Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.84 KB, 82 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thế kỷ 20 đã chứng kiến sự phát triển như vũ bão của mọi ngành công nghiệp
và đặc biệt của khoa học công nghệ. Trong đó không thể không kể đến các thành
tựu công nghệ đã được ứng dụng vào ngành tài chính ngân hàng, tạo nên một
cuộc cách mạng hiện đại hóa, đồng thời đưa dịch vụ thanh toán điện tử trở thành
mũi nhọn kinh doanh của các ngân hàng. Nằm trong dịch vụ thanh toán điểm tử
này, thẻ thanh toán hay tiền điện tử ra đời không chỉ thay đổi chiến lược kinh
doanh của ngân hàng mà còn làm thay đổi thói quen tiêu dùng của mọi quốc gia.
Xét riêng về các ngân hàng, sau khi thẻ tín dụng do Ngân hàng Franklin
National Bank ở New York dược phát hành lần đầu tiên năm 1951, trước nhữg
đặc tính tiện dụng và an toàn hơn rất nhiều so với các phương tiện thanh toán
khác, ngày càng có rất nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng tham gia vào
hoạt động kinh doanh thẻ.
Tính đến thời điểm hiện nay, thẻ thanh toán đã trở thành một phương tiện
thanh toán thông dụng và không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội của nhiều
quốc gia trên thế giới. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ đô la mỗi năm, thẻ
đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn
cầu. Có lẽ chỉ trong vài thập kỉ tới việc phương tiện thanh toán thẻ sẽ thay thế
hầu hết các phương tiện thanh toán truyền thống không còn là điều ngạc nhiên
đối với tất cả chúng ta.
“Thế giới đang trở nên phẳng”, với một tấm thẻ nhựa nhỏ, người ta có thể
thanh toán tại bất cứ nơi nào trên thế giới, tại bất cứ thời điểm nào. Thẻ ngân
hàng – “chiếc ví điện tử” là một trong những dịch vụ ngân hàng được phát triển
dựa trên sự phát triển khoa học công nghệ.
1
Sự xuất hiện thẻ thanh toán đã làm thay đổi cách chi tiêu, thanh toán của cộng
đồng xã hội. Với các đặc tính vốn có và các tiện ích mà nó mang lại dịch vụ thẻ
đang từng bước thu hút được sự quan tâm của người dân. Điều đó sẽ tạo ra
những khoản lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại khi tham gia phát hành và
thanh toán thẻ. Nắm bắt được cơ hội này, ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế


(VIB) đang từng bước triển khai để đưa dịch vụ thẻ là một trong những lĩnh vực
kinh doanh nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của mình trong thị trường đang
có sự phát triển rất nhanh này. Do vậy, vệc tìm ra các giải pháp cả về cơ sở vật
chất, kỹ thuật, công nghệ, đào tạo nhân lực,... nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế là rất quan trọng,
chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Quốc tế” làm đề tài nghiên cứu của mình
2. Mục đích nghiên cứu:
- Khái quát những lý luận cơ bản liên quan đến ngân hàng, dịch vụ ngân
hàng, thẻ và thanh toán thẻ ở Việt Nam
- Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTMCP Quốc tế
- Đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ thẻ tại
NHTMCP Quốc tế
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng kinh doanh thẻ tại NHTMCP Quốc tế từ
đầu năm 2007 đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu:
2
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp phương pháp
thống kê, phân tích, tổng hợp so sánh số liệu; kết hợp nghiên cứu lý thuyết với
phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ thẻ để đánh giá và đề xuất giải pháp.
5. Đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hóa lý luận, khái niệm về thẻ, tính tiện ích và nghiệp vụ kinh
doanh thẻ ngân hàng
- Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NHTMCP Quốc tế
6. Tên đề tài và kết cấu của luận văn:
- Tên đề tài: “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
tế”
- Kết cấu của luận văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận cùng với danh mục tài liệu

tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại VIB
Chương 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại VIB
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính cung cấp danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào khác
trong nền kinh tế, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán.
Như vậy, ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. NH là người cho vay chủ yếu đối với các hộ tiêu dùng, các doanh
nghiệp, giúp họ thanh toán các khoản mua hàng hóa thông qua séc, thẻ thanh
toán, ...
Luật các TCTD của Việt Nam chỉ đưa ra định nghĩa về hoạt động
của NH, đó là: “hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung nhận
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp
các dịch vụ khác”. Cũng theo luật này, “Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động khác có liên quan”
NHTM có hai hoạt động cơ bản đó là hoạt động kinh doanh và hoạt động
dịch vụ. Trong đó, hoạt động kinh doanh là những hoạt động mà NH cung cấp
cho KH, qua đó làm tăng thu nhập cho NH thông qua việc thu lãi từ chính các
hoạt động kinh doanh đó. Như vậy hoạt động kinh doanh bao gồm : cho vay, đầu
tư chứng khoán, đầu tư vào các doanh nghiệp,... Còn dịch vụ ngân hàng là những
hoạt động mà một ngân hàng cung cấp nhằm thực hiện theo yêu cầu ủy thác của
4

khách hàng. Thông qua đó, ngân hàng có thể tăng thu nhập từ phí mà dịch vụ đó
đem lại.
Các dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm: Bảo quản vật có
giá, dịch vụ bảo lãnh, ủy thác và tư vấn, dịch vụ đại lý, dịch vụ thẻ,... Như vậy,
theo quan điểm này, dịch vụ thẻ thanh toán cũng là một trong các dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp.
1.1.2. Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
a. Khái quát về thẻ ngân hàng
* Khái niệm : “Thẻ NH” (bank card) hay còn gọi là “tiền nhựa” hay “chiếc
ví điện tử” là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do NH và các tổ
chức tài chính phát hành và cung cấp cho KH (gọi là chủ thẻ) sử dụng để rút tiền
mặt hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại trong phạm vi số dư của mình ở
tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được cấp theo hợp đồng đã kí kết giữa
ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Do đặc điểm dùng để thanh toán là chính
nên thẻ NH còn được gọi là thẻ thanh toán.
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ NH” ban hành kèm
theo quyết định số 371/1999/QĐ/NHNN ngày 19/10/1999 thì thẻ NH là công cụ
thanh toán do NH phát hành cấp cho KH sử dụng theo hợp đồng đã kí kết giữa
NH và chủ thẻ.
* Tính năng thẻ: Thẻ là công cụ để quản lý tài khoản cá nhân, có thể
thực hiện được tất cả các chức năng cơ bản của tài khoản:
Nạp tiền: chủ thẻ có thể nạp tiền vào tài khoản trực tiếp tại ngân hàng, nạp tại
máy ATM, chuyển từ ngân hàng khác sang...
5
Rút tiền: tại ngân hàng, qua hệ thống máy ATM, tại các điểm ứng tiền của
ngân hàng.
Chuyển khoản: qua các tài khoản tại bất kỳ ngân hàng nào, thanh toán các
giao dịch kinh doanh, các hóa đơn dịch vụ (điện, nước, điện thoại...).
Nhận chuyển khoản: từ các ngân hàng trong và ngoài nước, nhận lương,

thưởng...
Nhưng tính chất chính của thẻ là sự linh hoạt và khả năng mở rộng rất nhiều
ứng dụng, hiện nay hầu hết các loại thẻ trên thị trường đã đưa vào một số tiện ích
mở rộng như sau:
Thanh toán hàng hóa - dịch vụ: tại các cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu
thị, nhà sách, nhà hàng - khách sạn...
Thanh toán trực tiếp hoặc tự động các dịch vụ điện, nước, điện thoại, Internet,
phí bảo hiểm...
Mua các loại thẻ trả trước, thanh toán phí dịch vụ trực tiếp trên máy ATM.
Với công nghệ hiện đại được áp dụng sẽ có nhiều tiện ích hơn trên chiếc thẻ
nhỏ bé này. Xu hướng là chiếc thẻ đa năng trở thành vật duy nhất để quản lý và
giao dịch tất cả các dịch vụ ngân hàng:
Về mặt tài chính: thẻ đa năng sẽ quản lý tất cả các tài khoản tại ngân hàng
(tài khoản tiết kiệm, tiền gửi, tiền vay...), kể cả tài khoản ngoại tệ.
Về mặt xã hội: thẻ đa năng sẽ phát triển thành thẻ từ có gắn chip để lưu trữ
những thông tin cá nhân quan trọng khác như: sổ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, nhóm máu, các tiền sử bệnh...
6
Về mặt tiện ích cá nhân: thẻ đa năng là thẻ ghi nợ được cấp thêm hạn mức
tín dụng - gọi là thấu chi, chủ thẻ có thể ngồi tại nhà sử dụng các dịch vụ internet
banking, phone banking để thanh toán các loại phí dịch vụ, mua hàng trực tuyến.
* Các loại thẻ thông dụng trên thị trường:
Thẻ tín dụng (credit): chủ thẻ được ngân hàng cấp một hạn mức (số tiền được
sử dụng tối đa). Hằng tháng (hoặc định kỳ) ngân hàng sẽ gửi bản liệt kê những
khoản tiền đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán lại cho ngân hàng. Thẻ tín
dụng có 2 loại: thẻ tín dụng nội địa và thẻ tín dụng quốc tế.
Thẻ thanh toán (thẻ ghi nợ - debit): chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản thẻ và sử
dụng trong phạm vi số tiền mình có.
Thẻ ATM: là thẻ chỉ dùng để rút tiền trên máy ATM.
Thẻ đa năng: là loại thẻ được tích hợp và mở rộng tất cả các tính chất của các

loại thẻ trên; có thể nạp tiền vào tài khoản, rút tiền mặt tại quầy giao dịch ngân
hàng hoặc trên ATM, thực hiện các giao dịch chuyển khoản...; ngoài ra còn có
thể được cấp một hạn mức tín dụng - gọi là thấu chi. Đặc điểm nổi bật của thẻ đa
năng là khách hàng có thể nạp tiền trực tiếp tại các máy ATM
Thẻ liên kết: là sự phối hợp phát hành thẻ của ngân hàng và một đối tác phi
ngân hàng, đặc trưng của loại thẻ này là ngoài các chức năng là thẻ ngân hàng,
nó còn là thẻ thành viên, thẻ khách hàng thân thiết hoặc thẻ VIP của đơn vị liên
kết.
Thẻ từ: phía sau thẻ có băng từ, trên đó có lưu một số thông tin cơ bản của thẻ
và chủ thẻ (ngoại trừ những thông tin bảo mật). Đây là loại thẻ thông dụng và
vẫn được ưa chuộng trên thế giới vì giá thành rẻ.
Thẻ Chip - Thẻ thông minh (Smart Card): có bộ vi xử lý chip, có cấu trúc
giống bộ vi xử lý của một máy tính điện tử. Đây là loại thẻ mới nhất, có độ an
7
toàn rất cao, khó bị làm giả. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ
của chíp khác nhau. Hiện nay thẻ chuẩn EMV được xem là thẻ thông minh.
EMV là chuẩn gắn liền với thẻ chip và con chip sử dụng cho thiết bị EDC và
ATM, nhằm xác nhận các giao dịch trên thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Cái tên EMV
xuất phát từ những chữ cái đầu tiên của các từ Europay, Mastercard và Visa, 3 tổ
chức chính đã hợp tác để phát triển nên chuẩn này, được thanh lập vào năm
1999. Thẻ thông minh bao gồm 2 loại: thẻ thông minh tiếp xúc (contact smart
card) và thẻ thông minh không tiếp xúc (contactless smart card). Các ngân hàng
Việt Nam hiện nay đang triển khai thẻ thông minh tiếp xúc. Thẻ thông minh tiếp
xúc là thẻ có con chip kích thước 1 x 1 cm ở mặt trước. Khi đưa thẻ vào máy
đọc, con chip sẽ kết nối với các điểm nối điện tử để đọc các thông tin từ chíp và
ghi thông tin vào chip.
Thẻ tổng hợp: là loại thẻ vừa có băng từ vừa có chip điện tử, có thể sử dụng
được trên cả hai loại thiết bị, ngoài ra còn có thể lưu trữ thêm một số thông tin cá
nhân khác.
Hiện nay tại trên thị trường Việt Nam đã xuất hiện hầu hết các loại thẻ nêu

trên.
b. Khái niệm dịch vụ thẻ ngân hàng
Cùng với quá trình hội nhập diễn ra ngày càng sâu rộng ở các lĩnh vực đời
sống kinh tế của đất nước mà trong đó có dịch vụ ngân hàng, dịch vụ thẻ ngân
hàng là sự phát triển cao của dịch vụ ngân hàng, là sự phát triển của khoa học
công nghệ. Dịch vụ thẻ ngân hàng là một trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại,
gắn chặt và phát triển cùng với dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking) và thương
mại điện tử (e-commerce).
8
Như trên đã nói, thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán hiện đại,
“chiếc ví điện tử” của người sử dụng, dịch vụ thẻ là một trong các dịch vụ ngân
hàng hiện đại, đây là loại hình dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm
giúp cho khách hàng có thể chi tiêu một cách thuận tiện, an toàn, chủ động mà
không cần dùng đến tiền mặt. Đồng thời, dịch vụ thẻ giúp cho ngân hàng đa
dạng hóa loại hình dịch vụ, gia tăng thu nhập cho ngân hàng, nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường.
1.1.2.2. Nội dung dịch vụ thẻ ngân hàng
Dịch vụ thẻ do ngân hàng cung cấp bao gồm nhiều nội dung hoạt động
khác nhau với mục đích cung cấp cho khách hàng phương tiện thanh toán và
dịch vụ thanh toán hiện đại. Trong đó hai nội dung quan trọng của dịch vụ này
đó là hoạt động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ.
Dưới đây là các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ:
- Ngân hàng phát hành:
Ngân hàng phát hành có thể là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ
quốc tế, là Ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu
trách nhiệm chấp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, ở và quản lý tài
khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng đối với chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho
các chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên thứ

ba, là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong vệc thanh
toán hoặc phát hành thẻ tín dụng.
- Chủ thẻ:
9
Là những cá nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ của tổ chức,
doanh nghiệp ủy quyền sử dụng) thỏa mãn các điều kiện phát hành và sử dụng
thẻ, được ngân hàng phát hành thẻ, có ghi tên trên thẻ, được dùng thẻ để chi trả,
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và phải thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết
với ngân hàng phát hành.
Chỉ có chủ thẻ hoặc người được chủ thẻ ủy quyền mới có thể sử dụng thẻ
của mình. Mỗi khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ về hàng hóa dịch vụ
hoặc trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ nơi chấp nhận thẻ kiểm tra theo quy trình
và biên lai (hóa đơn) thanh toán. Đối với thẻ tín dụng, sau một thời gian nhất
định tùy theo quy định của từng ngân hàng phát hành, chủ thẻ sẽ nhận đượ sao
kê. Sao kê là bản thông báo chi tiết toàn bộ giao dịch có thanh toán bằng thẻ, số
dư nợ cuối kỳ, ngày đến hạn thanh toán cũng như số tiền thanh toán, các khoản
phí phát sinh và các thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ. Căn cứ vào thông
tin sao kê, chủ thẻ sẽ thực hiện thanh toán các khoản tín dụng đã sử dụng cho
ngân hàng phát hành thẻ.
- Tổ chức thẻ quốc tế:
Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng lớn tham gia phát hành và thanh
toán thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế là đơn vị đứng đầu, quản lý mọi hoạt động
phát hành và thanh toán thẻ, có mạng lưới hoạt động rộng khắp và có thươnghiệu
nổi tiếng trên thế giới với các loại sản phẩm thẻ đa dạng, ví dụ như tổ chức thẻ
VISA, tổ chức thẻ Master Card, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB,
công ty thẻ Dinners Club,...
Tổ chức thẻ không thực hiện việc phát hành thẻ mà đóng vai trò cầu nối
giữa một bên là các chủ thẻ và các tổ chức và công ty thành viên, cung cấp
mạng lưới viễn thông trên phạm vi toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán.
10

- Ngân hàng thanh toán
Là ngân hàng trực tiếp ký kết hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán
các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một ngân hàng có thể
vừa đóng vai trò thanh toán thẻ vừa đóng vai trò phát hành.
Trong hợp đồng chấp nhận ký kết với các đơn vị cng ứng hàng hóa, dịch
vụ, ngân hàng thanh toán thẻ cam kết: Chấp nhận các đơn vị này vào hệ thống
thanh toán thẻ của ngân hàng, cung cấp các thiết bị đọc thẻ tự động cho các đơn
vị này kèm theo những hướng dẫn sử dụng hoặc chương trình đào tạo nhân viên
cách thức vận hành cùng với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng đi kèm trong suốt thời
gian hoạt động, quản lý và xử lý những giao dịch có sử dụng thẻ tại những đơn
vị này. Thông thường ngân hàng thanh toán thu từ các đơn vị cung ứng hàng hóa
dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ một mức phí chiết khấu cho việc xử lý
các giao dịch có thanh toán bằng thẻ tại đây.
- Đơn vị chấp nhận thẻ:
Là các đơn vị kinh doanh hàng hóa và dịch vụ có ký kết với ngân hàng
thanh toán về việc chấp nhận thẻ như: nhà hàng, khách sạn, cửa hàng,...
Để trở thành đơn vị chấp nhận thẻ, các đơn vị kinh doanh phải có tình hình
tài chính và năng lực kinh doanh tốt. Là đơn vị chấp nhận thẻ, các tổ chức này có
được lợi thế cạnh tranh bởi thanh toán thẻ giúp cho họ tăng uy tín trong kinh
doanh, từ đó có thể tăng doanh thu và lợi nhuận
a. Hoạt động phát hành thẻ
Có thể nói, nghiệp vụ phát hành thẻ có những đặc điểm riêng tùy theo
chiến lược và nguyên tắc hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. Tuy nhiên,
nghiệp vụ này có những nét cơ bản như sau:
Quy trình phát hành thẻ cho khách hàng bao gồm các bước sau:
11
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình phát hành thẻ
(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho ngân hàng phát hành
(2) Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin trên hồ
sơ phát hành thẻ do khách hàng khai báo. Tham khảo, đối chiếu với những thông

báo phòng ngừa rủi ro(nếu có) của các ngân hàng khác và của các cơ quan hữu
quan (ví dụ CIC- Trung tâm thông tin tín dụng)
(3) Sau khi hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng mở tài khoản thẻ cho khách hàng,
lập hồ sơ quản lý thẻ, xác định hạng thẻ và loại thẻ theo yêu cầu của khách hàng,
xác định hạn mức đối với thẻ tín dụng, tiến hành mã hóa thẻ, xác định số PIN và
in thẻ.
12
Chủ thẻ
Ngân hàng
phát hành
Tài khoản thẻ
(1)
(3)
(2)
(4)
(4) Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng. Khách hàng (chủ thẻ) nhận thẻ
và ký vào giấy giao nhận thẻ, đông thời chủ thẻ ký tên vào mặt sau của thẻ.
Sau khi giao thẻ cho khách hàng, ngân hàng phát hành thực hiện đông thời
công việc sau:
- Quản lý thông tin khách hàng
- Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng, giải quyết mọi yêu cầu
liên quan đến sử dụng thẻ hợp pháp của khách hàng, thực hiện cập nhật vào hệ
thống quản lý thẻ toàn bộ các giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng, giải quyết
mọi vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
- Thực hiện thu nợ khách hàng (đối với thẻ tín dụng), định kì ngân hàng sẽ
gửi bản sao kê toàn bộ các giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ. Sau đó
thực hiện thu nợ theo như số tiền thể hiện trên bảng sao kê.
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng
- Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành các

ngân hàng còn được hưởng phí trao đổi do ngân hàng thanh toán thẻ chia sẻ từ
phí thanh toán thẻ, từ việc sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi tạm thời khách
hàng chưa sử dụng. Đây là phần thu nhập cơ bản của các tổ chức tài chính, ngân
hàng phát hành thẻ.
b. Hoạt động thanh toán thẻ
* Quy trình thanh toán thẻ:
Như ta đã biết theo tính chất thanh toán thẻ có các loại như thẻ tín dụng,
thẻ ghi nợ. Với mỗi loại thẻ này quy trình thanh toán là khác nhau.
13
Sơ đồ 2: Quy trình thanh toán thẻ tín dụng:Quy trình chung
1) Chủ thẻ xuất trình thẻ tại ĐVCNT/ĐƯTM để thực hiện giao dịch thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt;
2) ĐVCNT/ĐƯTM thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ, nếu thẻ đủ
điều kiện thanh toán, thì lập hoá đơn, giao tiền/hàng và trả lại thẻ cho khách
hàng;
3) ĐVCNT/ĐƯTM nộp hoá đơn thanh toán thẻ hoặc truyền thông tin giao
dịch thanh toán bằng thẻ về ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ của
ĐVCNT/ĐƯTM để được tạm ứng thanh toán số tiền trên các hoá đơn giao dịch;
4) NH thanh toán (NHTT) kiểm tra tính hợp lệ trên hoá đơn hoặc tiếp
nhận thông tin ĐVCNT/ĐƯTM truyền về, sau đó làm thủ tục tạm ứng thanh toán
cho ĐVCNT/ĐƯTM (sau khi đã nhận được thanh toán của NHPH);
14
Chủ thẻ
(Card Holder)
NH thanh toán
(Acquiring bank)
ĐVCNT/ĐƯTM
(Merchant)
- POS
NH phát hành

(Issuing bank)
(1)
TCTQT
(2)
(6)
(5)
(4)
(3)
(7)
(8)
5) NHTT truyền thông tin các giao dịch thanh toán bằng thẻ đã tạm ứng
thanh toán cho các ĐVCNT/ĐƯTM về NH phát hành thẻ tương ứng thông qua
TCTQT;
6) NH phát hành thẻ (NHPH) sau khi tiếp nhận các thông tin giao dịch của
các chủ thẻ từ NHTT sẽ thực hiện thanh toán cho NHTT thông qua TCTQT;
7) NHPH thông báo các giao dịch phát sinh cho chủ thẻ vào ngày quy định
và đề nghị chủ thẻ thanh toán tiền;
8) Chủ thẻ thanh toán số tiền giao dịch phát sinh cho NHPH;
Sơ đồ 3: Quy trình thanh toán thẻ ghi nợ:
1) Chủ thẻ xuất trình thẻ tại ĐVCNT/ĐƯTM để thực hiện giao dịch
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt;
2) ĐVCNT/ĐƯTM thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ, nếu thẻ đủ
điều kiện thanh toán, thì lập hoá đơn, giao tiền/hàng và trả lại thẻ cho khách
hàng;
15
NH phát hành
(Issuing bank)
Chủ thẻ
(Card Holder)
NH thanh toán

(Acquiring bank)
ĐVCNT/ĐƯTM
(Merchant)
- POS
(1)
(2)
(6)
(5)
(4)
(3)
(7)
3) ĐVCNT/ĐƯTM nộp hoá đơn thanh toán thẻ hoặc truyền thông tin
giao dịch thanh toán bằng thẻ về ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán thẻ của
ĐVCNT/ĐƯTM để được tạm ứng thanh toán số tiền trên các hoá đơn giao dịch;
4) NH thanh toán (NHTT) kiểm tra tính hợp lệ trên hoá đơn hoặc tiếp nhận thông
tin ĐVCNT/ĐƯTM truyền về, sau đó làm thủ tục tạm ứng thanh toán cho
ĐVCNT/ĐƯTM (sau khi nhận được thanh toán của NHPH);
5) NHTT truyền thông tin các giao dịch thanh toán bằng thẻ đã tạm
ứng thanh toán cho các ĐVCNT/ĐƯTM về NH phát hành thẻ tương ứng;
6) NH phát hành thẻ (NHPH) sau khi tiếp nhận các thông tin giao dịch
của các chủ thẻ từ NHTT sẽ thực hiện thanh toán cho NHTT;
7) NHPH ghi nợ vào tài khoản thẻ của chủ thẻ;
1.2. Phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
Phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại bao gồm các nội dung
như: gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng, gia tăng các tiện
ích đi kèm theo việc thanh toán bằng thẻ, dịch vụ thẻ ngày càng đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó gia tăng thu nhập cho ngân hàng từ các
loại phí, từ việc sử dụng số dư tài khoản chủ thẻ, từ đó đảm bảo thực hiện mục
tiêu của ngân hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất.

Xét trên giác độ xã hội, hiệu quả kinh doanh đạt được khi tổng lợi ích xã
hội nhận được từ dịch vụ thẻ lớn hơn chi phí đã bỏ ra để giúp duy trì môi trường
knh doanh cho chúng. Hay nói cách khác, lợi ích mà thẻ thanh toán mang lại cho
xã hội phải lớn hơn những loại hình thanh toán truyền thống.
16
Xét trên giác độ ngân hàng, đạt được hiệu quả kinh doanh thẻ tức là phải
đảm bảo chi phí tối thiểu, lợi nhuận tối đa bằng việc sử dụng hiệu quả các nguồn
lực, tổ chức hợp lý hoạt động kinh doanh thẻ, làm cho dịch vụ này tương thích
với tổng thể chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ thẻ
1.2.2.1. Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích của dịch vụ thẻ
a, Đa dạng về các sản phẩm thẻ:
Đây là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ thẻ không chỉ về tiện ích
mà còn thể hiện mức độ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đang ngày càng trở
nên đa dạng. Việc cho ra đời một loại thẻ mới cũng là một sản phẩm mới đòi hỏi
ngân hàng phải thực hiện hàng loạt các công đoạn như : nghiên cứu thị trường,
thiết kế sản phẩm, marketing, bước đầu tung sản phẩm ra thị trường, điều chỉnh,
bán sản phẩm rộng rãi, ...
Hiện nay nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, phong phú nên các ngân
hàng đang nỗ lực triển khai cho ra đời nhiều loại hình sản phẩm thẻ mới với
nhiều tiện ích, tính năng đa dang, hình thức đẹp, độc đáo để đáp ứng nhu cầu của
nhiều tầng lớp khách hàng. Sản phẩm thẻ càng đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt
nhu cầu của khách hàng thì số lượng thẻ được phát hành ngày càng nhiều, điều
đó làm gia tăng thị phần của ngân hàng. Như vậy có thể nói, việc tăng tính đa
dạng cho sản phẩm thẻ sẽ tác động trực tiếp lên số lượng thẻ mà ngân hàng phát
hành từ đó giúp cho dịch vụ thẻ của ngân hàng ngày càng phát triển.
b, Đa dạng về tiện ích của dịch vụ thẻ:
Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ
thẻ không thể không kể tới đó là những tiện ích mà dịch vụ thẻ của ngân hàng
mang lại. Từ những chiếc thẻ đơn thuần để rút tiền, hiện nay thẻ còn dùng để

17
thanh toán, chuyển khoản, mua hàng qua mạng, thanh toán các hóa đơn điện,
nước, ... và rất nhiều tiện ích khác giúp cho thẻ thực sự là phương tiện thanh toán
hiện đại, như vậy nếu dịch vụ thẻ của ngân hàng càng cung cấp nhiều tiện ích rõ
ràng càng có thế mạnh trong việc thu hút khách hàng, đóng góp vào sự phát triển
nói chung của dịch vụ này.
1.2.2.2. Số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ
Số lượng khách hàng sử dụng thẻ và số lượng thẻ phát hành không phải là
một. Trong xu thế hiện nay, một khách hàng có thể sử dụng nhiều loại thẻ cùng
lúc, trong đó có những loại thẻ được sử dụng với tần suất nhiều hơn (có thể coi là
thẻ “chính”), với các loại thẻ này, ngân hàng sẽ có thu nhập lớn hơn. Nhu vậy,
mục tiêu của ngân hàng không chỉ gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ và
thanh toán bằng thẻ, mà còn làm thế nào để cho thẻ mà ngân hàng mình phát
hành, được sử dụng như là những thẻ “chính” của khách hàng. Số lượng khách
hàng không ngừng gia tăng cùng với số lượng thẻ phát hành cũng là mục tiêu
của bất cứ một ngân hàng nào, đó là một trong các tiêu chí đánh giá sự phát triển
dịch vụ thẻ của ngân hàng.
Khi thị trường tài chính nói chung và thị trường thẻ ngân hàng nói riêng
ngày càng phát triển thì mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay
gắt. Chính vì vậy, để có thể thu hút khách hành, các ngân hàng thường có các
chính sách khuyếch trương quảng cáo sao cho số lượng thẻ của ngân hàng được
nắm giữ càng nhiều càng tốt. Số lượng thẻ phát hành càng nhiều chứng tỏ dịch
vụ thẻ của ngân hàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Đồng thời, số
lượng thẻ được phát hành càng nhiều làm cho thu nhập của ngân hàng càng cao
và ngược lại. Chính vì vậy, việc gia tăng số lượng thẻ, gia tăng khách hàng, sự
trung thành của khách hàng trong việc sử dụng thẻ của ngân hàng là một trong
các tiêu chí quan trọng mà ngân hàng nào cũng hướng tới.
18
1.2.2.3. Số lượng thẻ hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát hành
Con số thẻ được phát hành không đồng nghĩa với việc ngần ấy thẻ đang

lưu hành trong đời sống người dân. Có thể hiểu thẻ không hoạt động hay thẻ
“non active” là những thẻ đã được phát hành nhưng không có giao dịch rút tiền
ra và nạp tiền vào trong một thời gian dài sau khi mở tài khoản hoặc trong tài
khoản chỉ có số dư đủ ở mức tối thiểu để duy trì thẻ. Thẻ không hoạt động gây
lãng phí tài nguyên của ngân hàng, tốn kém chi phí marketing, phát hành, chi phí
quản lý hoạt động kinh doanh thẻ đối với ngân hàng. Do đó, tỷ lệ thẻ hoạt động
cùng là một trong các tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh doanh thẻ của các ngân
hàng.
1.2.2.4. Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của khách hàng:
Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ là số tiền mà chủ thẻ ký thác tại ngân
hàng để đảm bảo thực hiện thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ. Ngân hàng có thể
sử dụng vào các hoạt động kinh doanh và đảm bảo thanh toán đối với số tiền
này. Có thể xem đây là nguồn vốn kinh doanh ngân hàng có thể tận dụng mà
không phải chi trả lãi suất. Sô dư tiền tài khoản thanh toán càng lớn ngân hàng
càng có khả năng mở rộng thêm các hoạt động kinh doanh mang lại thu nhập cao
hơn cho ngân hàng. Chủ thẻ có số dư tiền gửi lớn cùng là các chủ thẻ có năng lực
tài chính, tiếp cận được các khách hàng này cùng chính là thanh công của ngân
hàng. Chính vì vậy, số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ (số tuyệt đối hay trung bình/
thẻ) cũng là một trong các tiêu chí thể hiện sự phát triển của dịch vụ thẻ của ngân
hàng.
1.2.2.5. Doanh số thanh toán thẻ:
Doanh số thanh toán thẻ là tổng giá trị các giao dịch được thanh toán bằng
thẻ tại các điểm chấp nhận thẻ và số lượng tiền mặt được ứng tại các điểm rút
19
tiền mặt. Doanh số này càng cao chứng tỏ số lượng khách hàng đặt niềm tin vào
dịh vụ thanh toán thẻ và tính tiện ích cùng như sự an toàn của nó. Thông qua đó
các chủ thể cung cấp dịch vụ này trong đó có các ngân hàng thương mại sẽ có
thu nhập lớn hơn. Chính vì vậy đây là một tiêu chí phản ánh sự phát triển dịch vụ
thẻ của ngân hàng.
1.2.2.6. Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ:

Xét cho cùng, ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ với mục đích gia tăng thu
nhập, gia tăng số lượng dịch vụ để giảm rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh
cho ngân hàng. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ có thể liệt kê theo cac
nguồn như sau:
* Thẻ nội địa: Nguồn thu từ phí phát hành, phí duy trì thẻ,…Thu từ việc sử
dụng số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, thu lãi cho vay từ khoản tín dụng
tiêu dùng...
* Thẻ quốc tế: - Thẻ ghi nợ có nguồn thu từ các khoản phí liên quan, số dư
trên tài khoản thanh toán, phí từ Interchange - là một số phần trăm tính trên
doanh số chủ thẻ giao dịch và phí do Visa/MasterCard trả cho ngân hàng phát
hành.
- Thẻ tín dụng : Phí phát hành, thường niên,…, thu lãi cho
vay từ khoản tín dụng tiêu dùng, thu phí Interchange - là một số phần trăm tính
trên doanh số chủ thẻ giao dịch, phí do Visa/MasterCard trả ngân hàng phát
hành.
* Thu từ POS: Thu từ các điểm bán hàng một số phần trăm tính trên doanh số
thanh toán, trả cho tổ chức thẻ quốc tế một phần, còn lại là thu của ngân hàng.
20
* Thu từ ATM: Đây là nguồn thu nếu áp dụng việc tính phí giao dịch trên
ATM: phí rút tiền, phí chuyển khoản, phí rút từ các khách hàng có thẻ ATM của
ngân hàng khác trong liên minh,...
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương
mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Mức độ đầu tư cho dịch vụ thẻ
Để phát triển dịch vụ thẻ đòi hỏi chi pí đầu tư rất lớn. Đó là chi phí đầu tư
cho phát triển cơ sở hạ tầng về phát hành và thanh toán thẻ, như chi phí đầu tư
máy móc thiết bị, bên cạnh đó còn chi phí đầu tư cho các đơn vị chấp nhận thẻ,
chi phí chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân viên,...đòi hỏi các ngân hàng phải
có mức độ đầu tư thỏa đáng cho lĩnh vực kinh doanh này.

Trong các nghiệp vụ ngân hàng hiện nay, nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ
thẻ được coi là dẫn đầu về lĩnh vực công nghệ ứng dụng. Bên cạnh đó, dịch vụ
thẻ là một hình thức thanh toán được phát triển dựa trên sự phát triển của kỹ
thuật, công nghệ hiện đại. Trước hết, phải nói đến công nghệ sản xuất thẻ, từ
những chiếc thẻ từ đến những chiếc thẻ chip với hệ thông vi mạch điện tử với
công suất bộ nhớ cao cho phép lưu trữ và xử lý ngày nhiều thông tin và giao
dịch. Bên cạnh đó, phát triển dịch vụ thẻ còn cần hệ thống thanh toán nối mạng
giữa tổ chức phát hành thẻ với các bên có liên quan như ngân hàng thanh toán,
các điểm chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt,... Trong điều kiện hiện nay, khi số
lượng giao dịch không ngừng gia tăng với yêu cầu ngày càng cao, để thanh toán
được thông suốt thì đòi hỏi sự phát triển cao về công nghệ ứng dụng trong lĩnh
vực ngân hàng và đòi hỏi các ngân hàng phải ứng dụng được công nghệ tiên tiến
hiện đại vào hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng mình. Để có công nghệ
21
hiện đại, các ngân hàn phải chấp nhận chi phí đầu tư ban đầu như chi phí tư vấn,
chuyển giao, vận hành,... Do đó mức độ đầu tư sẽ quyết định sự phát triển cho
nghiệp vụ này.
1.3.1.2. Số lượng và mật độ đơn vị chấp nhận thẻ cũng như các đơn vị chấp
nhận thanh toán trực tuyến
Dịch vụ thẻ không thể hoàn thiện nếu thiếu sự tham gia của các các đơn vị
chấp nhận thẻ vì họ là trung gian quan trọng tạo nên tiện ích của dịch vụ thẻ.
Nếu màng lưới cơ sở chấp nhận thẻ rộng khắp, việc thanh toán thẻ sẽ có nhiều
thuận lợi và do đó số lượng người sử dụng thẻ sẽ nhiều hơn. Trong tương lai, khi
thương mại điện tử thực sự phát triển, hầu hết các đơn vị cung cấp hàng hóa và
dịch vụ đều chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt, nhu cầu thanh toán thẻ
sẽ gia tăng nhanh chóng. Sự phát triển dịch vụ thẻ không thể tách rời sự phát
triển của các đơn vị này.
1.3.1.3. Trình độ của đội ngũ nhân viên ngân hàng
Con người là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố quyết định đến sự
thành công hay thất bại của tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế. Thẻ thanh toán

là một hình thức thanh toán hiện đại, mang tính chuẩn hóa cao độ và có quy trình
vận hành thống nhất, vì vậy cần phải có đội ngũ nhân lực có trình độ, có khả
năng tiếp cận với công nghệ cao. Để làm được các dịch vụ về thẻ, các nhân viên
phải nắm vững quy trình phát hành và thanh toán thẻ, hiểu biết về lĩnh vực tin
học, năng động, sáng tạo, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Ngân hàng nào có đội ngũ nhân viên tốt và có chính sách đào tạo hợp lý sẽ có
thế mạnh trong việc phát triển dịch vụ thẻ.
1.3.1.4. Năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng
22
Thanh toán thẻ được xem là phương thức thanh toán an toàn, tuy vậy nó
vẫn tiềm ẩn những rủi ro như: gian lận, giả mạo thẻ, lộ pin, chủ thẻ bị mất thông
tin, sự cố vận hành hệ thống thanh toán, điều này là cản trở cho sự phát triển của
dịch vụ thẻ bởi khách hàng có thể e ngại khi sử dụng dịch vụ. Do đó ngân hàng
phải có kỹ năng trong việc phòng chống rủi ro trong việc phát hành và thanh
toán, gia tăng sự tin tưởng cho khách hàng.
Bên cạnh rủi ro nêu trên, còn có rủi ro cho bản thân ngân hàng khi phát
triển dịch vụ này, song song với các hoạt động kinh doanh khác, đó là rủi ro hoạt
động như rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất,... khi ngân hàng cung
cấp càng nhiều dịch vụ thì yêu cầu năng lực quản trị rủi ro càng cao mới có thể
đảm bảo sự phát triển ổn định của ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường pháp lý
Các quy chế, quy định trong lĩnh vực kinh doanh thẻ ngân hàng có thể
khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu đó là những cơ chế hợp lý,
đồng bộ cũng như phù hợp với điều kiện thực tế, nhưng nó cũng có tác động
ngược lại nếu quá chặt chẽ hay quá lỏng lẻo hay không phù hợp với tình hình
thực tiễn.
1.3.2.2. Sự phát triển kinh tế xã hội
* Sự phát triển ổn định của nền kinh tế: Sự phát triển của lĩnh vực kinh
doanh thẻ thanh toán phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế. Kinh tế

phát triển, người dân có thu nhập cao là tiền đề cho sự phát triển của thẻ thanh
toán. Khi thu nhập cao, nhu cầu mua sắm, giải trí, du lịch, ... của người dân cũng
cao hơn từ đó phát sinh nhu cầu thanh toán thẻ. Việt Nam là một đất nước đang
phát triển, với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm tương đối cao, thu nhập của
23
người dân trong những năm gần đây đã có những cải tiến đáng kể, đó là điều
kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại trong việc thu hút khách hàng sử
dụng dịch vụ thanh toán tiên tiến này.
* Các nhân tố về mặt xã hội:
- Thói quen sử dụng tiền mặt của công chúng: sẽ rất khó để phát triển dịch
vụ thẻ tại một địa bàn mà người dân có thói quen sử dụng tiền mặt trong hầu hết
các giao dịch. Tại các nước phát triển, người ta mất hơn nửa thế kỷ để công
chúng có thể làm quen với thẻ thanh toán và các tiện ích mà thẻ mang lại. Hiện
tại ở Việt Nam, thẻ thanh toán mới đang trong giai đoạn phát triển, đây vừa là cơ
hội vừa là thách thức đối với các ngân hàng thương mại đang triển khai dịch vụ
này.
- Nhận thức của người dân về thẻ ngân hàng: nếu nhận thức của người dân
về những tiện ích và rủi ro của dịch vụ thẻ ngân hàng đầy đủ sẽ giúp cho các
ngân hàng dễ dàng phát triển dịch vụ này. Ngược lại, sẽ rất khó cho các ngân
hàng mở rộng và phát triển hoặc phải chấp nhận chi phí cao cho quảng cáo, nâng
cao nhận thức và kỹ năng phòng chống rủi ro cho khách hàng tiềm năng.
1.3.2.3. Môi trường cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh cũng có tác động rất lớn đến sự phát triển dịch vụ
của ngân hàng nói chung và dịch vụ thẻ thanh toán nói riêng. Nếu ngân hàng đi
đầu trong lĩnh vực kinh doanh sẽ có thế mạnh trong việc tiếp cận và thu hút
khách hàng. Điều đó sẽ khó hơn nếu thị trường đã trở nên bão hòa do có quá
nhiều nhà cung cấp. Khi đó mỗi ngân hàng phải có những chiến lược riêng như
cho ra đời các sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm, ... Hiện nay ở Việt Nam có
khoảng trên 30 đơn vị phát hành thẻ, 200 thương hiệu thẻ thanh toán các loại với
nhiều thương hiệu đã nổi tiếng. Mức độ cạnh tranh đang ngày càng găy gắt. Điều

24
này gây khó khăn khi phát triển dịch vụ cho các ngân hàng nhỏ và những ngân
hàng mới gia nhập thị trường.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI VIB
2.1. Khái quát về VIB
2.1.1. Lịch sử hình thành và khái quát hoạt động kinh doanh của VIB
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế -
VIB Bank) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc
Tế bao gồm các cá nhân và doanh nhân hoạt động thành đạt tại Việt Nam và trên
trường quốc tế; Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường tài
chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn
điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam, Ngân hàng Quốc Tế đang phát triển
thành một trong những tổ chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt
Nam.
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói
cho khách hàng với nòng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành
mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định.
25

×