Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Bắc Á, chi nhánh Thái Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.23 KB, 49 trang )

Chuyên đề Tốt nghiệp

Lời nói đầu
Hoà cùng xu thế chung của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam
đang có những bớc phát triển mạnh mẽ, các hoạt động trao đổi hàng hoá, thơng
mại dịch vụ không chỉ diễn ra trong phạm vi lãnh thổ mà còn vơn ra tầm thế giới.
Trong đó, thơng mại quốc tế đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
và hội nhập kinh tế của mỗi quốc gia. Cơ hội và thách thức lại luôn đi cùng với
nhau, đặc biệt là với Việt Nam- một quốc gia đang phát triển, đang trong giai đoạn
chuyển dịch cơ cấu vẫn còn rất nhiều vớng mắc, bất cập, thì rủi ro trong thơng mại
quốc tế là điều khó tránh khỏi.
Các Ngân hàng thơng mại Việt Nam cũng đang trong quá trình đổi mới nhằm
thích ứng với nền kinh tế thị trờng. Và thực tế là vị thế và uy tín của họ ngày càng
đợc khẳng định trên trờng quốc tế, các quan hệ mậu dịch giữa Việt Nam với các n-
ớc không ngừng phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực tài trợ thơng mại quốc tế
thông qua hoạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt
động quan trọng của các ngân hàng và hiện nay ngày càng đợc mở rộng và phát
triển, vừa giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, vùa thúc đẩy
các hoạt động khác của ngân hàng. Trong đó, tín dụng chứng từ là phơng thức
thanh toán đợc áp dụng phổ biến nhất hiện nay, bởi lẽ nó đáp ứng đợc nhu cầu của
cả ngời mua và ngời bán. Mặc dù là một ngân hàng với tuổi đời cha dài, nhng với
trách nhiệm và uy tín cao, ngân hàng ngày càng thu hút nhiều khách hàng, tạo ra
một nguồn thu từ phí dịch vụ của nghiệp vụ này. Song trên thực tế, do nguồn luật
áp dụng thờng xuyên thay đổi, việc áp dụng các nguồn luật đó cũng cha vững nên
vẫn còn có những rủi ro xuất hiện gây ảnh hởng tiêu cực tới phơng thức thanh toán
quốc tế này. Để thực hiện mục tiêu phát triển, an toàn và hiệu quả trong kinh
doanh, việc nghiên cứu áp dụng những giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro trong
thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ (phơng thức thanh toán L/C)
tại Ngân hàng TMCP Bắc á - Chi nhánh Thái Hà là vô cùng cần thiết. Vì thế trong
thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Bắc á, trên cơ sở những kiến thức đã học
và sự hớng dẫn của các anh chị trong phòng, em đã mạnh dạn chọn đề tài Giải


Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
pháp nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
TMCP Bắc á - Chi nhánh Thái Hà làm chuyên đề tốt nghiệp. Nội dung đề tài
gồm 3 chơng:
Chơng 1 : Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng
từ (L/C) của Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức L/C
tại Ngân hàng TMCP Bắc á - Chi nhánh Thái Hà.
Chơng 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phơng thức
L/C tại Ngân hàng TMCP Bắc á - Chi nhánh Thái Hà.
cHƯƠNG 1
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
Những vấn đề cơ bản về Rủi ro trong thanh toán quốc
tế theo phơng thức tín dụng chứng từ của ngân hàng
thơng mại
1. 1 Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc
tế.
1. 1. 1 Khái niệm
Mỗi một quốc gia đều có những đặc điểm riêng về điều kiện tự nhiên, địa
lý, trình độ phát triển và các yếu tố khác. Từ đó tạo ra phạm vi và năng lực sản
xuất của mỗi nuớc đó. Một lẽ dĩ nhiên là một nuớc không thể tự sản xuất mọi thứ
mình cần mà họ phải nhập khẩu những hàng hoá rẻ và xuất khẩu những hàng hoá
có lợi thế so sánh. Một thơng vụ đuợc kết thúc bằng việc bên mua thanh toán,
nhận hàng và bên bán giao hàng, nhận tiền theo các điều kiện quy định trong hợp
đồng mua bán. Hai bên có thể thoả thuận các phơng thức thanh toán, thờng thông
qua sự trợ giúp của ngân hàng, từ đó hình thành nên chuyên ngành "Kỹ thuật
nghiệp vụ thanh toán quốc tế". Quan hệ quốc tế giữa các nuớc bao gồm nhiều lĩnh
vực trong đó quan hệ kinh tế đóng vai trò chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc

tế khác tồn tại. Quá trình tiến hành các hoạt động đó dẫn đến nhu cầu chi trả,
thanh toán giữa các nớc, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế trong đó ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền huởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức, cá nhân nuớc này với tổ chức, cá nhân nuớc khác hay giữa một quốc gia
với một tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nuớc
liên quan.
1. 1. 2. Vai trò của thanh toán quốc tế
1. 1. 2. 1. Đối với nền kinh tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới thì
hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất
nớc. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích
luỹ trao đổi trong nớc mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp với sức mạnh
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
trong nớc với môi trờng kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay, khi các quốc gia
đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đ-
ờng tất yếu trong chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc thì vai trò của hoạt động
TTQT ngày càng đợc khẳng định. TTQT là động lực thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá dịch vụ, đầu t nớc ngoài. Từ đó kéo theo việc tăng cờng thu hút
kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế. Và kết quả là thúc đẩy thị tr-
ờng tài chính trong nớc hội nhập với thế giới
TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc
dân. TTQT là khâu quan trọng của giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các
cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết mối
quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy nhanh
quá trình lu thông hàng hoá trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động thanh toán quốc
tế đợc tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến cho quan hệ lu thông hàng hoá tiền
tệ giữa ngời mua và ngời bán diễn ra trôi chảy, hiệu quả hơn.

Chính vì những tác dụng của TTQT với nền kinh tế mà hoạt động TTQT nói
riêng và hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung đều đợc các quốc gia đặt lên hàng
đầu, nh là con đờng tất yếu trong chiến lợc phát triển của đất nớc.
1. 1. 2. 2. Đối với ngân hàng thơng mại
Trong thơng mại quốc tế không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu cũng
thanh toán trực tiếp với nhau, mà thờng phải thông qua các NHTM -với vai trò là
trung gian thanh toán. Ngày nay hoạt động TTQT là một dịch vụ trở nên quan
trọng đối với các NHTM, nó đem lại nguồn thu đáng kể không những về số lợng
tuyệt đối mà cả tỷ trọng, thể hiện ở những điểm chính sau:
Thứ nhất,hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng
của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp
NH tăng doanh thu, nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách
hàng từ đó nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trờng.
Thứ hai,hoạt động TTQT là một hoạt động nhằm hỗ trợ và bổ sung cho các
hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế đợc thực
hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng XNK, phát triển hoạt động kinh doanh
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thơng, tài trợ thơng mại và các nghiệp vụ
ngân hàng quốc tế khác
Thứ ba,hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng
TTQT còn tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng sẽ áp
dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT đợc thực hiện nhanh chóng, kịp
thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng qui mô và mạng lới
ngân hàng.
Tóm lại, thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng đối với các ngân hàng.
Trong TTQT, việc các bên tham gia lựa chọn phơng thức thanh toán là một
điều kiện rất quan trọng. Ngời ta đã thiết lập nhiều phơng thức thanh toán khác
nhau, các phơng thức thanh toán quốc tế gồm có: chuyển tiền (Remittance), Nhờ
thu (Collection), Tín dụng chứng từ (Documentary Credit) Tuỳ theo những

hoàn cảnh và điều kiện cụ thể, các bên tham gia trong thơng mại quốc tế sẽ lựa
chọn và thoả thuận với nhau, cùng sử dụng một PTTT thích hợp trên nguyên tắc
cùng có lợi, ngời bán thu đợc tiền nhanh và đầy đủ, ngời mua nhập hàng đúng số
lợng, chất lợng và đúng hạn. Trong thực tế, khi các bên mua bán cha có sự tín
nhiệm nhau thì thanh toán TDCT là phơng thức phổ biến, đợc các bên tham gia
hợp đồng ngoại thơng a chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi và bình đẳng cho tất cả các
bên tham gia (ngời mua, ngời bán, ngân hàng). Hiện nay, ở Việt Nam và các nớc
trên thế giới, thanh toán bằng th tín dụng đợc sử dụng nhiều nhất, chiếm khoảng
70% trong tổng số kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong nội dung tiếp theo
em xin đề cập sâu về phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
1. 2. Rủi ro trong thanh toán qốc tế theo phơng thức tín
dụng chứng từ
1. 2. 1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán tín dụng chứng từ
1. 2. 1. 1. Khái niệm
Một cách khái quát: Phơng thức Tín dụng chứng từ (TDCT) là phơng thức
thanh toán, trong đó theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành
một bức th (gọi là th tín dụng- Letter of Credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận
hối phiếu cho một bên thứ ba (ngời thu hởng L/C) khi ngời này xuất trình cho
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều kiện và điều khoản
quy định trong th tín dụng.
Bằng ngôn ngữ luật, định nghĩa về TDCT đợc nêu tại Điều 2, UCP 600 nh
sau: Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ , cho dù đ ợc mô tả hoặc gọi
tên nh thế nào , thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang của ngan
hàng phát hành (NHPH) về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp
1. 2. 1. 2. Nội dung cơ bản của phơng thức L/C
Th tín dụng là một cam kết thanh toán của ngân hàng cho ngời xuất khẩu
nếu họ xuất trình đợc một bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản và điều kiện
của L/C.

Văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của tín dụng chứng từ là bản Quy tắc
và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của ICC bản sửa đổi năm
2007, Phòng Thơng mại quốc tế phát hành số 600, gọi tắt là UCP 600. Bản quy tắc
này mang tính pháp lý tuỳ ý, có nghĩa là khi áp dụng nó các bên tham gia phải
thoả thuận ghi vào văn bản của hợp đồng và có dẫn chiếu trong L/C.
Trong phơng thức L/C thờng có các bên tham gia sau:
- Ngời xin mở L/C (Applicant for L/C): là ngời yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình phát hành một L/C, và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân
hàng cho ngời bán theo L/C này. Ngời xin mở L/C có thể là ngời mua (buyer), nhà
NK (importer), ngời mở L/C (opener), ngời trả tiền (accountee).
- Ngời thụ hởng L/C (Beneficiary): là ngời đợc hởng tiền thanh toán hay
sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán. Ngời thụ hởng L/C có thể có những tên gọi
khác nhau nh: ngời bán (seller), nhà XK (exporter), ngời ký phát hối phiếu
(drawer).
- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C
(Opening Bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của ngời mua, phát hành một L/C
cho ngời bán hởng. Ngân hàng phát hành thờng đợc hai bên mua bán thoả thuận
và quy định trong hợp đồng mua bán.
- Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng đợc ngân hàng
phát hành yêu cầu thông báo L/C cho ngời thụ hởng. Ngân hàng thông báo thờng
là một ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nớc nhà
XK.
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): trong trờng hợp nhà XK
muốn có sự đảm bảo chắc chắn của th tín dụng, thì một ngân hàng có thể đứng ra
xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Thông thờng ngân hàng xác
nhận là một ngân hàng lớn có uy tín và trong nhiều trờng hợp ngân hàng thông
báo đợc đề nghị là ngân hàng xác nhận L/C.
- Ngân hàng đợc chỉ định (Nominated Bank): là ngân hàng đợc ngân

hàng phát hành uỷ nhiệm để khi nhận đợc bộ chứng từ phù hợp với những qui định
trong L/C thì:
+ Thanh toán (pay) cho ngời thụ hởng
+ Chấp nhận (accept) hối phiếu kỳ hạn
+ Chiết khấu (negotiate) bộ chứng từ
Trách nhiệm của ngân hàng đợc chỉ định là giống nh ngân hàng phát hành
khi nhận đợc bộ chứng từ của nhà XK gửi đến.
1. 2. 1. 3 Đặc điểm của giao dịch L/C
- L/C là hợp đồng kinh tế hai bên:
Thực tế L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là NHPH và ngời
thụ hởng. Mọi yêu cầu và chỉ thị của ngời xin mở L/C đã do NHPH đại diện, do đó
tiếng nói của ngời xin mở L/C không đợc thể hiện trong L/C.
- L/C độc lập với hợp đồng xuất nhập khẩu:
Về bản chất L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại th-
ơng hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C.
Ngân hàng không liên quan hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng nh vậy, ngay cả khi
L/C có dẫn chiếu đến hợp đồng này. Nh vậy L/C đợc hình thành trên cơ sở hợp
đòng ngoại thơng, nhng sau khi đợc thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp
đồng này. Một khi L/C đã đợc mở và đợc các bên chấp nhận thì cho dù nội dung
của nó có đúng với hợp đồng ngoại thơng hay không thì cũng không làm thay đổi
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
- L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ:
Các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng
chứng cho việc giao hàng của ngời bán, là đại diện cho giá trị hàng hoá đã đợc
giao, do đó, chúng trở thành căn cứ cho ngân hàng trả tiền, là chứng từ cho ngời
nhập khẩu đi nhận hàng Việc nhà nhập khẩu có thu đ ợc tiền không phụ thuộc
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
duy nhất vào chứng từ đợc xuất trình có phù hợp không, và khi đã là một bộ
chứng từ xuất trình phù hợp thì ngân hàng phát hành phải thanh toán vô điều kiện

cho nhà xuất khẩu dù trên thực tế hàng hoá có thể đợc giao không đúng nh thế.
Nh vậy, việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hoá,
chỉ căn cứ vào chứng từ.
- L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ:
Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán chỉ dựa vào chứng từ, nên yêu
cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C.
- L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro hay la công cụ từ chối thanh toán
và lừa đảo.
L/C có u điểm vợt trội hơn so với các phơng thức thanh toán khác về phơng
diện là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho nhà xuất khẩu và nhập khẩu.
Bản chất của L/C là giao dịch bằng chứng từ và khi kiểm tra cũng chỉ xem xét trên
bề mặt chứng từ, chứ không xem xét tính chất bên trong của chứng từ, chính vì thế
mà không ít các tranh chấp xảy ra về tính chất tuân thủ chặt chẽ của chứng từ.
Trên thực tế giới hạn giữa phù hợp và sai sót thật mong manh tuỳ thuộc vào
tập quán, trình độ, quan điểm, động cơ của những ngời liên quan. Ngoài ra tính
chất độc lập của L/C với hợp đồng cơ sở nên bọn lừa đảo có thể lợi dụng không
giao hàng hoặc giao hàng nhng không đúng mà vẫn lập bộ chứng từ phù hợp dể
thanh toán.
1. 2. 2. Rủi ro trong thanh toán L/C và nguyên nhân
1. 2. 2. 1. Rủi ro kỹ thuật
Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong
quy trình thanh toán TDCT.
a. Rủi ro đối với nhà Xuất khẩu
Khi tham gia phơng thức thanh toán TDCT, nhà XK hay gặp những rủi ro
sau:
Khi nhận đợc L/C từ NH thông báo, nếu nhà XK kiểm tra các điều kiện
chứng từ không kĩ, chấp nhận cả những yêu cầu bất lợi mà nhà XK không thể đáp
ứng đợc trong khâu lập chứng từ sau này. Khi các yêu cầu đó không đợc thoả mãn,
NH phát hành từ chối bộ chứng từ và không thanh toán. Lúc đó, nhà NK sẽ có lợi
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7

Chuyên đề Tốt nghiệp
thế để thơng lợng lại về giá cả nằm ngoài các điều khoản của L/C và nhà XK sẽ
gặp bất lợi.
Trong thanh toán TDCT, ngân hàng mở L/C đứng ra cam kết thanh toán cho
ngời XK khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C, NH chỉ làm
việc với các chứng từ quy định trong L/C. Phơng thức thanh toán TDCT đòi hỏi sự
chính xác tuyệt đối giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung quy định trong L/C.
Chỉ cần một sơ suất nhỏ trong việc lập chứng từ thì nhà XK cũng có thể bị NH mở
L/C và ngời mua bắt lỗi, từ chối thanh toán. Do đó, việc lập bộ chứng từ thanh
toán là một khâu quan trọng và rất dễ gặp rủi ro đối với nhà XK.
Một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C phải đáp ứng đợc nhiều yêu cầu.
Nói theo điều 2 UCP 600, một xuất trình phù hợp là là một xuất trình phù hợp với
các điều kiện và điều khoản của L/C, của các điều khoản có thể áp dụng của Quy
tắc này và với thực tiễn ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế.
Những lỗi thờng gặp đối với bộ chứng từ là:
- Lập chứng từ sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ của các bên tham gia, của hãng
vận tải
- Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lợng.
- Các sai sót trên bề mặt chứng từ : số tiền trên chứng từ vợt quá giá trị của L/
C; các chứng từ không ghi số L/C, không đánh dấu bản gốc; các chứng từ không
khớp nhau hoặc không khớp với nội dung của L/C về số lợng, trọng lợng, mô tả
hàng hoá ; các chứng từ không tuân theo quy định của L/C về cảng bốc dỡ hàng,
về hãng vận tải, về phơng thức vận chuyển hàng hóa
Tất cả những sai sót trên đều là những nguyên nhân gây nên rủi ro cho nhà
XK khi lập bộ chứng từ thanh toán.
Ngoài ra, do sự khác biệt về tập quán, luật lệ ở mỗi nớc cho nên dễ dẫn đến
những sai sót khi nhà XK hoàn tất bộ chứng từ hàng hoá để gửi NH xin thanh
toán.
Nếu nhà XK xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản
thanh toán hay chấp nhận có thể đều bị từ chối, và nhà XK phải tự xử lý hàng hoá

nh dỡ hàng, lu kho cho đến khi vấn đề đợc giải quyết hoặc phải tìm ngời mua mới,
bán đấu giá hay chở hàng về quay về nớc. Đồng thời, nhà XK phải chịu những chi
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
phí nh lu tàu quá hạn, phí lu kho trong khi đó không biết rõ lập tr ờng của nhà
NK là sẽ đồng ý hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
Nếu NH phát hành mất khả năng thanh toán, thì cho dù bộ chứng từ xuất
trình là hoàn hảo thì cũng không đợc thanh toán.
Th tín dụng có thể huỷ ngang có thể đợc NH phát hành sửa đổi, bổ sung hay
huỷ bỏ bất cứ lúc nào trớc khi nhà XK xuất trình bộ chứng từ mà không cần sự
đồng ý của nhà XK.
b. Rủi ro đối với nhà Nhập khẩu
Trong thanh toán TDCT, việc thanh toán của NH cho ngời thụ hởng chỉ căn
cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hoá. NH
chỉ kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng từ, mà không chịu trách nhiệm về
tính chất bên trong của chứng từ, cũng nh chất lợng và số lợng hàng hoá. Nh vậy
sẽ không có sự đảm bảo nào cho nhà NK rằng hàng hoá sẽ đúng nh đơn đặt hàng
hay không. Nhà NK có thể nhận đợc hàng kém chất lợng hoặc bị h hại trong quá
trình vận chuyển mà vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền thanh toán cho NH phát hành.
Khi nhà NK chấp nhận bộ chứng từ hàng hoá sẽ có nguy cơ gặp rủi ro. Bộ
chứng từ là cơ sở pháp lý đầu tiên về tính đúng đắn của hàng hoá. Nếu NH không
chú ý kiểm tra kỹ bộ chứng từ (từ lỗi, câu chữ, số lợng các loại chứng từ, cơ quan
có thẩm quyền cấp các loại giấy chứng nhận ) mà chấp nhận bộ chứng từ có lỗi
sẽ bị thiệt hại và gặp khó khăn trong việc khiếu nại sau này.
Rủi ro mà nhà NK hay gặp là hàng đến trớc bộ chứng từ, nhà NK cha nhận đ-
ợc bộ chứng từ mà hàng đã cập cảng. Bộ chứng từ bao gồm vận đơn, mà vận đơn
lại là chứng từ sở hữu hàng hoá nên thiếu vận đơn thì hàng hoá không đợc giải toả.
Nếu nhà NK cần gấp ngay hàng hoá thì phải thu xếp để NH phát hành phát hành
một th bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận hàng. Để đợc bảo lãnh nhận hàng, nhà NK
phải trả thêm một khoản phí cho NH. Hơn nữa, nếu nhà NK không nhận hàng theo

qui định thì tiền bồi thờng giữ tàu quá hạn sẽ phát sinh.
c. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành
Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu NH phát hành kiểm tra không kĩ đơn xin mở L/
C sẽ dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm chứa rủi ro cho NH sau
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
này, nh những điều khoản không rõ ràng, mập mờ, không có cơ sở kiểm tra chứng
từ.
Khi nhận đợc bộ chứng từ xuất trình, nếu NH phát hành trả tiền hay chấp
nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có sự kiểm tra một cách thích đáng bộ
chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, nhà NK không chấp nhận, thì NH không thể đòi
tiền nhà NK.
Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho ngời thụ hởng theo qui
định của L/C ngay cả trong trờng hợp nhà NK mất khả năng thanh toán hoặc bị
phá sản do kinh doanh thua lỗ.
Trong trờng hợp hàng đến trớc bộ chứng từ thì NH phát hành hay đợc yêu
cầu chấp nhận thanh toán cho ngời thụ hởng mà cha nhìn thấy bộ chứng từ. Nếu
không có sự chấp nhận trớc của ngời NK về việc hoàn trả, thì NH phát hành sẽ gặp
rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót, khi đó nhà NK không chấp nhận và NH sẽ không
truy hoàn đợc tiền từ nhà NK.
Nếu trong L/C ngân hàng phát hành không qui định bộ vận đơn đầy đủ (full
set bill of lading) thì một ngời NK có thể lấy đợc hàng hoá khi chỉ cần xuất trình
một phần của bộ vận đơn, trong khi đó ngời trả tiền hàng hoá lại là ngân hàng phát
hành theo cam kết của L/C.
NH phát hành có thể gặp rủi ro do không hành động đúng theo UCP 600, đó
là đa ra quyết định từ chối bộ chứng từ vợt quá 5 ngày làm việc của ngân hàng.
d. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo
NH thông báo có trách nhiệm phải đảm bảo rằng th tín dụng là chân thật,
đồng thời phải xác minh chữ ký, mã khoá (test key), mẫu điện của NH phát hành
trớc khi gửi thông báo cho nhà XK. Rủi ro xảy ra với NH thông báo là khi NH này

thông báo một L/C giả hoặc sửa đổi một L/C không có hiệu lực trong khi chính
NH cha xác nhận đợc tình trạng mã khoá hay chữ ký uỷ quyền của NH mở L/C.
e. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận
Nếu bộ chứng từ đợc xuất trình là hoàn hảo thì NH xác nhận phải trả tiền cho
nhà XK bất luận là có truy hoàn đợc tiền từ NH phát hành hay không. Nh vậy, NH
xác nhận chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành.
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
Nếu NH xác nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà
không có sự kiểm tra bộ chứng từ một cách thích đáng, để bộ chứng từ có lỗi, NH
phát hành không chấp nhận thanh toán thì NH xác nhận không thể đòi tiền NH
phát hành.
f. Rủi ro đối với ngân hàng đợc chỉ định
Các NH đợc chỉ định không có trách nhiệm thanh toán cho nhà XK trớc khi
nhận đợc tiền hàng từ NH phát hành. Tuy nhiên trong thực tế, trên cơ sở bộ chứng
từ đợc xuất trình, các NH đợc chỉ định thờng ứng trớc cho nhà XK với điều kiện
truy đòi để trợ giúp nhà XK, do đó NH này phải chịu rủi ro tín dụng đối với NH
phát hành hoặc nhà XK.
1. 2. 2. 2. Rủi ro đạo đức
Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia phơng thức thanh toán
TDCT cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo qui định của L/C,
làm ảnh hởng tới quyền lợi của bên kia.
Rủi ro đạo đức đối với nhà XK
Mặc dù trong thanh toán TDCT đã có sự cam kết của NH mở L/C nhng sự tin
tởng và thiện chí giữa ngời mua và ngời bán vẫn đợc coi là yếu tố quan trọng đảm
bảo cho sự an toàn của TTQT. Khi ngời NK không thiện chí, cố ý không muốn
thực hiện hợp đồng thì họ có thể dựa vào sai sót cho dù là rất nhỏ của bộ chứng từ
để đòi giảm giá, kéo dài thời gian để chiếm dụng vốn của ngời bán, thậm chí từ
chối thanh toán.
Rủi ro đạo đức đối với nhà NK

Với ngời mua sự trung thực của ngời bán là rất quan trọng bởi vì NH chỉ làm
việc với các chứng từ mà không cần biết việc giao hàng có đúng hợp đồng hay
không. Do đó nhà NK có thể gặp rủi ro nếu nhà XK có hành vi gian dối, lừa đảo
trong việc giao hàng nh : cố tình giao hàng kém phẩm chất, không đúng số lợng
Một nhà XK chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo, có bề
ngoài phù hợp với L/C cho NH mà thực tế không có hàng giao, ngời NK vẫn phải
thanh toán cho NH ngay cả trong trờng hợp không nhận đợc hàng hoặc nhận đợc
hàng không đúng theo hợp đồng.
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
Rủi ro đạo đức đối với ngân hàng
NH là ngời gánh chịu rủi ro đạo đức: NH phát hành phải thực hiện thanh toán
cho ngời hởng lợi theo qui định của L/C ngay cả trong trờng hợp ngời NK chủ tâm
không hoàn trả.
NH là ngời gây ra rủi ro đạo đức: NH mở L/C có thể vi phạm cam kết của
mình nh từ chối thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán hoặc đứng về phía khách hàng
gây khó khăn trong quá trình thanh toán.
1. 2. 2. 3. Rủi ro chính trị
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong các phơng thức đợc sử
dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế. Các chủ thể tham gia trong phơng thức
TDCT ở nhiều quốc gia khác nhau và tham gia vào nhiều lĩnh vực ngành nghề
khác nhau. Do đó, phơng thức TDCT chịu ảnh hởng mạnh mẽ của môi trờng chính
trị, xã hội của các quốc gia. Một sự biến động dù là nhỏ về chính trị, xã hội của
một quốc gia cũng sẽ ảnh hởng tới sự vận động của tự do thơng mại, đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp từ đó ảnh h ởng tới quá trình thanh
toán.
Rủi ro chính trị trong thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT là những
rủi ro bắt nguồn từ sự không ổn định về chính trị của các nớc có liên quan trong
quá trình thanh toán. Thông thờng đó là rủi ro do thay đổi môi trờng pháp lý nh:
thay đổi đột ngột về thuế XNK, hạn ngạch, cơ chế ngoại hối (hạn chế ngoại hối),

luật XNK. Những thay đổi này làm cho các điều kiện trên thị trờng tài chính thay
đổi đột biến không dự tính trớc làm các bên tham gia XNK và ngân hàng không
thực hiện đợc nghĩa vụ của mình, làm cho L/C có thể bị huỷ bỏ, gây thiệt hại cho
các bên tham gia.
Bên cạnh đó, các cuộc nổi loạn, biểu tình, bạo động hay chiến tranh, đảo
chính, đình công hoặc những rủi ro bất khả kháng nh thiên tai, hoả hoạn ở các n-
ớc tham gia, chứng từ bị thất lạc cũng có thể gây rủi ro trong quá trình thanh toán.
1. 2. 2. 4. Rủi ro khách quan từ nền kinh tế
Một rủi ro mà các bên tham gia phơng thức thanh toán TDCT hay gặp là sự
khủng hoảng, suy thoái kinh tế và tình trạng công nợ nặng nề của các quốc gia.
Khi nền kinh tế của một quốc gia bị suy thoái, khủng hoảng sẽ kéo theo các ngân
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
hàng bị phong toả hoặc tạm ngng hoạt động, từ đó làm ảnh hởng tới quá trình
thanh toán quốc tế. Nếu nợ nớc ngoài của một quỗc gia là quá lớn thì các biện
pháp nh tăng thuế, phá giá nội tệ sẽ đợc áp dụng, từ đó làm giảm khả năng chi trả
của ngời mua và ngân hàng có nguy cơ không đòi đợc tiền. Ngoài ra, sự phong toả
kinh tế của các quốc gia nh trờng hợp của Cuba, Iraq cũng mang lại những rủi
ro cho bất kì quốc gia, đơn vị kinh tế nào có hoạt động xuất nhập khẩu với các nớc
đó.
Ngoài ra sự biến động của tỷ giá hối đoái cũng gây ra những rủi ro nhất định
khi việc thanh toán đợc ấn định bằng đồng tiền nớc ngoài. Nếu ngoại tệ lên giá thì
nhà nhập khẩu bị thiệt hại và nếu ngợc lại thì nhà xuất khẩu sẽ gặp rủi ro. Sự biến
động của tỷ giá phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố nh tốc độ lạm phát, lãi suất,
cung cầu ngoại tệ của từng quốc gia.
Năm 2008, những bất ổn của nền kinh tế Mĩ ảnh hởng nghiêm trọng đến nền
kinh tế thế giới, đặc biệt là những nớc có quan hệ xuất nhập khẩu chủ yếu với
Mĩ.Việt Nam là một ví dụ điển hình, doanh số xuất nhập khẩu của Việt Nam vào
Mĩ là 25%, mà hiện tại USD đang giảm giá đồng loạt so với các đồng tiền trong
đó có VNĐ gây ra rủi ro đối với ngành xuất khẩu Việt Nam, làm lợi nhuận giảm

đáng kể.


CHƯƠNG 2
Thực trạng rủi ro thanh toán tín dụng chứng từ tại NGÂN
HàNG TMCP Bắc á - chi nhánh Thái Hà
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
2. 1 Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Bắc á.
2. 1. 1 Quá trình hình thành và phát triển.
Ngõn hng TMCP Bc c thnh lp nm 1994 theo quyt nh ca
Thng c Ngõn hng Nh nc Vit Nam, vn gúp c phn do cỏc c ụng cú
uy tớn úng gúp, l mt trong s cỏc ngõn hng thng mi c phn ln cú hot
ng kinh doanh lnh mnh. Tr s chớnh ca ngõn hng c t thnh ph
Vinh, tnh Ngh An v l ngõn hng thng mi c phn cú doanh s hot ng
kinh doanh ln nht khu vc Min Trung Vit Nam.
Cung cp cỏc dch v ti chớnh ngõn hng nh: M ti khon ni t v
ngoi t, nhn tin gi, u t cho vay v bo lónh, thanh toỏn trong v ngoi
nc, ti tr thng mi, chuyn tin nhanh, kinh doanh ngoi hi, phỏt hnh v
thanh toỏn th, sộc du lch, homebanking, ngõn hng trc tuyn. . . Ngoi cỏc
dch v chớnh ca mt ngõn hng thng mi, Ngõn hng TMCP Bc cũn
tham gia cỏc hot ng kinh doanh du lch v khỏch sn. Ngân hàng TMCP Bắc
á l thnh viờn chớnh thc ca Hip hi Thanh toỏn Vin thụng Liờn ngõn hng
ton cu, Hip hi cỏc ngõn hng Chõu , Hip hi cỏc ngõn hng Vit Nam v
Phũng thng mi Cụng nghip Vit Nam.
Trong hn 10 nm hot ng, Ngõn hng TMCP Bc ó vinh d c
nhn c thi ua ca Th Tng Chớnh ph, bng khen ca Thng c Ngõn
hng Nh nc v thnh tớch hot ng kinh doanh v c thi ua ca y Ban
Nhõn dõn tnh Ngh An, l mt trong 10 ngõn hng c chn tham gia vo h
thng thanh toỏn t ng liờn ngõn hng.

Tr s chớnh ca ngõn hng t ti thnh ph Vinh, Ngh An v cú 9 chi
nhỏnh, 22 phũng giao dch H Ni, thnh ph H Chớ Minh, thnh ph Thanh
Hoỏ. Cựng vi s phỏt trin ca nn kinh t, NASB ang ngy cng c m
rng v quy mụ, vn, phm vi hot ng v cỏc loi hỡnh dch v. Vi ngun
vn iu l ban u l 155 t và mục tiêu đạt đợc trong năm 2008 là 1000 tỷ.
2. 1. 2. Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu trong những năm gần đây
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
NH Bắc á - Chi nhánh Thái Hà với chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
Ngân hàng đã liên tục tự đổi mới và đi lên. Mặc dù tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng nhiều biến động, trớc sự cạnh tranh khốc liệt của nhiều NH thơng
mại và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc cùng hoạt động trên địa bàn Hà
Nội, trong thời gian qua, Chi nhánh đã không ngừng mở rộng và phát triển các
hoạt động dịch vụ kinh doanh tiền tệ, nâng cao chất lợng phục vụ, ứng dụng các
công nghệ dịch vụ ngân hàng hiện đại tiên tiến, đổi mới phong cách giao dịch, tạo
uy tín với khách hàng, thể hiện qua một số kết quả sau đây:
2. 1. 2. 1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ truyên thống của bất kì ngân hàng nào. Một ngân
hàng muốn tồn tại và phát triển thì không thể chỉ dựa vào nguồn vốn tự có mà còn
phải tìm kiếm, huy động các nguồn vốn bên ngoài để phục vụ hoạt động kinh
doanh, NH Bắc á - Chi nhánh Thái Hà cũng không ngoại lệ. Bên cnh vic huy
ng vn t các ngun truyn thng nh: tin gi thanh toán, tin gi có k hn,
tin gi tit kim ca các t chc cá nhân trong nc, NASB Thái H ã vn ti
th trng liên ngân h ng v th trng quc t nhm áp ng nhu cu vn bc
thit. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang diên ra hết sức phức tạp, lạm
phát dâng cao, thực hiện theo chính sách của NHNN, NASB cũng nh các ngân
hàng đang phải huy động các nguồn vốn với lãi suất rất cao đồng nghĩa với việc
phải sử dụng những đồng vốn đó rất hiệu quả thì mới có thể đứng vững trong cạnh
tranh. Cựng vi vic ỏp dng mc lói sut hp dn, NASB Thỏi H cũn xõy
dng cỏc chng trỡnh huy ng vn c bit nh: TGTK d thng, TGTK

tham gia d thng hng quý, TGTK d thng vi ti sn ln.
Bng 2. 1. Hot ng huy ng vn ti NASB - Chi nhỏnh Thỏi H
n v: triu ng
Ch tiờu
Nm 2005 Nm 2006 Nm 2007
S tin % S tin % S tin %
Tin gi dõn c 684.594 35. 33 855.742 35.33 945.267 36. 75
Tin gi TCKT 926.511 47.81 1.158.13
8
47.81 1.336.68
8
51.98
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
Tin gi ca cỏc
TCTD khỏc
326.780 16.86 408.476 16.86 289.756 11.27
Tng nguồn vốn 1.937.88
5
100 2.422.35
6
100 2.571.71
1
100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2005 đến 2007)
Do chú trọng công tác huy động vốn nên trong những năm qua nguồn vốn huy
động đợc của ngân hàng không ngừng tăng. Nguyên nhân là do ngân hàng đã áp
dụng chế độ lãi suất bậc thang linh hoạt cùng với việc mở rộng kì hạn vay, thu hút
nhiều đối tợng tham gia. Cụ thể là tốc độ huy động vốn của năm 2006 tăng gần
gấp đôi so với năm 2005 , và đến năm 2007 vẫn tiếp tuc tăng. Điển hình là tiền gửi

của các tổ chức kinh tế tăng 4,17%, chiếm hơn nửa tỷ trọng tổng nguồn vốn huy
động đợc. Điều này cho thấy ngân hàng đang dần chú trọng sang huy động vốn
của các tổ chức kinh tế. Đây là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định nhng họ lại
cho ngân hàng một khối lợng vốn lớn. Tiền gửi của dân c chỉ có sự tăng nhẹ, từ 35,
33% lên 36, 75% chứng tỏ ngân hàng vẫn cha có biện pháp kịp thời nhằm tận
dụng các nguồn nhàn rỗi này. Nhng nhìn chung tổng nguồn vốn huy động tăng
đều qua các năm, chứng tỏ uy tín của ngân hàng ngày càng đợc nâng cao.
2. 1. 2. 2. Hoạt động sử dụng vốn
Trong những năm qua, nhờ có nguồn vốn huy động khá dồi dào NH Bắc á -
Chi nhánh Thái Hà đã đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu vốn tín dụng cho các thành
phần kinh tế, giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến dây
truyền công nghệ, tăng chất lợng sản phẩm, giải quyết việc làm cho ngời lao động.
c thnh lp nm 1995 n nay, ngõn hng TMCP Bc ó khụng ngng
ln mnh, ỏp ng nhu cu vay vn kp thi ca cỏc t chc v cỏ nhõn trong
nn kinh t. Chớnh vỡ vy m uy tớn ca ngõn hng khụng ngng c cng c
to nim tin khụng ch i vi ngi gi tin m cũn vi c nhng ngi vay
tin, nhng ngi cú nhu cu vn trong nn kinh t. Mặc dù những khoản vay
này đều kém lỏng vì nó không thể chuyển thành tiền mặt trớc hạn nhng chúng vẫn
là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
Bng 2. 2. Tỡnh hỡnh d n ti NASB - Chi nhỏnh Thái Hà
n v: tỷ ng
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
D nợ ngắn hạn
995,6 53,92 1122
55
1292

59
D nợ trung dài hạn
850,7 46,08 918
45
911
41
Tổng d nợ
1846,3
100
2040
100 2203 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2005 đến 2007)
Tổng d nợ cho vay và đầu t đến 31/12/2007 là 2203 tỷ đồng, tăng 183 tỷ
đồng so với cuối năm 2005. Trong đó:
D nợ cho vay ngắn hạn chiếm 59% tổng d nợ
D nợ cho vay trung dài hạn chiếm 41% tổng d nợ
D nợ cho vay XNK bằng ngoại tệ đạt 17 % tổng d nợ
Hoạt động tín dụng ngắn hạn: tổng doanh số cho vay ngắn hạn năm 2007
đạt 1292 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2006. Vốn cho vay ngắn hạn của NH đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nớc, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhập
nguyên vật liệu, dự trữ cho sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả, đảm bảo
chất lợng sản phẩm, có thể cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và XK ra thị trờng
quốc tế nh: sản phẩm xăm lốp ôtô, xe máy, xe đạp của công ty Cao su Sao Vàng,
sản phẩm giầy dép của công ty Giầy Thợng Đình, sản phẩm dây cáp điện các loại
của công ty Cơ điện Trần Phú, sản phẩm sơn của công ty Sơn tổng hợp Hà Nội,
các sản phẩm bóng đèn của công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông. . .
Ngoài việc đáp ứng vốn kịp thời cho các Tổng công ty, các doanh nghiệp
lớn, Chi nhánh còn rất chú trọng tới việc cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các hộ gia đình, kinh tế t nhân cá thể trên địa bàn Thủ đô để phát triển sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm cho ngời lao động.

Hoạt động tín dụng trung dài hạn: tổng doanh số cho vay trung dài hạn năm
2007 đạt 911 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41% trong tổng d nợ. NH đã đầu t tín dụng
trung dài hạn cho nhiều dự án của các doanh nghiệp, cá nhân.
Song song vi cụng tỏc m rng tớn dng, m rng i tng cho vay,
cụng tỏc thm nh ti chớnh v giỏm sỏt khỏch hng trc, trong v sau khi cho
vay ó c NASB Thỏi H c bit chỳ trng. Chớnh vỡ th m trong thi gian
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7
Chuyên đề Tốt nghiệp
qua cht lng tớn dng c ci thin ỏng k. Ngõn hng ó loi b c cỏc
loi ri do tớn dng xy ra do thụng tin khụng cõn xng v s la chn i
nghch.
Bng 2. 3: N quỏ hn ti NASB - Chi nhỏnh Thỏi H
n v: triệu ng
Ch tiờu
Nm 2005 Nm 2006 Nm 2007
S tin S tin 06/05(%) s tin 07/06(%)
Tng d n 1. 105.113 1. 381.431 25. 00 1.
726.789
25. 00
N quỏ hn 8. 156 4. 078 -50. 00 3. 059 -24. 99
NQH/tng d n 0. 74% 0. 30% 0. 18%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh từ năm 2005 đến 2007)
Qua bỏo cỏo tng kt hot ng kinh doanh ca NASB Thỏi H cho thy,
cht lng tớn dng ca ngõn hng tng i tt. N quỏ hn c duy trỡ mc
thp, chim t trng khụng ỏng k trong tng d n v cú tc gim dn qua
cỏc nm: Nm 2005 tng n quỏ hn l 8.156 triu ng chim t trng l
0.74% trong tng d n. n nm 2006 tng n quỏ hn gim 50% ( ch cũn
chim 0.3% so vi tng d n), nm 2007 li gim ch cũn chim 0.18% tng d
n. õy qu tht l mt tớn hiu tt cho hot ng tớn dng ca ngõn hng, nú
khng nh nhng c gng, n lc ca ngõn hng núi chung v ca b phn tớn

dng núi riờng trong vic x lý v thu hi n.
Nhỡn chung, hot ng tớn dng ca ngõn hng trong nhng nm qua cú
nhng bc tng trng mnh m m vn m bo tớnh an ton v hiu qu.
õy l mt thnh cụng ln ca ngõn hng v cũn ha hn nhng kt qu kh
quan hn na trong thi gian ti.
2. 2. Thực trạng về rủi ro trong phơng thức trong
thanh toán tín dụng chứng từ tại NASB Thái Hà
2. 2. 1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh thanh toán tín dụng chứng từ tại NASB
Thái Hà.
Khi thanh toán bằng phơng thức TDCT, NASB Thái Hà các bên XNK phải
thoả thuận với nhau về việc sử dụng UCP. UCP (The Uniform Customs and
Nguyễn Thị Cúc TTQT A K7

×