Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

thực trạng và giải pháp cho hệ thống marketing của công ty cổ phần tràng an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.2 KB, 86 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển nước ta theo hướng đổi mới và mở cửa để hội nhập với nền
kinh tế thế giới đòi hỏi các cơ sở kinh doanh, các công ty, các xí nghiệp phải
mạnh dặn cải tiến bộ máy hoạt động. Ngoài những yếu tố cần và đủ như vốn,
phương tiện, nhân lực… thì yếu tố có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay
thất bại trên thương trường chính là tư duy của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp.
Điều này đã buộc các doanh nghiệp phải đổi mới một cách cơ bản về
công việc kinh doanh và chiến lược Marketing. Thay vì một thị trường với
những đối thủ cạnh tranh với những đối thủ cố định, đã biết, họ phải hoạt
động trong một môi trường với những đối thủ cạnh tranh biến đổi nhanh
chóng, những biến đổi về công nghệ, những đạo luật mới, những chính sách
quản lí thương mại mới và sự trung thành của khách hang ngày càng giảm sút.
Các doanh nghiệp phải chạy đua với nhau trên cùng một con đường, họ phải
không ngừng nỗ lực để chạy đúng con đường mình đã chọn.
Một thực tế cho thấy, trên thị trường mỗi chủng loại sản phẩm đều có rất
nhiều sản phẩm khác nhau. Người tiêu dung lại có những ước muốn và nhu
cầu khác nhau đối với sản phẩm. Họ có những đòi hỏi ngày càng cao về chất
lượng, mẫu mã cũng như giá cả của sản phẩm. Đứng trước sự lựa chọn vô
cùng phong phú như vậy người tiêu dung sẽ bị hấp dẫn bởi những thứ hang
hoá thoả mãn tốt nhu cầu và mong muốn cá nhân của họ, họ sẽ chọn sản phẩm
căn cứ vào nhân thức về giá trị của mình.
Vì vậy, không lấy gì ngạc nhiên khi ngày nay những doanh nghiệp chiến
thắng là những doanh nghiệp biết cách thoả mãn đầy đủ nhu cầu và thực sự
làm vui lòng khách hang mục tiêu.
Công ty CP(cổ phần) Tràng An cũng không nằm ngoài quy luật cạnh
tranh đang diễn ra trên thị trường. Tuy còn non trẻ năng lực quản lí. mạnh dặn
đâu tư vào máy móc công nghệ Công ty bước đầu đã tạo được sức cạnh tranh
1
lớn, chiếm lĩnh thị trường Hà Nội và phần lớn các tỉnh thuộc miền Bắc. Tuy
nhiên, đứng trước những thách thức lớn như Việt Nam đã gia nhập AFTA, WTO


đòi hỏi các doanh nghiệp bánh kẹo Việt Nam nói chung và công ty CP Tràng An
nói riêng phải nỗ lực để dành những vị trí then chốt trong nghành.
Trên cơ sở lí luận kết hợp với những kiến thức thực tế thu thập được
trong suốt quá trình thực tập tại phòng Marketing của Công ty CP Tràng An
nên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp cho hệ
thống marketing của công ty Cổ phần Tràng An”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động Marketing tại công ty
CP Tràng An, qua đó nhằm thúc đẩy quá trình kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm của công ty với những mục tiêu cụ thể.
- Tổng hợp và làm rõ các vấn đề lý luận về hoạt động Marketing.
- Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là hoạt
động Marketing tại công ty CP Tràng An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động Marketing tại
công ty CP Tràng An qua đó góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển của
công ty.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nội dung lý luận và thực tiễn
lien quan đến hoạt động marketing tại công ty CP Tràng An.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt
động Marketing tại công ty CP Tràng An, phát hiện các vấn đề và đề xuất
cách giải quyết.
- Về không gian: Địa bàn thực hiện nghiên cứu là tại công ty CP Tràng
An.
- Về thời gian:
+ Số liệu nghiên cứu thu thập chủ yếu từ năm 2005-2007
+ Thời gian nghiên cứu và thực hiện từ 8/1/2008 đến 22/5/2008
2

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Sản phẩm là gì ?
Khi nói về sản phẩm, người ta thường quy nó về một hình thức tồn tại
vật chất cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần hoặc yếu tố có thể
quan sát được. Đối với các chuyên gia Marketing, họ hiểu sản phẩm hàng hoá
ở một phạm vi rộng lớn hơn nhiều. Cụ thể là:
Sản phẩm là thứ có khả năng thoả mãn nhu cầu mong muốn của khách
hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào bán trên thị
trường với khả năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng. Theo đó, một sản
phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ bản sau đây:
• Yếu tố vật chất.
• Yếu tố phi vật chất.
Theo quan niệm này, sản phẩm phải vừa là cái “đã có”, vừa là cái “đang
và tiếp tục phát sinh” trong trạng thái biến đổi không ngừng của nhu cầu.
Ngày nay, người tiêu dùng hiện đại khi mua một sản phẩm không chỉ chú ý
đến khía cạnh vật chất, mà còn quan tâm đến nhiều khía cạnh phi vật chất,
khía cạnh hữu hình và cả các yếu tố vô hình của sản phẩm.
2.1.1.2 Sản phẩm hàng hóa là gì ?
Sản phẩm hàng hoá là “cái gì đó” nhằm thoả mãn nhu cầu về mong
muốn của con người được thực hiện thông qua quá trình trao đổi trên thị
trường. ”.[Nguyễn Nguyên Cự; 2005].
Sản phẩm hàng hoá vốn là một chỉnh thể hoàn chỉnh chứa đựng những
yếu tố, đặc tính và thông tin khác nhau về một hàng hoá. Những yếu tố, đặc
tính và thông tin đó có thể có những chức năng Marketing khác nhau. Khi tạo
ra một mặt hàng, người ta thường xếp các yếu tố đặc tính và thông tin đó theo
các cấp độ khác nhau.
2.1.1.3 Trao đổi là gì ?
3

Marketing chỉ xuất hiện khi người ta quyết định thỏa mãn nhu cầu của
mình thông qua trao đổi. Trao đổi là hành động tiếp nhận một sản phẩm mong
muốn từ một người nào đó bằng cách đưa cho họ một thứ khác. Marketing
xuất hiện khi người ta quyết định thỏa mãn nhu cầu và muốn thong qua trao
đổi, để tiến hành trao đổi cần phải có các điều kiện sau:
- Ít nhất phải có hai bên.
- Mỗi bên đều phải có một thứ gì đó có giá trị đối với bên kia
- Mỗi bên đều có quyền tự do chấp nhận hay từ chối đề nghị bên kia
- Mỗi bên tin chắc là mình nên hay muốn giao dịch với bên kia
Bốn điều kiện trên chỉ tạo ra tiền đề cho trao đổi. Một cuộc trao đổi thực
sự chỉ diễn ra khi hai bên đã thoả thuận được với nhau các điều kiện trao đổi
có lợi cho cả hai bên.
Vì vậy, trao đổi là một quá trình chứ không phải là một sự việc. hai bên
được xem là đang thực hiện trao đổi nếu họ đang thương lượng để đi đến
những thoả thuận. Khi đã đạt được sự thoả thuận thì người ta nói rằng một
giao dich đã hoàn thành.
2.1.1.4 Thị trường là gì ?
Người tiêu dung là người mua sắm những sản phẩm và dịch vụ nhằm
thoả mãn nhu cầu và ước muốn cá nhân. Họ là người tiêu dung cuối cùng sản
phẩm do quá trình sản xuất tạo ra. Theo các nhà kinh tế học, việc tiêu dùng
của họ một mặt được xem như là việc sử dụng hoặc huỷ bỏ một tài sản kinh
tế, mặt khác cũng là một cách thể hiện mình. Người tiêu dùng có thể là một cá
nhân, một họ gia đình hoặc một nhóm người.
Thị trường người tiêu dùng bao gồm tất cả các cá nhân, các hộ gia đình
và các nhóm người thể hiện và tiềm ẩn mua sắm hàng hoá hoặc dịch vụ cho
mục đích thoả mãn nhu cầu cá nhân.
Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu
cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sang và có khả năng tham gia trao đổi để thoả
mãn nhu cầu và mong muốn đó.
4

2.1.1.5 Marketing là gì ?
Cho đến nay nhiều người vẫn lầm tưởng Marketing với việc chào hàng
(tiếp thị), bán hàng và các hoạt động kích thích tiêu thụ. Vì vậy họ quan niệm
Marketing chẳng qua là hệ thống các biện pháp mà người bán sử dụng nhằm
bán được hàng và thu được tiền về.
Theo quan niệm cổ điển: “Marketing là một quá trình mà ở đó nhu cầu
về hàng hóa vè dịch vụ được thỏa mãn thông qua một quá trình bao gồm
nhận thức thúc đẩy và phân phối”
Cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế, khoa học kĩ thuật, sự cạnh tranh
trên thị trường ngày càng gay gắt, giá cả biến động manh, rủi ro trong kinh
doanh nhiều, khủng hoảng kinh tế liên tiếp diễn ra buộc các nhà kinh doanh
phải có những biện pháp mới ứng xử với thị trường. Chính vì vậy Marketing
hiện đại ra đời. Marketing hiện đại là một hệ thống kết hợp tất cả các hoạt động
tìm hiểu, thỏa mãn nhu cầu, và thuyết phục khách hàng. Nói một cách cơ bản
marketing gồm có: bán đúng sản phẩm đến thị trường đang cần nó, thoả mãn
nhu cầu của khách hàng và cuối cùng là tạo ra lợi nhuận cho nhà sản xuất .
Theo quan niệm đó, hiệp hôi Marketing của Mỹ( American Marketing
association) khẳng định: “Marketing là sự dự đoán, sự quản lí, sự điều chỉnh và
sự thỏa mãn nhu cầu thông qua quá trình trao đổi. Marketing là những hoạt
động gắn với hàng hóa, dịch vụ, các tổ chức, con người, nơi chốn và tư tưởng”.
Từ hai quan niệm của Marketing cổ điển và Marketing hiện đại có thể
khái quát về Marketing như sau:
“Marketing là chức năng quản lí của doanh nghiệp, về tổ chức toàn bộ
các hoạt động nhằm hướng tới thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng,
từ việc phát hiện ra nhu cầu và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu
cầu thực sự về một hàng hóa cụ thể đến việc đưa hàng hóa đến tiêu dùng cuối
cùng nhằm làm cho khách hàng thỏa mãn khi tiêu dùng hàng hóa hay dịch vụ
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được mục
5
tiêu đề ra”.[Nguyễn Nguyên Cự;2005].

2.1.2 Hoạt động của Marketing trong doanh nghiệp
2.1.2.1 vai trò của Marketing với kinh doanh của doanh nghiệp
Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại
không tìm cách gắn kinh doanh của mình với thị trường vì chỉ có nhủ vậy
doanh nghiệp với có thể tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường.
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống
kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài- thị
trường. Quá trình trao đổi chất càng diễn ra thường xuyên, liên tục với quy
mô càng lớn thì cơ thể đó càng khoẻ mạnh, nguợc lại sự trao đổi đó diễn ra
yếu ớt thì cơ thể đó không thể tồn tại được.
Một doanh nghiệp tồn tại thì đứt khoát phải có hoạt động chức năng như
sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực… Nhưng trong nền kinh tế thị trường
những chức năng đấy chưa đủ để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại, và lại
không có gì đảm bảo chắc chắn cho sự thành công của doanh nghiệp, nếu tách
rời nó khỏi chức năng khác- chức năng kết nối mọi hoạt động của doanh
nghiệp với thị trường. Chức năng này thuộc quản lý khác- quản lý Marketing.
Marketing đã kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị
trường, có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hướng theo thị trường, biết lấy thị trường- nhu cầu và ước muốn của khách
hàng làm chỗ dựa vững chắc cho mọi quyết định kinh doanh.
2.1.2.2. Mối quan hệ Marketing với các bộ phận chức năng khác của doanh
nghiệp
Marketing phản ánh một chức năng cơ bản của kinh doanh, giống như
chức năng sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực, kế toán, cung ứng vật tư…
Những chức năng nàt đều là những bộ phận tất yếu về mặt tổ chức của một
công. Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động Marketing là tạo ra khách hàng cho
doanh nghiệp giống như sản xuất tạo ra sản phẩm.
6
Như vậy, xét về quan hệ chức năng thị Marketing vừa chi phối cừa bị chi
phối bởi các chức năng khác, Nói chung một cách khác, khi xác định chiến

lược Marketing, đề ra các mục tiêu chiến lược, chẳng hạn như công ty quyết
định vươn lên vị trí dẫn đầu về chất lượng một sản phẩm nào đó, để thu hút
những khách hàng có thu nhập cao, khi đó để tránh vào tình trạng mơ tưởng,
thì công ty phải xem xét lại khả năng tài chính, công nghệ, kỹ thuật, trình độ
tay nghề của công nhân có đáp ứng đủ khả năng hay không ? Nếu như tất cả
hoặc một mặt nào không thể đáp ứng thì cho dù chức năng hoạt động
Marketing có phát hiện ra một tập hợp khách hàng hâp dẫn nào thì đó cũng
trở nên vô nghĩa. Nhưng nói chung chức năng Marketing của doanh nghiệp
luôn luôn chỉ cho doanh nghiệp biết rõ nội dung cơ bản sau đây:
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai? họ sống và mua hàng ở đâu?
Họ là nam hay nữ? Già hay trẻ? Mua số lượng bao nhiêu? Vì sao họ mua…
- Họ cần loại hàng hoá gì? đặc tính gì? Bao gói ra sao? Vì sao họ
thích những đặc tính đó? So với hàng hoá của nhãn hiệu cạnh tranh có những
ưu thế và hạn chế gì? Có cần thay đổi đặc tính gì không? Nếu không thay đổi
thì sao? nếu thay đổi thì sẽ gặp những điều kiện gì?
- Giá sản phẩm của công ty nên quy định là bao nhiêu? tại sao? mức
giá trước đây còn thích hợp hay không? Nên tăng hay giảm giá? Khi nào?
Bao nhiêu? ở đâu tăng giá, ở đâu giảm giá? giảm giá và tăng giá đối với ai?
- Doanh nghiệp nên tự tổng kết lực lượng, doanh nghiệp nên tự tổ
chức lực lượng bán hàng hay dựa vào lực lượng khác? nếu dựa vào lực lượng
khác thì cụ thể là ai? Khi nào đưa hàng hoá ra thị trường, số lượng là bao
nhiêu…
- Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích hàng hoá của
doanh nghiệp? Dùng phương pháp quảng cáo nào: truyền hình, radio, báo
chí…
- Hàng hoá của doanh nghiệp có cần dịch vụ sau khi bán hàng không?
7
loại dịch vụ nào doanh nghiệp có khả năng cung cấp nhất? Vì sao?
Đó là những vấn đề mà không một hoạt động chức năng nào khác của
công ty ngoài Marketing phải có trách nhiệm trả lời. Điều đó phản ánh tính

độc lập của chức năng Marketing và chỉ có chức năng Marketing mới giải
quyết khách quan và thoả đáng những vấn đề nêu ở trên.
Nhiệm vụ cơ bản của hệ thống Marketing là đảm bảo sản xuất và cung
cấp những mặt hàng hấp dẫn có sức cạnh tranh cao cho thị trường mục tiêu.
Nhưng sự thành công của chiến lược Marketing còn phụ thuộc vào sự vận
hành của các chức năng khác nhau của công ty. Ngược lại, các hoạt động
chức năng khác nếu không vì những mục tiêu của hoạt động Marketing, thông
qua chiến lược cụ thể, để nhằm vào những khách hàng - thị trường cụ thể thì
những hoạt động đó trở nên mò mẫm và mất phương hướng.
Mối quan hệ hai mặt trên vừa thể hiện tính thống nhất, vừa thể hiện tính
độc lập giữa chức năng Marketing với các chức năng khác của công ty theo
hướng thị trường. Giữa chúng có mối liên hệ với nhau, nhưng hoàn toàn
không thể thay thế cho nhau.
2.1.3 Hệ thống Marketing – Mix (Sản phẩm – Giá – Phân phối – xúc tiến
thương mại)
2.1.3.1 Định nghĩa
Hệ thống Marketing – Mix là tổng hợp những yếu tố biến động kiểm
soát được của Marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây được phản ứng
mong muốn từ phía thị trường mục tiêu.
8
Price
(Giá)
Product
(Sản phẩm)
Công ty
Place
(Phân phối)
Promotion
(XTTM)
Thị trường

mục tiêu
Comunication
(Thông tin)
Convenience
( Sự cạnh
tranh)
Cost
(Chi phí
khách hàng)
Customes
(Nhu cầu)
4C
4P
2.1.3.2 Mô hình Marketing – Mix
Sơ đồ 2.1 MÔ HÌNH MARKETING 4P
- Trên thị trường mục tiêu, hệ thống Marketing – Mix của công
ty phải đáp ứng mô hình 4C của thị trường mục tiêu
Sơ đồ 2.2 SỰ ĐỐI ỨNG GIỮA MÔ HÌNH 4P VÀ 4C
2.1.3.3 Chiến lược Marketing trong hệ thống Marketing – Mix của Công ty
* Chiến lược sản phẩm hàng hóa của công ty.
- Các quyết định về thuộc tính của sản phẩm
- Quyết định về nhãn hiệu
- Quyết định về bao bì sản phẩm
- Quyết định về chủng loại, danh mục hàng hoá
- Quyết định về khác biệt hàng hoá sản phẩm
- Quyết định sản phẩm mới
* Trong chiến lược giá cả hàng hoá
+ Quyết định về chính sách định giá bán như:
- Chính sách định giá theo thị trường
- Chính sách định giá thấp

- Chính sách định giá cao
Thị trường mục
tiêu
9
Sản phẩm Giá cả Phân phối Xúc tiến
thương mại
Hệ thống
Marketing - Mix
- Chính sách bán phá giá
+ Phương pháp định giá bán
- Định giá theo cách cộng lãi vào chi phí
- Định giá theo lợi nhuận mục tiêu
- Định giá theo giá trị nhận thức được
- Định giá theo giá trị
- Định giá theo mức hiện hành
* Chiến lược phân phối sản phẩm hàng hoá
- Quyết định về các kênh phân phối sản phẩm
- Xác định phương thức tiêu thụ
• Bán buôn
• Bán lẻ trực tiếp
*Các biện pháp hỗ trợ đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
 Các quyết định về quảng cáo
 Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề
 Chào hàng
 Hội chợ triển lãm nhằm giới thiêu sản phẩm
 Xúc tiến bán hàng
 Khuyến mại sản phẩm
 Phương thức thanh toán linh hoạt, đa dạng
2.1.4 Môi trường Marketing
Môi trường Marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lượng bên

trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đên
hoạt động hoặc có các quyết định của bộ phận Marketing trong doanh nghiệp,
đến khả năng thiết lập hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách
hàng.
- Môi trường bên ngoài công ty:
+ Khách hàng bên ngoài công ty, các đại lý và các nhà phân phối, các
nhà cung cấp và các đối thủ cạnh tranh
10
+ Tình hình chính trị và pháp luật, tình hình kinh tế, cấu trúc văn hóa xã hội
- Môi trường bên trong công ty:
Mối quan hệ giữa các phòng ban, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, mục
tiêu, phương hướng của xí nghiệp. Việc soạn thảo các kế hoạch và môi trường
Marketing do bộ phận Marketing đảm nhiệm, quyết định triển khai cho hoạt
động Marketing cần giành được sự đồng thuận cao nhất của các phòng ban
chức năng.
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.2.1 Vai trò của sản phẩm bánh kẹo đối với đời sống con người
- Bánh kẹo là những sản phẩm được làm từ bột mỳ, đường và các chất
dinh dưỡng khác nên nó chính là một dạng thực phẩm, một món ăn dinh
dưỡng cung cấp năng lượng và calo cho con người tồn tại và phát triển
- Hương vị của bánh kẹo rất phong phú và đa dạng, khẩu vị thơm ngon
nên có thể ăn ngoài bữa ăn chính, nhằm bổ sung ăn thêm ngoài bữa chính,
nhằm bổ sung năng lượng bất cứ lúc nào
- Bánh kẹo cũng ngày càng được đóng gói sang trọng, hấp dẫn hơn,
nhiều mặt hàng có chất lượng, uy tín được nhiều người tiêu dùng đánh giá
cao, và trở thành một thương phẩm sang trọng để tiếp khách, để biếu, cho gia
đình bạn bè và người than
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, đời sống của dân cư
cũng được nâng lên một mức đáng đáng kể, từ đó nhu cầu thưởng thức cũng
cao hơn. Ngày nay, bánh kẹo đã trở thành những thứ không chỉ có trong dịp lễ

tết mà trở thành nhu cầu hàng ngày của mọi gia đình.
2.2.2 Hoạt động Marketing sản phẩm bánh kẹo trên thế giới
Ngày nay, xu hướng phát triển nền kinh tế của các nước theo hướng mở
cửa với bên ngoài đang trở thành phổ biến nên hàng hóa nói chung, đặc biệt
hàng tiêu dùng nói riêng mang tính chất rõ rệt. Tính quốc tế của hàng tiêu
dùng được thể hiện qua phạm vi thị trường tiêu thụ, qua chất lượng cà qua giá
11
cả. Có thể nói phạm vi thị trường tiêu thụ hàng tiêu dùng hiện nay rất là rộng
rãi, hàng hóa được lưu chuyển tới nhiều vùng, nhiều nước trên thế giới và
ngược lại. Xu hướng tiêu dùng của khu vực và thế giới đang xích lại gần
nhau, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao với giá cả phù hợp, thỏa mãn
ngày càng tốt nhu cầu của thị trường và khách hàng, không phân biệt biên
giới, các sản phẩm phải thể hiện tính dân tộc, hiện đại. Sự liên kết của các
quốc gia đã phối hợp tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất sám cao. Điều
đó đòi hỏi việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng, phải luôn chú ý đến sự đa dạng về mặt hàng và quy mô
của nó, đòi hỏi về chất lượng ngày càng cao trên thương trường kinh doanh
quốc tế. Cho tới thời điểm hiện tại thì thị trường hàng tiêu dùng tại Mỹ vẫn là
thị trường hàng đầu thế giới, với khoảng 297 triệu dân có sức mua mạnh
tương đối đồng đều với thu nhập bình quân xấp xỉ 45000 đôla Mỹ một năm.
Do vậy thị trường Mỹ tập hợp muôn vàn các mặt hàng từ khắp các nơi trên
thế giới, từ loại cam đỏ nhập từ vùng Sisilia của Ý cho tới táo và nho nhập từ
Chi- lê, Ac-hen-ti-na, và đặc biệt là hàng của các hãng của Mỹ sản xuất tại
Trung Quốc. Với một thị trường sôi nổi như vậy, có thể nói Marketing tại thị
trường Mỹ có nhiều nội dung phong phú và những trường hợp nổi bật mang
tính kinh điển.
Hiện tượng trên nêu bật thông điệp về sức mạnh của Marketing hàng tiêu
dùng tại Mỹ, khi người ta sử dụng những biện pháp và kỹ thuật tối tân nhất để
theo dõi từng khách hàng, biết rõ từ nơi ở, công sở làm việc, giờ xem ti vi,
chương trình ti vi ưa thích, giờ đi ngủ, màu sắc ưa thích của từng khách hàng,

trang web mà họ thích xem, vv Các hãng AC Nelsien, Simmons là các hãng
nghiên cứu thị trường hàng đầu của Mỹ, kết hợp chặt chẽ với các hãng bán lẻ,
cũng như các nhà sản xuất, hiện đang cố găng đưa vào áp dụng RFID (Radio
Frequency Identity, xác định mã hàng bằng tần số radio) để theo dõi từng sản
phẩm một xem số phận của từng sản phẩm sẽ chu du và kết thúc ra sao trong
suốt chặng đường từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Minh họa cho hoạt động
12
marketing theo sát người tiêu dùng và phục vụ những nhu cầu chưa được đáp
ứng có hai ví dụ tiêu biểu về marketing hàng tiêu dùng thuộc trong số 1% ít ỏi
các trường hợp thành công ở Mỹ trong vài năm vừa qua.
Trường hợp thứ nhất là mặt hàng bột bánh quy trộn sẵn của Neslé. Vốn
là một hãng bánh kẹo thực phẩm công nghệ của Châu Âu, Neslé tại Mỹ trở
thành một trong những chi nhánh làm ăn phát triển nhất của hãng. Cuối năm
2001, từ nghiên cứu thị trường đúng hướng, hãng đã tung ra một mặt hàng
mới là bột bánh quy làm sẵn, dựa trên cơ sở các gia đinh ở Mỹ, đặc biệt là các
nữ sinh trung học, rất thích làm bánh để tặng bạn bè và người thân nhân dịp
năm mới, nhưng không phải ai cũng biết trộn bột cho đúng tỷ lệ. Loại bột trộn
sẵn để làm bánh gatô đã tồn tại trên thị trường từ khá lâu, xong cho tới gần
đây Neslé mới đưa ra loại bột trộn và cắt sẵn thành từng miếng, các vị đầu
bếp chỉ việc xếp vào khay, cho vào lò, và tích tắc, 20 phút sau đã có bánh quy
thơm phức để tặng bạn bè và biếu thầy cô giáo nhân dịp lễ Noel.
Trường hợp thứ hai cũng cùng thời điểm, hãng bánh kẹo nổi tiếng khác
của Mỹ là Pillsbury cũng đưa ra sản phẩm tương tự, nhưng Neslé tập trung
vào bánh quy có socola, còn Pillsbury đưa ra bánh quy rắc đường nhiều màu.
Kết quả là cả hai cùng tăng được thị phần mà không lấn vào thị phần của các
loại bánh kẹo làm sẵn khác của hãng.
Cuộc chiến không ngừng nghỉ của các hãng sản phẩm tiêu dùng của Mỹ
nhằm chiếm chỗ trong trái tim và túi tiền của người tiêu dùng là cuộc chiến
dựa trên bề dày nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng, sử dụng khoa học
tâm lý và công nghệ thông tin hiện đại, phân tích chi tiết dữ liệu sự kiện, và

đặc biệt tập trung vào tính sáng tạo và tính mới của sản phẩm.
2.2.3 Hoạt động Marketing bánh kẹo ở Việt Nam`
Trong những năm vừa qua, nghành bánh kẹo Việt Nam đã đạt được sự
tăng trưởng khá ổn định, vượt qua Thái Lan để trở thành thị trường thứ hai
trong khu vực Đông Nam Á. Sự phát triển lạc quan của nền kinh tế Việt Nam
hiện nay và trong tương lai có ảnh hưởng tốt đến sự phát triển của nghành
13
bánh kẹo. Vì vậy nghành kéo của chúng ta hoàn toàn có thể duy trì tốc độ
tăng trưởng cao (7-8%) so với thế giới, để trở thành một trong những thị
trưởng lớn trong khu vực châu Á- Tháí Bình Dương.
Kinh nghiệm Marketing trong nghành bánh kẹo, chúng ta không thể
không nhắc đến chiến lược Marketing của công ty cổ phần Kinh Đô.
- Về chiến lược sản phẩm: Ngay từ đầu hãng đã không đi vào những sản
phẩm đơn giản, phổ biến trên thị trường mà đi vào sản xuất những loại bánh
mới như bánh Snack. Chủng loại sản phẩm ngày càng đa dạng và phong phú.
Nhiều mẫu mã bắt mắt đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và
nước ngoài. Do đó, công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm các dây chuyền máy
móc, thiết bị hiện đại so với khu vực.
- Về chiến lược phân phối: Công ty đã phát triển mạng lưới kênh phân
phối sâu rộng, gồm các cửa hàng Bakery (Bakery là cửa hàng giới thiệu sản
phẩm linh động, qui mô lớn), hệ thống siêu thị, đại lý, cửa hàng bán lẻ tới các
thành phố, thị xã, thị trấn, huyện thậm chí các xã, bản, làng. Trong đó, chủ
yếu là thông qua 3 kênh chính: nhà phân phối chính thức, hệ thống siêu thị, hệ
thống cửa hàng Bakery. Với vùng sâu, vùng xa công ty hỗ trợ giá vận chuyển
để ngưởi tiêu dùng ở mọi nơi được hưởng giá mua như nhau. Tuy nhà sản
xuất đã có trong tay hơn 200 nhà phân phối và hơn 40.000 điểm bán lẻ nhưng
vẫn tìm cách tiếp cận thị trường bằng nhiều chương trình quảng cáo, khuyến
mại khác nhau ví dụ như chương trình: “happy shoping week” tại cửa hàng
Bakery để tặng phiếu quà tặng cho khách hàng, quay số trúng thưởng, chụp
hình miễn phí trong cửa hàng Bakery.

- Ngoài ra công ty còn liên kết tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp
hàng tiêu dùng lớn, trong đó đối tác đầu tiên là công ty Pepsico. Theo đó, sản
phẩm Kinh Đô sẽ được bán độc quyền tại trên 200.000 điểm bán lẻ của
Pepsico và ngược lại. Với việc hợp tác với một trong những Công ty giải khát
hàng đầu thế giới, Kinh Đô đang đứng trước cơ hội lớn để gia tăng sản lượng
tiêu thụ và hơn hết là gia tăng giá trị của thương hiệu khi thương hiệu Kinh
14
Đô sánh vai với thương hiệu Pepsi.
- Chiến lược đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực và nâng cao trình độ
quản lý: Đây được xem là chiến lược cơ bản và cốt lõi của công ty nhằm tạo
được lợi thế cạnh tranh trong xu thế cạnh tranh và hôi nhập đang diễn ra một
cách nhanh chóng như hiện nay.
- Chiến lược giá: Trong chính sách giá, công ty luôn thực hiện chính sách
giấ phù hợp cho từng phân khúc thị trường, giác cung cấp cho các nhà sản xuất
là giá bán buôn, trừ đi chiết khấu cho từng loại sản phẩm. Tỷ lệ chiết khấu mà
Kinh Đô giành cho nhà phân phối là khá cao, cao hơn so với các đối thủ cạnh
tranh. Do đó, việc mở rộng mạng lưới phân phối của Kinh đô khá dễ dàng.
Bên cạnh đấy có nhiều công ty sản xuất bánh kẹo truyền thống như:
Công ty bánh kẹo Hải Châu, Hải Hà, Hữu Nghị, Biên Hoà …và nhiều cơ sở
sản xuất bánh kẹo tư nhân.
Thị trường bánh kẹo ngoại nhập với sự đa dạng về chủng loại, phong
phú về mẫu mã. Ví dụ như sản phầm bánh kẹo của Trung Quốc, Thái Lan,
Malaixia, Singgapo … Hàng ngoại tràn ngập thị trường Việt Nam bằng con
đường nhập lậu chủ yếu, vừa có chất lượng cao giá cả lại rẻ nên bánh kẹo
nhầp ngoại cạnh tranh rất mạnh đối với thị trường cho người có thu nhập cao.
Chính điều này là một khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp bánh kẹo trong nước.
15
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 ĐẶC ĐIÊM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Tràng An
Tên giao dịch quốc tế: TrangAn Joint stock Company
Công ty được thành lập theo quyết định số 53/QĐ-UB của Uỷ ban nhân
dân TP Hà nội và có tên gọi là “ Xí nghiệp kẹo Hà nội” trên cơ sở tự nguyện
cùng góp vốn của các cổ đông, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh
nghiệp.
Địa chỉ :Số 1 - Phố Phùng Chí Kiên - Nghĩa Đô - Cầu Giấy - Hà Nội -
Việt nam.
Điện thoại: : 84.4.2 679999
Phòng bán hàng: 84.4.2 678888
Fax: 84.4.7 564138
Email:
Website: www.trangan.com.vn
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103003614 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp 20/01/2004
- Số thuế GTGT : 0100100914-1
- Tài khoản ngân hàng: 710 A. 00009 tại chi nhánh Ngân hàng Công
Thương, số 275 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cụ thể chia làm 4 giai đoạn
Giai đoạn 1: Từ tháng 4/1975 đến tháng 8/1989
Công ty được thành lập the quyết định số 53/QĐ-UB của Uỷ ban nhân
dân Thành phố Hà nội và có tên gọi là “ Xí nghiệp kẹo Hà nội”
16
- Trụ sở chính đặt tại Thị trấn Cầu Giấy- Từ liêm –HN
- Số lượng lao động: 470 gười
- Sản lượng hàng năm: 2000 tấn
Nhiệm vụ chính của xí nghiệp trong giai đoạn này là sản xuất các loại bánh kẹo

Giai đoạn 2: Từ 8/1989 đến 12/1992
Căn cứ theo quyết định số 169/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân TP Hà Nội
về việc sáp nhập xí nghiệp chế biến bột mỳ nghĩa đô vào xí nghiệp kẹo và
được đổi tên thành “ Nhà máy kẹo Hà nội”
- Trụ sở chính đặt tại: Thị trấn Nghĩa Đô- Từ Liêm _ Hà Nội
- Số lượng lao động: 700 người
- Sản lượng hàng năm: 3.500 tấn
Nhiệm vụ chính của DN trong giai đoạn này là sản xuất các loại bánh
kẹo và nước giải khát, mỳ phục vụ cho nhân dân thành phố và các tỉnh lân cận
Giai đoạn 3: Từ 12/1992 đến 10/2004
- Căn cứ vào quyết định số 3128/QĐ-UB ngày 8/12/1992 của Uủy ban
nhân dân thành phố Hà nội, thực hiện nghị định số 388/CP đã chính thức
chuyển nhà máy kẹo Hà Nội thành “ Công ty bánh kẹo Tràng An”.
Nhiệm vụ chính của công ty trong giai đoạn này là sản xuất các loại bánh
kẹo, rượu, bột canh phục vụ cho người tiêu dùng trong nước và quốc tế.
Trụ sở chính đặt tại Phố Phùng Chí Kiên – Nghĩa Đô - Cầu Giấy – HN
- 29/12/1999: Cơ sở của công ty đóng tại phương Quan Hoa- Cầu Giấy
được cổ phần hoá chuyển thành công ty cổ phần dịch vụ thể thao giải trí Quan
Hoa với số vốn pháp định 4 tỷ đồng. Cơ sở chính còn lại đóng tại Phố Phùng
Chí Kiên – Nghĩa Đô - Cầu Giấy – HN.
Giai đoạn 4: Từ 1/10/2004 đến nay
Căn cứ tình hình thực tế tại doanh nghiệp, thực hiện chủ trương cổ phần
hoá doanh nghiệp của nhà nước, theo quyết định số 86/2003/QĐ-TTG của thủ
tướng chính phủ, Công ty Bánh kẹo Tràng An đã được cổ phần hoá với 51%
17
vốn nhà nước và 49% còn lại được bán cho cán bộ công nhân viên trong công
ty. Kể từ ngày 1/10/2004 Công ty Bánh kẹo Tràng An chính thức đổi thành “
Công ty Cổ phần Tràng An”.
Trải qua chặng đường hơn 30 năm xây dựng và phát triển đến nay Công
ty CP Tràng An đã thực sự khẳng định mình trên thương trường, tên tuổi của

công ty không còn xa lạ với người tiêu dùng trên cả nước. Sản phẩm của công
ty luôn tạo được ấn tượng và niềm tin đối với người tiêu dùng, vì vậy liên tục
trong 6 năm liền sản phẩm của công ty được người tiêu dùng bình chọn là
Hàng Việt Nam chất lượng cao. Bánh kẹo Tràng An hiện đang có mặt trên
toàn quốc với 02 nhà phân phối lớn tại Hà nội, TP Hồ Chí Minh và gần 100
đại lý trên toàn quốc cùng hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Có được
như ngày hôm nay là do sự cố gắng vươn lên, chủ động trong sản xuất kinh
doanh của ban lãnh đạo cũng như toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công
ty. Đến nay, Công ty không chỉ đứng vững mà còn phát triển mạnh mẽ
- Về mặt hàng: Từ chỗ lúc đầu chỉ vài mặt hàng đơn điệu phục vụ cho
việc phân phối trong giai đoạn nền kinh tế bao cấp, đến nay công ty đã phát
triển 70 loai sản phẩm có chất lượng cao , mẫu mã đẹp, phong phú. Đặc biệt,
kẹo Hương cốm đã được khách hàng trên cả nước đánh giá cao về chất
lượng.
- Về sản lượng: Quy mô, trình độ sản xuất ngày càng được nâng cao, sản
lượng vì thế cũng được nâng cao rõ rệt, nếu năm 1992 sản lượng của công ty
chỉ đạt 3.500 tấn thì đến nay sản lượng của công ty đã đạt đến 8.000 tấn. Thị
trường ngày càng được mở rộng.
18


Trong quá trình phát triển của mình, công ty đã vinh dự nhận được
những phần thưởng cao quý:
1. Liên tục giành được danh hiệu " Hàng Việt nam chất lượng cao"
1998, 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2005, 2006 và mới đây nhất là
HVNCLC 2007 do người tiêu dùng bình chọn.
2. Nhiều sản phẩm bánh kẹo đã đạt Huy chương vàng, bạc, đồng qua
các kỳ Hội chợ Quốc tế Hàng Công nghiệp như kẹo Cốm, Sôcôla Sữa,
3. Thương hiệu "Tràng An" giành được giải " Thương hiệu uy tín
chất lượng" trong Hội chợ Thương hiệu nổi tiếng vừa diễn ra tháng 10/2005.

4. Trong hội chợ "Doanh nghiệp hướng tới ngàn năm Thăng long" tháng
11/2005, Tràng An đã vinh dự được nhận CÚP VÀNG từ BTC do Uỷ ban
19
nhân dân Thành phố Hà nội trao tặng. Với danh hiệu này Tràng An là doanh
nghiệp tiêu biểu của thành phố Hà nội 2005.
5. Năm 2006 Tràng An đã đoạt CÚP VÀNG Thương hiệu Việt uy tín
chất lượng do bạn đọc Mạng Thương hiệu Việt, tạp chí thương mại, tin tức sở
hữu trí tuệ bình chọn.
6. GIẢI VÀNG Chất lượng an toàn thực phẩm Do Hội Khoa học kỹ
thuật An toàn thực phẩm Việt nam, Mạng truyền thông điện tử chất lượng an
toàn thực phẩm Việt nam tổ chức với sản phẩm KẸO CHEWY ( sản phẩm
công nghệ mới) và BÁNH QUẾ.
7. Cúp vàng Topten Sản phẩm Thương hiệu Việt uy tín chất lượng 2006
với sản phẩm BÁNH PHÁP và sản phẩm BÁNH QUẾ.
8. Năm 2005, Tràng An đã chính thức áp dụng hệ thống quản lý ISO
9001:2000 và được chứng nhận bởi Tổ chức chứng nhận Quacert.
9. Mới đây, Tràng An lại áp dụng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
HACCP Code 2003 và được chứng nhận bởi tổ chức TQCSI.
10.02/09/06, thương hiệu Tràng An đã vinh dự được trao giải thưởng
"SAO VÀNG ĐẤT VIỆT 2006" tại hội trường Ba Đình.
3.1.2 Bộ máy tổ chức quản lý Công ty
Trong quá trình hình thành và phát triển của công ty, để sản xuất kinh
doanh có hiệu quả công ty đã và đang từng bước kiện toàn bộ máy quản lý.
Đứng đầu là ban giám đốc cùng với các phòng ban chuyên môn góp phần
giúp cho ban lãnh đạo công ty có thể nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động
cũng như thực trạng của công ty. Do đặc thù về loại hình kinh doanh, quy mô
sản xuất và đặc biệt là quản lý tốt hoạt động kinh doanh, công ty sử dụng
quản trị kiểu trực tuyến- chức năng. Cách tổ chức này có ưu điểm lớn là gắn
việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà
vẫn giữ được tính thống nhất. Tuy nhiên, để đạt được điều đó đòi hỏi phải có

sự phối hợp nhất định giữa hệ thống trực tuyến và các bộ phận chức năng.
20
Mặt khác chi phí kinh doanh cho hoạt động ra quyết định quản trị là lớn.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu hệ thống trực
tuyến- chức năng.
* Hội đồng quản trị:
Điều hành mọi hoạt động của công ty, ra quyết định quản trị, thống
nhất hoạch định chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược phát triển của
công ty
* Tổng giám đốc:
Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác của công ty.
- Các phòng ban chức năng:
+ Ban kiểm soát chất lượng (KCS):
Có chức năng nhiệm vụ là kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản
ISO. Kiểm soát chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, kiểm
tra chất lượng sản phẩm của công ty trên thị trường đồng thời lập hành động
khắc phục. Lưu mẫu thành phẩm. Nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá
chất lượng. Kiểm soát thiết bị kiểm nghiệm.
+ Phòng Kế hoạch sản xuất:
Căn cứ vào yêu cầu tiêu thụ sản phẩm của phòng bán hàng lập điều độ
sản xuất trong công ty, đảm bảo chuẩn bị và cung cấp đủ vật tư cho quá trình
sản xuất, phân công, điều động sắp xếp lao động trong công ty cho phù hợp
với tình hình sản xuất thực tế.
+ Phòng nghiên cứu và phát triển:
Nghiên cứu công nghệ mới, chế thử sản phẩm mới, kiểm tra, thử nghiệm
các loại hương liệu đảm bảo lựa chọn những hương liệu tốt nhất cho sản
phẩm của công ty
Thiết kế bao bì nhãn mác sản phẩm
+ Phòng Kỹ thuật cơ điện:

21
Có nhiệm vụ thực hiện công tác bảo dướng, sửa chữa thiết bị hiện có, lắp
đặt dây chuyền thiết bị mới, hướng dẫn vận hành thiết bị
+ Phòng Marketing và bán hàng:
Có chức năng và nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ bán hàng như: lập hoá
đơn, giao hàng cho khách, tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi tiến độ bán
hàng, dự đoán lượng tiêu thụ phục vụ lập kế hoạch bán hàng. Thu thập thông
tin thị trường qua hệ thống phân phối. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho
từng kênh phân phối. Xây dựng chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triển
của công ty nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Tổng hợp, nghiên cứu phân tích
hoạt động chính sách phát triển thị trường trong và ngoài nước. Hoạch định
và triển khai các chiến lược, các chương trình quảng cáo chiêu thị. Hoạch
định và triển khai các chiến lược, các chương trình tài trợ, tuyên truyền, quan
hệ cộng đồng, hội chợ, triển lẫm, truyền thông.
+ Văn phòng công ty:
Thưc hiện công tác văn thư lưu trữ, tiếp khách đến giao dịch công tác,
quản lý tổ bảo vệ do công ty thuê, thực hiện nhiệm vụ y tế cho cán bộ công
nhân viên trong công ty, theo dõi, tuyển dụng lao động, lập kế hoạch đào tạo
và thực hiện công tác đào tạo cho cán bộ công nhân viên của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán:
Chức năng và nhiệm vụ:
Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng
nghiệp vụ kế toán tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty theo từng kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ thuật
phù hợp với chính sách kinh doanh của công ty. Theo dõi và đề xuất các
biện pháp kế toán trong các nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua
vật tư, bán sản phẩm của công ty. Tính toán trích nộp đúng quy định
những khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước như thế, các loại bảo
hiểm cho người lao động,
22

S 3.1.2 : C cu b mỏy t chc Cụng ty c phn Trng An
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng
Kế
hoạch
sản
xuất
Phòng
nghiên
cứu và
phát
triển
Phòng
kỹ
thuật

điện
Phòng
bán
hàng
Văn
phòng
công
ty
Phòng
tài vụ
Phòng
QC


nghiệp
kẹo
I,II

nghiệp
bánh
I,II,III
23
- Các phòng ban chức năng:
+ Ban kiểm soát chất lượng (KCS):
Chức năng nhiệm vụ:
Kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản ISO. Kiểm soát chất
lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, kiểm tra chất lượng sản
phẩm của công ty trên thị trường đồng thời lập hành động khắc phục. Lưu
mẫu thành phẩm. Nghiên cứu phân tích tổng hợp đánh giá chất lượng. Kiểm
soát thiết bị kiểm nghiệm.
+ Phòng Kế hoạch sản xuất:
Căn cứ vào yêu cầu tiêu thụ sản phẩm của phòng bán hàng lập điều độ
sản xuất trong công ty, đảm bảo chuẩn bị và cung cấp đủ vật tư cho quá trình
sản xuất, phân công, điều động sắp xếp lao động trong công ty cho phù hợp
với tình hình sản xuất thực tế.
+ Phòng nghiên cứu và phát triển:
Nghiên cứu công nghệ mới, chế thử sản phẩm mới, kiểm tra, thử nghiệm
các loại hương liệu đảm bảo lựa chọn những hương liệu tốt nhất cho sản
phẩm của công ty
Thiết kế bao bì nhãn mác sản phẩm
+ Phòng Kỹ thuật cơ điện:
Có nhiệm vụ thực hiện công tác bảo dướng, sửa chữa thiết bị hiện có, lắp
đặt dây chuyền thiết bị mới, hướng dẫn vận hành thiết bị

+ Phòng Marketing và bán hàng:
Chức năng và nhiệm vụ:
Thực hiện nhiệm vụ bán hàng như: lập hoá đơn, giao hàng cho khách,
tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi tiến độ bán hàng, dự đoán lượng tiêu
thụ phục vụ lập kế hoạch bán hàng. Thu thập thông tin thị trường qua hệ
thống phân phối. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho từng kênh phân phối.
Xây dựng chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triển của công ty nhằm
24
tăng khả năng cạnh tranh. Tổng hợp, nghiên cứu phân tích hoạt động chính
sách phát triển thị trường trong và ngoài nước. Hoạch định và triển khai các
chiến lược, các chương trình quảng cáo chiêu thị. Hoạch định và triển khai
các chiến lược, các chương trình tài trợ, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, hội
chợ, triển lẫm, truyền thông.
+ Văn phòng công ty:
Thưc hiện công tác văn thư lưu trữ, tiếp khách đến giao dịch công tác,
quản lý tổ bảo vệ do công ty thuê, thực hiện nhiệm vụ y tế cho cán bộ công
nhân viên trong công ty, theo dõi, tuyển dụng lao động, lập kế hoạch đào tạo
và thực hiện công tác đào tạo cho cán bộ công nhân viên của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán:
Chức năng và nhiệm vụ:
Theo dõi tập hợp số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ
kế toán tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo từng
kỳ tài chính. Đề xuất các giải pháp kinh tế - kỹ thuật phù hợp với chính sách
kinh doanh của công ty. Theo dõi và đề xuất các biện pháp kế toán trong các
nghiệp vụ có liên quan đến hợp đồng mua vật tư, bán sản phẩm của công ty.
Tính toán trích nộp đúng quy định những khoản phải nộp vào ngân sách Nhà
nước như thế, các loại bảo hiểm cho người lao động,
* Xí nghiệp kẹo I
Thực hiện sản xuất các loại sản phẩm kẹo cứng theo kế hoạch điều độ
sản xuất của phòng kế hoạch sản xuất đã đưa ra.

* Xí nghiệp kẹo II
Thực hiện sản xuất các loại sản phẩm kẹo mềm và Bánh Pháp theo kế
hoạch điều độ sản xuất của phòng kế hoạch sản xuất đã đưa ra.
* Xí nghiệp bánh I
Chịu trách nhiệm sản xuất các loại bánh quy theo điều độ sản xuất của phòng
kế hoạch, đảm bảo năng suất, chất lượng theo yêu cầu đã đặt ra của công ty.
25

×