Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện cẩm khê chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.46 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
LỜI CẢM ƠN
Qua 3 năm học tại trường Cao Đẳng Kinh Tế - Kỹ Thuật Thỏi Nguyờn và 3
tháng thực tập tại: Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Cẩm Khê – chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ
em đã học tập và tích lũy được nhiều kiến thức quý báu cho bản thân. Báo cáo này
của em được hoàn thành là sự kết hợp giữa lý thuyết đã học và thực tế trong thời gian
thực tập tốt nghiệp tại ngân hàng.
Trong thời gian vừa qua thực tập tại ngân hàng em đã nhận được sự chỉ bảo rất
nhiệt tình của cỏc bỏc, cỏc cụ chỳ cựng các anh chị trong ngân hàng, nhờ đó mà em
đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích và những kinh nghiệm quý báu về chuyên môn.
Qua đó em xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám Đốc chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Cẩm Khê – chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Phú Thọ đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành
tốt đợt thực tập này, đồng thời em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới cỏc bỏc, cỏc cụ
chỳ cựng các anh chị đã giúp đỡ em trong thời gian vừa qua, những bài học đú chớnh
là những hành trang để em bước vào đời trên con đường sự nghiệp sau này của mình.
Bên cạnh đó em cũng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Kinh tế & Quản trị
kinh doanh đã đào tạo và dìu dắt chúng em trên con đường đi tới ước mơ, để sau này
chúng em có cơ hội đóng góp một phần công sức, trí tuệ của mình cho sự nghiệp phát
triển ngành tài chính ngân hàng và đưa nó trở thành một ngành mũi nhọn của quốc
gia.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế &
Quản trị kinh doanh đặc biệt là cô giáo ĐÀO THỊ BèNH đó tận tình chỉ bảo hướng
dẫn và đóng góp ý kiến cho bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những sai sót, khuyết
điểm, em rất mong được sự nhận xét, đánh giá và đóng góp ý kiến của quý thầy cô
trong khoa cũng như quý thầy cô trong ban giám hiệu nhà trường để em có thể hoàn
thiện hơn trong tương lai.
Em xin trân trọng cảm ơn!


SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
MỤC LỤC
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA 4
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
HĐBT Hội đồng bộ trưởng
QĐ-TTg Quyết định – thủ tướng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo Ngân hàng nông nghiệp
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
BGĐ Ban giám đốc
TSCĐ Tài sản cố định
DVTT Dịch vụ thanh toán
TG Tiền gửi
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
DN Doanh nghiệp
HTLS Hỗ trợ lãi suất
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DNNN Doanh nghiệp tư nhân
TN Thu nhập
HĐND Hội đồng nhân dân

UBND Uỷ ban nhân dân
VNĐ Việt nam đồng
P.GD Phòng giao dịch
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA 4
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ nền kinh tế phát triển sôi động nào, vốn bao giờ cũng là nguồn lực
khan hiếm. Vì vậy, sử dụng vốn có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ nhà
quản lý kinh tế nào, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô. Tín dụng, nhất là ở trong nền kinh tế
thị trường, là một trong những hình thức sử dụng vốn có hiệu quả nhất, nú giỳp cho
nguồn vốn luôn vận động, có mặt kịp thời ở mọi nơi mọi lúc cần thiết, như mạch máu
vận hành trong cơ thể của nền kinh tế. Tín dụng trong tay các nhà kinh tế vĩ mô là
phương tiện điều hành nền kinh tế, còn trong tay các nhà quản lý kinh tế vi mô là
phương tiện vận hành các mục tiêu sinh lợi. Xét từ những ý nghĩa đú, núi một cách cụ
thể: Trong nền kinh tế thị trường, ngành ngân hàng được đánh giá là ngành “huyết
mạch” vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tự huy
động vốn để cho vay, tức là “đi vay để cho vay”, hưởng chênh lệch lãi suất (giữa lãi
suất huy động và lãi suất cho vay), với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng,
một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, thì chính bản thõn cỏc ngân hàng
thương mại cũng phải vận động theo xu hướng chung của nền kinh tế. Ngân hàng phải

đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường thì mới thực hiện được sứ mệnh của
mình đối với nền kinh tế và góp phần vào sự phát triển chung.
Muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì cũng như mọi
thành viên khác, ngân hàng thương mại phải luôn tìm hiểu thị trường, xây dựng các
chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng giai đoạn và điều quan trọng là không ngừng
cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động của mình. Trong các nghiệp vụ, nhất là từ khi
ngành Ngân hàng chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập thì nghiệp vụ quan trọng
hàng đầu đóng vai trò chủ đạo và được chú trọng nhất là nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ
mũi nhọn quyết định sự sống còn và phát triển của mỗi Ngân hàng thương mại. Vì
vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng và cần thiết với bất kỳ một
Ngân hàng thương mại nào để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình trong một
môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt và quyết liệt như hiện nay.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Cẩm Khê - Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
Phú Thọ, em nhận thấy bên cạnh những thành tích đạt được thỡ cũn một số mặt hạn
chế trong hoạt động tín dụng như: dư nợ tín dụng chưa cao, số lượng khách hàng cho
vay còn nhỏ, rủi ro tín dụng cũn nhiều,…đó làm giảm chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Do đó em nhận thấy cần phải có một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm
Khê – Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ”
làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cẩm Khê - Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cẩm Khê - Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín
dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Cẩm Khê -
Chi nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Cẩm Khê - Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh
NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHN
O

&PTNT huyện
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
Cẩm Khê - Chi nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Nội dụng nghiên cứu là hiệu quả tín dụng và một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi nhánh
NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
+ Biện chứng duy vật là đặt các sự vật hiện tượng nghiên cứu trong mối quan
hệ biện chứng với nhau, vỡ cỏc sự vật hiện tượng không tồn tại một cách độc lập mà
phụ thuộc lẫn nhau và có mối quan hệ tác động qua lại với nhau.
+ Duy vật lịch sử: Các quan hệ kinh tế xã hội luôn ở trong trạng thái biến đổi
không ngừng. Vì vậy, khi nghiên cứu một vấn đề nào đó ta phải luôn gắn chúng với
một mốc thời gian cụ thể.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập qua điều tra, thực
nghiệm, quan sát, phỏng vấn, phiếu điều tra,…
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu được thu thập từ những tài liệu
đã có sẵn: Các báo cáo tài chính, văn bản, hồ sơ và các giấy tờ khác của ngân hàng

hoặc thu thập thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như sỏch, bỏo,
4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở số liệu thu thập được tiến hành phân tích và
so sánh giữa kỳ nghiên cứu với kỳ gốc, so sánh cả số tuyệt đối và số tương đối. Qua đó
phản ánh sự biến động về quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu ở kỳ phân tích, tốc độ hay
xu thế phát triển của hiện tượng.
- Phương pháp tổng hợp: Các số liệu được tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu
kinh tế cần thiết như số tương đối, số trung bỡnh,… Từ đó đánh giá kết quả đạt được,
mặt tích cực và mặt hạn chế còn tồn tại.
5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: 2009 - 2011
- Thời gian thực hiện: 23/4/2012 – 13/7/2012
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
- Địa điểm nghiên cứu: Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Cẩm Khê – chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Phú Thọ.
Chương 1
TổNG QUAN Về hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng nói riêng và của các trung
gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi
lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất. hoạt động tín dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu tạm thời thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hoặc
các cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Trong
quá trình phát triển mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh có thay đổi về môi trường

kinh tế hoặc phương pháp hoạt động, có thể ảnh hưởng tới hoạt động của Ngân hàng
thương mại nhưng hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản. Hoạt động tín
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của Ngân hàng thương mại và là một
trong những hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên, khi gắn
tín dụng với chủ thể nhất định như Ngân hàng ( hoặc các trung gian khác), ví dụ như
tín dụng Ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là Ngân hàng cho vay. Việc xác định như
thế nào là rất cần thiết để định lượng tín dụng trong các hoạt động kinh tế.
Tổ chức tín dụng: Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật các tổ
chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Các nguyên tắc tín dụng Ngân hàng
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại dựa trên một số nguyên tắc nhất
định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc được cụ thể hóa
trong các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại.
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định: Các
khoản tín dụng của Ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách
hàng và các khoản Ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
gốc và lãi như đã cam kết với các tổ chức, cá nhân cung ứng. Do vậy, Ngân hàng luôn
yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đõy là điều kiện để
Ngân hàng tồn tại và phát triển.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích được thỏa
thuận với Ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác
của Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động cho các Ngân hàng.
Bên cạnh đó Ngân hàng có thể có mục đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài

trợ được ghi tại điều khoản “ Mục đích sử dụng vốn vay” trong hợp đồng tín dụng,
đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó là
phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực hiện
nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất, phương án hoạt động có
hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn vay và có lãi để trả
nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài
sản của người vay. Trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay
phải có tài sản đảm bảo khi vay (Tài sản đảm bảo cho một món vay có thể khác với tài
sản tương đương hình thành từ vốn vay)
1.1.3. Phân loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách hàng và
mục đích quản lý của ngân hàng. sau đõy là một số cách phân loại:
1.1.3.1. Phân loại tín dụng theo hình thức
Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê.
- Chiết khấu giấy tờ có giá (trái phiếu, kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm ) là việc ngân
hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của giấy tờ có giá trừ đi
phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một giấy tờ có giá chưa đến hạn .
Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản lớn
hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như là hoạt động tín dụng.
Ngân hàng tuy cung ứng tiền cho người bán, song thực chất là thay thế người mua trả
tiền trước cho người bán.
- Cho vay: là việc ngân hàng “đưa tiền” cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian quy định.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song Ngân hàng đã cho khách hàng sử
dụng uy tín của mình để thu lời.
- Cho thuê: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
5

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc và lãi
cho ngân hàng.
1.1.3.2. Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo
Theo điều 4 mục 1 tại nghị định 178/NĐ - CP ngày 29/12/1999 của chính phủ
đã quy định rõ “Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo
đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm theo quy định của nghị định này và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của chính phủ, thì tổn thất do nguyên
nhân khách quan của các khoản vay này được chính phủ xử lý”
Do đó căn cứ năng lực, uy tín và phương án kinh doanh của từng khách hàng
ngân hàng sẽ quyết định cho vay có tài sản đảm bảo hay không có tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo tiền vay bao gồm:
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
- Bảo lãnh bàng tài sản của bên thứ ba
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn thu thứ
hai bằng cách bỏn cỏc tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất ( từ quá trình sản xuất kinh
doanh) không có hoặc không đủ.
Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản:
- Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản.
- Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của
chính phủ.
- Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín
chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội.
1.1.3.3. Phân loại tín dụng theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian

liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hoàn
trả của khách hàng.
Theo thông lệ quốc tế, thời hạn tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống.
- Tín dụng trung và dài hạn: từ 12 tháng trở lên.
Ở Việt Nam, theo thời gian tín dụng được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
- Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm.
Ngân hàng cho vay kinh doanh dưới rất nhiều hình thức, trong đó cú các hình
thức được sử dụng rộng rãi nhất bao gồm:
- Các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn
+ Cho vay kinh doanh bán lẻ
+ Cho vay trên kinh doanh chứng khoán
+ Cho vay mua hàng dự chữ
+ Cho vay vốn lưu động
+ Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng
- Các khoản cho vay kinh doanh dài hạn
+ Cho vay theo dự án
+ Cho vay luân chuyển
+ Cho vay tài trợ hoạt động mua lại công ty
1.1.3.4. Phân loại tín dụng theo rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn
cứ để chia loại rủi ro. Một số Ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro theo các dấu
hiệu rủi ro từ thấp tới cao cho các khoản mục tài sản, bao gồm cả nội và ngoại bảng,
cho vay, bảo lãnh, chứng khoán. Cách phân loại này giúp Ngân hàng thường xuyên

đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
* Phân loại khác
- Theo ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng )
- Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định)
- Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng )
Cỏc cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa trong cấp
tín dụng của ngân hàng. với xu hướng đa dạng, các Ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài
trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà Ngân hàng có lợi thế.
1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng
Hiệu quả hoạt động tín dụng được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay của
Ngân hàng được khách hàng sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ một
cách hiệu quả để tạo ra một số tiền lớn hơn để hoàn trả Ngân hàng cả gốc và lãi, trang
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
trải các chi phí khác và có lợi nhuận.
Như vậy, qua một quá trình chu chuyển vốn như trên Ngân hàng sẽ thu hồi
được vốn gốc và lãi, còn khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Xét về tổng thể, Ngân
hàng vừa tạo ra được hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả xã hội. Trong thực tế, hiệu
quả tín dụng cũng còn được hiểu là chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của
Ngân hàng thương mại với sự phát triển của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh
của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Như vậy, đõy là một phạm trù vô
cùng rộng lớn. Quan niệm về hiệu quả tín dụng vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu có
thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn ) vừa trừu tượng (thể hiện qua

khả năng thu hút khách hàng, quy trình thủ tục đơn giản, thuận tiện mức độ an toàn
vốn tín dụng, tác động tới nền kinh tế ) để có hiệu quả tín dụng thì hoạt động tín
dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy
tín trong hoạt động.
1.2.2. Vai trò của hiệu quả hoạt động tín dụng
* Đối với nền kinh tế
Tín dụng đã thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế xã hội, ngày nay cùng với sự
phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa tín dụng ngày càng phát triển nhằm đáp
ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội, do vậy hiệu quả tín dụng ngày
càng được quan tâm bởi vì:
- Thứ nhất: Hiệu quả tín dụng tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng
trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tư, góp phần điều hòa vốn nền kinh tế, giảp lượng tiền thừa trong lưu thông, giải
quyết mối quan hệ cung cầu về vốn.
- Thứ hai: Hiệu quả tín dụng Ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, tăng trưởng
kinh tế, thông qua nghiệp vụ cho vay vốn bằng hình thức chuyển khoản (không dùng
tiền mặt) trên thị trường Ngân hàng có khả năng mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần số
tiền thực có trong lưu thông. đảm bảo hiệu quả tín dụng sẽ tạo điều kiện cho các Ngân
hàng cung cấp các loại hình thanh toán phù hợp với yêu cầu kinh tế.
- Thứ ba: Tín dụng là công cụ để thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội: Khi hiệu quả tín dụng được nâng cao sẽ góp
phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đầu tư đúng hướng để khai thác khả năng tiềm
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
tàng về tài nguyên, lao động, vốn, đảm bảo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển
cân đối giữa các ngành, vùng trong cả nước theo định hướng phát triển kinh tế mà
Đảng và nhà nước đã lựa chọn
* Đối với khách hàng

Trong quá trình sản xuất kinh doanh mỗi khách hàng đều có những “ thời cơ và
thách thức” trong những thời điểm nhất định. khi những dự án, cơ hội kinh doanh có
hiệu quả trong khi nguồn vốn tham gia của bản thân có hạn. Nếu nguồn vốn vay Ngân
hàng đáp ứng kịp thời, thời hạn cho vay hợp lý thì sau một quá trình kinh doanh khách
hàng trả nợ vay đúng hạn ( gốc+lãi ) đảm bảo các nghĩa vụ với nhà nước, có lãi, tạo
việc làm cho xã hội thì đồng vốn Ngân hàng đã phát huy hiệu quả.
Một yếu tố quan trọng quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh là phải
sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn để giảm chi phí lãi suất tín
dụng trên cơ sở đó để giảm giá thành phí lưu thông.
* Đối với Ngân hàng
- Thứ nhất: Tín dụng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển phù hợp với định
hướng của Nhà nước, là đòn bẩy kinh tế để kích thích sản xuất và lưu thông hàng hóa
phát triển trên cơ sở không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Thứ hai: Hiệu quả tín dụng phải được biểu hiện trực tiếp ở lợi nhuận nghĩa là
lãi lỗ cụ thể là bao nhiêu, vì khi chuyển sang kinh doanh thì việc lấy thu bù chi và có
lãi là vấn đề sống còn của mỗi Ngân hàng thương mại. Những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả tín dụng Ngân hàng như: Mức độ rủi ro mang đến cho Ngân hàng,
mức độ tiết kiệm chi phí hoạt động của Ngân hàng.
Như vậy hiệu quả tín dụng Ngân hàng phải thể hiện trên cả hai phương diện là
lợi ích xã hội và hiệu quả kinh tế Ngân hàng, không được coi trọng mặt này xem nhẹ
mặt kia và ngược lại.
1.2.3. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ vay
Nợ qỳa hạn trong kinh doanh tín dụng Ngân hàng là hiện tượng đến thời hạn
thanh toán khoản nợ (mặc dù phía Ngân hàng đó dựng nhiều biện pháp như gia hạn nợ
vay, giãn nợ) nhưng khách hàng vẫn không có nhả năng thanh toán. Nguyên nhân dẫn
đến tình trạng nợ quán hạn trước hết là kết quả sản xuất kinh doanh yếu kém của
khách hàng làm thất thoát vốn, doanh thu không đủ bù đắp chi phí hoặc do việc định

SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
kỳ hạn trả nợ vay chưa phù hợ với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng .
Về cơ bản tỷ lệ nợ quá hạn càng cao loại trừ yếu tố bất khả kháng như thiên tai,
dịch bệnh dẫn đến khách hàng không có nguồn đế trả nợ vay. Chứng tỏ trong khâu
thẩm định, khâu cho vay của Ngân hàng “cú vấn đề” do buông lỏng quản lý hoặc là do
trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ.
1.2.3.2. Thu nhập từ lãi ròng
Tiền lãi ròng cho vay là khoản thu nhập cao nhất của Ngân hàng, gồm có hai phần:
- Thu nhập trực tiếp từ lãi cho vay, đầu tư.
- Lãi suất phải trả cho tất cả các loại tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi và tiền vay trực tiếp.
Đõy là một tỷ lệ được tớnh trờn tổng tài sản có và phải ở mức từ 4 – 5%. Theo
kinh nghiệm, Ngân hàng nào có tỷ lệ này thấp hơn 3% là Ngân hàng sắp gặp khó khăn.
Một điểm khác có thể làm rõ thu nhập từ tiền lãi ròng thấp là mục ghi tài sản bán đi có
lời trong bảng kê thu nhập và chi phí của Ngân hàng. Nhiều Ngân hàng làm như vậy
nhưng tiền lời thu được từ mục này không thể tạo sự khác biệt sau cùng về lỗ, lãi. Nếu
Ngân hàng cứ tiếp tục làm như vậy từ năm này qua năm khỏc thỡ đó là dấu hiệu của
sự tụt dốc nhanh chóng.
1.2.3.3. Tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm trên tổng dư nợ
Tỷ lệ này đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tỷ
lệ này càng cao càng tốt, nó đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay của Ngân hàng trong
trường hợp có những biến động lớn của nền kinh tế hoăc những rủi ro bất khả kháng
xảy ra đối với khách hàng, dự án vốn dẫn đến người vay gặp khó khăn không có khả
năng trả nợ.
1.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng không thể định lượng
Bên cạnh những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả có thể tính toán như trên, cũn có
những tiêu chí khác để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng không thể đo lường và
tính toán cụ thể:

- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với thực
tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn.
- Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ một
cách thuận lợi, hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp, đây là
yếu tố cuối cùng và quan trọng nhất trong mọi hoạt động của Ngân hàng.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý
chặt chẽ quá trình cấp tín dụng, vừa thuận tiện với khách hàng, vừa đảm bảo tín dụng
cho Ngân hàng.
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
- Uy tín mà Ngân hàng đã tạo dựng được cho nền kinh tế và các mối quan hệ với
khách hàng truyền thống.
1.3. Các cơ sở pháp lý liên quan
Để hoàn thiện các thể về chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động lĩnh
vực ngân hàng, phù hợp với quy định của pháp luật, thông lệ và chuẩn mực
quốc tế, điều kiện của nền kinh tế và thị trường tiền tệ nước ta trong giai đoạn
phát triển hiện nay, cũng như thực hiện có hiệu quả các mục tiêu quản lý, điều
hành của Chính phủ. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều quy
định pháp luật mới để thực thi cụ thể như sau:
* Thông tư số 40/2011/TT-NHNN ngày 15-12-2011, quy định về việc cấp
giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khỏc cú hoạt động ngân hàng tại Việt Nam;
* Thông tư số 34/2011/TT-NHNNngày 28-10-2011, hướng dẫn về trình tự,
thủ tục thu hồi giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài; trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép văn phòng đại diện của
tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khỏc cú hoạt động ngân hàng;

* Thông tư số 42/2011/TT-NHNN ngày 15-12-2011, quy định về việc cấp
tín dụng hợp vốn của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng;
* Thông tư số 37/2011/TT-NHNNngày 12-12-2011, sửa đổi, bổ sung một
số điều về việc cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của ngân hàng
nhà nước Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng;
* Thông tư số 44/2011/TT-NHNN ngày 29-12-2011, quy định về hệ thống
kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
* Thông tư số 39/2011/TT-NHNN ngày 15-12-2011, quy định về kiểm
toán độc lập đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
* Nghị định số 95/2011/NĐ-CP ngày 20-10-2011, sửa đổi, bổ sung một số
điều về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng…
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất trong kinh
doanh, nó đem lại khoảng 70% toàn bộ lợi nhuận của Ngân hàng thương mại, song
trong thời gian gần đây, nợ quá hạn có xu hướng gia tăng, nhiều món vay khó được
hoàn trả, qua đó cho thấy rằng hiệu quả tín dụng đang là một vấn đề bức xúc hiện nay
của các Ngân hàng thương mại. Hiệu quả phụ thuộc vào nhân tố sau:
- Người cho vay
- Người vay
- Môi trường kinh doanh
Một Ngân hàng kinh doanh tốt và đạt chất lượng cao thông thường là kết hợp
tốt của các nhân tố trên .
1.4.1. Nhìn từ góc độ người cho vay
Qua điều tra, theo rõi chúng ta thấy các rủi ro tín dụng xuất phát từ phía Ngân
hàng, phần lớn là do một số nguyên nhân sau:

- Do việc mong muốn mở rộng tín dụng một cách quá tải, vượt quá khả năng
quản lý, kiểm soát của Ngân hàng. Ngân hàng thương mại hoạt động trong cơ chế thị
trường cạnh tranh gay gắt với mục tiêu lợi nhuận là trên hết nờn cỏc Ngân hàng ra sức
mở rộng mạng lưới khách hàng, tìm kiếm khách hàng mới để tăng trưởng khối lượng
tín dụng. Nhiều khi để lôi kéo khách hàng, Ngân hàng đã bỏ qua nhiều điều kiện cần
thiết hoặc hạ thấp những tiêu chuẩn tín dụng đầu tư, giải quyết cho khách hàng vay
vốn khi không được thẩm định kỹ và không đủ thông tin, nên cho vay vượt nhiều lần
vốn tự có của doanh nghiệp, cho vay không đủ tài sản đảm bảo nợ vay và chính
những món vay đó khi không hoàn trả được sẽ gây thiệt hại lớn cho Ngân hàng.
- Về chính sách, thể lệ, chế độ tín dụng Ngân hàng ban hành nhiều khi chưa
được kịp thời, cũng có quá nhiều văn bản chồng chéo, quy định trùng lặp hoặc chưa
chặt chẽ nên việc áp dụng vào thực tế gặp nhiều vướng mắc, ảnh hưởng tới hiệu quả
tín dụng.
- Do thực hiện quy định thể lệ tín dụng, thế chấp cầm cố tài sản đảm bảo nợ vay
chưa tốt. Cầm cố, thế chấp tài sản một điều kiện pháp lý đảm bảo cho Ngân hàng thu hồi
được nợ vay trong trường hợp xảy ra rủi ro người vay không còn khả năng thanh toán.
- Trình độ năng lực cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập, do đó khả năng phân tích
thẩm định, phán đoán trước khi đầu tư dự án chưa sâu, việc dự đoán diễn biến thị
trường tương lai của dự án rất phức tạp, đòi hoải phải có kiến thức tổng hợp , xâu rộng
về nền kinh tế, xã hội, đời sống và nhu cầu dân cư. Mặt khác vốn tự có của các doanh
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
nghiệp còn rất nhỏ, chỉ chiếm 10% đến 20% của vốn đi vay nờn cỏc doanh nghiệp có
nhu cầu vốn gần như vô hạn đối với vốn vay Ngân hàng. Doanh Nghiệp Nhà nước khi
đi vay vốn đầu tư không phải thế chấp nếu có dự án khả thi. Do vậy nếu Ngân hàng
quyết định tài trợ đầu tư dự án, năng lực tài chính thực sự và khả năng quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp, mọi yếu tố rủi ro tiềm ẩn thì thất bại của dự án là khó tránh
khỏi và Ngân hàng chính là người phải ghỏnh chịu thiệt hại sau cùng.

1.4.2. Nhìn từ góc độ người đi vay
Trong môi trường nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần cạnh tranh khốc liệt, hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chứa đựng rất nhiều rủi ro, từ khâu sản xuất tới
khâu tiêu thụ sản phẩm, trong quan hệ tín dụng, doanh nghiệp là người được Ngân hàng tín
nhiệm trao quyền sử dụng vốn. Vì vậy rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
cũng chính là rủi ro của Ngân hàng. Điều khẳng định này buộc chúng ta phải tiến hành xem
xét vấn đề về người cho vay có liên quan thế nào tới hiệu quả tín dụng.
Trình độ quản lý, kỹ năng kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế, trong khi
đây là yếu tố hết sức quan trọng, quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích không đảm bảo độ an toàn trong sử
dụng vốn gây lãng phí thậm chí mất vốn. Thí dụ như nhiều doanh nghiệp dùng tiền
vay của Ngân hàng quay vòng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với
phương án, mục đích xin vay, trong khi đó hoạt động kinh doanh gặp những biến động
lớn về thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Do không dự
đoán, tính toán trước nên thua lỗ, ứ đọng hàng hóa, vốn và dẫn đến là không có khả
năng trả nợ đúng hạn như đã cam kết.
- Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau kể cả vốn vay Ngân hàng, có một
số doanh nghiệp tuy được cấp giấy phép hoạt động và đăng ký kinh doanh nhưng thiếu
vốn hoặc không có vốn hoạt động nên dẫn đến hiện tượng là các doanh nghiệp chiếm
dụng vốn lẫn nhau, thậm chí cả lừa đảo rồi bỏ chốn làm doanh nghiệp vay vốn Ngân
hàng gặp nhiều khó khăn không trả được nợ và dẫn đến phá sản.
Thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp trong nước hầu hết là thiếu vốn, hoạt
động chủ yếu dựa vào vốn vay Ngân hàng, nhiều doanh nghiệp Nhà nước không theo
kịp được phương thức sản xuất kinh doanh đổi mới, thường có thói quen trông chờ, ỷ
lại vào sự bao cấp của Nhà nước. Có đội ngũ công nhân đông đảo nhưng chưa lành
nghề, chưa được đào tạo chuyên môn một cách chính quy cộng với sự lạc hậu về máy
móc thiết bị, dẫn tới năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành
không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại.
Tuy nhiên với năng lực tài chính hạn chế lại phải vay vốn Ngân hàng gần như toàn bộ
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7

13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh kể cả vay 100% vốn ngắn hạn và vốn
đầu tư dài hạn, chi phí sản xuất khấu hao cơ bản, lãi vay tính trong giá thành sản phẩm
rất lớn cộng thêm với áp lực của các khoản vay nợ làm cho năng lực cạnh tranh và tính
năng động của doanh nghiệp rất yếu. Những biến động rất nhỏ của thị trường và nền
kinh tế làm cho các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và thực sự khó khăn trong việc
hoàn trả vốn vay gây thiệt hại cho Ngân hàng.
1.4.3. Nhìn từ góc độ môi trường kinh doanh
1.4.3.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến sức mạnh tài chính của người vay,
gây thiệt hại hoặc thành công đối với người cho vay. Trong những giai đoạn hưng
thịnh, người vay hoạt động tốt do có lợi tức tương đối cao, nhưng trong giai đoạn
khủng hoảng thì khả năng trả nợ bị giảm sút. Thông thường các khoản nợ vay tiêu
dùng gặp khó khăn tài chính thường có ảnh hưởng chậm hơn so với vay kinh doanh.
Lạm phát có ảnh hưởng bất lợi tới hiệu quả tín dụng. Giá cả tăng vọt dẫn tới nhu cầu
tín dụng cao. Tuy nhiên, trong mét giai đoạn lạm phát diễn ra các công ty tài chính có
ảnh hưởng mạnh và các cá nhân gặp phải khó khăn lớn về tài chính. Cùng với các phí
tổn khác, chi phí của dịch vụ nợ cũng gia tăng.
1.4.3.2. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý cho kinh doanh tín dụng Ngân hàng mặc dù đã được cải tiến
bổ sung nhưng chưa đồng bộ và đầy đủ. Nhà nước chưa có luật về sở hữu. Chưa có cơ
quan nào chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lý quá trình chuyển dịch
sở hữu tài sản nhưng điều kiện đặt ra là phải thế chấp tài sản có đủ giấy tờ pháp lý. pháp
lệnh thống kê - kế toán chưa đủ hiệu lực. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không hạch
toán, quyết toán theo quy định. Tín dụng thương mại (mua bán chịu) trở thành phổ biến
trong giao dịch thương mại, chưa có luật lưu thông kỳ phiếu thương mại nên sảy ra tình
trạng chiếm dụng vốn, công nợ dây dưa, lừa đảo trốn thuế, sử dụng vốn vay Ngân hàng
không đúng mục đích mà pháp luật không thể kiểm soát được.

Hiệu lực các cơ quan hành pháp chưa đủ đáp ứng được yêu cầu giải quyết các
tranh chấp, tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản thế chấp.
Quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, Nhà nước cho
phép nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ
vượt quá trình độ, năng lực quản lý, quy mô hoạt động quá lớn so với khả năng nguồn
vốn tự có của doanh nghiệp dẫn đến vay vốn lớn gấp nhiều lần vốn tự có làm nảy sinh
những điều kiện đưa đến rủi ro, thua lỗ trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
1.5. Các văn bản khác có liên quan
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
- Thông tư 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 quy định về hoạt động cho vay
giấy tờ có giá
Thông tư số 21/2012/TT-NHNN ngày 18 tháng 06 năm 2012 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho, đi vay; mua, bán có kỳ
hạn giấy tờ có giá giữa tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Nghị định 40/2012/NĐ-CP ngày 2/5/2012 về nghiệp vụ phát hành tiền trong
hệ thống ngân hàng
Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 05 năm 2012 của Chính phủ về
nghiệp vụ phát hành tiền, bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ
thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- Thực hiện Thông tư số 20/2012/TT-NHNN của Thống đốc NHNN về việc
“Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 14/2012/TT-NHNN ngày 4/5/2012 quy
định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh
vực ngành kinh tế”, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) đã ban hành văn bản số 4152/NHNo-KHTH quy định lãi suất cho vay
bằng VND.
Theo đó, lãi suất cho vay ưu đãi đối với khách hàng xuất khẩu là 11%/năm; Lãi

suất cho vay ngắn hạn bằng VND tối đa 13%/năm (đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn; dự án sản xuất - kinh doanh hàng xuất khẩu; doanh nghiệp nhỏ và vừa; công
nghiệp hỗ trợ), lãi suất cho vay đối tượng khác 14 - 15,5%/năm.
Lãi suất cho vay trung, dài hạn đối với hộ sản xuất nông – lâm – ngư – diêm –
nghiệp, sản xuất, thu mua, chế biến hàng nông sản thực phẩm tiêu dùng trong nước:
trung hạn từ 14,5% - 16,0%/năm; dài hạn từ 15%-16,5%; Cho vay sản xuất, thu mua,
chế biến, xuất khẩu hàng nông sản, thực phẩm và sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm
hàng hóa khác: trung hạn từ 13,5 – 15%/năm; dài hạn từ 14%-16%; Cho vay đối với
sản xuất kinh doanh các ngành nghề khác: trung hạn từ 15- 16,5%/năm; dài hạn từ
15%-17%; Cho vay lĩnh vực phi sản xuất: từ 14,5%-17,5%
- Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 693/QĐ-
NHNN, NHNN đã quyết định giảm lãi suất tái cấp vốn từ 14%/năm xuống 13%/năm,
lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng từ 15%/năm xuống
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
14%/năm, lãi suất tái chiết khấu từ 12%/năm xuống 11%/năm.
- Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông tư số 08/2012/TT-
NHNN, NHNN quyết định giảm lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn
và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 5%/năm xuống 4%/năm, lãi suất tối đa áp dụng đối
với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên giảm từ 13%/năm xuống 12%/năm; riêng Quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở ấn định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng
trở lên giảm từ 13,5%/năm xuống 12,5%/năm.
- Theo quyết định 67/1998/QĐ-TTg về cho vay hộ nông dân. Đối với quý
khách hàng là hộ nông dân đang cần vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp,
nông thôn, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Agribank xin giới thiệu sản
phẩm tín dụng cho vay hộ nông dân theo quyết định 67/1998/QĐ – TTG.
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN CẨM KHấ - CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Khái quát chung về Chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi nhánh
NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội huyện Cẩm Khê - tỉnh Phú Thọ
Cẩm Khê là huyện miền núi nằm ở phía Tây tỉnh Phú Thọ, tiếp giáp với huyện
Hạ Hoà về phía Tây Bắc, huyện Thanh Ba về phía Đông, huyện Yên Lập về phía Tây,
huyện Tam Nông về phía Nam.
Toàn huyện có diện tích đất tự nhiên là 23.424 ha, dân số khoảng 130.115
người
Trong đó: Dân số trong độ tuổi lao động là 65.892 người được phân bổ như sau:
- Khu vực nông lâm, thuỷ sản là: 59.788 người chiếm tỷ trọng 90,74 %
- Khu vực dịch vụ và khác là: 4.905 người chiếm tỷ trọng 7,44%
Huyện Cẩm Khờ cú 30 xã và một thị trấn, trong đó có 25 xó vựng II và 01 xã
đặc biệt khó khăn. Tổng số toàn huyện là: 29.918 hộ, trong đó hộ nghèo là: 11.219 hộ
chiếm tỷ lệ 37,5%
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
Trong mấy năm gần đõy tốc độ tăng trưởng kinh tế trong toàn huyện tăng tương
đối cao, năm 2009 tăng 10,1% so với năm 2008. Năm 2010 tăng 10,3% so với năm
2009. Năm 2011 tăng 10,5% so với năm 2010
Một số chỉ tiêu năm 2011
- Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 291,07 tỷ đồng, tăng 9,5% so với cùng kỳ.

- Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp đạt 355,83 triệu đồng tăng 11% so với
cùng kỳ
- Tổng năng suất cây công nghiệp bình quân đạt 101, 86 tạ/ha tăng 7,5% so với
cùng kỳ.
- Lương thực bình quân đầu người đạt 320 Kg/người/năm tăng 6% so với cùng kỳ
- Cơ cấu kinh tế:
+ Ngành nông – lâm – thuỷ sản chiếm 44% giảm 2,7% so với cùng kỳ năm 2009
+ Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 30,2% tăng 3% so với cùng kỳ năm 2009
+ Ngành thương mại – dịch vụ chiếm 25,8% tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2009
Năm 2011 kinh tế – xã hội huyện tiếp tục phát triển toàn diện và đồng bộ
Công tác an ninh, quốc phòng được củng cố và giữ vững, hệ thống chính trị cũng
được củng cố và phát triển mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện, các dịch vụ chăm
sóc sức khoẻ được nâng cao hơn, cụ thể bệnh viện đa khoa huyện Cẩm Khê được nâng
cấp, xây dựng đang trong quá trình hoàn thiện. Máy móc trang thiết bị cũng được
trang bị mới.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện
Cẩm Khê - Chi nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ
2.1.2.1. Quá trình hình thành của Chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi
nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ
Tên đầy đủ: Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Cẩm Khê - Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ
Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp Cẩm Khê

Địa chỉ: Khu 6, Thị trấn Sông Thao, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
Số điện thoại: 0210 3889 143
Fax: 0210 3889 116
Là chi nhánh ngân hàng cấp 3, loại 3
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Cẩm Khê được thành lập theo Nghị
định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc
thành lập các ngân hàng chuyên doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
ký Quyết định thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp Việt Nam. Từ đó Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Cẩm Khê đổi
tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Cẩm Khê. Ngân hàng Nông nghiệp là Ngân hàng
thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là một
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình trước pháp luật.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông
nghiệp Cẩm Khê thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Cẩm Khê.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình là
doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và
chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài
chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn
thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Năm 1998, NHNo&PTNT Cẩm Khê có tên gọi chính thức là Chi nhánh

NHNo&PTNT Huyện Cẩm Khê – Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ, có tên gọi
ngắn gọn là NHNo Cẩm Khê. NHNo Cẩm Khờ đó tập trung nâng cao chất lượng tín
dụng, xử lý nợ tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt các
khoản cho vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
2.1.2.2. Quá trình phát triển của Chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê - Chi
nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ
Buổi đầu bàn giao từ Ngân hàng nhà nước, Chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện
Cẩm Khê với số vốn ban đầu là: Tổng nguồn vốn huy động chỉ có: 95 triệu đồng, tổng
dư nợ là: 1.105,1 triệu đồng. Trong đó, nợ quá hạn là 138 triệu đồng, chiếm 8,9% tổng
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
dư nợ.
Thời điểm cuối năm 1990, tổng nguồn vốn huy động là 1.286 triệu đồng so với
thời điểm ban đầu tăng 1.191 triệu đồng, tổng dư nợ là 1.546 triệu đồng. Trong đó, sư
nợ quá hạn 268 triệu đồng chiếm 17,35% tổng dư nợ.
Đầu năm 1996 bàn giao 10 xã trả cho huyện Hạ Hoà, tổng nguồn vốn huy động
là: 33.034 triệu đồng, tổng dư nợ là 4.288 triệu đồng.
Năm 1999, NHNo Cẩm Khê đẩy mạnh huy động vốn trong và ngoài nước chú
trọng tiếp nhận thực hiện tốt các dự án nước ngoài uỷ thác, cho vay các chương tình
dự án lớn có hiệu quả đồng thời mở rộng cho vay hộ sản xuất hợp tác sản xuất được
coi là những biện pháp chú trọng của Ngân hàng nông nghiệp kế hoạch tăng trưởng.
Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, NHNo

Cẩm Khê tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại, nhân được sự tài
trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB, đổi mới công nghệ, đào
tạo nhân viên. Ngoài hệ thống thanh toán quốc tế qua mang SWIFT, NHNo đã thiết
lập được hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong
toàn hệ thống.
Tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, màng lưới kinh doanh theo
hương tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh doanh, Đổi
mới công tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hướng đơn giản hoỏ cỏc thủ
tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, tập trung mọi nguồn lực đào tạo cán bộ
nhân viên theo hướng chuyên môn hoá, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại
hoá công nghệ.
Năm 2001 là năm đầu tiên NHNo Cẩm Khê triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu
với các nội dung chính sách là cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá tài chính, nâng cao chất
lượng tài sản có, chuyển đổi hệ thống kế toán hiện hành bộ máy tổ chức theo mô hình
NHTM hiện đại tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ tập trung đổi mới công nghệ
ngân hàng, xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại.
Năm 2003 NHNo&PTNT Cẩm Khờ đó đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Tái
cơ cấu nhằm đưa hoạt động của NHNo&PTNT Cẩm Khê phát triển với quy mô lớn
chất lượng hiệu quả cao với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới,
đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ câu giai đoạn
2001-2010, Ngân hàng Nông nghiệp Cẩm Khờ đó đạt được những kết quả đáng khích
lệ. Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều
lệ, xử lý trên 80% nợ tồn động.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của

Agribank Cẩm Khê và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của mình,
Agribank sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu, hoạt động đa lĩnh
vực.
Trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và nhận thức rõ vai trò của các sản
phẩm dịch vụ ngoài tín dụng truyền thống, năm 2009 Agribank chú trọng giới thiệu và
phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích tiên tiến, điển hình là các dịch vụ
Mobile Banking như: SMS Banking, ATransfer, Apaybill, kết nối thanh toán với Kho
bạc, Hải quan trong việc phối hợp thu ngân sách; phát hành thẻ các loại.
Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của NHNo Cẩm Khê đạt 210.539 triệu đồng,
tổng nguồn vốn đạt 218.760triệu đồng, tổng dư nợ đạt 202.205 triệu đồng tăng 62.100
triệu đồng tốc độ tăng 44,30% so với năm 2008.
Năm 2010, tổng tài sản của NHNo Cẩm Khê đạt 309.626 triệu đồng tăng
99.087 triệu đồng với tốc độ là 47,06% so với năm 2009. Tổng nguồn vốn đạt 268.220
tăng 49.460 với tốc độ tăng là 22,61% so với cùng kỳ năm trước. Tổng dư nợ đạt
299.943 triệu đồng, tăng 97.738 triệu đồng với tốc độ tăng là 48,34% so với năm 2009.
Năm 2011, tổng tài sản của NHNo Cẩm Khê đạt 373.969 triệu đồng tăng
64.343 triệu đồng với tốc độ là 20,78% so với năm 2010. Tổng nguồn vốn đạt 329.893
triệu đồng tăng 61.637 triệu đồng, với tốc độ tăng là 22,99% so với cùng kỳ năm
trước. Tổng dư nợ đạt 362.205 triệu đồng tăng 62.262 triệu đồng với tốc độ tăng là
20,76% so với năm 2010.
Như vậy từ nguồn vốn ít ban đầu NHNo Cẩm Khờ đó hoạt động và kinh doanh
có hiệu quả và tăng ồn vốn kinh doanh ban đầu lên. Đáp ứng nhu cầu về hoạt động
kinh doanh của NH và nhu cầu về vốn của khách hàng. Xứng đáng là một trong những
nhà đâu tư của người nông dân Việt.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh NHN
O
&PTNT huyện Cẩm Khê -
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
20

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đào Thị Bình
Chi nhánh NHN
O
&PTNT tỉnh Phú Thọ
2.1.3.1. Chức năng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Cẩm Khê là thành viên đại diện uỷ quyền của NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ, có
quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Ngân hàng nông nghiệp, chịu sự ràng buộc
về quyền và nghĩa vụ đối với Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam có chức năng của một
NHTM. Cụ thể như sau:
* Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng quan trọng nhất trong hoạt động của ngân hàng là “ đi vay để
cho vay”, là “cầu nối” giữa những người thừa vốn và những người thiếu vốn. Những
hoạt động trên mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra mức lãi
suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn. Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù đắp
chi phí cho hoạt động tín dụng và phần lợi nhuận của ngân hàng.
* Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở đi vay để cho vay. Việc nhận tiền
gửi và theo dõi những khoản chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để
ngân hàng thực hiện chức năng này.
* Chức năng tạo tiền của NHTM
Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả
năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, NH sử dụng
vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay lại được khách hàng sử dụng để thanh
toán chuyển khoản cho khách hàng ở ngân hàng khác và chỉ khi thực hiện nghiệp vụ
cho vay, NH mới bắt đầu tạo tiền. Khả năng tạo tiền của NH phụ thuộc vào các yếu tố
như: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa và tỷ lệ giữa tiền mặt so với tiền gửi
thanh toán.
Mở rộng tiền gửi là một chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền với

hoạt động tín dụng và thanh toán. Hay nói cỏch khỏch khi NH cung ứng tín dụng bằng
chuyển khoản là nó tạo ra tiền và tăng lượng tiền cung ứng, ngược lại khi thu nợ thì
lượng tiền cung ứng giảm xuống.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cẩm Khê là
thành viên đại diện ủy quyền của NHNO&PTNT có quyền tự chủ kinh doanh theo
SV: Đặng Thị Thu Hiền Lớp: K5TCNH.LK7
21

×