Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

sáng kiến kinh nghiệm dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề dòng điện trong chất bán dẫn vật lí 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 81 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HĨA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

DẠY HỌC THEO MƠ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC”
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT
BÁN DẪN” VẬT LÍ 11

Người thực hiện:
Chức vụ:
Đơn vị cơng tác:
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn):

THANH HỐ, NĂM 2022


MỤC LỤC
Phần I: Mở đầu
Trang 1
1. Lý do chọn đề tài
Trang 1
2. Mục đích nghiên cứu Trang 2 3. Khách thể và đối tƣợng Trang 2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Trang 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Trang 2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trang 3
7. Đóng góp của đề tài
Trang 4
Phần II. Nội dung
Trang 5


1. Lý thuyết về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc Trang 5 2. Phân
tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Dòng điện trong Trang 9 chất bán dẫn”
2.1. Đặc điểm
Trang 9
2.2. Mục tiêu dạy học
Trang 9
3. Thực trạng của vấn đề: Thực trạng tự học của học sinh và ứng Trang 10 dụng
CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở trƣờng
THPT
Trang 10
3.1. Thực trạng hoạt động tự học của HS
3.2. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở Trang 11
trƣờng THPT
Trang 12
4. Giải pháp thực hiện
5. Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo mơ hình lớp học đảo Trang 13
ngƣợc thơng qua chủ đề “Dịng điện trong mơi trƣờng bán dẫn”
Trang 13
5.1. Xác định vấn đề cần giải quyết
Trang 13
5.2. Những công việc chuẩn bị cho phƣơng án tổ chức dạy học
Trang 14
5.3. Kế hoạch dạy học
6. Sử dụng dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc trong lớp học Trang 35
bồi dƣỡng học sinh giỏi
7. Hình ảnh trải nghiệm của học sinh (ở phần phụ lục )
Trang 41
8. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trang 41
8.1. Đánh giá định tính

Trang 42
8.2. Đánh giá định lƣợng
Trang 43
Phần III. Kết luận
Trang 46
Tài liệu tham khảo
PHỤ LỤC
Trang 47


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang sống trong thời đại mà cách mạng khoa học - kỹ thuật phát
triển nhƣ vũ bão. Công nghệ thông tin và truyền thông thâm nhập và chi phối
hầu hết các lĩnh vực trong đó có giáo dục. Nhờ sự hỗ trợ của đó mà chất lƣợng
giáo dục tăng lên cả về mặt lý thuyết lẫn thực hành. Giáo dục đã có thể thực hiện
đƣợc các tiêu chí mới: học mọi nơi, học mọi lúc, học suốt đời, dạy cho mọi
ngƣời ở mọi trình độ tiếp thu khác nhau.
Năng lực tự học thuộc nhóm các năng lực cốt lõi cần phải hình thành cho
ngƣời học ngay từ bậc học phổ thông. Làm thế nào để bồi dƣỡng năng lực tự
học (NLTH) trong thời đại công nghệ thông tin (CNTT) ? Với những phƣơng
tiện CNTT và truyền thông ngày càng hiện đại, ngƣời học dễ dàng truy cập
thông tin đa lĩnh vực, đa chiều, thu thập xử lý thông tin nhƣ thế nào, vận dụng
thông tin thu thập đƣợc ra sao để giải quyết các vấn đề học tập nhằm đạt mục
tiêu học tập cá nhân, tiến đến xác lập đƣợc các kĩ năng tự học, làm hành trang tự
học suốt đời? Đây là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết của ngành giáo dục khi
triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục sau năm 2015.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã xây dựng định hƣớng chung, tổng quát
về đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) các mơn học thuộc chƣơng trình giáo

dục: tập trung dạy cách học và rèn luyện NLTH, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; vận dụng các phƣơng pháp, kỹ thuật
dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục,
đối tƣợng HS và điều kiện cụ thể của mỗi trƣờng.
Theo tinh thần đó, Tơi đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong học tập và giảng
dạy theo hƣớng ngƣời học có thể học qua nhiều nguồn học liệu; hƣớng dẫn cho
ngƣời học biết tự khai thác và ứng dụng CNTT vào quá trình học tập của bản
thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên (GV) ứng dụng CNTT
trong giảng dạy, trong tiết giảng.
Chủ đề dạy học “Dòng điện trong chất bán dẫn” là một chủ đề mà học
sinh rất khó tiếp cận. Nếu ngƣời giáo viên tiến hành một tiết dạy truyền thống sẽ
khơng hiệu quả, học sinh dễ nhàm chán. Chính vì lẽ đó, mơ hình lớp học đảo
Trang 1


ngƣợc có thể hạn chế tối thiểu những nhƣợc điểm nội tại đó. Trong lớp học đảo
ngƣợc, học sinh (HS) ứng dụng CNTT và truyền thông tự học ở nhà, truy tìm
kiến thức, các nhóm học sẽ tƣơng tác với nhau qua facebook... Giờ học ở lớp sẽ
đƣợc GV tận dụng tối đa tổ chức cho HS vận dụng, thực hành kiến thức, thảo
luận nhóm hoặc triển khai các dự án, giải quyết các vấn đề mở, giúp HS hiểu sâu
hơn đồng thời bồi dƣỡng cho HS các NLTH.
Dựa trên các phân tích ở trên, tơi hi vọng rằng việc vận dụng DẠY HỌC
THEO MƠ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” TRONG DẠY HỌC CHỦ
ĐỀ “DÒNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11 sẽ mang lại hiệu
quả.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học theo mơ hình lớp học
đảo ngƣợc để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “DÕNG ĐIỆN
TRONG CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11.

3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc và quy trình vận dụng dạy học
theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc trong chủ đề “DÕNG ĐIỆN TRONG CHẤT
BÁN DẪN” VẬT LÍ 11.
4.GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học theo mơ
hình lớp học đảo ngƣợc để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề
“DÕNG ĐIỆN TRONG CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu tại các trƣờng THPT trong tỉnh Nghệ An.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các nội dung sau đây:
- Lý thuyết về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc
Trang 2


- Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Dòng điện trong chất bán dẫn”
- Thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự
học mơn Vật lí ở trƣờng THPT
- Giải pháp thực hiện
- Thiết kế tiến trình dạy học Dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc thơng qua
chủ đề “Dịng điện trong mơi trƣờng bán dẫn”
- Sử dụng dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc trong lớp học bồi dƣỡng HS
giỏi
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái qt hóa,... các
thông tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc và các tài liệu
có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.

+ Nghiên cứu lý luận về tự học, bồi dƣỡng NLTH
+ Nghiên cứu video quay lại bài giảng E- learning trên mạng internet, tài liệu,
sách giáo khoa Vật lí 11 và các tài liệu tham khảo nội dung kiến thức Dòng điện
trong chất bán dẫn
+ Nghiên cứu chuẩn kiến thức – kĩ năng, chƣơng trình
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phƣơng pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng tự học của
HSvà ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lí ở trƣờng
THPT.
+ Phƣơng pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ
học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh.
+ Phƣơng pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh, các nhà quản lý giáo dục
nhằm có đƣợc những thơng tin trực tiếp dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngƣợc, làm sáng tỏ những nhận định khách quan của kết quả nghiên cứu.
Trang 3


+ Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, vở ghi bài, phiếu
học tập,...).
+ Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về cơ sở lý luận, phƣơng
pháp nghiên cứu cũng nhƣ quy trình dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc
để đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “DÕNG ĐIỆN TRONG
CHẤT BÁN DẪN” VẬT LÍ 11.
Phƣơng pháp thống kê tốn học sử dụng để tính tốn các tham số đặc trƣng, so
sánh kết quả thực nghiệm.
7. ĐÓNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
Về lý luận: Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học theo mô hình
lớp học đảo ngƣợc. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến dạy
học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc, bản chất, quy trình dạy học chủ đề dòng
điện trong chất bán dẫn cho học sinh lớp 11.

Về thực tiễn:
+ Đề tài góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của hoạt động tự học của học
sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học mơn Vật lí ở trƣờng
THPT.
+ Đề xuất quy trình vận dụng dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc, hình
thức tổ chức dạy học nhằm đáp ứng tình hình thực tế trong dạy học học sinh.
Đặc biệt vào thời điểm (tháng 2/2019) không chỉ ở Việt Nam, mà cả thế giới
đang đấu tranh với dịch bệnh, thời điểm (từ ngày 7/2- 16/2) học sinh tỉnh Nghệ
an đang nghỉ học, tôi đã áp dụng đề tài này trong quá trình bồi dƣỡng học sinh
giỏi lớp 11 rất hiệu quả.
+ Thiết kế bài dạy Dòng điện trong chất bán dẫn theo quy trình dạy học theo mơ
hình lớp học đảo ngƣợc phù hợp với đối tƣợng ngƣời học.

Trang 4


PHẦN II – NỘI DUNG
1. Lý thuyết về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngƣợc
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Lớp học đảo ngƣợc đang là một chủ đề mới, thu hút sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu giáo dục trên toàn thế giới.
Để phù hợp với xu thế đổi mới phƣơng pháp theo hƣớng tích cực hóa
hoạt động của học sinh và trào lƣu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu giáo
dục đã nhận thấy cần phải quan tâm đến các mơ hình dạy học lấy ngƣời học làm
trung tâm và mơ hình lớp học đảo ngƣợc có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông
đã thu hút đƣợc nhiều chú ý. Ở Việt Nam, mơ hình lớp học đảo ngƣợc chỉ mới
đƣợc biết đến trong vài năm gần đây, hầu hết là các bài viết giới thiệu trên các
bài báo, tạp chí, trang tin của các trƣờng hoặc các cơ sở đào tạo. Các nghiên
cứu, khảo sát, có bao gồm phân tích số liệu, đánh giá tin cậy cịn khá ít và đều
xuất phát từ các trƣờng Đại học.

Ở các trƣờng phổ thông, mô hình này cũng đƣợc nghiên cứu và áp dụng
thử nghiệm trong một số tiết học tuy nhiên các thành công và hiệu quả của nó
chƣa đƣợc biết đến nhiều ở Việt Nam và việc vận dụng vẫn cịn mang tính cá
nhân, lẻ tẻ.
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT thì mơ hình lớp học đảongƣợc
đã và đang chứng tỏ sự phù hợp trong việc tạo ra môi trƣờng tự học tốt, đặc biệt
là giai đoạn học sinh cả nƣớc phải nghỉ học do dịch bệnh. Đây chính là mơ hình
đƣợc mà tơi quan tâm và triển khai trong đề tài này.
1.2. Cơ sở lí luận của mơ hình lớp học đảo ngƣợc
Sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số đã tạo điều kiện chuyển hình thức
dạy học trực tiếp trong khơng gian lớp học sang hình thức học tập cá nhân (bằng
Trang 5


các video dạy học). Việc bỏ qua hình thức dạy học trực tiếp đã cho phép GV có
thể dành nhiều thời gian trên lớp tổ chức cho HS hợp tác với các bạn đồng lứa
trong các dự án, hiểu sâu hơn nội dung bài học, rèn luyện các kĩ năng thực hành
và nhận đƣợc phản hồi về sự tiến bộ của họ. Những yếu tố chủ yếu của lớp học
đảo ngƣợc bao gồm:
-

Môi trƣờng linh hoạt: bài giảng đƣợc đƣa lên Internet cho phép HS truy
cập, tự học ở nhà nên GV có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức cho
HS hoạt động nhóm hoặc nghiên cứu độc lập. HS có thể tự chọn khơng gian,
địa điểm và học tập theo tốc độ riêng của mình.

-

Học tập nhân văn: DH theo định hƣớng lấy HS làm trung tâm. HS phải có
trách nhiệm học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức. Trong các

hoạt động tƣơng tác với bạn học, HS có thể mở rộng, khám phá sâu hơn về
chủ đề bài học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với GV khi có vấn đề thắc
mắc.

-

Nội dung có chủ ý : GV cung cấp các học liệu cần thiết, theo định dạng phù
hợp cho HS tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp HS có đủ kiến thức
nền để tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức.

-

Chuyên gia giáo dục: GV đóng vai trò rất quan trọng trong một lớp học đảo
ngƣợc: quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời
gian lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. GV chỉ thành công khi tạo
ra đƣợc kết nối tốt với từng cá nhân HS và bao qt, kiểm sốt tồn bộ hoạt
động trong lớp theo chủ đích. Nhƣ vậy, lớp học đảo ngƣợc là một hình thức
dạy học hỗ trợ cho lớp học. Giờ học ở lớp khơng dùng để giảng bài (vì HS
đã xem các bài giảng video, các học liệu đa phƣơng tiện ở nhà qua mạng),
mà để tổ chức cho HS thực hiện dự án, hợp tác, làm việc nhóm,…giúp hiểu
sâu hơn nội dung bài giảng, bồi dƣỡng và rèn luyện các năng lực tự học. GV
có thêm thời gian tìm hiểu thực trạng học tập của HS mà kịp thời trao đổi, hỗ
trợ, giúp HS nắm vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng. Tôi xác
định lớp học đảo ngƣợc bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập
nhóm tƣơng tác bên trong lớp học và các hƣớng dẫn cá nhân thơng qua máy
tính, điện thoại có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao
đổi qua tin nhắn nhóm lớp… )

Trang 6



1.3. Ưu điểm của mơ hình lớp học đảo ngược
Mơ hình lớp học đảo ngƣợc có những ƣu điểm :
-

GV đóng vai trị hƣớng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của HS nên có nhiều
thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của HS, có điều kiện tập trung cho
nhiều đối tƣợng HS khác nhau nhất là các đối tƣợng cần nhiều sự hỗ trợ
hơn so với các bạn.

-

HS có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập
Tăng cƣờng khả năng tƣơng tác, tƣơng tác ngang hàng giữa các HS với
nhau.

-

HS có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy

-

HS tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể tua nhanh hoặc xem lại nhiều
lần khi chƣa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình.

-

Hỗ trợ các HS vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và đƣợc lƣu trữ lại.

-


HS tiếp thu tốt hơn có thể đƣợc chuyển tiếp đến các chƣơng trình học cao
hơn mà khơng ảnh hƣởng gì đến các bạn cịn lại.

-

Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho HS chuẩn bị bài tốt hơn trong thời
gian tự học ở nhà.

1.4. Hạn chế của mơ hình lớp học đảo ngược
Mơ hình lớp học đảo ngƣợc cũng tồn tại những hạn chế sau:

Trang 7


-

Khơng phải mọi HS đều có đủ điều kiện về máy vi tính và kết nối Internet để
tự học trực tuyến.

-

Việc tiếp cận với nguồn học liệu có thể khó khăn với một số em chƣa có kĩ
năng về CNTT và mạng Internet. Tốc độ mạng không phải lúc nào cũng ổn
định để thuận lợi khi học tập.

-

Để kích thích và tạo động lực cho HS thì GV phải có kiến thức về CNTT ở
một mức độ nhất định, phải đầu tƣ thời gian và cơng nghệ lớn.


Những phân tích trên có thể cho thấy chỉ phù hợp với một số bài học chứ
không thể áp dụng đại trà, chỉ thành cơng khi có các phƣơng tiện học tập phù
hợp. Ngồi ra, vai trị của GV trong việc thiết kế, điều hƣớng, hỗ trợ HS trong
các hoạt động nhóm trên lớp cũng rất quan trọng, quyết định sự thành công của
mơ hình.
1.5. Phương tiện học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược
Trong lớp học đảo ngƣợc, HS là chủ thể, là trung tâm của quá trình dạy
học; HS đƣợc tạo cơ hội để trình bày ý tƣởng, đặt câu hỏi, và làm rõ những thắc
mắc, quan niệm sai lầm.
Hiện nay, ngày càng có nhiều video dạy học hấp dẫn có sẵn trên Youtube
với nội dung bài học đƣợc trình bày thành các đoạn video ngắn thay vì các bài
giảng dài dòng giúp HS dễ tiếp thu hơn, và cung cấp sự linh hoạt để hƣớng dẫn
từng bƣớc cho từng đối tƣợng HS. HS yếu hơn có thể thoải mái xem lại video
nhiều lần cho đến lúc thực sự hiểu bài mà không phải ngại ngùng với các bạn
cùng lớp hay GV của mình. Ngƣợc lại, HS giỏi hơn có thể tiếp tục học với các
nội dung cao hơn, tránh sự chán nản. Nói tóm lại, “mọi HS đều có quyền truy
cập vào một trải nghiệm cá nhân tƣơng tự nhƣ đƣợc dạy kèm”. Với những
thành tựu của CNTT và truyền thơng, GV có thể áp dụng những phƣơng pháp
dạy học, phƣơng pháp truyền đạt mới nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy
học. GV có thể sử dụng các video có sẵn trên Youtube để làm các bài giảng
video, quan trọng là phải hƣớng dẫn HS cách sử dụng, giữ liên lạc và cung cấp
cho HS hƣớng dẫn kịp thời.
1.6. Chu trình học tập trong mơ hình lớp học đảo ngược GV lập nhóm lớp, HS
đƣợc mời vào tham gia. HS phải hoàn thành phiếu hƣớng dẫn tự học. HS đến
lớp với phiếu tự học đã hoàn thành và những câu hỏi thắc mắc về bài học; Bài
học trên lớp sẽ tăng cƣờng hoạt động vận dụng kiến thức lý thuyết bằng hợp
Trang 8



tác giữa HS - HS (hoạt động nhóm), giữa HS - GV (nêu câu hỏi, giải đáp thắc
mắc), nâng mức lĩnh hội kiến thức mới lên bậc hiểu, vận dụng; qua đó vừa bồi
dƣỡng các năng lực tự học vừa đào sâu mở rộng kiến thức; Nhƣ vậy, qua các
hoạt động học tập trong mơ hình lớp học đảo ngƣợc, HS sẽ đƣợc rèn luyện
tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, tự đặt câu hỏi khi tự học ở nhà …Khi học
với bạn, HS đƣợc rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; Khi học thầy,
HS hỏi thầy, lắng nghe, ghi chép, học hỏi phong thái giao tiếp của thầy. HS còn
đƣợc học và rèn luyện các kỹ năng viết, nói, thuyết trình,…Mơ hình lớp học
đảo ngƣợc đã tạo điều kiện phát triển kỹ năng này. Trên lớp HS đƣợc tham gia
hoạt động nhóm, rèn luyện các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày... Muốn
vậy, HS phải có những kiến thức nền tảng nhất định. Chính tự học ở nhà là
chìa khóa giúp HS thực hiện tốt hoạt động trên lớp của mình, có thể hiểu sâu
hơn chủ đề đƣợc học so với khi học tập độc lập, đồng thời các kĩ năng hoạt
động nhóm, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự học cũng đƣợc nâng cao hơn.
1.7. Cấu trúc bài học trên lớp trong mô hình lớp học đảo ngược
Cấu trúc chung nhƣ sau:
-

Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của HS (15 phút)

-

Giải đáp các thắc mắc và Hợp thức hóa kiến thức mới (15 phút)

-

HS giải bài tập vận dụng theo nhóm (10 phút)

- Giao phiếu hƣớng dẫn tự học cho bài hơm sau (5 phút)
1.8. Mơ hình lớp học đảo ngược với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS

Trong các lớp học truyền thống, vai trò của ngƣời thầy đƣợc đặt định quá
cao, thầy giảng, trò nghe một phần cũng vì áp lực thời gian và quan niệm dạy
học đơn thuần là chuyển giao tri thức. Mô hình lớp học đảo ngƣợc có sự hỗ trợ
của CNTT, truyền thông, bài giảng E-learning đã tạo điều kiện giải phóng ngƣời
thầy khỏi áp lực về thời gian, có nhiều cơ hội tƣơng tác, động viên và thách thức
để HS tiến bộ hơn.
-

Hình thành thói quen tự lực nghiên cứu tài liệu trƣớc khi tới lớp
Hình thành thói quen đặt câu hỏi
Tạo nhu cầu trao đổi, tƣơng tác với bạn, với thầy
Hình thành và phát triển năng lực ngơn ngữ
Hình thành thói quen vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề
Trang 9


-

Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phƣơng tiện CNTT và truyền
thông hiện đại hiệu quả.

2. Phân tích đặc điểm, mục tiêu dạy học chủ đề “Dịng điện trong chất bán
dẫn”
2.1. Đặc điểm
Phải khẳng định rằng, chất bán dẫn sử dụng khá rộng rãi trong các thiết bị
hiện nay, nhƣng không đƣợc bày bán một cách phổ thông trong các cửa hàng
giống nhƣ các thiết bị điện, nên nó có thể khó hình dung với nhiều ngƣời,
nhƣng trong thực tế, nó đƣợc sử dụng trong rất nhiều thiết bị hiện nay. Để học
sinh hình dung đƣợc bài học này thì rất khó, ví dụ chất bán dẫn là chất nhƣ thế
nào, thế nào là bán dẫn loại n, bán dẫn loại p, bản chất dòng điện trong chất bán

dẫn, quá trình hình thành tạp chất cho, nhận…Đặc biệt ở các đề thi học sinh
giỏi, thì phần bài tập này thƣờng rơi vào câu khó của đề. Do vậy, nếu giáo viên
sử dụng phƣơng pháp truyền thống thì tiết học trên lớp sẽ bị động, học sinh chỉ
biết lắng nghe, khó hoạt động tích cực vì khó hình dung. Còn ở lớp học đảo
ngƣợc, học sinh sẽ tự học ở nhà nhiều qua sự gợi ý của giáo viên trong face của
nhóm lớp (Giáo viên đƣa vào nhóm phiếu hƣớng dẫn tự học, bài giảng Elearning, các video… và học sinh có thể xem lại nhiều lần nếu chƣa hiểu, sau đó
tham khảo thêm internet, trao đổi nhóm để hoàn thành phiếu tự học). Tiết học
đảo ngƣợc trên lớp sẽ khắc phục đƣợc khó khăn học sinh về chủ đề này. Cụ thể
giáo viên sẽ có nhiều thời gian để giải quyết vƣớng mắc của học sinh hơn, có
thời gian cho học sinh quan sát các linh kiện bán dẫn, xem các vi deo, làm thí
nghiệm…
2.2. Mục tiêu dạy học: Để tránh sự trùng lặp, phần này tôi sẽ trình bày cụ thể ở
từng tiết dạy.

Trang 10


3. Thực trạng của vấn đề
Thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng CNTT, truyền thông trong
dạy tự học mơn Vật lý ở trƣờng THPT. Để tìm hiểu thực trạng hoạt động tự học
của HS ở một số trƣờng THPT tỉnh Nghệ an, tôi đã tiến hành khảo sát 1275 HS
của trƣờng THPT. Phiếu khảo sát đƣợc trình bày ở mục phụ lục 1.
3.1. Thực trạng hoạt động tự học của HS
3.1.1. Về phương pháp học tập vật lí hiệu quả
Kết quả khảo sát thu đƣợc theo bảng: Ý kiến cá nhân về phƣơng pháp
học vật lí hiệu quả

Số liệu ho thấy, nhiều HS đã có ý thức phải tự học và nhận rõ tầm quan
trọng của tự học. Tuy nhiên, các em chƣa biết cách tự học nhƣ thế nào là hiệu
quả. GV cần có các biện pháp định hƣớng, hƣớng dẫn cho HS, rèn luyện cho

các em các NLTH cần thiết.
3.1.2. Tự đánh giá kĩ năng tự học của bản thân HS
Bảng kết quả : Tự đánh giá kĩ năng tự học của bản thân

Trang 11


Từ ý kiến khảo sát đƣợc, có thể thấy rằng hoạt động học tập của HS rất thụ
động, nhiều HS chƣa có hoặc yếu kĩ năng TH, đặc biệt 92% HS chƣa có kĩ năng
khai thác tài liệu học tập bằng phƣơng tiện CNTT; 90% HS cho rằng mình chƣa
có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập; 88% HS chƣa có kĩ năng lập kế
hoạch học tập. Chỉ có 40% HS nắm đƣợc kĩ năng nghe giảng, ghi chép nhƣng ở
mức độ chƣa cao.
3.2. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong dạy tự học môn Vật lý ở trường THPT
Khảo sát những hoạt động hàng ngày trên Internet của HS, theo bảng sau:

Phân tích số liệu cho thấy có gần 75% HS thƣờng xuyên truy cập Internet để
đọc tin tức, xem phim ảnh giải trí. Có 77% HS thƣờng xuyên trao đổi email,
facebook, tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn
chế: cụ thể chỉ có 10% HS tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 16% HS tham
gia các khóa học trực tuyến; 59% HS chƣa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài
liệu để mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tƣợng thực tế liên quan đến vấn
Trang 12




×