Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

kỹ năng thực tế về vận hành và bảo trì hệ thống điện tại trạm trung gian xt t62 của điện lực hiện đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.51 KB, 43 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo


Báo cáo thực tập
Kỹ năng thực tế về vận
hành và bảo trì hệ thống
điện tại trạm trung gian XT
T62 của điện lực Hiện Đức

SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo

LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội cùng đất nước, điện
lực đã đóng góp phần không nhỏ đáp nhu cầu phát triển của đất nước. Ngày
nay khi sự phát triển đang tăng dần một cách nhanh chóng của các lĩnh vực
đặc biệt là công nghiệp đòi hỏi nhu cầu tiêu thụ điện năng rất lớn để đáp ứng
sản xuất - kinh doanh cũng như những hoạt động sinh hoạt chiếu sáng của xã
hội đang ngày tăng cao.
Việc tính toán cung cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ đang gặp nhiều
khó khăn về kỹ thuật và kinh tế nhất là đối với một nền kinh tế đang phát
triển như nước ta hiện nay. Để đảm bảo được độ tin cậy cung cấp điện cần
có sự nghiên cứu, khảo sát phân tích một cách chắc chắn để thiết kế một hệ
thống điện có hiệu quả cao có vốn đầu tư hợp lý đạt được những yêu cầu kỹ
thuật cao cũng như chi phí vận hành thấp để đảm bảo sản xuất ổn định đáp
ứng đủ nhu cầu của các hộ tiêu thụ điện năng của nước ta.
Hiện tại nền kinh tế và khoa học kỹ thuật ở nước ta đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn về mọi mặt thúc đẩy sự phát triển toàn diện, một phần vào
trong sự phát triển của nguồn năng lượng đưa ngành điện phát triển thêm
nhiều tầm cao mới, với một đội ngũ lao động công nhân và kỹ sư có trình độ
cao đáp ứng những yêu cầu khắc khe về kỹ thuật luôn được chú trọng trong


an toàn lao động được bồi dưỡng kiến thức và kĩ thuật thường xuyên.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại Điện lực Hiệp Đức em đã tiếp thu
được rất nhiều kinh nghiệm và kỹ năng thực tế về vận hành và bảo trì hệ
thống điện tại trạm trung gian XT T62 của Điện lực Hiệp Đức. Đây là bước
đầu để em được làm quen với thực tế, tiếp xúc và làm việc cùng với các anh
thuộc công ty Điện lực tại Hiệp Đức. Để có được những kết quả trên em xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong Khoa Điện - Điện tử đã
giới thiệu và hướng dẫn chúng em đến các đơn vị thực tập cũng như sự giúp
đỡ nhiệt tình của thầy giáo chủ nhiệm lớp Điện 34C là thầy Lê Văn Thảo
giúp em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Tam Kỳ, ngày 27 tháng 05 năm 2011
Học sinh thực hiện
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
Nguyễn Văn Định
I.MỤC ĐÍCH CỦA ĐỢT THỰC TẬP
1. Về chính trị tư tưởng:
Qua hai năm được học những kiến thức của trường Cao đẳng kinh tế -
kỹ thuật Quảng Nam với những kiến thức lý thuyết đã học, nay chúng ta cần
phải trang bị đầy đủ kiến thức cho học sinh tốt nghiệp ra trường.
Nhà trường tổ chức đợt thực tập chuyên môn giúp cho học sinh tiếp cận hiểu
rõ hơn môi trường làm việc và cũng như thể hiện được khả năng làm việc
của mình, cũng vì đó mà chúng ta cần nâng cao tinh thần của mình cũng như
tinh thần yêu nghề hơn.
Nâng cao năng lực, phẩm chất của người cán bộ kĩ thuật, phẩm chất
chính trị, tạo mọi cảm giác đối xử giữa con người trong nghề, trong cơ quan
cũng như trong việc của mình. Mỗi người đều phải nắm bắt và nhận thức
được được pháp luật.
2. Về chuyên môn:
Nhằm giúp học sinh đi sâu và hiểu rõ hơn các kiến thức đã học, vận

dụng vào thực tế. Nhà trường đã vạch ra yêu cầu cần thiết cho mỗi học sinh,
những yêu cầu về một công trình nào đó trong những chuyên ngành đòi hỏi
tính thực tế cao, chỉ học với lượng kiến thức đã học lý thuyết và thực hành
trong trường thì chúng ta chưa đủ khả năng để làm mọi việc. Vì vậy, nhà
trường đã tạo điều kiện tổ chức cho họ sinh – sinh viên đi thực tập là một
nhu cầu cần thiết, nhằm trang bị cho học sinh – sinh viên các kiến thức thực
tế về một lĩnh vực cụ thể, nâng cao trình độ về chương trình mà trong trường
đã học.
Nhằm phát huy tính tự chủ, phẩm chất đạo đức trong công việc, tính
sáng tạo áp dụng các trang thiết bị hiện đại vào các công việc, kiến thực
vững vàng, trình độ chuyên môn cao là những điều kiện thuận lợi cho học
sinh – sinh viên làm việc sau khi ra trường.
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
II. THỜI GIAN THỰC TẬP
- Bắt đầu: 04/05/2011
- Kết thúc: 04/06/0211
III. ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP
- Công ty tiếp nhận thực tập: Điện lực Hiệp Đức
- Lĩnh vực hoạt động: Vận hành và phân phối điện năng
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP:
Trong quá trình thực tập tại phòng ban tiếp cận và va chạm với những
công việc sau:
- Phát quang tuyến đường dây
- Kiểm tra máy biến áp và các thiết bị MBA
- Thay TLV và các thiết bị MBA trung gian và các trạm MBA tiêu thụ.
- Kiểm tra định kỳ Aptomat ở phòng thí nghiệm
- Vận hành, kiểm tra, bảo dưỡng , sữa chữa đường dây trung áp.
- Vệ sinh và thay xà, sứ
V. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP:

- Phụ trách khoa: Thầy Phạm Hồng Chương
- Tổ trưởng bộ môn Điện tử: Thầy Trần Anh Quý
- Tổ trưởng bộ môn Điện: Thầy Trần Quốc Bảo
- Giáo viên hướng dẫn: Thầy Lê Văn Thảo
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
KẾ HOẠCH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
I. Kế hoạch các nhân tuần thứ 1(Từ ngày 09/05 - 15/05/2011)
- Gặp giáo viên hướng dẫn để thống nhất đề cương và vấn đề
thực hiện
- Đến tổng công ty điện lực tại Tam Kỳ để sắp xếp thực tập.
- Kiểm tra kiến thức an toàn trước khi thực tập
* Tổng kết kế hoạch cá nhân tuần thứ 1
- Những việc đã làm được
+ Đã gặp giáo viên hướng dẫn để thống nhất đề cương và kế hoạch thực
hiện.
+ Học an toàn lao động, nội quy, quy chế của đơn vị thực tập, kiểm tra sát
hạch.
- Những viêc chưa làm được:
+ Chưa đến được địa điểm thực tập để làm quen với công ty
+ Chưa nhận được công việc nên chưa gặp giáo viên hướng dẫn để đăng ký
đề tài.
- Nguyên nhân:
+ Do công ty (đơn vị thực tập) chưa sắp xếp và bố trí thời gian
- Biện pháp khắc phục:
+ Gặp giáo viên hướng dẫn và thủ trưởng đơn vị thực tập để xin thời được
sắp xếp tiếp cận với công việc.
II. Kế hoạch cá nhân tuần thứ 2: (Từ ngày 16/05/ - 22/05/2011)
- Đến địa điểm thực tập, làm quen với môi trường làm việc, nhận công việc
thực tập.

- Tìm hiểu thực tế, thu tập tài liệu để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài.
- Gặp giáo viên hướng dẫn để thống nhất đề cương và tham khảo đề tài đăng

- Ghi nhật ký và lên kế hoạch các tuần tiếp theo.
- Viết bản thảo báo cáo thực tập tốt nghiệp
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
* Tổng kết kế hoạch các nhân tuần thứ 2:
- Những việc đã làm được
+ Đã đến địa điểm thực tập và làm quen được với môi trường làm việc
+ Đã xin được sơ đồ thiết kế lưới điện chi nhánh Huyện Hiệp Đức
+ Nhận công việc thực tập và thu thập tài liệu để chuẩn bị đề tài
- Những việc chưa làm được:
+ Chưa gặp giáo viên hướng dẫn để đăng ký đề tài thực tập
+ Chưa thể tham gian các công tác bảo trì sữa chữa đường dây.
+ Nguyên nhân:
Do còn nhiều bỡ ngỡ nên chưa làm quen được với công việc và cán bộ
công nhân viên trong đơn vị thực tập.
+ Tiếp tục tiếp cận làm quen được với công việc và cán bộ công nhân viên
trong đơn vị thực tập.
III. Kế hoạch cá nhân tuần thứ 3 (Từ ngày 23/05 - 26/05/2011)
- Tiếp tục tham gia thực tập tại Cty Điện lực Hiệp Đức
- Tiếp tục ghi nhận ký, tìm hiểu đề cương chi tiết
- Chuẩn bị tài liệu để triển khai đề tài
- Tiếp tục tham gia theo hướng dẫn của đơn vị thực tập
- Thực hiện kế hoạch đã được giáo viên hướng dẫn
- Viết báo cáo và hoàn thành bài báo cáo
* Tổng kết kế hoạch các nhân tuần thứ 3:
- Những việc đã làm được:
+ Hoàn thành đầy đủ nhật ký thực tập

+ Tham gia đầy đủ các ngày thực tập theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật tại
đơn vị thực tập.
+ Hầu hết đã làm được những công việc được giao.
- Những việc chưa làm được:
+ Việc chuẩn bị tài liệu để triển khai tài liệu chưa đủ, còn thiết sót nhiều ở
một số nội dung.
- Nguyên nhân:
+ Tiếp tục tham gia thực tập để tạo niềm tin đến với cán bộ kỹ thuật để
xin tài liệu
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo

NHẬT KÝ THỰC TẬP
Ngày tháng năm Các hoạt động đã
tham dự
(Ghi công việc đảm
trách và những hoạt
động đã tham gia)
Những vấn đề thu
hoạch được
(ghi kinh nghiệm và
hạn chế đã tích lũy
được sau khi quan
sát và tham dự)
Đánh giá và đề
xuất các biện
pháp để phát huy
và khắc phục
Thứ 4
04/05/2011

- Tập trung tại trường
- Ôn tập kiến thức an
toàn
- Làm bài kiểm tra an
toàn điện
- Nắm vững kiến thức
đã học
- Hoàn thành đợt
kiểm tra an toàn điện
của trường
- Thời giam hạn chế
chưa thể ôn kỹ hết
kiến thức
Thứ 2
09/05/2011
- Đến công ty Điện
lực Quảng Nam
- Nhận sự phân công
của của Cty Điện lực
QN về các chi nhánh
- Bước đầu gặp gỡ và
làm quen với các anh
kỹ thuật viên của cơ
quan Điện lực
- Đã trao đổi các
vấn đề về thời gian
và nơi thực tập
Thứ 3
10/05/2011
- Đến công ty Điện

lực Quảng Nam
- Nghe kỹ thuật viên
phổ biến nội qui
- Làm bài kiểm tra an
toàn điện
- Ôn lại kiến thức đã
học và tiếp thu thêm
nhiều kiến thức mới
về an toàn điện
- Tiếp thu các qui
định của Cty Điện lực
- Hoàn thành bài
kiểm tra an toàn
điện
- Nắm rõ qui định
của Cty Điện lực
Thứ 5
12/05/2011
- Tập trung có mặt tại
cơ quan thực tập
- Giám đốc bận đi
họp tại Tam Kỳ
- Cơ quan chưa sắp
xếp lịch phù hợp
cho sinh viên thực
tập
Thứ 6
13/05/2011
- Đến địa công ty
Điện lực Hiệp Đức

- Giám đốc nghĩ
- Hẹn bữa khác vào
thứ 3 tuần sau
- Tiếp tục leo cây
(không phải trụ
điện)
Thứ 2 - Nghĩ (Cơ quan bận - -
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
16/05/2011 họp)
Thứ 3
17/05/2011
- Làm bài kiểm tra an
toàn tại cơ quan thực
tập
- Kiểm tra trình độ và
kiến thức lần cuối
- Kiểm tra an toàn
Thứ 4
18/05/2011
- Đến Cty Điện lực
HĐ lần 3
- Lấy số liệu và quy
trình vận hành TBA
- Giúp đỡ việc làm
báo cáo
Thứ 5
19/05/2011
- Phát quang đường
dây tuyến Phước Sơn

- Hiểu rõ hơn về hoạt
động bảo vệ hàng
lang an toàn lưới điện
- Bước đầu tham gia
các hoạt động thực
tập
Thứ 6
20/05/2011
- Vào trạm thăm quan - Nhận biết được các
thiết bị như FCO, TU,
TI, MC, DCL,
- Thời gian làm việc
khá ngắn chưa nắm
rõ hết qui trình
Thứ 2
23/05/2011
- Làm móng néo trụ
126 XT 572
- Nắm rõ qui trình và
các kỹ thuật làm
móng néo
- Nắm được qui
trình xây dựng
móng néo
Thứ 3
24/05/2011
- Vệ sinh trạm Bình
Lâm 1
- Lắp thôi lôi MBA
- Làm quen với các

thiết bị máy móc
- Hiểu rõ cơ chế vận
hành và sữa chữa vệ
sinh Trạm biến áp
Thứ 4
25/05/2011
- Kiểm tra nối đất sau
nghiệm thu định kỳ
MBA UB Phước Trà
100KVA
- Hiểu được quy trình
lắp đặt kiểm tra và
bảo trì hệ thống nối
đất
- Đã được giải thích
rõ về hệ thống nối
đất
Thứ 5
26/05/2011
- Đến Cty ĐL Hiệp
Đức lấy số liệu và cơ
cấu tổ chức
- Thu được nhiều số
liệu các bộ phận sản
xuất và kinh doanh
- Có được cơ cấu tổ
chức và chức năng
từng bộ phận
Thứ 6
27/05/2011

- Viết và bổ sung báo
cáo
- Hoàn thành bài báo
cáo
- Hoàn tất đợt thực
tập tại ĐL Hiệp Đức
Thứ 7
28/05/2011
- Nộp báo cáo - -
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN I: TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC
TẬP
1. Địa chỉ, sự hình thành và phát triển:
a. Địa chỉ:
- Điện lực Hiệp Đức XT T62 (MBA 3200KVA 35/(22)/15KV)
- T372 Phước Sơn
- T572 Bình lãnh
- T571 Phước Trà
b. Sự hình thành và phát triển:
* Sự hình thành:
- Chi nhánh Điện Hiệp Đức (nay là Điện lực Hiệp Đức) được thành
lập ngày 01/08/2005 theo quyết định số 3249/EVN-ĐL3-3 ngày 08/07/2005
của Công ty Điện lực 3 (nay là Tổng Công ty Điện lực Miền Trung) nhưng
đến ngày 01/10/2005 Điện lực Quảng Nam (nay là Công ty Điện lực Quảng
Nam) mới làm lễ ra mắt Chi nhánh Điện lực Hiệp Đức.
- Đến ngày Tổng Công ty Điện lực Miền Trung có Quyết định số
561/QĐ-EVN-CPC ngày 28/04/2010 về việc đổi tên Chi nhánh Điện lực
Hiệp Đức thành Điện lực Hiệp Đức kể từ ngày 01/05/2010 và giữ tên là

Điện lực Hiệp Đức cho đến nay.
* Sự phát triển:
- Ban đầu thành lập Chi nhánh điện Hiệp Đức ngày 01/10/2005 chỉ có
19 CBCNV nhưng đến nay có tổng số 39 CBCNV bao gồm cả lao động thời
vụ và nhân viên tạp vụ, bảo vệ.
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
- Từ ngày thành lập đến nay đơn vị luôn là đơn vị dẫn đầu trong khối
thi đua của Điện Lực Quảng Nam (nay là Công ty ĐIện lực Quãng Nam) với
thành tích như sau:
+ Trong 4 năm liền từ năm 2006-2009 đơn vị xếp vị trí thứ nhất trong
khối thi đua Điện Lực và được nhận cờ thi đua của UBND tỉnh Quãng Nam
từ năm 2006-2009.
+ Đơn vị được Công ty Điện lực 3 tặng cờ thi đua cho đơn vị xuất sắc
trong phong trào thi đua khối Chi nhánh trong 5 năm từ 2005-2009.
- Ban đầu thành lập đơn vị chỉ có khoảng 200KH với doanh thu
khoảng 300 triệu đồng nhưng đến nay có khoảng 9.500KH với doanh thu
trên 2 tỷ đồng.
2. Sơ đồ tổ chức nhân lực:
3. Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc: phụ trách và điều hành chung toàn đơn vị
- P.Giám đốc: phụ trách và điều hành mãng kỹ thuật
- Phòng TH-KD: Tham mưu và thực hiện điều hành mãng kinh doanh
và mãng tài chính của đơn vị
- Phòng KH-KT: Tham mưu và thực hiện mãng kỹ thuật điện của đơn
vị
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 10
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Tổng Hợp

Kinh Doanh
Tổ QLL
Hiệp Đức
Tổ
Kinh doanh
Tổ
Viễn thông
Tổ QLĐ
Phước Sơn
Phòng Khoa Học
Kỹ Thuật
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
- Tổ QLL Hiệp Đức: thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống lưới điện Khu
vực huyện Hiệp Đức.
- Tổ QLĐ Phước Sơn: thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống lưới điện
Khu vực huyện Phước Sơn.
- Tổ Kinh doanh: Thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống do đếm và hợp
đồng bán điện cho khách hàng.
- Tổ Viễn thông: Thực hiện quản lý và kinh doanh mãng viễn thông
trên địa bàn 02 huyện Hiệp Đức và Phước sơn.
PHẦN II: KHÁI QUÁT VỀ SẢN XUẤT TRUYỀN TẢI, PHÂN PHỐI
ĐIỆN NĂNG
I. Khái quát về sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng:
Điện năng sử dụng cho sản xuất điện năng cũng như tiêu thụ, được
sản xuất từ các nhà máy điện: nhà máy nhiệt điện, nhà máy thủy điện, nhà
máy điện nguyên tử Trước đây, do nhu cầu điện năng còn ít nên các nhà
máy điện thường có công suất nhỏ, được sản xuất ngay tại trung tâm tiêu
thụ.
Ví dụ: Như nhà máy điện Chợ Quán Sài Gòn, nhà má điện Yên Phụ ở
Hà Nội, điện năg được sản xuất ra được phân bố ngay cho lưới điện phân

phối.
Nhưng khi nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng tăng, người ta xây dựng
các nhà máy điện có công suất lớn ở những nơi có sẵn nguồn nhiên liệu như
mỏ than, mỏ dầu hay gần đường chuyên chở như bãi, gần bờ sông của biển,
để cung cấp cùng một lúc cho nhiều vùng tiêu thụ và những khu kũ nghệ
cách xa nhà máy.

Ví dụ: Nhà máy điện Hòa Bình, sông Đà, Đa Nhin, Trị An
Để truyền tải đi xa và phân phối điện năng tới các hộ tiêu thụ, ta xây
dựng các đường dây truyền tải, dùng để đưa trọn vẹn một công suất từ một
nơi nhiều nhà máy trạm biến áp lớn cách vài trăm cây số hay hơ nữa và
không có sang sẽ công suất dọc đường. Vì tải công suất đường dây truyền tải
thường có điện áp cao (vó dụ 500 -220 -100 -63 -35kv) để giảm tổn thất điện
áp và công suất đường dây đồng thời tiết kiệm được năng lượng, mặt khác
điện áp mạng điện càng cao thì vốn dầu tư xây dựng, phí hao tổn vận hành,
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
bảo quản mạng điện càng lớn. Do đó khi chọn mạng điện tùy theo công suất
truyền tải và khoảng cách dẫn điện ta phải so sánh các phương án về kỹ
thuật và kinh tế để đưa ra một điện áp thích hợp nhất, người ta thường thấy
các trạm tăng áp thế ở đầu đường đây truyền tải dùng để chuyển nhượng
công suất giữa các nhà máy điện và các trạm biến áp lớn với nhau giữ cho
việc cung cấp điện được điều hòa an toàn và kinh tế.
Lưới điện phân phối thường ở cấ điện thấp hơn (22kv trở xuống hạ
thế), tuy nhiên có thể điện thế này cao hơn khi có nhu cầu công suất phân
phối lớn hơn và đi xa hơn do sự phát triển mở rộng tỉnh, thị xã, thị trấn
gồm nhiều đường dây trên không xuất phát từ các nhà máy và các trạm biến
áp trung gian cùng khắp khu vực, phân phối để cung cấp điện cho các trạm
phân phối hạ thế rãi rác dọc những nơi mà có đường dây cao thế đi qua và từ
các trạm biến đổi ra điện hạ thế cung cấp các xí nghiệp và các hộ tiêu dùng

điện bằng lưới phân phối hạ thế. Như vậy đường dây phân phối chủ yếu là
sang sẽ công suất theo dọc tuuyến đường dây và tùy đường dây có chiều dài
hay ngắn
II. Tổng quát về hệ thống điện, vai trò của lưới điện phân phối:
1. Tổng quá về hệ thống điện:
- Hệ thống điện (HTĐ) bao gồm các nhà máy, trạm biến áp, các đường
dây truyền tải và phân phối điện năng.
- Nhà máy điện có nhiệm vụ biến năng lượng sơ cấp như: than đá, dầu,
khí đốt, thủy năng, quang năng thành điện năng và nhiệt năng. Nhà
máy nối với nhau thành hệ thống nhờ các trạm biến áp
- Lưới điện gồm các trạm biến áp và đường dây tải điện tùy theo nhiệm
vụ và phạm vi mà người ta chia thành lưới khu vực, lưới địa phương
hoặc lưới truyền tải, phân phối và cung cấp các trạm biến áp có nhiệm
vụ nối các đường dây với các điện áp khác nhau trong hệ thống chung
và trực tiếp cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ.
- Hệ thống điện phát triển không ngừng trong không gian và thời gian
để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của phụ tải.
+ Nguồn điện là do các nhà máy điện quản lý.
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
+ Lưới điện siêu áp (>220kv) và trạm khu vực do công ty truyền tải quản
lý.
+ Lưới điện truyền tải 110kv và phân phối do công ty Điện lực quản lý
+ Các chi nhánh Điện Lực quản lý lưới phân phối 35kv trở xuống.
* Về mặt điều độ chia làm 3 cấp:
+ Điều độ quốc gia (A0)
+ Điệu độ miền (miền Trung A3)
+ Điều độ Điện Lực (Điện Lực tỉnh Quảng Nam : B43)
* Về mặt nghiên cứu tính toán:
+ Lưới hệ thống: nối kết giữa các nhà máy điện với nhau.

+ Lưới truyền tải (110-220kv) Đưa điện từ các nhà máy điện trạm
phân phối.
+ Lưới phân phối trung áp (6,10,15,22,35kv) Vận chuyển điện năng
đến các hộ tiêu thụ.
+ Lưới phân phối hạ áp: (0,4/22kv)
Hiện tại, lưới 35k có thể dùng chi cả lưới phân phối và truyền tải. Do
phụ tải ngày càng phát triển với tốc độ ngày càng cao, nên phải xây dựng
các nhà máy có công suất lớn. Vì lý do kinh tế và môi trường, các nhà máy
được xây ở những nơi gần nguồn nhiên liệu hoặc việc chuyên chở nhiên liệu
là thuận lợi và ít tốn kém. Trong khi đó các trung tâm phụ tải ở cách xa, do
vậy phải dùng lưới điện truyền tải điện năng đến các hộ phụ tải. Vì lý do
kinh tế cũng như an toàn, người ta không thể cung cấp trực tiếp cho các hộ
phụ tải bằng lưới điện truyền tải, do vậy phải dùng lưới phân phôi.
2. Vai trò của lưới điện trong hệ thống điện:
- Lưới điện phân phối thực hiện nhiệm vụ phân phối cho một địa
phương ( một thành phố, quận, huyện ) có bán kính cấp điện nhỏ hơn
50km.
* Lưới điện phân phối nhận điện từ các trạm phân phối khu vực gồm:
- Trạm 110/35kv; 110/22kv
- Trạm trung gian: 35/,4; 22/0,4kv.
* Ảnh hưởng của mạng phân phối đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của
toàn hệ thống:
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
- Chất lượng của mạng điện phân phối đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật của toàn hệ thống:
- Chất lượng cung cấp điện: Ở đây là độ tin cậy cung cấp điện và dao
động của điện áp, tần số tại hộ phụ tải.
- Tổn thất điện năng: Thường tổn thất điện năng ở lưới phân phối lớn
hơn gấp 3 đến 4 lần so với tổn thất điện năng ở lưới truyền tải.

- Giá đầu tư xây dựng: Nếu chia theo tỷ lệ cao áp, phân phối trung áp,
phân phối hạ áp thì vốn đầu tư mạng cao áp là 1, mạng phân áp trung áp là
1,5 đến 2 và mạng phân phối hạ áp là 2,5
- Xác suất sự cố: Sự cố gây ngừng cung cấp điện hoặc cắt điện để sữa
chữa bảo quản theo kế hoạch, cải tạo lắp trạm lưới trên lưới phân phối cũng
nhiều hơn lưới truyền tải.
* Phương thức cung cấp của lưới điện phân phối:
- Phân phối theo một cấp điện áp trung áp:
+ Trạm nguồn có thể là trạm nâng cấp của các nhà máy địa
phương hoặc trạm phân phối khu vực có dạng CA/TA (110/35-22-15-10-
6kv).
Mạng trung áp Phân phối Mạng hạ áp
Mạng trung áp (TA) Mạng hạ áp (HA)
+ Trạm phân phối có dạng trung áp/hạ áp (TA/HA) 35-22-1-
6/0,4kv) nhận điện từ trạm điện nguồn qua lưới trung áp, từ đó điện này
được phân phối đến hộ tiêu thụ qua mạng hạ áp.
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 14
Trạm nguồn
Trạm Hệ phụ tải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
PHẦN III: QUẢN LÝ VẬN HÀNH
I. CÁC YÊU CẦU CHUNG VỀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH:
- Các đơn vị quản lý vận hành đường dây phải có đầy đủ các tài liệu
sau:
+ Văn bản giao nhiệm vụ quản lý của cấp có thẩm quyền.
+ Hồ sơ nghiệm thu đầy đủ như điều 83.
+ Lý lịch chi tiết của đường dây bao gồm các thông số, bản vẽ kỹ
thuật liên quan đến từng vị trí cột và dây dẫn (mã hiệu dây, sứ, cột, xà, phụ
kiện, móng tiếp địa, chiều dài khoảng cột, khoảng néo, mối nối cột, ) Lý
lịch đường dây phải cập nhật đầy đủ các kết quả kiểm tra, thí nghiệm các

thiết bị trên đường dây và tình hình sữa chữa, thay đổi nâng cấp (nếu có).
+ Nhật ký vận hành cập nhật, thi vận hành của đường dây bao gồm thi
mang tải, điện áp, các hiện tượng bất thường và thi sự cố của đường dây.
+ Các tài liệu kỹ thuật nói trên phải được quản lý ở ít nhất ở 2 cấp bao
gồm đơn vị quản lý trực tiếp và đơn vị quảng lý cấp trên. Các piếu kiểm tra,
biên bản thí nghiệm liên qua đến đường dây phải lưu tối thiểu 12 tháng .
- Đơn vị quản lý trực tiếp đường dây có trách nhiệm dự phòng vật tư
sẵn sàng để xử lý sự cố sữa chữa đường dây. Việc quản lý vật tư dự phòng
phải cso sổ theo dõi thường xuyên và được cập nhật theo qui định.
- Vật tư dự phòng phải đúng chủng loại và quy cách, được bảo quản
tốt theo quy định kỹ thuật. Sau khi sử dụng vật tư dự phòng phải được bổ
sung ngay đủ số lượng theo quy định không được để lẫn các vật tư kỹ thuật
dự phòng tốt với các thiết bị hư hỏng và phế liệu.
- Mức dự phòng tối thiểu các vật tư chủ yếu tại đơn vị quản lý đường
dây được quy định trong bảng sau:
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
VẬT TƯ THIẾT BỊ
DỰ PHÒNG
ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG DỰ PHÒNG
Dây dẫn Mét 200
Dây chống sét Chiếc 200
Ống nối dây dẫn Chiếc 5
Ống nối dây chống sét Chiếc 10-20
Sứ đứng Chiếc 4-6
Sứ chuỗi Chuổi
- Kho của Điện lực cần phải dự phòng một số vật tư chủ yếu để hỗ trợ
cho các đơn vị quản lý đường dây và đối phó với các trường hợp thiên tai.
Cả vật tư này bao gồm cột, dây dẫn, dây chống sét, bát cách điện, phụ kiện
các loại đủ cho một khoảng néo dài nhất ứng với mỗi chủng loại dây dẫn

đang vận hành.
- Căn cứ vào tổ chức sản xuất của mình, các đơn vị trang bị dụng cụ
phù hợp phục vụ công tác sữa chữa, quản lý vận hành đường dây cho công
nhân.
Các phương tiện dụng cụ dùng trong công tác vận hành, sữa chữa và
xử lý sự cố phải được bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ kiểm tra thử
nghiệm lại.
- Đơn vị quản lý đường dây phải có biện pháp tăng cường bảo vệ khi
cột đường dây ở các vị trí sau:
+ Sát đường giao thông, sát bờ sông, suối nơi có thể bị các phương
tiện giao thông va chạm.
+ Vùng bị úng và ngập nước.
+ Trên các sườn đồi, núi nơi có thể bị nước mưa hoặc lũ xói mò hoặc
nơi có thể bị đất đá lở làm hư hỏng cột
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
+ Sát bờ sông, suôi có khả năng sạt lỡ, bãi biển có khả năng bị nhiễm
mặn và xói mòn.
- Đơn vị quản lý đường dây có trách nhiệm thông báo Nghị định của
chính phủ về an toàn lưới điện cao áp số 54/1999/NĐ-CP và Nghị định
số118/2004/NĐ-CP về sữa đổi, bổ sung 1 số điều Nghị định số 54/1999/NĐ-
CP cho chính quyền các địa phương ở dọc tuyến đường dây đi qua, hướng
dẫn việc thực hiện các quy định trong nghị định, thống nhất biện pháp cụ thể
trong việc phối hợp kiểm tra, phát hiện lập biên bản và xử lý các vụ việc vi
phạm hành lang bảo vệ tuyến đường dây và công trình đường dây – đơn vị
quản lý phải tuyên truyền cho các cơ quan và nhân dân dọc tuyến đường dây
về những nguy cơ dẫn đến sự cố hoặc gây tai nạn như:
+ Cản trở việc chặt cây để bải vệ an đường dây.
+ Vi phạm khoảng cách an toàn trong hành lang bảo vệ
+ Sữa chữa cơi nới nhà có trước khi xây dựng đường dây hoặc xây

mới nhà, công trình trong hành lang bảo vệ không tuân thủ theo qui định
trong nghị định chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
+ Trèo lên các bộ phận của công trình đường dây khi không có nhiệm
vụ.
+ Trộm cắp, đào xới, ném, bắn, gây hư hỏng các bộ phận công trình
đường dây.
+ Lợi dụng các bộ phận của công trình đường dây vào những mục
đích khác nếu chưa có sự thỏa thuận với đơn vị quản lý đường dây hoặc các
cấp có thẩm quyền.
+ Thả diều hoặc các vật bay gần công trình đường dây.
+ Bố trí anten, dây phơi, dàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo tại các
vị trí mà khi bị đổ, rơi có thể va quẹt vào các bộ phận của công trình đường
dây.
+ Treo gắn bất cứ các vật gì vào cột và phụ kiện đường dây.
+ Các hoạt động nổ mìn, mở mỏ, xếp chứa các chất gây nổ dễ cháy
nổ, các chất hóa học gây ăn mòn các bộ phận của công trình đường dây.
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
+ Đốt nương rẫy, sử dụng các phương tiện thi công gây chấn động
mạnh hoặc gây hư hỏng cho công trình đường dây.
Khi gặp các vi phạm trên, đơn vị quản lý đường dây phải lập biên bản
và đề nghị chính quyền địa phương đình chỉ, giải tỏa phần vi phạm trường
hợp đặc biệt có thể phạt hành chính hoặc khởi tố truy cứu trách nhiệm hình
sự của người vi phạm.
Ngoài ra đơn vị quản lý đường dây có trách nhiệm tuyên truyền cho
các cơ quan và nhân dân dọc tuyến dây phối hợp tham gia bảo vệ công trình
đường dây và kịp thời báo cho đơn vị quản lý đường dây về việc phát hiện
thấy hiện tượng hư hỏng bất thường hay điểm sự cố của đường dây.
- Trong trường hợp đường dây đi qua khu vực đông dân cư, hoặc do
các yêu cầu đặc biệt cần đặt biển báo an toàn, các biển bái phải tuân thủ theo

tiêu chuần về kích thức và yêu cầu kỹ thuật nêu trong qui trình kỹ thuật an
toàn điện do Tổng Công ty Điện lực VN ban hành.
- Ở những nơi giao chéo giữa đường dây với đường bộ việc đặt và
quản lý biển báo, biến cấm vượt qua đối với phương tiện vận tải thực hiện
theo quy định của ngành giao thông vận tải. Chủ công trình xây dựng sau
phải chịu chi phí cho việc đặt biển báo, biển cấm.
- Ở những nơi giao chéo giữa đường dây với đường thủy nội địa, đơn
vị quản lý đường dây phải đặt và quản lý biển báo, dấu hiệu ở hai bên bờ
theo quy định của ngành giao thông vận tải.
- Việc chặt cây đảm bảo yêu cầu hành lang bảo vệ đường dây qui định
tại Điều 23 của qui trình này do đơn vị quản lý đường dây chịu trách nhiệm.
Việc chặt cây phải thông báo cho đơn vị quản lý hoặc chủ sỡ hữu cây biết
trước 10 ngày.
- Đơn vị quản lý hoặc chủ sỡ hữu cây có quyền giám sát các công việc
trên và có quyền thu hồi số cây chặt được.
- Để sữa chữa nhanh chóng và thuận lợi những hư hỏng đột xuất của
công trình đường dây, đơn vị quản lý đường dây có quyền chặt ngay một số
cây hoặc giải tỏa các chứng ngại vận trong hành lang bảo vệ. Đơn vị quản lý
đường dây phải thông báo số cây dã chặt được và thiệt hại do giải toản\
chướng ngại vật để đền bù cho chủ sỡ hữu cây theo quy định nhà nước.
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
- Nghiêm cấm lợi dụng việc bảo vệ hoặc sữa chữa đường dây để chặt
cây tùy tiện hoặc phá hủy công trình liên quan.
II.TIÊU CHUẨN VẬN HÀNH:
- Dòng điện cho phép trên đường dây được quy định cụ thể cho từng
đường dây trên cơ sở thiết kế của đường dây và qui định của nhà chế tạo dây
dẫn và phụ kiện.
- Điện áp tại tất cả các nút trên đường dây phải nằm trong khoảng
+5%, -10% điện áp định mức của đường dây.

- Yêu cầu đối với cột và xà:
+ Cột không được nghiên quá 1/100 chiều dài của xà.
+ Cột kim loại, các phần kim loại của cột Bê tông cốt thép hở ra ngoài
không khí và tất cả các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột đều phải được mà
kẽm hoặc phủ sơn chống ăn mòn.
+ Ở vùng đường dây đi gần biển, không khí có hóa chất ăn mòn sắt
của cột và xà của đường dây phải được mạ kẽm nhúng nóng đảm bảo theo
tiêu chuẩn 18TCN-0492
+ Không được để cột kim loại của cột bê tông cốt thép hở ra ngoài
không khí và tất cả các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột bị rỉ:
• Trường hợp bị rỉ chỗ lỗ phải cạo rỉ và sơn lại ngay
• Trường hợp bị rỉ toàn phần hàng loại phải đưa vào đại tu. Nếu xà
trên cột bê tông và các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột bị rỉ toàn phần
hàng loạt cho phép dùng xà và chi tiết dự phòng thay thế để đưa về
xưởng mạ kẽm lại hoặc phủ cho đảm bảo chất lượng.
• Trường hợp bị rỉ, bị ăn mòn quá 20% tiết diện ngang phải thay thế.
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
+ Các chân cột kim loại, khuyên sắt ở đầu trụ móng néo bê tông và dây
néo ở các vùng thường bị ngập lụt phải được quét 1 lớp bitum hoặc êpỗi
cao hơn mức ngập lớn nhất 0,5m.
+ Trên đường dây phải có dấu hiệu cố định sau:
• Số thứ tự trên cột
• Ký hiệu hoặc số hiệu tuyến dây, ký hiệu số mạch và vị trí
từng mạch theo thực tế.
• Các dấu hiệu trên phải được thường xuyên bảo quản để
không bị mất và đảm bảo được rõ ràng, số phải đánh đúng
quy định, rõ, đủ lớn và hướng về phía đường giao thông và
không được để vật cản gì che lấp.
+ Các bộ phận của cột thép, xà thép (kể cả trên cột bê tông), thanh

giằng trong quá trình vận hành bị mất hoặc bị cong quá giới hạn cho phép
thì phải được sữa chữa thay thế hoặc tăng cường, đặc biệt chú ý đối với các
cột vượt.
+ Cột bê tông cốt thép có vết nứt ngang theo đường vòng có chiều
rộng từ 0,2mm – 0,5mm và nứt dọc có chiều rộng khe nứt 0,5mm và chiều
dài khe nứt từ 50-200cm phải tiến hành sữa chữa, vết nứt ngang theo đường
vòng có chiều rộng từ 0,5mm trở lên, vết nứt dọc có chiều rộng khe nứt lớn
hơn 0,5mm và chiều dài khe nứt lớn hơn 200cm phải thay cột.
- Yêu cầu đối với cách điện:
+ Khi kiểm tra bên ngoài nếu thấy thân hoặc bề mặt cách điện bị rạn
nứt, mem sứ bị cháy sém, mặt cách điện có dấu vết bẩn rửa không sạch,
chóp bát cách điện bị nứt hoặc bị hỏng, bị vết nứt đánh lửa, ty bị rỉ mọt đến
10% tiết diện ngang, trục tâm bát cách điện bị vẹo thì phải thay bát cách điện
khác.
+ Ở những nơi nhiều bụi bám, ven biển phải dùng loại bát cách điện
đặc biệt chịu được bụi và ăn mòn hoặc tăng cường thêm cách điện.
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
+ Phải vệ sinh bát cách điện ít nhất một lần trong một năm khi đường
dây đi qua những nơi có nhiều bụi vào thời kỳ âm ướt.
+ Ở những nơi gần khu vực nhà máy hóa chất, nhà máy xi măng vùng
ven biển Ngoài việc kiểm tra như đường dây bình thường, hàng năm cần
cắt điện đường dây một lần để kiểm tra ty, phụ kiện móc nối, khóa néo, khóa
đỡ
+ Độ lệch chuột cách điện đỡ hoặc sứ đứng so với phương thẳng đứng
không quá 15
0
.
+ Bát cách điện sứ bị nứt nẻ 1 cm
2

trở xuống và không có vết nứt có
thể tiếp tục vận hành nhưng phải thường xuyên kiểm tra.
+ Phải thay ngay chuổi cdio khi số bát sứ vỡ quá 2/3 số bát.
-Yêu cầu đối với dây dẫn:
+ Khi dây dẫn hoặc dây chống sét bị đứt 17% tổng số sợi dây thì có
thể quấn bảo dưỡng. Nếu vượt quá 17% thì phải cắt đi và dùng ống nối để
nối lại.
+ Trường hợp lõi thép mà lõi thép bị tổn thương thì không kẻ số sợi
nhôm hoặc thép bi đứt hoặc bị tổn thương là bao nhiêu phải cắt đi và dùng
ống nối lại. Lõi thép của đy chống sét loại kim loại lưỡng kim nếu bị tổn
thương phải cắt đi nối lại.
+ Trong một khoảng cột cho phép tối đa một mối nối trên cột đường
dây nhưng khoảng cách nhỏ nhất từ mối nối đến khóa đỡ kiểu trượt không
nhỏ hơn 25m. Không được có mối nối trên những vượt ôtô, đường sắt,
đường phố, vượt sông, vượt các đường dây khác hoặc qua nơi đông người tụ
tập cho các loại dây dẫn có tiết diện nhỏ hơn 240mm
2
.
+ Các mối nối phải được ép đứng qui định, cách hàn ép phần nhôm và
thép phải đúng kích thước quy định của nhà chế tạo, mặt ngoài của ống nối
không được có vết nứt, ống nối phải thẳng.
+ Khi nghiệm thu đưa vào vận hành: các mối nối phải đảm bảo:
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
+ Trị số điện trở của đoạn dây có mối nối không được lớn hơn 1,2 lần
so với đoạn dây không nối có cùng chiều dài và tiết diện.
+ Độ bền cơ học chịu kéo đứt của mối nối không nhỏ hơn 90% độ bền
của dây dẫn.
- Trong vận hành:
+ Khi chênh lệch nhiệt độ mối nối hay tiếp xúc lèo với dây dẫn lớn

hơn 15
0
C thì phải đo 3 tháng/lần và có kế hoạch bảo dưỡng nhưng nếu
đường dây đang đi quá tải thì phải sữa chữa ngay không cho phép kéo dài.
+ Khi độ chênh lệch nhiệt độ mối nối hay tiếp xúc lèo với dây dẫn lớn
hơn 760C thì phải sữa chữa ngay.
+ Các trường hợp vận hành không bình thường nêu trên phải tăng
cường kiểm tra để kịp thời xử lý.
- Yêu cầu đối với dây tiếp địa:
+ Dây tiếp địa phải chôn đúng thiết kế và được bắt chặt vào cột bu
lông, chổ bu lông phải được bắt chặt vào cột bulông, chổ bulông phải được
mạ kẽm và không được sơn tại chỗ tiếp xúc, phần ngầm của dây tiếp địa
(bao gồm cả cộc tiếp địa) nằm trong đất phải mạ kẽm và nối bằng phương
pháp hàn; không được sơn hoặc quét bitum.
+ Khi đo điện trở tiếp địa của cột phải tách dây tiếp địa ra khỏi cột
(đối với những cột có đặt dây chống sét). Trường hợp sự cố do sét đánh làm
vỡ sứ tại một vài cột hoặc vỡ chống sét, thì khi xử lý sự cố đồng thời phải đo
lại trị số tiếp địa của số cột này.
+ Những cột có đặt thiết bị (máy biến áp, dao cách ly, chống sét, mỏ
phóng, ) và những cột mắc dây chống sét phải được tiếp địa.
+ Điện trở tiếp địa của cột không được lớn hơn trị số quy định theo
bảng sau:
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
Điện trở suât của đất p (Ω.m) Điện trở tiếp đất cột Ω
Đến 100 10
Trên 100 đến 500 15
Trên 500 đến 1000 20
Trên 1000 đến 5000 30
> 5000 6x10

-3
x p
+ Để đảm bảo chống sét đoạn đầu đường dây trong khoảng 2km tới
trạm biến áp, điện trở tiếp địa của cột phải nhở hơn 10 Ω.
+ Không dùng chống sét ống trong những công trình mới xây dựng.
- Yêu cầu đối với dây néo:
+ Các dây néo phải căng đều nhau, các êcu tăng dơ phải vặn hết độ
trối, mỗi trục tăng đơ phải đủ 2 ê cu (có ê cu hãm), đầu thừa dây néo phải
được quấn vào dây néo chính và cố định bằng 2 ghíp.
+ Tăng đơ và các bộ phận dây néo bắt vào cột, cáp thép nhiều sợi phải
định kỳ bôi mỡ chống rỉ.
+ Đối với dây néo bằng thép tròn nếu không mạ kẽm phải sơn định
kỳ.
+ Tăng đơ, dây néo và các bộ phận dây néo bắt vào cột bị rỉ quá 10%
tiết diện phải thay mới.
+ Đối với dây néo bằng cáp thép nhiều sợi:
• Nếu số sợi bị đứt nhỏ hơn 10% thì táp lại.
• Nếu số sợi bị đứt nhỏ trên 10% thì phải thay dây khác.
+ Khoảng cách yêu cầu của dây dẫn: Khoảng cách thẳng đứng từ dây
dẫn lúc bị võng nhiều nhất (khi đường dây mang đầy tải, nhiệt độ không khí
cao nhất) đến mặt đất và mặt nước của đồng ruộng nơi không có thuyền bè
qua lại được qui định trong bản sau.
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
Điều kiện vận hành
của đường dây
Đặc điểm
của vùng có
đường dây
Khoảng cách tối thiểu (m)

Bình thường
Vùng đông
dân cư
7 7
Vùng dân
cư thưa thớt
6 6
Vùng khó
qua lại
4,5 4,5
Vùng không
qua lại được
2,5 3
• Khoảng cách thẳng đứng nhỏ nhất từ các dây dẫn điện
với đường dây thông tin, chổ giao chép phải đảm bảo.
Điện áp đường dây Khi ĐZ có thiết bị
chống sét
Khi ĐZ không có dây
chống sét
6-10 2m 4m
22 3m 4m
35 3m 5m
• Khoảng cách nhỏ nhất từ dây dẫn đến mặt đường khi
ĐZ giao chéo với đường xe lửa, đường ôtô được qui định như sau:
Các chỗ giao chéo Điện áp đường dây
Đến 22 35
Đối với xe lửa (m):
lúc võng nhiều nhất
7,5 7,5
Đối với ô tô (m): lúc

võng nhièu nhất
7 7
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:Lê Văn Thảo
• Khoảng cách nhỏ nhất theo chiều thẳng đứng từ dây dẫn
của đường dây đi bên trên đến dây dẫn hoặc dây chống sét của
đường dây đi bên dưới ở chổ hai đường dây giao chéo nhau được
quy định trong bảng sau:
Chiều dài khoảng
cột của đường dây
Với khoảng cách ngắn nhất từ chổ giao chéo đến
cột điện gần nhất (m)
30 50 70 100 120 150
Khi các đường dây tải điện 220kVgiao chéo nhau và gieo chéo với các
đường dây tải điện có áp thấp hơn.
Đến
200m
4 4 4 4 - -
300m 4 4 4 4,5 5 5,5
400m 4 4 5 6 6,5 7
Khi các đường dây tải điện 15 -110 kV giao chéo nhau và giao chéo với
các đường dây tải điẹn có điện áp thấp hơn
Tới
200m
3m 3m 3m 4m - -
300m 3m 3m 4m 4,5m 5m -
Khi các đường dây tải điện 1-10kV trở xuống gieo chéo nhau và giao
chéo với các đường dây tải điện có điện qáp thấp hơn
Tới
100m

2m 2m - - - -
150m 2m 2,5m 2,5m - - -
• Khoảng cách nhỏ nhất từ dây dẫn khi giao chéo và đi
gần đê, đập phải đảm bảo như sau:
Khoảng cách từ dây dẫn Điện áp đường dây đến 35kV
Tới mặt đê hoặc đến chỗ nhô cao
của bờ đê
6m
Tới sườn dốc bờ đê 5m
Tới mặt nước tràn qua đập 4m
SVTT: Nguyễn Văn Định Lớp: Điện CN&DD 34C 25

×