BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
-----o0o----
BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
TÊN ĐỀ TÀI: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT
NAM VỀ HỆ THỐNG HÌNH PHẠT VÀ QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN
VỀ TÍNH GIỆU QUẢ TRONG PHỊNG CHỐNG TỘI PHẠM CỦA
HÌNH PHẠT TỬ HÌNH
NHĨM: 14
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2021
Lời cam đoan
Chúng em xin cam đoan đề tài: Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về hệ
thống hình phạt và quan điểm cá nhân về tính hiệu quả trong phịng chống tội phạm của
hình phạt tử hình do nhóm 14 nghiên cu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kt quả bài làm của đề tài: Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về hệ thống
hình phạt và quan điểm cá nhân về tính hiệu quả trong phịng chống tội phạm của hình phạt
tử hình. là trung thực và khơng sao chép từ bất kỳ bài tập của nhóm khác.
Cc tài liệu đưc sử dng trong tiểu luận có ngun gốc, xuất x r ràng.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Quyên
Phạm Thị Thùy Quyên
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................................................4
CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ HỆ THỐNG HÌNH PHẠT:
........................................................................................................................................................................4
1.
Khái niệm, đặc điểm, mục đích của hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015: 4
a)
Khái niệm: ......................................................................................................................................4
b)
Đặc điểm: .......................................................................................................................................4
c)
2.
Mục đích: .......................................................................................................................................4
Các loại hình phạt: ...........................................................................................................................4
2.1. Hình phạt cảnh cáo: ........................................................................................................................4
2.2. Hình phạt phạt tiền: ........................................................................................................................5
2.3. Hình phạt phạt cải tạo khơng giam giữ: .........................................................................................5
2.4. Hình phạt trục xuất: ........................................................................................................................6
2.5. Hình phạt tù có thời hạn: ................................................................................................................6
2.6. Hình phạt tù chung thân: ................................................................................................................7
2.7. Hình phạt tử hình: ...........................................................................................................................8
2.8. Hình phạt bổ sung: ........................................................................................................................10
2.9. Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội: .....................................................................13
CHƯƠNG 2: QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN VỀ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA HÌNH PHẠT TỬ HÌNH.........14
1.
Hình phạt tử hình của phải là biện pháp răn đe hiệu quả?........................................................14
2.
Hình phạt tử hình có phải là biện pháp cần thiết để ngăn chặn tội phạm? ..............................15
PHẦN KẾT LUẬN.....................................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................................................18
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thit của đề tài Pháp luật hình sự có thể nói là một trong những cơng c sắc
bén, hữu hiệu góp một phần khơng nhỏ giúp đấu tranh phịng ngừa và chống tội phạm, góp
phần tích cực bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ li ích của nước nhà,
quyền và li ích hp pháp của cơng dân, tổ chc; góp phần tích cực loại bỏ những yu tố
gây cản trở cho tin trình đổi mới và sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì
mc tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Bộ luật hình sự Việt
Nam năm 2015 hiện hành tuy nó đã có những bước phát triển vưt bậc so với văn bản pháp
luật hình sự trước nó, nhưng do sự thay đổi nhanh chóng của kinh t - xã hội, sự hội nhập
quốc t mạnh mẽ, địi hỏi vơ cùng gắt gao từ việc cải cch tư php và xây dựng Nhà nước
pháp quyền nên không thể nào tránh khỏi những bất cập, hạn ch, thiu sót cần sớm đưc
hồn thiện, trong đó có quy định về dấu hiệu hành vi phạm tội với tư cch là dấu hiệu định
tội, dấu hiệu định khung. Điều này khin thực tiễn xc định tội phạm, định tội danh và quyt
định hình phạt cịn chưa thống nhất và có nhiều điểm bất cập dẫn đn hiện tưng bỏ lọt tội
phạm hoặc xử oan cho người vơ tội…
Hình phạt tử hình là hình phạt đưc xem là nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình
phạt của pháp luật hình sự Việt Nam hiện nay, đưc áp dng đối với những tội phạm đặc
biệt nguy hiểm. Trong lịch sử pháp luật hình sự Việt Nam, hình phạt tử hình cùng với các
hình phạt khác trong pháp luật hình sự đã góp phần một phần vơ cùng quan trọng trong
cơng tc đấu tranh phịng, chổng tội phạm, giúp ổn định chính trị, phát triển kinh t xã hội
của đất nước cho tới hiện nay. Tuy nhiên, trong tình hình mới, đặc biệt là sự phát triển
nhanh của nền kinh t thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa, yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, u cầu phát
huy dân chủ, tơn trọng và bảo đảm quyền con người cũng như xu hướng hội nhập quốc t
sâu rộng thì một số quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 nói chung, cc quy định về hình
phạt tử hình nói riêng khơng cịn phù hp với tình hình mới. Chính vì vậy, ngày 02/01/2002,
Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ban hành Nghị quyt số 08-
1
NQ/TW về một số nhiệm v trọng tâm công tc tư php trong thời gian tới. Trong đó Bộ
chính trị xc định “Xây dựng đề án thay đổi việc tổ chc thi hành hình phạt tử hình và
nghiên cu hạn ch hình phạt từ hình trong Bộ luật hình sự” là một trong những nhiệm v
trọng tâm của công tc tư php trong thời gian tới. Thực tiễn tổng kt hoạt động xét xử về
áp dng hình phạt tử hình và cơng tác thi hành hình phạt tử hình trong thời gian qua cho
thấy mặc dù pháp luật đã có những thay đổi theo hướng hạn ch các hình phạt tử hình nhưng
mỗi năm vẫn có hàng trăm người bị Tịa án kt án tử hình và bị đưa ra thi hành, con số này
năm sau cao hơn năm trước. So với pháp luật hình sự của một số nước trên th giới, hình
phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam vẫn còn mở rộng đối với nhiều loại tội phạm.
Cơ ch tổ chc, trình tự, thủ tc thi hành hình phạt tử hình đã từng bước đưc hồn thiện
nhưng vẫn cịn những vướng mắc, bất cập cần khẩn trương khắc phc như; vấn đề tạm hoãn
thi hành án; tình trạng các bản án tử hình chậm đưc thi hành có trường hp kéo dài tới
hàng năm gây khó khăn cho việc giam giữ, quản lý. Hình thc thi hành hình phạt tử hình
bằng cách bắn đã có tin bộ nhưng vẫn còn gây ra sự đau đớn về thể xc và cũng tạo ra một
số tiêu cực về tâm lý cho cán bộ, chin sĩ trực tip thi hành hình phạt cũng như vấn đề người
nhà xin đưa thi thể người bị thi hành về chôn cất v.v... Trong khi đó với sự phát triển về
mọi mặt đời sống của xã hội loài người cùng với xu hướng chung của một số nước trên th
giới là thu hẹp dần phạm vi áp dng và loại bỏ hình phạt tử hình; việc thi hành hình phạt tử
hình đã p dng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại nhằm đảm bảo tính nhân đạo nhất
đối với người bị thi hành hình phạt này.
Xuất phát từ các vấn đề trên chúng em đã lựa chọn đề tài: “Quy định của pháp luật
hình sự Việt Nam về hệ thống hình phạt và quan điểm cá nhân về tính hiệu quả trong phịng
chống tội phạm của hình phạt tử hình” với mong muốn góp phần hồn thiện cc quy định
trong Bộ luật hình sự và nêu lên quan điểm cá nhân về hình phạt tử hình.
Ý nghĩa của bài tiểu luận:
Về lý luận:
2
Kt quả nghiên cu đề tài góp phần hồn thiện lý luận về dấu hiệu hành vi phạm tội
trong khoa học luật hình sự Việt Nam. C thể đã làm r đưc các vấn đề chung về dấu hiệu
hành vi phạm tội, phân tích nó trong tương quan với các dấu hiệu khác trong mặt khách
quan của tội phạm, chỉ ra các mâu thuẫn, bất cập của quy định hiện hành, chỉ ra các sai sót
trong q trình áp dng cc quy định đó, đng thời cũng chỉ ra những nguyên nhân và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dng cc quy định của Bộ luật hình sự về
vấn đề này.
Về thực tiễn:
Đề tài đã phân tích và đnh giá các ví d, bản n điển hình về việc áp dng dấu hiệu
hành vi phạm tội trong thực tiễn xét xử ở nước ta trong thời gian vừa qua; qua đó, đề tài
cịn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo, học tập. Đặc biệt, những đề xuất của đề tài có ý
nghĩa góp phần hồn thiện cc quy định của Bộ luật hình sự về vấn đề này.
Cc phương php nghiên cu:
Đề tài sử dng cc phương php nghiên cu c thể như sau: phân tích, tổng hp và
thống kê xã hội học; phương php so snh, đối chiu; phân tích thuần túy cc quy định của
pháp luật; khảo sát thực t… để phân tích các vấn đề khoa học trong bài tiểu luận.
Bố cc của bài tiểu luận:
Kt cấu của đề tài bao gm các phần:
+ Mở đầu
+ Nội dung
+ Kt luận
+ Tài liệu tham khảo
+ Ph lc
3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ HỆ THỐNG
HÌNH PHẠT:
1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích của hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình
sự năm 2015:
a) Khái niệm:
Hình phạt là biện php cưỡng ch nghiêm khắc nhất của Nhà nước đưc quy định
trong Bộ luật Hình sự, do Tịa án nhân danh Nhà nước áp dng đối với c nhân người phạm
tội thực hiện ở việc tước bỏ, hoặc hạn ch những quyền, li ích nhất định của người bị kt
án nhằm để cải tạo, giáo dc người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm.
b) Đặc điểm:
Hình phạt là biện php cưỡng ch nghiêm khắc nhất của Nhà nước, đưc quy định
trong Bộ luật Hình sự.
Hình phạt chỉ do tịa án áp dng.
Hình phạt chỉ đưc áp dng đối với c nhân người phạm tội .
c) Mục đích:
Hình phạt khơng chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dc họ trở thành
người có ích cho xã hội, có ý thc tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống Xã hội
Chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt cịn nhằm giáo dc người khác tơn trọng
pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
2. Các loại hình phạt:
2.1. Hình phạt cảnh cáo:
Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Hình sự " Cảnh cáo là sự khiển trách cơng khai
của Nhà nước do tịa án áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình
tiết giảm nhẹ ". Đây là hình phạt chính nhẹ nhất trong hệ thống hình phạt, thể hiện sự lên
án công khai của nhà nước đối với người phạm tội về hành vi phạm tội của họ. Hình phạt
4
này khơng có khả năng gây ra những thiệt hại về tài sản, hoặc những hạn ch nhất định về
thể chất của người phạm tội. Tuy nhiên, với tính chất là sự khiển trách công khai của nhà
nước đối với người phạm tội, cảnh cáo gây ra những thiệt hại nhất định về mặt tinh thần.
Ví dụ: Tội làm sai lệch kt quả bầu cử, kt quả trưng cầu ý dân (Điều 161) có ba
khoản, trong đó có hai khoản quy định hình phạt chính, tương ng với hai khoản là hai
khung hình phạt. Khoản 1 có mc cao nhất của khung hình phạt là phạt tù đn hai năm,
khoản 2 có mc cao nhất của khung hình phạt là ba năm tù.
2.2. Hình phạt phạt tiền:
Phạt tiền đưc quy định tại Điều 35 Bộ luật Hình sự " Phạt tiền là hình phạt tước của
người phạm tội một khoản tiền nhất định sung cơng quỹ nhà nước ". Hình phạt này tước đi
những quyền li vật chất của người bị kt án, tc động đn tình trạng tài sản của họ, và
thơng qua đó tc động đn ý thc của người phạm tội. Phạt tiền là hình phạt có thể đưc áp
dng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung.
Phạt tiền là hình phạt chính khi áp dng cho tội ít nghiêm trọng, xâm phạm đn trật
tự quản lý kinh t, an tồn, trật tự cơng cộng, trật tự quản lý hành chính và một số tội phạm
khác do Bộ luật Hình sự quy định như tội phạm xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công
dân, tội xâm phạm sở hữu, tội phạm về ma túy thông thường, khi tội phạm mang tính chất
v li thì bị phạt tiền.
Phạt tiền là hình phạt bổ sung khi đưc áp dng đối với các tội xâm phạm trật tự
quản lý kinh t, các tội phạm về tham nhũng, ma túy ,... Hình phạt tiền cũng có thể là hình
phạt bổ sung cho mọi loại tội phạm.
Ví dụ: Cơng ty A bị kt án về tội trốn thu quy định tại khoản 2 Điều 200 BLHS năm
2015 có khung hình phạt tiền từ 500.000.000 đng đn 1.500.000.000 đng.
2.3. Hình phạt phạt cải tạo khơng giam giữ:
Hình phạt này đưc quy định tại Điều 35 Bộ luật Hình sự " Cải tạo khơng giam giữ
là hình phạt chính có thời hạn từ su thng đn ba năm đưc áp dng với người phạm tội ít
nghiêm trọng, hoặc phạm tội nghiêm trọng, có nơi làm việc ổn định hoặc nơi thường trú rõ
5
ràng khi xét thấy không cần thit phải cch ly người phạm tội ra khỏi xã hội. Trong hệ
thống hình phạt, cải tạo khơng giam giữ nhẹ hơn hình phạt tù nhưng nặng hơn hình phạt
tiền và cảnh tiền. Ch độ chấp hành của hình phạt này:
Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia lao động, thực
hiện đầy đủ cc nghĩa v của công dân,... Làm bản cam kt với cơ quan, tổ chc giám sát,
giáo dc.
Thực hiện nghiêm chỉnh bản cam kt của mình tích cực sửa chữa lỗi lầm, làm ăn
lương thiện, tham gia các hoạt động chung tại cộng đng nơi minh cư trú.
Chấp hành này đủ các hình phạt bổ sung và nghĩa v bi thường thiệt hại.
Ba tháng một lần phải tự kiểm điểm và kt quả thực hiện bản cam kt của mình trước
tập thể mình làm việc, học tập hoặc cư trú.
Phải có cơ quan, tổ chc giám sát, giáo dc yêu cầu.
Một ngày bị tạm giữ, tạm giam bằng ba ngày cải tạo khơng giam giữ.
Ví dụ: Hồng Kinh Th bị phạt hai năm cải tạo khơng giam giữ về tội “làm lây lan
dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật.
2.4. Hình phạt trục xuất:
Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Hình sự thì: "Trc xuất là hình phạt chính hoặc
hình phạt bổ sung buộc người nước ngoài phạm tội trong đội hạn nhất định phải rời khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam"
2.5. Hình phạt tù có thời hạn:
Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Hình sự: "Tù có thời hạn là buộc người bị kết
án phải cách ly khỏi xã hội trong thời gian nhất định đế học tập, lao động, cải tạo". Hình
phạt này nghiêm khắc hơn cải tạo không giam giữ.
Sự hạn ch tự do của người bị kt án tù có thời hạn là nội dung pháp lý chủ yu của
loại hình phạt này.
6
Mc tối thiu là ba tháng, mc tối đa là 20 năm.
Phải chấp hành đầy đủ các nội dung, quy ch của trại giam.
Đưc học văn hóa, học nghề, tham gia lao động do trại giam tổ chc...
Thời gian bị tạm giam, tạm giữ trước khi kt n đưc trừ vào thời hạn chấp hành
hình phạt, c một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù.
2.6. Hình phạt tù chung thân:
Theo quy định tại Điều 9, Bộ luật Hình sự: Tù chung thân là hình phạt tù tước quyền
tự do của người bị kt án khơng có thời hạn, đưc áp dng đối với người phạm tội có tính
nguy hiểm đặc biệt nghiêm trọng cho xã hội, nhưng chưa đn mc bị xử phạt tử hình.
Ví dụ: Ơng A là người phạm tội có tính nguy hiểm đặc biệt nghiêm trọng cho xã hội
nhưng chưa đn mc phải tử hình và ơng A có những điều kiện về năng lực trách nhiệm
hình sự và độ tuổi để chịu tránh nhiệm hình sự thì ơng A sẽ nhận án phạt tù chung thân.
Đối tưng áp dng hình phạt tù chung thân là với người phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng, nhưng chưa đn mc tử hình. Như vậy, đối tưng áp dng hình phạt này chính là chủ
thể của tội phạm và chỉ có thể là cá nhân, theo Bộ luật Hình sự hình phạt này đưc áp dng
cần có những điều kiện về năng lực Trách nhiệm Hình sự và độ tuổi chịu Trách nhiệm Hình
sự.
Về năng lực Trách nhiệm Hình sự, người có năng lực trách nhiệm hình sự là người
khi thực hiện hành vi gây nguy hiểm nghiêm trọng cho xã hội có khả năng nhận thc đưc
hành vi của mình gây nguy hiểm nghiêm trọng cho xã và khả năng điều khiển hành vi đó.
Về độ tuổi chịu Trách nhiệm Hình sự dựa theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015,
sửa đổi năm 2017 độ tuổi để bị truy cu Trách nhiệm Hình sự là người mà từ đủ 14 tuổi
trở lên. Trong đó, người từ sau 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ bị chịu trách nhiệm
Hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. (Tc là hình phạt tù chung
thân đưc áp dng đối với người đã thành niên phạm tội).
7
Quy định khác của Hình phạt tù chung thân, đó là người phạm tội bị tuyên hình phạt
tù chung thân có thể giảm án sau một thời gian nhất định. Mặc dù hình phạt tù chung thân
của mỗi quốc gia khc nhau nhưng hầu ht cc nước đều quy định trường hp bị kt án tù
chung thân sẽ có những điều kiện để ân giảm sau một thời gian lãnh án nhất định khi người
bị kt án có nhiều tin bộ, đã bi thường đưc một phần nào đó nghĩa v dân sự và chịu sự
giám sát liên tc từ cộng đng sau thời gian đưc thả.
Theo đó:
Thời gian đã chấp hành hình phạt để đưc xét giảm lần đầu là 12 năm đối với hình
phạt tù chung thân
Một người có thể sẽ đưc ân giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm rằng người bị kt
án tù chung thân lần đầu giảm xuống 30 năm tù khi đã chấp hành 15 năm tù và sẽ đưc
giảm án nhiều lần nhưng vẫn phải đảm bảo rằng thời gian thực t chấp hanhg là 25 năm.
Trường hp người bị kt án về nhiều tội mà có tội bị kt án tù chung thân thì tóa án
sẽ xet ân giảm xuống 30 năm tù sao khi người bị kt n đã chấp hành 15 năm tù và dù sẽ
đưc giảm nhiều lần nhưng phải bảo đảm rằng thời gian thực t chấp hành là 25 năm tù.
Như vậy, ta có thể hiểu người bị kt án tù chung thân nu chăm chỉ cải tao tốt, hoàn
lương và đã bi thường một phần nghĩa v dân sự thì sẽ đưc xem xét ân giảm xuống tù
có thời hạn, nhưng họ vẫn phải chấp hành thời gian thực t phạt đủ 20 đn 25 năm thì mới
có thể đồn t đưc với gia đình.
2.7. Hình phạt tử hình:
Tử hình là hình phạt đặc biệt, hình phạt này tước bỏ quyền sống của người bị kt án,
chỉ áp dng đối với phạm tội đặc biệt nghiêm trọng gây nguy hiểm đặc biệt to lớn cho xã
hội.
Ví dụ: Ơng X là phạm tội đặc biệt nghiêm trọng gây nguy hiểm đặc biệt to lớn cho
xã hội nhưng tuổi của ông hiện là 80 tuổi nên sẽ khơng thi hành án phạt tử hình và chuyển
thành án phạt tù chung thân.
8
Hình phạt tử hình khơng áp dng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, ph nữ có
thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi và người từ đủ 75 tuổi trở khi phạm tội hoặc
khi xét xử. Không thi hành án phạt tử hình đối với người bị kt án nu thuộc trong các
trường hp sau:
Ph nữ đã đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng
Người lớn tuổi từ đủ 75 tuổi trở lên
Về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kt n người bị kt n đã chủ
động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản tham ô, nhận hối lộvà tích cực hp tác với cơ quan chc
năng trong qu trình pht hiện, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
Những năm trước đây, thi hành n tử hình bằng hình thc xử bắn. Nhưng sau nhiều
năm hành n tử hình bằng hình thc xử bắn tn tại nhiều hạn ch như là chi phí thi hành
án lớn, việc thi hành án cần tổ chc Hội đng thi hành án với rất nhiều người tham gia, hình
ảnh xử bắn gây áp lực, ám ảnh tâm lý cho những người thực hiện thi hành án, thân nhân
của người bị xử bắn khi nhận lại xc người thân về tin hành mai táng theo phong tc, …Vì
th hiện nay, Việt Nam đang p dng thi hành án tử hình bằng phương php tiêm thuốc độc
vào cơ tth.
Theo Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 hình phạt tử hình đưc
giảm n đối với người bị kt án tử hình thuộc trường hp tại điểm b hoặc c tại điều khoản
3 điều 40 của Bộ luật thì thời gian chấp hành hình phạt để đưc xét giảm lần đầu là 25 năm
và dù người bị kt án giảm nhiều lần nhưng cũng phải bảo đảm rằng thời hạn thực t chấp
hành hình phạt là 30 năm.
Đối với phạm nhân tử hình thì thực t thi hành n đưc ân giảm hình phạt xuống tù
chung thân, nhưng nu không quy định họ sẽ đưc tip tc đưc xét ân giảm án thì sẽ phát
sinh ra một hình phạt mới là: tù chung thân khơng giảm án. Việc này sẽ tạo gánh nặng có
Nhà nước khi phải bảo đảm cc điều kiện để thi hành án phạt tù suốt đời đối với những
người nà trong trại giam. Và mặt khác, việc thi hành án tù chung thân không giảm án sẽ
9
làm cho người bị kt án khơng có tinh thần, động lực phấn đấu, cải tạo để trở thành người
có ích cho xã hội, điều này sẽ làm nên tâm lý tiêu cực và có thể họ sẽ làm nên những hành
vi nguy hiểm khc như: tự vẫn hoặc bỏ trốn , gây rối trật tự, đnh nhau với các tù nhân
khác, chống phá trại giam,....
Vì th, Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 cho phép người kt án tử
hình sẽ đưc tip tc xét giảm án. Tuy nhiên, thời gian đã chấp hành hình phạt đưc xét
giảm lần đầu là 25 năm và dù đưc giảm nhiều lần nhưng vẫn phải đảm bảo rằng thời gian
thực t chấp hành n là 30 năm.
2.8. Hình phạt bổ sung:
Cấm đảm nhiệm các chc v, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
là không cho người bị kt n đảm nhiệm làm những nghề này hay công việc mà họ có thể
sẽ tip tc phạm tội gây ảnh hưởng cho xã hội.
Ví d: Chị L là một dưc sĩ đã bn nhầm thuốc cho một người bệnh dẫn đn người
bệnh cht, chị L bị Tòa án phạt 3 năm tù và cấm chị L hành nghề dưc 3 năm kể từ ngày
chấp hành xong hình phạt tù về tội vi phạm về quy định bán thuốc.
Áp dng cấm đảm nhiệm chc v, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định khi
xét thấy nu để người bị kt n đảm nhiệm chc v, hành nghề hoặc làm cơng việc gì đó
có thể gây nguy hại cho xã hội.
Về thời hạn cấm là từ 1 năm đn 5 năm, c thể là thời hạn cấm là từ 1 đn 5năm, kể
từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật
Cấm cư trú
Cấm cư trú là buộc người bị kt n không đưc tạm trú hoặc thường trú một số địa
phương nhất định.
Ví d: Anh M sinh sống tại phường 12, Quận Tân Bình, thành phố H Chí Minh,
anh phạm tội tổ chc, sử dng trái phép chất ma túy theo Tóa án anh M bị kt n 8 năm tù
10
và bị cấm cư trú quận nội thành của thành phố H Chí Minh trong thời hạn 5 năm kể từ
ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Đối với người phạm tội bị kt án, tòa án sẽ xem xét mc độ nguy hiểm cho xã hội
của tội phạm từ đó sẽ yêu cầu cấm cư trú ở một số địa phương để tước đi khả năng sử dng
những điều kiện vốn có của địa phương đó để phạm tội.
Thời hạn cấm cư trú sẽ là từ 1 đn 5 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Quản ch
Quản ch đưc hiểu là buộc người bị kt án phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo
ở một địa phương nhất định với sự giám sát của chính quyền địa phương. Người bị kt án
khơng đưc tự ý ra khỏi nơi cư trú trong thời gian bị quản ch và bị tước một số quyền công
dân và bị cấm hành nghề hoặc làm một công việc nhất định.
Ví d: Anh D phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia (người chuẩn bị phạm tội phản
bội Tổ quốc) bị Tòa án kt n tù 1 đn 5 năm tù và khi ht thời hạn phạt tù anh D và bị quản
ch tại một địa phương nhất định, trong một thời gian nhất định (1 đn 5 năm) kể từ ngày
chấp hành xong hình phạt tù.
Ngay khi chấp hành xong hình phạt tù người bị quản ch có nghĩa v trở về địa
phương mà bn n chỉ định, xuất trình giấy tời với ủy ban nhân dân cấp xã đã chấp hành
xong hình phạt tù và chịu s quản lí của chính quyền địa phương, khơng đưc tự ý rời khỏi
nơi quản ch. Vào đầu tuần mỗi thng người bị quản ch phải báo cáo với ủy ban cấp xã về
việc hành quy định quản ch, phải có mặc tại điểm quy định và trả lời các vấn đề liên qua
khi ủy ban cấp xã yêu cầu.
Người bị quản ch có quyền sinh sống cùng với gia đình tại nơi quản qu, lựa chọn
cơng việc thích hp trừ một số nghề kinh doanh có điểu kiện và có thẻ tự do đi lại trong
phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản ch.
11
Quản ch thường đưc áp dng với những tội phạm an ninh quốc gia và người tái
phạm nguy hiểm. Thời hạn quản ch sẽ là 1 đn 5 năm kể từ ngày chấp hành xong hình
phạt tù
Tước một số quyền công dân
Tước một số quyền công dân là không cho phép người bị kt n đưc sử dng một
số quyền trong một khoảng thời gian nhất định.
Ví d: Anh H là người đng phạm tội xâm phạm an ninh lãnh thổ theo Tòa án kt
án anh H từ 5 đn 15 năm tù giam và khi chấp hành xong hình phạt anh sẽ bị tước một số
quyền cơng dân trong khoảng thời gian nhất định (1 đn 5 năm).
Áp dng tước một số quyền công dân đối với công dân Việt bị kt án phạt tù về tội
phạm xâm hại an ninh quốc gia hoặc là tội phạm khc có quy định trong Bộ luật Hình sự.
Các quyền cơng dân bị tước đó chính là:Quyền ng cử, quyền bầu cử đại biểu cơ
quan có quyền lực nhà nước,quyền làm việc trong các tổ chc cc cơ quan nhà nước và
quyền phc v trong lực lưng vu trang nhân dân.
Thời hạn để tước một số quyền công dân sẽ là 1 đn 5 năm kể từ ngày chấp hành
xong hình phạt nu như hình phạt chính là hình phạt tù hoặc là từ ngày bản án có hiệu lực
nu người bị kt n hưởng án treo.
Tịch thu tài sản
Tịch thu tài sản đó là tước đi một phần tài sản thuộc quyền sở hữu của người bị kt
ám về tội phạm nghiêm trọng thuộc sở hữu của người bị kt n để nộp vào ngân sách nhà
nước.
Ví d: Anh Đ bị kt án về tội đã nhận hối lộ, cơ quan chc năng điều tra chỉ chng
minh đưc khoảng 2 tỷ đng, anh Đ có một khối tài sán bất minh khác gần 4 tỷ đng, do
đó Tịa n đã p dng hình phạt thu tồn bộ tài sản của anh A sung váo quỹ Nhà nước.
12
Đối tưng áp dng tịch thu tài sản là người bị kt án về tội nghiêm trọng, tội rất
nghiêm trọng, và tội đặc biệc nghiêm trọng như xâm phạm an ninh quốc qua, tham nhũng,
tội phạm ma túy hoặc tội phạm khác mà bộ luật này quy định.
Khi tịch thu tài sản của người bị kt án vẫn sẽ để cho người bị kt n và gia đình có
điểu kiện sinh sống. Vì thể hiện nguyên tắc nhân đạo nên Bộ luật hình sự 2015(sửa đổi
2017) quy định khơng áp dng cho đối tưng ph nữ mang thai hoặc đang ni con dưới
36 tháng tuổi và khơng áp dng hình phạt chung thân với người chưa đủ 18 tuổi. Theo đó,
với người từ 16 đn 18 tuổi thì chỉ áp dng mc hình phạt cao nhất 18 năm tù cịn người
dưới 14 đn 6 tuổi thì hình phạt áp dung cao nhất 12 năm tù.
2.9. Hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
Php nhân thương mại phạm tội có thể hiểu là chủ thể php nhân thương mại thực
hiện hành vi gây nguy hiểm cho xã hội một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đn khách thể
đưc Bộ luật Hình sự ghi nhận.
Theo quy định về php nhân thương mại thì mọi doanh nghiệp đều là pháp nhân
thương mại ngồi ra có có các tổ chc kinh t có mc tiêu tìm kim li nhuận do đó chủ
thể khơng phải là con người nên hình phạt cũng không thể giống với con người đưc nên
nhà nước chỉ có thể để ra hình phạt đối với php nhân thương mại nhằm tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh t theo cc quy định pháp luật.
Hình phạt chính như là phạt tiền, đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn.
Ví dụ: Công ty X bị kt án tội trốn thu căn c vào tính chất, mc độ nguy hiểm cho
xã hội của hành vi phạm tội php nhân thương mại gây ra Tịa án áp dng hình phạt Cơng
ty X bị phạt 500.000.000 đng.
Hình phạt bổ sung gm có cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số cc lĩnh
vực nhất định, cấm huy động vốn , phạt tiền( khi khơng có áp dng hình phạt chính)
13
Ví dụ: Cơng ty thực phẩm W tạo ra thực phẩm gây nguy hại cho sc khỏe của khách
hàng dựa vào mc độ nguy hại Tịa án áp dng hình phạt phạt Công ty bị cấm hoạt động
trong lĩnh vực này trong khoảng thời gian từ 1 đn 3 năm.
Với mỗi tội phạm php nhân thương mại chỉ bị áp dng một hình phạt chính và có
thể bị áp dng một hoặc một vài hình phạt bổ sung.
Các tình tit giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với php nhân thương mại phạm tội
là đã ngăn chặn hoặc làm giảm tác hại của tội phạm, tự nguyện sửa chữa, khắc phc hậu
quả hoặc bi thường thiệt hại, phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc thiệt hại gây ra
không lớn, tích cực hp tác với cơ quan chc năng trong qu trình pht hiện tội phạm và
giải quyt tội phạm và có nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội.
Bên cạnh đó, cc tình tit sẽ tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với php nhân thương
mại phạm tội là cấu kt với cc php nhân thương mại khác phạm tội, cố ý thực hiện việc
phạm tội cho đn cùng, php nhân thương mại phạm tội từ 2 lần trở lên, lưi dng các hoàn
cảnh khẩn cấp thiên tai, dịch bệnh, chin tranh để phạm tội và cc php nhân thương mại
dùng những thủ đoạn gian xảo để trốn trán, che dấu tội phạm.
Theo quy định về php nhân thương mại thì mọi doanh nghiệp đều là pháp nhân
thương mại ngồi ra có có các tổ chc kinh t có mc tiêu tìm kim li nhuận do đó chủ
thể khơng phải là con người nên hình phạt cũng không thể giống với con người đưc nên
nhà nước chỉ có thể để ra hình phạt đối với php nhân thương mại nhằm tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh t theo cc quy định pháp luật.
CHƯƠNG 2: QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN VỀ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA HÌNH PHẠT TỬ
HÌNH
1. Hình phạt tử hình của phải là biện pháp răn đe hiệu quả?
Trong thời kì hiện đại hình phạt tử hình là một vấn đề gây nhiều tranh cãi trên th
giới có nhiều ý kin cho rằng hình phạt tử hình là một biện php răn đe hiệu quả so với các
14
hình phạt khác vì hình phạt này có thể ngăn ngừa mọi loại tội phạm nghiêm trọng như là
tội phạm git người theo nghiên cu của Ehrlich thì khi tìm hiểu mối quan hệ giữa hình
phạt tử hình và tội git người thì đưa đn kt luận rằng trong khoảng thời gian từ 1933 đn
1965 c mỗi cuộc thi hành án tử hình trung bình làm giảm 7 đn 8 v git người và ví d
như là năm 1964 ở nước Anh tỷ lệ tội phạm git người tăng lên gấp đơi kể từ khi nước này
xóa bỏ hình phạt tử hình.
Nhưng đng thời những nghiên cu trên th giới đưa ra cc dẫn chng c thể trong
thời gian gần đây việc xóa bỏ hình phạt tử hình khơng gây ra những tc động tiêu cực với
việc phòng ngừa tội phạm như là ở Canada tỷ lệ phạm tội git người đã giảm từ 3,09 người
trên 100.000 người dân vào năm 1975 và tip tc giảm vào năm 2003 sau 27 năm xóa n
phạt tử hình, tỷ lệ phạm tội ở Canada chỉ còn 1,73 trên 100.000 người dân. Và tương tự như
ở Hoa Kỳ thống kê hàng năm đưa ra ở 36 bang cịn duy trì hành án tử hình, tỷ lệ phạm tội
git người cịn cao hơn cc bang xóa bỏ hình phạt này.
Theo quan điểm cá nhân em thì hình phạt tử hình khơng phải là biện php răn đe
hiệu quả so với các hình phạt khác vì mỗi chúng ta ai cũng đều sẽ có thiu sót, khim khuyt
nhưng hình phạt tử hình có mc đích phòng ngừa tái phạm tội mới một cách triệt để từ phía
người bị kt n nó tước đi khả năng khắc phc sai lầm, cải tạo, nó tước bỏ cơ hội tái hòa
nhập và phc thiện họ. Các tội phạm gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho xã hội ta có thể cho
họ lãnh án phạt tù chung thân, họ sẽ có thể cố gắng cải tạo, cải thiện những khuyt điểm
của mình để mong đưc giảm án ân xa hay giảm tội.
2. Hình phạt tử hình có phải là biện pháp cần thiết để ngăn chặn tội phạm?
Một số ý kin cho rằng những kẻ phạm tội nghiêm trọng là những đối tưng gây
nguy hiểm cho xã hội khả năng ti phạm tội rất cao, vậy nên nu ta không sử dng hình
phạt tử hình thì xã hội sẽ cịn nguy cơ bị đe dọa rất cao nu họ vưt ngc thành cơng hoặc
đưc phóng thích. Bên cạnh, quan điểm khác cho rằng ta có thể kt án tù chung thân với
những tội phạm nghiêm trọng là đủ để bảo đảm đưc an ninh cho cộng đng vì trong tù,
15
người tù khơng thể tái phạm tội đưc vì khả năng vưt ngc là rất ít do đó việc thi hành án
tử hình để ngăn chặn tội phạm là chưa cần thit.
Có thể hiểu rằng việc thi hành án tử hình để loại trừ vĩnh viễn người phạm tội ra
khỏi cộng đng phòng ngừa những người phạm tội sẽ tái phạm lỗi lầm trong tương lai
nhưng thực t cho thấy khi đưc phóng thích khơng phải tất cả tội phạm đều lập lại sai lầm
vì th khơng có cơ sở nu họ còn sống, họ sẽ thực hiện. Một số còn lo ngại về khả năng
vưt ngc hoặc về việc sau khi phóng thích tù nhân sẽ phạm lỗi ta có thể giải quyt bằng
cách củng cố an ninh, rà soát và quản lý trong nhà tù, sửa đổi những điều kiện bảo đảm
rằng khi đưc ân xá sẽ không phạm tội.
Bên cạnh đó hình phạt tử hình nên đưc xóa bỏ vì trong hệ phống tư php hình sự
ln ln tn tại những vấn đề sai sót khi áp dng hình phạt này vì th nguy cơ vẫn sẽ có
những người vơ tội bị kt án tử hình một cách sai lầm.
16
PHẦN KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cu chi tit về hệ thống hình phạt của Bộ luật Hình sự Việt Nam, đi
sâu vào tìm hiểu từng hình phạt có trong bộ luật để giúp ta hiểu hơn về Bộ luật Hình sự
Việt Nam, bên cạnh đó cịn nêu lên quan điểm của bản thân về hình phạt tử hình. Từ đây
có thể đưa ra cc phương php để hoàn thiện Bộ luật.
Từ thực tiễn xét xử ta có thể thấy rằng số án tử hình đã tun có tỉ lệ rất thấp so với
các hình phạt tun khc. Thơng thường trong việc xét xử, Tồn án hạn ch ht mc có thể
việc sử dng đn mc án tử hình. Nhưng đa số cc trường hp tử hình đều là đúng tội, đúng
người, đúng php luật đẩm bảo việc công bằng, liêm chính và nghiêm minh, góp phần duy
trì và giữ vững trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, việc áp dng hình thc tử hình có một số
hạn ch cần xem xét và sửa đổi, bổ sung.
Dưới đây là một số giải php để hồn thiện Bộ luật Hình Sự Việt Nam:
Ban hành án lệ.
Cần quy định niềm tin nội tâm là căn c để quyt định hình phạt.
Hoàn thiện quy định về định tội danh.
Ban hành văn bản hướng dẫn thi hành.
Sửa đổi, thay th một số văn bản đã pht sinh hạn ch, bất cập.
Nâng cao chất lưng hoạt động, ch độ đãi ngộ, trách nhiệm và đảm bảo sự độc lập
của Hội thẩm nhân dân.
Bảo đảm nguyên tắc khi xét xử thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật.
Giảm một số điều luật về tội danh có quy định hình phạt tử hình.
Mở rộng phạm vi khơng áp dng hình phạt tử hình.
Bản thân là sinh viên cịn ngi trên gh nhà trường, ln phải trung thực, có trách nhiệm
trong việc thực hiện pháp luật. Là một công dân tốt, công dân gương mẫu, giúp đất nước
ngày càng phát triển giữ vững trật tự, an sinh xã hội.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. TS. Nguyễn Thị Thu Hoa, TS. Nguyễn Nam hà (tổng chủ biên), Ths. Phan Ái Nhi, Ths.
Nguyễn Thị Huyền, Ths. Nguyễn Phước. 2021. Pháp luật đại cương. Thành phố H Chí
Minh.
[2]. Trần Thu Huyền. 28/7/2021. />[3]. Hoàng Hải Diệu. 28/7//2021. />
18