Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trải qua 15 năm đổi mới, đã xuất hiện loại doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, tuy làm ăn thăng trầm có khác nhau nhng phần lớn doanh nghiệp
đã rút ra đợc nhiều bài học quý giá trong sản xuất kinh doanh, thích nghi với
kinh tế thị trờng. Nếu nh trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các xí nghiệp
quốc doanh đơn thuần sản xuất và giao nộp sản phẩm theo kế hoạch ấn định từ
trên xuống mà không cần quan tâm đến chất lợng, giá thành và lợi nhuận thì
ngày nay đối mặt với kinh tế thị trờng, khi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải tính toán hiệu quả mà là hiệu quả thật sự chứ không phải lãi giả,lỗ
thậtnh trớc đây. Mọi hoạt động sản xuất kinh đều phải đặt trên cơ sở thị trờng,
năng suất, chất lợng, hiệu quả đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của toàn xã
hội cũng nh doanh nghiệp.
Cơ chế thị trờng đòi vừa nâng cao năng suất, vừa tạo điều kiện cho việc cho
nâng cao năng suất vì lợi ích sống còn của doanh nghiệp và sự phát triển kinh tế
xã hội của cả nớc. Doanh nghiệp dựa trên chiến lựơc chung của cả nớc để xây
dựng chiến lợc riêng của mình nói đúng hơn là dựa trên tín hiệu của thị trờng
mà xây dựng chiến lợc theo nguyên tắc: phải bán những thứ mà thị trờng cần
chứ không phải bán những gì mình có.Trong quá trình kinh doanh, cạnh tranh và
khát vọng lợi nhuận đã thực sự trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp
tăng cờng đầu t, đổi mới thiết bị công nghiệp, đầu t vào những nghành nghề mới
...với mục đính cuối cùng là đạt đợc chỉ tiêu lợi nhuận ngày càng lớn.Vậy lợi
nhuận là gì và có trò nh thế nào đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp?
Với mục đính tìm hiểu về lợi nhuận và hoạt động kinh doanh thiết bị y tế,
em đã đến thực tập tại Công ty cổ phần Metech. Sau một thời gian học hỏi
,nghiên cứu em đã chọn đề tài : Lợi nhuận và giải pháp gia tăng lợi nhuận
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tại công ty cổ phần Metech .
Luận văn của em gồm 3 chơng:
ChơngI: Lý luận chung về lợi nhuận và giả pháp gia tăng lợi nhuận tại các
doanh nghiệp
ChơngII: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Metech
ChơngIII: Giải pháp,kiến nghị nhằm gia tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần
Metech.
Với 1 thời gian có hạn và kiến thức thực tế không nhiều nên luận văn tốt
nghiệp còn có những khuyết điểm. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp quý
báu của thầy giáo hớng dẫn GS,TS Mai Văn Bạn .
Em xin chân thành cảm ơn!
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ChơngI:
Lý luận chung về lợi nhuận và các biện pháp
nâng cao lợi nhuận tại các doanh nghiệp
1.1-Lý luận chung về lợi nhuận
1.1.1- Khái niệm về lợi nhuận:
Mục tiêu truyền thống và quan trọng của một chủ Công ty theo lý thuyết là
đạt tối đa lợi nhuận và giả thuyết này rất vững chắc.Về lịch sử mà nói những nhà
kinh tế trong các phân tích của họ về công ty đều lấy lợi nhuận tối đa làm mục
đích cuối cùng, tuy nhiên có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận:
Theo quan điểm của Karl Marx cho rằng: giá trị thăng d hay cái phần trội lên
trong toàn bộ giá trị của hàng hoá trong đó lao động thặng d chính là lao động
không đợc trả công của công nhân đã đợc trả công của công nhân đã đợc vật hoá
thì tôi gọi là lợi nhuận.
Từ quan điểm trên chúng ta thấy rằng nhờ có lý luận vô giá về giá trị hàng
hoá sức lao động, chúng ta thấy có rất nhiều quan điểm về lợi nhuận và Marx là
ngời đầu tiên đã phân tích nguồn gốc lợi nhuận 1 cách khoa học, sâu sắc và có ý
nghĩa cả về kinh tế, chính trị. Theo ông, lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của
giá trị thặng d, lợi nhuận và giá trị thặng d có sự giống nhau về lợng và khác
nhau về chất.
-Về lợng, nếu giá cả hàng hoá bằng giá trị của nó thì lợng lợi nhuận bằng l-
ợng giá trị thặng d, nếu giá cả hàng hoá không nhất trí với giá trị của nó thì mỗi
t bản cá biệt có thể thu đợc lợi nhuận lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thặng d, nhng
trong toàn xã hội thì tổng số lợi nhuận luôn bằng tổng số giá trị thặng d.
- Về chất, giá trị thặng d là nội dung bên trong đợc tạo ra trong lĩnh vực sản
xuất, là khoản dôi ra ngoài giá trị t bản khả biến và do sức lao động đợc mua từ
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
t bản khả biến tạo ra.
ở nớc ta theo điều 3 luật doanh nghiệp ghi nhận : Doanh nghiệp là tổ chức
kinh doanh có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, đợc dăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện một số hoặc tất cả
các cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đính sinh lợi .Điều đó chứng tỏ
rằng lợi nhuận đã đợc pháp luật thừa nhận nh là mục tiêu chủ yếu và là động cơ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy lợi nhuận là gì ?
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lợng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh
nghiệp.
1.1.2.Nội dung của lợi nhuận.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú,
hiệu quả kinh doanh có thể đạt đợc từ nhiều hoạt động khác nhau. Bởi vậy lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là:
* Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, là khoản chênh lệch giữa
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí bỏ ra của khối lợng sản phẩm hàng hoá
dịch vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh nghiệp.
* Lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động tài chính mang lại, đó là khoản chênh
lệch giữa khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình doanh
nghiệp thực hiện việc kinh doanh.
* Lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động tài khác mang lại, đó là khoản chênh
lệch giữa các khoản thu nhập và chi phí của các hoạt động khác ngoài các hoạt
động nêu trên.
1.1.3. Phơng pháp xác định lợi nhuận.
Theo chế độ hiện hành ở nớc ta có 3 cách chủ yếu xác định lợi nhuận sau:
1.1.3.1. Phơng pháp trực tiếp.
Thep phơng pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp đợc xác định trực tiếp từ
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác.
a, Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là bộ phận lợi nhuận chủ yếu mà doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt động sản
xuất, cung ứng sản xuất dịch vụ trong kỳ đợc xác định theo công thức:
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần Giá
vốn hàng bán Chi phi bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó:
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh là số lợi nhuận trớc thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN)
Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ
trong kỳ Các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm:Chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng
bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, gá vốn
hàng bán.
* Đối với doanh nghiệp sản xuất.
Giá vốn hàng bán = Giá thành sản phẩm của khối lợng sản phẩm tiêu
thụ trong kỳ = Giá thành sản xuất của khối lợng sản phẩm tồn kho đầu kỳ
+ giá thành sản xuất của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ Giá
thành sản xuất của khối lợng sản phẩm tồn kho cuối kỳ.
* Đối với doanh nghiệp thơng nghiệp.
Giá vốn hàng bán = Trị giá mua vào của hàng hoá bán ra
= Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng hoá mua vào trong kỳ
Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
* Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí lu thông phát sinh dới hình
thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá kinh doanh trong kỳ báo
cáo.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN), phản ánh các khoản chi chung
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho quản lý văn phòng và các khoản chi kinh doanh không gắn đợc với các địa
chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b, Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan tới việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đợc xác định theo công thức:
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Thu nhập từ hoạt động tài chính
Thuế gián thu (nếu có) Chi phí hoạt động tài chính.
*Thu nhập từ hoạt động tài chính gồm: lãi tiền gửi Ngân hàng, bán trả góp, lãi
kinh doanh chứng khoán, lãi góp vốn liên doanh, lãi đầu t ngắn hạn và dài hạn
khác, chiết khấu thanh toán khi đi mua hàng đợc hởng,
* Chi phí hoạt động tài chính gồm: lỗ do kinh doanh chứng khoán và các hoạt
động đầu t khác, chi phí do đem góp vốn liên doanh, chi phí liên quan đến việc
thuê tài sản, chênh lệch tỷ giá, lập dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán.
c, Lợi nhuận từ hoạt động khác.
Hoạt động khác( hoạt động bất thờng) là những hoạt động diễn ra không thờng
xuyên mà doanh nghiệp không dự tính trớc đợc hoặc có dự tính nhng ít có khả
năng thực hiện nh các hoạt động thanh lý, nhợng bán tài sản cố định, xử lý nợ
khó đòi...
Lợi nhuận hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác Thuế gián thu
(nếu có) Chi phí hoạt động khác.
Trong đó:
* Thu nhập hoạt động khác là những khoản thu về tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng, tiền thu đợc từ hoạt động thanh lý, nhợng bán tài sản cố định,
thu các khoản nợ khó đòi, ...
* Chi phí hoạt động khác là những khoản chi nh: chi phạt thuế, tiền phạt do
doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhợng bán tài sản
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau khi xác định lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh, kết quả sẽ thu đợc lợi
nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp nh sau:
Lợi nhuận trớc thuế TNDN = Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh +
Lợi nhuận hoạt động tài chính + Lợi nhuận hoạt động khác.
Sau đó ta sẽ xác định lợi nhuận sau thuế TNDN ( lợi nhuận ròng) của các doanh
nghiệp trong kỳ theo công thức:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trớc thuế TNDN Thuế TNDN
Hoặc:
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận trớc thuế TNDN * (1 Thuế suất thuế TNDN)
Nhận xét: Cách xác định lợi nhuận theo phơng pháp trực tiếp rất đơn giản, dễ
tính toán, do đó phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến và rộng rãi trong các
doanh nghiệp sản xuất ít loại sản phẩm. Còn đối với những doanh nghiệp lớn,
sản xuất nhiều loại sản phẩm thì phơng pháp này không thích hợp bởi khối lợng
công việc tính toán sẽ rất lớn, tốn nhiều thời gian và công sức.
1.1.3.2_Phơng pháp gián tiếp (xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian)
Chúng ta còn có thể xác định lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp bằng
cách tiến hành tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu trung gian.
Để xác định đợc kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh đó là lợi
nhuận ròng của doanh nghiệp chúng ta cần tính lần lợt các chỉ tiêu sau:
1. Doanh thu bán hàng.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng (= 1-2)
4. Trị giá vốn hàng bán.
5. Lợi nhuận gộp về hoạt động sản xuất kinh doanh (=3-4)
6. Chi phí bán hàng.
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp.
8. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (=5-6-7)
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
9. Thu nhập hoạt động tài chính
10.Chi phí hoạt động tài chính
11.Lợi nhuận hoạt động tài chính (= 9-10)
12.Thu nhập hoạt động khác.
13.Chi phí hoạt động khác
14.Lợi nhuận hoạt động khác (= 12-13)
15.Lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp (= 8+11+14)
16.Thuế thu nhập doanh nghiệp (= 15* Thuế suất thuế TNDN)
17.Lợi nhuận ròng (= 15-16)
Nhận xét: Cách tính này cho phép ngời quản lý nắm đợc quá trình hình thành
lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp, đó là lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp (lợi nhuận ròng). Mặt khác chúng ta có thể thấy đợc sự tác động
của từng khâu hoạt động tới sự tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ
giúp chúng ta tìm ra những giải pháp điều chỉnh thích hợp góp phần nâng cao lợi
nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân tích điểm hoà vốn.
a, Khái niệm.
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán hàng đủ trang trải mọi chi phí
bỏ ra và doanh nghiệp không lỗ, không lãi, là một điểm mà tại đó lợi nhuận của
doanh nghiệp bằng không.
b, Phơng pháp xác định.
1 Xác định lợng hoà vốn.
Gọi F : Tổng chi phí cố định
V: Chi phí khả biến cho một đơn vị sản phẩm.
Q: Sản lợng hoà vốn.
g: giá bán một đơn vị sản phẩm.
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1 Sản lợng hoà vốn = Q = F/ (g V)
2 Xác định doanh thu hoà vốn.
Doanh thu hoà vốn đợc xác định theo công thức sau.
Doanh thu hoà vốn = gQ = g*F/ (g V) = F/ (1-V/g)
Tỉ lệ ( 1 V/g) đợc coi là tỉ lệ lãi trên biến phí.
Q đợc coi là sản lợng hoà vốn.
3 Xác định công suất hoà vốn.
Ngời quản lý cần biết huy động bao nhiêu phần trăm công suất sẽ đạt
điểm hoà vốn, mức huy động năng lực sản xuất trên công suất hoà vốn sẽ đa lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp, ngợc lại nếu mức huy động năng lực sản xuất thấp
hơn công suất hoà vốn doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
Theo khái niệm điểm hoà vốn ta có tổng doanh thu = tổng chi phí.
2 gQ = F + VQ
3 F = gQ VQ
Tức là tại điểm hoà vốn thì chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với tổng
chi phí biến đổi chính là tổng chi phí cố định.
4 F = (sg sV)/100*h%
5 Công suất hoà vốn = h% = F/ (sg sV) * 100
Nghĩa là cứ 1% công suất sẽ ứng với mức chênh lệch là (sg sV) * 100.
Nếu h%>1 thì doanh nghiệp không đạt đợc điểm hoà vốn (lợi nhuận <0)
Nếu h%<1 thì doanh nghiệp đạt đợc điểm hoà vốn (lợi nhuận >0)
Kết luận: Phân tích điểm hoà vốn sẽ giúp cho các nhà quản trị tài chính
xem xét kinh doanh trong mối quan hệ của nhiều yếu tố tác động đến lợi nhuận,
cho phép xác định rõ ràng vào thời điểm nào rong kỳ kinh doanh hoặc ở mức
sản xuất, tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm thì doanh nghiệp không bị lỗ, từ đó có các
quyết định chủ động và tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.4. Vai trò của lợi nhuận.
1.1.4.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập theo cơ chế
thị trờng, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không ? Vì thế lợi nhuận đợc
coi là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ
bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các
mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hởng trực tiếp điến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp nói lên kết quả của toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy nó là chỉ tiêu quan
trọng nhất tác động đến mọi vấn đề của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, đồng thời lợi nhuận ảnh hởng trực tiếp đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp, là chỉ tiêu đánh giá chất lợng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội.
Ngoài vai trò đối với doanh nghiệp lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ
bản, là nguồn để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp phải hạch toán lợi nhuận (hoặc lỗ) rồi từ đó nộp một
khoản tiền vào ngân sách Nhà nớc. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự điều
tiết của Nhà nớc đối với lợi nhuận thu đợc của các đơn vị sản xuất kinh doanh,
để góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi nhuận của
cơ sở kinh doanh cho ngân sách Nhà nớc, đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp
lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà giữa lợi ích Nhà nớc và lợi ích
ngời lao động.
1.1.5. Nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Với vai trò lớn nhất của mình, lợi nhuận tác động tới mọi hoạt động của
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiêp, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Tuy
nhiên cần lu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất
lợng hoạt động sản kinh doanh của doanh nghiệp và cũng không chỉ dùng lợi
nhuận để so sánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
khác nhau, bởi vì bản thân lợi nhuận chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố, đó là:
1.1.5.1.Quy mô sản xuất.
Các doanh nghiệp cùng loại, nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận
thu đợc cũng khác nhau. Trình độ trang bị tài sản cố định là một trong những
biểu hiện về quy mô sản xuất của doanh nghiệp có quy mô lớn thì đó là có thể
dễ dàng huy động nguồn vốn lớn để mua sắm, hiện đại hoá trang thiết bị, công
nghệ sản xuất... nhằm góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp.
1.1.5.2.Điều kiện sản xuất kinh doanh.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc áp dụng mau lẹ
những thành tựu về khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó
điều quan trọng hơn và có ý nghĩ hơn trong việc tổ chức quản lý lao động của
một doanh nghiệp là ở chỗ biết sử dụng yếu tố con ngời, biết khơi dậy tiềm
năng trong mỗi con ngời,doanh nghiệp phải biết bồi dỡng, quan tâm đến đời
sống vật chất, tinh thần, điều kiện làm việc của mỗi ngơì trong doanh nghiệp.
1.1.5.3_Những nhân tố khách quan và chủ quan.
Ta có xác định lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh nh sau:
LN=D - G - C Trong đó:
LN: lợi nhuận thuần từ họat động sản xuất kinh doanh.
D: doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
G: giá vốn hàng bán.
C: chi phí bán hàng,Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào năm yếu tố
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sau: Nhân tố sản lợng tiêu thụ, nhân tố kết cấu tiêu thụ, nhân tố giá bán,
nhân tố giá vốn hàng bán, nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
1.1.6- Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Để so sánh, đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, ngời ta căn cứ vào lợi nhuận tơng đối mà lợi nhuận đạt đợc.
1.1.6.1_Mức lợi nhuận tuyệt đối
Mức lợi trớc thuế thu nhập doanh nghiệp và lãi vay
Lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp(còn gọi là lợi nhuận dòng).
Tuy nhiên, khi so sánh chất lợng hoạt động sán xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối ít đợc sử dụng, mà nhà quản trị tài
chính thờng quan tâm hơn tới chỉ tiêu về mức lợi nhuận tơng đối ( chính là tỷ
suất lợi nhuận).
1.1.6.2_Mức lợi nhuận tơng đối
Mức lợi nhuận tơng đối, tỷ xuất lợi nhuận(còn gọi là mức doanh lợi) phản
ánh kết quả của một loạt chính sách và quyết định của doanh nghiệp. Tỷ xuất lợi
nhuận là cơ sở quan trọng đế đáng giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Là đáp số sau cùng của hiệu quả
kinh doanh và là một luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định đa ra quyết định
tài chính trong tơng lai.
a. Tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu
Về lợi nhuận có hai chỉ tiêu mà nhà quản trị tài chính rất quan tâm là lợi
nhuận trớc và lợi nhuận sau thuế. Công thức xác định nh sau:
TSLN trớc thuế trên doanh thu = Lợi nhuận trớc thuế *100/ Doanh
thu thuần
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TSLNsau thuế trên doanh thu = lợi nhuận sau thuế *100/ doanh thu
thuần.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh bình quân trong một
đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
b.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức:
TSLN trên tài sản =Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay*100/ tài sản bình
quân
TSLN trên tài sản = EBIT*100/ tài sản bình quân
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh một đồng giá trị tài sản
mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi
nhuận trớc thuế và lãi vay.
c.Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Công thức đợc xác định nh sau:
TSLN trớc thuế vốn kinh doanh = lợi nhuận trớc thuế *100/ vốn kinh
doanh bình quân.
TSLN sau thuế vốn kinh doanh = Lợi nhuận sau thuế*100/ vốn kinh
doanh bình quân.
Chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh một đồng vốn kinh
doanh mà doanh nghiệp đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra mấy
đồng lợi nhuận. Trong hai chỉ tiêu TSLN sau thuế vốn kinh doanh thì chỉ tiêu
TSLN sau thuế vốn kinh doanh đợc các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều
hơn, bởi lẽ nó phản ánh lợi nhuận còn lại đựơc sinh ra do sử dụng bình quân
một đồng vốn kinh doanh.
d. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân, những ngời chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Công thức xác định nh sau:
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TSLN vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế * 100 / Vốn chủ sở hữu
bình quân.
Chỉ tiêu vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào
sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại đồng lợi nhuận sau thuế.
e, Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành.
Là quan hệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ, công thức đợc xác định nh sau:
TSLN trên giá thành = P * 100 / Z
sp
Trong đó:
P: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ.
Z
sp
: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận trên giá thành nhà quản trị tài chính có thể
thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Biện pháp nâng cao lợi nhuận của các doanh nghiệp.
1.2.1. Sử dụng hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp.
Trong kinh tế đòn bẩy có thể giải thích bằng sự gia tăng rất nhỏ về sản l-
ợng (hoặc doanh thu) có thể đạt đợc một sự gia tăng rất lớn về lợi nhuận. Hệ
thống đòn bẩy đợc các doanh nghiệp sử dụng trong quản lý tài chính là đòn bẩy
kinh doanh, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp.
1.2.1.1. Đòn bẩy kinh doanh.
a, Khái niệm đòn bẩy kinh doanh:
Là sự kết hợp giữa chi phí bất biến (định phí) và chi phí khả biến (biến
phí) trong việc điều hành doanh nghiệp. Khi đòn bẩy kinh doanh cao, chỉ cần
một sự thay đổi nhỏ về sản lợng tiêu thụ cũng làm thay đổi lớn về lợi nhuận,
nghĩa là lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ rất nhạy cảm với thị trờng kinh doanh
khi doanh thu biến động.
b, Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh.
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh (DOL: degree oprating leverage) tồn tại trong
doanh nghiệp ở mức độ sản lợng có sẵn theo công thức:
DOL = Tỷ lệ thay đổi EBIT / tỷ lệ thay đổi sản lợng tiêu thụ
DOL cho biết lợi nhuận cuả doanh nghiệp sẽ thay đổi nh thế nào khi lợng bán
thay đổi 1%.
c, Tác dụng của đòn bẩy kinh doanh.
Đòn bẩy kinh doanh là công cụ đợc các nhà quản lý sử dụng để gia tăng lợi
nhuận, ở doanh nghiệp trang bị tài sản cố định (TSCĐ) hiện đại, định phí rất
cao, biến phí rất nhỏ thì sản lợng hoà vốn rất lớn.
Công thức đo lờng sự tác động của đòn bẩy kinh doanh tới sự gia tăng lợi nhuận
nh sau:
Tỷ lệ gia tăng EBIT = DOL * Tỷ lệ thay đổi về sản lợng tiêu thụ
Tuy nhiên cần lu ý rằng: đòn bẩy kinh doanh nh con dao hai lỡi, chúng ta biết
đòn bẩy kinh doanh phụ thuộc vào định phí, nếu vợt qua điểm hoà vốn thì doanh
nghiệp nào có định phí cao sẽ thu lợi nhuận cao, nhng nếu vợt qua điểm hoà
vốn, ở cùng một mức độ sản lợng thì doanh nghiệp nào có định phí càng cao thì
lỗ càng lớn.
1.2.1.2. Đòn bẩy tài chính
a, Khái niệm đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính là mối quan hệ tỷ lệ giữa vốn mắc nợ và tổng số vốn hiện có,
đôi khi ngời ta còn gọi là hệ số nợ. Nó có một vị trí và tầm quan trọng đặc biệt
và đợc coi nh là một chính sách tài chính của doanh nghiệp.
b, Độ lớn của đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính đặt trọng tâm và tỷ số nợ, khi đòn bẩy tài chính cao thì chỉ
cần một sự thay đổi nhỏ về lợi nhuận trớc thuế và lãi vay có thể làm gia tăng
một tỷ lệ cao hơn về doanh lợi vốn chủ sở hữu, nghĩa là tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu rất nhạy cảm khi EBIT thay đổi.
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Độ lớn đòn bẩy tài chính (DFL: degree finance leverage) đợc xác định theo
công thức:
DFL = Tỷ lệ thay đổi về doanh lợi vốn chủ sở hữu / tỷ lệ thay đổi của lợi
nhuận trớc thuế và lãi vay
c, Tác dụng của đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính đợc sử dụng rất nhiều trong giao dịch thơng mại, đặc biệt là ở
đâu mà tài sản và nguồn vốn thực tế bao gồm trái phiếu, cổ phiếu u đãi chứ
không phải cổ phiếu thờng. Sự thành công hay thất bại này tuỳ thuộc vào sự
không ngoan hay khờ dại của nhà quản lý doanh nghiệp khi lựa chọn cơ cấu tài
chính . Xem xét phân tích việc sử dụng đòn bẩy tài chính có ý nghĩa rất lớn đối
với nhà quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.3. Đòn bẩy tổng hợp.
Đòn bẩy tổng hợp sẽ là sự kết hợp của đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính,
độ lớn của đòn bẩy tổng hợp (DTL: degree total leverage) đợc xác định theo
công thức sau:
DTL = DOL * DFL
DTL = Q
0
(g V) / (Q
0
(g V) F I)
Từ công thức đòn bẩy tổng hợp, chúng ta có nhận xét: một quyết định đầu t vào
tài sản cố định và tài trợ cho việc đầu t đó bằng vốn vay ( phát hành trái phiếu,
vay ngân hàng...) cho phép doanh nghiệp xác định một cách chính xác sự biến
động của doanh thu ảnh hởng nh thế nào tới lợi nhuận chủ sở hữu.
Kết luận: Trong mọi sự hiểu biết về 3 loại đòn bẩy đã đợc đề cập ở trên sẽ giúp
cho các nhà quản lý tài chính đánh giá đợc mức độ các loại rủi ro (rủi ro trong
kinh doanh, rủi ro về mặt tài chính) mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá
trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2. Hạ giá thành sản phẩm.
1.2.2.1_ Khái niệm và ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm(Z
sp
)
a, Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp
để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
b, ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu giá thành sản phẩm
giữ một vai trò quan trọng trong thể hiện trên các mặt sau:
- Giá thành là thớc đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp, là một căn cứ để xác
định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ
chức kỹ thuật.
- Giá thành là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp định giá cả đối với
từng loại sản phẩm.
1.2.2.2_ Biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Với ý nghĩa quan trọng nêu trên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh một yêu
cầu khách quan đặt ra cho các doanh nghiệp là phải quan tâm tìm biện pháp hạ
giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận. Muốn hạ thấp giá thành sản phẩm
doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp chủ yếu sau:
- Một là: nâng cao năng suất lao động.
- Hai là: Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao.
- Ba là: Tận dụng công suất máy móc thiết bị.
- Bốn là: Giảm bớt những tổn thất trong sản xuất.
- Năm là: Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính.
Trên đây là những biện pháp chủ yếu để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
của một doanh nghiệp. Ngời quản lý tài chính doanh nghiệp có thể chọn những
biện pháp thích hợp để hạ giá thành sản phẩm, căn cứ vào tình hình sản xuất và
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.3. Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản
phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu. Doanh thu là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu quan trọng không những đối với mỗi
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với cả nền kinh tế quốcdân.
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch¬ng II
Thực trạng về sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Metech.
2.1_Khái quát về metech.
2.1.1_Lịch sử hình thành và phát triển tại công ty cổ phần metech
Xí nghiệp thiết bị y tế (tên giao dịch Metech) là doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc Bộ y tế thành lập năm 1970.
Năm 1993 theo chủ trương của nhà nước, được thành lập lại theo quyết định
số 410/BYT-QĐ ngày 22/04/1993 của Bộ y tế, là thành viên của Tổng công ty
thiết bị y tế Việt Nam.
31/12/2003 được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần
theo quyết định số 6718/QĐ-BYTẾ của Bộ trưởng Bộ y tế.
Công ty cổ phần Metech được chính phủ và Bộ y tế cho phép chuyển thành
công ty cổ phần với 51% vốn nhà nước và 49% vốn do các cổ đông đóng
góp.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số108780 ngày 22/04/1993 do trọng tài kinh tế
thành phố Hà Nội cấp.
Tên hợp pháp của công ty :CÔNG TY CỔ PHẦN METECH
Tên hợp pháp bằng tiếng anh: METECH JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch của công ty:METECH
Tên giao dịch chứng khoán: METECH
Trụ sở chính của công ty đặt tại: 85 phố Lương Đình Của-phường Phương
Mai,quận Đống Đa ,thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84-4)8522664 -8522231.
Fax: (84-4)8522664
TrÇn ThÞ Kim Anh Líp 609–
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Email:
Website:www.metech.com.vn
2.1.1.2 _ Ngnh ngh sn xut kinh doanh ca Metech.
Ngnh ngh sxkd: sx trang thit b y t,trang b ni tht bnh vin v dân
dng, kinh doanh trang thit b y t, thit k v thi cụng cỏc cụng trỡnh chuyờn
dng y tSn phm ca cụng ty vi nhón hiu Metech ó c cc s hu
cụng nghip bo h v c b y t cp giy phộp lu hnh.
Vi s nng ng, sỏng to ca Ban lónh o cụng ty v n lc ca cỏn b
nhõn viờn, Cụng ty ó tng bc vt qua khú khn v ngy cng phỏt trin.
Metech c trang b cỏc thit b o lng chun xỏc, cú i ng k s,k
thut viờn nhiu nm kinh nghim v thng xuyờn tu nghip nc ngoi
nh: NHT,C,SINGAPOR,MALAIXIA,.
L mt doanh nghip cú uy tớn vi truyn thng trờn 30 nm chuyờn cung
cp cỏc dng c y t trong v ngoi nc. Cụng ty sn sng cung cp cỏc dch
v k thut y t vi cỏc chuyờn nghnh:
1.Thit b chun oỏn hỡnh nh.
2.Thit b thm dũ chc nng.
3.Thit b hi sc cp cu.
4.Xột nghim v labor.
5.Cỏc thit b chuyờn khoa:sn, tim mch, mt , tai mi hng,rng hm mt.
6.Thit k, thi cụng,t vn cỏc cụng trỡnh phúng x tia X v cỏc tia phúng x
dựng trong y t.
7.Thit k, thi cụng,t vnh thng khớ y t,lc vụ trựng,
Và gần đây công ty tham gia vào một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác
nh: Đầu t vào các hoạt động tàI chính và cho thuê bất động sản.
Qua hn 30 nm hot ng vi uy tớn v cht lng, Cụng ty ó c s
Trần Thị Kim Anh Lớp 609
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tín nhiệm của trong nước cũng như quốc tế,đã nhận được rất nhiều Huy
chương và Bằng khen tại các hội chợ hàng công nghiệp trong nước và quốc
tế, đã thắng thầu trong nhiều cuộc đấu thầu, cung cấp các thiết bị y tế quốc tế
và trong nước. Sản phẩm của công ty luôn được đổi mới với một hệ thống
chuẩn quốc tế và luôn được kiểm soát chặt chẽ về mặt chất lượng. Công ty
luôn chủ động đầu tư về nguồn công nghệ để đáp ứng mọi nhu cầu khắt khe
của thị trường.
Với phương châm “chất lượng và uy tín là mục tiêu hàng đầu”. Sản phẩm
mang nhãn hiệu Metech luôn thoả mãn như cầu của khách hàng.
Trong những năm qua công ty đã sản xuất, cung cấp nhiều mặt hang cho
các chương trình WHO, các tổ chức Bác sĩ không biên giới, JOICEPF, WB
và các bệnh viện trên toàn quốc. Công ty đã được các nhà sản xuất nước
ngoài: MEDICOR (Hà lan), ACT (pháp), SCFE(pháp),…tín nhiệm ký hợp
đồng đại lý,dịch vụ bảo hành.Năm 2002 Công ty đạt được tiêu chuẩn chất
lượng quốc tế ISO9001:2000và không ngừng nhắm tới mục tiêu “Chất lượng
tốt nhất với giá cả hợp lý nhất”.
2.1.2_Đặc điểm tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
tron Công ty.
Công ty cổ phần Metech là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng
Công Ty Thiết Bị Y Tế Việt Nam (Metech) là một doanh nghiệp hạch toán
độc lập và có quyền sxkd trực tiếp.
Nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thiết bị y tế phục vụ nhu cầu
chocác bệnh viện, trung tâm y tế trong và ngoài nước. .
-Tiến hành kinh doanh trực tiếp, sản xuất các mặt hàng thiết bị y tế có chất
lượng cao cấp theo đơn đặt hàng của khách hàng.
-Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ
TrÇn ThÞ Kim Anh Líp 609–
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
được giao đối với Nhà nước, đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời
sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
-Tuân thủ các quy định pháp luật chính sách của Nhà nước, báo cáo định
kỳ lên Tổng công ty, tiến hành sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của Tổng
công ty.
-Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo quy
định của luật pháp thuộc phạm vi quản lý của Công ty.
2.1.2.1_Cơ cấu tổ chức và điều hành của Metech.
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, giữ vai trò chủ đạo chung
theo chế độ và luật định, đồng thời giám đốc là người chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giúp việc cho giám đốc là các trưởng phòng và một kế toán trưởng làm
nhiệm vụ tổ công tác kế toán một cách phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh của Công ty.
TrÇn ThÞ Kim Anh Líp 609–
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.2.2_Chøc n¨ng, nhiÖm vô cña c¸c phßng ban trong C«ng ty
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý
chức năng theo đó người chịu trách nhiệm chung nhất là Tổng giám đốc
và các phòng ban chịu trách nhiệm về lĩnh vực chuyên môn của mình.
2.1. Tổng giám đốc
Hiện nay Tổng giám đốc của Công ty là Đỗ Hữu Độ, đồng thời là bí thư
đảng uỷ Công ty phụ trách chung công tác tổ chức cán bộ, sản xuất kinh doanh
và quản lý kinh tế.
2.2 Phòng kỹ kế hoạch kỹ thuật QMR
Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về nghiên cứu mẫu sản phẩm và các loại máy
móc kỹ thuật…Phòng kỹ thuật có chức năng nghiên cứu và hướng dẫn quy
trình công nghệ kỹ thuật cho từng tổ sản xuất;chia dây chuyền công nghệ và
xây dựng parem thời gian chế tạo sản phẩm; nghiên cứu và áp dụng khoa học
mới để nâng cao năng suất, quản lý các máy móc thiết bị và lập kế hoạch sữa
chữa máy móc, thiết kế, nhảy mẫu, giác sơ đồ, chuẩn bị sản xuất đồng bộ mẫu
mã, tiêu chuẩn kỹ thuật cho xưởng sx..
2.3Phòng tổ chức- hành chính
Văn phòng của Công ty có chức năng tham mưu cho giám đốc nội chính
và tổ chức quản lý các công việc: giải quyết các chế độ chính sách với người
lao động và gia đình chính sách, phân phối thu nhập của cán bộ công nhân
viên, lực lượng bảo vệ, công tác đối ngoại, xây dựng và tổ chức kế hoạch thi
tuyển dụng nâng bậc, tổ chức khám sức khoẻ và điều trị bệnh, quản lý hồ sơ
nhân sự, sử dụng con dấu và các văn bản có liên quan đến người lao động và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã ký, đề xuất hình thức thi đua
khen thưởng đối với tập thể và cán bộ công nhân viên…, kết hợp với xí
TrÇn ThÞ Kim Anh Líp 609–
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp dịch vụ đời sống chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên để cho
họ có một môi trường làm việc tốt.
2.4. Phòng kinh doanh thị tr ườ ng
Phòng kinh doanh thị trường có chức năng phối hợp với phòng kỹ
thuật - chất lượng đàm phán và soạn thảo hợp đồng, đôn đốc nguyên phụ liệu,
tổ chức quản lý công tác xuất nhập khẩu, giải quyết khiếu nại khách hàng, báo
cáo với cấp trên về tình hình hoạt động xuất nhập khẩu, đề xuất việc tham gia
hội chợ, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm…Phòng tham mưu cho phó tổng
giám đốc tài chính và kinh doanh, có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch kinh
doanh cho Công ty, thực hiện việc quản lý các trung tâm giao dịch và giới
thiệu sản phẩm tới các bệnh viện và các trung tâm y tế.
2.5.Phòng kế toán – tài vụ
Phòng kế toán tài vụ có chức năng tổ chức quản lý công tác tài chính kế
toán; giải quyết tất cả vấn đề tài chính của công ty và thu nhập của người lao
động, giải quyết công nợ với khách hàng, xây dựng và ban hành quy chế tài
chính của công ty, đề xuất các biện pháp để đảm bảo hoạt động của công ty có
hiệu quả, đảm bảo việc nộp ngân sách, lập báo cáo tổng hợp tài chính.
2.6. Phân x ưở ng sc số I&II
Có chức năng chuẩn bị toàn bộ nguyên phụ liệu về sản lượng và đảm
bảo chất lượng để sản xuất các mặt hàng năm trong phòng kế hoạch sản xuất.
Nhiệm vụ của phòng tổ chức tiếp nhận, kiểm tra xác định lại số lượng, chất
lượng nguyên vật liệu cần trong sản xuất, tiến hành phân loại bảo quản, cấp
phát để sản xuất.
2.7 Các Xí nghiệp sản xuất
Xí nghiệp sản xuất có các nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm cung cấp ra
ngoài thị trường thiết bị, chi tiết thay thế; với một số dụng cụ cần thiết cho
ngành y tế.
TrÇn ThÞ Kim Anh Líp 609–
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2_Thực trạng và kết quả sản xuất kinh doanh của Metech.
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang
nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, các doanh nghiệp nhà
nước nói chung và Metech nói riêng phái chụi áp lực cạnh tranh mạnh mẽ của
các doanh nghiệp kinh doanh cùng nghành ở trong và ngoài nước.Trước
hoàn cảnh đó, Metech phải tự tìm đường đi riêng cho mình, tự chÞu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh trước tổng công ty. Mặc dù còn gặp nhiều khó
khăn nhưng nhớ có đội ngũ cán bộ quản lý đầy kinh nghiệm và đội ngũ công
nhân, thợ lành nghề nên công ty đã vượt qua nhiều thử thách và ngày càng
khẳng định được vị trí của mình trong nghành thiết bị y tế.
Trong những năm gần đây nhờ vào sự đổi mới của toàn bộ Công ty, thêm
vào đó lại được sự giúp đỡ hỗ trợ của Tống công ty thiết bị y tế công ty đã gặt
hái được những thanh công đáng nể. Điều rất quan trọng đó là Công ty ,đã
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng của công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9002
nên tình hình sản xuất của đã luôn vượt kế hoạch. Công ty cổ phần Metech là
đơn vị được Bộ công nghiệp và Tổng Công Ty Thiết bị y tế tặng bằng khen .
Với bề dày kinh nghiệm công ty đã đạt được nhiều huy chương vàng tại các
hội chợ đó là các sản phẩm truyền thống đạt chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn
quốc tế như:Giường bệnh nhân ,tủ thuốc nhôm kính,Giường bệnh ,giường
thay đổi tư thế nằm của bệnh nhân…. Thị trường của Công ty không ngừng
mở rộng, hiện nay Công ty có quan hệ với nhiều quốc gia khác nhau trong đó
bao gồm cả Pháp,Hà Lan,Tây Đức.....
2.3.1_Khái quát tình hình tài chính của Metech(từ năm 2003-2004)
Được thành lập từ năm 1970 tính đến nay công ty đã hoạt động được
hơn 30 năm.Từ mét xí nghiệp trực thuộc nhà nước, năm 1999 đã chuyến đôỉ
TrÇn ThÞ Kim Anh Líp 609–
25