Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

TIỂU LUẬN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.01 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
__________

BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề bài: Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội
ở Việt Nam hiện nay

Lớp học phần

: Chủ nghĩa xã hội khoa học (121)_31

GVHD

: Ths Trần Thị Thanh Hương

HÀ NỘI, 10-2021


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................2
NỘI DUNG...............................................................................................................................................4
PHẦN 1: PHẦN LÝ LUẬN ......................................................................................................................4
1. Cơ sở lý luận về dân tộc ...........................................................................................................4
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản ..............................................................................................4
1.2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc....................................4
1.3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin .............................................................5
2. Dân tộc và vấn đề dân tộc ở Việt Nam .................................................................................6
2.1. Đặc điểm dân tộc nước ta ..................................................................................................6
2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc...............................8


2.3. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước .................................................................10
PHẦN 2: PHẦN LIÊN HỆ BẢN THÂN..............................................................................................14
KẾT LUẬN ..............................................................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHÁO .........................................................................................................................16

MỞ ĐẦU
Vấn đề về dân tộc, từ lâu đã thu hút đặc biệt tới giới lãnh đạo, cầm quyền các
quốc gia, dân tộc, các nhà nghiên cứu, khảo cổ học,… Từ khi mới ra đời và trong suốt
quá trình lãnh đạo, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề dân tộc bởi nó


có vị trí chiến lược quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng của tồn dân. Tinh thần
dân tộc ln hiện hữu và trải dài trong suốt lịch sử hơn 4000 năm dựng nước và giữ
nước. Thật vậy, từ khi thành lập và được lãnh đạo bởi Chủ tịch Hồ Chí Minh, sau hơn
75 năm, Đảng và Nhà nước ta luôn dành một sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề dân tộc
bởi tầm quan trọng của vấn đề này đối với Cách mạng trong nước cũng như quá trình
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vấn đề dân tộc có tính đặc thù quan trọng, liên quan đến
quốc gia - quốc tế, có tính thời sự cấp bách và rất nhạy cảm. Điều đó cho thấy sự cần
thiết phải tiếp tục nghiên cứu, học tập, quán triệt quan điểm, tư tưởng của các nhà kinh
điển về vấn đề dân tộc trong tình hình mới, làm cơ sở vững chắc cho việc vận dụng,
hoạch định, tổ chức và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Cốt để
đưa dân tộc ta vượt qua mọi thử thách, vững bước trong quá trình xây dựng một đất
nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hiện nay, khơng những thế giới nói chung mà Việt Nam nói riêng cũng phải đối
mặt với nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến dân tộc, còn tồn tại nhiều khó khan của
các vùng núi, những tranh chấp, mưu đồ xâm chiếm từ những thế lực thù địch,. Nhận
thấy được tầm quan trọng của dân tộc nước nhà, em đã lựa chọn đề tài: “Vấn đề dân
tộc trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam hiện nay” để vận dụng
những kiến thức đã học trong việc đóng góp những phân tích có ý nghĩa thiết thực về
cả mặt lý luận và thực tiễn; giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề dân

tộc của thế hệ trẻ cũng như góp phần cải tiến chính sách của nước ta hiện nay.


NỘI DUNG
PHẦN 1: PHẦN LÝ LUẬN
1. Cơ sở lý luận về dân tộc
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản
Cũng như nhiều hình thức cộng đồng khác dân tộc là sản phẩm của một quá trình
phát triển lâu dài của xã hội loài người. Trước khi dân tộc xuất hiện, loài người đã trải qua
những hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc,..Theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người, trải
qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự
biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng
đồng dân tộc. Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Thứ nhất, dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội có
những đặc trưng cơ bản như có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Là nhóm người có
lãnh thổ chung ổn định khơng bị chia cắt, có sự quản lý của một Nhà nước, có ngơn ngữ
chung của Quốc gia, có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc.
Thứ hai, dân tộc – tộc người (ethnies), ví dụ như dân tộc Tày, Thái,... xuất hiện
sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện
thành ý thức của dân cư cộng đồng đó. Nơi dây có đặc trưng cơ bản là cộng đồng về ngơn
ngữ, cộng đồng về văn hóa và ý thức tự giác tộc người.
1.2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Nghiên cứu dân tộc và vấn đề dân tộc trong thời kì quá độ, V.I.Lênin đã phân tích
và chỉ ra hai xu hướng phát triển khách quan của nó:
Xu hướng thứ nhất: xu hướng phân lập. Ở những quốc gia, khu vực tư bản chủ
nghĩa gồm nhiều cộng đồng dân cư có nguồn gốc tộc người khác nhau làm ăn, sinh sống.
Đến một thời kì nào đó, sự trưởng thành của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh đầy đủ về quyền
sống của mình mà các cộng đồng dân cư đó muốn tách khỏi nhau để thành lập các dân tộc
độc lập. Bởi họ hiểu rằng, chỉ trong cộng đồng độc lập họ mới có quyền tự quyết định vận

mệnh của mình, mà cao nhất là sự tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển
của dân tộc mình.
Xu hướng thứ hai: xu hướng liên kết, xích lại gần nhau. Các dân tộc trong từng quốc
gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Chính sự phát
triển của lực lượng sản xuất, của khoa học công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa
trong xã hội tư bản đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc,


tạo nên mối liên hệ giữa các quốc gia và quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc đẩy các
dân tộc xích lại gần nhau.
1.3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
Dựa trên cơ sở quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen trong mối quan hệ giữa dân
tộc và giai cấp, V.I.Lênin đã xây dựng “Cương lĩnh dân tộc”. Đây là cơ sở lý luận cho
việc thực hiện các chủ trương, sách lược cách mạng của giai cấp công nhân đối với các
vấn đề dân tộc trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nội dung cơ bản của “Cương lĩnh dân
tộc” thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
Các dân tộc hồn tồn bình đẳng.
Bình đẳng dân tộc là quyền của các dân tộc, không phân biệt dân tộc đó là đa số
hay thiểu số, số trình độ phát triển cao hay thấp, khơng phân biệt chủng tộc, màu da.
quyền bình đẳng giữa các dân tộc bao gồm bình đẳng trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội... quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần được nhận thức được ghi
trong các văn bản pháp lý quốc tế và ở mỗi quốc gia, tạo cơ sở pháp lý chung để giải
quyết các quan hệ dân tộc trên phạm vi toàn thế giới, trong các khu vực hay trong phạm
vi từng quốc gia; hơn nữa còn phải được thực hiện trong đời sống thực tế
Bình đẳng giữa các dân tộc là kết quả đấu tranh của nhân dân lao động các nước; là thành
quả của văn hóa, văn minh, tiến bộ, và nó chỉ được thực hiện đầy đủ khi xóa bỏ được
nguồn gốc sinh ra bất bình đẳng- Xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa. nhưng trong điều kiện
hiện nay bình đẳng dân tộc nổi lên hàng đầu là việc xóa bỏ sự kỳ thị của dân tộc này đối
với dân tộc khác và điểm tạo điều kiện để khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển
trên các lĩnh vực giữa các dân tộc. Bình đẳng giữa các dân tộc là nguyên tắc quan trọng

hàng đầu trong hợp tác, giao lưu giữa các dân tộc.
Các dân tộc được quyền tự quyết định.
quyền dân tộc tự quyết Thể hiện trước hết ở quyền tự quyết định vận mệnh của
dân tộc mình, nhất là các dân tộc bị áp bức, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con
đường phát triển của dân tộc gì. quyền tự quyết bao gồm cả quyền tự do phân lập thành
quốc gia độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp của các dân tộc trên cơ sở bình đẳng, cùng
có lợi và khơng xâm phạm chủ quyền lãnh thổ của các quốc gia dân tộc. Cuộc đấu tranh
để thực hiện quyền tự quyết, theo Lenin phải xuất phát từ thực tiễn cụ thể, phải đảm bảo
Sự thống nhất lợi ích giai cấp cơng nhân với lợi ích quốc gia dân tộc.
Ở nước ta, quyền tự quyết thể hiện tập trung nhất trong giai đoạn hiện nay ai là
quyền tham gia quản lý đất nước của toàn thể nhân dân các dân tộc, đoàn kết trong một


khối thống nhất vì mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội, “ vì dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng ,dân chủ văn minh”
Liên hiệp cơng nhân tất cả các dân tộc đồn kết lại.
Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết nhân dân lao động trong các dân tộc để đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp
cơng nhân các dân tộc đóng vai trị liên kết cả ba nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh
thể. để thực hiện tốt quyền bình đẳng và quyền tự quyết cần phải đồn kết giai cấp cơng
nhân các dân tộc, quốc gia .Bởi vì chỉ có đồn kết giai cấp cơng nhân thì mới tạo nên lực
lượng nịng cốt của phong trào đấu tranh cho hịa bình, độc lập dân tộc và phát triển. Với
bản chất quốc tế và những ưu điểm vốn có, giai cấp cơng nhân các dân tộc vừa đại diện
cho lợi ích, nguyện vọng của giai cấp cơng nhân nói chung vừa đại diện cho lợi ích nhân
dân lao động và của các dân tộc. đoàn kết giai cấp cơng nhân các dân tộc cũng chính là hệ
kết hợp hài hòa giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với Chủ nghĩa Quốc tế cao cả của
giai cấp công nhân trên con đường đấu tranh giành độc lập dân tộc, cho tiến bộ và hịa
bình
 Cả ba nội dung trên đều quan trọng, khi vận dụng cần sáng tạo không được
xem nhẹ vấn đề nào. Thực tiễn cách mạng trên thế giới trong thời gian qua đã

chứng minh được tính đúng đắn, khoa học, cách mạng của Cương lĩnh. Những
nơi nào, thời điểm nào quốc gia nào vận dụng đúng đem lại thành quả hết sức
to lớn, ngược lại khi vận dụng sai hoặc bóp méo lý luận dẫn đến thất bại, trì trệ
thậm chí bị tan rã, sụp đổ. Tóm lại: “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa MácLênin (của Đảng cộng sản) là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động trong đấu tranh giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, là cơ sở lý luận của đường lối, chính sách dân tộc của Đảng
cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
2. Dân tộc và vấn đề dân tộc ở Việt Nam
2.1. Đặc điểm dân tộc nước ta
Dân số: Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc. trong đó dân tộc
Kinh là dân tộc đa số chiếm 86% dân số, 53 dân tộc thiểu số chiếm 14% dân số phân bố
rải rác trên địa bàn cả nước. Số dân của từng tộc lại khác nhau, có nơi số người tính bằng
triệu, có nơi chỉ vài ba trăm. Vì vậy việc phát triển số dân cho các dân tộc ít người đang
được Nhà nước quan tâm đặc biệt. Tuy có sự chênh lệch đáng kể vì đời sống vật chất cũng
như tinh thần nhưng các dân tộc vẫn coi nhau như anh em, đùm bọc lẫn nhau, chung sức
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Ở nước ta khơng có tình trạng dân tộc đa số cưỡng bức, đồng


hóa , thơn tính các dân tộc ít người do đó cũng khơng có tình trạng dân tộc ít người chống
lại dân tộc đa số.
Địa bàn cứ trú: Các dân tộc cư trú phân tán và xen kẽ với nhau, khơng hình thành
một vùng lãnh thổ, khu vực kinh tế riêng biệt. Nơ cứ trú của dân tộc Kinh thường ở đòng
bằng, ven biển và trung du. Các dân tộc thiểu số cư trú chủ yếu ở miền núi, chiếm 3/4 diện
tích cả nước, một số sinh sống ở đồng bằng, hải đảo và đơ thị. Dù ít người nhưng các dân
tộc thiểu số lại cư trú trên các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh
tế,quốc phịng,an ninh và giao lưu quốc tế,đó là các vùng biên giới,vùng rừng núi cao, hải
đảo. Các dân tộc sống xen kẽ là phổ biến, yếu tố này nói lên sự hồ hợp của cộng đồng
dân cư, mặt tốt là tạo điều kiện học hỏi, giúp nhau cùng tiến bộ, nhưng cũng dễ va chạm
dẫn đến mất đoàn kết do xung đột văn hố.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Có sự chênh lệch trình độ phát triển kinh tế

giữa các dân tộc giữa các vùng dân cư rõ rệt. Do nước ta trải qua hàng ngàn năm dựng
nước và giữ nước, trải qua biết bao thăng trầm lịch sử, cộng với điều kiện tự nhiên và địa
bàn cư trú khác nhau, nói chung trình độ phát triển của các dân tộc thiểu số so với dân tộc
đa số còn thấp, giữa các dân tộc, phát triển cũng khơng đồng đều. Cụ thể trong nhiều khía
cạnh như: điều kiện tự nhiên; kĩ thuật canh tác; đường xá; giáo dục, y tế,… Tình trạng trên
khơng những làm cho các dân tộc thiểu số khó vươn lên hịa nhập cùng với sự phát triển
chung của cả nước mà còn tạo ra khoảng cách phát triển giữa các dân tộc, tiềm ẩn những
yếu tố có thể gây mất ổn định chính trị – xã hội, nhất là khi bị các thế lực thù địch lợi
dụng.
Văn hố: Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong đa dạng, mỗi
dân tộc anh em có những giá trị và sắc thái văn hóa riêng. Từ nền tảng văn hóa Đông Nam
Á thời tối cổ, thời tiền sử trên dải đất Việt Nam xuất hiện 3 nền văn hóa: Đơng Sơn (Bắc
Bộ); Sa Huỳnh (Trung Bộ); Đồng Nai (Nam Bộ). Thời sơ sử và sang thiên niên kỷ đầu
Công nguyên đã đưa ba nền văn hóa này đến 3 số phận khác nhau rồi sau đó lại hồ trộn
trong nền văn hóa Việt Nam tạo ra sự đa dạng trong sự thống nhất.
Cùng với nền văn hoá cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt
Nam đều có đời sống văn hố mang bản sắc riêng rất phong phú. Vì vậy, Đảng và Nhà
nước ta ln ln tơn trọng bản sắc văn hố riêng và tơn trọng tự do tín ngưỡng của mỗi
dân tộc.Sự phát triển đa dạng mang bản sắc văn hoá của từng dân tộc càng làm phong phú
thêm nền văn hoá của cả cộng đồng.
Quan hệ dân tộc: Từ xa xưa, đối diện với cuộc đời tăm tối dưới ách áp bức của
thực dân, đối mặt với ăn đói, mặc rách, mù chữ,… đồng bào các dân tộc đã đứng lên đi
theo ánh sáng cách mạng kề vai sát cánh cùng các dân tộc anh em chiến đấu giành độc lập


tự do cho Tổ quốc. Có thể nói, đặc trưng nổi bật trong quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta
là sự cố kết dân tộc, hoà hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở thành truyền
thống, thành sức mạnh và đã được thử thách trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm,
bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước qua mấy ngàn năm lịch sử cho đến ngày nay.
Tuy nhiên, bên cạnh mặt cấu kết tạo nên tính cộng đồng chung có nơI có lúc vẫn

xảy ra hiện tượng tiêu cực trong quan hệ dân tộc. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù
địch lại luôn luôn dùng mọi thủ đoạn chia rẽ dân tộc và can thiệp vào nội bộ nước ta.Do
đó phát huy truyền thống đồn kết xố bỏ thành kiến, nghi kị dân tộc và kiên quyết đập
tan mọi âm mưu chia rẽ dân tộc của kẻ thù là nhiệm vụ trọng yếu của nhân dân ta trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Hồ Chí Minh từng nói “Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Lai hay
Êđê, Xê Đăng hay Ba Na và các dân tộc thiểu số khác đều là con cháu Việt Nam, đều là
anh em ruột thịt, chúng ta sống chết có nhau sớm khổ cùng nhau nó đói có nhau”. Nhà
nước ta theo đó mà ln có các chính sách hỗ trợ, bảo đảm quyền lợi cho dân tộc thiểu số.
Đây là đặc trưng quan trọng trong việc thực hiện bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc của
nước ta hiện nay.
2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc
Trong suốt quá trình phát triển, quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách
dân tộc đều tuân theo theo nguyên tắc “Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tương trợ nhau
cùng phát triển”. Điều này, một mặt thể hiện trách nhiệm của Đảng và Nhà nước đối với
đồng bào các dân tộc thiểu số. Mặt khác cũng cho thấy việc giải quyết vấn đề dân tộc
đang cần những chỉ đạo kịp thời. Tính đến thời điểm hiện tại, thơng qua các Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương và Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản, Việt Nam đã
nêu rõ những quan điểm cơ bản về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta
như sau:
Một là, vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài,
đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Nếu các văn kiện
Đại hội Đảng từ lần thứ II đến lần thứ V đều nhấn mạnh ngun tắc “Đồn kết, bình đẳng
giữa các dân tộc’’, thì từ lần thứ VI đến lần thứ XI, nguyên tắc này tiếp tục được khẳng
định và bổ sung là: “Đồn kết, bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau’’ (Đại hội VI, VII), “Bình
đẳng, đồn kết, tương trợ’’ (Đại hội VIII), “Bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau
cùng phát triển’’ (Đại hội IX), “Bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ’’ (Đại hội X), “Bình đẳng, đồn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ” (Đại hội XI), “Bình



đẳng, đồn kết, giải quyết hài hịa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển”
(Đại hội XII). 1
Các dân tộc ở Việt Nam ‘bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau’ cùng phát
triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, xây dựng và bảo về Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với
mọi âm mưu chia rẽ dân tộc. Bình đẳng: Đây là nguyên tắc cơ bản trong chính sách dân
tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tất cả các dân tộc đều bình đẳng nghĩa vụ và quyền lợi.
Quyền bình đẳng được đảm bảo trong mọi lĩnh vực kinh tế, văn hố, xã hội, chính trị.
Bình đẳng chính là ngun tắc, động lực to lớn cho khối đại đoàn kết dân tộc càng thêm
bền vững. Đoàn kết các dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản và lâu dài của sự nghiệp cách
mạng nước ta. Các dân tộc đều là những thành viên của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
vây nên không phân biệt dân tộc đa số hay dân tộc thiểu số. Sức mạnh đoàn kết của dân
tộc Việt Nam thể hiện trong đấu tranh chống ngoại xâm; chống chọi với thiên nhiên khắc
nghiệt; xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế. Tương trợ giúp
nhau cùng tiến bộ, hỗ trợ, học tập để phát triển; tương trợ giúp nhau bằng huy động các
nguồn lực của các dân tộc, tạo điều kiện để các dân tộc phát triển lên trình độ cao hơn;
khai thác, sử dụng tốt hơn các nguồn lực về con người và tài nguyên để đẩy nhanh quá
trình phát triển.
Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc, Đại
hội XIII diễn ra gần đây đã tiếp tục khẳng định đây là một chủ trương lớn cần được toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân ta nỗ lực củng cố, tăng cường trong chặng đường tiếp theo
nước ta. Quan điểm chỉ đạo của Đại hội XIII xác định: “Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu
nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển
đất nước phồn vinh, hạnh phúc”.
Hai là, giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia - độc lập dân tộc trong thời kỳ đẩy
mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới đất nước. Xây dựng kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động
hội nhập quốc tế. Ngày 27-11-2001, của Bộ Chính trị khóa IX xác định nguyên tắc hội
nhập kinh tế quốc tế, trong đó nhấn mạnh chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
vẫn bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an
ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Hội nhập quốc tế tranh thủ hịa bình, phát

triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân.2
Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận cấu thành chủ quyền quốc gia, là không gian
sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Có thể nói rằng gia đoạn từ năm 2010 đến nay, tình hình Biển Đơng tiếp tục diễn
1
2

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Lần thứ II -> XIII
. Nghị quyết số 07-NQ/TW, ngày 27-11-2001


biến phức tạp khi Trung Quốc gia tăng các đòi hỏi chủ quyền vô lý, cải tạo các cấu trúc
địa lý thành đảo nhân tạo và quân sự hóa trái phép. Thực tế cho thấy, mỗi khi chủ quyền
và quyền chủ quyền quốc gia của Việt Nam trên Biển Đông bị xâm phạm, lãnh đạo Đảng,
Nhà nước luôn thể hiện tinh thần đấu tranh kiên quyết, kiên trì bằng các biện pháp hịa
bình, cụ thể là thơng qua các diễn đàn, các cuộc gặp gỡ trong các lĩnh vực chính trị, ngoại
giao... Bởi vậy, dù tình hình trên biển nhiều lúc căng thẳng, phức tạp, Việt Nam vẫn đạt
được mục tiêu, đó là giữ vững chủ quyền biển, đảo, bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, giữ
vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước, khơng để xảy ra xung đột. Qua
đó càng chứng minh chủ trương, đường lối, chính sách giải quyết bất đồng lãnh thổ của
Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với xu thế chung của thế giới.
Ba là, phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh – quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các
vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn
nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những
giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung
của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất. Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thơng và cơ sở hạ
tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi
đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường

của đồng bào dân tộc đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự
giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.

 Đại hội XIII, trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, cũng như những hạn
chế trong thực hiện chính sách về dân tộc, Đảng ta đề ra chủ trương: “Huy
động, phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển,
tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa, xã hội ở vùng có đồng bào dân tộc
thiểu số. Chú trọng tính đặc thù của từng vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong
hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Có cơ chế thúc đẩy tính
tích cực, ý chí tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển
kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo đa chiều, bền vững”. Việc áp dụng các
chính sách cụ thể cho từng vùng đồng bào dân tộc thiểu số là một bước tiến
quan trọng, thể hiện sự đổi mới trong nhận thức của Đảng về sự công bằng
trong phát triển giữa các dân tộc và các vùng, miền nói chung.
2.3. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước


Chính sách dân tộc là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm giải quyết các
vấn đề dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta. Đây là chính sách thể hiện nguyên
tắc cơ bản: bình đẳng, đồn kết, tơn trọng giúp đỡ nhau cùng phát triển trong giải giải
quyết các vấn đề dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc.
Về mục tiêu, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước nhằm khai thác mọi tiềm
năng thế mạnh của các dân tộc và của đất nước đê phục vụ đời sống các dân tộc, thực hiện
từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch miền núi và miền xi, xóa đói giảm nghèo,
thực hiện sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Về nguyên tắc, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước thực hiện 3 nguyên tắc
cơ bản là bình đẳng, đồn kết và tơn trọng giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Về nội dung, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước có các nội dung cụ thể
phản ánh các yêu cầu, nhiệm vụ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an
ninh quốc phịng.

a) Nội dung chính trị cơ bản trong chính sách dân tộc là thực hiện chủ trương của
Đảng về bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân
tộc: nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc về tầm quan trọng của bình đẳng dân
tộc, đồn kết dân tộc; thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và CNXH với
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đối với việc xây dựng và phát huy vai trò của khối đại đoàn kết toàn dân sự
lãnh đạo của Đảng ln có vai trị thiết yếu, điều kiện tiên quyết bảo đảm cho khối
đại đoàn kết toàn dân tộc giữ được định hướng chính trị. Sự lãnh đạo của Đảng là
“ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại đoàn kết tồn dân tộc phấn đấu vì một nước Việt
Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Để phát huy tốt vai
trò lãnh đạo của Đảng, Đại hội XIII xác định cần phải “chú trọng đặc biệt công tác
xây dựng, chỉnh đốn Đảng cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ;
nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên
củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm
các nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân
chủ”
b) Nội dung kinh tế cơ bản trong chính sách dân tộc là phát triển kinh tế miền núi,
vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Trước hết tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói,
giảm nghèo, khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi với
bảo vệ bền vững môi trường sinh thái, phát huy nội lực tự lực, tự cường của đồng
bào các dân tộc. Đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện định canh, định cư, giao đất,


giao rừng, phát triển kinh tế trang trại... đồng thời tăng cường sự
quan tâm, hỗ trợ của trung ương và sự giúp đỡ của cá địa
phương trong toàn quốc. Qua đó từng bước khắc phục sự chênh
lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
c) Nội dung văn hoá cơ bản trong chính sách dân tộc là xây dựng
nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; giữ gìn và

phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, xây dựng
đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho đồng
bào các dân tộc. Chăm lo đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng mơi
trường văn hóa phù hợp với các tộc người trong quốc gia đa dân
tộc, mở rộng giao lưu văn hóa với các khu vực...
“Trong các kì đại hổi trước đây, chủ trương về công tác dân
tộc được đề ra chỉ mang tính khát quát chung về vùng dân tộc và
miền núi thì trong văn kiện Đại hội lần thứ XIII, Đảng đã đặc
biệt chú trọng đến tính đặc thù của từng vùng có đơng đồng bào
dân tộc thiểu số trong q trình xây dựng và thực hiện chính sách
dân tộc. Đây được xem là điểm mới có ý nghĩa rất lớn để phát
huy tiềm năng, thế mạnh của từng để đảm bảo phù hợp với bản
sắc văn hoá, phong tục tập quán của từng vùng. Vấn đề này không
chỉ giúp khắc phục những hạn chế, yếu kém trong sự chênh lệnh
đặc điểm, nhất là các đặc điểm về bản sắc văn hố truyền thống.
Đồng thời, cịn “Giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp
nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển văn
hóa vùng có đơng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng
Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, tây duyên hải miền Trung”3
d) Nội dung xã hội cơ bản trong chính sách dân tộc là đảm bảo an
sinh xã hội vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. từng bước
thực hiện bình đẳng và cơng bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo,
dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở đặc thù mỗi vùng; phát huy vai
trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị xã hội
vùng dân tộc thiểu số
........ Tích cực thực hiện chính sách ưu tiên trong việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số để phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội miền nùi.
3


. Văn kiện đại hộiThực
Tồn quốc
XIII
hiệnLần
nộithứ
dung

kinh tế thơng qua các chương trình, dự

án phát triển kinh tế cho đồng bào, con em dân tộc thiểu số. Ví
dụ như chương trình “Gửi chữ lên non” hỗ trợ cho các em miền
sâu miền xa biết đọc, biết viết và luyện tập những kĩ năng khác
trong cuộc sống. Đấy cũng chính là một phần trong chính sách phát


cần huy động nhiều vốn đầu tư, nguồn lực để giúp đỡ vùng núi và các dân tộc anh
em và quan trọng là đẩy mạnh tiến bộ khoa học ở vùng này.
e)

Nội dung An ninh quốc phòng cơ bản cần tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc
trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an tồn
xã hội. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên ừng địa bàn. Tăng cường quan hệ
qn dân, tạo thế trận quốc phịng ồn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
Tăng cường công tác vận động quần chúng bảo đảm thực hiện tốt chính sách dân
tộc trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam,các đoàn thể nhân dân trong việc tham gia triển khai, thực hiện cơng tác
dân tộc, chính sách dân tộc. Đổi mới nội dung và phương pháp công tác dân vận ở
vùng đồng bào dân tộc, quán triệt phương châm, chân thành, tích cực, thận trọng,
kiên trì, tế nhị, vững chắc, sử dụng nhiều phương pháp phù hợp với đặc thù từng
dân tộc, từng địa phương.

=> Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta mang tính chất toàn

diện, bao hàm nhiều lĩnh vực. Phát triển kinh tế xã hội của các dân tộc là nền tảng để tăng
cường đồn kết và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, là cơ sở để từng bước khắc phục sự
chênh lệch về trình độ phát triển của các dân tộc. Do đó, chính sách dân tộc vừa mang tính
cách mạng và tiến bộ, đồng thời cịn mang tính nhân đạo. Tuy nhiên, do điều kiện sống
phân tán ở những vùng sâu vùng xa, do phong tục tập quán, trình độ phát triển của một số
dân tộc còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, ở nước ta hiện nay có một số chính sách dân tộc
trong q trình khai thác còn bộc lộ nhiều hạn chế trong mối quan hệ tổng thể giữa cơ chế
chính sách và biện pháp rút ngắn cho dân tộc thiểu số phù hợp với mặt bằng chung quốc
gia
Đại hội XIII của Đảng chỉ rõ: “Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa kinh tế, văn
hóa, xã hội, đối ngoại với quốc phòng, an ninh và giữa quốc phịng, an ninh với kinh tế,
văn hóa, xã hội và đối ngoại. Cụ thể hóa và thực hiện có hiệu quả quan hệ giữa hai nhiệm
vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược bảo vệ Tổ quốc; trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại; trong từng địa phương, vùng, địa bàn chiến lược
và trong từng nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch cụ thể” . Nhìn vào những gì Đảng và Nhà
nước đã làm được, ta có thể hồn tồn tin tưởng vào chính sách của Đại hội sẽ có thể khắc
phục tình trạng chênh lệch trình độ dân trí giữa đồng bằng và miền núi. Bởi đấy là một
chính sách tiến bộ, khơng bỏ sót ai lại phía sau, khơng vì dân tộc này mà kì thị, phân biệt


đối xử mà hơn thế những dân tộc vùng sâu vùng xa lại càng được tạo điều kiện để phát
triển nhiều hơn.

PHẦN 2: PHẦN LIÊN HỆ BẢN THÂN
Trước hết là một người con của Việt Nam, là một công dân của một đất nước, em
phải nhận thức việc gìn giữ và phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội nước nhà là trách nhiệm
và bổn phận của mỗi người. Ngồi việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc ở chính địa

phương mình, em cần phải trang bị cho bản thân tình yêu nước, tự hào về cội nguồn, có
như vậy mới giữ được những nét đặc trưng của dân tộc. Bên cạnh đó, trau dồi những tri
thức đúng đắn về văn hóa đất nước cũng là điều vơ cùng cần thiết. Phải hiểu đúng thì mới
bảo vệ được nó, phải hiểu đúng thì mới khơng làm nó mất đi, mai một dần theo thời gian.”
Tiếp đó là một nhà kinh tế tương lai, nắm trong tay những chính sách đầu tàu của
đất nước, điều quan trọng nhất là phải có tư tưởng và suy nghĩ sáng suốt trong việc đưa ra
các đường lối kinh tế nước nhà. Bởi, cơng bằng là địi hỏi tất yếu của chính bản thân sự
phát triển kinh tế. Công bằng để phát triển và phát triển để thực hiện công bằng vừa là
khẩu hiệu mang tính đạo đức mà cũng là động lực mạnh mẽ của sự phát triển kinh tế.
Chính vì vậy, trước hết phải tạo được bình đẳng xã hội, thúc đẩy phát triển về mọi mặt của
các vùng dân tộc thiểu số, khơng để ai tụt lại phía sau. Bên cạnh đó, một nhà kinh tế cần
phải linh hoạt, thơng minh và nhạy bén với vấn đề thời cuộc và với tình hình cụ thể của
đất nước và thế giới. Từ đó có sự điều chỉnh cần thiết trong việc xúc tiến để đảm bảo vừa
chăm lo cho các vùng kém phát triển, vừa đảm bảo nền kinh tế chung khơng bị tụt hậu. Và
đặc biệt phải đặt lợi ích của dân tộc lên hàng đầu.
Song bên cạnh đó là một sinh viên Kinh tế của trường Đại học hàng đầu đất nước,
em còn là một sinh viên mang sứ mệnh tầm nhìn và năng động, bản thân em cần trau dồi
năng lực, phẩm chất cá nhân cũng như là tri thức về vấn đề dân tộc, nêu cao tinh thần
cảnh giác, sáng suốt tránh xa cám dỗ; tỉnh táo khi nắm bắt thông tin trên các trang mạng
truyền thông, cần biết lắng nghe quan điểm từ nhiều phía và chắt lọc cái nào đúng cái nào
sai để tránh gây mất đoàn kết dân tộc.
Đứng trước thời cuộc tranh chấp Biển đảo gần đây, sinh viên cần nâng cao nhận thức về
tình hình biển đảo và tun truyền những thơng tin đúng đắn để cổ vũ lòng người dân trên
cả nước thêm tin tưởng , thêm đoàn kết trên dưới một lịng gìn giữ tổ quốc giang sơn.
Chúng ta biết rằng sức mạnh đoàn kết là sức mạnh lớn lao và vĩ đại, nó đã giúp cho nhân
dân ta chiến thắng bao kẻ thù xâm lược và đô hộ đất nước, giúp cho cơng lý được thực thi.
Chính vì thế, dù bất cứ giá nào cũng cần biết tin tưởng vào khả năng lãnh đạo của Đảng


và Nhà nước, nghe và cập nhật thơng tin chính thống của Chính Phủ, chứ khơng thể đi tin

tưởng những thơng tin sai lệch để chống phá khiến tình hình càng thêm phức tạp.

KẾT LUẬN
Lúc sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng phát biểu: “Nước Việt Nam, dân tộc
Việt Nam là một; sơng có thể cạn, núi có thể mịn, song chân lý đó khơng bao giờ thay
đổi”. Thật vậy, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, gồm 54 dân tộc anh em, song đó lại là
một, là khối đại đồn kết tồn dân tộc ln hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển. Vì vậy, vấn
đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc có ý nghĩa quan trọng và to lớn trong chiến
lược đại đoàn kết toàn dân, trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Nhằm đảm bảo
được lợi ích cho tồn dân là cuộc sống ấm no, hạnh phúc, đủ đầy, kinh tế nước nhà phát
triển bền vững,…thì chúng ta phải giải quyết hài hịa lợi ích chính đáng giữa các dân tộc,
giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, giữa lợi ích từng dân tộc và lợi ích quốc gia. Chúng
ta phải tạo được niềm tin cho tất cả đồng bào bời niềm tin bắt nguồn từ lợi ích, chỉ có giải
quyết tốt lợi ích thì mới có niềm tin, khi có niềm tin thì chúng ta có tất cả. Có bình đẳng,
có đồn kết giữa các dân tộc thì mới gây dựng nên một đất nước phát triển. Đại hội XIđã
khẳng định: “ sự phát triển mọi mặt của từng dân tộc đi liền với sự củng cố, phát triển của
cộng đồng dân tộc trên đất nước ta. sự tăng cường tính cộng đồng, tính thống nhất là một
q trình hợp pháp, hợp quy luật nhưng tính cộng đồng tính thống nhất khơng mâu thuẫn,
ăn khơng bài từ tính đa dạng độc đáo trong bản sắc của mỗi dân tộc”
Dưới sự hợp nhất của Đảng và nhân dân, tình hình dân tộc của nước ta hiện nay đang cải
thiện nhanh hơn bao giờ hết, các dân tộc đang cùng đồng bào cả nước phát triển tiến bộ vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, văn minh. Đồng thời, nhà nước ta đang
huy động mọi nguồn lực làm cho miền núi và vùng dân tộc phát triển nhanh hơn, thu hẹp
khoảng cách chênh lệch về mọi mặt giữa vùng đồng bào dân tộc với các vùng khác. Để
duy trì đà phát triển, đây khơng chỉ là nhiệm vụ riêng Đảng và Nhà nước mà đây là nghĩa
vụ của mọi công dân, đặc biệt là thế hệ trẻ ngày nay – thế hệ tương lai của đất nước..


TÀI LIỆU THAM KHÁO
1. Giáo trình mơn học CNXH khoa học ( Bộ Giáo dục và Đào tạo)

2. “Thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc theo tinh thần nghị quyết đại hội XIII”
( />3. “Chủ trương đường lối của Đảng về công tác dân tộc trong Văn kiện Đại hội
lần thứ XIII của Đảng và giải pháp thực hiện”
( )
4. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII - Đảng Cộng sản Việt Nam
( />1935)
5. “Chính sách dân tộc của Việt Nam qua 35 năm đổi mới”
( )
6. “Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về chủ quyền biển đảo và giải
quyết các vấn đề tranh chấp biển Đông” Ban tuyên giáo tỉnh ủy Khánh Hòa
( )



×