Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

nghiên cứu nguyên tắc thiết kế của một số mạch điện tử đơn giản đang sản xuất thực tế tại công ty tnhh mtv điện tử sao mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.11 KB, 58 trang )

Trường cao Đẳng nghề văn Lang Hà Nội Báo cáo kiến tập

Luận văn
Nghiên cứu nguyên tắc thiết
kế của một số mạch điện tử
đơn giản đang sản xuất
thực tế tại công ty TNHH
MTV Điện tử Sao Mai

Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu 1 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
Trường cao Đẳng nghề văn Lang Hà Nội Báo cáo kiến tập
L ờ i m ở đ ầ u
Hiểu biết thực tế, nắm bắt được nhiệm vụ và tự xử lý độc lập các công
việc được giao là yêu cầu hàng đầu đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp ra
trường mà các Nhà tuyển dụng đặt ra. Đặc biệt là đối với các sinh viên của
các trường Cao đẳng nghề. Đợt kiến tập từ ngày… /…./2011 đến ngày
… /…./2011 tại Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai thuộc Tổng cục
Công nghiêp Quốc phòng là một trong những dịp tốt để mỗi sinh viên Lớp
TC Điện Dân dụng K5 tìm hiểu và nắm bắt thực tế tại một Nhà máy sản
xuất công nghiệp. Quá trình kiến tập, sinh viên đã được thực tế tìm hiểu
các phần: Tìm hiểu cụ thể một dây chuyền sản xuất mạch điện tử thủ công,
đồng thời trực tiếp tiến hành nhiệm vụ ở các vị trí khác nhau trong dây
chuyền, tìm hiểu và nghiên cứu tiếp cận phần mềm thiết kế mạch điện tử
thông dụng và mạnh nhất hiện nay là Altium Designer, tìm hiểu và nghiên
cứu nguyên tắc thiết kế của một số mạch điện tử đơn giản đang sản xuất
thực tế tại Công ty. Nội dung báo cáo gồm các phần chính như sau:
+ Giới thiệu sơ bộ về mô hình quản lý của Công ty TNHH MTV
Điện tử Sao mai
+ Mô tả khái quát dây chuyền lắp ráp mạch điện tử thủ công trên
cơ sở mô tả quy trình công nghệ, các điều kiện kỹ thuật, tiêu chuẩn cơ sở


đối với các bảng mạch điện tử đang áp dụng tại Công ty TNHH MTV Điện
tử Sao mai.
+ Giới thiệu chung về phần mềm thiết kế mạch điện tử Altium
Designer V6.6
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu 2 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
Trường cao Đẳng nghề văn Lang Hà Nội Báo cáo kiến tập
+ Thiết kế 01 mạch điện tử đang áp dụng sản xuất thực tế tại Công
ty TNHH MTV Điện tử Sao mai và rút ra một số bài học kinh nghiệm thực
tế. Nội dung báo cáo chắc chắn còn rất nhiều vấn đề cần bổ xung hoàn
thiện. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến cuả các thầy cô trong bộ môn
cùng toàn thể các bạn để báo cáo của em được hoàn chỉnh. Em xin chân
thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Tuấn giáo viên bộ môn khoa Điện – Điện
Tử cùng chú Đặng Thế Hùng giám đốc công ty TNHH một thành viên
điện tử Sao Mai và anh Nguyễn Hoàng Việt cán bộ hướng dẫn thực tập của
công ty TNHH viên một thành viên điện tử Sao Mai đã tận tình hướng
dẫn để em hoàn thành báo cáo này em xin chân thành cảm ơn
Là một trong những đơn vị hàng đầu về điện – điện tử của Quân đội
Công ty TNHH MTV Điện tử Sao mai – Nhà máy Z181 tiền thân là Cơ sở
nghiên cứu linh kiện tích cực thuộc viện Kỹ thuật quân sự - Bộ Quốc Phòng
có địa chỉ tại 27 Hoàng Sâm, Cầu giấy, Hà Nội. Mô hình tổ chức của Công
ty có thể khái quát thông qua một số nét chính như sau:
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu 3 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
Trường cao Đẳng nghề văn Lang Hà Nội Báo cáo kiến tập
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ
SAO MAI
1. Một số thông tin chung về công ty:
Tên công ty: Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai
Tên giao dịch quốc tế: Morning Star Electronic One member Limited

Liability Company
Tên viết tắt: MSC
Trụ sở chính: Phường Nghĩa Đô - Quận Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại: (04) 37564.183 / 37564.897 Fax: (04) 37564.263
Giờ làm việc: Sáng từ 8h đến 11h45’ , Chiều từ 1h đến 4h15’
2. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Điện tử Sao Mai là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng cục công nghiệp quốc phòng. Tiền thân của công ty là Cơ sở nghiên
cứu linh kiện tích cực thuộc viện Kỹ thuật quân sự - Bộ Quốc Phòng.
Ngày 15/9/1979, Nhà máy sản xuất bóng bán dẫn và các linh kiện, có phiên
hiệu là Z181 được thành lập theo quyết định số 920/QĐ-QP của Bộ Quốc
Phòng. Công ty ban đầu được thành lập với 305 cán bộ công nhân viên và tổ
chức công ty gồm 9 phòng ban và 7 phân xưởng. Hoạt động trong ngành
điện tử hoàn toàn mới trong nền kinh tế quốc dân trong thập kỷ 80, công ty
phải đương đầu với nhiều khó khăn song cũng có nhiều cơ hội phát triển.
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu 4 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
Trường cao Đẳng nghề văn Lang Hà Nội Báo cáo kiến tập
Công ty vừa nghiên cứu tiếp cận công nghệ vừa tổ chức lắp ráp linh kiện bán
dẫn điện tử để xuất khẩu ra nước ngoài.
Trong những năm đầu của thập niên 90, tình hình thế giới và thị
trường có nhiều biến đổi. Hệ thống các nước XHCN suy yếu, Đông Âu tan
rã. Trước tình hình mới , theo quyết định 293/QĐ-QP ngày 16/10/1989 nhà
máy Z181 được tổ chức sắp xếp lại thành “ Liên hiệp sản xuất bán dẫn Sao
Mai”.
Năm 1993 Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 563/QĐ-QP ngày 19/8/1993 đổi
tên “Liên hiệp sản xuất bán dẫn Sao Mai” thành công ty điện tử Sao Mai,
gồm 6 công ty con và 3 xí nghiệp là công ty điện tử Sao Mai , công ty Bình
Minh, công ty Hồng Hà, công ty thương mại Sơn Hải, công ty vận tải và
trang thiết bị công trình, công ty linh kiện điện tử, xí nghiệp thiết bị điện tử,

xí nghiệp Bắc Hà, xí nghiệp khí công nghiệp 81.
Năm 1996, theo thông báo số 1119/ĐMDN ngày 13/3/1996 của Văn Phòng
Chình phủ và quyết định số 504/QĐ-QP ngày 18/4/1996 của Bộ Quốc
Phòng, 6 công ty con và 3 xí nghiệp trên sáp nhập thành Công ty điện tử Sao
Mai thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.
Từ khi chính thức được thành lập, công ty đã vài lần thay đổi tổ chức và thay
đổi cơ cấu sản phẩm để vừa đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao,
vừa đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.
Hiện nay, tổ chức của công ty bao gồm các vị trí phòng ban quản lý
công ty (khối cơ quan) và các bộ phận sản xuất gồm 3 xí nghiệp 3 phân
xưởng và các tổ sản xuất .
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu 5 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
Trường cao Đẳng nghề văn Lang Hà Nội Báo cáo kiến tập
Với công nghệ và năng lực sản xuất sẵn có, Công ty tập trung sắp xếp
cơ cấu lại lao động, tổ chức bộ máy quản lý khoa học, hợp lý hơn, tiếp tục
cải thiện, nghiên cức sản phẩm mới, phương thức hạch tóan mới và đạt được
chuyển biến tích cực đồng thời nhận được rất nhiều bằng khen, huân chương
về các thành tích đã đạt được.
3. Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty điện tử Sao Mai là một đơn vị kinh doanh tổng hợp hoạt động
trong ngành điện tử với các mảng hoạt động là sản xuất kinh doanh và cung
cấp dịch vụ. Công ty vừa phải thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng của nhà
nước giao, vừa tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận giống
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty là:
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu, linh kiện và thiết bị điện tử, điện
lạnh và máy dân dụng và chuyên dụng, khí công nghiệp.
- Dịch vụ kỹ thuật điện tử, tin học truyền thông.
- Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV.

- Lắp đặt máy móc và tự động hóa dây chuyền sản xuất.
- Tiếp nhận và chuyển giao công nghệ điện tử.
- Sản xuất và xuất khẩu xốp chèn.
- Sản xuất sửa chữa trang bị quân sự.
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu 6 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
Trường cao Đẳng nghề văn Lang Hà Nội Báo cáo kiến tập
- Nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất các mặt hàng công ty
được phép sản xuất.
Các sản phẩm chính của công ty là :
- Tivi màu, đầu VCD, DVD.
- Máy rửa hoa quả.
- Các loại anten, khuếch đại anten, chấn lưu điện tử, các loại vỏ hộp,
chi tiết cơ khí.
- Khí công nghiệp ( khí O2, khí C2H2).
- Các loại thiết bị điện, điện tử phục vụ sản xuất như tủ hút,bể rửa siêu
âm, máy đo các loại.
Mô hình tổ chức của Công ty mô tả qua biểu đồ mô hình tổ chức như
sau:
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu 7 Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
Báo cáo kiến tập
Phần II: giới thiệu chung về tivi màu
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội. Khoa học kỹ thuật đóng một vai
trò quan trọng.Với bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào của con người cũng cần đến
thông tin.Vì vậy trong vài thập kỷ gần đây đã có sự bùng nổ về thông tin đã và
đang chuyển sang kỷ nguyên công nghệ thông tin.
Ở Việt Nam, trong nhưng năm gần đây, không chỉ ở thành thị mà còn nông
thôn vùng sâu, vùng xa thông tin đều đến được .Tivi đã trở thành một phương
tiện giải trí cũng như la phương tiện cập nhập thông tin. Có thể nói lịch sử phát

triển của tivi đi đôi với sự phát triển trình độ của con người.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu về thông tin, rất nhiều hãng đã tập trung vào
nghiên cứu và phát triển hệ thống tivi ngày càng tân tiến,mang lại sự hài lòng
cho người sử dụng.Trong đó, SONY, một hãng điện tử lớn ở Việt Nam, đã thực
sự làm hài lòng người dùng bằng chính công nghệ tiên tiến của mình.
Quá trình thực tập và tham khảo các tài liệu nghiên cứu về tivi màu SONY
đã giúp em thấy rõ được phần nào những lợi ích mà ti ti màu SONY mang lại
cho người sử dụng.sau đây là kết quả mà em đa tích lũy đươc trong thời gian
thưc tập
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
8
Báo cáo kiến tập
TỔNG QUAN VỀ MÁY SONY KV 1485
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
9
Báo cáo kiến tập
các đường đi mạch của tivi
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
10
Báo cáo kiến tập
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt Tên Tiếng Anh Tên tiếng Việt
NTSC
Nationnal Television System
Committee Uỷ ban hệ truyền hình quốc gia
SECAM Sequentiel Couluer amemoire Tuần tự màu có bộ nhớ

OIRT
orgaiation Internition Radio and
Television
Tổ chức phát thanh và truyền hình
quốc tế
PAL Phase Alternative Line Thay đổi pha từng dòng
FFC Federal Communication Commission Ủy ban thông tin bang
VTR Video tape recorder máy ghi băng từ
VCR Video Cassette Recorder máy ghi băng video, máy ghi hình
UHF Ultra high frequency Tần số cao
IF Intermediate frequency Trung tần
LCD liquid crystal display màn hình tinh thể lỏng
LED light emitting diode đi-ốt phát quang
CRT cathode ray tube ống tia catôt
HID high intensity discharge Tần số cao
LCD Liquid-crystal display Màn hình tinh thể lỏng
LED Light emitting Diode điôt phát quang
SED
Surface-conduction electron-emitter
display Màn hình phát xạ điện tử dẫn bề mặt
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
11
Báo cáo kiến tập
PHẦN III: NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH
I. Nguyên lý truyền hình đen trắng
1. Nguyên lý truyền hình
A, Các tham số hình ảnh
• Độ chói trung bình: Mỗi điểm ảnh đều có độ chói riêng để cấu
thành toàn bộ ảnh trong truyền hình đen trắng người ta truyền đi tín hiệu đặc

trung co độ chói của mỗi điểm ảnh.
• Mầu sắc: Màu sắc của mỗi phần tử ảnh, tham số này chỉ cần thiết
đối với truyền hình màu.
• Hình phẳng: Truyền hình là bức hình phẳng theo không gian 2
chiều, truyền từng điểm ảnh lần lượt theo chiều ngang và chiều dọc, chiều
ngang gọi là IV quét dòng chiều dọc gọi là quét mành.
• Ảnh động: Truyền hình là truyền đi các bức ảnh động, để mắt
người cảm nhận sự chuyển động là liên tục thì truyền đi số bức ảnh sao cho
thấy mắt không thấy sự nhấp nháy của ảnh.
2. Nguyên lý truyền hình ảnh
Người ta không truyền toàn bộ bức hình mà truyền đi lần lượt từng dòng từ
trên xuống như ta đọc một quyển sách.
II. Nguyên lý truyền hình màu
1. Hệ truyền hình màu cơ bản
Hệ thống truyền hình màu cơ bản là hệ thống truyền hình đồng thời
truyền ba tín hiệu màu riêng biệt của tín hiệu hình
+) Hệ thống phát truyền hình màu
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
12
Báo cáo kiến tập
Hình 1. Hệ thống thiết bị phát tín hiệu màu.
Hình 2. Phổ của tín hiệu truyền hình màu.
Hinh 1 là sơ đồ khối của thiết bị tín hiệu màu, một kênh truyền đi cho
cả ba tín hiệu màu. Một thấu
kính thu nhận ánh sang đồng màu sắc của cảnh
vật đưa tới kính lưỡng sắc 1.
Kính lưỡng sắc 1, phản chiều màu lơ (B) và truyền đi màu đỏ (R) và
màu lục (G). Kính lưỡng sắc 3 phản chiếu màu đỏ (R) và truyền đi mà lục
(G)

Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
13
Kinh lọc màu
R
Đèn
quang

R
Khuyếc
h đại KR
Điều chế
FR
Điều chế
FB
Điều chế
FG
Khuyếc
h đại KG
Khuyếc
h đại KB
Đèn
quang B
Đèn
quang G
B
G
31
Máy
phát

fow
DR DG DB
fR fB
fG
Báo cáo kiến tập
Gương phản chiếu 2 và 4: phản chiếu ánh sáng màu lơ (B) và màu đỏ
(R)
Do hệ thống kính lưỡng sắc và gương phản chiếu đã phân tích ánh sáng
màu sắc của ảnh thành ba phần màu cơ bản đưa tới 3 kính lọc màu, kính lọc
màu (R) chỉ cho màu đỏ qua (còn các thành phần khác thì hấp thụ ). Kính lọc
màu (G) chỉ cho màu lục qua và kính lọc màu (B) chỉ cho màu lơ qua. Ánh
sáng của ba màu cơ bản R, G, B được truyền tới đèn quang điện. Đèn quang
điện có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu quang (ánh sang màu R, G, B) thành tín
hiệu điện tương ứng với 3 màu cơ bản Fr, Fg, Fb. Để khuyếch đại tín hiệu màu
lên đủ lớn, sau đó được đưa vào điều chế biên độ 3 tần số sóng mang cao tần
đã điều biên được tới bộ cộng và được tần phổ như trên.
2. Hệ thống thiết bị thu màu
Là sơ đồ khối của thiết bị thu tín hiệu, Ăngten mầu thu nhận được tín
hiệu cần thu có tần sóng mang Fov qua các tầng khuyếch đại cao tần. Đổi tần,
khuyếch đại trung tần và tách sóng. Ta lấy ra được dải tần của khuếch đại
truyền hình màu.
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
14
Báo cáo kiến tập
Hình 3. sơ đồ khối máy thu hình màu
Tín hiệu của kênh truyền hình màu được đưa ra bộ lọc, khuyếch đại, lọc
dải để lấy riêng ra ba tấn số mang màu đã điều chế Fr, Fg, Fb. Tần số mang
màu được đưa đến bộ tách sóng để lấy ra 3 tín hiệu màu riêng biệt R, G, B.
Tín hiệu màu được khuyếch đại và cung cấp cho 3 đèn màu tương ứng, ánh

sáng của đèn màu trên màn ảnh và tái tạo lại cảnh vật màu sắc.
3. Kết Luận:
Hệ thống truyến hình màu ở trên không có đường truyền chói Y riêng
biệt. Do đó không đáp ứng được khi thu chương trình truyền hình đen trắng .
Dải thông tin của tín hiệu màu khá rộng (19MHz) do đó không phù hợp
với đường truyền đen trắng (dải thông khoảng 6MHz).
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
15
KĐCD
đổi tần
KĐTT
tách
sóng
Lọc
fR
KĐG
KĐR
Tách
sóng R
Tách
sóng G
Tách
sóng B
L
ọc
fG
L
ọc
fB

KĐB
B
G
R
Ăng ten
Thấu kính
Báo cáo kiến tập
Để thực hiện được tính kết hợp giữa truyền hình màu và truyền hình đen
trắng ta phải tạo ra một đường truyền, độ chói Y riêng biệt và nét dải thông
của tín hiệu màu 6MHz để phù hợp với dải thông của tín hiệu đen trắng.
III. Tín hiệu chói Y:
Đặc tính của màu gồm 2 yếu tố: sắc và độ chói của một điểm màu thay
đổi nhưng tỷ lệ giữa chúng không thay đổi. Dựa vào các đường thực nghiệm
hình vẽ độ nhạy của mắt đối với ánh sáng màu, ta định độ chói Y (tín hiệu độ
chói Y chính là tín hiệu trong truyền hình đen trắng) theo các màu sơ cấp được
tính bằng biểu thức sau:
Y = 0,30R + 0,59G + 0,11 B
Đối với màu trắng thì R= G= B= 1 do đó Y= 1
Đối với mầu đen thì R= G= B= 0 do đó Y= 0
Từ biểu thức trên ta có thể tạo được độ chói Y từ 3 màu cơ bản bằng
mạch ma trận như hình.
1
Hình 4. Mạch ma trận tạo tín hiệu độ chói.
Để thực hiện biểu thức trên ta phải chọn linh kiện theo yêu cầu của điều
kiện sau:
(R/R1) = 0, 30
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
16
R

G
B
R1
R3
R
R2R2
Báo cáo kiến tập
(R/R2) =0, 59
(R/R3) = 0, 11
* Ghi chú: Trong phần này đơn giản các ký hiệu trong công thức ta gọi Y
là độ chói, Uy là điện áp chói.
R: là tín hiệu màu đỏ, điện áp tín hiệu màu đỏ (Ur)
G: là tín hiệu màu lục, điện áp tín hiệu màu lục (Ug)
B: là tín hiệu màu lơ, điện áp màu lơ (Ub)
IV. Tín hiệu hiệu số màu :
Để đảm bảo tính kết hợp giữa hệ thống truyền hình màu và hệ thống
truyền hình đen trắng, trong hệ thống truyền hình màu. Để đơn giản ta không
truyền đi thông tin tín hiệu màu cơ bản R, G, B mà truyền tín hiệu “Hiệu số
màu”: (R-Y); (G-Y); (B-Y) với cách truyền này, khi thu chương trình đen
trắng thì R, G, B và Y có biên độ như nhau nếu các tín hiệu “hiệu số màu bằng
0”, do đó chỉ còn thông tin về độ chói Y.
Trong thực tế ta không cần truyền cả 3 thông tin tín hiệu “Hiệu số màu”
với độ chói Y mà chỉ cần truyền đi thông tin độ chói Y và tín hiệu “Hiệu số
màu” (R-Y) và (B – Y), với cách truyền này nhằm giảm nhiễu do tính hiệu
màu sinh ra trên ảnh truyền hình đên trắng hoặc trên các mảng trắng của ảnh
màu.
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
17
+Y

Máy
ảnh
màu
Ma
trận
Đảo
pha
+
+
f(R-Y)
f(B-Y)
+
fy
Máy
phát
Fow
Báo cáo kiến tập
Hình
V. Hệ thống máy phát tín hiệu màu
Hình trên là sơ đồ khối phát tín hiệu “Hiệu số màu”, máy ảnh mà
“Camera” thu nhận ánh sáng màu sắc của ảnh vật đưa qua hệ thống quang học
“kính lưỡng sắc, gương phản chiếu, kính lọc màu…” Để phân tích màu cảnh
vật thành 3 màu cơ bản R, G, B và sau đó biến đổi từ tín hiệu quang thành tín
hiệu điện , nhờ vậy đầu ra của máy ảnh màu ta lấy được điện áp của 3 màu sơ
cấp R, G, B hay ( U
R
Ug, Ub ) ba tín hiệu này qua mạch ma trận và đầu ra của
mạch ma trận ta lấy được điện áp tín hiệu chói Y Đưa tín hiệu độ chói Y và ba
tần số các tần điều chế đưa tớ bộ cộng và được tín hiệu màu tổng hợp ( T ).
Điện áp tín hiệu màu tổng hợp (T) điều chế vào tần số sóng mang do máy phát

tạo ra, kết quả ta có tín hiệu màu tổng hợp điều chế cao tần đưa tới ăng ten
phát tạo ra, kết quả có tín hiệu màu tổng hợp điều chế vào tần số sóng mang
do máy phát tạo ra, kết quả tín hiệu màu tổng hợp điều chế cao tần đưa tới ăng
ten phát và phát ra không gian.
VI. Hệ truyền hình NTSC
NTSC là chữ viết tắt của cụm từ Nationnal Television System Committee
(Uỷ ban hệ truyền hình quốc gia), hệ NTSC tính theo tiêu chuẩn Fcc. Đây là
hệ truyền hình màu đồng thời. Hai tín hiệu màu E
1
, E
Q
đều truyền cùng một lúc
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
18
Báo cáo kiến tập
tín hiệu chói Ey theo phương thức điều chế vuông góc trên một sóng mang
phụ có hai thành phần vuông góc với nhau.
Hệ NTSC là nền tảng của hệ PAL, SECAM…
Hệ NTSC chỉ cần một song mang phụ mà có khả năng mang đồng thời
hai tín hiệu màu này, thì phía phát dùng công thức điều chế vuông góc và phía
thu dùng mạch tách sóng đồng bộ.
VII. Hệ truyền hình SECAM
SECAM: Sequentiel Couluer amemoire - Tuần tự màu có bộ nhớ.
Hệ này theo tiêu chuẩn OIRT (orgaiation Internition Radio and
Television-Tổ chức phát thanh và truyền hình quốc tế).
Hệ SECAM đã trải qua nhiều phương pháp cải tiến nâng cao chất lượng
truyền màu do đó nó có các tên sau: SECAM I, SECAM II, SECAM IIIA,
SECAMIIIB, SECAMIV, SECAMIIIB-Optimal, Vì nó đã trở thành hệ truyền
hình màu SECAM chính thức.

Đến nay hệ SECAM IIIB được sử dụng phổ biến, hệ SECAM IIIB tín
hiệu chói Ey truyền được tất cả các dòng, còn hai tín hiệu màu D
R
, D
B
truyền
lần lượt theo dòng quét trên hai sóng mang phụ có tần số trung tần là for, fob
tương ứng theo phương thức điều tần. Hệ SECAM IIB truyền lần lượt tín hiệu
màu D
R
và D
B
để tránh nhiều giao thoa giữa chúng trên đường truyền và
phương pháp điều tần DR và DB vào hai song mang phụ for và fob do đó méo
pha nhỏ, nhược điểm chủ yếu là không phủ được tần số song mang màu phụ
nên có hiện tượng nhiễu trên khi thu chương trình truyền hình đen trắng, có
hiện tượng nhấp nháy ở các dòng kế tiếp nhau tại các vùng bão hoà.
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
19
Báo cáo kiến tập
VIII. Hệ truyền hình màu PAL:
PAL: Là chữ viết tắt của cụm từ Phase Alternative Line- Thay đổi pha
từng dòng, hệ màu PAL ra đời ở Tây Đức theo tiêu chuẩn FFC (Federal
Communication Commission) - Ủy ban thông tin bang.
• Ưu điểm :
- Hệ PAL có méo pha nhỏ hơn hẳn với hệ NTSC.
- Hệ PAL không có hiện tượng xuyên lẫn.
- Hệ PAL thuận tiện cho việc thu băng hình (VTR, VCR) hơn hệ
NTSC.

• Nhược điểm :
Máy thu hình màu hệ PAL phức tạp hơn vì chỉ cần có dây trễ 64µs và
theo yêu cầu dây trễ này có chất lượng cao và tính kết hợp với truyền hình đen
trắng kém hơn so với hệ NTSC.
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
20
Báo cáo kiến tập
PHẦN IV: TỔNG QUAN VỀ TIVI MÀU SONY KV-1485
* Các chỉ tiêu kỹ thuật của tivi màu SONY KV-1485
Hệ truyền hình: M, B/G, I, D/K
Hệ màu: PAL, PAL60, NTSC4.43, NTSC3.58, SECAM
Dải tần số:
Hệ tivi M B/G I D/K
VHF-L
A2

A6
E2

E4 R1

R5
VHF-L A7

A13 E5

E12 R6

R12

UHF
Trở kháng đâu vào ăng ten: 75

Đầu vào AV : Video : 1V
p-p
, 75

: Audio : 500mV
Model KV- 1485
Công suất tiếng ra 3W
Đèn hình cm (inch) : 37(14)
Trong lượng (Kg) : 11kg
I: GIỚI THIỆU CHUNG:
Ngay từ những giai đoạn đầu của truyền hình, hãng SONY đã đưa ra thị
trường các tivi có đặc điểm khác hẳn với các tivi của hãng khác. Có hai sự khác
biệt cơ bản giữa các tivi của hãng SONY và các tivi của các hãng khác đó là:
Đèn Hình
Tính lắp lẫn
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
21
Báo cáo kiến tập
Hãng SONY đã tạo ra các thiết bị thu hình riêng biệt của mình và luôn
hoàn thiện nâng cao chất lượng. Một trong những ưu điểm khác với đèn hình
khác. Trong những năm gần đây của sự phát triển máy thu hình màu, hãng
sony đã sử dụng đèn hình loại TRINITRON.
II.Giải thích hoạt động và nhiệm vụ chức năng của các khối trên sơ đồ
Khối 1, 2, 3, 4, 5, 6 gồm khuyếch đại cao tần, đổi tần, tách sóng khối 7, 8
khuyếch đại trung tần tiếng, tách sóng khuyếch đại âm tần và khuyếch đại
công suất.

Đường kính màu từ 9 16 gồm có khuyếch đại video, dải mã màu, khuyếch
đại công suất hình màu.
Khối đồng bộ, khuyếch xung đồng bộ tạo xung quét mành, dòng gồm
khối 17 22.
Dòng vi xử lý gồm khối 23 24 để điều khiển từ xa, các phím trên mặt
máy.
Nguồn khối 25 26 nguồn vào tạo tự động 90 260 qua chỉnh lưu cầu và
rồi qua bộ nguồn dải rộng rồi hạ xuống từ 95 105. Cung cấp cho nguồn quét
dòng.
* Khuyếch đại cao tần, đổi tần trung tần, tách sóng.
Khối 1: Là hộp kênh của bản UHF (băng UHF là tần số cao,
UHF>300µHz
III.Mạch nguồn
Mạch nguồn trong máy SONY -1485 này sử dụng IC chuyển mạch STR-
S6307. Mạch nguồn làm việc tạo ra 2 cấp điện áp là 115V và 15V ổn định với
điện áp từ 110V 240V. Trong mạch nguồn này người ta không sử dụng xung
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
22
Báo cáo kiến tập
dòng để ổn định điện áp ra mà người ta sử dụng sự so áp giữa điện áp ra với
một điện áp chuẩn để khống chế biên độ điện áp dao động.
• Trong mạch này R617, R602 làm nhiệm vụ định thiên cho đèn công suất
Q1.
• R615 định thiên cho đèn Q3.
• R609 làm nhiệm vụ hồi tiếp âm, ổn định sự làm việc cho toàn mạch .
• Xung lấy từ cọc 7 biến áp T601 qua R603 và C607 đưa vào chân 3 IC601
dùng để duy trì dao động.
• Xung lấy từ cọc 7 biến áp T601 đưa tới chân 5 và qua D602, R623, C619
đưa vào chân 4 IC601 tạo sự ngắt mở cho đèn Q2.

• Đèn Q3 làm nhiệm vụ ổn áp khi dòng qua đèn Q1 thay đổi.
• Mạch IC602, IC603, Q603, Q601 làm nhiệm vụ so sánh ổn định điện áp
ra.
IC602 là một loại IC ổn áp. Khi đầu vào (chân1) thay đổi trên dưới 115V
thì đầu ra (chân 2) luôn ổn định ở một mức nào đấy. Bộ phân áp R614, R616
trích một phần điện áp 115V để so sánh với điện áp chuẩn của IC602. Khi điện
áp 115V thay đổi do tải thay đổi sẽ làm điện áp trên R616 (chân 1 IC603) thay
đổi. Trong khi đó chân 2 IC602 có mức điên áp cố định làm cho dòng qua
diode quang (chân 1 và 2) trong IC603 thay đổi dòng qua đèn quang (chân 5
và 4) thay đổi thiên áp dèn Q603 thay đổi thiên áp dèn 601 thay đổi điện
trở giữa chân 9 và 8 của IC601 thay đổi IC601 điều chỉnh biên độ dao động
sao cho điên áp ra không thay đổi.
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
23
Báo cáo kiến tập
Điện áp 115V qua cầu chì PS801 cấp nguồn nuôi cho tầng công suất quét
dòng Q802 và tầng kích Q801.
Điện áp 115v qua R815 và R814 cung cấp nguồn nuôi (chân 25 IC301)
cho mạch dao động mành. Điện áp 115V còn qua R014 ổn áp thành 33V nhờ
IC004 để tạo điện áp dò bắt tín hiệu (varicap VC) cho kênh.
Ở đầu ra 115V có lắp một diode AVALANCHE D608 dùng để bảo vệ khi
nguồn 115V bị tăng cao. Khi nguồn 115V bị tăng cao do mạch nguồn bị hỏng
chẳng hạn diode này sẽ thông chập đứt cầu chì cắt nguồn vào máy.
- Nguồn 15V đưa vào chân 1 IC251 cung cấp nguồn nuôi cho IC
công suất tiếng và qua IC005 để thành 5V cung cấp nguồn nuôi cho mạch IC
vi xử lý.
- IC ổn áp IC005 có đầu vào (chận 1, 15V) và 2 đầu ra (chân 5 và
chân 4 đều có điện áp xấp xỉ 5V). Điện áp 5V ở chân 5 IC005 cung cấp nguồn
nuôi chính cho mạch vi xử lý. Điện áp 5V ở chân 4 IC005 cung cấp nguồn cho

riêng mạch RESET (chân 27IC vi xử lý
* Về sửa chữa mạch nguồn này ta có những nhận xét sau:
 Gặp trường hợp không có điện áp ra, cầu chì không đứt, đo điện trở
của D608 thấy không chập. Trường hợp này là do một mạch nào
đấy trong mạch nguồn bị hỏng hoặc hở mạch so áp từ nguồn 115V
đến chân 8và 9 của IC601 hoặc do lâu ngày mối hàn bị hở làm cho
điện áp ra 115V tăng cao. Khi gặp trường hợp này ta phải kiểm tra
lại các mối hàn và kiểm tra sự thông mạch từ nguồn 115V về chân 8
và 9 IC601 (IC602, IC603, Q603, Q601). Dòng qua diode qua chân
1 và 2 IC601 càng nhỏ thì điện áp ra càng tăng sau khi sửa xong
Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
24
Báo cáo kiến tập
trước khi cắm điện nguồn ta phải rút cầu chì PS801 ra để chánh có
sự cố xẩy ra. Chỉ khi đo điện áp 115V cps đỉ và không lớn ta mới
lắp diode D608 tốt vào và hàn cầu chì PS801 vào để cấp nguồn cho
mạch.
 Điện áp 115V tăng cao cũng như nguồn 15V tăng cao thường làm
cho IC công suất tiếng IC251 bị hỏng chập chân cấp nguồn 15V
(chân 1) chập chân ta cần phải đo điện trở của chân 1 IC251 với
masse, nếu đo thấy điện trở xấp xỉ một vài Ω thì IC251 đã bị hỏng.
Trong mạch nguồn này ta có thể đi điện trở của các IC để xác định các IC có
bị hỏng hay không bằng các cách sau:
• Với IC601 (STR-S6307):
Chân 1, 2, 3 được nối với 3 chân của đèn công suất Q1. Nếu IC601 hỏng
thì chắc chắn đèn Q1 hỏng, còn nếu Q1 không hỏng, thì hầu như IC601 đều
không hỏng, do đó ta có thể đo điện trở của 3 chân 1, 2, 3 của IC601 để xác
định IC601 có bị hỏng không:
Hình 6: 1 số chân IC 601.

Giáo Viên Hướng Dẫn:Đinh Thị Dịu Sinh viên thực hiện:Trần Đức Cảnh
Lớp: ĐT Dân Dụng K5A
25
1
2
1
1
2
3

×