Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

thiết kế trạm xử lý nước cấp xã bạch đằng huyện tân uyên tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 1 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141


CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Đặt vấn đề
Với chính sách mở cửa, Đảng và nhà nước ta, đã từng bước làm thay đổi bộ mặt
kinh tế, xã hội của đất nước. Cùng với sự phát triển trên, quá trình đô thị hoá đã
không ngừng phát triển. Bên cạnh những mặt tích cực, tiến bộ nói trên vẫn còn tồn
tại những tiêu cực, hạn chế mà không một quốc gia đang phát triển nào không phải
đối mặt, đó là tình trạng môi trường ngày càng bị ô nhiễm cụ thể là ô nhiễm đất,
nước, không khí và tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên cạn kiệt,
cũng như hàng loạt các vấn đề môi trường khác cần được giải quyết.
Hiện nay, tỉ lệ người dân sử dụng nước sạch ở nước ta không nhiều, đa phần sử
dụng nguồn nước tự nhiên chưa qua xử lý, không đạt tiêu chuẩn vệ sinh, ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe người dân.Tại Bình Dương, nhu cầu sử dụng nước cả tỉnh
vào khoảng 460.000m³ nước/ngày trong khi hệ thống nhà máy cấp nước của tỉnh
nếu vận hành hết công suất cũng chỉ cung cấp được gần 210.000m³ nước cho các hộ
dân và doanh nghiệp, số còn lại phụ thuộc vào nguồn nước ngầm lấy từ các giếng
đào, giếng khoan. Tại cù lao Bạch Đằng huyện Tân Uyên Tỉnh Bình Dương, nước
sinh hoạt chủ yếu là nước giếng đào và khoan, một số hộ sử dụng cả nước sông. vì
vậy việc xây dựng một hệ thống cấp nước tập trung để đảm bảo sức khỏe cho người
dân là vấn đề đang được các cấp chính quyền quan tâm.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Cù lao Bạch Đằng được bao bọc bởi 2 nửa của sông Đồng Nai và gần với TP.Hồ
Chí Minh, thị xã Thủ Dầu Một và hồ thuỷ điện Trị An. Xã Bạch Đằng được thiên


nhiên ưu đãi với điều kiện địa lý khá thuận lợi, địa hình bằng phẳng thuận tiện cho
sản xuất nông nghiệp chuyên canh cây ăn trái và chăn nuôi. Bạch Đằng cũng là nơi
rất thuận tiện để phát triển các lọai hình du lịch, đặc biệt là du lịch miền vườn, du
lịch sinh thái. Để khai thác tiền năng sẵn có của Bạch Đằng gần đây chính quyền
các cấp đã có định hướng phát triển xã Bạch Đằng, trong đó về xây dựng cơ bản sẽ
đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm như giao thông, điện, nước, giáo
dục….
1.3. Nhiệm vụ của đồ án
Thiết kế trạm xử lý nước cấp cho xã Bạch Đằng huyện Tân Uyên tỉnh Bình
Dương công suất 1.200 m³/ngđ
1.4. Nội dung đồ án
Thu thập và phân tích tài liệu, số liệu phục vụ thiết kế.
Xác định cụ thể nhu cầu dùng nước của người dân.
Khảo sát nguồn nước.
Lựa chọn nguồn nước.
Đề xuất công nghệ xử lý.
Tính toán các công trình đơn vị.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 2 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

Khái toán giá thành.
Các biện pháp vận hành, quản lý và giải quyết vấn đề tại trạm cấp nước khi có sự
cố xảy ra.
Thiết kế bản vẽ.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 3 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141


CHƢƠNG 2 : TỔNG QUAN – GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÃ BẠCH
ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Bạch Đằng thuộc huyện Tân Uyên nằm bên bờ sông Đồng Nai, cách trung
tâm huyện Tân Uyên khoảng 3.5 km, cách thị xã Thủ Dầu Một khoảng 25 km.
+ Phía Bắc giáp thị trấn Tân Uyên.
+ Phía Nam giáp Bình Hòa huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai.
+ Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai.
+ Phía Tây giáp xã Khánh Bình.

Hình 2.1 : Bản đồ xã Bạch Đằng




TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 4 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG

MSSV:09B1080141

2.1.2. Điều kiện khí hậu
Tỉnh Bình Dương nói chung và huyện Tân Uyên nói riêng mang đặc trưng khí
gió mùa nhiệt đới. Trong năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4
và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
Bức xạ tổng cộng hàng tháng từ 10,2 Kcal đến 14,2 Kcal. Nhìn chung lượng bức
xạ dồi dào, biến động ít giữa các mùa và tương đối ổn định giữa các năm. Số giờ
nắng trong năm 2400 ~ 2700 giờ. Nhiệt độ trung bình năm 26,90C.
Lượng mưa trung bình hằng năm 1.856mm, số ngày mưa 113 ngày.
Độ ẩm tương đối 82,5 ÷ 90% trong mùa mưa và 65 ÷ 80% trong các tháng mùa
khô. Độ ẩm thấp nhất 35÷45%.
Hướng gió chủ đạo là gió Tây – Tây Nam và Bắc – Đông Bắc.
Nhìn chung khí hậu Bạch Đằng khá thuận lợi cho việc phát triển cây trồng, đặc
biệt là các cây trồng sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Điểm hạn chế lớn về khí hậu thời tiết ở Bạch
Đằng là mưa lớn, phân bố theo mùa. Mưa tập trung, cường độ mưa lớn triều cường
của sông Đồng Nai làm cho các vùng đất trũng ven sông bị ngập lụt, gây thiệt hại
khá lớn cho sản xuất và đời sống của nhân dân một số hộ ven sông. Ngược lại mùa
khô lượng mưa không đáng kể làm cho sản xuất nông nghiệp bị đình trệ ở một số ấp
trong xã.
2.1.3. Điều kiện địa hình
Địa hình xã Bạch Đằng là vùng thung lũng bãi bồi, phân bố dọc theo sông Đồng
Nai. Đây là vùng đất tương đối thấp, phù sa mới, khá phì nhiêu, bằng phẳng, nền
địa chất ổn định, vững chắc, phổ biến là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau với
độ dốc từ 3
0
- 15
0
, cao độ trung bình 7,5m, dốc dần từ trung tâm xã dốc về các phía.

Riêng khu vực ven sông Đồng Nai có cao độ thấp từ 3,5 – 4,5 m. Toàn bộ địa hình
nằm trên dạng địa hình san bằng do sự bồi đắp của sông Đồng Nai.
2.1.4. Điều kiện địa chất
Qua quan sát ngoài hiện trường và phân tích kết quả thí nghiệm tính chất cơ lý
cuả các lớp đất đá, cũng như tham khảo các tài liệu điạ chất công trình đã tiến hành
trong vùng, thấy rằng khu vực khảo sát được cấu tạo bởi các trầm tích nguồn gốc
sông - biển tuổi Holocene (qh) và Pleistocen, với thành phần đại diện là sét, cát hạt
mịn đến trung, sét pha. Đối chiếu kết quả phân tích tính chất cơ lý với tiêu chuẩn
phân loại đất TCVN và kết hợp vơí mô tả đất đá ngoài hiện trường có thể chia đất
đá cuả khu vực khảo sát trong phạm vi chiều sâu nghiên cứu (20m) ra thành các lớp
như sau:
Lớp 1: Sét, nâu vàng, xám vàng:
Lớp này gặp ở trên mặt, phát triển từ trên mặt đến độ sâu 5,3m tại lỗ khoan K1,
đến độ sâu 5,1m tại lỗ khoan K2 và đến 12,0m tại lỗ khoan K3, xem mặt cắt địa
chất và cột địa tầng các lỗ khoan kèm theo. Chiều dày trung bình là 7,13mét. Thành
phần là sét màu nâu vàng, xám vàng, trạng thái nửa cứng.
Phụ lớp 1a: Sét pha cát, màu nâu vàng:
Lớp này phân bố trực tiếp dưới lớp 1, gặp ở độ sâu từ 3,3m đến 4,7m, chỉ xuất
hiện tại lỗ khoan K3, xem mặt cắt địa chất và cột địa tầng các lỗ khoan kèm theo.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 5 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

Chiều dày lớp là 1,40 mét. Thành phần chủ yếu là sét pha cát, màu vàng nâu, trạng
thái nửa cứng.
Lớp 2: Cát hạt mịn đến trung, lẫn bụi sét:

Lớp này phân bố trực tiếp dưới lớp 1, gặp ở độ sâu từ 5,3m đến 8,2m tại lỗ khoan
K1; từ độ sâu 5,1m đến 8,3m tại lỗ khoan K2, không xuất hiện ở lỗ khoan K3, xem
mặt cắt địa chất và cột địa tầng các lỗ khoan kèm theo. Chiều dày trung bình là 3,05
mét. Thành phần chủ yếu là cát hạt mịn đến trung, lẫn bụi sét, trạng thái chặt vừa.
Lớp 3: Sét pha cát, màu xám, xám vàng:
Lớp này phân bố trực tiếp dưới lớp 2, gặp ở độ sâu từ 8,2m đến 12,7m tại lỗ
khoan K1; từ độ sâu 8,3m đến 12,5m tại lỗ khoan K2, không xuất hiện ở lỗ khoan
K3, xem mặt cắt địa chất và cột địa tầng các lỗ khoan kèm theo. Chiều dày trung
bình là 4,35 mét. Thành phần chủ yếu là sét pha cát, màu xám, xám vàng, trạng thái
nửa cứng.
Lớp 4: Cát trung đến thô lẫn bụi sét:
Lớp này phân bố trực tiếp dưới lớp 3, gặp ở độ sâu từ 12,7m đến 16,0m tại lỗ
khoan K1; từ độ sâu 12,5m đến 16,5m tại lỗ khoan K2, dưới lớp 1, gặp ở độ sâu từ
12,0m đến 15,0m tại lỗ khoan K3, xem mặt cắt địa chất và cột địa tầng các lỗ khoan
kèm theo. Chiều dày trung bình là 3,43 mét. Thành phần chủ yếu là cát trung đến
thô lẫn bụi sét, trạng thái chặt vừa.:
Lớp 5: Sét màu nâu vàng, xám vàng:
Lớp này gặp ở tất cả các hố khoan thăm dò phân bố trực tiếp dưới lớp 4, gặp ở độ
sâu từ 16,0m đến hết chiều sâu khoan (20,0m) tại lỗ khoan K1; từ độ sâu 16,5m đến
hết chiều sâu khoan (20,0m) tại lỗ khoan K2, từ độ sâu 15,0m đến hết chiều sâu
khoan (20,0m) tại lỗ khoan K2, xem mặt cắt địa chất và cột địa tầng các lỗ khoan
kèm theo. Chiều dày lớp chưa xác định hết. Thành phần chủ yếu là sét màu nâu
vàng, xám vàng, trạng thái nửa cứng.

Kết quả tính toán sức chịu tải quy ước của đất nền tại khu vực khảo sát đối với
các lớp khi giả định chiều rộng móng b =1m và chiều sâu đặt móng d= 2,0mét thì
sức chịu tải quy ước tương ứng là:
Lớp 1: R
0
= 2,86 kG/cm

2

Lớp 1a: R
0
= 2,65 kG/cm
2

Lớp 3: R
0
= 2,80 kG/cm
2

Lớp 5: R
0
= 3,65 kG/cm
2

Như vậy vùng có điều kiện nền tương đối tốt, khi xây dựng các loại công trình
công nghiệp, cao tầng phải xử lý móng để ngăn ngừa các hiện tượng lún ướt, khi đất
bị tẩm ướt dưới tải trọng có thể giảm của các lớp. Phương pháp xử lý nào còn tuỳ
thuộc vào qui mô của các công trình cụ thể nhưng nhìn chung là chi phí xử lý không
tốn kém.
Vùng có cốt cao lớn trung bình trên 6m so với mực nước biển, điều kiện thoát
nước cũng tốt nên rất an toàn cho các công trình xây dựng.
Tóm lại, đây là vùng có điều kiện tương đối thuận lợi cho xây dựng, khi thiết kế
xây dựng phải tính toán thiết kế chi tiết theo kết quả khảo sát đã có. Việc giám sát
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG



SVTH: TẠ THỊ LÀI 6 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

xây dựng phải tiến hành nghiêm túc đúng theo thiết kế thì công trình mới bảo đảm
an toàn.
2.1.5. Điều kiện địa chất thủy văn
Căn cứ vào kết quả thi công lỗ khoan K1 và các công trình khoan khai thác lớn
nhỏ xung quanh, đặc điểm phân bố các tầng địa chất và địa chất thủy văn của vùng
được mô tả như sau:
1.1 Phức hệ chứa nƣớc Holocen (Q
IV
).
Phức hệ chứa nước Holocen là nước lỗ hổng, được lộ trên mặt và phân bố trên
toàn diện tích. Đất đá Holocen đa nguồn gốc, chúng phủ trên các trầm tích cổ hơn
Pleistocen. Chiều dày tại lỗ khoan thăm dò là 9,0 mét. Thành phần chủ yếu là bột,
sét bột đôi chỗ có các thấu kính cát mịn lẫn sạn sỏi hoặc sét có chứa mùn hữu cơ.
Các trầm tích hạt mịn ở phần trên và hạt thô hơn nằm ớ phần dưới (xem mặt cắt địa
chất thủy văn và biểu đồ giếng khoan)
Kết qủa nghiên cứu tại các giếng trong phức hệ này cho thấy có tỷ lưu lượng
rất nhỏ và đây là tầng chứa nước rất nghèo có lưu lượng nhỏ từ 1 - 2m
3
/h. Nước
có quan hệ trực tiếp với nước mặt có chất lượng kém, có tổng độ khoáng hóa
khoảng < 0,5 g/l , tuy nhiên nước luôn bị ô nhiễm do nước mặt. Khả năng sử dụng
rất hạn chế.
2.2. Phức hệ chứa nƣớc Pleistocen (Q
I-III
).
Phức hệ chứa nước Pleistocen là nước lỗ hổng, không lộ trên mặt mà nằm dưới

Holocen. Chúng phân bố trên toàn bộ vùng nghiên cứu. Đất đá Pleistocen đa nguồn
gốc, chúng phủ trên các trầm tích cổ hơn Pliocen. Chiều dày khoảng 6 mét. Thành
phần chủ yếu là bột, cát mịn. Các trầm tích hạt mịn ở phần trên và hạt thô hơn nằm
ớ phần dưới.
Kết qủa nghiên cứu tại các giếng trong phức hệ này cho thấy có tỷ lưu lượng
lớn, thực tế đây là tầng chứa nước tốt. Nước có quan hệ trực tiếp với nước mặt của
sông Đồng Nai thường biến đổi về chất lượng cũng như động thái. Nước có tổng độ
khoáng hóa < 0,5g/l.
Tóm lại phức hệ chứa nước Pleistocen có diện phân bố rộng, chiều dày nhỏ, chứa
nước tương đối tốt, nhưng do nước quan hệ trực tiếp với nước mặt nên dễ bị ảnh
hưởng bởi chất thải trên mặt.
2.3. Tầng chứa nƣớc Plioxen (N
2
).
Tầng chứa nước này được phân bố rộng khắp diện tích trong vùng và nó nằm
trực tiếp dưới phức hệ Pleistocen. Trong toàn vùng nó nằm chỉnh hợp trên địa tầng
Mioxen (M
Z
).
Thành phần đất đá của trầm tích này cũng biến đổi phức tạp do có nguồn gốc
trầm tích sông lẫn sông - biển. Trên cùng là lớp bột sét chiều dày tại lỗ khoan đo
được là 13 mét. Lớp bột sét này tồn tại hầu như trên toàn bộ diện tích cuả tầng chứa
nước và sâu dần về phía Nam. Dưới là lớp cát lẫn sạn sỏi đôi chỗ soi thạch anh
thường bắt gặp tại độ sâu 28 mét. Chiều dày thường thay đổi khác nhau theo diện,
tại lỗ khoan là 5 m. Do sự biến đổi về thạch học và địa tầng và đặc biệt chúng nằm
ở độ sâu lớn, nươc thuộc loại áp lực cao nên mùa khô hay mùa mưa không bị ảnh
hưởng khả năng cấp nước .
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG



SVTH: TẠ THỊ LÀI 7 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

Kết qủa nghiên cứu cho thấy lưu lượng đạt từ 6,0 đến 9 l/s. Hệ số dẫn áp (Km)
của tầng này từ 400 – 500, trung bình khoảng 450 m
2
/ngày.
Kết quả phân tích hóa học nước cho thấy nước trong tầng này cũng thuộc loại
phân bố phức tạp, nước nhạt thường có độ tổng khoáng hóa 0,218 g/l, hàm lượng
clo từ nhỏ 8,86 mg/l; Hàm lượng sắt nhỏ, tổng sắt là 9,5 mg/l; Độ pH thấp và bằng
5,9; Nước trong không màu, không mùi, vị nhạt. Như vậy về chất lượng nguồn
nước này tốt có các hàm lượng các nguyên tố phù hợp với tiêu chuẩn cấp nước trừ
hàm lượng sắt nhưng có thể xử lý bằng phương pháp thông dụng.
Kết quả phân tích vi sinh cho tổng vi khuẩn ký khi sinh H
2
S 37
o
c/24h/g = 0, tổng
số coliformes 37
o
c/48h là 100, coliform foec là 95 các vi khuẩn khác đều không có.
Các kim loại nặng như Cu, Pb , Zn, Hg v.v. đều nhỏ hơn giới hạn cho phép sử
dụng cho nước sinh hoạt của Bộ Y tế qui định.
Mực nước tĩnh của tầng thường từ 5 - 6 mét, mực nước tĩnh tại lỗ khoan là
5.82m. Mực nước hạ thấp là 6,68 mét. Nước có quan hệ trực tiếp với nước mặt,
nguồn cấp chủ yếu cho tầng là từ nước sông Đồng Nai thấm theo biên ngang. Do
vậy khả năng khai thác phục vụ cấp nước sẽ ổn định hơn.
Kết quả tính trữ lượng tiềm năng của tầng này ngoài khu vực Bạch Đằng cho

thấy tầng có trữ lượng trung bình.
Tóm lại đây là tầng chứa nước có mức độ chứa nước trung bình đến giàu nước,
nhưng không có khả năng khai thác tập trung được, trong phạm vi của vùng nghiên
cứu diện phân bố rất rộng, việc đầu tư nghiên cứu phục vụ cho khai thác cần được
tiến hành chi tiết.
2.4. Tầng chứa nƣớc đá móng (M
Z
).
Tầng chứa nước này được phân bố rộng khắp diện tích trong vùng và nó nằm
trực tiếp dưới tầng Pliocen.
Thành phần đất đá phần trên tiếp giáp với pliocen là đất đá phong hóa từ đá gốc
gồm đá cát bột kết phong hóa nứt nẻ chứa nước chiều dày thường từ 7 - 10 mét.
Dưới là lớp đá cát kết cứng chắc chưa bị phong hoá đặc xít khả năng chứa nước rất
kém.
Tóm lại:
Trong vùng có 4 địa tầng chứa nước trong đó có hai địa tầng chứa nước là
Pleistocen và Pliocen có khả năng chứa nước tốt và có triển vọng khai thác phục vụ
cho các đối tượng trong nên kinh tế quốc dân. Trong phạm vi xã Bạch Đằng hai
tầng này là đối tượng nên được đầu tư nghiên cứu chi tiết sau này đáp ứng được yêu
cầu cơ bản cho việc đánh giá trữ lượng khai thác. Vì vậy dựa vào kết quả này chúng
tôi chọn phức hệ chứa nước gồm hai tầng chứa nước pleistocen và Pliocen là các
tầng sản phẩm của báo cáo này. Ngay tại vị trí giếng khoan khảo sát thăm dò cũng
tồn tại bốn phân vị địa tầng địa chất thủy văn như trên.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG



SVTH: TẠ THỊ LÀI 8 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2.1. Hiện trạng đất đai
Bạch Đằng là một xã nông nghiệp, có tổng diện tích là 1.075,9 ha bao gồm đất ở,
đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
+ Đất nông nghiệp chiếm : 771,76 ha (71,67%)
+ Đất chuyên dùng : 74,13 ha (6,88%)
+ Đất ở : 40,003 ha (3,71%)
+ Đất chưa sử dụng : 190,94 ha (17,73%)
2.2.2. Hiện trạng dân số
Theo báo cáo tổng kết về tình hình KT – XH của Xã năm 2010, toàn xã có 1.407
hộ với 5.627 nhân khẩu, được phân bổ trên 4 ấp .
Ấp 1: tổng số hộ 287, dân số 1.148 người;
Ấp 2: tổng số hộ 363, dân số 1.452 người;
Ấp 3: tổng số hộ 243, dân số 970 người.
Ấp 4: tổng số hộ 514, dân số 2.057 người.
Dân cư phần lớn tập trung khu vực bên bờ sông (ấp 2), tập trung dọc đường xã
nhiều nhất là khu vực bến phà (ấp 1). Xã Bạch Đằng có chỉ số tăng chung là 1,27%.
Dân số khu vực trung tâm xã chiếm 40 – 50%.
Dự báo tăng dân số theo khả năng phát triển tự nhiên có kết hợp tăng cơ học
Tỷ lệ tăng tự nhiên : 0,88 %/năm . Tỷ lệ tăng cơ học : 0,39 %/năm
Tỷ lệ tăng dân số tổng cộng : k = 0,88 + 0,39 = 1,27%
Như vậy tính theo tăng tự nhiên và cơ học dân số đến năm 2020 sẽ là : 6.383
người. Đối tượng sử dụng nước phần lớn là khu vực có dân cư tập trung đông đúc
2.2.3. Hiện trạng nhà ở
Các công trình nhà ở xã Bạch Đằng cũng như hầu hết các công trình nhà ở các xã
Nông thôn, chủ yếu là nhà cấp 3 và 4 chiếm 80%-95%, riêng khu vực trung tâm xã
cũ có một vài nhà cao 2 tầng. Nhìn chung xã Bạch Đằng có mật độ phân bố nhà

cửa, dân cư tương đối phân bổ dọc theo 2 bên đường chính thuộc ấp 2 và ấp 3; ấp 1
dân cư tập trung chủ yếu một bên đường chính của xã. Các nhà dân ở đây mang
dáng dấp nửa nông thôn, nửa thành thị.
2.2.4. Hiện trạng cấp nước
Xã Bạch Đằng chưa có Hệ thống cấp nước tập trung sạch, để có nước phục vụ
cho nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất, nhân dân trong Xã có 498 giếng đào chiếm
41%, dùng 722 giếng đóng chiếm 59% và có một số hộ sử dụng cả nước sông, các
giếng đào này có trữ lượng nước tốt, nhưng chất lượng nước không tốt có một số
chỉ tiêu không đạt theo tiêu chuẩn nước sinh hoạt như hàm lượng cặn lơ lửng cao,
hàm lượng sắt Fe
2+
cao và chỉ tiêu vi sinh chưa đạt. Ngoài ra do các giếng khoan
này khoan ở tầng nước ngầm không áp, mạch hở nên rất dễ bị ô nhiễm bởi nước
sinh hoạt, sản xuất ra.
Tóm lại nguồn nước ngầm là nguồn cấp nước chủ yếu của xã nhưng chưa được
xử lý và đầu tư đúng mức nên không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cũng như chưa
đáp được nhu cầu cấp nước hiện tại và trong tương lai.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 9 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

2.2.5. Hiện trạng thoát nước
Xã Bạch Đằng cũng như các xã ở trong huyện chưa có hệ thống thoát nước, nước
thải sinh hoạt ở đây chủ yếu được xả thẳng ra các mương hở bằng đất, ruộng đồng
hoặc ao hồ sau đó theo các kênh rạch đổ ra sông Đồng Nai.
2.2.6. Hiện trạng giao thông

Xã Bạch Đằng có tuyến đường liên xã, đường láng nhựa cấp III, mặt đường rộng
6m. Tổng chiều dài đường giao thông toàn xã là 38,783 km. Chiều dài đã được láng
nhựa khoảng là 17,5 km. Hiện nay chất lượng đường chính đang xuống cấp khoảng
6-7 km. Do đó việc giao thông còn gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra còn có một số
đường giao thông nông thôn chưa láng nhựa dài 21,28km. Nhưng chất lượng đường
này còn tương đối tốt.
2.2.7. Hiện trạng điện
Xã Bạch Đằng đã có hệ thống lưới điện quốc gia, đường dây điện trung thế 20
KV, đường dây hạ thế 220 V, bình hạ thế 19 bình. Đảm bảo cung cấp điện cho hơn
1407 hộ chiếm 100% tổng số hộ trong xã. Tuy nhiên hệ thống đường dây hạ thế
không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, khoảng cách từ bình hạ thế đến các phụ tải quá
xa, tổn thất điện năng lớn. Cần phải làm mới, nâng cấp một số tuyến nhằm đảm bảo
an toàn trong sử dụng điện phục vụ tốt cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong
xã.
2.2.8. Tình hình Kinh tế - Xã hội
Cơ cấu kinh tế của xã Bạch Đằng là Nông nghiệp (91,38%) – Dịch vụ (7,4%) –
Công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp (1,22%), các ngành nông nghiệp có tốc độ tăng
trưởng cao (306 hộ có diện tích trồng bưởi là 100,12 ha); các ngành khác như:
thương mai, dịch vụ và tiểu thủ - công nghiệp phát triển chưa đồng đều, chưa có sự
chuyển dịch mạnh mẽ, đúng hướng. Đồng thời, do điểm xuất phát của tất cả các
ngành ở mức thấp nên giá trị sản lượng và thu nhập trên đầu người còn thấp, chưa
tương xứng với tiềm năng, đặc biệt là trong ngành nông nghiệp, bình quân ruộng
đất ít, trình độ thâm canh chưa cao, thường xuyên bị đe dọa bởi nạn lũ lụt từ sông
Đồng Nai.
Công tác thủy lợi: các trạm bơm Tân Hòa, Tân An và Tân Long hoạt động ổn
định, đảm bảo tốt cho việc tưới tiêu cho nông nghiệp.



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 10 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141


CHƢƠNG 3 : ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
3.1. Đặc tính nguồn nước
3.1.1. Nguồn nước mặt
Xã Bạch Đằng có sông Đồng Nai chạy qua với một số đặc điểm sau:
Tổng chiều dài chảy qua xã 14,77 km
Lượng nước chảy phát sinh tại chỗ : 25.041x106m
3
/năm
Tỷ lệ dòng chảy mùa lũ so với tổng lưu lượng dòng chảy trong năm : 70% - 85%
Môđun dòng chảy trung bình năm : 20 – 21 l/s km
2

Môđun dòng chảy mùa kiệt : 6 – 8 l/s km
2

Nguồn nước mặt này có nước thường xuyên nhưng chất lượng kém, phân phối
dòng chảy giữa mùa lũ và mùa kiệt chênh lệch nhau rất lớn vì vậy chỉ để phục vụ
cho nông nghiệp. Do quá trình đô thị hóa đang diễn ra ở mức cao, sự phát triển các
khu dân cư khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, … và vấn đề xử lý chất thải
không triệt để đang tác động xấu đến môi trường và đặc biệt là môi trường sông
Đồng Nai về phía hạ lưu.


Bảng 3.1: Kết quả phân tích nước sông tại xã Bạch Đằng
STT
Chỉ tiêu phân tích
Nồng độ
Kết quả
Tiêu chuẩn
1
pH

6,7
6,5-8,5
2
SS
mg/l
350
30
3
TDS
mg/l
250
1000
4
Độ đục
(NTU)
150
2
5
Độ màu
PtCo
45

15
6
Độ kiềm
mđlg/l
6
2
7
Độ cứng CaCO
3

mg/l
100
100
8
Tổng hàm lượng muối
mg/l
85

9
Nhiệt độ
0
C
27
35
10
N-NH
4
+

mg/l

0,07
1,5
11
BOD
mg/l
6
≥ 3
12
COD
mg/l
29
≥ 6
13
Sắt tổng
mg/l
2,15
0,3
14
Coliforms
MPN/100ml
9300
0
15
E.coli
MPN/100ml
750
0
(Nguồn : Trung tâm đầu tư, khai thác nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh
Bình Dương)
Tóm lại : Sông Đồng Nai có giá trị lớn về giao thông vận tải, cung cấp nước cho

sản xuất nông nghiệp, đặc biệt đối với huyện Tân Uyên, một vùng trồng cây công
nghiệp và ăn trái quan trọng của tỉnh, tuy nhiên việc sử dụng nguồn nước này để
làm nước thô sản xuất ra nước sinh hoạt là vấn đề cần xem xét.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 11 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

3.1.2. Nguồn nước ngầm
Theo kết quả thi công lỗ khoan và các công trình khoan khai thác lớn nhỏ xung
quanh, đặc điểm phân bố các tầng địa chất và địa chất thủy văn của vùng ta có kết
luận sau : Trong vùng có 4 địa tầng chứa nước trong đó có hai địa tầng chứa nước là
Pleistocen và Pliocen có khả năng chứa nước tốt và có triển vọng khai thác phục vụ
cho các đối tượng trong nên kinh tế quốc dân.
Kết quả phân tích thành phần và tính chất nguồn nước ngầm tại khu vực xã Bạch
Đằng (tháng 12/2010):

Nhận xét : Chất lượng nước ngầm tại xã Bạch Đằng là tương đối tốt, các chỉ tiêu
phân tích đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên, hàm lượng sắt trong nước
ngầm còn khá cao ( 9,5 mg/l), do đó ảnh hưởng đến pH, làm pH thấp (5,9). Vì vậy,
chỉ cần xử lý sắt kèm với nâng pH thì nước có thể sử dụng.
3.2. Lựa chọn nguồn nước
- Nguồn nƣớc mặt:
Nguồn nước mặt nói trên chỉ có nguồn nước nước sông Đồng Nai có trữ lượng
lớn, chất lượng nước tốt, có thể xử lý thành nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn. Nhược
điểm của nguồn nước này: dao động mực nước giữa mùa mưa và mùa khô lớn, chịu
ảnh hưởng triều cường và chất lượng nước thay đổi theo mùa. Vì vậy để xử lý thành

nước sinh hoạt phải qua nhiều công đoạn xử lý, quá trình vận hành phức tạp, tốn
nhiều hoá chất. Ngoài ra theo báo cáo địa chất công trình nói trên thì khu vực ven
sông Đồng Nai có địa chất rất yếu xây dựng tốn kém. Đồng thời khu vực này có địa
hình rất thấp thường bị ngập úng về mùa mưa nên ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng
công trình. Và ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa ảnh hưởng đến
môi trường nước sông Đồng Nai về phía hạ lưu.
Bảng 3.2 : Kết quả phân tích nước ngầm tại xã Bạch Đằng
STT
Chỉ tiêu phân tích
Nồng độ
Kết
quả
Tiêu chuẩn của Bộ y tế
1
pH
-
5,9
6,5 – 8,5
2
Độ cứng tổng cộng
mgCaCO
3
/l
40
300
3
Clorua Cl
-

mg/l

8,86
250
4
N-NO
2

mg/l
<0,05
3
5
N-NO
3

mg/l
<0,05
50
6
SO
4
2-

mg/l
30
250
7
N-NH
4

mg/l
KPH

1,5
8
PO
4
3-
mg/l
0,2

9
Sắt tổng
mg/l
9,5
0,5
10
Độ kiềm
mgCaCO
3
/l
33,6

11
Chất hữu cơ
mg/l
KPH

12
Coliforms
MPN/100ml
0
50

13
E.coli
MPN/100ml
0

(Nguồn : Trung tâm đầu tư, khai thác nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn tỉnh Bình Dương)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 12 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

- Nguồn nƣớc ngầm:
Theo báo cáo giếng khoan thăm dò và báo cáo thăm dò địa vật lý. Nguồn nước
ngầm tại xã Bạch Đằng có trữ lượng nước lớn, chất lượng nước tốt, đảm bảo tiêu
chuẩn làm nguồn nước thô để sử dụng cho việc khai thác và xử lý thành nước ăn
uống sinh hoạt cung cấp cho hệ thống cấp nước tập trung của xã Bạch Đằng. Việc
sử dụng nguồn nước ngầm để xử lý thành nước sinh hoạt chỉ cần dây chuyền xử lý
đơn giản,sẽ giảm được giá thành cho 1m³ nước sinh hoạt.
- Kết luận:
Dựa trên cơ sở phân tích đánh giá về trữ lượng, chất lượng nước, các chỉ tiêu
kinh tế, so sánh dây chuyền xử lý cũng như chi phí quản lý đối với từng phương án,
ta thấy rằng phương án khai thác nước ngầm trong dự án ưu việt hơn về kỹ thuật,
môi trường cũng như hiệu quả kinh tế. Chính vì vậy việc đầu tư xây dựng trạm cấp
nước cho xã Bạch Đằng theo phương án chọn nguồn nước ngầm là đảm bảo tính
khả thi của dự án.
3.3. Tiêu chuẩn cấp nước

Nước cấp cho nhu cầu ăn uống, sinh hoạt phải là nước không màu, không mùi vị
lạ, không chứa các chất độc hại, các vi trùng và các tác nhân gây bệnh. Hàm lượng
các chất hòa tan không vượt chỉ tiêu cho phép. Các hệ thống xử lý nước hiện nay ở
nước ta áp dụng “tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống” ( Ban hành kèm theo quyết định
của Bộ trưởng Bộ y tế số 1329/2002/BYT/QĐ ngày 18/04/2002(Xem phụ lục).
Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt ( đô thị loại V ) : 100 lít/ người. ngày. Bảng 3.1
TCXDVN 33 : 2006.
3.4. Yêu cầu thiết kế
Chất lượng nước đầu ra phải đạt tiêu chuẩn nước cấp cho ăn uống sinh hoạt theo
tiêu chuẩn kèm theo quyết định số 1329/2002/BYT/QĐ ngày 18/04/2002 của Bộ y
tế.
Lưu lượng nước đảm bảo nhu cầu sử dụng.
Áp lực phải đảm bảo.( áp lực tự do nhỏ nhất trong mạng lưới tại điểm bất lợi nhất
không được nhỏ hơn 10m)
Công nghệ xử lý đơn giản, dễ vận hành, giá thành đầu tư xây dựng thấp, hạn chế
thấp nhất các sự cố có thể xảy ra.
Tính toán thiết kế dựa trên :
TCXD 33 – 2006 : Cấp nước – Mạng lưới đường ống và các công trình tiêu
chuẩn thiết kế.
Các tài liệu tham khảo các công trình xử lý nước ngầm.
3.5. Tổng quan về xử lý nước ngầm
Về nguyên tắc, nước chứa hàm lượng tạp chất ở dạng nào lớn hơn giới hạn cho
phép thì phải xử lý trước khi đem sử dụng. Ở đây nguồn nước bị nhiễm sắt với hàm
lượng cao, các chỉ tiêu khác nằm trong giới hạn cho phép nên ta đề cập đến các
phương pháp xử lý nước ngầm nhiễm sắt.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG



SVTH: TẠ THỊ LÀI 13 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

3.5.1. Làm thoáng khử sắt
Phương pháp khử sắt bằng làm thoáng là làm giàu oxy cho nước, tạo điều kiện để
Fe
2+
oxy hóa thành Fe
3+
và sau đó thực hiện quá trình thủy phân để tạo thành hợp
chất ít tan Fe(OH)
3
, rồi dùng bể lọc giữ lại. Làm thoáng có thể là : làm thoáng tự
nhiên hay làm thoáng nhân tạo. Sau khi làm thoáng, quá trình oxy hóa Fe
2+
thành
Fe
3+
và thủy phân Fe
3+
thành Fe(OH)
3
kết tủa có thể xảy ra trong môi trường tự do.
Trong nước ngầm, sắt II bicacbonat là muối sắt không bền vững, thường phân ly
theo dạng sau: Fe(HCO
3
)
2
= 2HCO
3

-
+ Fe
2+

Nếu trong nước có oxy hòa tan, quá trình oxy hóa và thủy phân diễn ra như sau:
4Fe
2+
+ O
2
+ 10H
2
O = 4Fe(OH)
3
+ 8H
+

Đồng thời xảy ra phản ứng phụ :
H
+
+ HCO
3
-
= H
2
O + CO
2

Tốc độ phản ứng oxy hóa được biểu thị theo phương trình sau:
K
H

OFe
dt
Fed
v
2
2
2
22
( phương trình Just)
Trong đó :
V : Tốc độ oxy hóa.
dt
Fed
2
: sự biến thiên nồng độ Fe
2+
theo thời gian t.
2
22
,, OHFe
: Nồng độ của các ion Fe
2+
, H
+
và oxy hòa tan trong nước.
K : Hằng số tốc độ phản ứng, phụ thuộc vào nhiệt độ và chất xúa tác.
3.5.1.1. Các phƣơng pháp làm thoáng:
Làm thoáng đơn giản trên các bề mặt vật liệu lọc : Khử sắt bằng giàn phun mưa
ngay trên bề mặt lọc. Chiều cao giàn phun mưa thường lấy cao khoảng 0,7m. Lỗ
phun có đường kính 5 -7 mm, lưu lượng tới khoảng 10m³/h. Lượng oxy hòa tan

trong nước sau làm thoáng ở nhiệt độ 25
0
C lấy bằng lượng oxy bảo hòa.
Làm thoáng bằng giàn mưa tự nhiên : Nước được tưới lên giàn mưa một bậc hay
nhiều bậc với các sàn thường làm bằng các tấm kim loại. Lưu lượng tưới và và
chiều cao tháp cũng lấy như trường hợp trên. Lượng oxy hòa tan sau làm thoáng lấy
bằng 55% lượng oxy bảo hòa. Hàm lượng CO
2
sau làm thoáng giảm 50%.
Làm thoáng cưỡng bức : Có thể dùng tháp làm thoáng cưỡng bức với lưu lượng
từ 30 – 40 m³/h, lượng không khí tiếp xúc lấy từ 4 -6 m³ cho 1m³ nước. Lượng oxy
hòa tan sau làm thoáng bằng 70% lượng oxy bảo hòa. Hàm lượng CO
2
sau làm
hoáng giảm 75%.






TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 14 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

3.5.1.2. Một số sơ đồ làm thoáng thƣờng gặp:

Làm thoáng đơn giản - lọc :

Hình 3.1 : Sơ đồ làm thoáng đơn giản – Lọc
Công nghệ này áp dụng khi nguồn nước có [Fe
2+
] = 10 mg/l, độ oxy hóa
[0,15[Fe
2+
]x5]mg/l O
2
, NH
4
+
< 1mg/l, H
2
S = 0,5mg/l, pH sau làm thoáng = 6,8. Hệ
thống này khử được 30 – 35% CO
2
trong nước.
Ưu điểm :
Có thể áp dụng với công suất bất kỳ.
Công trình đơn giản, hiệu quả cao, ổn định.
Cho chu kỳ lọc dài do tổn thất áp lực của lớp vật liệu tăng chậm.
Làm thoáng tự nhiên – lắng tiếp xúc – lọc:

Hình 3.2 : Sơ đồ làm thoáng tự nhiên – lắng tiếp xúc – lọc
Công nghệ này thường áp dụng khi chất lượng nước ngầm có : Chứa sắt nồng độ
nhỏ hơn 25mg/l, độ kiềm = 2mgđ/l, nồng độ H
2
S = 0,2mg/l, NH

4
+
< 1mg/l, độ oxy
hóa = 0,15Fe
2+
, pH sau làm thoáng = 6,8.
Ưu điểm :
Có thể dùng với bất kỳ công thức nào.
Công trình gọn, dễ vận hành, ổn định.
Làm thoáng cưỡng bức – lắng – lọc trong:


Hình 3.3 : Sơ đồ làm thoáng cưỡng bức – lắng – lọc trong
Công nghệ này thường áp dụng cho trường hợp nước ngầm có đặc tính sau : pH
thấp ( dao động trong khoảng rộng); sắt < 6mg/l; mangan <1mg/l, CO
2
dao động
trong khoảng rộng.
Giếng
Bể lắng
tiếp xúc
Bể lọc
nhanh
Bể chứa
nước sạch
Chất khử trùng
Thùng
quạt gió
Giếng
Bể lắng

tiếp xúc
Bể lọc
nhanh
Bể chứa
nước sạch
Chất khử trùng
Giàn
mưa
Giếng
Phun mưa lên
bề mặt lọc
Bể lọc
nhanh
Bể chứa
nước sạch
Chất khử trùng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 15 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

Ưu điểm :
Có thể giải phóng 85 – 90% lượng CO
2
hòa tan, lượng oxy hòa tan lấy được 70%
lượng bảo hòa.
Diện tích xây dựng nhỏ, công trình xây dựng gọn nhẹ.

Không khí được cấp bằng quạt gió nên chủ động.
Tốc độ oxy hóa sắt II diễn ra nhanh chóng, đồng thời các khí hòa tan trong nước
như H
2
S, CO
2
, NH
3
,…cũng thoát ra dễ dàng với tỉ lệ cao.
Ejector thu khí và lọc áp lực :

Hình 3.4 : Sơ đồ xử lý nước ngầm bằng Ejector thu khí và lọc áp lực
Dùng Ejector thu khí cho trường hợp trạm có công suất nhỏ.
Công việc này chỉ áp dụng cho trường hợp cần thu oxy và không cần khử CO
2
.
Ưu điểm :
Ổn định, quản lý dễ dàng, di chuyển và lắp đặt nhanh.
Có khả năng công xưởng hóa.
Công trình gọn nhẹ.
Nhược điểm:
Hạn chế lượng CO
2
thoát ra.
Chi phí điện cao.
Máy nén khí – lọc áp lực:

Hình 3.5 : Sơ đồ xử lý nước ngầm bằng máy nén khí và lọc áp lực
Công nghệ này thường áp dụng khi kết hợp khử sắt và mangan, áp dụng đối với
trường hợp nước nguồn: pH > 6,9 ; Mangan < 0,05mg/l; sắt < 5mg/l; CO

2
< 50mg/l.
Công nghệ này chỉ áp dụng trong trường hợp thu oxy và không cần khử CO
2
.
Ưu điểm:
Ổn định, quản lý dễ dàng, di chuyển và lắp đặt nhanh.
Có khả năng công xưởng hóa.
Công trình gọn nhẹ, ít chiếm diện tích.

Nhược điểm:
Giếng
Máy nén
khí
Bồn lọc
áp lực
Bể chứa
nước sạch
Chất khử trùng
Giếng
Bầu trộn
khí
Bồn lọc
áp lực
Bể chứa
nước sạch
Chất khử trùng
Ejector
thu khí
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 16 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

Hạn chế lượng CO
2
thoát ra.
Chi phí điện cao.
Khử sắt bằng hóa chất:
Khi sắt tồn tại dưới dạng phức chất hữu cơ hòa tan thì phương pháp xử lý bằng
công nghệ làm thoáng không đạt hiệu quả. Khi đó muốn hiệu quả xử lý cao thì cần
kết hợp giữa phương pháp làm thoáng với phương pháp sử dụng hóa chất oxy hóa
mạnh như : Clo, Ozon, Kali pemanganat,…hoặc cho vào nước có chất keo tụ như
FeCl
3
, Al
2
(SO
4
)
3
….
Công nghệ này chỉ thích hợp khử sắt có hàm lượng thấp, có thể kết hợp với khử
mangan, áp dụng đối với trường hợp nguồn nước có đặc điểm sau: pH > 6,7 ;
Mangan < 1mg/l; sắt < 4mg/l; CO
2
< 50mg/l.

Làm thoáng kết hợp với sử dụng chất oxy hóa mạnh:
Công nghệ này áp dụng trong hàm lượng sắt cao, có thể kết hợp khử mangan,
khử thoáng trong nước. Công nghệ này đòi hỏi chi phí đầu tư cao, năng lượng vận
hành lớn.
Kết luận:
Dựa vào thành phần, tính chất nguồn nước và tiêu chuẩn chất lượng cho từng
nguồn nước mà ta có thể chọn các biện pháp xử lý hóa học khác nhau, kết hợp với
cac biện pháp cơ học để có thể tạo tạo nên một sơ đồ công nghệ xử lý nước thích
hợp.
3.5.2. Lắng
Lắng là giai đoạn làm sạch sơ bộ trước khi đưa vào bể lọc để hoàn thành quá
trình làm trong nước. Trong công nghệ xử lý nước, quá trình lắng xảy ra rất phức
tạp. Chủ yếu lắng ở trạng thái động, các hạt cặn không tan trong nước là tập hợp
những hạt không đồng nhất ( kích thước, hình dạng, trọng lượng riêng khác nhau)
và không ổn định (luôn thay đổi hình dạng kích thước trong quá trình lắng do dùng
chất keo tụ). Trong quá trình lắng, dưới tác dụng của lực trọng trường các hạt lơ
lửng có khối lượng riêng lớn hơn khối lượng riêng của nước sẽ sa xuống đáy và bị
giữ lại.
Các loại cặn lắng: Trong thực tế xử lý nước thường gặp 3 loại cặn sau:
Cặn rắn: Là các hạt phân tán riêng lẻ, có độ lớn, bề mặt, hình dạng không thay
đổi trong suốt quá trình lắng. Tốc độ lắng cặn không phụ thộc vào chiều cao lắng và
nồng độ cặn ( tốc độ lắng được xem là không đổi theo thời gian).
Cặn lơ lửng : Có bề mặt thay đổi, có khả năng dính kết và keo tụ với nhau trong
quá trình lắng làm cho kích thước và vận tôc lắng của các bông cặn tăng dần theo
thời gian và chiều cao lắng.
Các bông cặn : Có khả năng dính kết với nhau, khi nồng độ lớn hơn 1000mg/l
tạo thành các đám cặn, khi các đám cặn lắng xuống, nước từ dưới đi lên qua các khe
rỗng giữa các bông cặn tiếp xúc với nhau, lực ma sát tăng lên làm hạn chế tốc độ
lắng của đám bông cặn nên được gọi là lắng hạn chế. Tốc độ lắng của đám mây các
bông cặn phụ thuộc vào tính chất và nồng độ của hạt.



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 17 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

Các loại bể lắng:
Bể lắng có dòng chảy ngang cặn rơi thẳng đứng: Gọi là bể lắng ngang, hình
dáng mặt bằng có thể là hình chữ nhật hoặc hình tròn dùng để lắng cặn khô và cặn
keo tụ.
Bể lắng có dòng nƣớc đi từ dƣới lên, cặn rơi từ trên xuống: Gọi là bể lắng đứng,
hình dạng mặt bằng có thể là hình vuông hoặc hình tròn.
Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng: Nước đi từ dưới lên qua lớp cặn lơ lửng được
hình thành trong quá trình lắng, cặn dính bám vào lớp cặn, nước trong thu trên bề
mặt, cặn thừa đưa sang ngăn nén cặn từng thời kỳ sẽ được xả ra ngoài. Bể trong có
lớp cặn lơ lửng dùng để lắng cặn có khả năng keo tụ.
Bể lắng tiếp xúc: Bể lắng tiếp xúc cũng giống như bể lắng thường và cũng gồm 3
vùng: vùng phân phối nước, vùng lắng, vùng tập trung và chứa cặn.
3.5.3. Lọc
Lọc là quá trình làm sạch nước bằng cách cho nước đi qua lớp vật liệu lọc nhằm
giữ lại trên bề mặt hoặc giữa các khe hở của lớp vật liệu lọc các hạt cặn lơ lửng và
vi sinh vật ra khỏi nước. Kết quả là sau khi lọc nước sẽ có hàm lượng cặn đạt tiêu
chuẩn cho phép nước sẽ có chất lượng tốt hơn cả về mặt vật lý, hóa học sinh học.
Vật liệu lọc có thể sử dụng như sỏi, cát, than,… Trong đó cát dược sử dụng rộng
rãi nhất do giá thành rẻ và vật liệu lọc cũng khá cao. Có thể sử dụng nhiều lớp vật
liệu lọc tạo thành nhiều lớp để tăng hiệu quả lọc. Sau một thời gian làm việc lọc bị

chít lại làm cho tốc độ lọc giảm dần. Để khôi phục lại khả năng làm việc của bể lọc
ta phải tiến hành rửa lọc có thể rửa bằng nước, bằng gió hoặc bằng gió nước kết
hợp.
Để thực hiện quá trình lọc nước có thể sử dụng một số loại bể lọc có nguyên tắc
làm việc, cấu tạo vật liệu lọc và các thông số vận hành khác nhau, có thể chia ra các
loại bể lọc sau:
3.5.3.1. Chia theo vận tốc lọc:
Bể lọc chậm : Tốc độ lọc 0,1 – 0,5 m/h.
Bể lọc nhanh : Tốc độ lọc 2 – 15m/h.
Bể lọc cực nhanh : Tốc độ lọc 25m/h trở lên.
Chia theo chế độ dòng chảy:
Bể lọc trọng lực : Lọc hở, lọc không áp.
Bể loc áp lực : Bể lọc kín, quá trình lọc xảy ra nhờ áp lực nước chia trên lớp vật
liệu lọc.
3.5.3.2. Chia theo chiều của dòng nƣớc :
Bể lọc xuôi : là bể lọc có dòng chảy qua lop vật liệu lọc từ trên xuống như bể lọc
chậm, bể lọc nhanh phổ thông…
Bể lọc ngược : là bể lọc có dòng chảy qua lớp vật liệu lọc từ dưới lên trên như bể
lọc tiếp xúc.
Bể lọc hai chiều : Là bể lọc có dòng nước chảy qua lớp vật liệu lọc theo cả hai
chiều từ trên xuống và từ dưới lên.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 18 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141


3.5.3.3. Chia theo số vật liệu lọc :
Bể lọc một lớp vật liệu lọc.
Bể lọc hai hay nhiều lớp vật liệu lọc.
3.5.3.4. Chia theo cấu tạo của vật liệu lọc:
Bể lọc có vật liệu lọc ở dạng hạt.
Bể lọc dưới : nước đi qua lưới lọc kim loại.
Bể lọc có màng lọc : Nước lọc đi qua màng được tạo thành trên bề mặt lớp lưới
đỡ hay vật liệu rỗng.
3.5.4. Khử trùng
Khử trùng là một khâu quan trọng, bắt buộc cuối cùng trong quá trình xử lý nước
ăn uống sinh hoạt. Đây là quá trình nhằm tiêu diệt, làm mất khả năng hoạt động của
các vi sinh vật gây bệnh.
Hiện nay có nhiều biện pháp khử trùng nước có hiệu quả như :
Khử trùng bằng các tia vật lý.
Khử trùng bằng các chất oxy hóa mạnh : các chất khử trùng như chlorine,
chloramine, chlorine dioxide, O
3
, H
2
O
2

Khử trùng bằng siêu âm.
Khử nhau bằng phương pháp nhiệt…
Hiện nay, ở Việt Nam đang sử dụng phổ biến nhất phương pháp khử trùng bằng
các chất oxy hóa mạnh.
Cơ chế khử trùng : Có ba cơ chế trử trùng chính trong nước cấp như sau:
Phá hủy hoặc làm suy giảm tổ chức cấu trúc tế bào.
Làm cản trở quá trình trao đổi chất và năng lượng.
Làm cản trở quá trình sinh tổng hợp và phát triển.

Quá trình khử trùng chính là sự kết hợp của cả ba cơ chế này, tùy thuộc vào tác
nhân khử trùng sử dụng và dạng vi sinh vật trong nước. Trong xử lý nước cấp, khả
năng oxy hóa các phân tử sinh học và khả năng khuyếch tán qua thành tế bào là cần
thiết cho bất kỳ một tác nhân khử trùng hiệu quả nào.
Yếu tố ảnh hưởng : Hiệu quả khử trùng là một hàm các yếu tố sau:
Dạng và liều lượng chất khử trùng.
Dạng và nồng độ của vi sinh vật.
Thời gian tiếp xúc trong bể.
Đặc trung của nước.
3.5.5. Ưu - Nhược điểm khi sử dụng nước ngầm
Ưu điểm :
Nước ngầm là tài nguyên thường xuyên, ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu
như hạn hán.
Chất lượng nước tương đối ổn định, ít bị biến động theo mùa như nước mặt.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 19 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

Chủ động hơn trong vấn đề cấp nước cho các vùng hẻo lánh, dân cư thưa nhất là
trong hoàn cảnh hiện nay bởi vì nước ngầm có thể khai thác với nhiều công suất
khác nhau.
Để khai thác nước ngầm có thể dụng các thiết bị điện như bơm ly tâm, máy nén
khí, bơm nhúng chìm hoặc các thiết bị không cần điện như các loại bơm tay. Ngoài
ra nước ngầm còn được khai thác tập trung tại các nhà máy nước ngầm, các xí
nghiệp, hoặc khai thác phân tán tại các hộ dân cư. Đây là ưu điểm nổi bật của nước
ngầm trong vấn đề cấp nước nông thôn.

Giá thành xử lý nước ngầm nhìn chung rẻ hơn so với nước mặt.
Nhược điểm:
Một số nguồn nước ngầm ở tầng sâu được hình thành từ hàng trăm, hàng nghìn
năm và ngày nay nhận được rất ít sự bổ cập từ nước mưa. Tầng nước này nói chung
không thể tái tạo hoặc khả năng tái tạo rất hạn chế. Do vậy trong tương lai cần phải
tìm nguồn nước khác thay thế khi các tầng nước này bị cạn kiệt.
Việc khai thác nước ngầm với qui mô và nhịp điệu khá cao cũng sẽ làm cho hàm
lượng muối trong nước tăng lên từ đó dẫn đến việc tăng chi phí cho việc xử lý nước
trước khi đưa vào sử dụng.
Khai thác nước ngầm với nhịp độ cao sẽ làm cho mực nước ngầm hạ thấp xuống,
một mặt làm cho quá trình nhiễm cặn tăng lên, mặt khác làm cho mặt đất sụp, lún
gây hư hại các công trình xây dựng.
Khai thác nước ngầm một cách bừa bãi cũng dễ dẫn tới tình trạng ô nhiễm nguồn
nước ngầm.
3.5.6. Một số công nghệ sử lý nước ngầm trong thực tế
3.5.6.1. Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc ngầm tại trạm cấp nƣớc Tam Bình 2, khu
phố 3 – phƣờng Tam Bình quận Thủ Đức – TP. HCM công suất
600m³/ngày do Trung tâm nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông
thôn quản lý:

Hình 3.6 : Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại phường Tam Bình quận
Thủ Đức – TP.HCM

Giếng
khoan
Deairato,
Bể phản ứng
Bể điều
hòa
Bồn lọc

áp lực
Bể chứa
nước sạch
Đài nước
Nơi
tiêu thụ
Clo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 20 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

Đặc trưng nguồn nước:
+ pH : 5,5
+ Fe < 5mg/l
Nhận xét : Công nghệ này sử dụng thiết bị làm thoáng cưỡng bức, tăng hiệu suất
khử CO2 trong nước lên đến 85 – 90% và lượng oxy hòa tan lấy bằng 70% lượng
bảo hòa. Công nghệ này thường sử dụng cho các trạm xử lý có công suất vừa và
lớn.
3.5.6.2. Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc ngầm tại phƣờng Hiệp Bình Chánh quận
Thủ Đức – TP.HCM công suất 400m³/ngđ.

Hình 3.7 : Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại phường Hiệp Bình Chánh
quận Thủ Đức – TP.HCM.
Nhận xét : Nước từ giếng khoan sau khi qua hệ thống bơm cấp I sẽ được đưa vào
thiết bị Deairator. Trong thiết bị Deairator hệ thống quạt gió sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình oxi hóa Fe

2+
thành Fe
3+
nước sau đó sẽ vào bể lắng bên dưới. Tại
bể lắng các hạt cặn sắt sẽ bị loại bỏ phần lớn tại đây. Nước tiếp tục đưa vào ngăn
chứa trung gian trước khi được dẫn qua hệ thống lọc áp lực. các hạt cặn còn lại sẽ
được giữ lại nhờ vào các lớp vật liệu lọc. Sau đó nước sẽ đưa vào bể chứa và clo
cũng được đưa vào bể chứa nhờ bơm định lượng. Tiếp theo nước sẽ được đưa lên
thủy đài và sau đó đưa vào mạng lưới tiêu thụ.
3.5.6.3. Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc ngầm tại Trạm Quy Đức 2 – Huyện Bình
Chánh công suất 480m³/ngđ.

Hình 3.8 : Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại Trạm Quy Đức 2 – Huyện
Bình Chánh – TP.HCM
Giếng
khoan
Thiết bị
Deairato
r
Bể lắng
đứng
Bể chứa
trung gian
Bể lọc
áp lực
Bể chứa
Nước sạch
Đài
nước
Nơi

tiêu thụ
Clo
Giếng khoan
Giàn mưa
Bể lắng
Bể lọc
Bể chứa
Đài nước
Mạng lưới
Sông
Nước rửa lọc
Sludge
Clorine
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 21 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Nước giếng được khai thác và bơm lên giàn mưa khử sắt. Giàn mưa có hệ thống
ống đục lỗ để phân phối nước, tạo sự tiếp xúc tốt giữa oxi và nước, nâng cao hiệu
quả quá trình oxi hóa. Giàn mưa được thiết kế thành 3 bậc để việc oxi hóa được triệt
để. Nước từ giàn mưa xuống bể lắng đứng, phần cặn được thu xuống đáy bể và xả
xuống. Phân nước trong theo ống thu nước đi qua máng thu nước bể lọc. Khi nước
trong máng thu đầy sẽ tràn san ngăn lọc để lọc bỏ các cặn không được lắng.
Hệ thống giàn mưa, bể lắng, bể lọc được thiết kế dạng 2 modunlu hoạt động song
song nhằm đảm bảo công suất của trạm và trạm vẫn hoạt động khi có sự cố hoặc

bảo hành, bao trì.
Nước từ bể lọc dẫn san bể chứa. Tại đây Clorine được châm vào để khử trùng
nước. Tiếp theo nước được bơm lên đài chứa để cấp đến đơn vị sử dụng.
3.5.6.4. Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc ngầm tại nhà máy nƣớc ngầm Tân Phú –
huyện Hóc Môn – TP.HCM.

Hình 3.9 : Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại nhà máy nước ngầm Tân
Phú –huyện Hóc Môn – TP.HCM.

Giếng
khoan
Giàn
mưa
Bể trộn
đứng
Bể lắng
ngang
Bể lọc
nhanh
Bể chứa
Nước sạch
Mạng lưới
Tiêu thụ
Trạm bơm
cấp II
Clorine
Nâng pH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG



SVTH: TẠ THỊ LÀI 22 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

3.5.6.5. Sơ đồ công nghệ xử lý nƣớc ngầm tại trạm xử lý nƣớc ngầm tại sƣ đoàn
302 Quân Khu 7.

Hình 3.10 : Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại trạm xử lý nước ngầm tại
Sư Đoàn 302 Quân Khu 7



3.6. Công nghệ đề xuất
Đối với quá trình làm thoáng ta có thể sử dụng giàn mưa hoặc tháp oxy hóa .
Nếu sử dụng giàn mưa thì tốn diện tích cũng như chi phí xây dựng ban đầu
nhưng khi hoạt động thì việc tương đối dễ dàng và thuận tiện. việc duy tu, bảo
dưỡng định kỳ giàn mưa cũng không gặp nhiều khó khăn. Cần tiến hành vệ sinh
thường xuyên do cặn Fe dễ dàng bám trên các sàn tung làm bít các lỗ dẫn đến giảm
hiệu quả giàn mưa.
Nếu sử dụng tháp oxy hóa thì sẽ nâng cao hiệu quả oxy hóa. Hiệu suất có thể
tăng từ 10 – 20 so với giàn mưa nên diện tích công trình thu gọn, dẫn đến hạ giá
thành đầu tư xây dựng, đồng thời không cần phải làm vệ sinh thường xuyên như
giàn mưa.
Giếng
khoan
Tháp
oxy hóa
Bể lắng
tiếp xúc

Bể lọc vật
liệu nổi
Bể lọc
nhanh
Bể chứa
Nước sạch
Mạng lưới
Tiêu thụ
Trạm bơm
cấp II
Clorine
Nâng pH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 23 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

Sau khi qua tháp oxy hóa, nước được đưa qua công trình tiếp theo là công trình
lắng tiếp xúc. Mục đích của công trình này là tạo điều kiện cho quá trình oxy hóa và
thủy phân sắt diễn ra hoàn toàn, đồng thời giữ lại một phần bông cặn nặng trước khi
qua bể lọc.
Bể lọc có nhiệm vụ lọc những gì còn sót lại sau bể lắng. Ở đây chọn bể lọc nhanh
phổ thông.
Dựa trên tính chất của nước nguồn ta thấy hàm lượng sắt của nước nguồn khá
cao 9,5 (mg/l) và pH thấp (5,9) nên công nghệ xử lý được đề xuất như sau:

Hình 3.11 : Sơ đồ công nghệ đề xuất trạm xử lý nước cấp cho xã Bạch Đằng.

Thuyết minh công nghệ :
Nước bơm lên từ giếng lên đưa qua hệ thống làm thoáng bằng tháp oxy hóa,
được châm thêm vôi để nâng pH rồi sau đó nước qua bể lắng, tại đây một phần cặn
sắt được giữ lại và được đưa qua bể thu bùn, tiếp đó nước được đưa qua bể lọc
nhanh. Tại bể lọc lượng cặn không lắng được ở bể lắng được giữ lại, nước sau lọc
được châm Clo và tiếp tục đi đến bể chứa nước sạch và sau đó được phân phối ra
mạng bằng bơm cấp 2. Lượng cặn thu từ bể lắng và bể lọc được đưa vào bể thu gom
để lắng cặn, sau đó đưa ra sân phơi bùn sau 1 thời gian đem đi chôn lấp.
Tháp
oxy hóa

Bể lắng
Bể lọc
nhanh
Bể chứa
nước sạch
Trạm bơm
cấp II
Bể thu
gom cặn
Giếng
Khử trùng Clo
Nâng pH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 24 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141



CHƢƠNG 4 : TÍNH TOÁN CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ
4.1. Tính toán công suất thiết kế
4.1.1. Tính toán dân số của xã đến năm 2020
Ta có bảng thống kê dân số của các ấp trong xã Bạch Đằng như sau:
Bảng 4.1 : Thống kê dân số xã Bạch Đằng (đến 30/12/2010)

(Nguồn: Báo cáo dân số Xã Bạch Đằng)
Tổng dân số được tính theo công thức sau
N = A x (1 +k)
t

Trong đó:
N: Tổng số dân năm 2020.
A: Dân số hiện hữu, A = 5.627 (người).
k: Tỉ lệ tăng dân số tổng cộng mà k = k1 + k2
k
1
: tỉ lệ tăng dân số tự nhiên.
k
2
: tỉ lệ tăng dân số cơ học.
t : Niên hạn thiết kế, chọn 10 năm.
Theo báo cáo của xã Bạch Đằng, ta có tỉ lệ tăng dân số tổng cộng toàn xã
k = k
1
+ k
2
= 0,88% + 0,39% = 1,27%

Dân số của xã tới năm 2020
N = A x (1 +k)
t
= 5.627 x (1+1,27%)
10
= 6.383 người
4.1.2. Tính toán nhu cầu dùng nước cho xã Bạch Đằng
D
fNq
ngdmQ
nn
n
tbngd
000.1
)/(
3
.


Khu vực
Năm 2010
Dân số
Số hộ
Ấp Bàu Khai
1.148
287
Ấp Phú Bình
1.452
363
Ấp Kiến An

970
243
Ấp Hằng Nhu + Đất Đỏ
2.057
514
Tổng
5.627
1.407
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ TRẠM XỬ LÝ NƢỚC CẤP XÃ BẠCH ĐẰNG HUYỆN TÂN UYÊN TỈNH BÌNH DƢƠNG


SVTH: TẠ THỊ LÀI 25 GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
MSSV:09B1080141

Trong đó :

n
q
: Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt, (Nguồn [ 1, bảng 3.1] ).

n
N
: Dân số tính toán ứng với tiêu chẩn cấp nước
n
q


n

f
: Tỷ lệ dân được cấp nước, (Nguồn [ 1, bảng 3.1] ).
D : Lượng nước phục vụ công cộng, dịch vụ, công nghiệp, thất thoát, sử
dụng cho bản thân trạm xử lý và lượng nước dự phòng (lấy 5-10%) tổng
lượng nước phục vụ ăn uống.
Đô thị loại V
a ) Nước sinh hoạt
- Tiêu chuẩn cấp nước
n
q
= 100 (lít/người ngày )
- Tỷ lệ dân số được cấp nước : 90%
b) Nước dịch vụ : 10% (a)
c) Nước thất thoát : 15% (a + b)
d) Nước dùng cho bản thân trạm : 10% (a + b + c)
4.1.3. Lượng nước dùng cho sinh hoạt
Lượng nước dùng trung bình ngày.
Q
ng- tb
=
1000
fNq
, m
3
/ngđ
Lượng nước dùng trong ngày tối đa
Q
ng- max
=
1000

fNq
.k
ngđ
(m
3
/ ngđ)
Trong đó:
N: Dân số của xã, N = 6.383 (người)
q: Tiêu chuẩn dùng nước cho một đầu người trong một ngày đêm,
q = 100 l/người.ngđ

ng
k
: hệ số không điều hòa ngày đêm
max
ng
k
= 1,2 1,4 ta chọn
max
ng
k
= 1,4
Tỷ lệ dân số được cấp nước :
f
= 90%
Thay số vào ta có :
Q
ng-tb
=
000.1

%90383.6100
= 574,5 m
3
/ngđ

×