Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng doanh thu của Công ty Cổ phần thương mại và Công nghiệp Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.96 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Chơng I:
Những vấn đề lý luận chung về doanh thu và phân
tích thống kê doanh thu của doanh nghiệp
1.1. lý luận chung về doanh thu
1.1. 1.Khái niệm doanh thu, ý nghĩa của việc tăng doanh thu
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đ ợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuât kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (Trích từ chuẩn mực kế toán)
Thông qua khái niệm trên ta thấy doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc. Các khoản thu hộ bên
thứ ba không là lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không đợc coi là doanh thu.
Ví dụ: Khi ngời nhận đại lý thu hộ tiền hàng cho đơn vị chủ hàng, thì
doanh thu của ngời nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng đợc hởng.
Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở
hữu nhng không làm tăng doanh thu.
Do đó, trong quá trình xác định doanh thu, vấn đề quan trọng là ta phải
xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu. Điều này sẽ làm cho việc xác định
doanh thu của doanh nghiệp đợc chính xác, đồng thời góp phần quan trọng
Đào Thị Thuỳ Lớp: 11F
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong việc phân tích hiệu quả sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra
những chiến lợc kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
1.1.1.2. ý nghĩa của việc tăng doanh thu.
Đối với xã hội:
Việc tăng doanh thu góp phần thoả mãn tốt hơn các nhu cầu về vật chất,
tinh thần cho toàn xã hội, đảm bảo cung cầu, ổn định giá thị trờng và mở rộng


giao lu kinh tế giữa các vùng, các nớc. Nhng trong sự cạnh tranh của thị trờng
để tồn tại và phát triển đối với doanh nghiệp không phải là điều dễ. Để doanh
nghiệp ngày càng phát triển, doanh thu ngày càng tăng thì doanh nghiệp phải
không ngừng đổi mới, hoàn thiện cơ cấu cũng nhng phơng thức sản xuât kinh
doanh. Vì khi đã có vị trí trên thị trờng thì doanh nghiệp sẽ có sự đóng góp
đáng kể vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc. Doanh thu tăng có
nghĩa là doanh nghiệp đã đáp ứng đợc các nhu cầu ngày càng tăng của xã hội,
làm cho đời sống vật chất ngày càng đợc cải thiện, nhờ đó mà đời sống văn hoá
tinh thần cũng đợc nâng lên.
Đối với doanh nghiệp.
Tăng doanh thu là một trong những điều kiện cơ bản để tăng thu nhập
cho ngời lao động và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công
nhân viên, tạo ra động lực thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt hơn và đem lại
hiệu quả cao hơn trong tơng lai.
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải
các khoản chi phí trong quá trình sản xuât kinh doanh góp phần đảm bảo cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp liên tục và tạo ra lợi nhuận. Nếu hoạt
động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả sẽ dẫn tới tình
trạng khó khăn, căng thẳng về tài chính, điều này ảnh hởng lớn đến việc thực
hiện các chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, tăng doanh thu là điều
kiện để thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh làm tăng vòng
chu chuyển vốn giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Doanh thu là cơ sở quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh
nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà nớc.
Đào Thị Thuỳ Lớp: 11F
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều có mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi
nhuận. Để tối đa hoá lợi nhuận biện pháp tốt nhất của doanh nghiệp là tăng

doanh thu. Tăng doanh thu chứng tỏ đợc vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên
thơng trờng và củng cố vị trí vững chắc đồng thời duy trì sự tồn tại và phát triển
cho doanh nghiệp.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới doanh thu.
*Nhân tố định lợng.
a.Khối lợng hàng hoá và giá bán.
Ta có công thức chung để tính doanh thu bán hàng nh sau:
PxQM
=
Khi lợng hàng hoá thay đổi, giá hàng hoá thay đổi hoặc cả hai nhân
tố này có sự thay đổi thì tác động đến doanh thu, làm doanh thu có sự thay
đổi theo.Tuy nhiên, mức độ ảnh hởng của hai nhân tố này tác động tới
doanh thu là không giống nhau.
b.Năng suất lao động và tổng số lao động
Ta có công thức sau: M = T x W
Nếu số lợng đợc coi là nhân tố khách quan, năng suất lao động đợc coi là
nhân tố chủ quan thì khi một trong hai nhân tố hoặc cả hai nhân tố này biến
động đều làm ảnh hởng tới doanh thu.
c. Tốc độ chu chuyển vốn:
Ta có công thức:

=
VxLM
Trong đó
L
: là tốc độ chu chuyển vốn (số lần chu chuyển vốn kinh doanh).

V
: Số vốn kinh doanh bình quân.
Theo công thức trên ta thấy khi tốc độ chu chuyển bình quân hay số vốn

bình quân thay đổi kéo theo doanh thu cũng thay đổi theo. Do đó, nếu đẩy
nhanh đợc tốc độ chu chuyển vốn thì sẽ rút ngắn đợc thời gian quay vòng vốn
làm tăng doanh thu.
* Nhân tố định tính.
a. Nhân tố khách quan (bên ngoài doanh nghiệp)
Đào Thị Thuỳ Lớp: 11F
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là những nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh mà chủ doanh nghiệp và
các nhà quản lý phải thờng xuyên nghiên cứu phân tích.Phân tích nhân tố định
tính bao gồm những nội dung sau:
* Các chính sách kinh tế- xã hội.
* Thị trờng
* Môi trờng khoa học kỹ thuật và công nghệ
* Thu nhập và thị hiếu ngời tiêu dùng:
b.Nhân tố chủ quan (bên trong doanh nghiệp)
* Chính sách mặt hàng kinh doanh.
* Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật.
* Hệ thống tổ chức và quản lý.
* Nhân tố con ngời.
* Uy tín thơng hiệu của doanh nghiệp:
* Các nhân tố khác.
1.1.2. Các chỉ tiêu thống kê doanh thu.
1.1.2.1. Tổng doanh thu
Là tổng các lợi ích kinh tế, doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.2.2. Doanh thu bán hàng thuần
Là tổng doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ và các
loại thuế gián thu.

Đợc xác định bằng công thức:
Doanh thu bán
hàng thuần
=
Doanh thu
bán hàng
-
Các khoản
bị giảm trừ
-
Các loại thuế
gián thu
- Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Chiết khấu thanh toán
+ Chiết khấu thơng mại
+ Giảm giá hàng bán
+ Giá trị hàng bán bị trả lại
Đào Thị Thuỳ Lớp: 11F
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các loại thuế gián thu bao gồm:
+ Thuế xuất khẩu
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Thuế GTGT.
1.1.2.3. ý nghĩa của phân tích và dự báo thống kê.
Trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, phân tích thống kê đợc áp dụng tơng
đối phổ biến trong phân tích các hoạt động kinh doanh. Các công tác phân tích
và dự báo thống kê trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có một ý nghĩa rất
quan trọng trong quá trình hoạt động kinh tế.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ thúc đẩy những khả

năng tiềm tàng, cũng nh hạn chế những nguy cơ tiềm ẩn và là công cụ để cải
tiến cơ chế quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cho phép các doanh nghiệp
nhìn nhận đúng đắn về khả năng sức mạnh cũng nh những hạn chế trong doanh
nghiệp. Chính trên cơ sở này doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng
các chiến lợc kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở quan trọng để đa ra
các quyết định kinh doanh.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đi trớc quyết định kinh
doanh và là cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn trong chức năng
quản lý đó là chức năng kiểm tra đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh
để đạt đợc mục tiêu đặt ra.
Phân tích là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị có hiệu quả của
doanh nghiệp và là biện pháp để phòng ngừa rủi ro.
Dự báo thống kê cung cấp số liệu cần thiết và kịp thời theo yêu cầu của nhà
quản lý để lập các kế hoạch tác nghiệp trong sản xuất kinh doanh cung cấp thông tin
về sự thay đổi của hiện tợng theo thời gian, qua đó chỉ ra cho chúng ta khả năng
tiềm tàng cần khai thác, những tồn tại yếu kém cần khắc phục.
1.1.3. Một số phơng pháp thống kê vận dụng
1.1.3.1. Phơng pháp phân tổ thống kê
Đào Thị Thuỳ Lớp: 11F
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Khái niệm: Là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành
phân chia các đơn vị của hiện tợng nghiên cứu thành các tổ hợp kiểu tổ có tính
chất khác nhau.
* ý nghĩa: Là phơng pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Là một
trong những phơng pháp quan trọng của phân tích thống kê, là cơ sở để vận
dụng của phơng pháp thống kê khác. Trong thực tế phơng pháp phân tổ đợc sử
dụng rộng rãi và kết quả của phân tổ thống kê đợc biểu hiện thông qua bảng và

đồ thị thống kê.
1.3.1.2. Phơng pháp bảng thống kê, đồ thị thống kê.
* Phơng pháp bảng thống kê: Bảng thống kê là một hình thức trình bày
các tài liệu thống kê có hệ thống, hợp lý và rõ ràng, nhằm nêu lên các đặc trng
về mặt lợng của hiện tợng nghiên cứu. Đặc điểm chung của tất cả các bảng
thống kê là bao giờ cũng có những con số của từng bộ phận và chúng có liên hệ
mật thiết với nhau.
* Phơng pháp đồ thị: Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đờng nét hình
học dùng để miêu tả có tính chất quy ớc các tài liệu thống kê. Khác với các
bảng thống kê chỉ dùng con số, các đồ thị thống kê sử dụng con số kết hợp với
các hình vẽ, đờng nét và màu sắc để trình bày và phân tích các đặc điểm số lợng
của hiện tợng.
1.1.3.3. Phơng pháp số tuyệt đối, số tơng đối, số trung bình.
* Số tuyệt đối: Số tuyệt đối trong thống kê biểu hiện quy mô khối lợng
của hiện tợng kinh tế-xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
* Số tơng đối: Số tơng đối trong thống kê biểu hiện quan hệ so sánh giữa
hai mức độ của hiện tợng nghiên cứu.
1.1.3.4.Phơng pháp dãy số thời gian
a. Khái niệm.
Dãy số thời gian là dãy các trị số của một chỉ tiêu thống kê đợc sắp xếp
theo thứ tự thời gian.
b. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
Đào Thị Thuỳ Lớp: 11F
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiện tợng đợc nghiên
cứu, ngời ta thờng tính các chỉ tiêu sau:
* Mức độ trung bình theo thời gian.
* Lợng tăng giảm tuyệt đối
* Tốc độ phát triển:

* Tốc độ tăng(hoặc giảm):
c. Các phơng pháp biểu hiện xu hớng phát triển cơ bản của hiện tợng.
* Phơng pháp biến động thời vụ:
Biến động thời vụ là biến động mang tính chất lặp đi lặp lại trong từng thời
gian nhất định của năm. Nguyên nhân của biến động thời vụ là do ảnh hởng của
điều kiện tự nhiên xã hội, phong tục tập quán sinh hoạt của dân c. Nghiên cứu
biến động thời vụ nhằm đề ra đợc biện pháp khắc phục, hạn chế những ảnh h-
ởng của nó đến đời sống và sản xuất.
* Phơng pháp hôi quy:
Trên cơ sở dãy số thời gian tìm một hàm (gọi là phơng trình hồi quy) nhằm
phản ánh sự biến động của hiện tợng qua thời gian với biến thời gian t. Dạng
tổng quát của phơng trình hồi quy có dạng nh sau:
1.1.3.5. Phơng pháp chỉ số
a. Khái niệm: Chỉ số trong thống kê là phơng pháp biểu hiện quan hệ so sánh
giữa hai mức độ của một hiện tợng nghiên cứu.
* Phơng pháp chỉ số phân tích thống kê nghiên cứu sự biến động của
những hiện tợng kinh tế phức tạp bao gồm nhiều phần tử mà các đại lợng biểu
hiện không thể trực tiếp cộng lại với nhau.
b. Các loại chỉ số
* Chỉ số đơn ( cá thể):
- Chỉ số đơn giá
- Chỉ số đơn lợng hàng tiêu thụ
- Chỉ số đơn lợng hàng tiêu thụ phản ánh biến động khối lợng tiêu thụ
của từng mặt hàng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc.
* Chỉ số tổng hợp:
- Chỉ số tổng hợp giá
Đào Thị Thuỳ Lớp: 11F
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chỉ số tổng hợp lợng hàng tiêu thụ

1.2. Giới thiệu về công ty Cổ phần Thơng mại và Công
nghệ á Châu
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Thơng mại và
Công nghệ á Châu
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thơng mại và Công nghệ á Châu
- Tên viết tắt: ATT.JSC
- Trụ sở: 118- Lê Trọng Tấn Thanh Xuân Hà Nội
- Văn phòng: #710 - Toà nhà 8C- Đ. Đại Cồ Việt Q.Hai Bà Trng
Hà Nội
- Số ĐKKD: 0102007242
- Tel: (84.4).8 684 490
- Fax: (84.4).8 684 491
- Email:

Quá trình hình thành và phát triển
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng máy công cụ, hoá chất trong các nghành cơ
khí, chế tạo máy, các nhà máy sản xuất và nhu cầu trong các trờng kỹ thuật, dạy
nghề, và với mục đích giúp cho ngành cơ khí trong n ớc ngày càng phát triển,
nhằm đi tắt, đón đầu các máy móc, công nghệ hiện đại, tiên tiến trên thế gới và
nhận thức đợc nhu cầu ngày càng cao về các loại hàng hoá này nên ngày
01/04/2005 Công ty Cổ phần Thơng mại và Công nghệ á châu đợc thành lập.
Tuy Công ty có thời gian hoạt động cha dài song qua tình hình hoạt động và phát
triển của Công ty chúng ta cũng nhận thấy đợc sự đúng đắn, sáng suốt của Hội
đồng Quản trị- những ngời đã lập nên công ty.

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Cổ phần Thơng mại và Công nghệ á Châu là một công ty
chuyên cung cấp các chủng loại máy trong nghành cơ khí và các thiết bị công
nghiệp, nên công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, kinh doanh vững vàng và năng
động, có kinh nghiệm. Thêm nữa, công ty còn đợc sự hỗ trợ của các hãng sản

xuất nổi tiếng thuộc nhiều nớc khác nhau nh: Anh, Mỹ, Nhật, Italia, Tây Ban
Nha, Đài Loan, Trung Quốc,...Và đợc sự cộng tác tích cực của đội ngũ các
Cộng tác viên, các chuyên gia thuộc nhiều trờng Đại học, các Viện nghiên cứu,
Đào Thị Thuỳ Lớp: 11F
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các Công ty,... Nhờ vậy, công ty có thể thoả mãn các yêu cầu đề ra hết sức đa
dạng và phức tạp của các khách hàng.
Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã tập trung mọi nỗ lực để có đợc các
sản phẩm tốt nhất, hớng hoạt động của công ty nhằm thoả mãn những nhu cầu
khắt khe của khách hàng với các lĩnh vực chính sau:
Thiết kế, t vấn các giải pháp kĩ thuật
Cung cấp thiết bị và chuyển giao công nghệ
Hoạt động dịch vụ khoa học kỹ thuật, bảo trì bảo dỡng các thiết bị và hệ
thống
Công ty đã và đang thực hiện việc cung cấp các chủng loại thiết bị và vật t
sau:
Thiết bị đo lờng, điều khiển
Thiết bị máy móc gia công cơ khí và phụ kiện.
Các linh kiện phục vụ nâng cấp máy đã qua sử dụng và chế tạo máy mới.
Dây truyền sản xuất, thiết bị và máy công nghiệp chuyên dùng.
Vật t phục vụ sản xuất.
Công ty thực hiện dịch vụ sau bán hàng nh : Bảo hành, bảo trì các loại máy
công cụ và thiết bị công nghiệp
Bộ máy quản lí của Công ty đợc thể hiện theo sơ đồ sau
Đào Thị Thuỳ Lớp: 11F
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Giám đốc:

Giám đốc là đại diện pháp lý của Công ty, là ngời điều hành hoạt động
chung và có quyền ra quyết định trong Công ty. Giám đốc phải chịu trách
nhiệm trớc chủ sở hữu, Nhà nớc và cán bộ nhân viên công ty về kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ của Giám đốc:
- Đa ra các quyết định kinh doanh và điều hành các bộ phận chức năng
thực hiện các quyết định đó.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và đầu t của Công ty.
- Ban hành các quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
- Chịu trách nhiệm tuyển dụng, chỉ đạo, giao nhiệm vụ, kiểm tra, bổ
nhiệm, bãi miễn, khen thởng, kỷ luật đố với nhân viên.
- Đa ra và thực hiện các phơng án tổ chức của Công ty.

Các phòng ban chức năng:
Phòng kế toán: Có chức năng tham mu về công tác kế toán của Công
ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, chính
sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của phòng kế toán:
- Tổ chức thu thập xử lý thông tin và hạch toán mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty phát sinh trong ngày.
- Lập các báo cáo theo đúng quy định của Nhà nớc.
Đào Thị Thuỳ Lớp: 11F
Giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
dự án
Phòng
kỹ
thuật

Phòng
kế
toán
Phòng
hành
chính
Hội đồng quản trị
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả của Công ty.
- Tổ chức hạch toán, theo dõi và nộp các khoản phải nộp Nhà nớc đúng
quy định.
- Cung cấp các thông tin kế toán, tài chính kịp thời, chính xác cho giám
đốc và các cơ quan chức năng khi cần thiết.
Phòng Dự án: Là bộ phận tham mu của Giám đốc, quản lý công tác kế
hoạch và nhập khẩu, công tác tìm kiếm đối tác, liên hệ cung ứng hàng hoá,
soạn thảo và thanh toán các hợp đồng.
Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mu và tổ chức kinh doanh th-
ơng mại, tìm kiếm khách hàng, xúc tiến bán hàng.


Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật, công nghệ, lăp đặt máy
móc, thiết bị; hớng dẫn sử dụng, thực hiện sửa chữa, bảo hành máy móc khi có
trục trặc.
Phòng Hành chính: Giúp cho Tổng giám đốc về công tác cán bộ, lao
động, tiền lơng, hành chính, y tế và các hoạt động xã hội theo chính sách.
1.2.2..Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1:Kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm qua

Đơn vị: N.đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng doanh thu 2.571.926 4.582.895 7.580.040
Tổng chi phí 2.559.560 4.546.130 7.528.213
Giá vốn hàng bán 2.374.552 4.144.468 6.630.390
Tổng lợi nhuận trớc thuế 12.366 36.765 51.827
Thuế thu nhập doanh nghiệp 3.462,48 10.294,2 14.512
Lợi nhuận sau thuế 8.903,52 26.470,8 37.315
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần TM-CN á Châu)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu của công ty năm 2006 đạt
4.582.895.000(đồng), tăng 2.010.969.000 (đồng) so với năm 2005 tơng ứng với
tỷ lệ tăng là 78%
Tổng chi phí năm 2006 là 4.546.130 (đồng), tăng 1.986.570 (đồng) so
với năm 2005, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 77.6%
Đào Thị Thuỳ Lớp: 11F
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi
phí, nhng hơn nhau không đáng kể. Công ty cần phải có biện pháp quản lý chi
phí tốt hơn nữa để tăng lợi nhuận.
Doanh thu của công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là do công ty
trong năm 2006 đã nhận đợc một số hợp đồng lớn do trúng thầu từ các trờng dạy
nghề, mặt khác trong năm 2006 công ty đã đa ra đợc một số biện pháp giảm chi
phí làm tăng doanh thu cho doanh nghiêp nh: cắt giảm một số khâu trong việc
mua bán vận chuyển hàng hoá, khoán địch mức các chi phí về quản lý, chi phí
văn phòng hành chính cho từng bộ phận phòng ban...
Tổng lợi nhuận trớc thuế của công ty năm 2006 đạt 36.765.000 (đồng),
tăng 24.399.000(đồng) so với năm 2005 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 197,3%.
Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006 đạt 26.470.800 (đồng), tăng
17.567.280(đồng) so với năm 2005
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu của công ty năm 2006 đạt

4.582.895.000(đồng), tăng 2.010.969.000 (đồng) so với năm 2005 tơng ứng với
tỷ lệ tăng là 78%
Tổng chi phí năm 2007 là 7.528.213 (đồng), tăng 2.982.083(đồng) so
với năm 2006, tơng ứng với tỷ lệ tăng là 65.6%
Nh vậy tốc độ tăng của doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi
phí, vì vậy lợi nhuận của Công ty cũng tăng cao hơn. Tuy nhiên, Công ty cần
phải có biện pháp quản lý chi phí tốt hơn nữa để tăng lợi nhuận.
Doanh thu của công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 là do công ty
trong năm 2007 đã trúng thầu từ các trờng dạy nghề và các doanh nghiệp, mặt
khác trong năm 2007 công ty đã đa ra đợc một số biện pháp giảm chi phí làm
tăng doanh thu cho doanh nghiêp nh: cắt giảm một số khâu trong việc mua bán
vận chuyển hàng hoá, khoán địch mức các chi phí về quản lý, chi phí văn phòng
hành chính cho từng bộ phận phòng ban...
Tổng lợi nhuận trớc thuế của công ty năm 2007 đạt 51.827.000 (đồng),
tăng 15.062.000(đồng) so với năm 2006 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 40.9%. Tổng
lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 đạt 37.315.000 (đồng), tăng
19.747.720 (đồng) so với năm 2006
Đào Thị Thuỳ Lớp: 11F
12

×