Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp tại viện nghiên cứu phát triển thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.43 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GVHD: THS. NGUYỄN THỊ MAI
BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TRÀ
MSSV: 1154010663
LỚP: 11QKTH
NIÊN KHÓA: 2011-2015
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GVHD: THS. NGUYỄN THỊ MAI BÌNH
SVTH: NGUYỄN THỊ THANH TRÀ
MSSV: 1154010663
LỚP: 11QKTH
NIÊN KHÓA: 2011-2015
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu, với sự giảng dạy tận tình của quý thầy cô
Trường Đại học Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh đã dìu dắt em trong suốt
thời gian học tập và giúp em có được nguồn kiến thức phong phú.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy cô khoa Quản trị kinh
doanh Trường Đại học Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh đã hết lòng dạy dỗ


em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cám ơn quý nhân viên của Viện Nghiên Cứu Phát Triển
Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
và hoàn thành bài báo cáo. Bằng lòng nhiệt tình và quan tâm giúp đỡ của Lãnh đạo
Viện (đặc biệt là chú Phan Văn Khiết) đã giúp em có cơ hội hiểu rõ hơn về hoạt
động nhân sự và công tác quản trị nguồn nhân lực tại Viện.
Sau cùng em xin chân thành gửi lời cám ơn đến Ths. Nguyễn Thị Mai Bình là
giảng viên hướng dẫn của em trong đợt thực tập vừa qua. Cô đã góp ý và giúp em
hiểu ra những sai sót của mình trong quá trình làm bài báo cáo thực tập này.
Là sinh viên, kiến thức còn hạn chế, trong bài báo cáo này không thể tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô tại
Trường Đại học Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh, cùng quý cô chú anh chị
tại Viện Nghiên Cứu Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh.
Kính chúc quý thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong Viện được dồi dào sức
khỏe và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Trà
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP



















Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015
Lãnh đạo Viện
(Ký tên, đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

















Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015

Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

















Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015
Giảng viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
 UBND: Ủy ban nhân dân
 Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
 VNCPT: Viện nghiên cứu phát triển
 NCPT: Nghiên cứu phát triển

 NCKH: Nghiên cứu khoa học
 VPV: Văn phòng Viện
 KT-XH: Kinh tế - xã hội
 WTO: Tổ chức thương mại Thế giới
 ASEAN: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
 ĐH: Đại học
 CĐ: Cao đẳng
 TC: Trung cấp
 THPT: Trung học phổ thông
 NĐ-CP: Nghị định của Chính phủ
 QĐ-UBND: Quyết định của Ủy ban nhân dân
 QH: Quốc hội
 TT-BNV: Thông tư của Bộ Nội vụ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tỷ lệ các khoản bảo hiểm Trang 12
Bảng 2.1: Số liệu nguồn nhân lực tại VNCPT Tp.HCM
tháng 03 năm 2015 Trang 19
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý Trang 06
Sơ đồ 2.1: Quy trình tuyển chọn công viên chức Trang 24
Sơ đồ 2.2: Quy trình thi tuyển công viên chức Trang 26
Sơ đồ 2.3: Quy trình tuyển cộng tác viên Trang 28

Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
Giới thiệu tổng quát:
Viện Nghiên Cứu Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh là cơ quan nghiên cứu
khoa học trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; có chức năng nghiên cứu, tham

mưu và tư vấn cho Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố về các vấn đề thuộc lĩnh
vực kinh tế, xã hội và môi trường đô thị trên địa bàn thành phố.
Viện có tư cách pháp nhân, được cấp kinh phí nghiên cứu khoa học và kinh phí
hoạt động, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân
hàng theo quy định của Nhà nước.
Viện Nghiên Cứu Phát Triển được xếp loại là đơn vị sự nghiệp do ngân sách
Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, được giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính
phủ.
Tên đầy đủ: Viện Nghiên Cứu Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tên tiếng anh: Ho Chi Minh city Institute for Development Studies.
Tên viết tắt: HIDS
Địa chỉ trụ sở chính: Số 28, đường Lê Quý Đôn, Phường 7, Quận 3, Tp.HCM.
Điện thoại liên lạc: (84.8) 39321346
Fax: (84.8) 39321370
Website: www.hids.hochiminhcity.gov.vn
Email:
Các chi nhánh:
Cơ sở 1: số 149, đường Pasteur, Phường 6, Quận 3, Tp.HCM.
Điện thoại: (84.8) 3209654.
Cơ sở 2: số 216, đường Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, Tp.HCM.
Điện thoại: (84.8) 39303722 - Fax: (84.8) 39303293.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển đơn vị
1.1.1. Lịch sử hình thành
Viện Nghiên Cứu Phát Triển thành phố Hồ Chí Minh được thành lập ngày 01
tháng 10 năm 2008 trên cơ sở hợp nhất Viện Kinh tế và Viện Nghiên cứu xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời sáp nhập Viện Quy
hoạch xây dựng thuộc Sở Quy hoạch - Kiến trúc.

1.1.2. Đơn vị trực thuộc
1.1.2.1. Viện Quy hoạch xây dựng
- Viện Quy hoạch xây dựng tiền thân là phòng Quy hoạch của Viện Thiết kế và
quy hoạch tổng hợp thuộc Sở xây dựng của những ngày đầu Thành phố mới
giải phóng. Ngày 28 tháng 04 năm 1977, Ủy ban nhân dân Thành phố có quyết
định số 340/QĐ-UBND thành lập Viện Quy hoạch Thành phố trực thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Nay là viện Quy hoạch xây dựng trực
thuộc Viện Nghiên Cứu Phát Triển Tp.HCM.
- Địa chỉ: 216 Nguyễn Đình Chiểu, phường 6, quận 3, Tp.HCM.
- Điện thoại: (08)39303721-39303722
- Fax: (08)39303293
- Email:
- Chức năng - nhiệm vụ của viện Quy hoạch xây dựng:
+ Lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, thiết kế đô thị, quy hoạch các
khu công nghiệp, các khu đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn và
các khu chức năng khác theo kế hoạch hàng năm do Viện Nghiên Cứu
Phát Triển Thành phố giao.
+ Thực hiện dịch vụ tư vấn về xây dựng đồ án quy hoạch, xây dựng cho
các cá nhân, đơn vị có yêu cầu theo quy định của Bộ Xây dựng.
+ Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Viện trưởng Viện Nghiên Cứu Phát
Triển Thành phố giao.
1.1.2.2. Trung tâm thông tin
- Trung tâm nghiên cứu phân tích thông tin Thành phố là đơn vị trực thuộc Viện
Nghiên Cứu Phát Triển Tp.HCM, được thành lập theo quyết định số 5115/QĐ-
UBND ngày 17 tháng 10 năm 2014.
- Địa chỉ: Lầu 1, 149 Pasteur, phường 6, quận 3, Tp.HCM.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
- Điện thoại: (08)38201174 - 8209654
- Fax: (08)39321370
- Email:

- Chức năng-nhiệm vụ của trung tâm thông tin:
+ Nghiên cứu và tham mưu các vấn đề liên quan đến lĩnh vực thông tin
kinh tế - xã hội - môi trường đô thị.
+ Xây dựng mạng thông tin.
+ Tổ chức thu thập thông tin.
+ Phân tích, dự báo, cung cấp các dịch vụ thông tin kinh tế - xã hội - môi
trường đô thị trong nước và quốc tế cho các tổ chức, cộng đồng doanh
nghiệp và các cá nhân có yêu cầu.
1.1.2.3. Trung tâm Hỗ trợ hội nhập WTO
- Trung tâm Hỗ trợ hội nhập WTO Tp.HCM được thành lập ngày 19/08/2007
theo quyết định số 4203/QĐ-UBND của Ủy ban Thành phố, là bộ phận thường
trực của Ban chỉ đạo hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO của Tp.HCM
và là đơn vị sự nghiệp thuộc Viện Nghiên Cứu Phát Triển Thành phố.
- Trung tâm tâm Hỗ trợ hội nhập WTO được UBND Thành phố giao nhiệm vụ
nghiên cứu, tham mưu và tư vấn cho UBND Thành phố, các cấp chính quyền
và các nhóm đối tượng khác có nhu cầu về hội nhập WTO và các vấn đề kinh
tế quốc tế.
- Địa chỉ: 149 Pasteur, phường 6, quận 3, Tp.HCM.
- Điện thoại: (08)38205051
- Fax: (08)39325696
- Email:
- Chức năng-nhiệm vụ của Trung tâm tâm Hỗ trợ hội nhập WTO:
Trung tâm WTO có chức năng chính là nghiên cứu, tham mưu, tư vấn cho
UBND Thành phố, các cấp chính quyền và hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp có nhu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập
WTO.
1.1.2.4. Trung tâm Tư vấn ứng dụng kinh tế
- Trung tâm tư vấn ứng dụng kinh tế được thành lập theo quyết định số
6554/QĐ-UB-NCVX ngày 11/09/1995 là đơn vị trực thuộc Viện Kinh Tế
Tp.HCM nay là Viện Nghiên Cứu Phát Triển Tp.HCM.

- Trung tâm là cơ quan nghiên cứu, đào tạo ứng dụng kinh tế tại Tp.HCM và khu
vực phía Nam; là tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, thực hiện các dịch vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
về tư vấn kinh tế, dịch vụ khoa học công nghệ, cung cấp thông tin và bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý kinh tế.
- Tên đầy đủ: Trung tâm tư vấn - thông tin - bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý
doanh nghiệp và ứng dụng khoa học quản lý kinh tế.
- Địa chỉ: 149 Pasteur, phường 6, quận 3, Tp.HCM.
- Điện thoại: (08)339321339 / 8206789
- Fax: (08)39321340
- Email:
- Chức năng - nhiệm vụ của Trung tâm ứng dụng kinh tế:
+ Trung tâm tư vấn ứng dụng kinh tế là là cơ quan nghiên cứu, đào tạo
ứng dụng kinh tế tại Tp.HCM và khu vực phía Nam.
+ Là tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, thực hiện các dịch vụ về tư
vấn kinh tế, cung cấp thông tin và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
kinh tế cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, phục vụ cho mục tiêu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của Thành phố theo hướng nâng cao chất lượng hiệu quả
và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế
Quốc tế.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ
- Tổ chức nghiên cứu khoa học: Các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi
trường đô thị để tham mưu giúp Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố những
định hướng, chiến lược, chính sách, chủ trương, phát triển dài hạn, trung hạn và
kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và môi trường đô thị hằng năm của thành
phố.
- Giúp Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố: Phân tích đánh giá tình hình, phát
hiện và đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh việc thực hiện các chủ trương, chính
sách, nghị quyết của thành phố về lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường đô thị.
- Tổ chức mạng thông tin: Nhằm dự báo về xu hướng phát triển kinh tế, xã hội

và môi trường đô thị phục vụ cho quá trình hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế, xã hội và môi trường đô thị cũng như đáp ứng những yêu cầu về chỉ
đạo, điều hành của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố.

 !" #$%&'()
*$+ ,%&'()
'-./01.'2  3+45
%&6-7 !8$ 9/7:;
 < =$>-.? 2+
 < =$>-@A ,"9B 
 < =$>-+ *..'C .D
E FG@H.';$. -$E F$ -7=0I@J &+@K
8+$ L =$>-+ *..'C
'-./0(@M>:K .D
'-./0 IN
%A <%&
 <6-OPQ !" #$
 < =$>-R-OPQI. H
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
- Tổ chức hợp tác: Nghiên cứu, tư vấn, phản biện, thẩm định khi được Ủy ban
nhân dân thành phố giao và cung cấp các dịch vụ trên lĩnh vực kinh tế, xã hội
và quản lý đô thị cho các tổ chức cá nhân và cộng đồng doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
- Tổ chức bồi dưỡng: Kiến thức về kinh tế, xã hội và môi trường đô thị; tham gia
đào tạo sau đại học theo Quy chế đào tạo của Nhà nước.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1. Sơ đồ tổ chức
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý (Nguồn: Trung tâm thông tin)
 Đây là sơ đồ trực tuyến - chức năng. Trong điều kiện hội nhập kinh tế như

hiện nay thì sơ đồ này là phù hợp với cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên Cứu
Phát Triển Tp.HCM.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
(Xem thêm Lĩnh vực nghiên cứu của các phòng ban ở Phụ Lục 1)
1.3.2.1. Phòng nghiên cứu phát triển kinh tế
- Phòng Nghiên cứu phát triển kinh tế tham mưu cho lãnh đạo Viện những vấn
đề về kinh tế - xã hội Tp. HCM và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; những
vấn đề mới phát sinh, những vấn đề nóng trên địa bàn Thành phố.
- Nghiên cứu, dự báo, tư vấn, tham mưu các vấn đề liên quan đến phát triển,
quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp.
1.3.2.2. Phòng nghiên cứu quản lý đô thị
- Phòng nghiên cứu quản lý đô thị là một trong số các phòng nghiên cứu chuyên
môn của Viện Nghiên Cứu Phát Triển.
- Nghiên cứu, dự báo, tư vấn, tham mưu các vấn đề liên quan đến quản lý, phát
triển đô thị cho UBND Thành phố.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
1.3.2.3. Phòng nghiên cứu văn hóa xã hội
- Phòng nghiên cứu văn hóa xã hội là một trong bốn phòng chuyên môn của
Viện Nghiên Cứu Phát Triển Tp.HCM.
- Nghiên cứu về truyền thống lịch sử, văn hóa và những vấn đề xã hội đô thị
trong tiến trình phát triển, phục vụ cho việc xây dựng chiến lược phát triển bền
vững của Thành phố.
1.3.2.4. Phòng nghiên cứu tổng hợp
- Nghiên cứu và tham mưu lãnh đạo Viện các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính
sách quản lý phát triển đô thị trên địa bàn Tp.HCM.
- Theo dõi, tổng hợp và đánh giá triển khai thực hiện một số Nghị quyết của
Đảng bộ thành phố và Trung ương.
- Tham mưu thành lập và phát triển các định chế công.
1.3.2.5. Phòng quản lý khoa học
- Quản lý khoa học.

- Quản lý việc đào tạo nguồn nhân lực trong và ngoài viện.
- Hợp tác với các cá nhân, tổ chức trong ngoài nước nhằm thực hiện chức năng
nhiệm vụ của Viện nghiên cứu phát triển Tp.HCM.
1.3.2.6. Văn phòng Viện
- Làm đầu mối tham mưu, tổng hợp mọi hoạt động của Viện cho lãnh đạo Viện.
- Điều hành, phối hợp các hoạt động chung của các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và các đơn vị trực thuộc.
- Thực hiện công tác quản lý cán bộ; quản lý tài chính; kế hoạch tổng hợp; công
tác hành chính văn thư; thi đua khen thưởng và công tác quản trị, quản lý tài
sản, đảm bảo các điều kiện về vật chất, kỹ thuật phục vụ các hoạt động chung
của Viện.
1.3.3. Nhân sự
- Thực hiện Kế hoạch số 503/KH-VNCPT-TC ngày 18 tháng 07 năm 2013 của
Viện Nghiên Cứu Phát Triển về triển khai thực hiện kế hoạch số 53-KH-TU
ngày 17 tháng 05 năm 2013 của Thành ủy về quy hoạch nguồn nhân sự cấp ủy
và cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Viện đã
tiến hành các bước phát hiện, giới thiệu nguồn quy hoạch của cán bộ chủ chốt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
và Đảng ủy Viện. Ngày 29 tháng 07 năm 2013, tập thể lãnh đạo Viện đã họp
xem xét, quyết định danh sách quy hoạch nguồn nhân sự cán bộ lãnh đạo, quản
lý trong những năm tiếp theo của Viện như sau:
+ Các chức danh lãnh đạo Viện thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản
lý: Viện trưởng (01 người); Phó Viện trưởng (08 người).
+ Các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc
diện cơ quan quản lý: Trưởng phòng (10 người); Phó Trưởng phòng (16
người).
- Tổng số cán bộ, viên chức của Viện vào thời điểm tháng 03 năm 2013 là 103
người (có 53 nữ) bao gồm 84 biên chế và hợp đồng, 05 hợp đồng lao động chờ
tuyển và 14 hợp đồng lao động theo Nghị định 68 của Chính phủ. Trong đó có
02 Phó Giáo Sư; 12 Tiến Sĩ; 28 Thạc Sĩ; 46 Cử nhân, Kỹ sư, Kiến trúc sư; 03

Trung cấp và 12 khác. Ngoài ra thì còn có một số cán bộ đóng vai trò là cộng
tác viên nghiên cứu cho Viện.
- Đến tháng 03 năm 2015, tổng số cán bộ - viên chức của Viện là 130 người (có
58 nữ). Trong đó có 02 Phó Giáo Sư, 13 Tiến Sĩ, 41 Thạc Sĩ, 41 Cử nhân, 9 Kỹ
sư, 8 Kiến trúc sư, 01 Trung cấp và 15 khác. Ngoài ra thì còn có một số cán bộ
đóng vai trò là cộng tác viên nghiên cứu cho Viện.
 Nhận xét: Dựa vào số liệu thu thập được như trên, có thể thấy Viện Nghiên
Cứu Phát Triển Tp.HCM từ năm 2013 đến 2015 đã thu hút được một lượng
cán bộ, công viên chức tham gia hoạt động và nghiên cứu tại Viện. (tháng
03/2013 là 103 người, tháng 03/2015 là 130 người, tăng 26,2%). Nguồn
nhân lực tăng rất đáng kể so với quy mô nghiên cứu của Viện, việc chiêu
mộ được những cán bộ nghiên cứu có trình độ cao đến với Viện giúp cho
việc giải quyết các công việc của Viện được nhanh chóng theo đúng tiến độ
của UBND Thành phố đề ra.
1.3.4. Chế độ chính sách đối với nhân viên
- Công chức, viên chức làm công việc nào thì được xếp mức lương của công việc
đó, mức tiền lương của công việc là cơ sở trả lương cho công chức, viên chức.
(Nội dung mức lương của công chức, viên chức được quy định từ ngày
01/01/2015 tại Nghị định 103/2014/NĐ-CP).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
- Công chức, viên chức hoàn thành tốt công việc được giao, chấp hành tốt nội
quy là một trong những tiêu chí để xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật (Theo chế
độ quy định của nhà nước về Luật viên chức 58/2010/QH12):
+ Cán bộ - viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công
tác, hoạt động nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh. (Trong việc
triển khai kế hoạch đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức
năm 2014 có: 01 công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 53 viên chức
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 116 viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ,
07 viên chức hoàn thành nhiệm vụ).
+ Cán bộ - viên chức được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc

biệt được xét năng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc. (Đã xét
đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn cho 11 cán bộ, viên chức do lập
thành tích xuất sắc năm 2013; thực hiện nâng bậc lương thường xuyên
và phụ cấp thâm niên vượt khung cho cán bộ, viên chức đúng quy định).
- Thời gian làm việc theo quy định hiện hành của nhà nước:
+ 8 giờ trong một ngày hay 40 giờ trong một tuần lễ. (Thứ 2 đến thứ 6:
8h/ngày, Thứ 7 và chủ nhật nghỉ).
+ Ngoài giờ làm việc hành chính thì có thể tăng hoặc giảm thời gian làm
việc sao cho linh động mà vẫn phù hợp với tiến độ thực thi các công
trình, dự thảo nghiên cứu.
+ Được nghỉ các ngày lễ tết trong năm (Tết Tây, Tết Nguyên Đán, giỗ tổ
Hùng Vương, 30/4, 01/05) theo quy định của nhà nước.
- Được hưởng lương theo chế độ đối với các trường hợp: đi công tác, đau ốm,
thai sản, nghỉ hưu và sau các công tác (công trình) nghiên cứu.
- Được làm việc trong môi trường sạch sẽ, trong lành, thoáng đãng.
1.3.4.1. Các hình thức trả lương
- Hình thức trả lương theo thời gian: Khu vực Tp.HCM (trừ Củ Chi, Hóc Môn,
Bình Chánh, Nhà Bè) thuộc địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu của vùng III,
nên mức lương căn bản tối thiểu được áp dụng cho vùng này sẽ là 1.150.000
đ/tháng. (Nội dung này được quy định tại Nghị định 66/2013/NĐ-CP và Thông
tư 07/2013/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 66).
Hệ số lương được tính theo công thức:
Hệ số lương = Hệ số bằng cấp + Hệ số thâm niên + Hệ số chức vụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
+ Tiền lương tháng: là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc
lương trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ
sở hợp đồng lao động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng
khá phổ biến đối với công nhân viên chức.
 Nhận xét: Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ

kỹ thuật hay nghiệp vụ của họ.
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
+ Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn với kết quả
lao động cuối cùng do đó không có khả năng kích thích người lao động
tăng năng suất.
 Viện Nghiên Cứu Phát Triển trả lương cho cán bộ - viên chức trong Viện
theo hình thức này.
(Theo Nghị quyết 78/2014/QH13 từ ngày 01/01/2015 của Chính phủ, các
đối tượng có hệ số lương từ 2,34 trở xuống được nhận thêm 8% mức lương
hiện tại). Cụ thể, mức tiền lương tăng thêm hàng tháng sẽ được tính:
- Hình thức trả lương khoán: Là hình thức trả lương cho người lao động theo
khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Ở Viện NCPT, ngoài
hình thức trả lương theo tháng, một số cộng tác viên của Viện đang công tác tại
các đơn vị bên ngoài Viện thực hiện nghiên cứu đề tài của Viện để nhận kinh
phí thực hiện đề tài, lương của hình thức này sẽ là lương khoán, được nhận khi
hoàn thành và báo cáo xong đề tài.
- Hình thức trả lương cho các trường hợp ốm đau và thai sản:
+ Tính lương cho các trường hợp ốm đau:
+ Tính lương cho các trường hợp thai sản:
(Các khoản phụ cấp bao gồm: Phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp xăng xe )
Mức lương tháng = Mức lương cơ bản(1,150,000) x Hệ số lương + Hệ số các khoản phụ cấp
Mức lương tăng thêm = Hệ số lương x Mức lương cơ bản (1,150,000) x 8%
Lương ốm = x 1,150,000 x 75% x Số ngày nghỉ ốm
Lương thai sản = (Hệ số lương cơ bản + Phụ cấp) x 1,150,000 x 100% x Số tháng nghỉ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
1.3.4.2. Các khoản bảo hiểm
Được tính % trên tổng mức lương
Bảng 1.1: Tỷ lệ các khoản bảo hiểm (Đơn vị tính: %)
Khoản mục
Người sử dụng

lao động
Người lao
động
Tổng
Bảo hiểm xã hội 18 8 26
Bảo hiểm y tế 3 1.5 4.5
Bảo hiểm thất nghiệp 1 1 2
Tổng 22 10.5 32.5
(Nguồn: Trung tâm thông tin)
 Nhận xét: Viện Nghiên Cứu Phát Triển Tp.HCM đóng đúng và đầy đủ mức
bảo hiểm đối với cán bộ, viên chức trong Viện theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
1.4. Kết quả hoạt động nghiên cứu của Viện
1.4.1. Về thực hiện công tác chuyên môn
- Ngay từ đầu năm 2013, Viện đã chủ động họp triển khai nhiệm vụ thực hiện Kế
hoạch chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố. Kết quả đã hoàn
thành một số công tác tham mưu quan trọng, cụ thể như sau:
+ Việc hoàn thành các đề tài 2009, 2010:
o Còn 01 đề tài 2009 chưa tổ chức hội đồng thanh lý
o Còn 01 đề tài 2009 đã nghiệm thu chính thức chưa nộp sản phẩm
cuối cùng.
o Còn 03 đề tài 2010 đã nghiệm thu chính thức chưa nộp sản phẩm
cuối cùng; 01 đề tài chưa tổ chức Hội đồng thanh lý.
+ Đề tài 2011: 02 đề tài đã quá thời hạn nghiệm thu chính thức.
+ Đề tài 2013: Còn 03/11 đề tài chưa nộp đề cương để tổ chức hội đồng
xét duyệt (có 02 đề tài xét duyệt lại).
+ Xây dựng kế hoạch NCKH năm 2014 gồm 07 đề tài để phục vụ công tác
tổng kết và xây dựng Nghị quyết đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X
phục vụ công tác tổng kết và xây dựng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
Thành phố lần thứ X và triển khai thí điểm chính quyền đô thị.

- Năm 2014, Viện đã cơ bản giải quyết được các đề tài tồn đọng của các năm
trước, cụ thể đã nghiệm thu chính thức 01 đề tài năm 2010, 03 đền tài của năm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
2011, 08 đề tài của năm 2012 và cương quyết xử lý các đề tài kéo dài quá lâu,
không còn khả năng ứng dụng (thanh lý 02 đề tài năm 2009 và 01 đề tài năm
2010). Đồng thời, tiếp tục triển khai các đề tài thuộc kế hoạch năm 2013 và
năm 2014: tổ chức xét duyệt 03 đề cương và ký hợp đồng giao việc 04 đề tài
của năm 2014.
- Ngoài ra, Viện còn tổ chức thực hiện các đề tài, đề án theo chỉ đạo của Thành
ủy và UBND Thành phố.
- Tăng cường công tác hợp tác nghiên cứu khoa học, tiếp tục duy trì và phát triển
mối quan hệ hợp tác với các viện nghiên cứu trong và ngoài nước.
1.4.2. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
1.4.2.1. Viện quy hoạch xây dựng
- Tập trung vào hai công tác chính là nghiên cứu các đồ án quy hoạch xây dựng
theo kế hoạch được Thành phố giao hàng năm (thông qua Ban Quản lý dự án
thuộc Sở Quy hoạch - Kiến trúc và Viện NCPT) và thực hiện công tác tham
mưu (thường xuyên và đột xuất) cho Viện NCPT để tham mưu cho Thành ủy
và UBND Thành phố trong lĩnh vực quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị.
- Triển khai công tác chuyên môn theo hợp đồng giữa Ban Quản lý dự án (thuộc
Sở quy hoạch - Kiến trúc) và Viện NCPT: Lập Quy hoạch chung xây dựng (tỷ
lệ 1/5.000) cho 22 quận/huyện đã được phê duyệt; Lập Quy hoạch phân khu (tỷ
lệ 1/2.000) cho 99 khu chức năng đô thị đã được phê duyệt; Lập Quy hoạch
xây dựng nông thôn mới cho 22 xã trên địa bàn huyện Củ Chi và huyện Hóc
Môn đã được phê duyệt. Ngoài ra, còn hai đồ án đã hoàn thành chờ phê duyệt.
1.4.2.2. Trung tâm hỗ trợ hội nhập WTO
- Thực hiện nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Ban Chỉ đạo về hội nhập kinh tế
quốc tế của Thành phố.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu thực hiện
Quyết định số 5212/QĐ-UBND và Chương trình Người Việt Nam dùng hàng

Việt Nam.
- Tích cực, chủ động phối hợp với các bộ ngành Trung ương, Sở ngành trên địa
bàn Thành phố triển khai Chương trình truyền thong về Cộng đồng kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
ASEAN và nghiên cứu đề xuất giải pháp đột phá trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
1.4.2.3. Trung tâm tư vấn ứng dụng kinh tế
- Triển khai xong kế hoạch thực hiện Chương trình nhánh đào tạo đội ngũ doanh
nhân của Tp.HCM năm 2014.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức nâng cao nguồn
nhân lực theo kế hoạch của Thành phố.
- Tổ chức thực hiện 02 đề án Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm
bảo quốc phòng, an ninh cụm đảo Hòn Khoai và Hòn Chuối, tỉnh Cà Mau; 02
đề án Chương trình xuất khẩu hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.
1.4.2.4. Tạp chí nghiên cứu phát triển
- Để Tạp chí có kinh phí hoạt động, Viện đã chủ động làm việc với Sở Thông tin
- Truyền thông và Sở Tài chính họp để thống nhất về kinh phí năm 2014 của
Tạp chí. Sở Thông tin và Truyền thông đã đề xuất UBND Thành phố hỗ trợ về
kinh phí xuất bản Tạp chí theo hình thức đặt hàng xuất bản các tài liệu khoa
học có giá trị để phục vụ cho nghiên cứu của lãnh đạo Thành phố và các Sở
ngành.
- UBND Thành phố đã chấp thuận cho phép Viện được xuất bản Tạp chí trong
năm 2014 với 04 kỳ, tổng dự toán kinh phí xuất bản là 260 triệu đồng. Viện đã
phát hành đến số 10 (kỳ 4/2014).
1.4.3. Đánh giá kết quả thực hiện
1.4.3.1. Những việc đã làm được
- Về công tác chuyên môn:
+ Viện đã tập trung vào công tác tham mưu, lấy kết quả nghiên cứu khoa
học để phục vụ công tác tham mưu, tư vấn và đào tạo. Viện đã thực hiện
nhiều nghiên cứu tham mưu đề xuất, tham gia góp ý cho Sở, ngành.

+ Thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm định dự thảo Báo cáo tình hình kinh tế,
văn hóa, xã hội và quốc phòng an ninh Thành phố và công tác trọng tâm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
hàng tháng, hàng quý, cả năm 2014, từng bước nâng cao vai trò phản
biện của Viện.
- Về công tác điều hành hoạt động chung:
+ Tiếp tục ổn định về mặt tổ chức, nhân sự phục vụ cho sự chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo Viện ngày càng tốt hơn.
+ Đổi mới trong phân công nhiệm vụ của lãnh đạo Viện, cách thức giao
việc đã giúp Viện kiểm soát được các hoạt động của Viện.
+ Đã tập trung cho công tác quy hoạch cán bộ, chủ động đề xuất tăng
cường cán bộ lãnh đạo Viện từ nguồn quy hoạch cán bộ của Viện.
1.4.3.2. Những việc chưa làm được
- Về công tác chuyên môn:
+ Công tác tham mưu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND
Thành phố còn chậm trễ, kéo dài so với tiến độ đã đề ra, nên lãnh đạo
Thành phố đã nhắc nhở phê bình.
+ Tuy có nhiều cố gắng đề ra biện pháp thực hiện, nhưng các đề tài nghiên
cứu khoa học vẫn chưa kết thúc đúng tiến độ, chất lượng nghiên cứu
chưa đáp ứng yêu cầu.
- Về công tác điều hành hoạt động chung:
+ Chưa xây dựng xong chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn
để tránh chồng chéo lẫn nhau về lĩnh vực nghiên cứu do việc xây dựng
đề án Xác định vị trí làm việc chưa hoàn thành.
+ Sự phối hợp giữa các đơn vị trong Viện chưa kịp thời, cụ thể là giữa các
phòng chuyên môn với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc về tổ chức thực
hiện nhiệm vụ chung của Viện
+ Chưa chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức
mang tính chiến lược phục vụ cho việc quy hoạch cán bộ dài hạn.
+ Chưa phát huy được vai trò tham mưu của Hội đồng khoa học.

+ Chưa sát trong kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện nhiệm vụ.
1.4.3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ của Viện
- Khối lượng công việc của Viện quá nhiều, lãnh đạo Viện tập trung vào công
tác chuyên môn, đặc biệt là công tác tham mưu đột xuất cho Thành ủy và
UBND Thành phố nên trong quản lý, điều hành công việc còn hạn chế, không
thể theo dõi kiểm tra hết mọi việc đã giao cho các đơn vị.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
- Đội ngũ cán bộ nghiên cứu chưa đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ, vừa thừa vừa
thiếu làm cho các sản phẩm khoa học chưa đáp ứng yêu cầu. Khả năng nắm bắt
thực tiễn cũng như kiến thức chuyên sâu trong từng lĩnh vực phân công cụ thể
cho từng cá nhân trong Viện còn hạn chế. Sự chủ động đề xuất các nhiệm vụ,
hướng nghiên cứu bám sát thực tiễn chưa cao.
- Trong chỉ đạo, điều hành có lúc có việc còn chưa kiên quyết, chưa kịp thời giải
quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI VIỆN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Giới thiệu về Văn Phòng Viện
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
- Chức năng, nhiệm vụ:
+ Tham mưu, giúp việc cho Lãnh đạo Viện.
+ Điều hành, phối hợp các hoạt động chung của các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc.
+ Thực hiện công tác quản lý cán bộ; quản lý tài chính; kế hoạch tổng
hợp; công tác hành chính văn thư; thi đua khen thưởng và công tác quản
trị, quản lý tài sản, đảm bảo các điều kiện về vật chất, kỹ thuật phục vụ
các hoạt động chung của Viện.
- Lĩnh vực nghiên cứu:
+ Tham mưu cho lãnh đạo trong công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ
nghiên cứu, lập kế hoạch đào tạo, đào tạo bổ sung cho cán bộ, viên

Báo cáo thực tập tốt nghiệp – GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mai Bình 2011 - 2015
chức. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đối với các cán bộ, viên
chức, người lao động theo quy định của Nhà nước.
+ Tham mưu hội đồng thi đua khen thưởng về tổ chức thực hiện công tác
thi đua khen thưởng.
+ Tham mưu xây dựng, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện các quy định, quy
trình (phù hợp với các quy định của nhà nước) về xây dựng, phát triển
và quản lý sử dụng tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất trong viện.
+ Quản lý, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các phòng, các đơn vị thực hiện các
đầu việc do lãnh đạo viện phân công.
+ Quản lý kế hoạch thực hiện và sử dụng kinh phí thuộc ngân sách, lập và
điều chỉnh dự toán ngân sách hàng năm.
+ Thực hiện báo cáo sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch theo
định kỳ và hàng năm. Tham mưu, đề xuất lãnh đạo ban hành và tổ chức
thực hiện các nội quy, quy chế quản lý nội bộ của Viện.
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy trình thực hiện công tác văn thư,
lưu trữ và thư viện. Tham mưu, đề xuất lãnh đạo ban hành và tổ chức
thực hiện các nội quy, quy chế quản lý nội bộ trong Viện.
+ Kiểm tra, kiểm soát thủ tục hành chính, trong chỉ đạo điều hành, quản lý
hoạt động của Viện.
+ Trực tiếp điều hành đội xe thực hiện công tác của Viện, kiểm tra đôn
đốc thực hiện việc bảo trì xe đảm bảo trong vận hành. Điều hành công
tác trực bảo vệ cơ quan đảm bảo an ninh trật tự, đảm bảo vệ sinh môi
trường trong cơ quan. Đầu mối lập kế hoạch phòng chống cháy nổ, bảo
hộ lao động, kiểm kê, thanh lý tài sản.
2.1.2. Nhân sự
- Tổng số nhân sự của Văn phòng Viện là 28 người (chiếm 21,5%), trong đó có
18 nam (chiếm 13,8%) và 10 nữ (chiếm 7,7%).
- Trình độ nhân sự của Văn phòng Viện gồm có:
+ Trên Đại học có 3 người (chiếm 2,3%); trong đó có 01 Tiến sĩ và 02

Thạc sĩ.
+ Có 02 Kỹ sư và 07 cử nhân, trong đó có 5 cử nhân Đại học (chiếm
3,8%); và 4 cử nhân Cao đẳng (chiếm 3,1%).
+ Trung cấp có 01 người (chiếm 0,8%) và Trung học phổ thông có 15
người (chiếm 11,5%).

×