Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.69 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập

1

Khoa Ngân hàng - Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước, đây là một thời kỳ quan trọng mà thành cơng của nó sẽ đưa đất
nước ta thốt khỏi đói nghèo lạc hậu để trở thành một nước công nghiệp phát
triển. Để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước địi hỏi một nguồn
vốn đầu tư rất lớn. Hơn nữa hiện đại hóa cơng nghiệp hóa khiến đất nước phải
hội nhập, gia nhập một sân chơi bình đẳng và chịu sự cạnh tranh vơ cùng
khốc liệt đúng như bản chất của nền kinh tế thị trường.
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính có vai trị quan
trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, và trong giai đoạn phát triển
của đất nước. Hệ thống Ngân hàng có hoạt động tốt thì mới điều hịa được
nguồn vốn cho nền kinh tế, nguồn vốn được đầu tư vào đúng nơi đúng chỗ.
Do có vai trị quan trọng nên từ sự thành cơng hay thất bại trong hoạt động
kinh doanh của hệ thống Ngân hàng có thể đánh giá được sự phát triển lành
mạnh của nền kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển, nền kinh tế thị trường
đã dần định hình rõ ở nước ta, thì cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh
tế, các Ngân hàng thương mại phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như: Rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường...vv. Trong đó, rủi ro tín dụng gây ra tổn
thất lớn nhất cho các Ngân hàng, và Ngân hàng nào quản lý tốt đựợc rủi ro thì
Ngân hàng đó mới hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Trong thời gian gần đây, hoạt động quản lý rủi ro tại các Ngân hàng
thương mại ở nước ta đã bắt đầu được chú trọng, do yêu cầu của sự hội nhập
nền kinh tế quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý rủi
ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại, sau thời gian thực tập tại Chi


nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, em đã quyết định chọn đề tài : “ Một

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

2

Khoa Ngân hàng - Tài chính

số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội” làm chuyên đề thực tập của mình.
Trong khi thực hiện chuyên đề, ngồi sự nỗ lực của bản thân, em cịn
nhận được sự hướng dân nhiệt tình của tập thể cán bộ Phịng quản lý rủi ro tín
dụng thuộc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội , và sự tận tình chi
bảo, giúp đơ của PGS. TS. PHAN THỊ THU HÀ. Nhưng do hạn chế về trình
độ và thời gian, nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai
lệch, em rất mong được sự giúp đơ, góp ý của các thầy cơ, . Em xin chân
thành cảm ơn !

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập


3

Khoa Ngân hàng - Tài chính

CHƯƠNG 1
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI

Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chình
đặc biệt là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp dịch vụ thanh tốn. Ngồi các
dịch vụ này ngân hàng cịn nhiều các hoạt động khác: mua bán ngoại tệ, quản
lý ngân quỹ, bảo quản vật có giá…. tuy nhiên các hoạt động này chi chiếm
một phần nhỏ trong hoạt động của ngân hàng.
1.1.1. Nhận tiền gửi
Cho vay là hoạt động sinh lời cao của ngân hàng, để có vốn cho vay
ngân hàng phải huy động được tiền gửi từ dân cư và các tổ chức. Tiền gửi
ngân hàng có thể chia làm 2 loại là : tiền gửi tiết kiệm (bao gồm tiết kiệm
khơng kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn) và tiền gửi thanh tốn. Ngân hàng có
trách nhiệm trả lãi và hồn trả gốc (hoặc thanh tốn cho khách hàng khi có
yêu cầu của khách hàng) theo như cam kết.
1.1.2. Cho vay
Cho vay của ngân hàng thương mại là việc chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị từ ngân hàng thương mại sang khách hàng vay sau một thời
gian nhất định quay trở về lại ngân hàng với một giá trị lớn hơn lượng giá trị
ban đầu, hay có thể hiểu cho vay của ngân hàng thương mại là quan hệ giữa
một bên là người cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản
cho bên người vay ( khách hàng vay) để sử dụng trong một thời gian nhất
định với cam kết của người vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Để đảm
bảo rằng khách hàng có thể trả nợ đúng hạn, ngân hàng có quyền yêu cầu
khách hàng tuân thủ những điều kiện pháp lý


VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

4

Khoa Ngân hàng - Tài chính

1.1.3. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh tốn.
Khi khách hàng có u cầu ngân hàng sẽ mở tài khoản thanh toán cho
khách hàng, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền
mà chi cần viết giấy chi trả cho khách (còn được gọi là séc), khách hàng mang
giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh tốn khơng
dùng tiền mặt (an tồn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp
phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân.
khi ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua ngân hàng được mở rộng phạm
vi, càng tạo nhiều tiện ích cho các doanh nhân. điều này đã kích thích các
doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ. Như vậy,
một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển cho phép người gửi tiền viết
séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ.
1.1.4.Các hoạt động khác: ngồi các hoạt đơng chính trên thì ngân
hàng cịn cung cấp rất nhiều dịch vụ khác như : mua bán ngoại tệ, bảo quản
vật có giá, quản lý ngân quỹ, …..
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1.Khái niệm & phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không trả

đúng hạn, hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng.
Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng sẽ phân tích các
yết tố của người vay sao cho độ an tồn là cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng
chi quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân của
bản thân ngân hàng, khách hàng và các nguyên nhân bất khả kháng mà dù các
ngân hàng có cố gắng đến đâu cũng khơng thể tránh khỏi rủi ro tín dụng. Do
vậy, trên quan điểm quản lý tồn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là khơng thể
tránh khỏi, là khách quan.Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn
đường trong kinh doanh, có thể đề phịng hạn chế chứ khơng thể loại trừ. Do

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

5

Khoa Ngân hàng - Tài chính

vậy, rủi ro dự kiến luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động
chung của ngân hàng.
1.2.2.Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
Có rất nhiều ngun nhân gây ra rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại:
- Những nguyên nhân bất khả kháng: tác động tới người vay, làm cho
mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. ví dụ : thiên tai, chiến tranh, hoặc
những thay đổi tầm vĩ mơ vượt qua tầm kiểm sốt của người cho vay lân
người vay. Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới
người vay. với những người vay có tài họ có thể vượt qua được những điều

kiện không thuận lợi này, nhưng với những trường hợp khác thì người vay
khơng vượt qua được nó, gặp khó khăn về tài chính, ảnh hưởng tới khả năng
trả nợ cho ngân hàng của khách hàng.
- Nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay : Trình độ yếu kém
của người vay trong dự đoán các vấn đề về kinh doanh, yếu kém trong quản
lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng. chây ì… là nguyên nhân gây rủi ro tín
dụng. Rất nhiều người vay chấp nhận mạo hiểm với hy vọng thu được lợi
nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, khơng để ngân hàng phát hiện ra
âm mưu của mình họ tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp
thơng tin sai, mua chuộc…..
- Nguyên nhân thuộc về ngân hàng : Chất lượng cá bộ tín dụng kém,
khơng đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm
sai…là một trong những nguyên nhân của rủi ro tín dụng. Nhân viên ngân
hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng.Thậm chí nhiều quốc
gia. Để cho vay tốt họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh
doanh, môi trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo các vấn
đề liên quan đến người vay … Như vậy, họ cần phải được đào tạo và tự đào
tạo kĩ lương, liên tục và tồn diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

6

Khoa Ngân hàng - Tài chính


khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kĩ lương, rủi ro tín dụng ln dình
dập họ.Nhiều cán bộ ngân hàng vì tham lam tiền bạc đã câu kết, tiếp tay cho
khách hàng để lửa đảo ngân hàng. Như vậy, chất lượng nhân viên ngân hàng
bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân của
rủi ro tín dụng.
1.2.3.Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng tuy là khách quan song ngân hàng có thể hạn chế nó
tới mức thấp nhất mà ngân hàng có thể, bằng cách đưa ra các chi tiêu phản
ánh mức độ rủi ro tín dụng, để thơng qua nó ngân hàng có thể liên tục đánh
giá được mức độ rủi ro của các khoản vay và từ đó kiểm sốt tình hình sử
dụng vốn vay của người vay. Từ những nguyên nhân của rủi ro tín dụng, ngân
hàng có thể hố thành các chi tiêu hoặc dấu hiệu phát sinh trong hoạt động tín
dụng, phản ánh rủi ro tín dụng : Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ q hạn trên tổng dư
nợ, Nợ khó địi và tỷ lệ nợ khó địi trên tổng dư nợ.
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ :
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả đước khi đã đến
hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ khơng trả được
vào kỳ hạn nợ, tồn bộ gốc cịn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ
quá hạn.
Nợ khó địi là khoản nợ q hạn và kèm theo một số tiêu chí khác như
q một kì gia hạn nợ, hoặc khơng có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo
không bán được, con nợ thua lỗ triền miên, phá sản …
Các chi tiêu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và nói lên các mức
rủi ro khác nhau. Đối vối ngân hàng, việc khách hàng khơng trả đúng hạn có
liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: chi phí ra tăng để tìm nguồn
mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Nợ khó địi cho ngân hàng
biết rằng một khoản cho vay nào đó của họ khó có khả năng thu hồi lại được

VŨ THÀNH ĐẠT


NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

7

Khoa Ngân hàng - Tài chính

vốn và từ đó ngân hàng phải có biện pháp hữu hiệu để có thể thu hồi được nợ,
hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro. Các quan điểm khác nhau, cách tính tốn
khác nhau về kì hạn nợ và nợ q hạn có thể làm các chi tiêu này bị biến
dạng.
Thứ nhất, do định kì hạn nợ khơng đúng : nhiều cán bộ tín dụng khi
cho vay khơng quan tâm thích đáng đến chu kì kinh doanh của người vay,
hoặc do nguồn ngắn hạn là chủ yếu, họ đặt kỳ hạn nợ ngắn để hạn chế rủi ro.
Kì hạn nợ khơng phù hợp với người vay. Khi đến hạn, người vay dĩ nhiên
không trả được nợ, gây nợ quá hạn. khoản nợ này trở thành mối đe doạ với
người vay, buộc họ phảI trả thêm một khoản “phụ phí” để được gia hạn nợ,
hoặc phảI chịu lãI suất phạt.
Thứ hai, do đảo nợ, hoặc giãn nợ : Nhiều khoản nợ người vay khơng
có khả năng hồn trả có thể được đảo nợ làm giảm nợ quá hạn trên thực tế. Để
che dấu với ngân hàng cấp trên, hoặc để không phảI chịu lãI suất phạt, khách
hàng và nhân viên ngân hàng thoả thuân vay khoản mới để trả nợ cũ. Nhân
viên ngân hàng cũng có thể thực hiện giãn nợ đối với khoản nợ mà chắc chắn
người vay không trả được. Những hành vi này làm chi tiêu nợ quá hạn và nợ
khó địi khơng phản ánh đầy đủ rủi ro tín dụng.
Thứ ba, do chính sách cho vay : rất nhiều các khoản cho vay khó địi
khơng thể thu hồi bằng phát mại tài sản (doanh ngiệp nhà nước, người nghèo,
tài sản không rõ ràng …). Những khoản cho vay này phần lớn là cho vay theo

chi thị của chính phủ. Khi chính phủ chưa có biện pháp giải quyết thì chúng
vân tồn tại trên bảng cân đối của ngân hàng, trở thành tài sản ảo. xử lý khoản
nợ này rất phức tạp. nhiều ngân hàng loại chúng ra khỏi nợ q hạn và nợ khó
địi , xếp vào nợ khoanh (khi được chính phủ đồng ý). Tuy nhiên, chúng thực
sự đe doạ các ngân hàng nếu chính phủ khơng tìm được nguồn bù đắp.

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

8

Khoa Ngân hàng - Tài chính

- Các chi tiêu khác : Bên cạnh nợ quá hạn và nợ khó địi, nhiều nhà
quản lý ngân hàng cịn sử dụng các hình thức đo rủi ro tín dụng khác, gắn liền
với chiến lược đa dạng hoá tài sản, lập hồ sơ khách hàng, trích quỹ dự phịng,
đặt giá đối với các khoản cho vay ….
Điểm của khách hàng : thơng qua phân tích tình hình tài chính, năng
lực sản xuất kinh doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ và tính sịng phẳng …
ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng xếp loại và cho điểm. Khách hàng loại A
hoặc điểm cao, rủi ro tín dụng thấp; khách hàng loại C, hoặc điểm thấp, rủi ro
cao. Chi tiêu này được xây dựng dựa trên các dấu hiệu rủi ro mà ngân hàng
xây dựng. điểm của khách hàng cho thấy rủi ro tiềm ẩn.
Các khoản cho vay có vấn đề : mặc dù chưa đến hạn và chưa được coi
là nợ quá hạn, song trong quá trình theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy
nhiều khoản tài trợ đang có dấu hiệu kém lành mạnh, có nguy cơ chở thành

nợ quá hạn. khoản cho vay có vấn đề được xây dựng trên quy mơ của ngân
hàng.
Tính kém đa dạng của tín dụng : Đa dạng hố là biện pháp hạn chế rủi
ro. Những thay đổi trong chu kì của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân
hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách hàng, của một ngành, hoặc một
vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hố.
Mất ổn định vĩ mơ : Chính sách thường xun thay đổi, lạm phát cao,
tình hình chính trị mất ổn định, vùng hay bị thiên tai … đều tạo nên mất ổn
định vĩ mô, tác động xấu đến người vay. Do vậy, mất ổn định vĩ mô được
ngân hàng xem là một nội dung phản ánh rủi ro tín dụng.
1.2.4. HẠN CHẾ
1.2.4.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý : chính sách tín dụng
của một ngân hàng thương mại là một hệ thống các biện pháp nhằm mở rộng
hay thu hẹp hoạt động cho vay của một ngân hàng thương mại, nhằm ba mục

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

9

Khoa Ngân hàng - Tài chính

tiêu chính là: lợi nhuận cao, sự an toàn và sự lành mạnh. đây là cơ sở để quản
lý cho vay, đảm bảo hiệu quả của vốn tín dụng, chính sách cho vay cần quy
định cụ thể trong việc xem xét các loại khách hàng có thể cho vay, tiêu chẩn
ngân hàng có thể cho vay.

Để có hiệu quả, chính sách tín dụng phải được soạn thảo bằng văn
bản, rõ ràng nhằm vào các mục tiêu và sách lược để đạt được mục tiêu đó:
tạo ra các khoản tín dụng lớn có khả năng thu hối, đảm bảo khả năng sinh lời
trong đầu tư vốn tín dụng, phát triển tín dụng phù hợp với nhu cầu thị trường.
Quy mơ và hình thức cho vay cần phải được xem xét trong mối quan hệ với
khả năng thanh toán của khách hàng. Thực tế cho thấy chính sách tín dụng
phải được thay đổi theo từng thời kỳ nhằm phản ánh thực tế và phải ln
được duy trì như một “cơng cụ kiểm tra”.
1.1.1. 2 Xây dựng quy trình tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng thương mại,
một hoạt động phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Trong hoạt động tín dụng,
nếu hành động chử quan, duy ý chí sẽ mang lại những tổn thất nặng nề cho
ngân hàng. vì vậy, để ra được một quyết định cho vay đúng đắn, tiết kiệm thời
gian, chi phí cho ngân hàng và khách hàng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh
doanh ngân hàng thì hoạt động tín dụng địi hỏi ngân hàng phải tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình cho vay vốn. Quy trình cho vay là trình tự các bước mà
ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng. quy trình cho vay phản ánh
nguyên tắc cho vay, phương pháp cho vay, trình tự giải quyết các cơng việc,
thủ tục hành chính và thâm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt
động tín dụng.

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập
1.2.4.3.

10


Khoa Ngân hàng - Tài chính

Quy chế kiểm tra , kiểm sốt

Bên cạnh chính sách và quy trình nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, ngân
hàng cịn xây dựng quy chế kiểm tra, phân định trách nhiệm và quyền hạn,
khen thường và kỷ luật đối với các nhân viên tín dụng.
1.2.4.4. Giảm thiểu rủi ro bằng việc thực hiện tốt việc phân tích
tín dụng và đo lường mước độ rủi ro của mỗi khoản vay
trước khi ra quyết định cho vay.
Đánh giá rủi ro tín dụng qua việc thực hiên phân tích tín dụng : để
đánh giá mức rủi ro tín dụng trong các quyết định cho vay và đầu tư, ngân
hàng cần có các phương pháp nhằm xác định ý muốn và khả năng trả nợ của
khách hàng, phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín dụng. Điều này phụ
thuộc vào khối lượng thơng tin về khách hàng mà ngân hàng có thể thu thập
được. Nói chung, q trình phân tích tín dụng bao gồm việc thu thập thơng tin
có ý nghía với việc đánh giá tín dụng, việc chuẩn bị và phân tích thông tin thu
thập được,việc sưu tầm và lưu lại thông tin để sử dụng trong tương lai.
Đo lường rủi ro tín dụng bằng mơ hình điểm tín dụng : việc đánh giá
rủi ro tín dụng thơng qua q trình thực hiện phân tích tín dụng giúp cho ngân
hàng xác định được mức độ rủi ro cao hay thấp của từng khách hàng xin vay,
của từng khoản vay. Ngoài ra ngân hàng cịn có thể sử dụng các mơ hình phản
ánh về mặt số lượng của rủi ro tín dụng để đo lường rủi ro tín dụng. Trên cơ
sở các thơng tin về khách hàng, ngân hàng sử dụng những mô hình này để
đánh giá sắc suất rủi ro của người vay và tử đó định giá các khoản vay hoặc
các khoản nợ một cách chính xác.
Các mơ hình điểm tín dụng thường sử dụng các số liệu phản ánh đặc
điểm của người vay để tính tốn xác suất của rủi ro tín dụng hoặc để phân loại
khách hàng trện cơ sở mức độ rủi ro đã được xác định. Bằng việc lựa chọn và


VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

11

Khoa Ngân hàng - Tài chính

kết hợp các đặc điểm tài chính và kinh doanh của người vay, các tổ chức tín
dụng có thể :
Xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro tín dụng.
So sánh mức độ quan trọng của các nhân tố.
Cải thiện việc định giá rủi ro tín dụng.
Có căn cứ chính xác hơn trong việc sàng lọc, lựa chon các đơn xin vay.
Tính tốn chính xác hơn mức dự trữ cần thiết cho các rủi ro tín dụng
dự tính.
Để sử dụng mơ hình này, các tổ chức tín dụng phải xác định các chi
tiêu phản ánh các đặc điểm tài chính và kinh doanh có liên quan đến rủi ro tín
dụng cho từng đối tượng vay cụ thể.
Đối với cho vay tiêu dùng, có thể lựa chọn các chi tiêu : thu nhập, tài
sản lứa tuổi, nghề nghiệp và địa điểm.
Đối với cho vay doanh nghiệp, có thể lựa chọn các chi tiêu :
Tỷ lệ nợ/ vốn tự có, tỷ lệ lợi nhuận/tổng tài sản, lợi nhuận /vốn tự có,
doanh thu/tổng tài sản….mức độ rủi ro tín dụng được đánh giá qua các chi
tiêu : tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ, tỷ lệ nợ khó địi/tổng dư nợ
1.2.4.5.


Thực hiện tốt các hình thức bảo đảm tín dụng

Việc đưa ra yêu cầu về bảo đảm tín dụng và thực hiện bảo đảm tín
dụng đầy đủ cũng giúp đạt được mục tiêu giảm thiểu rủi ro vì các bảo đảm có
thể được sử dụng như một nguồn thu nợ thứ cấp trong trường hợp người vay
khơng có khả năng trả nợ theo quy định.
1.2.4.6.

Thực hiện tốt việc giám sát tín dụng : cán bộ tín dụng
ngân hàng cần thường xuyên thực hiện giám sát hành vi của
người vay, mục đích sử dụng tiền vay, quá trình hoạt động
kinh doanh, quá trình trả nợ và giám sát các bảo đảm tín
dụng nhằm tránh tình trạng người vay vi phạm các điều

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

12

Khoa Ngân hàng - Tài chính

khoản đã thoả thuận trong hợp đồng. Việc phát hiện và xử lý
kịp thời những khoản nợ có vấn đề, những khoản nợ có
nhiều khả năng khơng thu hồi được là biện pháp hữu hiệu
góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Việc theo dõi nợ của khách hàng phải được tiến hành một cách thống
nhất và có hệ thống theo nội dung đã được quy định trong chế độ, thể lệ cho
vay. Việc cho vay, các khoản nợ có vấn đề cũng như kết quả kiểm tra nợ cần
được thơng báo kịp thời cho các cấp lãnh đạo có liên quan để có biện pháp sử
lý kịp thời theo đúng chức năng nhiệm vụ đã được phân cấp.
1.2.4.7.

Phân tán rủi ro

- Không nên tập trung cho vay một vài lĩnh vực, khu vực : khi ngân
hàng cho vay một vài lĩnh vực, khu vực kinh tế ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng
của các yếu tố, khuynh hướng vận động của khu vực đó. Để phân tán rủi ro
khơng nên đầu tư một cách quá đáng vốn đầu tư cho một vùng, một khu vực
kinh tế. Đối với các vùng, các lĩnh vực kinh tế cho vay theo chi định của
chính phủ ngân hàng cần quan tâm đến loại rủi ro này vì việc cho vay thường
được tiến hành một cách rõ ràng, khơng theo các chuẩn tắc tín dụng thông
thường.
- Không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc vài khách hàng : cho dù
khách hàng đó có kinh doanh hiệu quả, bởi vì nếu khách hàng đó gặp vấn đề
trong kinh doanh thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng
thương mại.
- Cho vay hợp vốn : hay còn gọi là đồng tài trợ là q trình cho vay,
bảo lãnh của một nhóm ngân hàng ( từ hai ngân hàng trở lên) cho một dự án,
do một ngân hàng thương mại làm đầu mối phối hợp với các bên tài trợ để
thực hiện, nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng.

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q



Chuyên đề thực tập

13

Khoa Ngân hàng - Tài chính

Việc ngân hàng cho vay hợp vốn là để cung cấp các khoản tín dụng
lớn mà một ngân hàng khó có thể cho vay, khó xác định mức độ mạo hiểm,
rủi ro hoặc nhằm san sẻ rủi ro giữa các ngân hàng cùng tham gia tài trợ.
- Đa dạng hoá danh mục đầu tư : điểm mấu chốt của lý thuyết đầu tư
hiện đại là : lợi dụng lợi thế về quy mơ hoạt động, các tổ chức tài chính có thể
đa dạng hố danh mục đầu tư và do đó giảm đáng kể mức rủi ro tín dụng khi
sự cố biến động thu nhập từ mỗi khoản đầu tư có liên quan đến nhau.
- Sử dụng hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn để phịng ngừa
rủi ro mang tính hệ thống.
1.2.4.8. Biện pháp giải quyết rủi ro tín dụng
Khi các dấu hiệu nguy hiểm phản ánh một khoản cho vay có vấn đề,
biện pháp đầu tiên mà nhân viên tín dụng phải thực hiện là xác định tính
nghiêm trọng của vấn đề bằng các q trình thích hợp. Trước hết phải kiểm
tra lại và thu thập thêm thông tin về người vay. Sau đó sẽ tuỳ thuộc vào tính
nghiêm trọng của tình hình ngân hàng có thể có những cách sử lý khác nhau.
Nhìn chung các biện pháp có thể chia thành hai nhóm : các biện pháp khai
thác và các biện pháp thanh lý.
Một là, biện pháp khai thác : với những trường hợp không quá
nghiêm trọng ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp thuộc kiểu này nhằm
điều chinh tình huống và bảo vệ lợi ích của ngân hàng. Có thể sử dụng một
hoặc một số biện pháp sau đây để cứu lấy người vay và khơi phục sức mạnh
tài chính của họ :

- Tư vấn cho khách hàng nhằm khơi phục tình hình tài chính : nhân
viên ngân hàng có thể cho lời khuyên về nhiều chủ đề như việc bán hàng, thu
đòi các khoản nợ, tổ chức quản lý bộ máy sản xuất, ….những trường hợp cần
thiết ngân hàng có thể mời chuyên gia để cho lời khuyên và tư vấn.

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

14

Khoa Ngân hàng - Tài chính

- Gia hạn nợ : là việc thương lượng giữa khách hàng và ngân hàng về
việc xin lùi thời hạn trả nợ của một doanh ngiệp trong thời gian nào đó. Về
mặt tài chính, gia hạn nợ sẽ giúp cho khách hàng tránh được những vụ kiện
tụng, dân đến giảm bớt các chi phí pháp lý cho hoạt động pháp lý. Mặt khác,
cịn giúp doanh ngiệp duy trì uy tín của họ trong hoạt động kinh doanh. Việc
áp dụng biện pháp này có thể giúp cho ngân hàng thu hồi đầy đủ các khoản
tín dụng sau này, khi khách hàng có những cơ hội tốt để khôi phục lại các
hoạt động kinh doanh để có điều kiện trả nợ.
Việc gia hạn nợ này phải có sự thoả thuận tự nguyện giữa người vay
và các ngân hàng cho vay. Khi đã có sự thoả thuận tự nguyện, phải đưa ra
được một kế hoạch trả nợ chi tiết. Các chủ nợ thường tiến hánh hội nghị chủ
nợ để thương lượng và đạt đến sự thoả thuận với người vay, qua đó sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị tích luỹ các khoản
tiền để trả nợ.

ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại còn thực hiện việc giãn nợ,
khoanh nợ, xoá nợ theo sự hướng dân và chủ trương của chính phủ trong từng
điều kiện và hồn cảnh cụ thể.
Hai là, biện pháp thanh lý
Nếu ngân hàng thấy rõ biện pháp khai thác không mang lại hiệu quả,
ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn để xử lý các khoản cho
vay đã trở thành nợ khó địi nhằm tự bảo vệ quyền lợi của mình.
- Tiến hành xử lý các tài khoản đảm bảo : với các khoản cho vay có
bảo đảm, ngân hàng có quyền sử dụng các bảo đảm tín dụng đó nhằm thoả
mãn u cầu thu địi đầy đủ khoản tín dụng trong trường hợp người vay không trả
nợ đúng theo quy định.

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

15

Khoa Ngân hàng - Tài chính

Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba: ngân
hàng sử dụng bảo đảm bằng cách đưa ra yêu cầu đối với người bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ thanh tốn khoản tín dụng thay cho người vay.
Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản : ngân hàng phát mại tài
sản bảo đảm để thu hồi nợ. Với những tài sản đảm bảo không do ngân hàng
trực tiếp quản lý thì một trong những vấn đề quan trọng là ngân hàng phải
nhanh chóng nắm gĩư tài sản để đề phòng trường hợp người vay có thể có

những hành động làm suy giảm giá trị tài sản hoặc bán tài sản trước khi ngân
hàng nắm giữ những tài sản này.
- Yêu cầu cơ quan pháp luật can thiệp : Trường hợp ngân hàng không
thu hồi đủ khoản tín dụng đã cấp từ việc sử dụng các bảo đảm tín dụng, hoặc
đối với các khoản cho vay khơng có bảo đảm ngân hàng có thể đề nghị tồ án
phán quyết cho phép ngân hang có quyền thu thêm từ các tài sản khác của
người vay. Hoặc ngân hàng cũng có thể sử dụng quyền cao nhất của một chủ
nợ không được người vay thực hiện thanh tốn nợ theo đúng thoả thuận là u
cầu tồ án tuyên bố phá sản doanh ngiệp.

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

16

Khoa Ngân hàng - Tài chính

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Ngân hàng Ngoại thương ra đời trong thời kì hệ thống ngân hàng của
nước ta còn ở mức độ 1 cấp và chi thực hiện hoạt động ngoại thương là chủ yếu.
Trong thời gian này, tuy ngành ngân hàng chưa thực sự phát triển nhưng Ngân
hàng Ngoại thương cũng đã vượt qua khó khăn và đáp ứng đầy đủ các nhu cầu
thiết yếu cho cuộc kháng chiến của dân tộc thông qua việc mua vũ khí, đạn

dược, thực phẩm của nước ngoài để phục vụ cho chiến tranh ở miền Nam.
Cùng với ngành ngân hàng trong nước ngân hàng Ngoại thương cũng
đã có những thay đổi mạnh mẽ khi Hội đồng bộ trưởng ra quyết định
53/HĐBT chuyển hệ thống ngân hàng của chúng ta từ một cấp sang 2 cấp:
Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý và các ngân hàng chuyên doanh trực
thuộc bao gồm Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn và Ngân hàng đầu tư phát triển.
Đây là một động lực lớn giúp cho Ngân hàng Ngoại thương có nhiều
tự chủ hơn trong việc điều hành và thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
Tiếp tục thực hiện q trình cải cách của chính phủ đối với hệ thống ngân
hàng, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được chuyển đổi thành ngân hàng
thương mại quốc doanh lấy tên là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam theo
chi thị 503/CT ngày 14-11-1990 của Hội đồng bộ trưởng. Tiếp đó 2 pháp lệnh
mới đã được ban hành và ngân hàng Ngoại thương từ vai trò độc quyền về
kinh doanh ngoại hối chuyển vào môi trường tự do cạnh tranh với các ngân
hàng thương mại trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

17

Khoa Ngân hàng - Tài chính

Nam. Mặc dù có nhiều bơ ngơ trong q trình cạnh tranh nhưng với một
nguồn vốn lớn, sự bảo hộ của Nhà nước và quá trình mở cửa của đất nước,

Ngân hàng Ngoại thương đã dần dần từng bước vượt qua các khó khăn xây
dựng hình ảnh của mình trên thị trường tài chính Việt Nam. Với kết quả đó,
năm 1993 Ngân hàng Ngoại thương đã được Nhà nước tặng thưởng huân
chương lao động hạng hai.
Nhận thức được rõ những khó khăn trong q trình mở cửa, Ngân
hàng Ngoại thương đã khơng ngừng vươn lên trong canh tranh. Ngân hàng
mạnh dạn đầu tư hiện đại hoá các nghiệp vụ ngân hàng trong toàn hệ thống,
hợp tác với nhiều ngân hàng và tổ chức tài chính lớn trên tồn thế giới. Do
vậy các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp từ chỗ chi chuyên về ngoại hối và
thanh toán xuất nhập khẩu đã tiến lên thành một ngân hàng đa năng với rất
nhiều dịch vụ khác nhau. Ngân hàng đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô
và chiều sâu. Hệ thống chi nhánh của ngân hàng trải rộng khắp các vùng
trong cả nước đáp ứng nhu cầu của tất cả các khách hàng. Trong nội bộ ngân
hàng có rất nhiều các đề án đỏi mới cải cách được thực hiện và làm cho cơ
cấu tổ chức của ngân hàng gọn nhẹ hiệu quả, trình độ cán bộ ngân hàng cũng
thay đổi rõ rệt, hệ thống tin học vào loại hiện đại nhất cả nước.
Nhìn thấy những thành tựu mà Ngân hàng Ngoại thương đạt được
trong những năm qua chúng ta phải công nhận rằng hiện nay Ngân hàng
Ngoại thương là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam.Điều này lại càng
chi cho chúng ta thấy rằng các ngân hàng của chúng ta khơng chi lớn mạnh
trong nước mà cịn phải vươn ra khu vực và thế giới. Xét về vấn đề này thì
chúng ta cũng nhận thấy rằng Ngân hàng Ngoại thương cịn phải phấn đấu rất
nhiều thì mới vươn đến tầm khu vực và thế giới.

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập


18

Khoa Ngân hàng - Tài chính

2.2. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
Thông tin về ngân hàng Ngoại thương Hà Nội :
Tên đầy đủ: Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam-Chi nhánh thành
phố Hà Nội
Tên viết tắt: Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế : Bank for Foreign Trade of Viet Nam – Hanoi
Branch
Viết tắt : Vietcombank Hanoi (VCBHN)
Trụ sở chính : 78 Nguyễn Du – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Được thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam và được nhà nước ta công nhận là doanh nghiệp
hạng 1.
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, chi
nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội với truyền thống chuyên doanh đối
ngoại, thanh toán quốc tế, các dich vụ tài chinh, các ngân hàng quốc tế khác.
Tính đến cuối năm 2005 chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội đã phát
triển thành một hệ thống vững mạnh bao gồm:
-4 chi nhánh cấp 2
-4 phòng giao dịch
-Quản lý vốn cổ phần tại công ty cổ phần đông xuân
Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là một trong những
chi nhánh hàng đầu của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với hệ thống công
nghệ thông tin hiện đại cung cấp các dich vụ tự động hóa cao như:VCB
ONLINE, thanh tốn điện tử liên ngân hàng, hệ thống máy rút tiền tự động
ATM, thẻ ATM connect 24…hệ thống thanh tốn SWIFT tồn cầu và mạng

lưới đại lý trên 1200 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới,
đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng trên phạm vi toàn cầu.Ngân

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

19

Khoa Ngân hàng - Tài chính

hàng Ngoại thương được coi là ngân hàng có hệ thống cơng nghệ thơng tin
hiện đại nhất Việt Nam.
Đặc biệt trong chính sách phát triển chi nhánh ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội luôn chú trọng đào tạo đội ngủ cán bộ năng động, nhiệt tình và
tinh thơng nghiệp vụ
Với phương châm ln mang đến khách hàng sự thành đạt mục tiêu
của chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà Nội là duy trì vai trò ngân hàng
thương mại hàng đầu ở Việt Nam và trở thành một ngân hàng quốc tế trong
khu vực trong thập kỷ tới. Ngân hàng Ngoại thương Ha Nội cam kết xây dựng
mơ hình tổ chức tiên tiến theo các chuẩn mực qc tế, đa dạng hóa hoạt động
đi đầu về ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm cung cấp các dịch vụ
tài chính ngân hàng chất lượng cao cho mọi thành phần kinh tế. Ngân hàng
Ngoại thương Hà nội sẽ giữ vững niềm tin của đông đảo bạn hàng trong và
ngoài nước.
2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

2.3.1. Chính sách & quy trình quản lý rủi ro tín dụng của ngân
hàng ngoại thương Việt Nam
2.3.1.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Nguyên tắc chung
Chính sách tín dụng của ngân hàng Ngoại thương ban hành nhằm đảm
bảo việc cấp tín dụng của hội sở chính và các chi nhánh của ngân hàng Ngoại
thương cho khách hàng tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc sau đây :
- Tuân thủ pháp luật :Việc cấp tín dụng cho khách hàng phải tuân
thủ các quy định của pháp luật trong hoạt đơng tín dụng và các quy định
liên quan.

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

20

Khoa Ngân hàng - Tài chính

- Phù hợp với chiến lược hoạt động kinh doanh cùa ngân hàng Ngoại
thương trong từng thời kỳ : việc mở rộng và phát triển tín dụng phải dựa trên
cơ sở chiến lược và có sự kết họp chặt chẽ với các bộ phận khác trong hệ
thống ngân hàng.
- Vừa tôn trọng quyền tự quyết của giám đốc chi nhánh vừa đảm bảo
mục tiêu quản lý tín dụng : Chính sách này vừa chú trọng tính an tồn tín
dụng, song vừa đảm bảo tính linh hoạt trong hoạt động thực tế của các chi
nhánh.

- Quan điểm bình đẳng và hướng tới khách hàng : thực hành thống
nhất chính sách khách hàng, khơng phân biệt thành phần kinh tế, hình thức sở
hữu, việc giao dịch với khách hàng được xây dựng theo mô hình một đầu mối
giao dịch.
- Đề cao trách nhiệm cá nhân : Mục đích là nâng cao tính minh bạch
và chất lượng trong hoạt động tín dụng. Cán bộ có quyền tự quyết và phải
chịu trách nhiệm trước quyết định đó.
Chính sách cho vay với khách hàng
Nội dung chính sách cho vay được soạn thảo trên cơ sở :
- Quy chế bảo đảm tiền vay do Chính phủ và ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành.
- Quy chế cho vay do ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
Một số nội dung cơ bản của chính sách cho vay khách hàng :
- Đối tượng vay vốn : áp dụng cho tất cả các đối tượng vay vốn để
đảm bảo tính bình đẳng.
- Nguyên tắc cho vay : sử dụng vốn vay đúng mục đích, hồn trả nợ
gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Điều kiện cho vay :

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chun đề thực tập

21

Khoa Ngân hàng - Tài chính


+ có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả,
phù hợp với quy định của pháp luật
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ, ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Mức cho vay : không quy định cố định mức cho vay, giám đốc chi
nhánh tự quyết định mức cho vay theo nhu cầu và khả năng của khách hàng,
theo khả năng nguồn vốn của ngân hàng và quy định của pháp luật.
- Thời hạn cho vay : không quy định giới hạn tối đa về thời hạn cho
vay, được xác định dựa vào chu kỳ sản xuất, thời hạn thu hồi vốn của dự án,
khả năng nguồn vốn của ngân hàng, thời hạn cho phép sản xuất kinh doanh
của khách hàng.
- Lãi suất cho vay : áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt. Chi
nhánh tự đưa ra mức lãi suất có lợi cho mình, hội sở chính chi quản lý thơng
qua cơng cụ lãi suất cho vay vốn và các hướng dân không mang tính bắt buộc.
- Phương thức áp dụng lãi suất cũng linh hoạt : áp dụng lãi suất cố
định hay có điều chinh.
- Bảo đảm tiền vay : Ngân hàng Ngoại thương tự xem xét quyết định
và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc lựa chọn biện pháp
bảo đảm tiền vay nhằm giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất.
2.3.1.2. Quy trình tín dụng của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(Ban hành theo Quyết định số 90/QĐ- QLTD ngày 26 tháng 5 năm
2006 của Tổng giám đốc ngân hàng Ngoại thương Việt Nam)

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q



Chun đề thực tập

22

Khoa Ngân hàng - Tài chính

A. Tóm tắt quy trình
1. Xác định giới hạn tín dụng
Bao gồm bốn bước cơ bản :
- Đề xuất giới hạn tín dụng : phịng quan hệ khách hàng thu thập mọi
thơng tin và hồ sơ tài liệu có liên quan đến khách hàng, đề xuất việc thiết lập
mối quan hệ tín dụng với khách hàng và chịu trách nhiệm lập báo cáo đề xuất
giới hạn tín dụng.
- Thẩm định rủi ro – xác định giới hạn tín dụng : căn cứ vào các thông
tin nêu tại báo cáo đề xuất giới hạn tín dụng và các thơng tin thu thập được,
phịng quản lý rủi ro chịu trách nhiệm lập báo cáo thẩm định rủi ro xác định
giới hạn tín dụng đối với doanh nghiệp theo quy định hiện hành của ngân
hàng Ngoại thương.
- Phê duyệt giới hạn tín dụng : tuỳ theo trị giá và căn cứ tình hình thực
tế trong từng thời kỳ, tổng giám đốc có quy định bằng văn bản về việc phân
cấp phê duyệt giới hạn tín dụng đối với từng cấp bậc trong ngân hàng Ngoại
thương. Tất cả các khoản tín dụng và tổng các khoản cấp tín dụng đối với một
khách hàng vượt 10% vốn tự có của ngân hàng Ngoại thương đều phải trình
hội đồng quản trị phê duyệt.
- Nhập dữ liệu vào hệ thống : Căn cứ các thông tin nêu tại thông báo
tác nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm, phịng quản lý nợ chịu trách nhiệm lập dữ
liệu theo đúng các yêu cầu của hệ thống và lưu giữ hồ sơ xác định giới hạn tín
dụng an tồn.

2. Cho vay vốn
Bao gồm 10 bước :
- Đề xuất cho vay : phòng quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm thu
thập mọi thông tin và hồ sơ tài liệu có liên quan đến khách hàng, thông tin

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

23

Khoa Ngân hàng - Tài chính

liên quan đến phương án vay vốn, đánh giá sơ bộ khoản vay và lập báo cáo đề
xuất tín dụng.
- Thẩm định rủi ro khoản vay : Căn cứ thông tin nêu tại báo cáo đề
xuất tín dụng và các thơng tin tự thu thập được từ các nguồn kênh khác,
phòng quản lý rủi ro chịu trách nhiệm lập báo cáo thẩm định rủi ro, nêu rõ ý
kiến về việc đồng ý/không đồng ý cho vay và các điều kiện vay được áp dụng.
- Phê duyệt khoản vay : tuỳ theo trị giá và căn cứ tình hình thực tế
trong từng thời kỳ,tổng giám đốc có quy định bằng văn bản về việc phân cấp
phê duyệt tín dụng đối với từng cấp bậc trong ngân hàng Ngoại thương. Tất
cả các khoản cấp tín dụng đối với một khách hàng vượt 10% vốn tự có của
ngân hàng Ngoại thương đều phải trình hội đồng quản trị phê duyệt.
- Soạn thảo và ký kết hợp đồng : phòng quan hệ khách hàng chịu trách
nhiệm soạn thảo các hợp đồng và thực hiện việc lấy đầy đủ chữ ký trên hợp
đồng theo quy định. Sau khi hoàn tất, cán bộ khách hàng chịu trách nhiệm lập

thông báo tác nghiệp chuyển cán bộ rủi ro rà sốt và chuyển tiếp phịng quản
lý nợ để thực hiện nhập giữ liệu.
- Nhập giữ liệu vào hệ thống : Căn cứ các thông tin nêu tại thông báo
tác nghiệp và bộ hồ sơ đính kèm, phịng quản lý nợ chịu trách nhiệm nhập giữ
liệu vào hệ thống và lưu giữ hồ sơ vay an toàn.
- Rút vốn vay : sau khi tiếp nhận yêu cầu rút vốn vay từ khách hàng,
phòng quan hệ khách hàng thực hiện rút vốn vay, lập thông báo đủ điều kiện
rút vốn và chuyển phòng quản lý nợ. Trường hợp hồ sơ rút vốn vay an tồn
hợp lệ, phịng quản lý nợ thực hiện mở tài khoản vay, ký xác nhận trên giấy
nhận nợ đồng thời thơng báo phịng kế tốn để thực hiện giải ngân cho khách
hàng.

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chun đề thực tập

24

Khoa Ngân hàng - Tài chính

Ngồi ra tuỳ tính chất của từng khoản vay, cấp có thẩm quyền phê
duyệt có thể quyết định lựa chọn phịng/bộ phận chịu trách nhiệm kiểm tra thủ
tục rút vốn vay của khách hàng theo một trong ba cách sau:
Giao phòng quản lý nợ.
Giao phòng quan hệ khách hàng và phòng quản lý nợ.
Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cả ba trường hợp ngoại lệ nêu trên phải được cấp có thẩm quyền phê

duyệt cho vay chấp thuận và được nêu rõ như một điều kiện rút vốn tại thông
báo tác nghiệp đã được gửi trước đến phòng quản lý nợ .
- Quản lý, giám sát khoản vay/khách hàng vay : phòng quan hệ khách
hàng chịu trách nhiệm nắm các thông tin liên quan đến khách hàng vay, kiểm
tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng định kỳ/đột xuất. Mọi bất thường
trong q trình theo dõi giám sát khách hàng phịng quan hệ khách hàng phải
phản ánh với phòng quản lý rủi ro biết và cùng tìm biện pháp xử lý thích hợp.
Phịng quản lý rủi ro chịu trách nhiệm phối hợp với phòng quan hệ
khách hàng trong việc phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện
pháp sử lý trong trường hợp khoản vay/khách hàng vay có dấu hiệu bất
thường, giám sát việc thực hiện các biện pháp sử lý rủi ro đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Phòng quản lý rủi ro chịu trách nhiệm hỗ trợ phòng quan hệ khách
hàng và phòng quản lý rủi ro trong việc giám sát và quản lý các khoản cho
vay/khách hàng vay thông qua việc nhắc nhở thực hiện việc kiểm tra sử dụng
vốn vay, kiểm tra tài sản đảm bảo và cung cấp số liệu khai thác được từ hệ
thống.
- Điều chinh tín dụng : quy trình điều chinh tín dụng được thực hiện
tương tự các bước nêu tại các mục trên.

VŨ THÀNH ĐẠT

NHTC- 46Q


Chuyên đề thực tập

25

Khoa Ngân hàng - Tài chính


- Thu hồi nợ vay: căn cứ lịch trả nợ đến hạn do phòng quản lý nợ lập,
phòng quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ (bao
gồm cả việc gửi thông báo cho khách hàng ). Khi đến hạn trả nợ, phòng quản
lý nợ chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục với phịng kế tốn để thực hiện thu
nợ với khách hàng và các thủ tục khác để đóng hồ sơ vay.
- Xử lý đối với các khoản nợ quá hạn : tuỳ tính chất của từng khoản
vay bị quá hạn, phòng quan hệ khách hàng và phòng quản lý rủi ro phải cùng
phối hợp và đề xuất biện pháp sử lý thích hợp như cắt giảm các chính sách ưu
đãi đang áp dụng, yêu cầu bổ sung/bán tài sản thế chấp, ngừng cho vay
mới….. trường hợp khoản vay/khách hàng vay có khoản nợ kéo dài và gặp
nhiều khó khăn, phịng quan hệ khách hàng và phịng quản lý rủi ro cân nhắc
và đề xuất biện pháp chuyển sang phòng quản lý rủi ro (bộ phận xử lý nợ xấu)
chuyên trách theo dõi xử lý.
3. Quy trình đầu tư dự án
- Đối với chi nhánh khơng có phịng đầu tư dự án : quy trình được
thực hiện theo đúng quy trình cho vay vốn.
- Đối với các chi nhánh có phịng đầu tư dự án :
Phịng quan hệ khách hàng tiếp nhận và thu thập thông tin liên quan
đến khách hàng và nhu cầu vay vốn của khách hàng, đánh giá sơ bộ và lập
báo cáo đề xuất đầu tư dự án.
Căn cứ nội dung báo cáo đề xuất đầu tư dự án và các thông tin thu
thập được, phòng đầu tư dự án thực hiện thẩm định chi tiết dự án. các bước
quy định tiếp theo phòng đầu tư dự án thực hiện tương tự quy trình cho vay
vốn lưu động đã thực hiện ở trên (bao gồm các quy định đối với phòng quan
hệ khách hàng và phòng quản lý rủi ro)
Các nhiệm vụ quy định đối với phịng quản lý nợ hồn tồn tương tự
như quy định tại quy trình cho vay vốn đã nêu ở trên.

VŨ THÀNH ĐẠT


NHTC- 46Q


×