Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP: Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ - GVHD: Miss Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.9 KB, 40 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kỳ đầu phát triển của một nền kinh tế, khuyến khích
và hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là hướng đi đúng đắn. Đến nay cả
nước có một số lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những đặc thù riêng, mang nhiều lợi thế cũng
như những hạn chế so với các doanh nghiệp lớn, hiện nay khối doanh nghiệp này có
tiềm năng phát triển rất lớn nhưng đang phải đối mặt với vô số những khó khăn và
thách thức, trong đó khó khăn lớn nhất là vấn đề thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh,
Nhiều ý kiến cho rằng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang “khát vốn”.
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước thực hiện
thắt chặt tiền tệ, nâng lãi suất để giảm lạm phát, hệ thống ngân hàng thực hiện cơ cấu
lại nợ cho vay theo hướng chọn lọc khách hàng nhằm đảm bảo mục tiêu kiểm soát,
cộng với việc tăng giá nhiều mặt hàng đầu vào. Hàng loạt các doanh nghiệp phải tuyên
bố ngừng hoạt động nhưng thực chất là phá sản do doanh thu không đủ bù đắp chi phí
khi lạm phát và lãi suất thị trường bị đẩy lên quá cao. Để vượt qua những khó khăn
trước mắt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất cần sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và các ngân
hàng thương mại về vấn đề tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng để đảm bảo hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thành phố Thanh Hoá là một địa bàn dân cư có số lượng lớn các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, có tiềm năng rất lớn khai thác tín dụng từ đối tượng này. Trong thời gian
thực tập tại Viettinbank chi nhánh Thanh Hoá, qua quá trình tìm hiểu và phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh, em nhận thấy rằng mở rộng cho vay đối với
khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ đang được chi nhánh chú trọng phát triển, và
đây cũng là phương hướng chỉ đạo mà Hội sở Viettinbank đã đưa ra. Vì vậy em đã
mạnh dạn chọn đề tài “Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Thanh Hoá” để thực hiện
nghiên cứu.
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242


1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THANH HÓA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP công
thương Việt Nam – chi nhánh Thanh Hóa.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập từ
năm 1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ
tướng Chính phủ). Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một NHTM
lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam, với hệ thống
mạng lưới trải rộng toàn quốc gồm 150 Sở Giao dịch, Chi nhánh; trên 800 phòng
giao dịch; có 4 công ty hạch toán độc lập; 3 đơn vị sự nghiệp và góp vốn liên
doanh thành lập Ngân hàng Indovina. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam là trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu
quả hàng đầu trong nước và quốc tế, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và
dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hoá được
thành lập theo Quyết định số 65/NH-QĐ ngày 08/7/1988 của Tổng Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam), chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/9/1988, có trụ sở chính tại số 17
Phan Chu Trinh, Phường Điện Biên, Thành phố Thanh Hoá. Ngân hàng TMCP
Công thương – Chi nhánh Thanh Hoá thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh
dịch vụ ngân hàng, chế độ hạch toán kế toán đầy đủ chi phí và thu nhập. Hoạt
động của Chi nhánh phụ thuộc vào Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam về
phân phối thu nhập và các cơ chế quản lý, quy trình nghiệp vụ. Từ ngày thành
lập đến nay, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Thanh Hoá luôn khẳng
định được vai trò, vị trí của một NHTM hàng đầu trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá,
luôn đi tiên phong trong công cuộc đổi mới. Tuy có những lúc thăng trầm theo
nhịp đập của nền kinh tế đất nước song trong trong cả quá trình hơn 20 năm xây

dựng và trưởng thành là một sự phát triển đi lên với tốc độ nhanh chóng, đóng
góp tích cực cho sự phát triển kinh tế tỉnh nhà.
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hoá thực
hiện theo mô hình tổ chức là Chi nhánh cấp I của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu mà Chi nhánh thực hiện bao
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
gồm: Huy động vốn; Cho vay; Bảo lãnh; Tài trợ thương mại; Thanh toán, chuyển
tiền; Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử.
Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận được quy định như sau:
● Ban Giám đốc: quản lý, điều hành mọi hoạt động trong ngân hàng.
● Phòng tổ chức - hành chính:
- Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ;
- Quản lý lao động, tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các chế
độ liên quan đến chính sách của cán bộ công nhân viên;
- Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh;
- Thực hiện công tác bảo vệ, an ninh trật tự, an toàn tài sản tại ngân hàng.
● Phòng khách hàng doanh nghiệp:
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn
bằng VND và ngoại tệ;
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm
tín dụng;
- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng cho các doanh nghiệp;
- Tham mưu cho Ban Giám đốc dự kiến kế hoạch kinh doanh;
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo hoạt động kinh doanh;

- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng;
- Làm đầu mối trong việc thực hiện chế độ kiểm tra ,kiểm soát nội bộ của
Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa.
● Phòng khách hàng cá nhân:
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình để khai
thác vốn;
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến huy động vốn, tín dụng và quản
lý các sản phẩm tín dụng;
- Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
● Phòng kế toán giao dịch:
- Thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng;
- Thực hiện các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài
chính, chi tiêu nội bộ;
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp cụ thanh toán,
hạch toán kế toán;
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
- Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy vi tính;
- Quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên;
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm
ngân hàng.
● Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu;
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, quản lý ngoại hối.
● Phòng thông tin điện toán:
- Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán;
- Bảo trì, bảo dưỡng máy vi tính, đảm bảo thônh suốt hoạt động.

● Phòng quản lý rủi ro:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lý rủi ro;
- Quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ
các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng;
- Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp
tín dụng và tài sản bảo đảm;
- Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động
ngân hàng;
- Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề;
- Quản lý, khai thác và xử lý các tài sản bảo đảm nợ vay nhằm thu hồi các
khoản nợ, theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro.
- Tổng hợp kết quả công tác quản lý rủi ro của các phòng (rủi ro tác
nghiệp).
● Phòng tiền tệ kho quỹ:
- Thực hiện nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt;
- Cung ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch;
- Thu chi tiền mặt cho khách hàng có lượng giao dịch tiền mặt lớn.
● Các phòng giao dịch:
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác nguồn
vốn;
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng;
- Cung ứng các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử
lý hạch toán các giao dịch;
- Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy vi tính;
- Quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên;
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ

- Quảng cáo, tiếp thị, tư vấn, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng.
● Các điểm giao dịch:
- Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các cá nhân, tổ chức dưới mọi
hình thức;
- Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, thanh toán và ngân quỹ; vấn
nghiệp vụ ngân hàng cho khách hàng;
- Thực hiện cho vay bằng hình thức cầm cố.
Ngoài ra, tại Ngân hàng Công thương Thanh Hóa còn có Bộ phận kiểm
tra, kiểm soát trực thuộc Ban Kiểm tra, kiểm soát nội bộ Ngân hàng Công
thương Việt Nam, thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt
động tại Ngân hàng Công thương Thanh Hóa theo sự phân công, phân nhiệm của
Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Công thương Thanh Hóa được thể
hiện qua sơ đồ sau (xem trang bên):
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
1.3 Tình hình hoạt động chung của chi nhánh ngân hàng TMCP công
thương Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa những năm gần đây.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Thanh Hóa đã có những bước thăng trầm do sự mở rộng mạng lưới
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
Các
điểm
giao
dịch
(số 03

và 07)
Ban Giám đốc
Bộ phận kiểm tra, kiếm
soát
Phòng
giao
dịch
Thanh
Hoa
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
quản
lý rủi
ro
Phòng
thông
tin
điện
toán
Phòng
thanh
toán
xuất
nhập
khẩu
Quan hệ kiểm tra, kiểm soátQuan hệ quản lý điều hành
Phòng

kế toán
giao
dịch
Phòng
khách
hàng

nhân
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
tổ chức
hành
chính
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
chi nhánh của các ngân hàng khác trên địa bàn, cạnh tranh trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng ngày càng khốc liệt. Tuy vậy, kết quả kinh doanh của Chi
nhánh vẫn có những phát triển vượt bậc, năm sau cao hơn năm trước cả về quy
mô tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, cho vay nền kinh tế, lợi nhuận kinh
doanh, thu nhập bình quân đầu người…, thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa giai đoạn 2009-2011
TT Chỉ tiêu Đvị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Tổng tài sản Tỷ đồng 1.798 2.311 3.032
2 Tổng cho vay và
đầu tư kinh doanh

“ 1.527 2.024 2.650
Trong đó: Dư nợ
cho vay nền kinh tế
“ 1.521 2.018 2.650
3 Tổng nguồn vốn
huy động
“ 1.285 1.554 1.893
4 Lợi nhuận sau thuế “ 31 27,7 51,7
5 Thu nhập bình
quân đầu người
Triệu/đồng
/người
11,4 14,1 19
(Nguồn: Phòng Tổng hợp – Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thanh Hóa)
Phát huy được lợi thế hoạt động trên địa bàn đô thị, trong nhiều năm qua
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hoá luôn là ngân
hàng có tỷ trọng vốn huy động cao, chiếm khoảng 10,3% thị phần ngân hàng
toàn tỉnh. Trên cơ sở nguồn vốn dồi dào, Chi nhánh đã tích cực tham gia đồng tài
trợ cho nhiều dự án lớn của tỉnh như dự án Xi măng Bỉm Sơn, dự án BOT đường
tránh thành phố Thanh Hoá… Có thể nói, nguồn vốn đầu tư của Chi nhánh đã
góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề,
tạo công ăn việc làm cho người lao động. Thị phần đầu tư tín dụng luôn chiếm
trên 11% trong tổng khối lượng đầu tư tín dụng trên toàn địa bàn. Song song với
việc mở rộng tín dụng, quy mô hoạt động, Chi nhánh cũng không ngừng nâng
cao chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng luôn quan tâm đến phát
triển dịch vụ ngân hàng, cũng như áp dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học
công nghệ trong hoạt động ngân hàng, cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho khách
hàng như: ngân hàng tự động ATM, trả lương qua tài khoản, thanh toán quốc tế,
chi trả kiều hối…

SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
PHẦN HAI
TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm
Khái niệm DNVVN được hiểu trên khái niệm DN. Theo Luật Doanh
nghiệp năm 2005, “Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Theo đó,
DNVVN là những DN thỏa mãn một số tiêu chí xác định nào đó do Nhà nước
đặt ra. DNVVN được chia làm DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa.
Tiêu chí xác định DNVVN dựa trên các yếu tố định tính và định lượng.
Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của DN như mức độ
phức tạp của bộ máy quản lý, mức độ chuyên môn hoá trong DN Các tiêu chí
này có ưu điểm so với tiêu chí định lượng là phản ánh đúng bản chất của
DNVVN nhưng rất khó xác định trên thực tế. Vì vậy, nhóm tiêu chí định lượng
thường được sử dụng hơn bao gồm quy mô vốn đầu tư, số lượng người lao
động, tổng tài sản, lợi nhuận DN… Trên thế giới, các quốc gia và vùng lãnh thổ
có những tiêu chí xác định DNVVN khác nhau. Ngay trong một quốc gia cũng
có những tiêu chí khác nhau đối với từng loại hình ngành nghề kinh doanh, các
tiêu chí này cũng thay đổi theo hướng tăng dần qua thời gian và mức độ phát
triển của nền kinh tế.
Một số quốc gia có những tiêu chí xác định khác biệt như giá trị TSCĐ;
vốn bình quân cho một lao động… nhưng phần lớn các quốc gia lấy chỉ tiêu số
lao động bình quân hàng năm và vốn đầu tư làm tiêu chí xác định. Theo tiêu chí

của Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động bình quân
hàng năm dưới 10 người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50
người, còn DN vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở một số quốc gia và khu vực
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
trên thế giới như sau:

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ một số nước trên thế
giới
Quốc gia Lĩnh vực Vốn đầu tư Số LĐ bình quân
Mỹ < 500 người
Đài loan < 80 triệu NT$ <200 người
Nhật Bản
Công nghiệp, sản xuất <100 triệu Yên <300 người
Bán buôn <30 triệu Yên <100 người
Bán lẻ, dịch vụ < 10 triệu Yên <50 người
Hàn Quốc
Chế tạo khai khoáng <300 người
Xây dựng <200 người
Dịch vụ <20 người
EU < 250 người
(Nguồn: Sưu tầm và tổng hợp)
Ở Việt Nam, ban đầu theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/9/2001,
DNVVN được định nghĩa là “cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Sau đó, khái
niệm này được cụ thể hóa trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ban hành ngày
30/09/2009 như sau:

Bảng 1.2: Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Quy mô DN siêu
nhỏ
DN nhỏ DN vừa
Khu vực Số LĐ Tổng NV Số LĐ Tổng NV Số LĐ
I.Nông,lâm
nghiệp và thủy
sản
≤ 10
người

≤ 20 tỷ
đồng
>10 - 200
người
>20 – 100
tỷ đồng
> 200-300
người
II. Công nghiệp và
xây dựng
≤ 20 tỷ
đồng
>10 - 200
người
>20 – 100
tỷ đồng
> 200-300
người
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:

0854027242
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
III. Thương mại và
dịch vụ
≤10 tỷ
đồng
> 10 -50
người
> 10 - 50 tỷ
đồng
> 50 - 100
người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP)
Để xác định một DN là DNVVN, có thể áp dụng cả hai hoặc một trong
hai chỉ tiêu nói trên căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành nghề,
lĩnh vực, từng địa phương.
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy môn vốn không lớn, bộ máy hoạt động gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí
quản lý doanh nghiệp. Thông thường, DNVNN được giới hạn quy mô vốn ở
một khoảng nhất định và không quá lớn. Đặc điểm này dẫn đến nhiều đặc điểm
khác của DNVVN. Vì nguồn vốn ban đầu thường là nhỏ, thành lập một
DNVVN không quá khó khăn, trong điều kiện như hiện nay lại có thể lựa chọn
nhiều loại hình DN. Trong một chừng mực nhất định, so với các DN lớn, một
lợi thế rõ rệt của DNVVN là gọn nhẹ và linh hoạt. DNVVN với số lượng lao
động ít, không đòi hỏi một bộ máy quản lý cồng kềnh, cơ cấu tổ chức phức tạp,
nhiều phòng ban. Điều này làm giảm chi phí quản lý, tăng lợi nhuận cho DN.
Năng động, nhạy bén, dễ thích ứng với những thay đổi của thị trường.
Do quy mô nhỏ, các DNVVN là những DN bám sát với thị trường nhất,
DNVVN có thể điều chuyển hướng kinh doanh với tốc độ nhanh nhất. Các DN

này có thể linh hoạt chuyển đổi, cắt giảm, bổ sung ngành nghề, lĩnh vực hoạt
động, mở rộng mạng lưới kinh doanh phù hợp với từng điều kiện của thị
trường, đặc biệt là những thị trường mang tính chất địa phương. Điều này tạo
điều kiện cho DNVVN đa dạng hóa các mặt hàng, dịch vụ cung ứng, sẵn sàng
đầu tư vào những lĩnh vực mới, những lĩnh vực có nhiều rủi ro. Kinh doanh
không hiệu quả trong lĩnh vực này thì các DNVVN có thể nhanh chóng chuyển
đổi sang lĩnh vực khác, giảm bớt được tình trạng cắt giảm nhân công hàng loạt
như các DN lớn.
Chủ động, linh hoạt về giá cả, vài năm trở lại đây, trong bối cảnh hàng
loạt các tập đoàn, DN lớn trên thế giới liên tiếp đương đầu với các vụ bê bối
khiến các nhà đầu tư mất lòng tin, thì không ít DNVVN lại “ngược dòng nước”
vươn lên thành những điểm sáng. Nhờ cơ cấu gọn nhẹ, giá thành được coi là
một trong những vũ khí lợi hại nhất của các DNVVN nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường luôn “thiên biến vạn hoá”. Trong khi các DN lớn vất vả với
những kế hoạch cắt giảm chi phí để hạ giá thành, thì những DNVVN liên tục
đưa ra nhiều mức giá linh hoạt khác nhau phù hợp với túi tiền của mọi KH.
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, cập nhật những công nghệ hiện
đại. Chi phí hình thành TSCĐ ban đầu của DNVVN thường không quá lớn nên
có thể dễ dàng đổi mới trang thiết bị, máy móc khi thay đổi ngành nghề kinh
doanh hoặc TSCĐ bị hao mòn vô hình. Dây chuyền sản xuất mang tính chất sản
xuất hàng loạt của các DN lớn có giá trị rất lớn, việc thay đổi các khoản mục
TSCĐ là điều không hề dễ dàng. Việc đổi mới trang thiết bị tạo điều kiện cho
các DNVVN cập nhật những công nghệ hiện đại, công suất cao, tăng năng suất
lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Khả năng tài chính hạn chế, đây là khó khăn lớn nhất của các DNVVN
cũng xuất phát từ đặc điểm hoạt động quy mô nhỏ của các DN này, với nguồn

vốn đầu tư hạn chế, mỗi DN có thể lâm vào thiếu vốn thậm chí thiếu trầm trọng
khi có nhu cầu mở rộng thị trường, mở rộng đầu tư hay đổi mới, nâng cấp trang
thiết bị, đặc biệt là những trang thiết bị đòi hỏi vốn lớn. Tình trạng thiếu vốn
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của DN.
Năng lực cạnh tranh còn thấp, thị phần hoạt động nhỏ, các DNVVN
thường không cạnh tranh được với các DN lớn trong sản xuất dây chuyền hàng
loạt do hạn chế về quy mô TSCĐ, trang thiết bị máy móc. Vì vậy chỉ đáp ứng
một phần nhỏ nhu cầu cho thị trường, chiếm thị phần nhỏ trong nền kinh tế.
Ngoài ra, DNVVN gặp khó khăn trong thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với
các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương DN đó đang hoạt động.
Khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, mỗi DN cần có kế hoạch
kinh doanh hiệu quả, đảm bảo nguồn trả nợ thì mới có khả năng tiếp cận vốn tín
dụng ngân hàng. Nếu không phải là KH truyền thống thì khó tiếp cận được
những chính sách tín dụng ưu đãi. Hạn chế về nhân lực và quản lý, về khả năng
tiếp cận thông tin thị trường, chưa minh bạch tài chính, vốn tự có thấp là
những nguyên nhân chính khiến ngân hàng e ngại khi cho vay DNVVN. Mỗi
khoản vay của các DNVVN có chi phí cao so với lợi nhuận thu được, các món
vay bị chia nhỏ gây khó khăn trong việc thu hồi vốn. Nếu xảy ra rủi ro phải xử
lý TSĐB cũng rất tốn kém và mất nhiều thời gian.
Nguồn nhân lực chất lượng không cao, đa số các chủ DNVVN chưa
được đào tạo bài bản, quản lý chủ yếu dựa trên kinh nghiệm thực tế nên yếu tố
quản lý DN thường hạn chế. Ban quản lý yếu kém thường dẫn đến đến một số
tình trạng không chớp được cơ hội kinh doanh, không định lượng được rủi ro
khi DN hoạt động. Các DNVVN chủ yếu tuyển dụng nguồn lao động phổ thông
nhàn rỗi, ít lao động có tay nghề, lại ít chú trọng đào tạo cán bộ công nhân
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
viên, trình độ tay nghề và kỹ năng làm việc chưa được nâng cao, thiếu bí quyết,

không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu đầu tư cho nghiên cứu và
phát triển.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Nhận định thực trạng kinh tế Việt Nam hiện tại, việc phát triển DN với
quy mô vừa và nhỏ là một hướng đi đúng đắn. Theo thống kê mới nhất thì cả
nước hiện có trên 500.000 DNVVN chiếm tới 98% số lượng DN với số vốn
đăng ký lên gần 2.313.857 tỷ đồng. Không riêng chỉ ở Việt Nam mà ở các nền
kinh tế trên thế giới, các DNVVN có một vị trí nhất định và đóng vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế.
Tạo việc làm cho người lao động, với số lượng lớn DNVVN như vậy
đã thu hút một số lượng đông đảo người lao động trên cả nước, các DNVVN lại
thường phân tán, không tập trung ở các thành phố lớn nên giải quyết tốt vấn đề
việc làm cho người dân ở các vùng địa phương, vùng sâu vùng xa, đặc biệt là
tầng lớp lao động phổ thông có tay nghề thấp, góp phần tăng thu nhập cho
người lao động, nâng cao đời sống dân cư.
Đóng góp tích cực vào thu nhập quốc dân. Mặc dù thị phần hoạt động
nhỏ nhưng bù lại bằng số lượng lớn nên nếu tính tổng mức đóng góp vào GDP,
các DNVVN đóng góp một phần không nhỏ trong thu nhập của nền kinh tế.
Thông thường, khối các DNVVN đóng góp khoảng 40% GDP hàng năm.
Hỗ trợ các doanh nghiệp lớn, các DNVVN thường là các DN cung
cấp nguyên liệu đầu vào, làm đại lý, thiết lập mạng lưới phân phối sản phẩm
cho các DN lớn. Như vậy, các DNVVN đóng vai trò là cầu nối của các DN lớn,
vừa đảm bảo đầu vào vừa đảm bảo đầu ra cho các DN này.
Duy trì và phát triển các ngành thủ công nghiệp truyền thống, các
DNVVN có quy mô nhỏ rất thích hợp cho sản xuất các mặt hàng thủ công
truyền thống, vì những sản phẩm này không mang tính chất sản xuất đồng loạt
mà có tính chất độc đáo, tinh xảo, đòi hỏi lao động có óc sáng tạo và sự khéo
léo. Những mặt hàng này đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu, bán cho
khách du lịch nước ngoài, mang lại nguồn cung ngoại tệ đồng thời tăng thu
nhập cho nền kinh tế.

Khối lượng hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế phong phú cả về
lượng và chất. DNVVN có ưu thế về số lượng, hoạt động ở hầu hết các lĩnh
vực, ngành nghề kinh doanh. Ở Việt Nam, gần như lĩnh vực nào cũng có sự
tham gia của các DNVVN trừ một số lĩnh vực có rào cản gia nhập thị trường
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
lớn như cung ứng điện, cung cấp dịch vụ viễn thông là các DN lớn độc quyền…
Vì thế, các DNVVN đã tạo ra một khối lượng khổng lồ những loại hàng hóa,
dịch vụ và cung ứng cho nềm kinh tế, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Độc quyền là một trong những thất bại của thị trường, sự tồn tại của các
DNVVN góp phần giải quyết thất bại này. Các lĩnh vực độc quyền ngày càng
gỡ bỏ rào cản gia nhập thị trường để các DN có thể tham gia. Người tiêu dùng
có nhiều sự lựa chọn về sản phẩm và chất lượng phục vụ, tạo điều kiện duy trì
tự do cạnh tranh trong nền kinh tế.
Đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế. Vì hạn chế về khả năng tài
chính, DNVVN khó cạnh tranh được với DN lớn trong sản xuất dây chuyền,
các DN này phải tìm mọi biện pháp chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng, len lỏi vào các thị trường tiềm năng để tạo chỗ đứng
cho riêng mình, như vậy phát huy tính năng động của các DN, sẵn sàng thích
ứng mọi thay đổi của nền kinh tế.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế. Các DNVVN
phân bố rải rác ở khắp các vùng miền, thu hút một số lượng lớn nguồn lao động
nhàn rỗi, đặc biệt là lao động trong khu vực sản xuất nông nghiệp, giảm dần số
lượng người lao động nông nghiệp, tăng cơ cấu lao động trong các ngành sản
xuất công nghiệp và dịch vụ. Hoạt động của các DNVVN cũng góp phần tăng
dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân.
Góp phần tạo ra sự cân đối trong nền kinh tế. Các DNVVN có thể thâm
nhập các thị trường tiêu dùng nhỏ lẻ mà DN lớn bỏ qua vì lợi nhuận quá ít. Mọi

địa phương, vùng miền đều có lợi thế cạnh tranh, do vậy DNVVN hoạt động ở
khắp các địa phương chứ ít tập trung nhiều ở các thành phố lớn. Điều này giúp
nền kinh tế có được sự cân đối, không chênh lệch quá nhiều về mức độ phát
triển giữa các vùng miền. Sự phân bố rải rác các DNVVN còn hạn chế dòng
người về các thành phố lớn làm việc, giảm sức ép dân số đông cho các thành
phố lớn.
1.2 Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm
Mở rộng cho vay DNVVN là việc NHTM thực hiện các biện pháp để
tăng số lượng và quy mô các khoản vay với đối tượng KH là DNVVN. Các biện
pháp này phải gắn liền với sự gia tăng lợi nhuận của ngân hàng và đi kèm với
việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với những khoản vay này.
* Sự cần thiết phải mở rộng cho vay
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Đối với DNVVN, với các DN nói chung, vốn là yếu tố quan trọng hàng
đầu ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Việt Nam có một số lượng lớn
các DNVVN, phần lớn có khả năng tài chính hạn chế, lại khó tiếp cận nguồn
vốn tín dụng ngân hàng. Như vậy sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh
doanh của các DN. Việc NHTM mở rộng tín dụng sẽ góp phần giải quyết khó
khăn lớn nhất của DNVVN là vấn đề thiếu vốn, tạo điều kiện cho hoạt động
kinh doanh của các DN được diễn ra suôn sẻ, không bị gián đoạn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và tăng khả năng cạnh tranh.
Nguồn tài trợ chi phí tín dụng ngân hàng được lấy từ doanh thu của các
DN, như vậy để đảm bảo nguồn trả nợ, các DNVVN buộc phải linh hoạt, lựa
chọn ngành nghề kinh doanh phù hợp, tìm kiếm thị trường tiềm năng, đảm bảo
kinh doanh có lãi, phát huy tính năng động của mình để tìm kiếm một chỗ đứng
trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.

Bằng việc sử dụng nguồn vốn ngân hàng, các DNVVN, đã tạo được đòn
bẩy tài chính, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Nếu sử dụng thích hợp, đòn bẩy
tài chính sẽ mang lại tỷ lệ lợi nhuận cao so với mỗi đồng vốn chủ sở hữu. Ngoài
ra, lãi vay là chi phí trước thuế nên sử dụng vốn vay sẽ tiết kiệm được một
khoản thuế cho DN.
Đối với các NHTM, cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng. Hiện nay, môi trường kinh doanh dịch vụ ngân hàng ngày càng cạnh
tranh gay gắt, đặc biệt là các chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngày càng chiếm
thị phần lớn, các NHTM trong nước cần phải khai thác những KH tiềm năng,
trong đó các DNVVN có tiềm năng đặc biệt với một số lượng đông đảo trong
nền kinh tế, quy mô sản xuất nhỏ, khả năng thu hồi vốn nhanh, vốn ngân hàng
không bị ứ đọng quá lâu ở các DN.
Cho vay các DN lớn phần lớn là các khoản vay có giá trị lớn, lâu thu hồi,
đôi khi phải cho vay với lãi suất ưu đãi do có sự bảo hộ của Nhà nước, nếu một
DN mất khả năng trả nợ thì tổn thất của ngân hàng sẽ rất lớn. Khi cho vay các
DNVVN, các khoản cho vay của ngân hàng được chia nhỏ, phân tán rủi ro, khi
xảy ra rủi ro tín dụng với một khoản vay nào đó thì tổn thất của ngân hàng cũng
không quá lớn. Như vậy thay vì cho vay một DN lớn thì NHTM có thể lựa chọn
cho vay hàng trăm DNVVN với giá trị tương đương để hạn chế rủi ro, đảm bảo
nguyên tắc đầu tư “không cho tất cả trứng vào một giỏ”.
Ngoài ra, mở rộng cho vay DNVVN đồng nghĩa với việc NHTM phải tìm
kiếm được những KH mới, tạo điều kiện cho ngân hàng quảng bá và cung cấp
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
những sản phẩm dịch vụ liên quan cho DN như dịch vụ thanh toán trong nước,
thanh toán quốc tế, thanh toán lương công nhân viên qua thẻ, cho thuê ngăn tủ
sắt…qua đó tăng thu nhập ngoài lãi từ các hoạt động dịch vụ của ngân hàng.
Đối với nền kinh tế, việc các NHTM mở rộng hoạt động cho vay

DNVVN đã góp phần khắc phục những hạn chế của DNVVN, giúp các DN
phát huy những lợi thế của mình. Các DNVNN hoạt động tốt, thu hút lao động,
giải quyết các vấn đề thất nghiệp, đóng góp vào thu nhập quốc dân, góp phần
xây dựng một nền kinh tế ổn định và vững mạnh.
Ngoài ra, để có nguồn vốn thực hiện mở rộng cho vay, các NHTM phải
tích cực hơn trong công tác huy động vốn, tìm kiếm những nguồn huy động có
tính chất ổn định, chi phí vốn trung bình thấp, đặc biệt là huy động trong dân
cư, như vậy tiết kiệm của nền kinh tế được sử dụng một cách hiệu quả, luồng
vốn luân chuyển nhanh từ người có vốn đến người cần vốn, góp phần tăng
trưởng kinh tế đất nước.

2.2 Thực trạng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank
chi nhánh Thanh Hóa
2.2.1 Quy trình nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank
chi nhánh Thanh Hóa
Quy trình nghiệp vụ cho vay DNVVN tại Vietinbank chi nhánh Thanh
Hóa được thực hiện theo quyết định số 130/NHNT.QLTD ban hành ngày
12/8/2002. Theo đó, quy trình cho vay được thực hiện theo các bước sau:
a. Quy trình xét duyệt cho vay
Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn
+ Cán bộ trực tiếp cho vay nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của DNVVN
+ Kiếm tra về mặt số lượng, tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ và phù
hợp giữa các hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định cho vay
Tùy theo từng hình thức cho vay, đối tượng KH và điều kiện thực tế tại
chi nhánh, cán bộ cho vay hoặc cán bộ tái thẩm định lựa chọn phương pháp
thẩm định sao cho đảm bảo các nội dung sau:
+ Đánh giá tư cách pháp nhân, năng lực hành vi dân sự của KH khi vay
vốn và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn
+ Đánh giá tính khả thi của dự án, phương án vay

+ Đánh giá tình hình tài chính, khả năng trả nợ của KH
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
+ Dự kiến các rủi ro có thể xảy ra
+ Đánh giá TSĐB vốn vay (nếu có).
Sau khi hoàn tất thẩm định, cán bộ cho vay lập báo cáo thẩm định, ghi rõ
ý kiến đánh giá về dự án, phương án và nêu rõ quan điểm đồng ý cho vay, từ
chối cho vay, hay nêu các đề xuất khác và trình bộ phận trực tiếp cho vay xét
duyệt.
Căn cứ vào báo cáo thẩm định, hồ sơ vay vốn của KH, bộ phận trực tiếp cho
vay ghi ý kiến đánh giá về KH, dự án, món vay đồng thời nêu rõ các quan điểm
đồng ý cho vay, từ chối cho vay hoặc các đề xuất khác, sau đó trình toàn bộ hồ sơ
và báo cáo thẩm định cho người quyết định cho vay để xem xét quyết định
Bước 3: Quyết định cho vay
Trong phạm vi quyền hạn được ủy quyền, căn cứ nội dung báo cáo thẩm
định của bộ phận trực tiếp cho vay và hồ sơ vay vốn, người quyết định cho vay
ra một trong các quyết định đồng ý cho vay, từ chối cho vay hoặc yêu cầu bổ
sung , kiểm tra lại thông tin hoặc các quyết định khác.
* Trong trường hợp đồng ý cho vay
+ Cán bộ trực tiếp cho vay dự thảo và trình phụ trách bộ phận trực tiếp
cho vay hợp đồng vay vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay hoặc thông báo gửi KH
các điều kiện ràng buộc.
+ Phụ trách bộ phận trực tiếp cho vay kiểm tra, kiểm soát, ký kiểm soát
trên từng trang hợp đồng tín dụng, ký kiểm soát các công văn giấy tờ có liên
quan do cán bộ trực tiếp cho vay dự thảo. Trình toàn bộ hồ sơ và tài liệu đó cho
người quyết định cho vay.
+ Sau khi các văn bản đã được ký kết giữa các bên, cán bộ trực tiếp cho
vay đóng dấu, lấy số công văn và gửi theo quy định

+ Khai báo theo quy định trên HOST
+ Phân loại hồ sơ, lưu trữ hồ sơ theo quy định tại từng chi nhánh.
* Trường hợp từ chối cho vay
+ Cán bộ trực tiếp cho vay dự thảo thông báo trả lời từ chối KH, nêu rõ
lý do từ chối cho vay
+ Trình bộ phận trực tiếp cho vay kiểm soát và người quyết định cho vay
ký thông báo trả lời KH.
+ Trả lại KH hồ sơ xin vay vốn trong trường hợp phải trả lại.
* Trường hợp yêu cầu bổ sung, kiểm tra lại thông tin
+ Cán bộ trực tiếp cho vay thu thập các thông tin theo yêu cầu của người
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
quyết định cho vay
+Thông qua bộ phận trực tiếp cho vay trình người quyết định cho vay
xem xét quyết định cho vay.
* Trường hợp yêu cầu tái thẩm định, thông qua Hội đồng tín dụng cơ
sở hoặc trưng cầu ý kiến thẩm định của bên thứ ba
Cán bộ trực tiếp cho vay sao hồ sơ gửi cán bộ thực hiện tái thẩm định/các
thành viên Hội đồng tín dụng/ bên thứ ba, cung cấp bổ sung các thông tin, tài
liệu theo yêu cầu của các bên.
* Trường hợp trình Trung ương:
+ Chi nhánh tuân thủ theo quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng tín
dụng. Trong trường hợp vượt thẩm quyền quyết định của người quyết định cho
vay như: vượt hạn mức dư nợ tối đa của một KH, vượt hạn mức phán quyết một
lần cho vay trung và dài hạn, vượt thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng đối
với một KH đã được Tổng Giám đốc duyệt, cho vay ngoài khu vực đầu tư được
phân công, chi nhánh lập hồ sơ trình Trung ương xem xét giải quyết.
+ Sau khi hoàn tất các bước như trên, hồ sơ được phân loại và gửi đến bộ

phận kế toán cho vay, bộ phận kho quỹ, gửi KH và lưu giữ tại bộ phận trực tiếp
cho vay (do cán bộ trực tiếp cho vay quản lý).
+ Cán bộ trực tiếp cho vay lưu giữ và bảo quản chặt chẽ toàn bộ tài liệu
do KH cung cấp, hồ sơ tín dụng (bản gốc), các biên bản làm việc và ghi chép
làm việc và các tài liệu liên quan khác. Các tờ trình, báo cáo phát sinh trong quá
trình cho vay, nếu bản gốc đã được lưu tại phòng kế toán hoặc phòng kho quỹ
thì phải chụp lưu bản sao. Sau khi KH trả hết nợ gốc và lãi thì lập bảng kê các
chứng từ kèm hồ sơ vay để lưu giữ theo chế độ quy định.
b. Quy trình phát tiền vay
Bước 1: Nhận và kiểm tra các căn cứ phát tiền vay
+ Cán bộ trực tiếp cho vay thực hiện việc kiểm tra các căn cứ rút tiền vay
phù hợp với hợp đồng tín dụng và các quy định hiện hành, ký trình phụ trách bộ
phận trực tiếp cho vay bao gồm: Các giấy tờ liên quan đến việc rút vốn vay của
KH; Hợp đồng tín dụng đã ký, Giấy nhận nợ.
+ Phụ trách phận trực tiếp cho vay kiểm soát, nêu rõ quan điểm chấp
thuận phát tiền vay hoặc không chấp nhận phát tiền vay và trình người xét
duyệt phát tiền vay.
+ Người xét duyệt phát tiền vay kiểm tra hồ sơ và ra quyết định chấp
thuận phát tiền vay hoạt từ chối phát tiền vay và nêu rõ lý do và chuyển hồ sơ
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
lại bộ phận trực tiếp cho vay thực hiện các quyết định của mình.
Bước 2: Thực hiện phát tiền vay
+ Trường hợp được người xét duyệt cho vay chấp thuận phát tiền vay,
cán bộ trực tiếp cho vay thông báo cho KH và chuyển hồ sơ cho bộ phần có liên
quan để thực hiện phát tiền vay theo yêu cầu của KH
+ Trong trường hợp khác, dự thảo công văn trả lời và hoàn trả hồ sơ yêu
cầu rút tiền vay cho KH.

c. Quy trình kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay
+ Bộ phận trực triếp cho vay thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn vay và
đánh giá khả năng tài chính và hoạt động kinh doanh của KH định kỳ 6 tháng 1
lần. Trường hợp cho vay cán bộ công nhân viên thực hiện kiểm tra đột xuất nếu
cần thiết.
+ Lập báo cáo kiểm tra, đề xuất kiến nghị và trình phụ trách bộ phận trực
tiếp cho vay làm căn cứ để kiểm tra nội dung, ghi ý kiến cá nhân, đề xuất giải
pháp và biện pháp xử lý
+ Thủ trưởng đơn vị cho vay trực tiếp ra các quyết định xử lý phù hợp.
d. Quy trình thu nợ
Bước 1: Đôn đốc, thực hiện thu hồi nợ
+ Trước ngày đến hạn trả nợ, cán bộ trực tiếp cho vay thông báo cho KH
tổng số nợ phải trả.
+ Nếu KH có đề nghị điều chỉnh kỳ hạn nợ, cán bộ trực tiếp cho vay
xem xét thẩm định nhu cầu thực tế, ghi ý kiến để xuất trình bộ phận trực tiếp
cho vay.
+ Quá ngày đến hạn trả nợ, KH không trả hoặc trả không đủ, không có
đề nghị gia hạn nợ hoặc đề nghị nhưng không được chấp nhận thì cán bộ trực
tiếp cho vay phối hợp với kế toán thực hiện thủ tục chuyển nợ xấu và tiếp tục
đôn đốc thu hồi nợ.
Bước 2: Xử lý tài sản đảm bảo
+ Nếu KH trả hết nợ, cán bộ trực tiếp cho vay trình phụ trách bộ phận
trực tiếp cho vay thực hiện thủ tục hoàn trả hồ sơ TSĐB tiền vay.
+ Nếu KH không trả được nợ, thực hiện trình tự và thủ tục xử lý TSĐB
để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và Vietcombank.
2.2.2 Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Vietinbank chi nhánh Thanh Hóa
Kết quả hoạt động cho vay DNVVN năm 2010 và 6 tháng đầu năm 2011
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242

18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
được thể hiện tổng quát qua một số chỉ tiêu thời điểm và thời kỳ như sau:
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu thời điểm
Đơn vị: Tỷ đồng
Thời điểm 31/12/2009 30/6/2010 31/12/2010 30/6/2011
Tổng vốn huy động 513,5 605 820 1206
Tổng dư nợ 267 523 800 900
Dư nợ KH DN 232,6 483 776 861,7
Dư nợ KH DNVVN 110 235 350 395
Nợ xấu 2,4 3 3,2 3,808
Nợ xấu DNVVN 0,9 1,1 1,3 1,7
Số lượng KH 116 130 147 168
Số lượng KH DN 32 43 52 58
Số lượng KH DNVVN 26 36 45 49
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa)
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu thời kỳ
Đơn vị: Tỷ Đồng
Thời kỳ 6 tháng đầu 2010 6 tháng cuối 2010 6 tháng đầu 2011
DS cho vay 389 480 407
DS cho vay DNVVN 180,9 205 240
DS thu nợ 133 203 307
DS thu nợ DNVVN 55,9 90 195
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa)
Để đánh giá thực trạng mở rộng cho vay DNVVN, phân tích những chỉ
tiêu phản ánh sự mở rộng cho vay DNVVN dưới đây:
2.2.2.1 Số lượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại chi
nhánh
Bảng 2.6: Số lượng KH DNVVN vay vốn tại chi nhánh
Đơn vị: KH

Thời điểm 31/12/2009 30/6/2010 31/12/2010 30/6/2011
Số lượng KH 116 130 147 168
Số lượng KH DN 32 43 52 58
Số lượng KH DNVVN 26 36 45 49
Mức tăng tuyệt đối 10 9 4
Tốc độ tăng tương đối 38,46% 25% 8,8%
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Tỷ trọng DNVVN/tổng số KH 22,41% 27,69% 30,61% 29,17%
Tỷ trọng DNVVN/tổng số KH
DN
81,25% 83,72% 86,54% 84,48%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa)
Số lượng KH DNVVN tăng qua các thời kỳ nhưng giảm dần cả về mức
tăng tuyệt đối và tốc độ tăng tương đối. Tại 30/06/2010, số lượng DNVVN tăng
10 DN, tăng gần 40% so với tại thời điểm 31/12/2009 nhưng sau đó giảm dần,
đến 30/6/2011 mức tăng chỉ là 8,8% tương ứng với 4 KH so với thời điểm
31/12/2010 .
Nguyên nhân là do năm 2010 là năm hoạt động thứ 2 của chi nhánh sau
khi thành lập, trong thời kỳ đầu thì khả năng tìm kiếm KH mới cũng dễ dàng
hơn, tốc độ tăng tương đối cao hơn so với các năm sau. Năm 2010 chi nhánh
xây dựng mối quan hệ tín dụng mới với 20 KH DN thì có tới 19 KH DNVVN.
Như vậy, nếu xét theo chỉ tiêu tăng số lượng KH DNVVN chi nhánh đã đạt
được những kết quả nhất định trong mở rộng cho vay DNVVN.
Trong tổng số KH vay vốn với chi nhánh, số lượng KH cá nhân chiếm đa
số nên tỷ trọng KH DNVVN so với tổng số KH không cao, chỉ đạt trên dưới
30%. Tuy nhiên, trong tổng số KH DN thì DNVVN chiếm đa số, luôn chiếm
hơn 80% tổng số KH DN đặc biệt tại 31/12/2010 con số này lên đến 86%. Sự

gia tăng số lượng KH DN chủ yếu là tăng KH DNVVN. Chi nhánh mới thành
lập, quy mô hoạt động còn tương đối nhỏ nên cho vay đối tượng DNVVN là
phù hợp nhất đối quy mô huy động vốn, cơ cấu kỳ hạn huy động và khả năng
tài chính của chi nhánh, hơn là cho vay DN lớn. Như vậy, chi nhánh đã chú
trọng khai thác đối tượng DNVVN để mở rộng cho vay.
Trong hoạt động ngân hàng, cho vay là nghiệp vụ chủ yếu mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Vì vậy, việc tìm kiếm KH và đặt quan hệ tín dụng, đồng
thời giữ chân KH truyền thống là ưu tiên hàng đầu của mỗi NHTM. Qua những
nhận xét trên cho thấy, Vietinbank chi nhánh Thanh Hoa đã không ngừng xây
dựng quan hệ tín dụng mới và chủ yếu đối với KH DNVVN, chi nhánh đang đi
đúng hướng và bám sát với định hướng tập trung khai thác các DNVVN như
chỉ đạo của Hội sở chính Vietinbank. Khi quy mô hoạt động tăng lên sẽ đẩy
mạnh mở rộng tín dụng hơn nữa đối với các DN lớn.
2.2.2.2 Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 2.7: Doanh số cho vay DNVVN
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Đơn vị: Tỷ đồng
Thời kỳ 6 tháng đầu
2010
6 tháng cuối
2010
6 tháng đầu 2011
DS cho vay 389 480 407
DS cho vay DNVVN 180,9 205 240
Mức tăng tuyệt đối 24,1 35
Tốc độ tăng tương đối 13,32% 17,07%
Tỷ trọng cho vay

DNVVN
46,5% 42,71% 58,97%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa)
Doanh số cho vay DNVVN tăng qua các thời kỳ, nửa đầu năm 2010 chỉ
đạt 180 tỷ và tăng dần trong các giai đoạn sau. Tuy nhiên tốc độ tăng tương đối
thấp, 6 tháng cuối năm 2010, doanh số cho vay DNVVN chỉ tăng hơn 13% so
với 6 tháng đầu năm. Tốc độ tăng tương đối được cải thiện trong 6 tháng đầu
năm 2011 nhưng cũng chỉ đạt 17%. Mặc dù có sự gia tăng số lượng KH
DNVVN vay vốn ở ngân hàng nhưng doanh số cho vay không tăng nhiều, rõ
ràng là trong thời kỳ đầu hoạt động giá trị các khoản DNVVN vay chưa cao.
Xét về tỷ trọng cho vay DNVVN so với tổng doanh số cho vay của chi
nhánh, tỷ trọng này cũng không ổn định. Nửa đầu 2010, tỷ trọng này là 46,5%
nhưng sang 6 tháng cuối năm giảm còn 42%. Như vậy doanh số cho vay
DNVVN cũng chiếm tỷ trọng cao. Sự sụt giảm trong nửa cuối năm 2010 được
lí giải là do một số KH DN lớn đến ký hợp đồng tín dụng mới với chi nhánh và
một bộ phận KH cá nhân có nhu cầu tín dụng cao trong dịp tết để tài trợ cho các
khoản chi tiêu tiêu dùng. Các khoản cho vay DN lớn thường có giá trị lớn và
các giá khoản vay tiêu dùng không nhiều nhưng số lượng lại khá lớn nên cũng
ảnh hưởng đến tỷ trọng cho vay các DNVVN.
Bước sang năm 2011, nền kinh tế phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức lớn hơn so với dự báo cuối năm 2010. Tăng trưởng kinh tế có xu hướng
chậm lại; lạm phát tiếp tục tăng cao; mặt bằng lãi suất cao; tỷ giá, giá vàng biến
động bất thường; dự trữ ngoại hối giảm mạnh. Tuy tình hình kinh tế khó khăn
nhưng chi nhánh đã tích cực tìm kiếm KH DNVVN mới và duy trì các mối
quan hệ tín dụng cũ, nỗ lực đưa doanh số cho vay lên 240 tỷ đồng, và tăng tỷ
trọng lên gần 60%. Con số này khá lớn so với mức 42% ở giai đoạn 6 tháng
cuối năm 2010 chứng tỏ chi nhánh đã bước đầu thành công trong việc mở rộng
cho vay DNVVN. Tuy nhiên để tiếp tục mở rộng và duy trì tốc độ tăng nhu vậy
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242

21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
thì chi nhánh cần phải có nhiều biện pháp để đạt được những mục tiêu sử dụng
vốn hiệu quả.
2.2.2.3 Dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bảng 2.8: Dư nợ DNVVN
Đơn vị: Tỷ Đồng
Thời điểm 31/12/2009 30/6/2010 31/12/2010 30/6/2011
Tổng vốn huy động 513,5 605 820 1206
Tổng dư nợ 267 523 800 900
Dư nợ KH DNVVN 110 235 350 395
Mức tăng tuyệt đối 125 115 45
Tốc độ tăng tương đối 113,63% 48,94% 12,86%
Dư nợ DNVVN/Tổng dư nợ 41,2% 44,93% 43,75% 43,89%
Dư nợ DNVVN/Tổng vốn huy
động
21,42% 38,84% 42,68% 32,75%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa)
Dư nợ DNVVN tương đối thấp, cuối năm 2009 chỉ đạt 110 tỷ đồng.
Sang năm 2010 có tăng lên nhưng con số này vẫn thấp. Dư nợ DNVVN của chi
nhánh so với tổng dư nợ DNVVN của toàn hệ thống Vietinbank là một con số
khá khiêm tốn. Cuối năm 2009 dư nợ DNVVN của Vietinbank là 38.210 tỷ
đồng, chi nhánh Thanh Hóa chỉ chiếm 0,28%, cuối năm 2010 dư nợ Vietinbank
là 52.337 tỷ đồng, chi nhánh Thanh Hóa chỉ chiếm 0,69%.
Chi nhánh có tốc độ tăng tương đối dư nợ DNVVN rất cao trong giai
đoạn đầu hoạt động. Dư nợ tại thời điểm 30/06/2010 tăng 113% so với thời
điểm cuối 2009. Đây cũng là một điều dễ hiểu, do số KH ký hợp đồng tín dụng
mới vẫn trong thời hạn vay vốn, chưa phải hoàn trả vốn vay cho ngân hàng, như
vậy doanh số thu nợ 6 tháng đầu 2010 thấp, chỉ đạt 55,9 tỷ đồng. Sang 6 tháng
cuối năm, tốc độ tăng đã giảm dần chỉ còn gần 50% so với cuối quý 2 2010 và

dư nợ tại 30/6/2011 chỉ tăng 12% so với cuối 2010. Điều này là do tốc độ tăng
số lượng KH mới đã chậm lại và một số các khoản vay ngắn hạn được ký hợp
đồng trong năm 2010 đã đến thời hạn trả nợ, doanh số thu nợ tăng lên làm dư
nợ giảm xuống. 6 tháng đầu 2011, doanh số thu nợ cao hơn hẳn đạt 195 tỷ
đồng. Vì vậy đề nhận xét về mở rộng cho vay DNVVN, không thể chỉ dựa vào
chỉ tiêu dư nợ cuối kỳ.
Tỷ trọng dư nợ DNVVN của toàn hệ thống Vietinbank tại 31/12/2009 là
27%, tại 31/12/2010 là 29,8%. Qua biểu đồ tỷ trọng dư nợ DNVVN ta thấy
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
được chi nhánh có tỷ trọng này cũng khá cao so với toàn hệ thống Vietinbank,
tại các thời điểm nêu trên, cứ 100 đồng cho vay ra thì đến hơn 40 đồng là dành
cho các DNVVN vay.
Tỷ trọng dư nợ DNVVN không biến động nhiều, ở mức hơn 40%. Cao
nhất là cuối quý 2 năm 2010 đạt 44,93%. Tỷ trọng dư nợ DNVVN luôn đảm
bảo như vậy nguyên nhân là do đầu năm 2010, NHNN duy trì mức lãi suất cơ
bản thấp đồng thời kêu gọi các ngân hàng lớn duy trì lãi suất cho vay thấp để
tạo điều kiện cho sự phục hồi kinh tế. Các DNVVN có quy mô nhỏ, nếu phải
chịu lãi suất quá cao sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN và khó tiếp cận nguồn
vốn ngân hàng.
Các khoản cho vay trung và dài hạn có lãi suất cao hơn ngắn hạn nên chủ
yếu các DNVVN vay ngắn hạn. Tuy nhiên Quyết định 2072/QĐ-TTg quy định
việc thực hiện gói hỗ trợ lãi suất 2% đối với các khoản vay trung và dài hạn để
thực hiện đầu tư mới phát triển sản xuất - kinh doanh, thời hạn hỗ trợ lãi suất tối
đa là 24 tháng, kể từ khi giải ngân khoản vay trong năm 2010. Gói hỗ trợ này đã
tạo điều kiện cho các DNVVN vay vốn trung và dài hạn để đảm bảo sản xuất
kinh doanh. Đây cũng là một nguyên nhân của sự gia tăng doanh số và dư nợ
DNVVN của chi nhánh trong 6 tháng đầu 2010.

Qua biểu đồ về chỉ tiêu dư nợ DNVVN/ Tổng vốn huy động thấy được sự
mở rộng cho vay DNVVN của chi nhánh. Trong tổng vốn mà chi nhánh huy
động được, khoản vốn dùng để cho vay DNVVN đã tăng lên qua các thời kỳ.
Cuối 2009, dư nợ DNVVN còn thấp nên tỷ lệ này chỉ đạt hơn 20% nhưng các
giai đoạn sau, thực hiện chỉ đạo của Hội sở là khai thác tín dụng các DNVVN,
tỷ trọng này đã tăng lên, cao nhất vào cuối 2010 đạt gần 43%, sau đó có giảm
nhẹ do quy mô huy động vốn 6 tháng đầu 2011 tăng cao, tăng đến 47% so với
tại 31/12/2010, vượt cả kế hoạch đề ra.
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ DNVVN theo kỳ hạn
Thời điểm 31/12/2009 30/6/2010 31/12/2010 30/6/2011
Tổng dư nợ 110 235 350 395
Dư nợ ngắn hạn 92 190 289 320
Tỷ trọng 83,36% 82,98% 82,57% 81,1%
Dư nợ trung và dài
hạn
18 38 61 75
(Nguồn:Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa)
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy được cho vay DNVVN, cho vay ngắn hạn
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
là chủ yếu. Điều này không chỉ thấy ở cho vay DNVVN mà thấy ở tổng dư nợ
của chi nhánh. Ví dụ tại thời điểm 31/12/2010 tổng dư nợ của chi nhánh là 800
tỷ đồng thì trong đó dư nợ ngắn hạn là 703 tỷ, chiếm 87,87% tổng dư nợ, còn
cao hơn cả tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cho vay DNVVN.
Nguyên nhân là do các khoản vay tiêu dùng của KH cá nhân hầu hết là
vay ngắn hạn. Nguyên nhân thứ hai là nguồn vốn chi nhánh Thanh Hoa huy
động được cũng chủ yếu là vốn ngắn hạn, chiếm đến 98% số dư huy động. Nghiệp
vụ chuyển hoán kỳ hạn nguồn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên chi nhánh cũng chủ yếu cho

vay ngắn hạn. Thứ ba là do đặc điểm quy mô hoạt động của các DNVVN, quay
vòng vốn nhanh nên nhu cầu vay trung và dài hạn cũng không nhiều.
Cho vay trung và dài hạn có dấu hiệu tăng tỷ trọng trong tổng dư nợ
DNVVN tại chi nhánh, cuối quý 2 2011, tỷ trọng này là 18,9 %. Nguyên nhân
là do các DN đã tiếp cận được gói hỗ trợ lãi suất 2% của Chính phủ và tận dụng
cơ hội này để có được nguồn vốn tín dụng ngân hàng ổn định. Nếu tỷ trọng cho
vay trung và dài hạn tăng lên thì một mặt duy trì mối quan hệ tín dụng của chi
nhánh với KH, mặt khác khoản lợi tức từ cho vay cũng cao hơn và ổn định hơn,
tác động tích cực đến mở rộng cho vay DNVVN.
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ DNVVN theo loại tiền
Đơn vị: Tỷ đồng
Thời điểm 31/12/2009 30/6/2010 31/12/2010 30/6/2011
Tổng dư nợ DNVVN 110 235 350 395
Dư nợ VND 89 177 240 276,5
Tỷ trọng 80,91% 75,32% 68,57% 67,72%
Dư nợ USD (quy
VND)
21 58 110 121,5
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa)
Dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng dư nợ DNVVN của chi
nhánh. Qua các thời kỳ, tỷ trọng dư nợ VND giảm xuống đồng thời cho vay
ngoại tệ tăng lên. Dư nợ ngoại tệ ban đầu chỉ chiếm gần 20% tổng dư nợ
DNVVN nhưng đến 30/6/2011, tỷ trọng này đã tăng đáng kể, tăng lên hơn 32%.
Chứng tỏ chi nhánh đã tiếp cận được một bộ phận các DN xuất nhập khẩu có
nhu cầu tín dụng ngoại tệ. Nguyên nhân là do thương hiệu Vietcombank trong
hoạt động tín dụng quốc tế đã mang lại lợi thế cho chi nhánh trong việc thu hút
KH có nhu cầu mở LC, vay vốn tài trợ ngoại thương so với các chi nhánh khác
trên cùng địa bàn. Một nguyên nhân khác là do lãi suất cho vay ngoại tệ thấp
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242

24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
hơn nhiều so với cho vay VND, mặc dù có thể có rủi ro tỷ giá nhưng các
DNVVN có nhu cầu tín dụng trong thời hạn không quá dài nên rủi ro tỷ giá
cũng tác động không nhiều.
2.2.2.4 Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động cho vay DNVVN của
chi nhánh.
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNVVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Thời điểm 31/12/2009 30/6/2010 31/12/2010 30/6/2011
Nợ xấu 2,4 3 3,2 3,808
Tổng dư nợ 267 523 800 900
Nợ xấu/ Tổng dư nợ 0,89% 0,57% 0,4% 0,423%
Nợ xấu DNVVN 0,9 1,1 1,3 1,7
Dư nợ KH DNVVN 110 235 350 395
Nợ xấu DNVVN/Dư nợ
DNVVN
0,8% 0,46% 0,37% 0,43%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank Thanh Hóa
Qua bảng số liệu cho thấy được, nợ xấu cho vay DNVVN tăng dần qua
các thời kỳ, từ mức 0,9 tỷ đồng cuối năm 2009 sau tăng lên 1,7 tỷ vào cuối quý
2 năm 2011 nhưng nếu so sánh nợ xấu với dư nợ DNVVN thì tỷ lệ nợ xấu lại
giảm dần, tương ứng giảm từ 0,8% xuống còn 0,43%. Tỷ lệ nợ xấu dưới 1% là
một con số rất tích cực đối với hoạt động ngân hàng. Cuối năm 2009, tỷ lệ nợ
xấu cao hơn hẳn là do một số khoản nợ xấu từ Phòng giao dịch số 6 chi nhánh
Thanh Hóa chuyển sang trong số đó có một khoản liên quan đến các công ty,
trong năm 2010, chi nhánh đã làm thủ tục khởi kiện và tiến hành thu hồi nợ.
Tỷ lệ nợ xấu DNVVN nhìn chung xấp xỉ bằng tỷ lệ nợ xấu chung của
chi nhánh và thấp hơn một chút. Nguyên nhân là do các khoản cho vay DN lớn

đặc biệt là DN quốc doanh và một số khoản vay của KH cá nhân, tỷ lệ quá hạn
cao hơn cho vay DNVVN. Nếu so sánh với tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống
Vietinbank năm 2010 là khoảng 3%, của Ngân hàng Ngoại thương năm 2010
cũng ở khoảng 3%, Ngân hàng Quân đội nợ xấu năm 2010 là 1,26%, tỷ lệ nợ
xấu của chi nhánh rất thấp. Đây là một con số tích cực cho một chi nhánh mới
thành lập như chi nhánh Thanh Hóa.
2.3 Kết quả mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank chi
nhánh Thanh Hóa
SVTT: Dương Văn Trường Lớp: 49B2 TCNH – MSSV:
0854027242
25

×