Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Chức năng và bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.99 KB, 20 trang )

LUẬN VĂN:

Chức năng và bộ máy tổ chức của
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội


I) Lịch sử hình thành, chức năng và bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng
Ngoại Thương Hà Nội.
1.Lịch sử hình thành Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội.
Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam tại thành phố Hà Nội gọi tắt là
Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội, trực thuộc Ngân Hàng Ngoại Thương
Việt Nam được thành lập theo quyết định số 177/NH.QĐ có hiệu lực thi hành từ ngày 1
tháng 1 năm 1984 và thay thế quyết định số 188/NH.QĐ ngày 22 tháng 9 năm 1984 của
Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Nhà Nước.
2.Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội.
* Giúp Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam nghiên cứu, tổng hợp những vấn đề kinh tế
đối ngoại, ngoại thương và ngoại hối tại thành phố Hà Nội và phối hợp với Chi nhánh
Ngân Hàng Nhà Nước thành phố Hà Nội nghiên cứu, tổng hợp và tham mưu cho cấp
uỷ, chính quyền địa phương và Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Nhà Nước về chủ trương,
chính sách, kế hoạch và biện pháp phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại
thương và ngoại hối của Hà Nội. Trên cơ sở đó, tăng cường các hoạt động nghiệp vụ
của ngân hàng phục vụ sản xuất, đẩy mạnh xuất nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ ngoại
hối, tăng thu ngoại tệ, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
* Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý Nhà nước của Ngân hàng trong lĩnh vực
ngoại hối tại địa phương ; xem xét và xử lý các vụ việc vi phạm điều lệ quản lý ngoại
hối phát sinh tại Hà Nội, trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm được giao và thông qua
sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ở địa phương và các chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước ở cơ sở của thành phố Hà Nội.
* Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thu đổi ngoại tệ phục vụ khách nước ngoài ra vào
thành phố Hà Nội theo quy định của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.


* Thực hiện quan hệ giao dịch và mở tài khoản " không cư trú " cho các tổ chức và cá
nhân nước ngoài thường trú tại Hà Nội thuộc đối tượng " người không cư trú " theo sự
phân công của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.


* Thực hiện thanh toán quốc tế trong quan hệ giao dịch trực tiếp với Ngân hàng đại lý
nước ngoài khi có điều kiện, theo sự uỷ quyền của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
về các mặt nghiệp vụ:
a) Thanh toán về xuất nhập khẩu hàng hoá thuộc kim ngạch mậu dịch của trung
ương hoặc địa phương.
b) Thực hiện các nghiệp vụ cấp bảo lãnh tín dụng thương mại đối với các đơn vị
kinh tế thuộc địa phương, theo quy chế về bảo lãnh tín dụng do Ngân Hàng Ngoại
Thương Việt Nam cơng bố.
c) Thanh tốn về kiều hối, và về xuất khẩu " lao động, chuyên gia kỹ thuật " của
ta đi các nước.
d) Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán khác về phi mậu dịch phục vụ các chỉ tiêu
của các cơ quan đại diện nước ta ở nước ngoài và các đoàn Việt Nam đi nước ngoài.
e) Thực hiện các quan hệ tài khoản với một số ngân hàng đại lý nước ngoài trong
việc điều hành và quản lý vốn ngoại tệ.
* Theo sự phân công của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam, thực hiện phục vụ và
quản lý các tổ chức, các đơn vị sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch
vụ đối ngoại trên địa bàn Hà Nội trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và thanh tốn đối ngoại
; thực hiện việc phân tích và cấp quyền sử dụng ngoại tệ cho các đơn vị sản xuất, kinh
doanh thuộc các thành phần kinh tế trung ương và địa phương, quản lý tài khoản ngoại
tệ của các đơn vị này theo quy định của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.
* Theo dõi tổng hợp và kiểm tra việc thanh toán kiều hối tại các chi nhánh Ngân hàng
nhà nước cơ sở thuộc thành phố Hà Nội theo quy định của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng
Nhà Nước.
* Thực hiện một số công việc khác do Chủ tịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
giao.

3.Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội.


Tổ chức bộ máy của Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội theo quyết định số
287/QĐ/TCCB-ĐT ngày 27/7/2000 của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Ngoại Thương
Việt Nam gồm có các phịng sau:
1- Phịng Tín dụng - Tổng hợp.
2- Phịng Kế tốn và Tài chính.
3- Phịng Thanh tốn Xuất Nhập khẩu.
4- Phịng Hành chính - Nhân sự.
5- Phịng Ngân quỹ.
6- Phịng Tin học.
7- Phòng Dịch vụ Ngân hàng.
8- Phòng Giao dịch số 2 Hàng Bài.
9- Tổ Kiểm tra và kiểm toán nội bộ.
Mỗi phịng do Trưởng phịng điều hành và có một số Phó phịng giúp việc.
Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội do Giám Đốc điều hành, giúp việc cho
Giám Đốc có từ 2 - 3 Phó Giám Đốc.
II) Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà
Nội năm 2001.
1- Công tác quản lý điều hành vốn.
a) Về nguồn vốn:
Công tác huy động vốn trong năm 2001 của Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà
Nội đã đạt kết quả tốt. Ước tính đến cuối tháng 12 năm 2001 tổng nguồn vốn huy động
quy VND đạt 3268 tỷ đồng tăng 19% so với cùng kỳ năm 2000.


Trong đó:
Nguồn vốn VND tăng 24% và chiếm 19,73% tổng nguồn vốn huy động,
nguồn vốn ngoại tệ tăng 17% và chiếm tới 80,27% tổng nguồn vốn huy động.

Cụ thể huy động từ các tổ chức kinh tế (gồm vốn nội tệ và ngoại tệ) chiếm
17% tổng nguồn vốn huy độngvà tăng 38% so với năm 2000, còn huy động từ dân cư
(gồm vốn nội tệ và ngoại tệ) chiếm 81% tổng nguồn vốn huy động và tăng 11,86% so
với năm 2000, các nguồn khác chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 2% tổng nguồn vốn huy
động và tăng 45,76% so với năm 2000.

So sánh chỉ tiêu
Chỉ tiêu

Năm 2000

Năm 2001
%

±}

2.756.735

3.268.935

18,58

512.200

Nguồn vốn huy động

520.072

645.023


24,03

124.951

a) Đồng Việt Nam:

330.338

415.000

24,50

81.662

- Tiền gửi tổ chức kinh tế

180.592

230.000

27,36

49.408

- Tiền gửi dân cư

9.140

23


-99,75

-9.117

- Các nguồn khác

2.236.663

2.623.912

17,31

387.249

72.998

143.013

95,91

70.015

2.097.062

2.431.221

15,93

334.159


24.942

49.678

99,17

24.736

b) Ngoại tệ:
- Tiền gửi tổ chức kinh tế
- Tiền gửi dân cư
- Các nguồn khác


* Nhận xét:
Nhìn chung, mặc dù trong năm 2001 tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra
gay gắt và đa dạng theo đó là việc giảm lãi suất huy động liên tục đặc biệt là lãi suất huy
động ngoại tệ tuy có gây cản trở trong việc huy động vốn nhưng các chỉ tiêu huy động
vốn đều tăng so với năm 2000. Đạt được kết quả đó là nhờ vào những nguyên nhân:
Về chủ quan, Chi nhánh đã áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú và
khơng ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ Ngân hàng, thay đổi phong cách phục vụ
khách hàng, từng bước tìm kiếm khách hàng mới và điều đó đã tạo được niềm tin trong
khách hàng đến giao dịch và tạo thế đứng vững chắc cho Chi nhánh trong xu thế phát
triển chung của các Ngân hàng thương mại ở Thủ đô. Mặt khác, để thay đổi cơ cấu huy
động vốn toàn ngành, đáp ứng nhu cầu đầu tư thực tế theo chỉ đạo của Ngân Hàng
Ngoại Thương Trung Ương, Chi nhánh đã tiến hành huy động trái phiếu ngoại tệ Ngân
Hàng Ngoại Thương (bao gồm: trái phiếu đích danh, trái phiếu ghi sổ, trái phiếu vô
danh với ba loại mệnh giá khác nhau) và sau 2 tháng thực hiện, tổng số tiền huy động
đạt 6,97 triệu USD.
Về khách quan, do tâm lý người dân muốn gửi tiền vừa để hưởng lãi vừa bảo

đảm an tồn tiền của mình vì vậy nguồn vốn huy động từ dân cư vẫn tăng liên tục.Tuy
nhiên nguồn vốn huy động từ ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn và tăng mạnh khoảng 344 tỷ
mặc dù lãi suất huy động ngoại tệ thấp hơn lãi suất huy động nội tệ và đặc biệt là sự
kiện khủng bố 11/ 9/ 2001 tại Mỹ vừa qua vì tâm lý quá tin tưởng đồng Đô la, mặt khác
do tỷ giá USD/VND còn chưa phản ánh đúng trị giá của đồng USD so với VND ln có
chiều hướng biến động khơng ngừng (chủ yếu là gia tăng) nên người dân ưa thích gửi
UDS hơn vừa hưởng lãi tiền gửi vừa hưởng lợi do tỷ giá gia tăng.

b) Sử dụng vốn:


Tổng sử dụng vốn sinh lời của Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội chiếm
96% tổng nguồn vốn huy động và tăng 19% so với cùng kỳ năm 2000.
Trong đó:
Sử dụng vốn bằng đồng VND chiếm 21,8% tổng sử dụng vốn và tăng
29,74% so với năm 2000, còn sử dụng vốn bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn tới 78,2%
tổng sử dụng vốn và tăng 16,28% so với năm 2000.
Cụ thể trong sử dụng vốn,tổng dư nợ cho vay (bao gồm cả nội tệ và ngoại
tệ) chiếm 21% tổng sử dụng vốn và tăng 37% so với năm 2000, cịn tiền gửi có kỳ hạn
tại Ngân Hàng Ngoại Thương Trung Ương (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ) chiếm tỷ
trọng lớn 75,4% tổng sử dụng vốn và tăng 16,57% so với năm 2000,các khoản còn lại
chủ yếu là bằng VND gồm: tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD, mua công trái kho bạc và
các khoản khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng sử dụng vốn và thay đổi không đáng
kể.
So sánh chỉ tiêu
Chỉ tiêu

Năm 2000

Năm 2001

%

±}


Sử dụng vốn.

2.596.000

3.088.474

18,97

492.474

a) Đồng Việt Nam:

518.921

673.225

29,74

154.304

- Tổng dư nợ cho vay

263.317

450.204


70,97

186.887

+ Dư nợ vốn lưu động

245.412

385.000

56,88

139.588

+ Dư nợ vốn trung hạn

17.700

40.000

125,99

22.300

204

204

0,00


0

0

25.000

- T/g có kỳ hạn tại VCBTW

130.000

111.021

-14,60

-18.979

- T/g có kỳ hạn & kỳ phiếu

115.000

100.000

-13,04

-15.000

10.000

10.000


0,00

0

604

2.000

231,13

1.396

2.077.079

2.415.249

16,28

338.170

210.061

197.795

-5,84

-12.266

112.020


100.861

-9,96

-11.159

69.648

30.108

-56,77

-39.540

28.364

21.990

-22,47

-6.374

0

37.635

1.867.018

2.217.454


+ Nợ khoanh
+ Góp vốn đồng tài trợ

25.000

tại các TCTD
- Các khoản khác
b) Ngoại tệ:
- Tổng dư nợ cho vay
+ Dư nợ vốn lưu động
+ Dư nợ vốn trung hạn
+ Nợ khoanh
+ Góp vốn đồng tài trợ
37.635

- T/g có kỳ hạn tại VCBTW
18,77

350.436


* Nhận xét:
Nhìn chung, mặc dù hơn 96% tổng nguồn vốn huy động được sử dụng để sinh lời tuy
nhiên nhìn vào các chỉ tiêu ta thấy rằng tổng dư nợ cho vay chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng sử dụng vốn mà chủ yếu là dư nợ vốn lưu động. Trong tổng dư nợ cho vay thì dư
nợ cho vay đối với VND chiếm tỷ trọng cao 69,44% và ln tăng 70,97% so với năm
2000 cịn dư nợ cho vay bằng ngoại tệ có tỷ trọng thấp 30,56% và giảm sút 5,84% so
với năm 2000.Hơn 3/4 tổng sử dụng vốn là tiền gửi có kỳ hạn tại Ngân Hàng Ngoại
Thương Trung Ương,tuy nhiên tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất lớn 95,3% và

tăng 18,77% so với năm 2000 ngược lại tiền gừi bằng VND thì chiếm tỷ trọng nhỏ 4,7%
và có chiều hướng giảm 14,62% so với năm 2000. Ngun nhân dẫn đến tình trạnh này
là:
Do mơi trường đầu tư chưa thuận lợi còn nhiều bất cập và thị trường chứng
khốn có quy mơ nhỏ ít hàng hoá khả năng hấp thụ vốn thấp nên việc sử dụng qua hình
thức đầu tư gián tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sử dụng vốn.
Do tâm lý e ngại và dè dặt trong việc cho vay ngoài quốc doanh cũng như vấn đề
hình sự hố trong quan hệ cho vay doanh nghiệp ngồi quốc doanh nên nhìn chung
khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp nhà nước đã có quan hệ lâu dài
tín nhiệm và có sự bảo trợ của các cơ quan nhà nước (các Bộ, các Ngành...).
Việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp chủ yếu là tín dụng ngắn hạn như cho
vay theo hạn mức, thấu chi... nhằm đáp ứng các nhu cầu cần thiết của doanh nghiệp
nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay và thu hồi vốn và lãi nhanh chóng giảm thiểu thất
thốt cũng như nợ khó địi. Tín dụng trung và dài hạn còn nhiều cản trở chưa thực sự
được quan tâm mà chỉ tiến hành đầu tư có trọng điểm, đổi mới thiết bị máy móc và
nâng cao chất lượng sản phẩm cho một số ngành sản xuất truyền thống xuất khẩu của
thành phố.
Do tâm lý tin tưởng đồng Đô la cũng như chiều hướng của tỷ giá có thể nên nhìn
chung các doanh nghiệp khi vay đều muốn vay bằng đồng nội tệ với tỷ giá hiện tại để


khi trả nếu tỷ giá gia tăng thì sẽ khơng bị thiệt hại (đặc biệt đối với doanh nghiệp nhập
khẩu vay nội tệ để mua ngoại tệ trả hàng nhập khẩu). Vì vậy dư nợ cho vay bằng ngoại
tệ suy giảm còn dư nợ cho vay bằng nội tệ gia tăng so với năm 2000.
Do lãi suất tiền gửi trên thị trường trong nước sau nhiều lần hạ và thấp hơn so
với lãi suất tiền gửi trên thị trường quốc tế vì vậy phần lớn nguồn vốn huy động của cả
hệ thống Ngân Hàng Ngoại Thương được chuyển gửi tại các ngân hàng ở nước ngoài và
một phần được sử dụng mua chứng khốn quốc tế có giá trị để hưởng phần chênh lệch
giữa lãi suất huy động tiền gửi trong nước và lãi suất Libid, đây cũng chính là nguồn thu
chủ yếu của hệ thống Ngân Hàng Ngoại Thương cũng như các ngân hàng thương mại

quốc doanh khác. Vậy nên, phần lớn nguồn vốn ngoại tệ của chi nhánh đều là tiền gửi
có kỳ hạn tại Ngân Hàng Ngoại Thương Trung Ương và ln có chiều hướng gia tăng
so với năm 2000.

2- Cơng tác tín dụng
Ước tính đến hết 31/12/2001 doanh số cho vay đạt 2.199.859 triệu đồng tăng 18% so
với năm 2000, tổng dư nợ cho vay là 648.270 triệu đồng, tăng 37% so với năm 2000 và
vượt kế hoạch 11%. Năm 2001 tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt kết quả cao nhưng vẫn
đảm bảo an toàn, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp, tuy nhiên cho vay VND tăng
nhanh trong khi vay ngoại tệ giảm, doanh số cho vay bằng VND đạt 1.721.266 triệu
đồng và chiếm 78% tổng doanh số cho vay và tăng 36% so với năm 2000 trong khi
doanh số cho vay bằng ngoại tệ giảm 26% so với năm 2000.
Tín dụng ngắn hạn: Doanh số cho vay cả năm 2001 ước đạt 2.112.862 triệu đồng
tăng 17% so với năm 2000, doanh số nợ cả năm đạt 1.968.342 triệu đồng, tăng 10% so
với năm trước. Dư nợ cho vay ngắn hạn ước đến cuối tháng 12/2001 đạt 485.862 triệu
tăng 36% so với năm 2000 vượt kế hoạch 12% trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn doanh
nghiệp nhà nước chiếm 84% tổng dư nợ ngắn hạn.
Tín dụng trung hạn: Doanh số cho vay cả năm 2001 ước đạt 86.997 triệu đồng và
tăng 48% so với năm 2000, doanh số thu nợ cả năm đạt 41.289 triệu đồng và tăng 81%


so với năm trước. Dư nợ cho vay trung và dài hạn ước đến 31/12/2001 đạt 132.743 triệu
đồng tăng 15% so với năm 2000, tăng 14% so với kế hoạch đề ra, chiếm 20% tổng dư
nợ trong đó đã cho vay được 14 dự án kể cả các dự án phát triển của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, các dự án đều phát huy hiệu quả. Cho vay doanh nghiệp nhà nước
chiếm 78% tổng dư nợ.
Tình hình giải quyết nợ quá hạn: Dư nợ quá hạn 20.302 triệu đồng chiếm 3,1%
so với tổng dư nợ, là nợ quá hạn của ba đơn vị quốc doanh phát sinh từ các năm trước,
giảm 10% so với năm 2000.


Doanh số cho vay

Chỉ tiêu

Năm
2001

Doanh số thu nợ
Năm

So

2001

sánh%
(2000)
Tổng số

2199859
(1815104)

I-T/D ngắn hạn

2112862

16,50

1657758
(1268254)


T/đ: Nợ quá hạn

7400
(3600)

b) Ngoại tệ

29354

2009631

11,01

1968342

10,12

%

1513139

8181

30238

648270

36,95

485862


35,85

(357652)
24,39

385000

56,75

(245617)
872,77

(841)
-23,22

sánh

(408734)

(1216437)
105,55

2001

sánh%

(1787466)
30,71


So

(2000)

So

(1788370)

(1813615)
a) VNĐ

Năm

(2000)
17,49

Dư nợ

4947

-13,65

(5729)
-24,36

6700

-13,27



(38231)

II- T/D trung dài hạn

0

131

(209)

T/đ: Nợ quá hạn

(39976)

(337)

86997

48,14

(58726)
a) VNĐ

63468

1563

-61,13

487,88


15381

81,46

1721

132743

95,91

65000

64,53

4500

(1046)

267,23

0

0

29665

(0)

33,45


(6762)

(0)
a) VNĐ

14,70

(17700)

(3374)
III- Nợ khoanh

-9,82

(115730)

(7851)
-53,68

1020
(1131)

(22754)

(10796)
b) Ngoại tệ

41289


(7725)

(29665)
204

0,00

0,00

(204)
b) Ngoại tệ

1957

0,00

(1957)

* Nhận xét:
Hoạt động đầu tư tín dụng trong năm 2001 vẫn tiếp tục đứng trước tình hình khó khăn
chung của ngành ngân hàng: cơ chế chính sách tuy có nhiều thay đổi để đáp ứng thực
trạng kinh tế của Việt Nam song vẫn còn nhiều vướng mắc, chưa thực sự thơng thống,
kịp thời, hạ tầng kinh tế của nhiều doanh nghiệp còn thấp, trên địa bàn luôn diễn ra sự
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng... đã gây áp lực lớn đến công tác tín dụng của


ngân hàng nhất là đối với Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội, vì hầu hết các
doanh nghiệp là đơn vị kinh tế địa phương với quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ khả
nămng hấp thụ vốn thấp...
Tuy nhiên, Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội đã đề ra nhiều biện pháp để

mở rộng tín dụng với phương châm an toàn và hiệu quả. Trong năm 2001, Chi nhánh
tăng cường cơng tác tiếp thị dưới mọi hình thức và tiếp tục vận dụng chính sách tài
chính mềm dẻo để thu hút khách hàng mới và giữ vững khách hàng đã có như: phân loại
khách hàng và áp dụng chính sách lãi suất đối với khách hàng mới hoặc những hợp
đồng vay ngắn hạn có giá trị lớn, đặc biệt chú trọng ưu tiên các khách hàng sản xuất và
thu mua hàng xuất khẩu …do đó Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội không
những củng cố được đội ngũ khách hàng truyền thống mà còn thu hút được một số
khách hàng mới vậy nên doanh số hoạt động tương đối lớn về cả tiền gửi và tiền vay.
Mặt khác, Chi nhánh ln bám sát các đơn vị có nợ q hạn và thường xun thơng báo
tình hình của các đơn vị có nợ quá hạn với cấp chủ quản để tìm biện pháp sử lý tài sản
của đơn vị giảm thiểu rủi ro tín dụng.

3- Các hoạt động kinh doanh khác.
a)Cơng tác thanh tốn xuất nhập khẩu

Nhập khẩu

Xuất khẩu

Chỉ tiêu
Năm

Năm

(Đơn vị 1000 USD)

Năm

Năm


%

%

2000
Tổng doanh số
Mở L/C

2001

2000

2001

210144

239085 13.77

83434

87721

95366

113589 19.11

25445

29641 16.49


5.14


Thanh toán L/C

90209

98824

9.55

23435

25472

8.69

Chuyển tiền và nhờ thu

24569

26672

8.56

34554

32608

-5.63


Trong năm 2001 tuy tình hình xuất nhập khẩu nói chung gặp nhiều khó khăn do nhiều
biến động về thị trường bên ngoài và sự thay đổi về tỷ giá USD, nhưng tổng doanh số
XNK của Chi nhánh Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội theo ước tính vẫn đạt 327 triệu
USD, tăng 12% so với năm 2000, trong đó số lượt thanh tốn qua Chi nhánh Hà nội
tăng 22% so với cùng kỳ năm 2000 và chất lượng thanh tốn ln được khách hàng tín
nhiệm. Để giữ vững được thị phần thanh tốn xuất nhập khẩu Chi nhánh đã không
ngừng cải tiến công nghệ thanh tốn, quan tâm đến chính sách khách hàng (nét mới là
cán bộ thanh toán chủ động đến đơn vị có hàng xuất tiếp nhận và giải quyết bộ chứng
từ), áp dụng mức phí ưu đãi và cố gắng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho đơn vị thanh toán
nhập khẩu.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu như: thiết bị, máy móc, sắt thép, thuốc chữa bệnh,
bơng sợi, hố chất các loại ...
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như: hàng dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông
sản...

b) Cơng tác kế tốn.
Năm 2001 Chi nhánh đi vào áp dụng chương trình ngân hàng bán lẻ rất phức tạp và đầy
mới mẻ, nhưng được sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và sự cố gắng phấn đấu của toàn thể
cán bộ nhân viên nghiệp vụ trong Chi nhánh nói chung và cán bộ nhân viên phịng kế
tốn nói riêng đã hồn thành tốt cơng tác hoạch tốn kế tốn trên chương trình
SILVERLAKE. Cụ thể qua các chỉ tiêu nghiệp vụ ước tính đến cuối năm 2001 như sau:
Mở tài khoản: Năm 2001 số tổ chức đơn vị mở tài khoản tại Chi nhánh Ngân
Hàng Ngoại Thương Hà Nội tăng 25% so với năm 2000.


Cơng tác thanh tốn: Thanh tốn bù trừ tăng 14% so với năm 2000, thanh toán
cùng hệ thống tăng 16% so với năm 2000.
Cơng tác thanh tốn ln bảo đảm kịp thời chính xác giảm tối thiểut mọi sai sót xảy ra
trong q trình thanh tốn, toạ điều kiện cho khách hàng luân chuyển vốn nhanh phục

vụ công tác kinh doanh. Doanh số thanh toán qua Ngân hàng tăng đã góp phần tăng chu
chuyển vốn trong nền kinh tế, hạn chế tiền mặt lưu thông, nâng cao chất lượng dịch vụ
và tăng thu cho Ngân hàng.
Kết quả kinh doanh năm 2001:
Tổng thu: 160.000 triệu đồng tăng 21% so với năm 2000
Các nguồn thu chủ yếu:
+ Thu lãi tiền gửi tăng 21%
+ Thu lãi cho vay giảm 4%
+ Thu phí dịch vụ tăng 4%
Tổng chi: 130.000 triệu đồng tăng 35% so với năm 2000
Các nguồn chi chủ yếu:
+ Trả lãi tiền gửi tăng 27%
+ Chi phí quản lý giảm 6%
+ Chi về tài sản văn phòng tăng 18%
+ Chi về thuế tăng 7%
Lãi ước đạt 30 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch đề ra.

c) Kinh doanh dịch vụ:


Sau khi ứng dụng chương trình Ngân hàng bán lẻ, hoạt động kinh doanh dịch vụ của
Chi nhánh của ngày càng tăng trưởng, phương pháp và phong cách phục vụ khách hàng
được đổi mới và nâng cao, qua đó tạo được long tin vững chắc trong trong công chúng
Thủ đô nên khối lượng công việc ngày càng tăng. Các chỉ tiêu hoạt động đều đạt cao,
góp phần tích cực vào tăng trưởng nguồn vốn huy động của toàn Chi nhánh.

Chỉ tiêu

So sánh
Năm 2000


Năm 2001

(1.000.000 đồng)

%
21.150.592

24.527.000

15,96

Đồng Việt Nam

180.592

230.000

27,28

Ngoại tệ

20.970.000

24.297.000

11,81

+ Chi trả kiều hối


100.000

120.270

16,01

+ Thanh tốn thẻ

1218

1340

5,95

+ Tiền gửi tích kiệm

d) Kinh doanh ngoại tệ
Trong năm 2001, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 114.371 ngàn USD tăng 13% so với
năm 2000, trong đó mau của khách hàng chiếm 56% doanh số mua ngoại tệ, phần còn
lại nhờ vào sự hỗ trợ của Ngân Hàng Ngoại Thương Trung Ương.Trong tình hình khó
khăn về ngoại tệ, Chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu các mặt hàng
thiết yếu như: thuốc chữa bệnh, phân bón, nguyên vật liệu sản xuất... Nhu cầu ngoại tệ
của các doanh nghiệp nhập khẩu trong nước lớn song nguồn mua ngoại tệ tại chỗ chỉ
đáp ứng được 56% do hàng xuất khẩu chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Nam, hơn nữa


do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, giá cả của các mặt hàng xuất khẩu đều giảm mạnh
dẫn đến nguồn thu ngoại tệ giảm. Việc khan hiếm ngoại tệ đã làm ảnh hưởng đến công
tác mở rộng khách hàng của Chi nhánh.


Chỉ tiêu

Năm

Năm

So sánh

(1000 USD)

2000

2001

%

+ Doanh số mua vào

100.581

115.371

14,7

Mua của TCKT

56.023

64.006


14,25

Mua của VCB TW

35.008

49.013

40

7.410

1.188

-83,97

+ Doanh số bán ra

100.935

115.371

13,31

Bán cho TCKT

98.897

103.050


4,2

724

5.588

365,67

Mua của các chi nhánh khác

Bán cho VCB TW
Bán cho ngân hàng khác

1.200

d) Công tác ngân quỹ:
Trong năm 2001 số lượng khách hàng giao dịch về ngan quỹ nhiều với khối lượng giao
dịch lớn, nhưng công tác ngân quỹ vẫn vừa giải phóng khách hàng nhanh vừa đảm bảo
an tồn, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt,
ngoại tệ và ngân phiếu thanh tốn theo đúng quy định hiện hành, tổ chức cơng tác thu
chi và và điều hoà tiền mặt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho sản xuất và đời sống,
tạo lòng tin với khách hàng.


Năm

Năm

So sánh


2000

2001

%

- Tổng thu

1.383.943

2.200.000

70

- Tổng chi

1.044.659

2.175.000

70

- Tổng thu

354.432

176.000

-40


- Tổng chi

189.590

100.000

-40

- Tổng thu

69.999

140.000

100

- Tổng chi

70.196

130.000

90

Chỉ tiêu

+ VND(1.000.000)
Tiền mặt:

Ngân phiếu thanh toán


+ Ngoại tệ (1.000 USD)

III) Một số giải pháp và phương hướng hoạt động kinh doanh Chi nhánh Ngân
Hàng Ngoại Thương Hà Nội trong năm tiếp theo.
1) Đối với Chi nhánh:
- Tăng trưởng nguồn vốn: Chi nhánh cần tiếp tục mở rộng nguồn vốn huy động
thơng qua nhiều hình thức huy động khác phong phú hơn, nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng, chú trọng huy động các nguồn vốn tiết kiệm nhất là ngoại tệ và tăng huy
động nội tệ bằng nhiều hình thức duy trì các hoạt động truyền thống của Ngân Hàng
Ngoại Thương.
- Tăng trưởng tín dụng: Mở rộng và nâng cao chất lượng cơng tác tín dụng là
nhiệm vụ hàng đầu. Cung cấp nhiều loại hình ưu đãi cho khách hàng có quan hệ tín
dụng (đặc biệt là các khách hàng mới) qua đó quảng bá đến các khách hàng khác nhằm


tăng trưởng tín dụng của Chi nhánh. Tập trung thu nợ quá hạn đồng thời hạn chế tối đa
rủi ro trong kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng, cần tìm kiếm các dự án lớn có hiệu quả
để đầu tư, đặc biệt phục vụ phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và
kinh tế đối ngoại của Thủ đô Hà Nội.
- Công tác quản lý vốn: Tiếp tục đổi mới cơ chế và tổ chức quản lý, sử dụng vốn
nhằm tăng tính chủ động và nâng cao khả năng sinh lời của nguồn vốn huy động. Đồng
thời thực thi các biện pháp và công cụ linh hoạt để tăng khả năng mua ngoại tệ trên thị
trường.
- Công tác khách hàng: Tiếp tục phát triển mạng lưới hoạt động và áp dụng các
biện pháp quảng bá các tiện ích của dịch vụ Ngân hàng tới đối tượng khách hàng: nâng
cao chất lượng và đổi mới phong cách phục vụ khách hàng nhằm thu hút khách hàng
đến giao dịch.
- Công nghệ thông tin: Tiếp tục triển khai và khai thác các tiện ích trên chương
trình Ngân hàng bán lẻ, khắc phục những vướng mắc trong việc sử dụng chương trình

Ngân hàng bán lẻ, áp dụng cơng nghệ tiên tiến vào các nghiệp vụ Ngân hàng, nối mạng
thông tin với một số khách hàng lớn, chuyển tiền nhanh, phát hành và thanh toán thẻ,
triển khai một bước các dịch vụ Ngân hàng hiện đại (đặt máy ATM, triển khai dịch vụ
Ebanking). Tăng cường chất lượng dịch vụ lên cao hơn nữa.
2) Một số kiến nghị:
- Chi nhánh cần phải đẩy mạnh hoạt động tín dụng, gia tăng tỷ trọng dư nợ cho vay
trong tổng sử dụng vốn, chú trọng tìm kiếm khách hàng mới thơng qua tiếp xúc và tìm
hiểu nhu cầu của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tại các
đơn vị, nên mở rộng cho vay đối với cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn hiệu
quả trong nhiều năm liên tiếp, tăng cường cho vay trung và dài hạn đối với các dự án có
tính khả thi cao (sau khi thẩm định chác chắn) của tất cả các loại hình doanh nghiệp đặc
biệt những dự án đầu tư vào các cơng trình công cộng và theo định hướng phát triển của
thành phố. Chi nhánh cần nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng thông qua
việc đào tạo lại cán bộ, tuyển dụng cán bộ mới, thay đổi thái độ cũng như phong cách


phục vụ, nâng cao trình độ chun mơn, ngoại ngữ và trình độ chính trị từ đó tạo ra sự
tin tưởng vững chắc cho khách hàng và nâng cao uy tín cho Chi nhánh tăng cường sự
cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn.
- Ngân Hàng Ngoại Thương Trung Ương nên cho phép Chi nhánh mở thêm nhiều
phòng giao dịch cũng như các điểm giao dịch để thu hút khách hàng khai thác các tiện
ích của chương trình Ngân hàng bán lẻ. Đồng thời Ngân Hàng Ngoại Thương Trung
Ương cũng nên giảm bớt các quy định quá chặt chẽ trong việc cho vay đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đặc biệt là trong việc thế chấp cầm cố, mức cho vay, quy trình
cho vay … cần tạo điều kiện thuận lợi đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm
ăn hiệu quả có cơ sở vững chắc có quan hệ chặt chẽ và thường xuyên với Ngân hàng
được vay vốn ưu đãi như các doanh nghiệp quốc doanh, và đầu tư cho các dự án trung
và dài hạn có tính khả thi cao có trọng điểm.
- Các cơ quan ban ngành và Uỷ ban chứng khoán quốc gia cần đề ra các biện pháp thúc
đẩy phát triển hơn nữa môi trường đầu tư trực tiếp đặc biệt là thị trường chứng khoán,

gia tăng số lượng hàng hoá trên thị trường chứng khốn tạo thuận lợi cho nhiều cơng ty
có đủ điều kiện tham gia niêm yết hơn nữa, xây dựng và hoàn thiện các điều luật về
hoạt động chứng khoán để thị trường chứng khoán là một sân chơi bình đẳng hấp dẫn có
hiệu quả cao và có quy mơ tương xứng có thể thu hút được nguồn vốn dư thừa (đặc biệt
là ngoại tệ) của hệ thống các Ngân hàng nói chung cũng như Ngân Hàng Ngoại Thương
nói riêng từ đó gia tăng tổng giá trị của xã hội, phát triển sản xuất …tránh lãng phí do
chuyển vốn gửi ở nước ngoài.
- Ngân Hàng Trung Ương cần có các chính sách về tỷ giá thích hợp hơn phản ánh đúng
giá trị của đồng nội tệ so với các đồng ngoại tệ khác nhằm giảm thiểu biến động tỷ giá
cũng như thiệt hại trong hoạt động xuất nhập khẩu (đặc biệt hoạt động nhập khẩu), tránh
gây ảnh hưởng tâm lý đến người dân vừa điều hoà nguồn vốn ngoại tệ và nội tệ, xố bỏ
tình trạng khan hiếm nội tệ trong thanh toán hiện nay của các Ngân hàng (do nhu cầu
gửi ngoại tệ và vay nội tệ tăng cao) vừa phù hợp với chính sách tiền tệ.



×