẩm đã được mạ
và có những khách hàng mua bán thành phẩm từ Nhà máy để về mạ nhằm
giảm chi phí. Một số khách hàng truyền thống như: Công ty Huynđai Đông
Anh, Công ty xây lắp điện 3, Công ty cổ phần xây lắp điện 1, Công ty cổ phần
MEINFA, Nhà máy cơ khí Yên Viên, Nhà máy thiết bị điện Đông Anh, Công
ty Cổ phần cơ khí và xây lắp công nghiệp,.... Ước tính có khoảng hơn 25 đơn
vị là khách hàng thường xuyên của Nhà máy, mua với số lượng lớn và tương
đối ổn định. Trong điều kiện đó, Nhà máy Quy chế Từ Sơn luôn phải đề ra
các phương án để giữ chữ tín với khách hàng, không ngừng đẩy mạnh khối

lượng sản phẩm tiêu thụ.
2.1.2.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm, chính sách giá cả và phương
thức thanh toán của Nhà máy
* Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và chính sách giá cả của Nhà
máy Quy chế Từ Sơn:
Trong điều kiện hiện nay, công tác tiêu thụ thành phẩm được coi là một
công tác rất quan trọng, nó quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp. Do
vậy để đẩy mạnh số lượng sản phẩm bán ra tăng lợi nhuận, Nhà máy đã có
những phương thức bán hàng khác nhau phù hợp với những khách hàng khác
nhau. Bên cạnh đó, việc xác định giá bán là một nhân tố rất quan trọng đối
với doanh nghiệp. Giá bán biểu thị của việc bù đắp chi phí và mang lại lợi
25

×