Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

file bổ sung Những hướng dẫn điều trị theo Trung Y về bệnh coronavirus 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 41 trang )

December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Các Tệp Bổ Sung
Những hướng dẫn điều trị theo Trung Y về bệnh coronavirus 2019
Bảng 1 Tóm tắt bằng chứng về thuốc cốm Thanh Phế Bại Độc đối với COVID-19
Câu hỏi 1: Tác dụng của thuốc cốm Thanh Phế Bại Độc trong điều trị COVID-19 là gì?
Khuyến nghị: thuốc cốm Thanh Phế Bại Độc có thể giúp làm giảm các triệu chứng lâm sàng
như sốt, ho và mệt mỏi và cải thiện các chức năng của phổi, và có thể được coi là được sử dụng
trong tất cả các giai đoạn của COVID-19 (1C).
Mô tả bằng chứng
Hướng dẫn điều trị
Thuốc cốm Thanh Phế Bại Độc được khuyến khích cho bệnh nhân bị COVID-19 nhẹ, trung
bình và nặng trong Phác Đồ Chẩn Đoán Và Điều Trị Cho Bệnh Viêm Phổi Do Coronavirus Mới
(Thử Nghiệm Phiên Bản 7).1
Thành phần của thuốc cốm Thanh Phế Bại Độc: Ma Hồng(Herba Ephedrae) 9g, Chích Cam
Thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae Praeparata cum Melle) 6g, Hạnh Nhân (Semen
Armeniacae Amarum) 9g, Sinh thạch cao (Gypsum Fibrosum) 15-30g (nướng trước), Quế Chi
(Ramulus Cinnamomi) 9g, Trạch Tả (Rhizoma Alismatis) 9g, Trư Linh (Polyporus) 9g, Bạch
Truật (Rhizoma Atractylodis Macrocephalae) 9g, Phục Linh (Poria) 15g, Sài Hồ (Radix
Bupleuri) 16g, Hoàng Cầm (Radix Scutellariae) 6g, Khương Bán Hạ (Rhizoma Pinelliae
Praeparatum) 9g, Sinh Khương (Rhizoma Zingiberis Recens) 9g,Tử Uyển (Radix et Rhizoma
Asteris) 9g, Khoản Đông Hoa (Flos Farfarae) 9g, Xạ Can (Rhizoma Belamcandae) 9g, Tế Tân
(Radix et Rhizoma Asari) 6g, Sơn Dược (Rhizoma Dioscoreae) 12g, Chỉ Thực (Fructus Aurantii
Immaturus) 6g, Trần Bì (Pericarpium Citri Reticulatae) 6g, Hoắc Hương (Herba Agastachis) 9g.
Dữ liệu đầu tay về lâm sàng
Thuốc được phát triển sau khi tham khảo năm cổ phương từ Thương Hàn Luận. Dựa trên
công dụng và các tác dụng trước đó, nó đã được Cục Quản lý Y Dược Phẩm Quốc gia phê duyệt
thử nghiệm lâm sàng.2
Tài liệu tham khảo


1.National Administration of Traditional Chinese Medicine. Diagnosis and treatment protocol
for novel coronavirus pneumonia (Trial Version 7), 2020-03-03, cited 2020-03-23. Available
from URL:
/>2. Press Conference of the Joint Prevention and Control Mechanism of the State Council.
Progress of scientific research on novel coronavirus pneumonia drug research and
development, and vaccine development, 2020-04-14, cited 2020-04-28. Available from URL:
/>

December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Bảng 2: Tóm tắt bằng chứng về thuốc cốm Hóa Thấp Bại Độc đối với COVID-19
Câu hỏi 2 : Tác dụng của thuốc cốm Hóa Thấp Bại Độc trong điều trị COVID-19 là gì?
Khuyến nghị: Thuốc cốm Hóa Thấp Bại Độc có thể giúp giảm bớt các triệu chứng lâm sàng
và tăng cường khả năng tự miễn dịch, và được cho là có thể được sử dụng cho người bị COVID19 nghiêm trọng. (1C)
Mô tả bằng chứng
Hướng dẫn điều trị
Thuốc cốm Hóa Thấp Bại Độc được khuyến nghị sử dụng cho các trường hợp bị COVID-19
nghiêm trọng của theo Phác đồ chẩn đoán và điều trị cho bệnh viêm phổi do Coronavirus mới
(Phiên bản thử nghiệm 7).1
Đối với các trường hợp bị COVID-19 nghiêm trọng,
Nếu được biểu hiện như Hội Chứng Dịch Độc Bế Phế (sốt, mặt đỏ bừng, ho, đờm dịch vàng ít
hoặc có máu trong đờm, thở khị khè, khó thở, mệt mỏi, suy nhược, miệng khơ đắng và dính,
buồn nơn, chán ăn, đại tiện bất sướng và tiểu tiện đoản xích. Lưỡi đỏ, rêu vàng nhờn, mạch
hoạt.), Nên dùng thuốc cốm Hóa Thấp Bại Độc. Thành phần của thuốc cốm Hóa Thấp Bại
Độc: Ma Hồng (Herba Ephedrae) 6g, Hạnh Nhân (Semen Armeniacae Amarum) 9g, Sinh
Thạch Cao (Gypsum Fibrosum) 15g, Cam Thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae) 3g, Hoắc
Hương (Herba Agastachis) 10g ( sắc sau), Hậu Phác (Cortex Magnoliae Officinalis) 10g,
Thương Truật (Rhizoma Atractylodis) 15g, Thảo Quả (Fructus Tsaoko) 10g, Pháp Bán Hạ

(Rhizoma Pinelliae Praeparatum) 9g, Phục Linh (Poria) 15g, Sinh Đại Hoàng (Radix et
Rhizoma Rhei) 5g (sắc sau), Hồng Kỳ (Radix Astragali) 10g, Đình Lịch Tử (Semen Lepidii;
Semen Descurainiae) 10g, Xích Thược (Radix Paeoniae Rubra) 10g.
Dữ liệu đầu tay về lâm sàng
Thuốc được xây dựng và điều chỉnh dựa trên kinh nghiệm của đội ngũ chuyên gia Trung Y
quốc gia tại Bệnh viện Kim Ngân Đàm và Bệnh viện Phương Thương ( Vũ Hán – ND). Dựa trên
công dụng và tác dụng trước đó, thuốc đã được Cục Quản lý Y Dược Phẩm Quốc Gia phê duyệt
thử nghiệm lâm sàng.2
Tài liệu tham khảo
1. National Administration of Traditional Chinese Medicine. Diagnosis and treatment
protocol for novel coronavirus pneumonia (Trial Version 7), 2020-03-03, cited 2020-03-23.
Available from URL:
/>2. Press Conference of the Joint Prevention and Control Mechanism of the State Council.
Progress of scientific research on novel coronavirus pneumonia drug research and development,
and vaccine development, 2020-04-14, cited 2020-04-28. Available from
URL: />

December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Bảng 3: Tóm tắt bằng chứng về viên nang Sơ Phong Bại Độc (thuốc cốm) đối với
COVID-19
Câu hỏi 3: Tác dụng của viên nang Sơ Phong Bại Độc (thuốc cốm) trong điều trị COVID19 là gì?
Khuyến nghị: Viên nang Sơ Phong Bại Độc (thuốc cốm) có thể được xem xét kết hợp với
thuốc tân dược để giảm các triệu chứng lâm sàng như sốt và ho, cải thiện chức năng phổi (2C).
Mô tả bằng chứng
Hướng dẫn điều trị
Viên nang Sơ Phong Bại Độc (thuốc cốm) được khuyến cáo sử dụng theo Phác Đồ Chẩn
Đoán Và Điều Trị Bệnh Viêm Phổi Do Coronavirus Mới (Phiên Bản Thử Nghiệm 7) cho những

người bị mệt mỏi và sốt trong thời gian theo dõi y tế1. Nó cũng được khuyến cáo bởi Chương
Trình Chẩn Đoán Và Điều Trị Của Thượng Hải 2. Thành phần của viên nang Sơ Phong Bại Độc
(thuốc cốm): Hổ Trượng (Rhizoma Polygoni Cuspidati), Liên Kiều (Fructus Forsythiae), Bản
Lam Căn (Radix Isatidis), Sài Hồ (Radix Bupleuri), Bại Tương Thảo (Herba Patriniae), Mã Tiền
Thảo (Herba Verbenae), Lô Căn (Rhizoma Phragmitis), Cam Thảo (Radix et Rhizoma
Glycyrrhizae).
Bằng chứng lâm sàng trực tiếp
Một nghiên cứu đối chứng không ngẫu nhiên3 (ROB ( Nguy cơ sai số - ND): nguy cơ cao) cho
thấy so với nhóm chứng (Abidol 0,2g dùng 3 lần mỗi ngày), thời gian hạ sốt ở bệnh nhân
COVID-19 trong nhóm can thiệp (viên nang Sơ Phong Bại Độc 2,08g cộng với Abidol 0,2g dùng
3 lần mỗi ngày ) đã được rút ngắn đáng kể (2,25 ± 1,12d, P <0,05); khơng có sự khác biệt có ý
nghĩa trong việc giảm thời gian của các triệu chứng bao gồm ho, mệt mỏi, chóng mặt, nghẹt mũi
và chảy nước mũi (P> 0,05); kiểm tra CT ngực (tốc độ hấp thụ: nhóm quan sát 87,00%, nhóm
chứng 72,00%, P <0,05) và các chỉ số viêm (số lượng bạch cầu, tỷ lệ tế bào lympho, P <0,05)
được cải thiện đáng kể; có 3 (3%) tác dụng ngoại ý xảy ra ở mỗi nhóm liên quan đến các triệu
chứng dị ứng thuốc, tiêu chảy và đau bụng, khơng có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm về
tác dụng phụ (P> 0,05).
Một nghiên cứu thuần tập4 cho thấy so với Abidol (0,2g dùng 3 lần mỗi ngày), thời gian hạ sốt
ở bệnh nhân COVID-19 với viên nang Sơ Phong Bại Độc 2,08g cộng với Abidol (0,2g dùng 3
lần mỗi ngày ) ngắn hơn đáng kể (3,24 ± 0,89d, P <0,05); thời gian của các triệu chứng bao gồm
ho khan, nghẹt mũi, chảy nước mũi, đau họng, mệt mỏi và tiêu chảy (P <0,05) đã giảm đáng kể;
thời gian chuyển đổi âm tính của axit nucleic SARS-CoV-2 được rút ngắn đáng kể (9,32 ± 3,03d,
P <0,05); Tổng cộng có ba bệnh nhân (một ở nhóm Sơ Phong Bại Độc, hai ở nhóm Abidol) có
biểu hiện bất lợi là buồn nơn nhẹ, và triệu chứng biến mất khi được hướng dẫn dùng thuốc sau
bữa ăn.

Bằng chứng lâm sàng gián tiếp
Sơ Phong Bại Độc để điều trị đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Một bản SR5 (điểm AMSTAR = 9) vào năm 2018 cho thấy so với thuốc tây y thơng thường,
thời gian nằm viện ở nhóm kết hợp (viên nang Sơ Phong Bại Độc cộng với thuốc tây thông

thường) đã được rút ngắn đáng kể (MD =-5. 10, 95% CI -6. 37 to -3. 83, P<0. 00001) ; Mức
protein phản ứng C giảm đáng kể (MD = -4.35, 95% CI -7.15 to -1.55, P = 0.002); Áp suất riêng


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

phần carbon dioxide trong máu động mạch giảm đáng kể (MD = -2.13, 95% CI -3.50 to -0.77,
P=0.002), áp suất riêng phần oxy trong máu động mạch tăng đáng kể (MD=5.07, 95% CI
3.39 to 6.74, P<0.0001). Sáu nghiên cứu bao gồm trong bản SR đã báo cáo ba tác dụng phụ ở
nhóm viên nang Sơ Phong Bại Độc và hai tác dụng phụ ở nhóm thuốc tây thơng thường, bao
gồm buồn nôn nhẹ, nôn mửa và tiêu chảy.
Sơ Phong Bại Độc để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên cấp tính
Một thử nghiệm RCT6 (ROB: rủi ro khơng rõ ràng) vào năm 2016 cho thấy so với thuốc cốm
Ribavirin (10-15mg / kg uống 3 lần mỗi ngày), viên nang Sơ Phong Bại Độc uống bổ trợ (1,04g
nếu dưới 6 tuổi; 1,56g nếu từ 6 đến 10 tuổi cũ; 2,08g nếu trên 10 tuổi –uống 3 lần mỗi ngày) có
thể rút ngắn đáng kể thời gian để giảm các triệu chứng bao gồm sốt, ho, ngạt mũi, chảy nước
mũi, sưng họng và đau đầu ở bệnh nhân nhiễm trùng đường hơ hấp trên cấp tính (P <0,05 ).
Trong q trình điều trị, có 1 người buồn nơn nhẹ ở nhóm Sơ Phong Bại Độc và 1 người sốt nhẹ
và 1 người phát ban trên da ở nhóm Ribavirin, tất cả đều được phục hồi sau khi điều trị triệu
chứng và không ảnh hưởng đến điều trị tiếp theo; và không có sự kiện bất lợi nào khác.
Tài Liệu Tham Khảo
1. National Administration of Traditional Chinese Medicine. Diagnosis and treatment
protocol for novel coronavirus pneumonia (Trial Version 7), 2020-03-03, cited 2020-03-23.
Available from URL:
/>2. Shanghai municipal health commission. Shanghai municipal administrator of traditional
Chinese medicine. Shanghai issued the Traditional Chinese Medicine diagnosis and treatment
protocol for novel coronavirus pneumonia, 2020-01-30, cited 2020-02-01. Available from URL:
/>3. Xiao Q, Jiang YJ, Wu SS, et al. Analysis of the value of Traditional Chinese Medicine

Shufeng Jiedu capsule combined with Abidor in the treatment of mild novel coronavirus
pneumonia. Zhong Guo Zhong Yi Ji Zheng 2020;29(5):756-758.
4. Qu XK, Hao SL, Ma JH, et al. Observation on clinical effect of Shufeng Jiedu capsule
combined with Arbidol Hydrochloride capsule in treatment of COVID-19. Zhong Cao Yao
2020;51(05):1167-1170.
5. Zhang K, Wang LY, Li XL, Wang HF, Yu XQ. Efficacy and Safety of Shufeng Jiedu
Capsules in the Treatment of Acute Exacerbation of Chronic Obstructive Pulmonary Disease:
AMeta-Analysis. Zhong Yi Yan Jiu 2019;32(06):35-39.
6. Chen H, Su YM, Luan JQ. Clinical observation of Shufeng Jiedu capsules in treatment of
pediatric acute upper respiratory tract infection. Shi Jie Zhong Xi Yi Jie He Za Zhi
2016;11(05):716-718, 728.


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Bảng 4 Tóm tắt bằng chứng về viên nang Liên Hoa Thanh Ôn (thuốc cốm) đối với
COVID-19
Câu hỏi 4: Tác dụng của viên nang Liên Hoa Thanh Ôn (thuốc cốm) trong điều trị COVID-19
là gì?
Khuyến nghị: Viên nang Liên Hoa Thanh Ơn (thuốc cốm) có thể được sử dụng để cải thiện
các triệu chứng lâm sàng như sốt, ho và khó thở (2C).
Mơ tả bằng chứng
Hướng Dẫn Điều Trị
Viên nang Liên Hoa Thanh Ôn (thuốc cốm) được Phác đồ chẩn đoán và điều trị đối với bệnh
viêm phổi do coronavirus mới (Phiên bản thử nghiệm 7) cho những người bị mệt mỏi và sốt
trong thời gian theo dõi y tế.1
Thành phần của viên nang Liên Hoa Thanh Ôn ( thuốc cốm): Liên Kiều (Fructus Forsythiae),
Kim Ngân Hoa (Flos Lonicerae Japonicae), Chích Ma Hồng (Herba Ephedrae Praeparata et

Melle), Sao Khổ Hạnh Nhân (Semen Armeniacae Amarum) (đã sao), Sinh Thạch Cao (Gypsum
Fibrosum), Bản Lam Căn (Radar Isatidis), Miên Mã Quán Chúng (Rhizoma Dryopteridis
Crassirhizomatis), Ngư Tinh Thảo (Herba Houttuyniae), Quảng Hoắc Hương (Herba
Pogostemonis), Đại Hoàng (Radix et Rhizoma Rhei), Hồng Cảnh Thiên (Radix et Rhizoma
Rhodiolae Crenulatae), Bạc Hà Não (Mentholum), Cam Thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae).
Bằng chứng lâm sàng trực tiếp
Một bản SR2-5 năm 2020 đã tổng hợp dữ liệu của bốn nghiên cứu lâm sàng liên quan đến 181
bệnh nhân COVID-19, và phân tích tổng hợp tỷ lệ cho thấy tỷ lệ hiệu quả của Liên Hoa Thanh
Ôn kết hợp với thuốc tây là 0,83 (95% CI 0.72, 0.95); tỷ lệ hết sốt là 0,88 ( 95% CI 0.78, 0.98);
tỷ lệ hết ho là 0,67 (95% CI 0.57, 0.78); và tỷ lệ hết mệt mỏi là 0,69 (95% CI 0.54, 0.84). Tỷ lệ
hết tức ngực là 0,72 (95% CI 0.58, 0.85); tỷ lệ hết chán ăn là 0,34 (95% CI 0.20, 0.47); và tỷ lệ
hết khạc đờm là 0,59 (95% CI 0.42, 0.75). Khơng có nghiên cứu nào báo cáo các triệu chứng khó
chịu mới hoặc các dấu hiệu xấu đi sau khi dùng Liên Hoa Thanh Ôn.
Bằng chứng lâm sàng gián tiếp
Liên Hoa Thanh Ôn để điều trị cúm
Một bản SR6 và bốn thử nghiêm RCTs 7-11 được công bố từ năm 2010 đến 2018 cho thấy viên
nang Liên Hoa Thanh Ôn có thể cải thiện đáng kể các triệu chứng lâm sàng của bệnh cúm so với
thuốc tây y và khơng có sự khác biệt đáng kể về phản ứng phụ.
Một bản SR vào năm 2014 [6] (AMSTAR = 5) và một thử nghiệm RCT vào năm 20137-8
(ROB: nguy cơ thấp) cho thấy viên nang Liên Hoa Thanh Ôn so với Oseltamivir có thể làm giảm
đáng kể các triệu chứng ho và rút ngắn thời gian cắt ho hoặc sốt ở bệnh nhân cúm A ( H1N1),
nhưng khơng có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về tỷ lệ âm tính của axit nucleic.
Một thử nghiệm RCT năm 20189 (ROB: nguy cơ không rõ ràng) cho thấy viên nang Liên Hoa
Thanh Ơn so với Ribavirin khơng có sự khác biệt đáng kể trong việc rút ngắn thời gian hạ sốt
cũng như tỷ lệ các tác dụng ngoại ý.
Một thử ngiệm RCT năm 201210 (ROB: nguy cơ không rõ ràng) cho thấy viên nang Liên Hoa
Thanh Ôn so với viên nang Cefradine có thể làm giảm đáng kể nhiệt độ 24 giờ của bệnh nhân
cúm và khơng có sự khác biệt đáng kể về các tác dụng phụ.
Một thử nghiệm RCT năm 201011 (ROB: nguy cơ không rõ ràng) cho thấy so với viên nang



December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Cefalexin, viên nang Liên Hoa Thanh Ơn có thể làm giảm đáng kể nhiệt độ 24 giờ ở bệnh nhân
cúm, cải thiện các triệu chứng bao gồm khô hoặc đau họng, sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ, ho, nhức
đầu , mệt mỏi và nghẹt mũi, và khơng có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm về các tác dụng
ngoại ý.
Hai thử nghiệm RCT 12,16 cho thấy viên nang Liên Hoa Thanh Ơn trong bổ trợ liệu pháp có
thể cải thiện đáng kể các triệu chứng lâm sàng của sốt, ho, khó thở và các triệu chứng khác so
với chỉ dùng thuốc tây.
Một nghiên cứu RCT vào năm 201312 cho thấy, so với điều trị kết hợp với Ribavirin,
Cefuroxime và các liệu pháp điều trị triệu chứng khác, viên nang Liên Hoa Thanh Ơn uống bổ
trợ có thể rút ngắn đáng kể thời gian hết sốt, hết ho, hết khó thở và các triệu chứng khác ở bệnh
nhân cúm và khơng có ý nghĩa sự khác biệt giữa các nhóm trong các phản ứng bất lợi.
Một thử nghiệm RCT vào năm 201816 (ROB: không rõ ràng) cho thấy viên nang Liên Hoa
Thanh Ơn uống bổ trợ có thể rút ngắn thời gian biến mất của các triệu chứng bao gồm sốt, ho và
các triệu chứng khó thở cũng như thời gian nằm viện ở bệnh nhân cúm so với điều trị bằng
Ribavirin và Ceftriaxone Sodium.
Liên Hoa Thanh Ôn để điều trị viêm phổi
Một thử nghiệm RCT vào năm 201413 (ROB: nguy cơ không rõ ràng) cho thấy, so với
Mezlocillin Sodium đơn thuần, sự kết hợp của thuốc cốm Liên Hoa Thanh Ơn và Mezlocillin
Sodium có thể rút ngắn đáng kể thời gian giảm nhiệt độ, giảm ho, tiêu biến bóng mờ X-quang
ngực và ngày điều trị trung bình ở những bệnh nhân bị viêm phổi.
Một thử nghiệm RCT vào năm 201814 (ROB: rủi ro không rõ ràng) cho thấy rằng, so với viên
Moxifloxacin, sự kết hợp của thuốc cốm Liên Hoa Thanh Ơn và viên Moxifloxacin có thể rút
ngắn thời gian giảm các triệu chứng lâm sàng (ho và khạc ra, khó thở, ran phổi) ở bệnh nhân cao
tuổi mắc bệnh viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
Một thử nghiệm RCT vào năm 201415 (ROB: nguy cơ không rõ ràng) cho thấy rằng sự kết

hợp của thuốc cốm Liên Hoa Thanh Ơn và kháng sinh có thể cải thiện đáng kể tỷ lệ hiệu quả lâm
sàng (sốt, ho, triệu chứng phổi, kết quả hình ảnh X-quang ngực) ở những bệnh nhân viêm phổi
cộng đồng không nặng so với dùng kháng sinh.
Tài Liệu Tham Khảo
1. National Administration of Traditional Chinese Medicine. Diagnosis and treatment
protocol for novel coronavirus pneumonia (Trial Version 7), 2020-03-03, cited 2020-03-23.
Available from URL:
/>2. Qi GD, Qi W, Jiang Q, Shen KQ, Zhang X, Zhang L. The efficacy of Lianhua Qingwen
combined with western medicine scheme on COVID-19 general type patients: a systematic
review. Zhong Yi Yao Lin Chuang Za Zhi 2020. In Press.
3. Lv RB, Wang WJ, Li X. Clinical observation of 63 suspected cases of new coronavirus
pneumonia treated with Lianhua Qingwen. Zhong Yi Za Zhi 2020. In Press.
4. Yao KT, Liu MY, Li X, Huang JH, Cai HB. Retrospective clinical analysis of traditional
Chinese medicine Lianhua Qingwen in the treatment of new coronavirus infection pneumonia.
Zhong Guo Shi Yan Fang Ji Xue 2020. In Press.
5. Cheng DZ, Li Yi. Clinical analysis and typical case reports of 54 patients with novel
coronavirus pneumonia treated by Lianhua Qingwen granules. Shi Jie Zhong Yi Yao
2020;15(02):150-154.


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

6. Zhang RX, Liu WW. Meta-analysis of efficacy of oseltamivir and substitution therapy for
anti- H1N1 infection. Zhong Guo Yi Yao Dao Bao 2014;11(31):52-55,60.
7. Duan ZP, Jia ZH, Zhang J, et al. Natural herbal medicine Lianhuaqingwen capsule antiinfluenza A (H1N1) trial: a randomized, double blind, positive controlled clinical trial. Chinese
Medical Journal 2011;124 (18):2925-2933.
8. Duan ZP. Natural herbal medicine Lianhuaqingwen capsule anti-influenza A (H1N1) trial:
a randomized, double blind, positive controlled clinical trial. Zhong Guo She Qu Yi Shi

2013;29(12):13.
9. Sun R. Observation on clinical effect of Lianhua Qingwen capsule on influenza. Bei Fang
Yao Xue 2018;15(7):68-69.
10. Yang YP, Ma HR. Analysis of the therapeutic effect of Lianhua Qingwen capsule on
influenza. Zhong Guo Yi Yao Zhi Nan 2012;(25):606.
11. Zheng Y. Analysis of clinical effect of Lianhua Qingwen capsule in treating 65 cases of
influenza. Zhong Guo She Qu Yi Shi 2010;12(7):94.
12. Ye CJ, Zhang F, Zhu YY. Clinical study of Lianhua Qingwen capsule in treatment of
influenza combined with bronchial pneumonia. Zhong Guo Shi Yan Fang Ji Xue Za Zhi
2013;19(24):329-331.
13. Gao SG. Observation on the efficacy and safety of Lianhua Qingwen granule in adjuvant
treatment of pneumonia. Xian Dai Yi YaoWei Sheng 2014;(12):1876-1877.
14. Zhang JP. Observation of the effect of Lianhua Qingwen granule combined with
moxifloxacin tablets on elderly community-acquired pneumonia. Zhong Guo Bao Jian Ying
Yang 2018;28(27):235.
15. Zhang LS, Li DD, Gu CF. Observation on the therapeutic effect of Lianhua Qingwen
granule in the treatment of non-severe community acquired pneumonia. Zhong Guo Zhong Yi
Yao Ke Ji 2015;22(6):733.
16. Cui YJ. Therapeutic effect of Lianhua Qingwen capsule on influenza and
bronchopneumonia. Zhong Guo Bao Jian Ying Yang 2018;28(7):203.


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Bảng 5 Tóm tắt bằng chứng về Tơ Hợp Hương Hồn đối với COVID-19
Q5: Tác dụng của Tơ Hợp Hương Hồn trong điều trị COVID-19 là gì?
Khuyến nghị: Tơ Hợp Hương Hồn kết hợp với thuốc tân dược có thể cải thiện chức năng
phổi (2D).

Mô tả bằng chứng
Hướng Dẫn Điều Trị
Tơ Hợp Hương Hồn được khuyến cáo sử dụng theo Phác Đồ Chẩn Đoán Và Điều Trị Viêm
Phổi Do Coronavirus Mới (Phiên Bản Thử Nghiệm 7) cho các trường hợp bị COVID-19 nghiêm
trọng với hội chứng tắc nghẽn bên trong gây xẹp phổi (biểu hiện là khó thở, hen suyễn hoặc cần
thở máy; ngất xỉu, phiền táo bứt rứt, đổ mồ hơi lạnh; chất lưỡi tím sẫm, rêu lưỡi dày nhờn hoặc
khô, mạch phù đại vô căn).
Nên dùng Tô Hợp Hương Hoàn hoặc viên An Cung Ngưu Hoàn cùng với Nhân Sâm
(Ginseng) 15g, Hắc Thuận Phiến (Phụ tử - Radix Aconiti Lateralis Praeparata) (sắc trước) 10g,
Sơn Thù Du (Fructus Corni) 15g.1 Thành phần của Tô Hợp Hương : Tô Hợp Hương (Styrax), An
Tức Hương (Benzoinum), Băng Phiến (Borneolum Syntheticum), Thủy Ngưu Giác (Cornu
Bubali) (bột cô đặc), Xạ Hương (Moschus) (nhân tạo), Đàn Hương (Lignum Santali Albi), Trầm
Hương (Lignum Aquilariae Resinatum), Đinh Hương (Flos Caryophylli), Hương Phụ (Rhizoma
Cyperi), Mộc Hương (Radix Aucklandiae), Nhũ Hương (Olibanum) (hệ thống), Tất Bát (Fructus
Piperis Longi), Bạch Truật (Rhizoma Atractylodis Macrocephalae), Kha Tử (Fructus Chebulae),
Chu Sa (Cinnabaris).
Bằng chứng lâm sàng trực tiếp
Khơng có
Bằng chứng lâm sàng gián tiếp
Một thử nghiệm RCT2 vào năm 2015 (nguy cơ sai lệch: rủi ro không rõ ràng) cho thấy thời
gian biến mất của ran phổi, thời gian phục hồi của áp suất riêng phần oxy động mạch / phần nồng
độ oxy và thời gian X-quang phổi về bình thường ngắn hơn đáng kể ở bệnh nhân dùng thêm
thuốc Tô Hợp Hương Hồn so với nhóm chứng (P <0,05); và tỷ lệ các tác dụng ngoại ý ở nhóm
dùng Tơ Hợp Hương Hồn thấp hơn so với nhóm chứng (P <0,05).
Tài liệu tham khảo
1. National Administration of Traditional Chinese Medicine. Diagnosis and treatment
protocol for novel coronavirus pneumonia (Trial Version 7), 2020-03-03, cited 2020-03-23.
Available from URL:
/>2. Zhang Y, Yun XF. Observation on therapeutic effect of integrated traditional Chinese and
western medicine on respiratory failure caused by severe pneumonia. Xian Dai Zhong Xi Yi Jie

He Za Zhi 2015;24(27):3011-3013.


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Bảng 6 Tóm tắt bằng chứng về viên nang Hoắc Hương Chính Khí (thuốc viên, dung dịch
lỏng hoặc dung dịch uống) đối với COVID-19
Câu hỏi 6: Tác dụng của viên nang Hoắc Hương Chính Khí (thuốc viên, dung dịch lỏng hoặc
dung dịch uống) trong điều trị COVID-19 là gì?
Khuyến nghị: Viên nang Hoắc Hương Chính Khí (thuốc viên, nước, dung dịch uống) có thể
được coi là để làm giảm các triệu chứng lâm sàng như sốt, nghẹt mũi, chảy nước mũi và tiêu
chảy (2C).
Mô tả bằng chứng
Hướng dẫn điều trị
Viên nang Hoắc Hương Chính Khí (thuốc viên, dung dịch lỏng hoặc dung dịch uống) là thuốc
dạng biệt dược của Trung Quốc được khuyến nghị cho những người trong quá trình theo dõi y tế
có biểu hiện lâm sàng mệt mỏi và rối loạn đường tiêu hóa theo Phác Đồ Chẩn Đoán Và Điều Trị
Viêm Phổi Do Coronavirus Mới (Phiên Bản Thử Nghiệm 7)1 Thành phần của viên nang Hoắc
Hương Chính Khí: Thương Truật (Rhizoma Atractylodis), Trần Bì (Pericarpium Citri
Reticulatae), Khương Hậu Phác (Cortex Magnoliae Officinalis Praeparatum), Bạch Chỉ (Radix
Angelicae Dahuricae), Phục Linh (Poria), Đại Phục Bì (Pericarpium Arecae), Sinh Bán Hạ
(Rhizoma Pinelliae), Chích Cam Thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae), dầu Quảng Hoắc
Hương (Herba Pogostemonis), dầu Tô Tử Diệp (Folium Perillae).
Bằng chứng lâm sàng trực tiếp
Khơng có
Bằng chứng lâm sàng gián tiếp
Hoắc Hương Chính Khí để điều trị cảm lạnh
Một thử nghiệm RCT vào năm 20162 (ROB: rủi ro không rõ ràng) cho thấy rằng so với Viên

Nang Oseltamivir Phosphate (75 mg, 2 lần /24h), thời gian giải quyết các triệu chứng cúm (sốt,
đau nhức cơ và mệt mỏi) đã được rút ngắn đáng kể ở nhóm kết hợp (nước Hoắc Hương Chính
Khí, 10 mL, 2 lần/24h; kết hợp với Oseltamivir Phosphate) (P <0,05); tổng tỷ lệ hiệu quả của
nhóm Hoắc Hương Chính Khí là 97,44% cao hơn 82,05% của nhóm đối chứng (P <0,05); tỷ lệ
triệu chứng bất lợi của nhóm Hoắc Hướng Chính Khí (10,26%) rõ ràng là thấp hơn so với nhóm
chứng (28,21%) (P <0,05).
Một RCT vào năm 20153 (ROB: rủi ro không rõ ràng) cho thấy rằng so với nhóm đối chứng (
Ribavirin 0,15g kết hợp với 2 viên nang chứa phức hợp Paracetamol và Amantadine
Hydrochloride, uống ngày 3 lần), tổng tỷ lệ hiệu quả của nhóm Hoắc Hương Chính Khí Tán (6g,
uống ngày 2 lần) rõ ràng là cao hơn (92,5% so với 77,5%, P <0,05).
Hoắc Hương Chính Khí để điều trị cảm lạnh đường tiêu hóa
Một bản SR vào năm 20174 (AMSTAR = 7) cho thấy 8 nghiên cứu đều báo cáo tỷ lệ hiệu quả
lâm sàng, cho thấy tác dụng điều trị cảm lạnh đường tiêu hóa ở nhóm phối hợp Hoắc Hương
Chính Khí và thuốc tây tốt hơn so với nhóm thuốc tây (RR=1.2, 95%CI 1.08, 1.33); một nghiên
cứu đã báo cáo tỷ lệ tiêu giảm triệu chứng, cho thấy rằng phương thuốc Hoắc Hương Chính Khí
vượt trội hơn so với thuốc tây trong việc cải thiện các triệu chứng riêng lẻ (chẳng hạn như cảm
lạnh, sốt, ruột và tiêu chảy), nhưng không có sự khác biệt đáng kể trong việc cải thiện triệu
chứng đau họng giữa hai nhóm. Nghiên cứu khơng tìm thấy phản ứng bất lợi liên quan đến


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

phương thuốc Hoắc Hương Chính Khí.
Một thử nghiệm RCT vào năm 20165 (ROB: nguy cơ không rõ ràng) cho thấy rằng so với
nhóm đối chứng (truyền dịch theo tình trạng của bệnh nhân; thuốc kháng vi-rút), việc bổ sung
viên nang Hoắc Hương Chính Khí (1-2 viên/l, 2-3 lần mỗi ngày) có thể nâng cao đáng kể tỷ lệ
hiệu quả (91,67% so với 73,33%, P <0,05).
Một thử nghiệm RCT vào năm 20156 (ROB: rủi ro không rõ ràng) cho thấy ở nhóm Hoắc

Hương Chính Khí, 29 trẻ bị cảm lạnh đường tiêu hóa đã được chữa khỏi, 13 trường hợp hiệu
quả, 2 trường hợp không hiệu quả, và tổng tỷ lệ có hiệu quả là 95,5%; trong nhóm đối chứng ;
chữa khỏi 18 ca, hiệu quả 16 ca, không hiệu quả 9 ca, tổng tỷ lệ có hiệu quả là 79,1%. Tổng tỷ lệ
hiệu quả ở nhóm Hoắc Hương Chính Khí cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng (χ2 = 5.286, P
= 0.022).
Hoắc Hương Chính Khí để điều trị viêm dạ dày ruột cấp tính
Một bản SR vào năm 20197 (AMSTAR = 8) cho thấy về tổng hiệu quả lâm sàng (4 hạng
mục), Hoắc Hương Chính Khí Hồn kết hợp với điều trị thông thường để điều trị viêm dạ dày
ruột cấp tính vượt trội so với điều trị thơng thường (RR=1.24, 95%CI 1.20, 1.29, P<0.00001), và
Hoắc Hương Chính Khí cộng với Norfloxacin tốt hơn so với Norfloxacin đơn thuần (RR=1.28,
95%CI 1.03, 1.57, P=0.02). Xét về tổng hiệu quả lâm sàng (3 hạng mục), Hoắc Hương Chính
Khí Hồn kết hợp với điều trị thông thường vượt trội hơn so với điều trị thông thường (RR=1.28,
95%CI 1.22, 1.34, P<0.00001), và thuốc Hoắc Hương Chính Khí cộng với Norfloxacin tốt hơn
Norfloxacin (RR=1.22, 95%CI 1.16, 1.29, P<0.00001). Về thời gian cải thiện các triệu chứng
lâm sàng, thuốc Hoắc Hương Chính Khí kết hợp với điều trị thông thường hoặc viên Norfloxacin
tốt hơn so với điều trị thông thường hoặc viên Norfloxacin đơn thuần trong việc cải thiện sốt.
Khơng có sự khác biệt đáng kể giữa Hoắc Hương Chính Khí Hồn kết hợp với điều trị thông
thường và điều trị thông thường đơn thuần trong các tác dụng ngoại ý (OR=0.39, 95%CI
0.14, 1.13, P=0.08).
Tài Liệu Tham Khảo
1. National Administration of Traditional Chinese Medicine. Diagnosis and treatment
protocol for novel coronavirus pneumonia (Trial Version 7), 2020-03-03, cited 2020-03-23.
2. Han XP. The therapeutic effect of oseltamivir phosphate assisted Huoxiang Zhengqi liquid
on influenza. Zhong Guo Xian Dai YaoWu Ying Yong 2016;10(18):139-141.
3. Li M, Cao DF. Clinical Study on Huoxiang Zhengqi powder in treating cold with wetness.
ShengWu Ji Shu Shi Jie 2015;(05):54.
4. Zhao HJ, Guo LP, Yang FW, et al. Huoxiang Zhengqi formulas for treatment of
gastrointestinal type cold: a systematic review and Meta-analysis. Zhong Guo Zhong Yao
Za Zhi 2017;42(8):1495-1499.
5. Liu YJ. To Explore the clinical observation of Huoxiang Zhengqi capsule in the treatment

of gastrointestinal type of influenza. ZhongWai Yi Liao 2016;35(16):134-135.
6. Wu SR. Observation of curative effect of Huoxiang Zhengqi liquid on gastrointestinal cold
in children. Bei Fang Yao Xue 2015;12(3):89-90.
7. Yu DD, Liao X, Xie YM, et al. Systematic review and Meta-analysis of Huoxiang Zhengqi
pills combined with western medicine for acute gastroenteritis. Zhong Guo Zhong Yao Za Zhi
2019;44(14):2914-2925.


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Bảng 7 Tóm tắt bằng chứng về thuốc Phịng Phong Thơng Thánh Hồn (thuốc cốm) đối
với COVID-19
Q7: Tác dụng của Phịng Phong Thơng Thánh Hồn (thuốc cốm) trong điều trị COVID-19 là
gì?
Khuyến nghị: Thuốc Phịng Phong Thơng Thánh Hồn ( thuốc cốm) kết hợp với các loại
thuốc khác có thể được sử dụng để làm giảm các triệu chứng lâm sàng như sốt và mệt mỏi (2C).
Mô tả bằng chứng
Hướng dẫn điều trị
Thuốc Phịng Phong Thơng Thánh Hồn (thuốc cốm) được khuyên dùng trong Phác Đồ Chẩn
Đoán Và Điều Trị của các tỉnh Sơn Tây, Thượng Hải, Hà Bắc, khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ,
các tỉnh Cam Túc và Liêu Ninh, và được khuyến cáo cho những bệnh nhân mệt mỏi và sốt trong
theo dõi y tế1-6.
Thành phần của thuốc Phịng Phong Thơng Thánh Hồn (thuốc cốm): Phịng Phong (Radix
Saposhnikoviae), Kinh Giới Tuệ (Spica Schizonepetae), Bạc Hà (Herba Menthae), Ma Hoàng
(Herba Ephedrae), Đại Hoàng (Radix et Rhizoma Rhei), Mang Tiêu (Natrii Sulfas), Chi tử
(Fructus Gardeniae), Hoạt Thạch (Talcum), Cát Cánh (Radix Platycodonis), Thạch cao (Gypsum
Fibrosum), Xuyên Khung (Rhizoma Chuanxiong), Đương Quy (Radix Angelicae Sinensis), Bạch
Thược (Radix Paeoniae Alba) , Hoàng Cầm (Radix Scutellariae), Liên Kiều (Fructus

Forsythiae), Cam Thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae), Bạch Truật (Rhizoma Atractylodis
Macrocephalae) (sao).
Bằng chứng lâm sàng trực tiếp
Khơng có
Bằng chứng lâm sàng gián tiếp
Phịng Phong Thơng Thánh Hồn để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên
Một thử nghiệm RCT vào năm 20137 (ROB: nguy cơ thấp) cho thấy so với giả dược, nhóm
dùng thuốc cốm Phịng Phong Thơng Thánh (3g mỗi lần, hai lần mỗi ngày, thêm một lần nếu
nhiệt độ ở nách cao hơn 37 ℃) có cải thiện đáng kể về điểm số triệu chứng lâm sàng (t = 13.030,
P <0,01), tỷ lệ chữa khỏi và hiệu quả rõ rệt (55,67% (113/203) so với 5,94% (6/101)) (χ 2 =
69.5955, P <0,01) và tổng tỷ lệ hiệu quả (93,10% (189 / 203) so với 36,63% (37/101)) (χ 2 =
110. 733, P <0,01); tỷ lệ người có thân nhiệt giảm xuống bình thường mức độ ở nhóm thuốc cốm
Phịng Phong Thơng Thánh là 87,5% (98/112) so với 58,49% (31/53) của nhóm giả dược (χ 2 =
17.749, P <0,01); trước khi điều trị, không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm về chín triệu
chứng phụ (tức là sốt, ớn lạnh, táo bón, nhức đầu, khơng có mồ hơi, ngạt mũi, khơ họng, đau
họng, ho và khạc ra đờm, khàn giọng, khát nước và tiểu ngắn) (P> 0,05); tất cả chín điểm số triệu
chứng đều giảm sau khi điều trị, và sự giảm có ý nghĩa đối với các triệu chứng ngoại trừ khô
họng, ho và khạc ra đờm và giọng khàn (P <0,01); mức giảm có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai
nhóm (P <0,01). Trong q trình điều trị, một tác dụng phụ (tăng tiểu cầu) đã được báo cáo ở
nhóm dùng giả dược.
Một thử nghiệm RCT vào năm 20168 (ROB: rủi ro không rõ ràng) cho thấy thuốc cốm Phịng
Phong Thơng Thánh (3g mỗi lần, hai lần một ngày) so với giả dược có thể cải thiện tổng tỷ lệ
hiệu quả sau ba ngày điều trị (97,62% so với 85,71%) (χ 2 = 7.82 , P <0,05); tỷ lệ người có nhiệt
độ giảm về mức bình thường là 96,43% ở nhóm thuốc Phịng Phong Thơng Thánh so với 85,71%


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch


ở nhóm giả dược (χ 2 = 7.68, P <0,05); tỷ lệ biến chứng 1,19% ở nhóm Phịng Phong Thơng
Thánh so với 5,95% ở nhóm giả dược (χ 2 = 6.11, P <0,05). Kết quả cho thấy thuốc cốm Phòng
Phong Thơng Thánh có thể cải thiện tổng tỷ lệ hiệu quả, tăng tỷ lệ nhiệt độ về mức bình thường
và giảm tỷ lệ biến chứng.
Phịng Phong Thơng Thánh Hồn để điều trị bệnh viêm phổi mắc phải tại bệnh viện
Một thử nghiệm RCT năm 20119 (ROB: nguy cơ không rõ ràng) cho thấy Phịng Phong
Thơng Thánh Hồn tiêm bổ trợ (100mL mỗi lần, hai lần một ngày) so với chỉ dùng kháng sinh
(0,4g Avelox, 250mL nước muối thông thường, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch, ngày một lần; 1,0g
Cefminox Natri, 250mL nước muối bình thường, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch, hai lần mỗi ngày)
làm giảm đáng kể mức protein phản ứng C (37,6 ± 23,6mg / L so với 50,3 ± 28,6mg / L) (P
<0,05) và số lượng bạch cầu trung tính (9,5± 2,3×109 / L so với 10,8±2,7×109 / L) (P <0,05) ở
bệnh nhân lớn tuổi bị viêm phổi mắc phải tại bệnh viện vào ngày thứ 7 sau điều trị. Sự khác biệt
đáng kể giữa các nhóm vẫn được quan sát thấy ở ngày thứ 10 sau khi điều trị với mức protein
phản ứng C (12,5±9,3mg / L so với 20,3±12,8 mg / L) (P <0,01) và số lượng bạch cầu trung tính
(7,2±1,8×109 / L so với 8,7±2,0×109 / L) (P <0,01).
Phịng Phong Thơng Thánh để điều trị viêm amidan cấp tính
Một thử nghiệm RCT10 (ROB: nguy cơ khơng rõ ràng) cho thấy trẻ em bị viêm amidan cấp
tính trong nhóm Thuốc sắc Phịng Phong Thơng Thánh đã sửa đổi (Thuốc sắc Phịng Phong
Thơng Thánh, một liều mỗi ngày, nửa liều cho trẻ em dưới 3 tuổi; các thuốc khác giống nhau
như nhóm chứng) cho thấy tỷ lệ tổng hiệu quả cao hơn và thời gian về mức nhiệt độ bình thường
ngắn hơn (P <0,01) và rêu lưỡi bình thường (P <0,05) so với trẻ ở nhóm chứng (7,5mg / kg
Aloxicillin Natri, hai lần mỗi ngày; 50-100mg / kg Cefuroxime Natri tiêm, chia làm hai lần).
Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm về kết quả xét nghiệm máu định kỳ (P> 0,05).
Tài Liệu Tham Khảo
1. China News Network Shanxi News. Shanxi Province issued the Traditional Chinese
Medicine prevention and treatment protocol for novel coronavirus pneumonia (trial), 2020-0201, cited 2020-03-20. Available from URL:
20/0201/162 758.html.
2. Shanghai municipal health commission. Shanghai municipal administrator of traditional
Chinese medicine. Shanghai issued the Traditional Chinese Medicine diagnosis and treatment
protocol for novel coronavirus pneumonia, 2020-01-30, cited 2020-02-01. Available from URL:

/>3. Health Commission of Gansu Province. Notice regarding Gansu province issued the
Traditional Chinese Medicine prevention and treatment protocol for novel coronavirus
pneumonia (trial version 2), 2020-02-01, cited 2020-02-03. Available from URL: http://wsjk.
gansu.gov.cn/single/10991/83576.html.
4. Hebei Traditional Chinese Medicine WeChat Public Account. Traditional Chinese
Medicine prevention and treatment protocol for novel coronavirus pneumonia (trial version 4) of
Hebei province, 2020-02-12, cited 2020-03-20. Available from URL:
/>5. Health Commission of Ningxia Hui Automomous Region. Notice regarding issued the
Traditional Chinese Medicine prevention and treatment protocol for novel coronavirus


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

pneumonia (trial) of Ningxia Hui Automomous Region province, 2020-01-28, cited 2020-01-28.
Available from URL: />6. Health Commission of Liaoning Province. Notice regarding issued the Traditional Chinese
Medicine diagnosis and treatment protocol for novel coronavirus pneumonia (trial version 2) of
Liaoning province, 2020-02-03, cited 2020-03-20. Available from URL:
/>7. Wang S, Zhao T, Qi WS, et al. Treatment of upper respiratory infection by Fangfeng
Tongsheng granule: a randomized controlled study. Zhong Guo Zhong Xi Yi Jie He Za Zhi
2013;33(10):1328-1331.
8. Dai XY. Observation of therapeutic effect of Fangfeng Tongsheng granule on upper
respiratory infection. Zhong Guo Yi Yao Zhi Nan 2016;14(24):202-203.
9. Tan JJ. Clinical Observation of modified Fangfengtongsheng Powder combined with
western medicine in the treatment of acquired pneumonia in geriatric hospital. Shi Jie Zhong Xi
Yi Jie He Za Zhi 2011;6(06):505-506,509.
10. Chen BH, Ling QZ, Zhu JF, et al. Observation of curative effect of addition and
subtraction of Fangfengtongsheng decoction on children with acute suppurative tonsillitis. Zhong
Guo Zhong Yi Ji Zheng 2009;18(11):1804-1805.



December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Bảng 8 Tóm tắt bằng chứng về thuốc cốm Kim Hoa Thanh Cảm đối với COVID-19
Câu hỏi 8: Tác dụng của thuốc cốm Kim Hoa Thanh Cảm trong điều trị COVID-19 là gì?
Khuyến nghị: Hạt Kim Hoa Thanh Cảm liều thấp có thể được coi là để làm giảm các triệu
chứng lâm sàng như sốt (2C).
Mô tả bằng chứng
Hướng dẫn điều trị
Thuốc cốm Kim Hoa Thanh Cảm là một trong những loại thuốc dạng biệt dược của Trung
Quốc được đề xuất bởi Phác Đồ Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Viêm Phổi Do Coronavirus Mới
(Phiên Bản Thử Nghiệm 7) cho những người bị mệt mỏi và sốt trong thời gian theo dõi y tế.1
Thành phần của hạt Kim Hoa Thanh Cảm: Kim Ngân Hoa (Flos Lonicerae Japonicae), Thạch
Cao (Gypsum Fibrosum), Ma Hoàng (Herba Ephedrae) (chế mật ong), Khổ Hạnh Nhân (Semen
Armeniacae Amarum) (sao), Hoàng Cầm (Radix Scutellariae), Liên Kiều (Fructus Forsythiae),
zhè bè (Bulbus Fritillariae Thunbergii), Chiết Bối Mẫu (Rhizoma Anemarrhenae), Ngưu Bàng
Tử (Fructus Arctiietc), Thanh Hao (Herba Artemisentiae Annuea), Bạc Hà (Herba Menthae) ,
Cam Thảo (Radix et Rhizoma Glycyrrhizae).
Bằng chứng lâm sàng trực tiếp
Khơng có
Bằng chứng lâm sàng gián tiếp
Thuốc cốm Kim Hoa Thanh Cảm để điều trị cúm
Một thử nghiệm RCT2 (ROB: rủi ro thấp) cho thấy Ma Hạnh Thạch Cam- Ngân Kiều Thang
(Kim Hoa Thanh Cảm Thang) (200ml, 4 lần / ngày) làm giảm 37% thời gian trung bình để hạ sốt
của bệnh nhân cúm H1N1 (95% CI ( 23% đến 49%), P <0,0001) so với nhóm chứng (26,0 giờ,
95% CI 24.0, 33.0); có hai trường hợp buồn nơn và nơn ở nhóm Thuốc sắc Ma Hạnh Thạch Cam
– Ngân Kiều, nhưng khơng có tác dụng phụ ở nhóm chứng, khơng có sự khác biệt có ý nghĩa

giữa hai nhóm (P> 0,05).
Một thử nghiệm RCT vào năm 20163 (ROB: rủi ro không rõ ràng) cho thấy tỷ lệ hiệu quả cao
hơn đáng kể ở nhóm Kim Hoa Thanh Cảm liều thấp (một túi thuốc cốm Kim Hoa Thanh Cảm
cộng với một túi giả dược) so với nhóm liều cao (hai túi thuốc cốm Kim Hoa Thanh Cảm) (P
<0,05) và nhóm chứng (hai túi thuốc cốm giả dược) (P <0,05). Thời gian hết sốt và thời gian cải
thiện các triệu chứng khác ở nhóm dùng liều thấp ngắn nhất so với nhóm dùng liều cao và nhóm
chứng (P <0,05). Khơng có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm về sự chuyển đổi âm tính của
axit nucleic của dịch tiết cổ họng (X2 = 3,15, P = 0,21). CRP và IFN-γlevels ở nhóm liều thấp
thấp nhất so với nhóm liều cao và nhóm chứng (P <0,05). Khơng có sự khác biệt có ý nghĩa giữa
các nhóm về số tác dụng phụ (P> 0,05).
Một thử nghiệm RCT vào năm 20134, 5 (ROB: nguy cơ thấp) cho thấy thời gian trung bình để
hết sốt ngắn hơn đáng kể ở nhóm dùng liều thấp (một túi thuốc cốm Kim Hoa Thanh Cảm cộng
với một túi giả dược) so với nhóm giả dược (hai túi thuốc cốm giả dược) (26 giờ so với 39,5 giờ,
P = 0.011). Tỷ lệ các tác dụng ngoại ý ở nhóm liều cao, liều thấp và nhóm giả dược lần lượt là
11,4%, 4,4% và 8,5% và sự khác biệt khơng có ý nghĩa thống kê (P> 0,05).


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Tài Liệu Tham Khảo
1. National Administration of Traditional Chinese Medicine. Diagnosis and treatment
protocol for novel coronavirus pneumonia (Trial Version 7), 2020-03-03, cited 2020-03-23.
Available from URL:
/>2. Wang C, Cao B, Liu QQ, Zou ZQ, Liang ZA. Oseltamivir compared with the Chinese
traditional therapy Maxingshigan–Yinqiaosan in the treatment of H1N1 influenza: a randomized
trial. Ann Intern Med 2011;155(4):217-225.
3. Qi JP, Qi XY, Wang XJ. The effect of different doses of Jinhua Qinggan Granules on
influenza and the effect on serum cytokines of patients. Xian Dai Yi Xue 2016;44(12):16641669.

4. Li GQ, Zhao J, Tu ZT, et al. Double-blind randomized controlled study of Jinhua Qinggan
Granules in the treatment of influenza, wind and heat offense lung syndrome. Zhong Guo
Zhong Xi Yi Jie He Za Zhi 2013;33(12):1631-1635.
5. Liu ZG, Liu L, Li GQ, et al. Randomized double-blind controlled study on the dose-effect
relationship of traditional Chinese medicine for influenza-heat syndrome of influenza. Zhong
Guo Zhong Yi Ji Chu Yi Xue Za Zhi 2013;19(11):1328-1330.


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Bảng 9 Tóm tắt bằng chứng của Cường Lực Tỳ Bà Lộ đối với COVID-19
Q9: Tác dụng của Cường Lực Tỳ Bà Lộ trong điều trị COVID-19 là gì?
Khuyến nghị: Cương Lực Tỳ Bà Lộ có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các
loại thuốc khác để giúp cải thiện các triệu chứng lâm sàng (2D).
Mô tả bằng chứng
Thành phần của Cường Lực Tỳ Bà Lộ: Tỳ Bà Diệp (Folium Eriobotryae), Anh Túc Xác
(Pericarpium Papaveris), Bách Bộ (Radix Stemonae), Bạch Tiền (Rhizoma et Radix Cynanchi
Stauntonii), Tang Bạch Bì (Cortex Mori), Cát Cánh (Radix Platycodonis), Bạc Hà Não
(Mentholum).
Hướng dẫn điều trị
Khơng có
Sự đồng thuận của chun gia
Đồng ý
Bằng chứng lâm sàng trực tiếp
Khơng có
Bằng chứng lâm sàng gián tiếp
Cường Lực Tỳ Bà Lộ để điều trị bệnh viêm phổi do Mycoplasma
Một thử nghiệm RCT năm 20171 (ROB: nguy cơ không rõ ràng) cho thấy so với

Azithromycin đơn thuần, Cường Lực Tỳ Bà Lộ bổ trợ có thể rút ngắn đáng kể thời gian giảm các
triệu chứng (bao gồm sốt, ho và ran ở phổi) ở bệnh nhân viêm phổi do Mycoplasma (P <0,05);
Tỷ lệ hạ sốt trong vòng 72 giờ cao hơn đáng kể ở nhóm Cường Lực Tỳ Bà Lộ (P <0,05).
Cường Lực Tỳ Bà Lộ để điều trị ho sau khi cảm lạnh
Một thử nghiệm RCT năm 20162 (ROB: rủi ro không rõ ràng) cho thấy tổng tỷ lệ hữu hiệu
của nhóm Cường Lực Tỳ Bà Lộ là 93,33%, cao hơn đáng kể so với nhóm chứng
(Pseudoephedrine Hydrochloride, Chlorpheniramine Maleate Và Dextromethorphan
Hydrobromide Solution) (P <0,05). Tỷ lệ các tác dụng ngoại ý ở nhóm Cường Lực Tỳ Bà Lộ
thấp hơn đáng kể so với nhóm chứng (6,67% so với 30,00%, P <0,05).
Tài Liệu Tham Khảo
1. Jiang Z. Observation of curative effect of Qiangli loquat combined with azithromycin on
mycoplasma pneumonia. Neimenggu Zhong Yi Yao 2017;36(13):61.
2. Guo XR. Analysis of the effect of using strong loquat to treat cough after cold. Dang Dai
Yi Yao Lun Cong 2016;14(16):43-44.


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Bảng 10 Tóm tắt bằng chứng về thuốc tiêm Sinh Mạch đối với COVID-19
Q10: Tác dụng của thuốc tiêm Sinh Mạch trong điều trị COVID-19 là gì?
Khuyến nghị: Thuốc tiêm Sinh Mạch kết hợp với thuốc tây thơng thường có thể được coi là
cải thiện chức năng phổi, tình trạng hơ hấp và mức độ viêm nhiễm, và có thể được sử dụng khi
hạ huyết áp do lọc máu hoặc sốc nhiễm trùng (2C).
Mô tả bằng chứng
Hướng dẫn điều trị
Tiêm Sinh Mạch được khuyến nghị trong Phác Đồ Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Viêm Phổi
Do Coronavirus Mới (Phiên Bản Thử Nghiệm 7) cho các trường hợp nghiêm trọng của COVID19 với hội chứng tắc nghẽn bên trong gây xẹp phổi (biểu hiện là khó thở, hen suyễn hoặc cần thở
máy, mất ý thức, phiền táo, ra mồ hôi lạnh, chất lưỡi tím sẫm, rêu lưỡi dày hoặc khơ, mạch phù

đại vơ căn) .1 Thuốc được khuyến nghị Chương Trình Chẩn Đoán Và Điều Trị của các tỉnh
Thượng Hải, Hắc Long Giang, Giang Tây, Liêu Ninh, khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ, Bắc Kinh
và Vân Nam 2-8. Thành phần của thuốc tiêm Sinh Mạch: Hồng Sâm (Radix et Rhizoma Ginseng
Rubra), Mạch Đông (Radix Ophiopogonis), Ngũ Vị Tử (Fructus Schisandrae Chinensis).
Bằng chứng lâm sàng trực tiếp
Khơng có
Bằng chứng lâm sàng gián tiếp
Thuốc tiêm Sinh Mạch để điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Một bản SR năm 20199 (AMSTAR = 9) cho thấy so với chỉ dùng thuốc tây trong điều trị bệnh
phổi tắc nghẽn mãn tính, việc kết hợp tiêm Sinh Mạch và thuốc tây cho tỷ lệ hiệu quả chung cao
hơn đáng kể (RR = 1.20, 95% CI:1.15 -1.24, P <0,00001), và có thể cải thiện chức năng phổi
(FEV1 (L): MD = 0.41, 95% CI: 0.32-0.49, P <0,05), tăng chỉ số khí máu (PaO2: MD = 6.13,
95% CI : 2.93-9.32; PaCO2: MD = -6.2, 95% CI: -11.63, -0.77, P <0,05) và mức globulin miễn
dịch (IgG: MD = 3.55, 95% CI: 3.10-3.99; IgA: MD = 0.34, 95% CI: 0.31-0.38 ; IgM: MD =
0.35, 95% CI: 0.27-0.42, P <0,05), giảm mức protein phản ứng C (MD = −8.05, 95% CI: -10.11,
-6.00, P <0,05), và rút ngắn thời gian hết rale phổi (MD = -2.57, 95% CI: -3.19, -1.95, P <0,05).
Ngoài ra, trong số 11 thử nghiệm RCT báo cáo dữ liệu an toàn, 6 thử nghiệm RCT báo cáo rằng
khơng có tác dụng phụ rõ ràng nào được tìm thấy ở cả hai nhóm trong khi 5 thử nghiệm RCT
khác báo cáo chi tiết các tác dụng ngoại ý.
Thuốc tiêm Sinh Mạch để điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ
Một bản SR vào năm 201810 (AMSTAR = 8) cho thấy rằng so với hóa trị liệu đơn thuần trong
điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ, sự kết hợp giữa thuốc tiêm Sinh Mạch và hóa trị có thể cải thiện
đáng kể điểm KPS của bệnh nhân (RR = 2.36, 95 % CI :1.50, 3.96 ), và giảm thang 3/4 ức chế
tủy xương (grade 3/4 bone marrow suppression) và các phản ứng tiêu hóa (RR = 0.64, 95% CI
: 0.46, 0.90); Nhưng khơng có sự khác biệt đáng kể về đáp ứng khối u khách quan giữa hai nhóm
(RR = 1.17, 95% CI: 0.99, 1.37).
Thuốc tiêm Sinh Mạch tiêm điều trị hạ huyết áp do lọc máu
Một bản SR năm 201911 (AMSTAR = 7) cho thấy tỷ lệ hạ huyết áp sau chạy thận nhân tạo ở



December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

nhóm can thiệp (tiêm Sinh Mạch cộng với liệu pháp thơng thường) thấp hơn đáng kể so với
nhóm điều trị thông thường (RR = 0.39, 95% CI: 0.24, 0.62, P <0,0001 ); áp lực động mạch
trung bình thấp hơn đáng kể ở nhóm can thiệp (MD = 8.73, 95% CI: 6.58, 10.89, P <0,00001);
tổng tỷ lệ hiệu quả cao hơn đáng kể ở nhóm can thiệp (RR = 1.15, 95%CI: 1.05, 1.25, P
<0,0001).
Một bản SR vào năm 201912 (AMSTAR = 9) cho thấy so với truyền tĩnh mạch tiêm glucose,
nước muối sinh lý hoặc natri bicarbonat để điều trị bệnh nhân suy thận mạn phải chạy thận nhân
tạo lâu dài, tiêm thuốc Sinh Mạch khi bắt đầu lọc máu có hiệu quả rõ rệt tác dụng dự phòng hạ
huyết áp liên quan đến lọc máu (OR = 0.37, 95% CI: 0.26, 0.52, P <0,05) và tăng áp lực động
mạch trung bình (OR = 1.41, 95% CI: 1.35-1.48, P <0,05); khơng có sự khác biệt có ý nghĩa về
nhịp tim giữa hai nhóm (OR = -0.91,95% CI: -1.04, -0.77, P> 0,05); khơng có tác dụng phụ
nghiêm trọng được báo cáo liên quan đến thuốc tiêm Sinh Mạch; Khơng có bằng chứng nào cho
thấy thuốc tiêm Sinh Mạch có ảnh hưởng đến huyết áp và nhịp tim của bệnh nhân, cũng như chất
lượng cuộc sống lâu dài và sự xuất hiện của các biến cố cuối cùng.
Thuốc tiêm Sinh Mạch để điều trị sốc nhiễm trùng
Một bản SR13 (AMSTAR = 8) cho thấy khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm
thuốc tiêm Sinh Mạch (thuốc tiêm Sinh Mạch kết hợp với thuốc tây thơng thường) và nhóm thuốc
tây thông thường (bao gồm điều trị chống nhiễm trùng, điều chỉnh tình trạng nhiễm toan, duy trì
cân bằng nước và điện giải, sử dụng Norepinephrine hoặc Dopamine và các thuốc vận mạch
khác tùy theo tình trạng bệnh) trên tỷ lệ tử vong trong 28 ngày (RR = 0.86, 95% CI: 0.49-1.51, P
= 0,59), tử vong trong 7 ngày (RR = 1.08, 95% CI : 0.53-2.19, P = 0,84) và tử vong trong 3 ngày
(RR = 0.99, 95% CI: 0.56-1.75, P = 0,97) ở bệnh nhân sốc nhiễm trùng; Thuốc Tiêm Sinh Mạch
tiêm bổ trợ có thể làm giảm số lượng kết quả không hiệu quả (RR = 0.25, 95% CI: 0.15-0.42, P
<0,0001).
Tài Liệu Tham Khảo
1. National Administration of Traditional Chinese Medicine. Diagnosis and treatment

protocol for novel coronavirus pneumonia (Trial Version 7), 2020-03-03, cited 2020-03-23.
Available from URL:
/>2. Shanghai municipal health commission. Shanghai municipal administrator of traditional
Chinese medicine. Shanghai issued the Traditional Chinese Medicine diagnosis and treatment
protocol for novel coronavirus pneumonia, 2020-01-30, cited 2020-02-01. Available from URL:
/>3. Heilongjiang Provincial Administration of Traditional Chinese Medicine. Notice on the
issuance of the Prevention and Treatment Program for Pneumonia with New Coronavirus
Infection in Heilongjiang Province (Second Edition), 2020-02-02, cited 2020-03-20. Available
from URL:
:10080/uploads/file/20200220/20200220103753_47985.pdf.
4. Notice of Jiangxi Provincial Administration of Traditional Chinese Medicine on Printing
and Distributing the Prevention and Treatment Program for New Coronavirus Infected
Pneumonia in Traditional Chinese Medicine (Trial Version 2), 2020-02-03, cited 2020-02-06.
Available from URL: />5. Health Commission of Liaoning Province. Notice regarding issued the Traditional Chinese


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Medicine diagnosis and treatment protocol for novel coronavirus pneumonia (trial version 2) of
Liaoning
province,
2020-02-03,
cited
2020-03-20.
Available
from
URL:
/>6. Health Commission of Ningxia Hui Automomous Region. Notice regarding issued the

Traditional Chinese Medicine prevention and treatment protocol for novel coronavirus
pneumonia (trial) of Ningxia Hui Automomous Region province, 2020-01-28, cited 2020-01-28.
Available from URL: />7. Beijing Administration of Traditional Chinese Medicine. Notice of Beijing Municipal
Administration of Traditional Chinese Medicine on printing and distributing the Beijing New
Coronavirus Infection Pneumonia Prevention and Treatment Program (Trial Version 2), 202001-24,
cited
2020-02-02.
Available
from
URL:
jing.
Gov.cn/sy/tzgg/202001/t202001301621630.html.
8. Yunnan Provincial Health Commission. Yunnan Provincial Health Commission issued a
new coronavirus infection pneumonia prevention and treatment plan (trial version 2), 2020-0211, cited 2020-02-12. Available from URL:
/>9. Huang XY, Duan XJ, Wang KH, Wu JR, Zhang XM. Shengmai injection as an adjunctive
therapy for the treatment of chronic obstructive pulmonary disease: a systematic review and
meta-analysis. Complement Ther Med 2019;43:140-147.
10. Duan BQ, Xie JS, Rui QL, Zhang WX, Xi ZQ. Effects of Shengmai injection add-on
therapy to chemotherapy in patients with non-small cell lung cancer: a meta-analysis. Support
Care Cancer 2018;26(7):2103-2111.
11. Guo DH, Wang XQ. Meta-analysis of Shengmai injection for prevention and treatment of
dialysis hypotension. Zhong Guo Zhong Xi Yi Jie He Shen Bing Za Zhi
2019;20(10):906-908.
12. Huang ZY, Yang LC, Ma XY. A systematic review of Shengmai injection to prevent
dialysis-related hypotension. Shi Jie Zui Xin Yi Xue Xin Xi Wen Zhai 2019;19(45):1-4,7.
13. Ha YX, Wang XP, Huang P, et al. Systematic evaluation and Meta-analysis of the effect
of Shengmai injection on septic shock. Zhong Guo Zhong Yi Ji Zheng
2019;28(11):1893-1898,1915.



December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Bảng 11 Tóm tắt bằng chứng về thuốc tiêm Huyết Tất Tĩnh đối với COVID-19
Q11: Tác dụng của thuốc tiêm Huyết Tất Tĩnh trong điều trị COVID-19 là gì?
Khuyến nghị: Thuốc tiêm Huyết Tất Tĩnh có thể được sử dụng để giảm suy hô hấp, cải thiện
chức năng phổi, giảm viêm phổi và điều trị sốc nhiễm trùng (1C).
Mô tả bằng chứng
Hướng dẫn điều trị
Thuốc tiêm Huyết Tất Tĩnh được khuyến nghị trong Phác đồ chẩn đoán và điều trị bệnh viêm
phổi do coronavirus mới (Phiên bản thử nghiệm 7) cho các trường hợp bị COVID-19 nghiêm
trọng với mơ hình triệu chứng trong hội chứng Nhiệt Thịnh tại Khí Phần và Doanh Phần (biểu
hiện là sốt cao( đại nhiệt), khát nước ( phiền khát), khó thở, nhìn mờ/nhầm , phát ban chẩn, nôn
ra máu ( thổ huyết), chảy máu cam ( nục huyết), hoặc co giật chân tay; rêu lưỡi ít hoặc khơng có;
mạch trầm tế hoặc phù đại), cũng như các trường hợp bị COVID-19 nghiêm trọng với hội chứng
tắc nghẽn bên trong gây xẹp phổi (biểu hiện là khó thở, hen suyễn hoặc cần thở máy, mất ý thức,
phiền táo, ra mồ hơi lạnh, chất lưỡi tím sẫm, rêu lưỡi dày hoặc khô, mạch phù đại vô căn)). Đối
với các trường hợp nghiêm trọng và nguy kịch, 250ml dung dịch Natri Clorid 0,9% và 100ml
thuốc tiêm Huyết Tất Tĩnh được khuyến nghị dùng khi xảy ra hội chứng đáp ứng viêm hệ thống
hoặc / và suy đa cơ quan. 1
Thành phần của thuốc tiêm Huyết Tất Tĩnh: Hồng Hoa (Flos Carthami), Xích Thược (Radix
Paeoniae Rubra), Xuyên Khung (Rhizoma Chuanxiong), Đan Sâm (Radix et Rhizoma Salviae
Miltiorrhizae), Đương Quy (Radix Angelicae Sinensis).
Bằng chứng lâm sàng trực tiếp
Một nghiên cứu hồi cứu2 trên 44 bệnh nhân bị COVID-19 cho thấy tỷ lệ hiệu quả của sự hấp
thu CT phổi và tỷ lệ hiệu quả tổng thể của điều trị phối hợp thuốc tiêm Huyết Tất Tĩnh và thuốc
kháng vi rút thông thường cao hơn có ý nghĩa so với chỉ dùng thuốc kháng vi rút (P <0,05);
khơng có sự khác biệt đáng kể về mức độ phục hồi của các chỉ số viêm (WBC, L, L%, CRP và
ferritin) và tỷ lệ chuyển đổi âm tính của axit nucleic giữa các nhóm (P> 0,05); khơng có tác dụng

phụ rõ ràng nào được báo cáo trong quá trình điều trị.
Bằng chứng lâm sàng gián tiếp
Thuốc tiêm Huyết Tất Tĩnh để điều trị hội chứng suy hơ hấp cấp tính
Một bản SR vào năm 20193 (AMSTAR = 5) cho thấy rằng so với điều trị thơng thường (thơng
khí bảo vệ phổi, kiểm sốt nhiễm trùng tích cực, hỗ trợ tuần hồn, liệu pháp thay thế gan và thận
nhân tạo, liệu pháp điều hòa miễn dịch và nội tiết tố, hỗ trợ dinh dưỡng đường ruột sớm, v.v.),
chỉ số (PO2 / FiO2) của bệnh nhân ARDS được điều trị bằng tiêm Huyết Tất Tĩnh đã tăng lên
đáng kể, thời gian thở máy giảm đáng kể, và thời gian lưu trú ICU giảm đáng kể.
Một bản SR năm 20164 (AMSTAR = 7) cho thấy so với điều trị thông thường (xác định sớm
và loại bỏ nguyên nhân, kiểm soát bệnh nguyên phát, chiến lược bảo vệ thơng khí phổi, liệu pháp
hạn chế chất lỏng, kiểm sốt nhiễm trùng và hỗ trợ chức năng cơ quan, v.v.), kết hợp tiêm Huyết
Tất Tĩnh có thể làm giảm tỷ lệ tử vong của bệnh nhân ARDS, điểm APACHE-II và điểm tổn
thương phổi, tăng PO2 / FiO2 và giảm mức độ Protein phản ứng C (CRP), yếu tố hoại tử khối u
alpha (TNF-α) và interleukin 6 (IL-6).


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Thuốc tiêm Huyết Tất Tĩnh điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Một bản SR vào năm 20165 (AMSTAR = 7) cho thấy rằng điều trị thông thường (bao gồm
thuốc chủ vận thụ thể β2, thuốc kháng cholinergic, thuốc theophylline, glucocorticoid và kháng
sinh, v.v.) kết hợp với tiêm Huyết Tất Tĩnh vượt trội hơn so với liệu pháp thông thường đơn
thuần về tổng tỷ lệ hiệu quả, FEV1 như tỷ lệ phần trăm của giá trị dự đoán (FEV1%) , thể tích
thở ra cưỡng bức / dung tích sống cưỡng bức trong giây đầu tiên (FEV1 / FVC), áp suất riêng
phần oxy (PaO2), áp suất riêng phần CO2 (PaCO2), CRP, giá trị pH (pH), số lượng bạch cầu
(WBC), tỷ lệ phần trăm bạch cầu trung tính (N%) và thời gian nhập viện, và sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Thêm thuốc tiêm Huyết Tất Tĩnh làm tăng tỷ lệ các tác dụng phụ, nhưng các tác
dụng phụ nhẹ.

Thuốc tiêm Huyết Tất Tĩnh để điều trị chấn thương phổi
Một thử nghiệm RCT vào năm 20186 (ROB: nguy cơ không rõ ràng) cho thấy rằng 12 giờ đến
72 giờ sau khi bắc cầu tim phổi, PaO2 / FiO2 và IL-10 của bệnh nhân chấn thương phổi được
điều trị bằng cách tiêm Huyết Tất Tĩnh đã tăng lên đáng kể so với dùng nước muối; IL-1β, IL-8,
CRP và số lượng bạch cầu trung tính giảm đáng kể.
Thuốc tiêm Huyết Tất Tĩnh để điều trị viêm phổi
Một bản SR năm 20177 (AMSTAR = 7) cho thấy điều trị thông thường (kháng sinh kiểm soát
nhiễm trùng, long đờm, hỗ trợ dinh dưỡng và các phương pháp điều trị khác) kết hợp với thuốc
tiêm Huyết Tất Tĩnh vượt trội hơn so với điều trị thông thường về tổng tỷ lệ hiệu quả và nhiệt độ
cơ thể, ho, xét nghiệm máu, phim phổi và số lượng bạch cầu và có sự khác biệt thống kê; tuy
nhiên, khơng có sự khác biệt thống kê về những thay đổi của nhịp thở.
Thuốc tiêm Huyết Tất Tĩnh để điều trị nhiễm trùng huyết
Một bản SR năm 20189 (AMSTAR = 9) cho thấy so với Ulinastatin đơn thuần, tiêm Huyết Tất
Tĩnh kết hợp với Ulinastatin có thể giảm thời gian thở máy, rút ngắn thời gian nằm ICU, cải
thiện tỷ lệ sống trong 28 ngày, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do suy đa tạng, và giảm mức calcitonin
(PCT), điểm APACKE II, mức TNF-α và IL-6.
Một bản SR10 khác (AMSTAR = 8) cũng cho thấy rằng tiêm Huyết Tất Tĩnh bổ trợ tốt hơn
dùng Ulinastatin một mình trong việc cải thiện mức CRP và LPS.
Một bản SR năm 201811 (AMSTAR = 10) cho thấy bằng chứng chất lượng vừa phải chỉ ra
rằng Huyết Tất Tĩnh kết hợp với điều trị thơng thường có thể làm giảm tỷ lệ tử vong trong 28
ngày, điểm APACHE-II và nhiệt độ cơ thể; Bằng chứng chất lượng rất thấp cho thấy rằng Huyết
Tất Tĩnh liều cao kết hợp với điều trị thông thường có thể cải thiện WBC; bằng chứng nghiên
cứu với chất lượng vừa phải cho thấy Huyết Tất Tĩnh liều thấp có tác dụng tích cực, nhưng các
nghiên cứu về liều trung bình cịn thiếu; bằng chứng nghiên cứu chất lượng thấp lại cho thấy
khơng có sự khác biệt về nguy cơ tử vong trong quá trình điều trị.
Một bản SR năm 201612 (AMSTAR = 6) cho thấy so với điều trị thông thường (điều trị kháng
sinh, hỗ trợ dinh dưỡng, v.v.), việc kết hợp tiêm Huyết Tất Tĩnh có thể rút ngắn điểm APACHEII, PCT, WBC, CRP, bạch cầu trung tính, nhiệt độ cơ thể và Tỷ lệ tử vong trong 28 ngày ở bệnh
nhân nhiễm trùng huyết.
Một bản SR vào năm 201613 (AMSTAR = 8) cho thấy rằng so với điều trị thông thường đơn



December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

thuần, tiêm Huyết Tất Tĩnh kết hợp với điều trị thơng thường có thể làm tăng tỷ lệ biểu hiện
HLA-DR, mức tế bào lympho T CD4 + và tỷ lệ tế bào lympho T CD4 + / CD8 +, nhưng không
thể làm tăng mức độ CD8 + Tế bào lympho T, và có thể làm giảm điểm APACHE II.
Tài Liệu Tham Khảo
1. National Administration of Traditional Chinese Medicine. Diagnosis and treatment protocol
for novel coronavirus pneumonia (Trial Version 7), 2020-03-03, cited 2020-03-23. Available
from URL:
/>2. Zhang CY, Zhang S, Wang W, Jiang XQ. Clinical observation of Xuebijing in the
treatment of New Coronavirus Pneumonia. Zhong Guo Yi Yuan Yao Xue Za Zhi 2020. In Press.
3. Dai LF, Chen MQ, Zhuang Y, Chen QH, Jiang H, Wang X. Meta-analysis of the clinical
efficacy of Xuebijing injection in the treatment of acute respiratory distress syndrome. Shi Jie
Zui Xin Yi Xue Xin Xi Wen Zhai 2019;19(92):32-34.
4. Chen LJ. Meta-analysis of the clinical efficacy of Xuebijing in the treatment of acute
respiratory distress syndrome. Zunyi Medical Univ (Chin) 2016.
5. Lian BT, Liu MF, Xu JL, Guo ZL, Deng CY, Chen XJ. A systematic review of Xuebijing
injection in the treatment of chronic obstructive pulmonary disease. Zhong Cheng Yao
2016;38(03):519-527.
6. Gao W, Li N, Cui XG. Efficacy of Xuebijing injection on cardiopulmonary by passassociated pulmonary injury: a prospective, single-center, randomized, double blinded trial. Chin
J Integr Med 2018;24(11):815-821.
7. Wang H, Kong LJ, Peng DM, Fu YH. Systematic review of the efficacy of Xuebijing
injection in the treatment of collapsing pneumonia. Tianjin Pharm (Chin) 2017;29(04):34-38.
8. Song YL, Yao C, Yao YM, et al. XueBiJing Injection versus placebo for critically III
patients with severe community-acquired pneumonia: a randomized controlled trial. Crit
Care Med 2019;47(9):e735-e743.
9. Xiao SH, Luo L, Liu XH, Zhou YM, Liu HM, Huang ZF. Curative efficacy and safety of

traditional Chinese medicine xuebijing injections combined with ulinastatin for treating sepsis in
the Chinese population: a meta-analysis. Medicine (Baltimore) 2018;97(23):e10971.
10. Chen GC, Gao YY, Jiang Y, et al. Efficacy and safety of Xuebijing injection combined
with ulinastatin as adjunctive therapy on sepsis: a systematic review and meta-analysis. Front
Pharm 2018;9:743. doi:10.3389/fphar.2018.00743.
11. Li CY, Wang P, Zhang L, et al. Efficacy and safety of Xuebijing injection (a Chinese
patent) for sepsis: a meta-analysis of randomized controlled trials. J Ethnopharmacol
2018;224:512-521.
12. Shi H, Hong Y, Qian J, Cai X, Chen S. Xuebijing in the treatment of patients with sepsis.
Am J Emerg Med 2017;35(2):285-291.
13. Xu YQ. Systematic review of Xuebijing injection in the treatment of sepsis immune
dysfunction. Guangzhou: Guangzhou University of Chinese Medicine,2016:18-23.


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Bảng 12 Tóm tắt bằng chứng về thuốc tiêm Nhiệt Độc Ninh đối với COVID-19
Q12: Tác dụng của tiêm Nhiệt Độc Ninh trong điều trị COVID-19 là gì?
Khuyến nghị: Thuốc tiêm Nhiệt Độc Ninh kết hợp với thuốc thông thường có thể được sử
dụng để cải thiện các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng như sốt, ho và ran ở phổi, đồng thời cải
thiện mức độ viêm phổi (2C).
Mô tả bằng chứng
Hướng dẫn điều trị
Nhiệt Độc Ninh tiêm là loại thuốc dạng biệt dược của Trung Quốc được khuyến nghị cho cho
các trường hợp bị COVID-19 nghiêm trọng với mơ hình triệu chứng trong hội chứng Nhiệt
Thịnh tại Khí Phần và Doanh Phần (biểu hiện là sốt cao( đại nhiệt), khát nước ( phiền khát), khó
thở, nhìn mờ/nhầm , phát ban chẩn, nôn ra máu ( thổ huyết), chảy máu cam ( nục huyết), hoặc co
giật chân tay; rêu lưỡi ít hoặc khơng có; mạch trầm tế hoặc phù đại), cũng như các trường hợp bị

COVID-19 nghiêm trọng với hội chứng tắc nghẽn bên trong gây xẹp phổi (biểu hiện là khó thở,
hen suyễn hoặc cần thở máy, mất ý thức, phiền táo, ra mồ hôi lạnh, chất lưỡi tím sẫm, rêu lưỡi
dày hoặc khơ, mạch phù đại vơ căn)) trong Phác Đồ Chẩn Đoán Và Điều Trị Bệnh Viêm Phổi
Do Coronavirus Mới (Phiên Bản Thử Nghiệm 7). Liều gợi ý là thuốc tiêm Nhiệt Độc Ninh
250ml cộng với dung dịch Natri Clorid 0,9% 250ml cho các trường hợp nặng và nguy kịch khi
nhiễm virus hoặc kết hợp với nhiễm vi khuẩn nhẹ 1. Nó cũng được khuyến nghị bởi Thanh Hao
(Herba Artemisiae Annuae), Kim Ngân Hoa (Flos Lonicerae Japonicae), Chi Tử (Fructus
Gardeniae).
Bằng chứng lâm sàng trực tiếp
Khơng có
Bằng chứng lâm sàng gián tiếp
Thuốc tiêm Nhiệt Độc Ninh để điều trị viêm phổi cấp tính
Một bản SR5 (AMSTAR = 8) vào năm 2019 cho thấy rằng so với Ceftriaxone Natri đơn thuần,
tiêm thuốc Nhiệt Độc Ninh kết hợp với Ceftriaxone Natri có thể rút ngắn đáng kể thời gian sốt,
ho, khạc ra đờm, ran phổi và rút ngắn thời gian cải thiện hình ảnh X-quang ngực và thời gian
nằm viện trung bình.
Thuốc tiêm Nhiệt Độc Ninh điều trị bệnh viêm phổi mắc phải ở cộng đồng
Một bản SR6 (AMSTAR = 8) năm 2018 cho thấy thuốc tiêm Nhiệt Độc Ninh kết hợp với các
loại thuốc kháng khuẩn khác nhau điều trị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng có hiệu quả rút
ngắn thời gian sốt, ho và ran phổi, thời gian nằm viện, rút ngắn thời gian số lượng bạch cầu (
WBC) trở lại bình thường và giảm mức độ protein phản ứng C (CRP) mà khơng có phản ứng
phụ nghiêm trọng.
Hai nghiên cứu RCT vào năm 2017 và 20197, 8 (ROB: nguy cơ không rõ ràng) cho thấy rằng
việc tiêm Nhiệt Độc Ninh kết hợp với Azithromycin đã rút ngắn đáng kể thời gian sốt, ho, ran
phổi và tiêu biến tổn thương CT ngực, đồng thời cải thiện mức IL-2 và TNF-α tốt hơn thuốc
kháng sinh.
Một thử nghiệm RCT9 (ROB: nguy cơ thấp) năm 2015 cho thấy tiêm Nhiệt Độc Ninh đã rút
ngắn đáng kể tổng thời gian nằm viện của trẻ bị viêm phổi mắc phải tại cộng đồng và giảm tỷ lệ



December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

nhiễm trùng huyết nặng khi nhập viện. Hiệu quả cải thiện triệu chứng khó thở và sốt ở nhóm
tiêm Nhiệt Độc Ninh tốt hơn so với nhóm giả dược.
Một bản SR10 (AMSTAR = 8) vào năm 2018 cho thấy so với Ribavirin, tác dụng kháng vi rút
của thuốc tiêm Nhiệt Độc Ninh rõ ràng hơn, có thể rút ngắn thời gian sốt, ho và nghẹt mũi.
Một thử nghiệm RCT11 năm 2017 (ROB: rủi ro không rõ ràng) cho thấy so với Ribavirin,
Nhiệt Độc Ninh rút ngắn đáng kể thời gian sốt, chảy nước mũi, đỏ họng và ho; số lượng bạch cầu
(WBC) và tỷ lệ các phản ứng phụ trong q trình dùng Nhiệt Độc Ninh thấp hơn nhóm
Ribavirin.
Thuốc tiêm Nhiệt Độc Ninh để điều trị viêm phổi do Mycoplasma
Một bản SR năm 201912 (AMSTAR = 7) cho thấy rằng so với Azithromycin đơn thuần,
Azithromycin kết hợp với thuốc tiêm Nhiệt Độc Ninh có thể làm giảm đáng kể thời gian ho, sốt,
ran phổi, thời gian nằm viện và rút ngắn thời gian cải thiện hình ảnh X-quang ngực ở trẻ viêm
phổi do Mycoplasma. Điều trị kết hợp cũng có thể làm giảm mức protein phản ứng C (CRP) và
interleukin 6 (IL-6).
Một thử nghiệm RCT13 (ROB: nguy cơ không rõ ràng) vào năm 2015 cho thấy rằng so với
Azithromycin đơn thuần, Azithromycin kết hợp với Nhiệt Độc Ninh đã cải thiện đáng kể mức
CRP, IL-6, IgM, IgG và IgA.
Một thử nghiệm RCT14 vào năm 2019 (ROB: rủi ro không rõ ràng) cho thấy rằng so với SoluMedrol, Nhiệt Độc Ninh kết hợp với Solu-Medrol làm giảm mức độ của các yếu tố gây viêm của
IL-2R, IL-6 và TNF-α trong huyết thanh và cải thiện tỷ lệ chuyển đổi âm tính của các kháng
nguyên virut.
Thuốc tiêm Nhiệt Độc Ninh để điều trị viêm phổi do vi rút
Một bản SR năm 201315 và ba thử nghiệm RCT 2018-2019 cho thấy so với thuốc tây y, thuốc
tây kết hợp với tiêm Nhiệt Độc Ninh đã cải thiện các triệu chứng và nồng độ yếu tố viêm, tăng
cường chức năng miễn dịch và tăng tỷ lệ chuyển đổi âm tính của vi rút.
Một bản SR (AMSTAR = 6) vào năm 201315 cho thấy so với thuốc tây, tiêm Nhiệt Độc Ninh
có hiệu quả rút ngắn thời gian sốt, ran phổi và ho, và tỷ lệ phản ứng có hại thấp.

Một thử nghiệm RCT vào năm 201916 (ROB: nguy cơ không rõ ràng) cho thấy Nhiệt Độc
Ninh kết hợp với Oseltamivir có hiệu quả vượt trội trong việc làm giảm mức độ yếu tố gây viêm
của IL-2R, IL-6, TNF-α huyết thanh và tăng tỷ lệ chuyển đổi âm tính của kháng nguyên virus
hơn Oseltamivir.
Một thử nghiệm RCT (ROB: nguy cơ không rõ ràng) vào năm 201817 cho thấy rằng so với
Oseltamivir đơn thuần, Oseltamivir kết hợp với Nhiệt Độc Ninh đã rút ngắn đáng kể thời gian
sốt, ho và hen suyễn, đồng thời làm giảm nồng độ yếu tố viêm của CRP và IL-6, làm tăng tỷ lệ
chuyển đổi âm của kháng nguyên virut.
Một thử nghiệm RCT vào năm 201818 (ROB: rủi ro không rõ ràng) cho thấy rằng Nhiệt Độc
Ninh kết hợp với Ribavirin có thể cải thiện đáng kể các triệu chứng sốt, ho và đau đầu, v.v.; và
các chỉ số chức năng miễn dịch mức CD4 +, CD4 + / CD8 + cao hơn đáng kể so với chỉ sử dụng
Ribavirin.


December 15, 2020 |Volume 40 | Issue 6 | JTCM

NNK dịch

Thuốc tiêm Nhiệt Độc Ninh điều trị viêm tiểu phế quản ở trẻ em
Một bản SR19 (AMSTAR = 7) năm 2016 cho thấy so với điều trị thông thường, tiêm thuốc
Nhiệt Độc Ninh bổ trợ làm giảm đáng kể thời gian nằm viện của trẻ em và khơng có sự khác biệt
đáng kể về tỷ lệ phản ứng có hại giữa hai nhóm.
Một bản SR20 (AMSTAR = 8) vào năm 2016 cho thấy so với điều trị thông thường, tiêm
Nhiệt Độc Ninh rút ngắn thời gian giải quyết các triệu chứng (bao gồm sốt, đờm, khị khè, khó
thở) và thời gian nằm viện.
Một thử nghiệm RCT21 vào năm 2019 (ROB: nguy cơ không rõ ràng) cho thấy Nhiệt Độc
Ninh kết hợp với điều trị thông thường đã cải thiện các chỉ số chức năng phổi (VPEF / VE,
TPTEF / TE, TV, TI / TE) và giảm các yếu tố gây viêm (IL-6, TNF-α, CRP ).
Tài Liệu Tham Khảo
1. National Administration of Traditional Chinese Medicine. Diagnosis and treatment

protocol for novel coronavirus pneumonia (Trial Version 7), 2020-03-03, cited 2020-03-23.
Available from URL:
/>2. Shanghai municipal health commission. Shanghai municipal administrator of traditional
Chinese medicine. Shanghai issued the Traditional Chinese Medicine diagnosis and treatment
protocol for novel coronavirus pneumonia, 2020-01-30, cited 2020-02-01. Available from URL:
/>3. Heilongjiang Provincial Administration of Traditional Chinese Medicine. Notice on the
issuance of the Prevention and Treatment Program for Pneumonia with New Coronavirus
Infection in Heilongjiang Province (Second Edition), 2020-02-02, cited 2020-03-20. Available
from URL:
:10080/uploads/file/20200220/20200220103753_47985.pdf.
4. Health Commission of Liaoning Province. Notice regarding issued the Traditional Chinese
Medicine diagnosis and treatment protocol for novel coronavirus pneumonia (trial version 2) of
Liaoning province, 2020-02-03, cited 2020-03-20. Available from URL:
/>5. Zhou S, Zhang H, Huang J, Huang YE. Meta-analysis of the efficacy of Reduning injection
combined with ceftriaxone sodium in the treatment of acute pneumonia. J Youjiang Med Univ
National (Chin) 2019;41(04):396-400.
6. Huang XY, Duan XJ, Wu JR, et al. Meta-analysis-based clinical evaluation of Reduning
injection in the treatment of community-acquired pneumonia. Yao Wu Liu Xing Bing Xue Za
Zhi 2018;27(09):573-581.
7. Wang YM, Liu C, Jia XW, Li YG, Zhao CJ. Clinical observation of Reduning combined
with azithromycin in the treatment of community-acquired pneumonia. Yin Shi Bao Jian
2019;6(10):74.
8. Liu YH, Zhang FY, Wang YL, Li YG, Zhao CJ. Clinical observation of reduning combined
with antibiotic in the treatment of aged community-acquired pneumonia and its impact on
immune function. Zhong Guo Bao Jian Ying Yang 2017;27(18):329-330.
9. Chen Y, Jiang YT, Yang HM. A randomized controlled double-blind trial study of
reduning in the treatment of children with community acquired pneumonia. Yunnan Zhong Yi
Xue Yuan Xue Bao 2015;38 (04):73-77.
10. Zhang SL, Yu Y, Xiao L. Systematic review and meta-analysis of high-quality



×