Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445 KB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng thơng mại nớc ta đã có những
thay đổi đáng kể, góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nớc. Hoạt động của các ngân hàng đã từng bớc đợc hoàn thiện hơn, đa dạng và
phong phú hơn, thu hút đợc đông đảo các tầng lớp dân c cũng nh các loại hình
doanh nghiệp tham gia vào quá trình chu chuyển vốn trong các hoạt động kinh tế.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn ( NN&PTNT ) Việt Nam là
một trong những ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn nhất nớc ta với hệ thống
chi nhánh trên khắp các tỉnh thành trong cả nớc, trong thời gian qua đã khẳng định
đợc vị thế trên lĩnh vực hoạt động chủ yếu của mình - nông nghiệp và nông thôn.
Tuy nhiên, tại thị trờng thành thị ngân hàng NN&PTNT Việt Nam cũng nỗ lực
tiếp cận và từng bớc chiếm lĩnh với sự ra đời của Chi nhánh ngân hàng NN
&PTNT Láng Hạ - đánh dấu bớc phát triển về lợng và chất của hệ thống ngân
hàng NN &PTNT Việt Nam trên địa bàn Thủ đô Hà Nội .
Nh chúng ta đã biết, tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song lại hàm chứa
rủi ro cao nhất cho Ngân hàng thơng mại. Rủi ro tín dụng khi xảy ra ở mức độ lớn
và không có khả năng khắc phục thì có thể dẫn đến sự đổ vỡ của ngân hàng và trên
diện rộng sẽ kéo theo sự sụp đổ của cả hệ thống tài chính, gây nên khủng hoảng
kinh tế nghiêm trọng. Trong khi đó, rủi ro tín dụng thì không thể loại trừ, nó đợc
coi là bạn đồng hành của nhà kinh doanh, chỉ có thể hạn chế, đề phòng. Một trong
những biện pháp mà các ngân hàng thờng áp dụng để hạn chế rủi ro tín dụng đó
chính là xử dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay. Hiện nay, bảo đảm tiền vay đợc
coi nh là một khâu không thể thiếu đợc khi ngân hàng phân tích ra quyết định cho
vay đối với khách hàng, giúp các ngân hàng đa ra đợc quyết định chính xác và có
chất lợng.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng NN&PTNT Láng Hạ, đợc tiếp xúc tìm
hiểu công tác thực tế của Chi nhánh, đặc biệt là hoạt động tín dụng, mặc dù chất l-
ợng tín dụng của Chi nhánh qua các năm là tơng đối tốt nhng em nhận thấy công
Vũ Thị Thành Lâm 1 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC


tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh vẫn cha thực sự đạt hiệu quả nh mong muốn.
Nhận thức đợc tính cấp thiết của vấn đề, đồng thời mong muốn đợc tìm hiểu sâu
hơn về hoạt động bảo đảm tiền vay, nên em chọn đề tài làm luận văn tốt nghiệp:
Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Láng Hạ.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Những nguyên lý cơ bản về bảo đảm tiền vay
Chơng 2: Thực trạng bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh Ngân hàng
NN&PTNT Láng Hạ
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm tiền vay tại
Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Láng Hạ
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn GS.TS. Cao Cự Bội, cùng toàn
thể các cán bộ trong Chi nhánh Láng Hạ, đặc biệt là các cán bộ tín dụng đã tạo
điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành kỳ thực tập và luận văn tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện:
Vũ Thị Thành Lâm
Vũ Thị Thành Lâm 2 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
Chơng 1: Những nguyên lý cơ bản về bảo đảm tiền vay
1. Bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng thơng mại.
1.1. Khái niệm về bảo đảm tiền vay
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng phát triển nh hiện nay, hệ thống ngân
hàng thơng mại đã và đang từng bớc lớn mạnh không ngừng cả về chất và lợng,
đồng thời xuất hiện nhiều hoạt động đa dạng và phong phú hơn, tạo nên một thị
trờng tín dụng sôi động và náo nhiệt. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đồng
nghĩa với việc tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng trong quá trình cung ứng
sản phẩm cũng nh thu hút nguồn vốn. Điều này yêu cầu các ngân hàng phải
nhanh chóng hoàn thiện và nâng cao chất lợng hoạt động của mình để đáp ứng đ-
ợc những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Nhng môi trờng cạnh tranh càng

lớn cũng sẽ tiềm ẩn khả năng rủi ro cao, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng thơng mại. Nhiều quan điểm cho rằng, rủi ro trong hoạt động tín dụng
là không thể tránh khỏi, là khách quan có thể đề phòng chứ không thể loại trừ, nh-
ng lại có ảnh hởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Hoạt
động tín dụng nh chúng ta đã biếtlà việc tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Theo đó, nếu nh nguyên tắc hoàn trả bị
vi phạm thì rủi ro tín dụng xảy ra. Đó chính là tình trạng ngời đi vay không có
khả năng hoàn trả đợc hoặc lãi, hoặc gốc hoặc cả lãi và gốc một cách đầy đủ,
đúng hạn. Chính vì vậy, quan hệ tín dụng thờng đợc thể hiện trong các hợp đồng
tín dụng nhằm đa ra các điều khoản thi hành, các cam kết thực hiện một cách tự
nguyện bình đẳng giữa ngời cho vay và ngời đi vay. Hợp đồng tín dụng này chính
là cơ sở pháp lý để thực hiện các nghĩa vụ của hai bên khi tham gia hoạt động tín
dụng. Nó cũng là cơ sở pháp lý để thực hiện các bảo đảm tín dụng hay còn gọi là
bảo đảm tiền vay. Nh vậy bảo đảm tiền vay đợc hình thành trên cơ sở từ hợp đồng
tín dụng đã đợc thông qua của chủ thể tham gia hoạt động tín dụng không nằm
Vũ Thị Thành Lâm 3 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
ngoài mục tiêu chính của ngân hàng là an toàn và sinh lợi. Từ cách hiểu trên ta có
thể thấy bảo đảm tiền vay chính là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp đối với
khách hàng để khoản vay có thể trở về với ngân hàng một cách an toàn và có lợi.
Hiểu một cách đơn giản, bảo đảm tiền vay là đảm bảo cho khoản tiền ngân hàng
phát ra để cho vay có khả năng thu hồi đợc khi đến hạn.
Theo Nghị định 178/1999/NĐ_CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín
dụng thì Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm
phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho
khách hàng vay. Nh vậy, thực chất bảo đảm tiền vay là một trong những biện
pháp để phòng ngừa rủi ro của tổ chức tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng đa ra
các hình thức bảo đảm thích hợp áp dụng cho từng đối tợng khách hàng và biện
pháp xử lý các bảo đảm đó nhằm hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.

1.2. Sự cần thiết của bảo đảm tiền vay.
Ngân hàng thơng mại đợc hiểu là một đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
với ba hoạt động chính là nhận gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Trong đó hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất, đem lại nguồn thu chủ yếu
cho ngân hàng nhng lại tiềm ẩn rủi ro cao nhất vì nó liên quan đến chính đối tợng
kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ. Trong quan hệ tín dụng này thì đã có sự tách
biệt giữa ngời sở hữu và ngời sử dụng tiền tệ, do đó việc quản lý lợng tiền khi đã
phát ra để cho vay là rất khó khăn. Rủi ro khi khoản cho vay không thu hồi lại đ-
ợc gốc và lãi sẽ làm cho ngân hàng mất đi khả năng thanh toán của mình, tức là
ngân hàng cũng không trả đợc nợ mà ngân hàng đã vay khách hàng của mình
để cho vay. Nếu tổn thất này là nặng nề, khả năng thanh toán của ngân hàng hoàn
toàn không đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng, sẽ có thể dẫn đến sự sụp đổ của
một ngân hàng nói riêng và của cả hệ thống ngân hàng nói chung, gây ảnh hởng
không nhỏ đến tình hình kinh tế trong nớc và quốc tế.
Có thể thấy đợc những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng dới đây:
Thứ nhất, là những nguyên nhân thuộc về chủ quan của khách hàng vay vốn.
Khi khách hàng vay là ngời có trình độ yếu kém về quản lý, kinh doanh, cũng nh
không nhạy bén với tình hình biến động của nền kinh tế _xã hội thì rất có khả
Vũ Thị Thành Lâm 4 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
năng việc sử dụng món vay sẽ không đạt đợc hiệu quả nh mong muốn. Mặc dù ý
chí chi trả nợ của khách hàng là sẵn sàng nhng tình hình kinh doanh không đem
lại lợi nhuận cũng sẽ dẫn đến tình trạng khách hàng không thể trả đợc nợ vay đầy
đủ cả gốc và lãi khi đến hạn. Ngoài ra, cũng còn có một số bộ phận khách hàng
cố ý chây ỳ, có ý định không trả nợ, hoặc chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng
nhằm sử dụng tiền vay phục vụ cho lợi ích cá nhân. Có nhiều ngời cho rằng, việc
trả nợ vay phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí chi trả nợ của khách hàng vay, do đó rủi
ro tín dụng xảy ra sẽ nằm ngoài sự kiểm soát của ngân hàng.
Nguyên nhân thứ hai gây ra rủi ro tín dụng là những nguyên nhân bất khả
kháng tác động tới ngời vay làm họ không có khả năng thanh toán cho ngân hàng.

Đây chính là những tác động bất lợi của môi trờng kinh tế, chính trị xã hội, môi
trờng pháp lý và môi trờng tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Những nguyên nhân này có thể là sự thay đổi của chính phủ trong chính
sách phát triển kinh tế, xã hội, sự biến động của chính trị trong nớc tại thời điểm
khách hàng vay vốn hay nh chiến tranh, thiên tai, dịch hoạ xảy ra bất ngờ đều có
thể làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngời vay bị ngừng trệ, hay thất bại
mà không đợc dự tính trớc. Nếu sự ảnh hởng đến ngời vay là nặng nề thì khả năng
trả đợc nợ vay của họ là rất ít.
Một nguyên nhân quan trọng nữa cần phải nhắc đến đó là những nguyên nhân
thuộc về chính bản thân ngân hàng. Các cán bộ tín dụng chính là ngời ra quyết
định cho vay, là ngời trực tiếp tham gia xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng.
Những đánh giá của cán bộ tín dụng chính là cơ sở đầu tiên để ra quyết định cho
vay. Nếu chất lợng cán bộ tín dụng kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng
hoặc đánh giá không đúng về khách hàng hoặc cố tình làm sai tiếp tay cho khách
hàng gian lậnchính là những nguyên nhân đầu tiên dẫn đến rủi ro tín dụng.
Những nguyên nhân trên bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và khách quan đối
với ngân hàng và khách hàng nên ngân hàng không thể kiểm soát đợc hoàn toàn
rủi ro xảy ra. Chúng ta chỉ có thể phòng ngừa chứ không thể loại trừ đợc rủi ro tín
dụng xảy ra. Một trong những biện pháp phòng ngừa đợc áp dụng ngay trong
khâu đầu tiên của quá trình cho vay đó là sử dụng bảo đảm tiền vay. Bảo đảm tiền
Vũ Thị Thành Lâm 5 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
vay đợc coi là nguồn thu nợ thứ hai sau khi nguồn thu nợ thứ nhất (các lu chuyển
tiền tệ) không thể thanh toán đợc. Khi hợp đồng bảo đảm tiền vay đợc thực hiện,
đó chính là cơ sở pháp lý để ngân hàng có thể thu hồi đợc nợ một cách chắc chắn,
hoặc cũng góp phần làm giảm tổn thất khi khách hàng không trả đợc nợ. Mặc dù
vậy, nhng không phải khi yêu cầu tài sản bảo đảm của một khách hàng là ngân
hàng muốn xử lý tài sản bảo đảm để thu nợ mà ngân hàng chỉ muốn có một sự
cam kết ràng buộc trách nhiệm lớn hơn đối với khoản vay của khách hàng. Ngân
hàng luôn mong muốn khách hàng của mình làm ăn có hiệu quả để trả nợ vay chứ

không hoàn toàn dựa vào nguồn thu nợ thứ hai là bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên khi
quyết định cho vay tuỳ vào từng đối tợng khách hàng vay mà ngân hàng quyết
định sử dụng các hình thức bảo đảm tiền vay khác nhau, hoặc cho vay không cần
có bảo đảm. Với những khách hàng có uy tín, phẩm chất đạo đức tôt, năng lực tài
chính và hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả, đồng thời dự án xin
vay vốn có tính khả thi cao hoặc là những khách hàng lâu năm, khách hàng truyền
thống thì ngân hàng có thể không yêu cầu bảo đảm.
Ngoài mục đích sử dụng bảo đảm tiền vay để phòng ngừa rủi ro khi phơng án
trả nợ dự kiến của bên vay không thực hiện đơc, hoặc xảy ra các rủi ro không l-
ờng trớc đợc nh trên thì việc ngân hàng sử dụng bảo đảm tiền vay còn nhằm nâng
cao trách nhiệm thực hiện cam kết của khách hàng vay đối với khoản vay. Cán bộ
tín dụng khi xem xét ra quyết định cho vay thờng tập trung vào 3 yếu tố cơ bản,
đó là: phơng án vay vốn( thông tin về tơng lai của khách hàng); tài sản bảo đảm;
thông tin về khách hàng( thông tin trong quá khứ về khách hàng). Ngân hàng
không thể chỉ phụ thuộc vào một yếu tố nào, mà phải xem xét tổng thể cả 3 yếu tố
đó. Nh vậy, việc có tài sản đảm bảm là một trong những căn cứ để ngân hàng ra
quyết định cho vay. Giá trị món vay còn đợc xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm
của giá trị tài sản bảo đảm. Do đó, để có thể vay đợc một số lợng vốn lớn thì tài
sản bảo đảm phải có giá trị. Chính vì vậy mà khách hàng cũng cần phải có ý thức
trách nhiệm hơn trong việc sử dụng vốn vay một cách hiệu quả để có thể trả đợc
nợ vay và thu hồi lại tài sản bảo đảm của mình tiếp tục phục vụ cho dự án tới.
Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu vốn luôn luôn là mối quan tâm của
Vũ Thị Thành Lâm 6 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
các doanh nghiệp để mở rộng và phát triển kinh doanh cũng nh mong muốn nâng
cao chất lợng cuộc sống của ngời tiêu dùng. Tất cả đều có thể nhờ đến ngân hàng
nh một nhà tài trợ để thực hiện đợc mục đích của mình. Nhng không phải mọi
nhu cầu vay vốn đều có thể đợc đáp ứng đầy đủ nhất là những khách hàng mới
vay lần đầu hoặc không phải là khách hàng truyền thống của ngân hàng. Vì thế,
việc chứng minh đợc khả năng đảm bảo tiền vay của mình sẽ giúp cho khách

hàng dễ dàng hơn trong việc vay vốn khi mà các thông tin khác cha đợc ngân
hàng kiểm nghiệm. Đồng thời, việc thực hiện tốt bảo đảm tiền vay cũng là bớc
đầu tiên thiết lập mối quan hệ tin tởng với ngân hàng, làm cơ sở cho những lần
vay tiếp theo. Nh vậy với sức ép của bảo đảm tiền vay, có thể là giá trị của tài sản
bảo đảm hay sức ép của bên thứ ba bảo lãnh, cùng với việc lấy đợc uy tín với
ngân hàng, sẽ khiến cho khách hàng có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng vốn
vay, có ý thức hơn trong việc trả nợ vay ngân hàng, đồng thời tránh đợc sự gian
lận trong ý định vay vốn của khách hàng.
Nh vậy, việc ngân hàng yêu cầu bảo đảm tiền vay vừa giúp ngân hàng hạn chế
đợc rủi ro tín dụng có thể xảy ra vừa giúp khách hàng có trách nhiệm hơn đối với
khoản tiền mình đã vay.
1.3. Các nguyên tắc và đặc trng của bảo đảm tiền vay.
Khi thực hiện hợp đồng bảo đảm tiền vay, ngân hàng và khách hàng cần phải
xem xét các qui tắc áp dụng chung nhất để có thể đa ra đợc quyết định cho vay và
vay một các hợp lý nhất. Dới đây là những nguyên tắc chủ yếu đợc quy định trong
Nghị định 178/1999/NĐ-CP :
Ngân hàng có quyền lựa chọn và quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài
sản hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình. Trong trờng hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ
định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho
vay này sẽ đợc Chính phủ xử lý. Trờng hợp cho vay không có đảm bảo bàng tài
sản, song trong quá trình xử dụng vốn vay, ngân hàng phát hiện khách hàng vay
vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng có quyền yêu cầu khách
hàng vay thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trớc hạn.
Vũ Thị Thành Lâm 7 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
Trờng hợp khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn không thực hiện hợp đồng
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, ngân hàng có quyền xử lý
tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ. Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay,
nếu khách hàng hoặc bên bảo lãnh vẫn cha thực hiện đúng hoặc thực hiện cha đủ

nghĩa vụ trả nợ, ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh
có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
Do đó việc xem xét kỹ những nguyên tắc trên là rất quan trọng, để tránh những
tranh chấp trong thực hiện hợp hợp đồng. Đồng thời cũng giúp khách hàng biết đ-
ợc những quyền lợi và nghĩa vụ của mình để thực hiện hợp đồng đúng nh đã cam
kết.
Dới góc độ của ngời cho vay, ngân hàng cũng cần phải xem xét các đặc trng
hay là những yêu cầu của bảo đảm tiền vay trong trờng hợp cho vay có bảo đảm
bằng tài sản. Nói chung, bất kỳ tài sản hay quyền về tài sản đợc phép giao dịch
mà có khả năng tạo ra lu chuyển tiền tệ đều có thể dùng làm đảm bảo. Tuy nhiên,
đối với ngân hàng nhìn chung một đảm bảo phải thể hiện đợc 3 đặc trng sau:
Thứ nhất, giá trị của bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ đợc đảm bảo. Nh trên đã
đề cập đến, bảo đảm tiền vay không chỉ là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng
mà còn có ý nghĩa thúc giục ngời vay phải trả nợ nếu không họ sẽ mất tài sản
đem ra làm đảm bảo. Nhng nếu giá trị của bảo đảm nhỏ hơn giá trị món vay thì
ngời vay dễ có động cơ không trả nợ vay. Do đó việc yêu cầu giá trị của đảm bảo
phải thích hợp là cần thiết để khách hàng có trách nhiệm hơn trong nghĩa vụ trả
nợ.
Thứ hai, tài sản bảo đảm phải có sẵn thị trờng tiêu thụ, thuận tiện và dễ đánh
giá. Mức độ thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của ngời cho vay. Tài
sản có độ thanh khoản cao sẽ mất ít chi phí khi xử lý hơn và có thể thu hồi đợc
vốn nhanh hơn, do đó sẽ dễ dàng đợc ngân hàng chấp nhận làm đảm bảo. Mức độ
thanh khoản trung bình có thể chấp nhận đợc nhng phải tính đến chi phí do kéo
dài thời gian xử lý.
Thứ ba, đảm bảo phải có đủ cơ sở pháp lý để ngời cho vay có quyền u tiên về
xử lý tài sản. Điều này có nghĩa là tài sản phải thuộc sở hữu hợp pháp của ngời đi
Vũ Thị Thành Lâm 8 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
vay hoặc ngời bảo lãnh và đợc pháp luật cho phép giao dịch, đồng thời phải có đủ
các cơ sở pháp lý để ngân hàng- chủ thể cho vay đợc quyền u tiên xử lý tài sản

bảo đảm nhằm thu nợ khi ngời đi vay không thanh toán đúng hạn.
Trên đây là những quy định và nguyên tắc chủ yếu mà ngân hàng thờng phải
xem xét khi thực hiện hợp đồng bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên, trong từng hình
thức bảo đảm tiền vay khác nhau mà ngân hàng có những quy định riêng có khác.
Chúng ta sẽ xem xét các hình thức bảo đảm tiền vay cụ thể dới đây mà các ngân
hàng thờng sử dụng.
1.4. Các hình thức bảo đảm tiền vay
Thông thờng có hai hình thức bảo đảm tiền vay chủ yếu mà các ngân hàng áp
dụng đối với khách hàng vay là bảo đảm đối vật và bảo đảm đối nhân hay còn gọi
là bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm bằng tín chấp. Tuỳ từng khách hàng mà ngân
hàng có thể lựa chọn cho vay theo hình thức nào cho phù hợp, để vừa giữ đợc
khách hàng vừa đảm bảo đợc mục tiêu kinh doanh của ngân hàng là an toàn và
sinh lợi.
1.4.1.Bảo đảm đối vật hay bảo đảm bằng tài sản.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là hình thức bảo đảm mà ngân hàng áp dụng với
khách hàng vay vốn, trong đó ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ, đợc hởng một số
quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng là con nợ, nhằm làm căn cứ
thu hồi nợ trong trờng hợp con nợ không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Hay
nói một cách đơn giản hơn, cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay mà
theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay đợc cam kết bảo đảm thực hiện bằng
tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng hoặc bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Nh vậy, việc bảo đảm bằng tài sản giúp cho
ngân hàng tránh đợc rủi ro mất hoàn toàn vốn, đồng thời đem lại cho ngân hàng
quyền u tiên khi phát mại tài sản so với các chủ nợ khác của khách hàng nếu
khách hàng vay không có khả năng trả đợc các khoản nợ đã vay. Tuy nhiên,
không phải bất kỳ tài sản nào cũng có thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Tài sản
dùng làm bảo đảm tiền vay phải đáp ứng đủ 4 điều kiện dới đây:
Vũ Thị Thành Lâm 9 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng vay hoặc bên

bảo lãnh: Để chứng minh đợc quyền này, khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh phải xuất trình Giấy chứng nhận sở hữu, quyền quản lý sử dụng tài
sản.
Thuộc loại tài sản đợc phép giao dịch: là các tài sản mà pháp luật không
cấm mua, bán, tặng, cho, chuyển đổi, chuyển nhợng, cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh và các giao dịch khác.
Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm: phải có cam
kết bằng văn bản về việc tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng, quản lý tài sản đó và phải chịu trách nhiệm về cam kết của
mình.
Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật qui định
Theo hình thức bảo đảm tiền vay này, khi vay vốn khách hàng và ngân hàng có
thể lựa chọn các hình thức bảo đảm dới đây:
1.4.1.1. Bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay.
a. Bảo đảm bằng tài sản thế chấp của khách hàng vay.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp là hình thức theo đó khách hàng vay
phải chuyển các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng) các tài
sản bảo đảm sang ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Do đó khách hàng
vẫn giữ đợc tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, còn
ngân hàng chỉ giữ các giấy tờ gốc có liên quan đến tài sản trong thời gian thực
hiện hợp đồng. Bởi vì trong nhiều trờng hợp tài sản của khách hàng khi đem làm
tài sản bảo đảm vẫn phải tham gia vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp nên
nó không thể tách khỏi quá trình sử dụng.
Những tài sản thờng đợc sử dụng làm tài sản thế chấp có thể là:
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà
ở công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật về đất đai.
Vũ Thị Thành Lâm 10 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
- Tàu biển theo qui định của bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy định

của luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trờng hợp đợc thế chấp.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật. Hoa lợi, lợi tức và các quyền
phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp, nếu ngân hàng và khách
hàng có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định, trờng hợp tài sản thế chấp đợc bảo
hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
- Trờng hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ thì vật phụ đó cũng thuộc tài
sản thế chấp. Trong trờng hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ, thì vật
phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp khi có sự thoả thuận với khách hàng.
Nh vậy những tài sản đem thế chấp chủ yếu là những bất động sản thuộc sở hữu
của khách hàng. Những tài sản này thờng cồng kềnh, phân tán và khó di dời. Hơn
nữa việc bán hoặc chuyển nhợng cũng không đơn giản. Tuy nhiên giá trị của loại
tài sản này thờng lớn nên giá trị khoản vay mà khách hàng muốn vay sẽ cao hơn.
Đồng thời nó cũng là những tài sản chủ yếu mà một doanh nghiệp hay ngời tiêu
dùng có để bắt đầu quá trình sản xuất hay sinh sống. Vì vậy mà hình thức bảo
đảm bằng thế chấp là rất phổ biến.
Đảm bảo bằng thế chấp cho phép ngời nhận tài trợ vẫn đợc sử dụng tài sản của
mình để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà hao mòn
trong quá trình sử dụng tài sản sẽ làm giảm giá trị của tài sản. Hơn nữa, do vẫn
còn nằm trong tay khách hàng nên ngân hàng không thể kiểm soát đợc hoàn toàn
tài sản bảo đảm, khách hàng có thể lợi dụng phân tán tài sản, gây tổn thất đối với
tài sản, làm thiệt hại đến giá trị của tài sản gây tổn thất cho ngân hàng. Do đó, khi
thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp ngân hàng phải xem xét kỹ vật
thế chấp, các mô tả vật thế chấp phải đợc ghi trong hợp đồng bảo đảm.
Khi cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, thì việc định giá tài sản thế chấp
là một vấn đề khá phức tạp. Về nguyên tắc việc định giá tài sản thế chấp phải theo
giá thị trờng, mà giá cả thị trờng thì lại luôn biến động, khó xác định chính xác đ-
ợc biên độ giao động của giá. Trong khi đó, nếu định giá cao hơn giá thị trờng có
thể sẽ dẫn đến khi phát mại tài sản thế chấp( hoặc chuyển quyền sở hữu cho ngân
hàng) trong trờng hợp khách hàng không trả đợc nợ , không thu hồi đủ nợ gốc, lãi
Vũ Thị Thành Lâm 11 Lớp Ngân hàng 43B

Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
và các chi phí khác. Nếu định giá thấp hơn giá thị trờng sẽ ảnh hởng đến việc đáp
ứng nhu cầu vốn cho khách hàng và làm suy yếu tính cạnh tranh trong việc thu
hút khách hàng. Do đó, ngân hàng cần phải có các nhà chuyên môn để đánh giá
đúng giá trị của vật thế chấp. Đối với những tài sản có giá trị lớn, phức tạp ngân
hàng cần thiết phải thuê các tổ chức t vấn để thực hiện việc định giá tài sản thế
chấp.
b. Bảo đảm bằng tài sản cầm cố của khách hàng vay.
Hình thức bảo đảm bằng tài sản cầm cố là việc khách hàng vay phải chuyển
quyền kiểm soát tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng trong thời gian thực hiện
hợp đồng. Điều này có nghĩa là, tài sản đem cầm cố sẽ thuộc ngân hàng quản lý
và cất giữ. Nh vậy nó thờng thích hợp với những tài sản mà ngân hàng có thể
kiểm soát, bảo quản đợc, đồng thời việc nắm giữ tài sản này không làm ảnh hởng
đến quá trình sản xuất kinh doanh hay sinh sống của khách hàng vay.
Các tài sản có thể đem cầm cố là:
- Máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá trị khác.
- Ngoại tệ bằng tiền mặt, số d trên tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng
- Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,
thơng phiếu, các giấy tờ khác trị giá đợc bằng tiền, cổ phiếu do các TCTD phát
hành
- Quyền tài sản đợc phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đòi nợ, quyền đợc nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh
từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
- Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài.
- Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật
- Tầu biển theo quy định của bộ luật Hàng hải Việt nam, tàu bay theo quy
định của luật Hàng không dân dụng Việt nam trong trờng hợp đợc cầm cố.
Vũ Thị Thành Lâm 12 Lớp Ngân hàng 43B

Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
- Tài sản hình thành trong tơng lai là động sản hình thành sau thời gian ký
kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố nh hoa lợi, lợi tức,
tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên cầm cố có quyền nhận
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật
Các tài sản cầm cố trên chủ yếu là những tài sản gọn nhẹ, dễ quản lý, ít chịu
ảnh hởng của yếu tố môi trờng tự nhiên. Ngân hàng thờng yêu cầu cầm cố những
tài sản này khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ tài sản bảo đảm là không an
toàn cho ngân hàng vì nó thờng là những tài sản dễ bán, dễ chuyển nhợng và khó
kiểm soát đợc việc bán, chuyển nhợng hay không. Các tài sản có thể cầm cố đợc
thờng phong phú hơn các tài sản đem thế chấp và thờng an toàn hơn vì ngân hàng
đợc nắm giữ tài sản của khách hàng và tài sản lại có khả năng chuyển đổi thành
tiền cao. Ngân hàng sẽ đợc u tiên thanh toán từ tiền bán tài sản cầm cố sau khi trừ
chi phí bảo quản và bán đấu giá.
Khi tài trợ dựa trên đảm bảo bằng cầm cố, ngân hàng cần phải kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp, an toàn của vật cầm cố nh quyền sở hữu của khách hàng, khả
năng chi trả của ngời cam kết đối với vật cầm cố, giá trị thị trờng khi phát mại
để đảm bảo an toàn và giảm tổn thất từ tài sản bảo đảm.
1.4.1.2. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay
dùng tài sản hình thành từ tiền vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho
chính khoản vay đó đối với Tổ chức tín dụng (TCTD). Trong đó tài sản hình thành
từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản đợc tạo nên bởi một
phần hoặc toàn bộ khoản vay của TCTD. Thực chất đây cũng là hình thức bảo
đảm bằng cầm cố hay thế chấp tài sản. Nhng tài sản bảo đảm trong trờng hợp này
đợc hình thành sau khi khoản vay đã đợc chấp nhận, khi thực hiện hợp đồng đảm
bảo thì tài sản bảo đảm cha đợc hình thành. Do đó, để áp dụng hình thức cho vay
này thì khách hàng vay và cả tài sản hình thành từ vốn vay phải đáp ứng một số
điều kiện cụ thể nh:
Vũ Thị Thành Lâm 13 Lớp Ngân hàng 43B

Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
- Đối với khách hàng vay vốn: Khách hàng phải có khả năng tài chính và có
các nguồn thu hợp pháp để thực hiện nghĩa vụ trả nợ; có dự án đầu t phơng án sản
xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, hoặc có dự án, phơng án phục vụ
đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. Đồng thời khách hàng phải
có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu t và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng
các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba phù hợp với
các qui định của TCTD.
- Đối với tài sản hình thành từ vốn vay: Tài sản đợc hình thành từ vốn vay dùng
làm bảo đảm tiền vay phải xác định đợc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý sử
dụng của khách hàng vay, tài sản phải đợc phép giao dịch và không có tranh chấp.
Đối với tài sản hình thành từ vốn vay là vật t hàng hoá, khi cho vay ngân hàng
phải có khả năng quản lý giám sát tài sản bảo đảm. Đối với tài sản mà pháp luật
có quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm
trong suốt thời hạn vay vốn khi tài sản đã đợc hình thành đa vào sử dụng.
Ngân hàng có quyền lựa chọn cho khách hàng vay theo hình thức này nếu xét
thấy khách hàng có đầy đủ các yêu cầu trên, đồng thời cũng phải là những khách
hàng có uy tín trong các lần vay trớc vì mức độ rủi ro trong hình thức cho vay này
cao hơn cầm cố hoặc thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay.
1.4.1.3. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (bên bảo lãnh) là việc bên bảo lãnh cam
kết với ngân hàng về việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử
dụng đất của mình, đối với doanh nghiệp Nhà nớc là tài sản thuộc quyền quản lý,
sử dụng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ
mà khách hàng vay thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ. Trong trờng hợp này
ngân hàng có thể coi bên bảo lãnh là con nợ của mình. Do đó, tài sản của bên bảo
lãnh dùng để đảm bảo nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng vay cũng tơng tự nh tài
sản sử dụng để cầm cố hoặc thế chấp.
Không phải bất kỳ ai cũng có thể đứng ra bảo lãnh cho khách hàng vay vốn mà
phải có một số yêu cầu để lựa chọn bên bảo lãnh nhằm tránh rủi ro cho ngân hàng

nh: Bên bảo lãnh phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo
Vũ Thị Thành Lâm 14 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
quy định của pháp luật. Đồng thời phải có tài sản đủ điều kiện để tham gia bảo
đảm tiền vay nh đã nói ở trên. Để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh phải
cầm cố, thế chấp tài sản tại ngân hàng.
Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản thờng đợc ngân hàng áp dụng với hầu
hết các khách hàng vì mục tiêu an toàn của ngân hàng nhằm hạn chế tổn thất cho
khoản vay đã phát ra. Tuy nhiên, còn một số bộ phận khách hàng khác, mà ngân
hàng không áp dụng biện pháp này vì họ không tiềm ẩn rủi ro cao, ngân hàng sẽ
sử dụng hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, hay thực ra là có bảo
đảm nhng bằng chính bản thân khách hàng, còn gọi là bảo đảm đối nhân.
1.4.2. Đảm bảo đối nhân hay cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
Ngân hàng không phải lúc nào cũng yêu cầu khách hàng vay phải có tài sản
bảo đảm nhất là đối với những khách hàng có uy tín, khách hàng truyền thống.
Hình thức đảm bảo này chính là đảm bảo đối nhân, tức là ngân hàng cho khách
hàng vay dựa trên chính uy tín của khách hàng hoặc có sự đảm bảo bằng uy tín và
khả năng tài chính của ngời thứ ba. Nh vậy có hai biện pháp cho vay trong hình
thức bảo đảm thứ hai này. Đó là:
1.4.2.1. Bảo đảm bằng uy tín của khách hàng vay.
Ngân hàng thờng áp dụng biện pháp cho vay này đối với các khách hàng có uy
tín, làm ăn thờng xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng
nợ nần, dây da, có phơng án sản xuất kinh doanh hiệu quả, dự án khả thi và phù
hợp với các qui định của pháp luật, hay những khách hàng truyền thống, quan hệ
lâu dài với ngân hàng mà không tồn đọng nợ quá hạn; hoặc những khoản cho vay
theo chỉ định của Chính phủ. ở đây có thể hiểu uy tín của khách hàng bao gồm cả
uy tín về thanh toán và uy tín về tiềm lực tài chính. Các khách hàng có tiềm lực
tài chính trên thị trờng thờng là những doanh nghiệp lớn, làm ăn có hiệu quả và
xác suất không trả nợ vay là rất thấp. Nhng ngân hàng thờng quan tâm hơn đến uy
tín về thanh toán của khách hàng hơn. Đối với những khách hàng rất đúng hạn

trong thanh toán, không vi phạm hợp đồng đối với ngân hàng hay bất kỳ một
TCTD nào khác thì ngân hàng sẽ u tiên hơn trong việc xem xét cho vay không cần
Vũ Thị Thành Lâm 15 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
tài sản bảo đảm. Tuy nhiên khi cho vay, để đảm bảo an toàn ngân hàng cũng cần
phải đa ra một số quy định đối với khách hàng vay nh đa thêm yêu cầu về tài sản
bảo đảm nếu nh xét thấy khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích ban
đầu, hay có dấu hiệu kinh doanh không hiệu quả. Hoặc khi khách hàng vay đã có
đủ điều kiện để cho vay không cần tài sản bảo đảm thì ngân hàng và khách hàng
vẫn có thể thoả thuận về việc bên thứ ba có uy tín và năng lực tài chính cam kết
trả nợ thay bằng văn bản nếu khách hàng vay không trả đợc nợ. Ngân hàng cũng
phải rất thận trọng khi áp dụng hình thức cho vay này, bởi vì nó tiểm ẩn rủi ro khá
cao. Ngân hàng cần có một hệ thống xếp điểm tín dụng một cách chính xác, chấm
điểm khách hàng khách quan và xác thực nhất giúp cho quá trình ra quyết định là
phù hợp.
Khách hàng sẽ a thích việc đợc cho vay không cần tài sản bảo đảm hơn, bởi vì
nó giúp cho khách hàng có đợc một khoản vốn để kinh doanh trong khi cha có
những tài sản thích hợp dùng để đảm bảo, hoặc tài sản còn có thể dùng vào các dự
án khác. Trong môi trờng cạnh tranh mạnh mẽ nh hiện nay thì việc thu hút khách
hàng là rất quan trọng. Do đó, ngân hàng cần thiết phải xem xét hình thức cho vay
này một cách kỹ lỡng để nó có thể là một trong những phơng thức thu hút khách
hàng vay vốn tại ngân hàng hơn.
1.4.2.2. Bảo lãnh bằng uy tín của bên thứ ba.
Cũng nh trờng hợp bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba,
việc cho vay theo bảo lãnh bằng uy tín của bên thứ ba là hình thức mà bên bảo
lãnh sẽ cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng nếu nh khách
hàng vay không thực hiện đợc. Nhng trong hình thức này thì khách hàng đợc vay
dựa trên uy tín của bên bảo lãnh, mà không cần tài sản bảo đảm. Bên bảo lãnh
trong trờng hợp này thờng là những tổ chức lớn có uy tín nh Chính phủ, các tổ
chức tài chính lớn, các tổng công ty, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội

Thực chất việc cho vay này cũng là một hình thức cho vay không có tài sản bảo
đảm nhng thông qua ngời thứ ba, cũng có thể coi là con nợ của ngân hàng.
Tóm lại, căn cứ vào năng lực tài chính của khách hàng vay, tính khả thi và hiệu
quả khoản vay và tình hình thực tế, ngân hàng có thể lựa chọn áp dụng một hoặc
Vũ Thị Thành Lâm 16 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
một số biện pháp bảo đảm tiền vay trên đây. Tuy nhiên, trong bất kỳ trờng hợp
nào thì ngân hàng cũng đều phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Do đó,
ngân hàng và khách hàng cần tìm hiểu kỹ mỗi u, nhợc điểm của các biện pháp để
giúp cho quá trình ra quyết định đợc thuận lợi và đúng đắn.
1.5. Xử lý tài sản bảo đảm.
Khi yêu cầu tài sản bảo đảm là ngân hàng muốn chắc chắn có nguồn thu nợ thứ
hai khi mà nguồn thu nợ chính từ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
không trả đợc. Do đó, khi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay, hoặc bên bảo lãnh
không đợc thực hiện thì tài sản bảo đảm nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng sẽ đợc xử
lý để thu hồi nợ. Việc xử lý tài sản bảo đảm sẽ đợc thực hiện theo phơng thức đã
thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng trong hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng
bảo đảm đợc thực hiện trớc đó. Trong trờng hợp không xử lý đợc tài sản theo ph-
ơng thức đã thoả thuận thì ngân hàng có quyền chủ động lựa chọn áp dụng một
hoặc một số các phơng thức xử lý tài sản bảo đảm sau đây để thu hồi nợ:
- Bán tài sản bảo đảm: ngân hàng có thể bán tài sản bảo đảm trực tiếp cho ngời
mua trên thị trờng.
- Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ đợc đảm
bảo: Lúc này tài sản bảo đảm sẽ thuộc sở hữu của ngân hàng thay vì không thu
hồi đợc khoản vay của khách hàng.
- Uỷ quyền bán đấu giá tài sản cho trung tâm bán đấu giá hoặc doanh nghiệp
bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
- Uỷ quyền hoặc chuyển giao cho tổ chức có chức năng mua bán tài sản để bán
- Nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba phải trả hoặc phải giao cho bên
bảo lãnh: là việc ngân hàng trực tiếp nhận khoản tiền hoặc tài sản mà bên thứ ba

phải trả hoặc phải giao cho bên bảo đảm theo qui định của pháp luật
Ngoài ra, ngân hàng có thể chuyển giao quyền thu hồi nợ hoặc uỷ quyền cho
bên thứ ba xử lý tài sản bảo đảm. Bên thứ ba phải là tổ chức có t cách pháp nhân
và đợc thực hiện quyền thu hồi nợ hoặc xử lý tài sản bảo đảm theo qui định của
pháp luật nh công ty quản lý nợ (AMC). Nếu bên thứ ba đợc chuyển giao quyền
thu hồi nợ thì sẽ có quyền thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ hoặc xử lý tài sản
Vũ Thị Thành Lâm 17 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
bảo đảm nh các đơn vị trực tiếp cho vay. Trờng hợp đợc uỷ quyền xử lý tài sản thì
bên thứ ba đợc xử lý tài sản bảo đảm trong phạm vi đợc uỷ quyền.
Việc xử lý tài sản bảo đảm phải tuân thủ theo nguyên tắc công khai, thủ tục
đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, bảo đảm quyền, lợi ích của ngân hàng và
khách hàng, đồng thời tiết kiệm chi phí.
Số tiền sau khi xử lý sẽ là khoản bù đắp cho khoản nợ không đợc thực hiện, do
đó ngân hàng cần phải đánh giá đúng giá trị của tài sản bảo đảm trớc khi quyết
định cho vay và phải chọn phơng án xử lý tài sản thế nào có lợi nhất trong từng
hoàn cảnh.
Chúng ta đã xem xét đợc các vấn đề cơ bản của bảo đảm tiền vay giúp ngân
hàng ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Tuy nhiên, không phải lúc nào
việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay cũng mang lại hiệu quả nh mong
muốn. Do đó chúng ta cũng cần phải nghiên cứu đến vấn đề về hiệu quả của bảo
đảm tiền vay, các nhân tố ảnh hởng cũng nh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của
việc sử dụng bảo đảm tiền vay, nhằm giúp ngân hàng củng cố đợc hiệu quả hoạt
động của mình.
2. Hiệu quả bảo đảm tiền vay.
2.1. Hiệu quả bảo đảm tiền vay
Bất kỳ một doanh nghiệp hay một cá nhân nào khi thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh hay buôn bán đều mong muốn đạt đợc hiệu quả tốt nhất nhằm
thu hồi đợc vốn nhanh và có lãi. Đạt đợc hiệu quả kinh tế luôn luôn là mong
muốn của các nhà kinh doanh, bởi vì ai cũng muốn đồng tiền bỏ ra phải đợc thu

hồi lại với giá trị lớn hơn ban đầu. Có thể hiểu, hiệu quả kinh tế là phạm trù phản
ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh
tế xã hội nhất định với chi phí nhỏ nhất nhằm thu đợc kết quả cao nhất. Ngân
hàng thơng mại cũng chỉ là một doanh nghiệp kinh doanh nên cũng mong muốn
có đợc hiệu quả trong bất kỳ hoạt động nào của mình, đặc biệt là trong hoạt động
tín dụng và công tác bảo đảm tiền vay. Khi quyết định cho vay ngân hàng luôn
mong muốn sẽ thu hồi đợc cả gốc và lãi đúng hạn. Để đạt đợc điều này thì ngân
Vũ Thị Thành Lâm 18 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
hàng cần phải làm tốt các khâu kiểm tra trớc khi ra quyết định cho vay. Công tác
thực hiện bảo đảm tiền vay cũng là một trong những khâu mà ngân hàng mong
muốn đạt đợc hiệu quả cao nhất. Bởi vì, công tác bảo đảm tiền vay mà đạt hiệu
quả tốt sẽ giúp ngân hàng tránh đợc tổn thất lớn khi rủi ro tín dụng xảy ra. Đồng
thời cũng sẽ làm cho khách hàng có trách nhiệm hơn đối với khoản vay, có ý chí
chi trả nợ cao hơn, hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng đầy đủ và đúng hạn.
Nh vậy, hiệu quả bảo đảm tiền vay phản ánh những khoản mà ngân hàng cho
khách hàng vay, đợc bảo đảm bằng các hình thức thích hợp sẽ trở về ngân hàng
đúng hạn và đầy đủ cả gốc và lãi. Do đó, hiệu quả của công tác bảo đảm tiền vay
có ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu thực hiện
không tốt rất có thể sẽ là nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng trong việc thu hồi
nợ vay, dẫn đến khả năng mất vốn, với mức độ tổn thất lớn sẽ gây mất khả năng
thanh toán của ngân hàng đối với khách hàng gửi tiền. Và do đó, sẽ làm giảm uy
tín đối với khách hàng gây tâm lý rút tiền hàng loạt, ngân hàng có thể bị dẫn đến
chỗ phá sản. Mà hoạt động ngân hàng mang tính xã hội hoá cao nên nó cũng ảnh
hởng tới toàn bộ hệ thống nền kinh tế. Chính vì vậy đòi hỏi ngân hàng khi thực
hiện công tác bảo đảm tiền vay phải chú trọng đến vấn đề đạt đợc hiệu quả.
Tuy nhiên, để đạt đợc hiệu quả bảo đảm tiền vay đòi hỏi ngân hàng cũng phải
thực hiện tốt rất nhiều công tác khác nh thẩm định khách hàng, xếp hạng tín dụng
khách hàng chuẩn xác, kiểm tra giám sát khách hàng sử dụng khoảnvay và quá
trình bảo quản các tài sản bảo đảm tránh trờng hợp xảy ra tổn thất cũng nh làm tốt

công tác xử lý tài sản bảo đảm khi rủi ro xảy ra.
2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả bảo đảm tiền vay
2.2.1. Nhân tố từ phía ngân hàng
Ngân hàng chính là ngời trực tiếp ra quyết định cho vay và sử dụng hình
thức bảo đảm tiền vay đối với mỗi khách hàng, do đó bản thân ngân hàng sẽ là
yếu tố đầu tiên ảnh hởng lớn đến hiệu quả bảo đảm tiền vay. Trong đó bao gồm
rất nhiều yếu tố ảnh hởng nh:
a. Chất lợng nhân sự của ngân hàng
Vũ Thị Thành Lâm 19 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
Cán bộ tín dụng là ngời thẩm định đánh giá khách hàng và cũng là ngời đề
xuất các biện pháp bảo đảm tiền vay có thể áp dụng với khách hàng khi đã điều
tra, thẩm định về khách hàng. Nếu nh trình độ của cán bộ thẩm định là kém rất có
thể sẽ đa ra những quyết định sai lầm khi cho vay nên việc không đạt đợc hiệu
quả sẽ là rõ ràng. Đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn, am hiểu về
pháp luật, có kiến thức và kinh nghiệm sẽ có khả năng phân tích khách hàng cũng
nh môi trờng hoạt động của khách hàng có tốt hay không, khả năng trả nợ của
khách hàng là có thực hay không,giúp cho quá trình ra quyết định là chính xác.
Đặc biệt trong công tác bảo đảm tiền vay thì trình độ cán bộ tín dụng có ảnh hởng
rất lớn. Bởi vì việc đánh giá chính xác giá trị tài sản bảo đảm, việc xác định tài
sản là có thực hay không, khách hàng có gian lận trong tài sản bảo đảm hay
không, là rất khó khăn, hay nh việc cho vay dựa trên uy tín của khách hàng
cũng vậy, đều đòi hỏi cán bộ phải có kinh nghiệm và kiến thức mới có thể xác
định đợc chính xác vấn đề.
Ngoài ra một cán bộ giỏi cũng cần phải là một cán bộ có đạo đức nghề nghiệp.
Bởi vì tất cả mọi việc, đúng sai là do con ngời quyết định, nếu nh không có đạo
đức nghề nghiệp rất dễ dẫn đến việc ra quyết định sai trái hoàn toàn với những gì
đã điều tra. Đặc biệt là trong hoạt động ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp là rất cần
thiết vì đối tợng kinh doanh của ngân hàng chính là tiền, rất dễ làm ngời ta nảy
sinh các động cơ xấu. Họ có thể móc nối với khách hàng để lừa đảo rút tiền của

ngân hàng. Nếu cán bộ cố tình đánh giá sai giá trị tài sản bảo đảm sẽ dẫn đến việc
đa ra mức vay cao hơn giá trị thật có, và nó sẽ ảnh hởng rất lớn đến việc xử lý tài
sản bảo đảm sau này khi nghĩa vụ trả nợ không đợc thực hiện. Do đó, cán bộ ngân
hàng đặc biệt là các cán bộ tín dụng, thẩm định, những ngời trực tiếp ra quyết
định vay cần phải có tố chất đạo đức nghề nghiệp để có thể đa ra đợc những quyết
định mang lại hiệu quả kinh tế đối với ngân hàng.
b. Công tác thẩm định tài sản, hệ thống cung cấp thông tin tín dụng của
ngân hàng về khách hàng, bên bảo lãnh và tài sản bảo đảm.
Để đạt đợc hiệu quả trong công tác bảo đảm tiền vay, ngân hàng cũng cần phải
có một qui trình thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định tài sản bảo đảm nói
Vũ Thị Thành Lâm 20 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
riêng phù hợp và khoa học. Quá trình thẩm định là rất quan trọng, nó giúp ngân
hàng thấy đợc điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng, những mối quan hệ, khả
năng tiềm ẩn lợi nhuận của khách hàng từ đó giúp ngân hàng có quyết định đầu t
vào khách hàng hay ko. Khi quyết định cho vay, ngân hàng cũng dựa vào những
thông tin đã thẩm định mà sử dụng hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản
hay không. Đối với những khoản vay có yêu cầu tài sản bảo đảm thì qui trình
thẩm định tài sản cũng đòi hỏi ngân hàng phải rất cẩn thận, có những đánh giá
đúng mức về giá trị thị trờng của tài sản bảo đảm. Tất cả những yêu cầu này chỉ
nhằm mục đích cuối cùng là có hiệu quả trong công tác bảo đảm tiền vay của
ngân hàng, do đó đòi hỏi phải cẩn thận, khách quan và chính xác.
Tuy nhiên, để có đợc những quyết định đúng đắn và đạt hiệu quả có phần đóng
góp không nhỏ của quá trình thu thập thông tin khách hàng. Nếu nh thông tin về
khách hàng đợc thu thập là chính xác, việc ra quyết định cho vay sẽ có độ an toàn
cao hơn. Do đó, việc xây dựng một hệ thống thu thập và xử lý thông tin khách
hàng là cần thiết đối với ngân hàng. Đặc biệt là trong trờng hợp cho vay không có
tài sản bảo đảm, những thông tin về bản thân khách hàng, hay bên bảo lãnh sẽ
giúp ngân hàng tránh đợc rủi ro khi đa ra quyết định cho vay. Trong trờng hợp
cho vay có bảo đảm bằng tài sản thì việc thu thập thông tin về tài sản bảo đảm

cũng rất quan trọng. Có rất nhiều loại tài sản có thể dùng để đảm bảo cho khoản
vay của các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau, đòi hỏi sự
hiểu biết của cán bộ thẩm định phải khá rộng rãi. Tuy nhiên, không phải cán bộ
thẩm định nào cũng am hiểu về tất cả các lĩnh vực kinh doanh mà chỉ tập trung
vào một số hoạt động chính, chủ yếu. Do đó, việc thu thập thông tin về tài sản có
thể sẽ gặp khó khăn, ngân hàng sẽ không có thông tin chính xác về tài sản bảo
đảm, giá trị thị trờng của tài sản để đa ra mức cho vay phù hợp. Chính vì vậy mà
khi thẩm định tài sản thuộc lĩnh vực chuyên môn nào thì ngân hàng nên thuê
những chuyên gia thích hợp để có thể đánh giá đợc giá trị đích thực của tài sản
bảo đảm nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất có thể.
c. Chiến lợc, mục tiêu của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Vũ Thị Thành Lâm 21 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
Trong mỗi giai đoạn khác nhau, ngân hàng thờng đặt ra các mục tiêu, chiến lợc
cụ thể. Điều này cũng ảnh hởng đến việc ngân hàng ra quyết định cho vay với đối
tợng nào nhiều hơn, hay a thích sử dụng biện pháp bảo đảm tiền vay nào hơn
trong thời kỳ đó. Nếu ngân hàng muốn mở rộng tín dụng, nâng cao cạnh tranh và
tiếp cận với những khách hàng mục tiêu mới thì ngân hàng sẽ đa ra những chính
sách tín dụng thông thoáng hơn, sử dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay linh
hoạt phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của khách hàng vay mà vẫn đảm bảo an
toàn. Trong trờng hợp này thì nâng cao hiệu quả bảo đảm tiền vay là rất quan
trọng vì có thể do muốn mở rộng tín dụng mà ngân hàng sẽ phải bỏ qua một số
qui tắc nào đó trong cho vay. Bảo đảm tín dụng có hiệu quả sẽ giúp ngân hàng
hạn chế đợc rủi ro hơn.
2.2.2. Nhân tố từ phía khách hàng vay vốn
Khách hàng vay vốn là chủ thể thứ hai tham gia vào quan hệ tín dụng nên cũng
gây ảnh hởng đến hiệu quả bảo đảm tiền vay. T cách đạo đức của khách hàng có
tính chất quyết định một phần hiệu quả bảo đảm tiền vay. Bởi vì, ngân hàng thu
thập thông tin về khách hàng cũng chủ yếu dựa vào sự cung cấp của khách hàng.
Nếu khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cung cấp những thông tin sai sự thật

mà ngân hàng không thể kiểm tra đợc thì khả năng gặp phải rủi ro là rất cao, đồng
thời cũng làm cho công tác bảo đảm tiền vay trở nên vô nghĩa. Cũng có nhiều tr-
ờng hợp, khách hàng lợi dụng các khe hở trong qui định về bảo đảm tiền vay để
gây khó khăn cho ngân hàng trong việc xử lý tài sản bảo đảm khiến cho việc thu
hồi lại gốc và lãi của ngân hàng bị kéo dài, vì thế mục đích của việc sử dụng bảo
đảm tiền vay cũng không đạt đợc. Vì vậy khách hàng mà có năng lực tài chính
tốt, có uy tín, có năng lực kinh doanh và là ngời có t cách đạo đức tốt thì hiệu quả
bảo đảm tiền vay dễ dàng đạt đợc.
2.2.3. Các nhân tố khác
a. Môi trờng pháp lý
Hoạt động bảo đảm tiền vay chịu ảnh hởng rất nhiều bởi môi trờng pháp lý.
Các đờng lối, chủ trơng, chính sách phát triển trong mỗi thời kỳ của Đảng và nhà
Vũ Thị Thành Lâm 22 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
nớc sẽ ảnh hởng đến quyết định sử dụng biện pháp bảo đảm nào, các loại tài sản
có khả năng dùng làm tài sản bảo đảm, cũng nh cơ chế xử lý những tài sản bảo
đảm đó. Nếu nh hệ thống pháp luật về bảo đảm tiền vay càng hoàn thiện, chặt chẽ
sẽ tạo ra hành lang bảo đảm an toàn cho các quyết định của ngân hàng hơn, tránh
việc lợi dụng các kẽ hở pháp luật của khách hàng để lừa đảo ngân hàng. Đồng
thời, các qui định rõ ràng về mức cho vay đối với các loại tài sản, danh mục tài
sản dùng để đảm bảo, hay các qui tắc cần thiết khi thực hiện hợp đồng bảo đảm
tiền vay sẽ giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra quyết định cho vay, giảm
bớt thời gian thẩm định hay xác định loại tài sản dùng để đảm bảo.
b. Mức độ an toàn của tài sản bảo đảm
Trong trờng hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản thì tài sản có mức độ an toàn
cao hơn sẽ đợc ngân hàng a chuộng hơn vì độ rủi ro sẽ thấp nên hiệu quả của bảo
đảm tiền vay sẽ cao. Những tài sản có thị trờng tiêu thụ rộng rãi, dễ dàng xác định
quyền sở hữu,sẽ là những tài sản có độ an toàn cao. Những tài sản này sẽ dễ bán
với chi phí thấp, do đó ngân hàng có thể thu hồi đợc vốn nhanh hơn và dễ dàng
hơn.

Ngoài ta còn có rất nhiều các nhân tố khác có ảnh hởng đến hiệu quả bảo đảm
tiền vay mà không thể nhận biết đợc rõ ràng. Do đó, tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể
mà ngân hàng cần xác định những nhóm nhân tố ảnh hởng để từ đó có thể đa ra
đợc quyết định hợp lý nhất.
2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả bảo đảm tiền vay
Để đánh giá đợc hiệu quả của công tác bảo đảm tiền vay, ngân hàng thờng sử
dụng một số chỉ tiêu sau:
2.3.1. Các chỉ tiêu định lợng
a. Chỉ tiêu về thu lãi
Nh trên đã biết, hiệu quả bảo đảm tiền vay chính là việc sử dụng tốt các hình
thức bảo đảm tiền vay để có thể thu hồi gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn hay chính
là để đạt đợc hiệu quả trong cho vay. Do đó, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của
Vũ Thị Thành Lâm 23 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
một khoản vay cũng có thể áp dụng để đánh giá hiệu quả của công tác bảo đảm
tiền vay.
- Chỉ tiêu về thu lãi tuyệt đối:
Thu lãi = số tiền lãi khách hàng trả - các chi phí để thực hiện khoản vay
Đây chính là lợi nhuận mà ngân hàng thu đợc từ một khoản cho vay. Chỉ tiêu
này rất dễ xác định khi đã biết đợc lãi suất cho vay, giá trị khoản vay và các chi
phí đã bỏ ra. Khi tính toán chỉ tiêu này, ngân hàng chỉ để xem xét một khoản
cho vay sẽ thu lại đợc số tiền chênh lệch là bao nhiêu, chứ không dùng để so
sánh giữa các khoản vay để lựa chọn.
- Chỉ tiêu thu lãi tơng đối:

Thu lãi từ cho vay
Tổng d nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của khoản cho vay.
b. Chỉ tiêu nợ quá hạn
- Chỉ tiêu tổng thể

Nợ quá hạn đối với các hình thức bảo đảm tiền vay
Tổng d nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho thấy mức độ an toàn của các hình thức bảo đảm tiền vay.
- Chỉ tiêu cụ thể:
Nợ quá hạn trong cho vay có bảo đảm bằng tài sản
Tổng nợ quá hạn

Nợ quá hạn trong cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Tổng nợ quá hạn
Các chỉ tiêu trên phản ánh mức độ an toàn đối với từng hình thức bảo đảm tiền
vay. Nếu các tỷ lệ này cao, chứng tỏ biện pháp bảo đảm tiền vay là không có
hiệu quả.
2.3.2. Các chỉ tiêu định tính
Vũ Thị Thành Lâm 24 Lớp Ngân hàng 43B
Luận văn tốt nghiệp Khoa NH- TC
Ngoài các chỉ tiêu định lợng trên, ngân hàng có thể sử dụng các chỉ tiêu định
tính sau để đánh giá hiệu quả của bảo đảm tiền vay. Các chỉ tiêu này chủ yếu là
việc ngân hàng tính trớc các rủi ro mà khoản vay đem lại khi mà khách hàng
không trả đợc nợ và khi thanh lý tài sản bảo đảm.
Ngân hàng sẽ phân loại các khoản cho vay theo các mức độ rủi ro khác nhau
tuỳ theo quan điểm của minh. Đó có thể là:
- Đạt tiêu chuẩn: Là khoản vay có bảo đảm tiền vay có chất lợng và không
có nợ quá hạn.
- Cận chuẩn: Là có bảo đảm nhng có biểu hiện một số điểm yếu tín dụng nh
nguồn vốn của ngời vay có biểu hiện không đủ để đáp ứng các cam kết trả nợ
hoặc là trên giấy tờ giá trị tài sản thoả mãn nhng hồ sơ không chắc chắn, khả năng
tiêu thụ tài sản và tình hình phát mại tài sản gặp khó khăn,
- Có vấn đề: Là khoản vay cận chuẩn nhng căn cứ vào thực tiễn và giá trị
hiện tại thấy rằng việc thu đủ nợ là không chắc chắn và đáng ngờ.
- Không thu hồi đợc: Là khoản vay không thể thu hồi đợc hoặc khả năng thu

hồi đợc là rất ít. Khả năng thanh lý tài sản gặp phải rủi ro nh không bán đợc tài
sản trên thị trờng vì thị trờng tiêu thụ tài sản là kém, hoặc bị kiện tụng về pháp lý.
Ngoài ra việc mở rộng và nâng cao hiệu quả bảo đảm tiền vay cũng còn phụ
thuộc vào chính uy tín của ngân hàng. Ngân hàng có uy tín sẽ thu hút đợc đông
đảo khách hàng tham gia vay vốn và nh vậy mới có điều kiện để áp dụng các biện
pháp bảo đảm tiền vay, đồng thời nâng cao đợc hiệu quả của công tác đó. Hiệu
quả của hoạt động bảo đảm tiền vay cũng phụ thuộc vào khả năng thu nị nhanh
chóng khi có rủi ro xảy ra.
Các chỉ tiêu định tính này chỉ phản ánh hiệu quả một cách khái quát. Để
đánh giá một cách chính xác hơn thì vẫn phảI dựa vào các chỉ tiêu định lợng ở
trên.
Tóm lại, hệ thống các chỉ tiêu này chỉ phản ánh một cách khách quan hiệu
quả bảo đảm tiền vay, dựa vào nó mà ngân hàng có thể kết luận đợc việc sử dụng
biện pháp bảo đảm tiền vay nào là có hiệu quả hơn và mức độ đạt đợc hiệu quả đó
Vũ Thị Thành Lâm 25 Lớp Ngân hàng 43B

×