Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng công thương hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.92 KB, 73 trang )

Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
lời mở đầu
Chúng ta đang sống trong thời đại mới, thời đại của sự
nghiệp phát triển kinh tế nh vũ bão. Nó tạo điều kiện cho chúng ta
những cơ hội mới, thời cơ mới nhng đồng thời cũng đặt ra cho
chúng ta những thách thức đó và nắm bắt đợc những thời cơ phát
triển, chúng ta phải sáng suốt lựa chọn cho mình con đờng đi đúng
đắn và phù hợp với năng lực của mình.
Hiện nay, ở nớc ta, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ,
máy móc, thiết bị công nghệ lạc hậu và đang rất cần nguồn vốn
đầu t nớc ngoài, để cải tiến, nâng cao chất lợng sản suất. Mặc dù,
thị trờng chứng khoán Việt Nam ra đời, đã tạo ra kênh dẫn vốn
trực tiếp tới các doanh nghiệp và xã hội. Nhng vai trò của Ngân
hàng Thơng mại trong việc đầu t cho tăng trởng và phát triển kinh
tế vẫn chiếm vị trí rất quan trọng. Hệ thống ngân hàng vẫn là kênh
dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Cho nên hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng Thơng mại ảnh hởng lớn đến hiệu quả của nền kinh tế.
Ngân hàng công Thơng Hoàn Kiếm đã và đang tích cực tìm
kiếm, triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh. xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, khai thác tiềm năng về
vốn để đảm bảo nguồn vốn ổn định, từ đó, sử dụng vốn có hiệu quả
là mục tiêu hàng đầu đặt ra cho Ngân hàng. Sự phát triển của Ngân
hàng là sự đóng góp, khích lệ vào sự nghiệp công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc. Toàn thể ban lãnh đạo Ngân hàng cũng nh
đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đang cố gắng không biết mệt
mỏi khắc phục những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ của Đảng
và Nhà nớc giao.
Sau một thời gian thực tập ở Ngân hàng công thơng Hoàn
Kiếm, đợc sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng
kinh doanh và sự hớng dẫn tận tình củ Thạc sĩ Nguyễn Quang
Ninh, em đã nghiên cứu đề tài "Các biện pháp nâng cao hiệu quả


sử dụng vốn tại Ngân hàng công Thơng Hoàn Kiếm".
Nội dung gồm 3 phần chính.
Chuyên đề thực tập
1
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
CHƯƠNG I. Những vấn đề cơ bản về sử dụng vốn tại
Ngân hàng Thơng mại.
CHƯƠNG II. Thực trạng về sử dụng vốn tại Ngân
hàng công thơng Hoàn Kiếm.
CHƯƠNG III. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm.
Chuyên đề thực tập
2
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về sử dụng vốn tại ngân hàng
thơng mại
I. Lý luận chung về Ngân hàng Thơng mại
1. Khái niệm - Bản chất của Ngân hàng Thơng mại.
Trong nền kinh tế, Ngân hàng Thơng mại đóng vai trò là trung
gian Tài chính, là chiếc cầu chuyển tải những nguồn tiền nhàn rỗi trong
xã hội đến tay những ngời có nhu cầu và có khả năng đầu t sinh lợi. Nó
giống nh hệ tuần hoàn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển một
cách thuận lợi hơn.
Bản chất của Ngân hàng Thơng mại là trung gian Tài chính,
là một cơ quan nhận một bộ phận tiền vốn nhàn rỗi trong xã hội
đến tay những ngời có nhu cầu chi tiêu cho đầu t phát triển.Trong
quá trình đó Ngân hàng Thơng mại tạo ra cho mình những công
cụ Tài chính thay thế tiền làm phơng tiện thanh toán trong đó
công cụ quan trọng nhất là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có thể

phát séc. Nhờ các công cụ này mà đại bộ phận tiền giao dịch
trong nền kinh tế chu chuyển thông qua Ngân hàng, gắn các nhu
cầu về lu thông tiền tệ- thanh toán trong nớc và quốc tế lại với
nhau.
Ngân hàng Thơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, là doanh nghiệp tiến hành
thờng xuyên các nghiệp vụ huy động vốn và làm công tác tín
dụng, cung cấp các phơng tiện thanh toán, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và các nghiệp vụ Tài chính khác.
Bên cạnh các Ngân hàng Thơng mại, trong nền kinh tế cũng
còn tồn tại các trung gian Tài chính khác, đó là các tổ chức phi
Ngân hàng nh Công ty Bảo hiểm, Công ty cầm đồ làm nhiệm vụ
nhận tiền gửi của khách hàng. Nhng điểm khác biệt giữa Ngân
hàng Thơng mại với các trung gian Tài chính đó là sự chuyên
môn hoá của các tổ chức Tài chính. Nó chỉ thực hiện một trong
hai chức năng hoặc là nhận tiền gửi không cho vay hoặc là
chuyên cấp phát.
Tóm lại, Ngân hàng Thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền
tệ hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
thực hiện chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
2. Đặc trng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thơng mại.
Ngày nay, ngời ta khó có thể hình dung nổi nền kinh tế thị
trờng mà lại vắng bóng các tổ chức Tài chínhtrung gian làm chức
Chuyên đề thực tập
3
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
năng cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn. Trong thực tế,
các tổ chức Tài chính trung gianđợc hình thành ở rất nhiều dạng,
nhng nọi dung hoạt động của chúng lại đan xen lẫn nhau khó

phân biệt rõ ràng. Trong số các tổ chức Tài chính trung gian, hệ
thống Ngân hàng Thơng mại chiếm vị trí quan trọng nhất cả về
quy mô Tài sản và về thành phần các nghiệp vụ.
Xét về mặt đặc trng hoạt độngkinh doanh của Ngân hàng
Thơng mại, cần chú ý các vấn đề sau đây:
2.1. Quan hệ tín dụng Ngân hàng dựa trên cơ sở hoàn trả.
Ngân hàng Thơng mại với t cách là một doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ hoạt động trên cơ sở đi vay để cho vay thông
qua nghiệp vụ tín dụng của mình. Việc buôn tiền của Ngân hàng
Thơng mại suy cho cùng phải đạt đợc lợi nhuận. Muốn vậy, phải
kinh doanh có hiệu quả. Hành vi buôn bán tiền của Ngân hàng
Thơng mại thực chất là đi mua quyền sử dụng vốn (thuê) để bán
(cho thuê) lại quyền sử dụng đó, nhng nó hoàn toàn khác với các
loạikinh doanh khác của các tổ chức kinh tế.
Trớc hết, vốn mà Ngân hàng mua quyền sử dụngcủa những
chủ thể cóvốn nhàn rỗi trong nền kinh tế phải đợc trả lại cả vốn
và lãi cho chủ sở hữu của nó theo những cam kết đã giao ớc. Là
ngời đi vay, Ngân hàng Thơng mại phải đảm bảo hoàn trả đúng
hạn vốn huy động hoặc đáp ứng yêu cầu thanh toán của khách
hàng vời một món lợi tức hợp lý kèm theo.
Là ngời cho vay, Ngân hàng Thơng mại sử dụng vốn đi thuê
để cho thuê lại, tức là tạm thời bán lại quyền sử dụng vốn cho ng-
ời khác, Ngân hàng Thơng mại vẫn luôn mong muốn khách hàng
của mình sử dụng vốn vaycó hiệu quảvà hoàn trả đày đủ vốn và
lãi đúng kì hạntheo những quy định đã cam kết. Nh vậy, trong
mối quan hệ tay ba giữa Ngân hàng Thơng mại, ngời gửi tiền kí
thác và ngời đi vay đều dựa vào lòng tin của nhau đẻ giải quyết
tình trạng thừa hay thiếu vốn của các chủ thể nêu trên.
2.2. LãI suất - Biểu hiện đặc trng về hoạt động kinh doanh của
một trung gian Tài chính.

Quan niệm về lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn
vay dựa vào các phân tích sau đây. Khi sử dụng vốn vay vào
trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh ngời đi vay có thể thu
đợc lơị nhuận, một phần lợi nhuạn này có thể đợc trả cho ngơI
cho vay và đợc gọi là giá cả của quyền sử dụng khoản vay hay đ-
ợc gọi là lãi suất. Nh vậy, khác với hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thờng, lợi nhuận ở đay đợc phân chia chứ không phải nhân
lên, phần lợi nhuận đem chia đó là chi phí mà ngời đi vay phải trả
cho việc thuêgiá trị khoản vay về sử dụng trong kinh doanh
Chuyên đề thực tập
4
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
theo thời gian nhất định. Khoản chi phí này cũng giống nh chi
phí trả tiền thuê nhà, khác chăng là trong quá trình sử dụng giá
trị căn nhà giảm dần do hao mòn, còn giá trị khoản vay thì bất
biến. Đó là đặc điểm khác biệt của việc cho thuê giá trị so với
các loại hình cho thuê Tài sản trong kinh doanh thông thờng
khác.
Có thể việc nghiên cứu kinh doanh ngân hang hay kinh tế
học, ngời ta sẽ giải thích lãi suất bằng các lý thuyết khác một
cách chi tiết hơn.
Tuy nhiên, ở đây chúng ta sẽ giải thích lãi suất bằng lý
thuyết vốn có thể cho vay theo quan niệm truyền thống. Lý
thuyết vốn có thể cho vay là sự đơn giản hoá một vấn đề phức
tạp. Mọi sự thay đổi về các điều kiện cung và cầu đề tác động đến
lãi suất. LãI suất biểu hiện giá cả khoản tiền mà ngời cho vay đòi
hỏi khi tạm thời trao quyền sử dụng khoản tiền của mình cho ngời
khác. Ngời đi vay coi lãi suất nh khoản chi phí phải trả cho nhu
cầu sử dụng tạm thời tiền của ngời khác. Nh vậy, lãi suất hàm
chứa một mâu thuẫn: Ngời cho vay muốn có lãi suất cao nhất,

trong khi ngời đi vay lại muốn có lãi suất thập nhất. Vì vậy nh
giá cả của mọi loại hàng hoá khác, lãi suất đợc xác định bởi cung
và cầu. Cung vốn có đợc chủ yếu từ các khoản ký thác của công
chúng và lợng vốn đợc cung ứng phụ thuộc nhiều vào giá cả (lãi
suất). Do đó nếu lãi suất quá thấp, đa số các dân chúng sẽ quyết
định là không đáng để cho vaycác khoản tiêt kiệm của mình, họ
sẽ giữ các khoản tiền này dới dạng khả dụng (Tức là dễ chuyển
thành tiền mặt) hơn và đẻ chi tiêu khi cần. Khi mà lãi suất tăng
cao, lợng tiềntiết kiịem mà dânchúng sẵn sàng cho vaytăng lên,
và số lợng vốn cung sẽ tăng lên lớn hơn.
Những ngời đi vay vốn coi lãi suất là một khoản chi phí và
nh vậy, chi phí giảm khi cầu càng tăng, khi lãi suất tăng thì cầu
vay vốn giảm xuống.
2.3. Yếu tố lòng tin trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân
hàng.
Từ tín dụng xuất phat từ tiếng la tinh credo có nghĩa là
sự giao phó hay Tài đặt niềm tin vào đó, hoặc từ tiếng la- tinh
credittum có nghĩa là sự tín nhiệm.
Trong giới Tài chính, một ngời đỡc xem là có uy tín khi ng-
ời khác tin tởng và sẵn sàng ký thác Tài sản hoặc tiền bạc cho
anh ta. Tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn hoàn trả. Sự hứa hẹn
biểu hiện mức tín nhiệm của ngời cho vay, yếu tố tín nhiệm là
yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là đièu kiện cần cho
quan hệ tín dụng phát sinh.
Chuyên đề thực tập
5
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
Trong quan hệ kinh doanh thông thờng khác, uy tín vẫn là
yếu tố đợc đặt lên hàng đầu trong nhiều trờng hợp, nhng không
đóng vai trò quyết định trong mua bán bởi các lẽ sau: Thứ nhất

hàng hoá thông thờng cồng kềnh mang tính chất chuyên dùng,
khả năng thanh toán kém nên khó tẩu tán, việc kiểm tra uy tín
kinh doanh trong mối quan hệ giao dịch dễ dàng, không cần thử
thách.
Ngợc lại, kinh doanh tín dụng Ngân hàng là kinh doanh
quyền sử dụng khoản tiền tệ, Ngân hàng chỉ bán Quyền sử
dụng của tiền chứ không bán tiền, nên khi hết thời gian sử
dụng của tiền theo cam kết, tiền quay về giữ nguyên giá trị của
nó, phần chênh lệch theo thoả thuận nếu có là giá bán quyền sử
dụng khoản cho vay trong thời gian nhất định. Do vậy tiền phát ra
qua các thời gian nhất định rồi sẽ thu về, nó không đợc bán đứt.
Hơn nữa giá bán (lãi suất) quyền sử dụng tiền tệ thờng rất nhỏ so
với giá trị khoản cho vay, nên sự bù đắp khi rủi ro xảy ra là quá ít
ỏi. Từ đó có thể thấy rằng quan hệ tín dụng buộc phải có long
ftin, trong nhiều trờng hợp, vì thiếu lòng tin nên ngời ta thờng
phải tăng cờng gia cố bằng các quyền truy đòi, bằng Tài sản
(thế chấp) hay bằng pháp lý (bảo lãnh). Thiếu lòng tin quan hệ tín
dụng có thể không phát sinh.
Lòng tin của khách hàng là số tiền gửi của họ đợc cất dữ
một cách tốt nhất và nhanh chóng đợc rút tiền ra khi cần thiết.
Tuy nhiên trong quan hệ tín dụng, lòng tin của ngời cho vay đối
với ngời đi vay quan trọng hơn nhiều, bởi lẽ ngời cho vay là ngời
giao phó tiền bạc hoặc Tài sản của họ cho ngời khác sử dụng và
lơì hứa hoàn trả.
Lòng tin trong quan hệ ngân hàng lại càng đặc biệt hơn so
với yếu tố lòng tin trong quan hệ tín dụng phi Ngân hàng, bởi lẽ
sau đây:
+ Trong tín dụng thơng mại, tiền vay là một phần vốn sản
xuất của doanh nghiệp cho vay; còn trong tín dụng Ngân hàng,
tiền vay dựa trên cơ sở đi vay để cho vay, do vậy Ngân hàng

đóng vai trò vừa là ngời đi vay và là nguời cho vay. Khi là ngời
đi vay, Ngân hàng phải có đợc lòng tin của công chúng để họ ký
thác Tài sản hoặc tiền bạc cho ngân hàng. Trong trờng hợp ngân
hàng là ngời cho vay, ngân hàng phải thẩm tra uy tín và khả năng
hoàn trả của ngợi đi vay. ở đây ngân hàng thực hiện nghiệp vụ đi
vay để cho vay, mua quyền sử dụng vốn của chủ thể có vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi bán quyền sử dụng vốn đó cho
các chủ thể có nhu cầu để hởng lợi tức. Cũng nh bao doang
nghiệp khác, hoạt động của các ngân hàng phải mang lại lợi
Chuyên đề thực tập
6
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
nhuận và bảo toàn vốn, điều đó liênquan đến sự sống còn của các
Ngân hàng Thơng mại.
+ Khách hàng là ngời ký thác và khách hàng là ngời đi vay
của ngân hàng rất là đa dạng và phức tạp, thuộc nhiều thành
phần, ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế. Vì thế yếu tố
lòng tin trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng đợc nhân lên
rất nhiều lần: Ngân hàng phải ổn định lòng tin ở mức độ cao cho
ngời ký thác, đồng thời phải thẩm định khắt khe uy tín của ngời
vay. Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến việc cho vay đối với
những ngời không có khả năng hoàn trả, ngân hàng sẽ không có
vốn để hoàn trả cho ngời ký thác, tức là đánh mất lòng tin đối với
công chúng từ đó ngân hàng sẽ không tiếp tục cho vay đợc, đó là
cha nói đế sự phá sánẽ diễn ra do ngan hàng mất khả năng thang
toán.
2.4. Tín dụng của ngân hàng tạo tiền ký thác, tạo Tài nguyên cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Chức năng tạo tiền và huỷ tiền là chức năng riêng có của tín
dụng ngân hàng. Chức năng này làm cho hoạt động kinh doanh

tín dụng của ngân hàng khác hẳn với các hoạt động kinh doanh
thông thờng khác.
Khi ta mua chịu ở một cửa hàng nào đó thì quan hệ tín dụng
phát sinh: số tiền ta nhận đợc qua mua chịu sễ bằng số tiền mà
ngời bán chịu lẽ ra nhận đợc. Hoặc khi mua một trái phiếu, số
tiền mà ta giảm đi cũng chính là số tiền mà công ty đó nhận đ ợc.
Vậy trong tín dụng thông thờng, việc cho vay chẳng qua là
chuyển số tiền từ tay ngời này sang tay ngời khác sử dụng, ngời
cho vay mất đi cái mà ngời cho vay nhận đợc. Điều này cũng
giống nh khi Ngân hàng Thơng mại cho vay bằng tiền mặt. Nhng
khi ngân hàng cho vay bằng rút qua số d Tài khoản tiền gửi ( tức
cho vay chuyển khoản), thì ngân hàng không mất đi cái gì, mà
khách hàng có thêm phơng tiện tạo ra sức mua. Tóm lại, trong
các loại tín dụng khác, cho vay hoặc là thu nợ là quá trình
chuyển một số tiền từ tay ngời này sang tay ngời khác, không mất
đi và cũng không tăng thêm. Trong khi đó Ngân hàng Thơng mại
cho vay (không bằng tiền mặt) sẽ làm giảm một lợng tiền. Ngân
hàng Thơng mại thông qua tín dụng để tạo tiền và huỷ tiền, cung
cấp phơng tiện thanh toán cho nền kinh tế. Khi làm điều đó ngân
hàng đã tạo ra Tài nguyên quan trọngnhất phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
2.5. Công nghệ ngân hàng là công nghệ đặc biệt: công nghệ biến đổi cơ
cấu thời hạn của các đông tiền.
Chuyên đề thực tập
7
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
Hoạt động kinh tễ xã hội luôn sản sinh ra tình trạng lỡng
lập, nghĩa là luôn có những ngời thừa tiền muốn cho vay và
những ngời thiếu tiền muốn đi vay. Tuy vậy, khi những ngời đi
vay và cho vay giao dịch trực tiếp với nhau, thì họ gặp phải những

khó khăn hầu nh nan giải. Những khó khăn này bao gồm sự
không trùng hợp về thời gian (ngời cho vay chỉ thích cho vay
ngắn hạn, còn ngời đi vay mong muốn có đợc khoản vay dài
hạn), số lợng vốn (những ngời tiết kiệm có thể chỉ có những
khoản vốn nhỏ muốn cho vay, trong khi ngời vay lại yêu cầu một
khoản vay lớn) và những rủi ro, v.v Nh vậy, ván đè cơ bản nảy
sinh là làm sao hoà hợp đợc ý nguyện của hai bên: ngời cho vay
(đầu tiên) muốn cho vay ngắn hạn và ngời đi vay (cuối cùng)
muốn đợc vay dài hạn. Thị trờng Tài chính trực tiếp sẽ bị bế tắc
không thể giải quyết nổi và ngời ta gọi đó là thể trạng yếu
đuối của thị trờng Tài chính trực tiếp.
Khi các ngân hàng cung cấp tín dụng, tức là ngân hàng cam
kết khả năng thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng
đã thiết kế cơ cấu thời gian hợp lý để đảm bảo khả năng thanh
khoản. Ngay cả khi nhận tiền ký thác bằng cách tính toán giá trị
cũng nh thời hạncủa các tiêu sản đến hạn trong giai đoạn nào đó,
ngân hàng cũng đã lên kế hoạch bổ sung bằng các nguồn ký thác
mới. Các biện pháp thay đổi cơ cấu thời hạn ngân quỹ luôn luôn
đáp ứng đợc yêu cầu về khả năng thanh toán cho khách hàng cũng
nh khả năng thanh khoản của ngân hàng đã hình thành một công
nghệ đặc biệt của ngân hàng: công nghệ thay đổi thời hạn sử
dụng của các đồng tiền.
3. Chức năng và vai trò của Ngân hàng Thơng mại
Tầm quan trọng của các Ngân hàng Thơng mại đợc thể hiện
qua các chức năng của nó. Chức năng của Ngân hàng Thơng mại
có thể đợc nêu ra dới nhiều khía cạnh khác nhau, nhng nhìn chung
đợc nhiều nhà kinh tế chấp nhận ở các chức năng sau:
3.1. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trng và cơ bản nhất của Ngân hàng Th-
ơng mại và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền

kinh tế phát triển. Trung gian tài chính là cầu nối giữa cung và cầu
vốn trong xã hội, khơi nguồn vốn từ những ngời có thể vì hớng do
gì đó không dùng nó một cách sinh lời sang những ngời có ý muốn
sinh lợi.
Chuyên đề thực tập
8
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
Quan hệ tín dụng trực tiếp giữa chủ thể có tiền cha sử dụng
và chủ thể có nhu cầu tiền tệ cần bỏ sung có nhiều hạn chế hoạt
động tín dụng của Ngân hàng Thơng mại đã góp phần khắc phục
hạn chế đó.
Thực hiện chức năng này, một mặt, Ngân hàng Thơng mại
huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của
các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn dành cho
việc sử dụng vốn mặt khác, trên cơ sở số vốn đã huy động đợc, tiêu
dùng của các chủ thể kinh tế, góp phần đảm bảo sự vận động liên
tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Nh
vậy, Ngân hàng Thơng mại vừa là ngời huy động vốn để đầu t tìm
kiếm lợi nhuận.
Ngày nay, quan niệm vai trò trung gian tín dụng trở nên biến
hoá hơn. Sự phát triển của thị trờng tài chính làm suất hiện các
khía cạnh khác của chức năng này. Ngân hàng có thể đứng làm
trung gian giữa công ty (khi phát hành cổ phiếu) với những nhà
đầu t: Chuyển giao các mệnh lệnh trên thị trờng chứng khoán; đảm
nhận việc mua bán trái phiếu công ty Theo cách này Ngân hàng
làm trung gian giữa ngời đầu t và ngời cần vay vốn trên thị trờng.
Hơn nữa, tín dụng Ngân hàng là một trong những nguồn hình
thành vốn lu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy tín
dụng Ngân hàng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế, đảm bảo
quá trình sản suất kinh doanh liên tục, là cầu nối giữa tiết kiệm,

tích luỹ và đầu t động viên vật t hàng hoá đa vào sản suất lu thông,
mở rộng nguồn vốn thúc đẩy tiến bộ khoa học kĩ thuật, đẩy nhanh
quá trình tái sản suất.
Chức năng tín dụng của Ngân hàng Thơng mại đợc hình
thành rất sớm, ngay từ lúc hình thành các Ngân hàng Thơng mại
ngày nay, thông qua chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng Th-
ơng mại đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho
sản phẩm xã hội đợc tăng lên, vốn đầu t đợc mở rộng và từ đó góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân
dân.
Chuyên đề thực tập
9
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
3.2. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý phong
tiện thanh toán
Việc làm trung gian thanh toán của Ngân hàng ngày nay đã
phát triển đến tầm mức rất đa dạng, không chỉ là trung gian truyền
thống nh trớc, mà còn quản lý các phơng tiện thanh toán. Đây là
vai trò ngày càng chiếm vị trí rất quan trọng, phù hợp với sự phát
triển và tiến bộ của khoa học kỹ thuật. ở các nớc phát triển, phần
lớn các công tác thanh toán ở trong nớc đợc thực hiện thông qua
sec và phần lớn séc thanh toán ở trong nớc đợc thực hiện bằng
thanh toán bù trừ thông qua hệ thống Ngân hàng Thơng mại. Với
phơng pháp công nghệ hiện đại hơn, các Ngân hàng Thơng mại
từng bớc trang bị đầy đủ các máy vi tính và các phơng tiện kỹ
thuật khác tạo điều kiện, thanh toán bù trừ đợc nhanh chóng giảm
bớt chi phí và có độ chính xác cao. Quá trình lu thông chuyển vốn
từ tài khoản ngời mua sang tài khoản ngời bán có một đặc điểm
phi vật chất. Bằng chứng là ở các nớc, công nghiệp phát triển sử
dụng hình thức chuyển tiền bằng điện tử là chuyện bình thờng. Họ

thanh toán bằng nối mang các máy vi tính của các Ngân hàng Th -
ơng mại trong nớc nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản ngời
mua sang tài khoản ngời bán một cách nhanh chóng tiện lợi.
Nh vậy Ngân hàng đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi
phí lu thông, đẩy nhanh tốc luận chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lu
thông hàng hoá.
3.3. Chức năng tạo ra tiền Ngân hàng trong hệ thống Ngân
hàng hai cấp
Vào thế kỷ 19, hệ thống Ngân hàng hai cấp đã đợc hình
thành, các Ngân hàng không còn hoạt động riêng lẻ mà đã tạo nên
một hệ thống, trong đó Ngân hàng trung ơng là cơ quan quản lý,
về tiền tệ tín dung, là Ngân hàng của các Ngân hàng còn các Ngân
hàng Thơng mại, chuyên kinh doanh tiền tệ.
Nhờ hoạt động trong hệ thống mà các Ngân hàng Thơng mại
đã tạo ra bút tệ. Việc tạo ra bút tệ là sáng kiến quan trọng trong
lịch sử hoạt động Ngân hàng; Chức năng tạo ra bút tệ đợc thực
hiện thông qua hoạt động tín dụng và đầu t của Ngân hàng Thơng
Chuyên đề thực tập
10
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
mại trong mối quan hệ tuỳ thuộc vào Ngân hàng trung ơng. Nhờ
nhận tiền ký thác của khách hàng, Ngân hàng Thơng mại có khả
năng đầu t. Nhng khi đầu t, Ngân hàng tạo ra tiền ký thác mới, còn
gọi là tiền bút tệ, tiền chuyển khoản Ngân hàng Thơng mại trở
thành ngời cung ứng tiền bút tệ quan trọng, trong nền kinh tế.
Với hàng loạt các nhân tố tác động ảnh hởng đến quá trình
tạo tiền, các nhà kinh tế đờng thời đã đa ra nhiều côg thức hoàn
chỉnh. Chẳng hạn nh công thức sau của giáo s ngời Pháp P.F.
LEHAMAN.
Số nhân tiền gửi mở rộng =

rba ++
1
Trong đó:
a: Tỷ lệ dự trữ pháp định.
b: Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán
r: Tỷ lệ dự trữ d thừa trên tiền gửi thanh toán không vay hết.
Tiền gửi mở rộng =
rba ++
1
x tiền gửi ban đầu.
Tóm lại, khả năng tạo tiền là khả năng biến mức tiền gửi ban
đầu tại một Ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền
lớn hơn gấp nhiều lần, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán, tín dụng nhiều Ngân hàng. Khả năng này tạo ra "bội
số mức cung tiền tệ" liên quan chặt chẽ với việc công cụ dự trữ bắt
buộc, của Ngân hàng trung ơng. Chính vì vậy các bút tệ thực sự
thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà cũng có thể gây nên những tai
họa lớn. Đây là nhân tố cơ bản trong hoạt động kinh doanh tiền tệ
của Ngân hàng Thơng mại.
3.4. Chức năng làm dịch vụ tài chính và dịch vụ khác
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và Ngân quỹ,
Ngân hàng có những điều kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin,
quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Với những điều kiện đó,
Ngân hàng có thể làm t vấn về tài chính và đầu t cho doanh
Chuyên đề thực tập
11
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
nghiệp, làm đại lý, phát hành cổ phiếu, trái khoán đảm bảo đạt
hiệu quả cao và tiết kiệm đợc chi phí. Khi một doanh nghiệp muốn
phát hành chứng khoán trên thị trờng sơ cấp, họ có thể nhờ Ngân

hàng cung cấp dịch vụ nh: Lựa chọn chứng khoán phát hành, t vấn
các vấn đề lãi suất chứng khoán, thời hạn chứng khoán và các vấn
đề kỹ thuật khác. Ngoài ra Ngân hàng còn cung cấp dịch vụ lu trữ
và quản lý chứng khoán cho khách hàng, làm dịch vụ thu lãi chứng
khoán, chuyển lãi đó vào tài khoản khách hàng, hoặc còn có Ngân
hàng Thơng mại còn thực hiện việc mua bán các chứng khoán cho
khách hàng, thu hồi vốn chứng khoán đến hạn
Hơn nữa, Ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng các dịch
vụ khác nh:
+ Dịch vụ bảo quản an toàn vật có giá của khách hàng.
+ Dịch vụ cho thuê két ngân buổi tối.
+ Dịch vụ tín thác và uỷ thác Ngân hàng.
II. Lý luận chung về sử dụng vốn của Ngân
Hàng thơng mại
Để hiểu xem một Ngân hàng Thơng mại (NHTM) hoạt động
nh thế nào chúng ta phải xem xét đến bản quyết toán tài sản của
Ngân hàng đó, là bản kê tài sản có và tài sản nợ cuả nó. Bảng
quyết toán này liệt kê các kết số, tức là nó có đặc trng.
Tổng tài sản có = Tổng tài sản nợ + vốn.
Hơn nữa, bảng quyết toán tài sản một Ngân hàng liệt kê các
nguồn vốn của Ngân hàng (tài sản nợ) và sử dụng vốn (tài sản có).
Các Ngân hàng bằng nhiều cách để huy động vốn. Sau đó họ dùng
vốn này có đợc tài sản có.
- Bảng quyết toán của tất cả các Ngân hàng Thơng mại thòng
có kết cấu dới dạng sau:
Tài sản có (sử dung vốn) Tài sản nợ (nguồn vốn)
1. Khoản mcụ dự trữ 1. Khoản mục tiền gửi
2. Khoản mục CK ngắn hạn 2. Khoản mục đi vay
Chuyên đề thực tập
12

Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
3. Khoản mục cho vay 3. Các loại vốn uỷ thác
4. Khoản mục đầu t 4. Vốn sở hữu của Ngân hàng
5. Các tài sản có khác
6. TSCĐ tích lũy
1. Cấu trúc nguồn vốn tại Ngân Hàng thơng mại
1.1. Nguồn vốn tiền gửi
Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất chiếm bộ
phận lớn trong tổng số nguồn vốn của NHTM, thờng chiếm khoảng
50 - 60% nhng hiện nay tỷ lệ này đang giảm dần.
Theo tính chất giao dịch việc huy độn vốn chia làm loại:
Tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết kiệm và nó có thể đợc chia thành
dạng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Nguồn vốn nằm trên tài
khoản thanh toán và tiết kiệm không kỳ hạn là khá lớn bởi vì nó
phục vụ cho nhu cầu thanh toán giao dịch trong nền kinh tế. Đặc
điểm của nguồn vốn này thờng là ngắn hạn, không ổn bởi vì khách
hàng có thể rút tiền trên tài khoản bất kỳ lúc nào họ có nhu cầu.
Ngân hàng sử dụng vốn phải đối phó với rủi ro thanh khoản hoặc
sự ứ đọng vốn nhng ngợc lại chi phí sử dụng nó rất thấp. Việc huy
động nguồn vốn tiền gửi phụ thuộc nhu cầu thanh toán của từng cá
nhân. Ví dụ nh những ngày giáp tết hay, Noel, nhu cầu chi tiêu
lớn, khách hàng thờng đến Ngân hàng để rút tiền. Lãi suất cũng có
yếu tố quan trọng có tính cạnh tranh lơn, nhất, là trong thời kỳ
khan hiếm tiền tệ. Sự thu hút nguồn tiền gửi phụ thuộc vào mức độ
đa dạng hoá dịch vụ trình độ công nghệ Ngân hàng hiện đại tạo ra
sự thuận lợi cho khách hàng. Uy tín, thâm niên, sự giao tiếp lịch sự
của đội ngũ cán bộ công nhân viên ảnh hởng khả năng huy động
tiền gửi của Ngân hàng. Ngoài ra khả năng sử dụng vốn nh khả
năng cho vay, khả năng đầu t sẽ ảnh hởng gián tiếp trong việc huy
động nguồn vốn.

1.2. Nguồn vốn đi vay
Ngân hàng Thơng mại có thể đi vay từ NHNN, các tổ chức
tín dụng khác có thể vay trên thị trờng vốn và thị trờng tiền tệ.
Chuyên đề thực tập
13
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
Khi Ngân hàng Thơng mại vay vốn từ NHNN nhằm đảm bảo
khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đáp ứng nhu
cầu cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế. Trong
trờng hợp Ngân hàng Thơng mại gặp khó khăn và có khả năng phá
sản mà ảnh hởng đến hệ thống Ngân hàng, NHNN có thể cho vay.
Khi NHNN chho Ngân hàng Thơng mại vay dựa vào các chứng
khoán (chứng khoán cầm cố, chứng khoán chiết khấu), và chỉ cho
vay tối đa 70% giá trị thực tế của chứng khoán đó. Chi phí để có
khoản vốn này là khá lớn, ảnh hởng đến kế hoạch của Ngân hàng,
nhất là lợi nhuận, nên đây là giải pháp cuối cùng Ngân hàng mới
huy động.
Các Ngân hàng Thơng mại và các tổ chức tín dụng luôn là
ngời bạn đồng hành, ngời bạn hàng của nhau. Khi một Ngân hàng
cần một nguồn vốn trung và dài hạn hay một dự án lớn đem lại lợi
nhuận cao Ngân hàng Thơng mại thờng đi vay tức thời với lãi suất
trên thị trờng liên Ngân hàng. Hoặc hai Ngân hàng Thơng mại
thuộc hai nớc có, thời gian làm việc ngợc nhau thờng ký kết hợp
đồng tín dụng qua đêm để tận dụng nguồn vốn tuy nhiên cách làm
này chi phí hơi cao vì lãi suất tín dụng qua đêm là lãi suất nóng.
Ngoài ra Ngân hàng Thơng mại có thể vay vốn trên thị trờng
vốn và thị trờng tiền tệ thông qua phát hành các kỳ phiếu ngắn
hạn, trái phiếu trung và dài hạn.
Đặc điểm của nguồn vốn đi vay là ổn định hơn, nguồn vốn
tiền gửi nhng chi phí vốn cao hơn. Tỷ lệ nguồn vốn đi vay đang có

xu hớng chiếm khoản 15 - 20% tổng nguồn vốn Ngân hàng Thơng
mại. Việc huy động vốn còn phụ thuộc chính sách tiền tệ của
NHNN, các hoạt động nói chug của Ngân hàng Thơng mại và tính
năng động của thị trờng chứng khoán.
1.3. Các nguồn vốn khác của Ngân hàng Thơng mại
Ngân hàng Thơng mại ra còn có những nguồn vốn khác nh
nguồn vốn uỷ thác, nguồn vốn mà Ngân hàng đứng ra quản lý hộ
một tổ chức ra bảo lãnh cho một tổ chức để đầu t vào một dự án
lớn mang lại lợi nhuận cao, trong trờng hợp này Ngân hàng sẽ h-
ớng hoa hồng, và hớng dịch vụ quản lý.
Chuyên đề thực tập
14
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
Nguồn vốn trong thanh toán hình thành từ đặc điểm thanh
toán không dùng tiền mặt khi mà sự vận động giữa hàng hoá và
tiền tệ luôn có một khoảng thời gian nhất định. Kế toán ngày một
hiện đại thì khoảng thời gian này ngày một rút ngắn, nguồn vốn bị
thu hẹp nhng tang tính cạnh tranh cho Ngân hàng Thơng mại.
Nguồn vốn hình thành từ các khoản nợ của Ngân hàn nhng
cha đến hạn phải trả.
Các loại nguồn vốn này thờng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, Ngân
hàng có thể chủ động sử dụng ít chịu sự rủi ro.
1.4. Vốn chủ sở hữu và các quỹ
Trớc khi bớc vào hoạt động, mỗi Ngân hàng đều có một
khoản vốn nhất định nhiều hơn hoặc bằng với vốn pháp định do
Nhà nớc đặt ra, gọi là vốn điều lệ. Đối với Ngân hàng quốc doanh,
vốn điều lệ thờng do ngân sách Nhà nớc cấp, các Ngân hàng cổ
phần do các cổ đông đóng góp. Vốn điều lệ phục vụ cho việc mở
rộng, khởi động Ngân hàng, tạo ra cơ sở vật chất ban đầu để Ngân
hàng đi vào hoạt động. Vốn điều lệ thể hiện qui mô, uy tín của

Ngân hàng. Tỷ lệ vốn nhỏ chỉ chiếm 5 -10% tổng nguồn vốn. Thờg
các Ngân hàng cổ phần sau một thời gian hoạt động muốn nâng
vốn điều lệ lên bằng cách phát hành thêm cổ phiếu các nguồn vốn
bổ sung đợc trích trên cơ sở lợi nhuận không chia lợi nhuận sau
thuế, hoặc tăng nguồn vốn này bằn cách phát hành trái phiếu Ngân
hàng. Vốn sở hữu của Ngân hàng nh một cái đệm chống đỡ sự sụt
giảm giá trị của những tài sản có của Ngân hàng.
Trong Ngân hàng hình thành lên nhiều quĩ dự phòng rủi ro,
quĩ phúc lợi nhằm bảo vệ quyền lợi của ngời gửi tiền, hạn chế rủi
ro cho các cơ quan bảo hiểm, đảm bảo thanh khoản và cung cấp
một phần tài sản có bù đắp thua lỗ.
Tóm lại, để có một cơ cấu nguồn vốn tối u đảm bảo yêu cầu
ổn định cho việc sử dụng và tối thiểu hoá chi phhí đòi hỏi Ngân
hàng phải xét đến các yếu tố về khả năng huy động vốn trong dân
c, uy tín Ngân hàng đồng thời phải quan tâm đến vấn đề đầu ra.
Tránh tình trạng vốn huy động đợc từ các nguồn vốn ngắn hạn
Chuyên đề thực tập
15
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
không thể cho vay trung và dài hạn đợc hay tình trạng ứ đọng vốn
do không có dự án khả thi, giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
III. Sử dụng vốn tại Ngân hàng Thơng mại
Trong bản quyết toán, tài sản của một Ngân hàng Thơng mại,
bên tài sản có thể hiện kết quả của việc sử dụng vốn của Ngân
hàng đó. Phân tích theo tính lóng dần của các loại tài sản, việc sử
dụng vốn trong Ngân hàng Thơng mại gồm những mục sau.
1. Tiền dự trữ
Đây là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh khoản của
Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thờng xuyên
của khách hàng. Ngân hàng Thơng mại phải duy trì một bộ phận

vốn, để gửi vào một tài khoản nào đó nh ở NHNN, tổ chức tín dụng
các Ngân hàng Thơng mại khác và một lợng đợc cất giữ tại Ngân
hàng đó, gọi là tiền dự trữ. Mức dự trữ cao hay thấp phụ thuộc vào
qui mô hoạt động của Ngân hàng, mối quan hệ thanh toán bằng
tiền mặt và chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi tiền mặt. Tiền
dự trữ hiện hành không có lãi nhng các Ngân hàng Thơng mại vẫn
giữ chúng bởi một vài lí do nhất định. Ngân hàng buộc phải làm
nh vậy vì hai nguyên nhân.Thứ nhất, theo luật pháp hiện hành, các
Ngân hàng Thơng mại phải nộp một tỷ lệ nhất định tiền gửi mà
Ngân hàng huy động đợc tại NHNN (ví nh 10%) để đảm bảo toàn
tiền gửi. Đây cũng là công cụ quan trọng quản lý lu thông tiền tệ.
Thứ hai, bản thân Ngân hàng cũng thấy rõ sự cần thiết phải giữ
một ít tiền mặt mà không nên cho vay hết dù cho nó thừa khả năng
làm điều đó. Việc giữ lại tiền mặt này là để đảm bảo an toàn cho
những hoạt động còn lại, và vì thế dự trữ tiền mặt trong tài sản có
còn gọi là "khoản đầu t cho sự an toàn". Ngoài ra, các Ngân hàng
nhỏ gửi tiền vào các Ngân hàng lớn để đổi lấy các dịch vụ khác
nhau nh tập hợp séc, giao dịch ngoại tệ.v.v. Các khoản này có tính
lỏng nhất trong các loại tài sản có của Ngân hàng chiếm khoảng
7% tổng tài sản, phục vụ nhu cầu thanh khoản tại Ngân hàng.
2. Đầu t vào chứng khoán
Chuyên đề thực tập
16
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
Có thể thấy NHTM thực hiện nghiệp vụ đầu t vào chứng
khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng
thanh khoản, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh nhằm phân tán
rủi ro. Trong việc đầu t vào chứng khoán, NHTM chủ yếu mua các
trái phiếu kho bạc, các trái phiếu có tính thanh khoản cao. Đây là
những công cụ chính của thị trờng tiền tệ tài chính. Việc mua và

dự trữ các loại trái phiếu này một mặt tạo ra thu nhập cho ngân
hàng, mặt khác chúng là những công cụ tài chính dễ l u động hoá,
vì vậy khi cần tiền ngân hàng có thể bán hoặc chiết khấu ở ngân
hàng khác hoặc ở NHNN.
3. Tiền cho vay
Cho vay là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân
hàng Thơng mại đểtạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu đợc từ cho
vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh
quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí
rủi ro đầu t.
Kinh tế càng phát triển, hớng cho vay của các Ngân hàng Th-
ơng mại càng tăng và loại hình cho cũng trở nên vô cùng đa dạng.
ở hầu hết các nớc công nghiệp trong nhóm 10 và 15 nớc hàng đầu
thế giới, cho vay của các Ngân hàng Thơng mại đã chuyển dần từ
cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Khu vực cho vay ngắn hạn
nhờng chỗ cho thị trờng tiền tệ tài chính cung ứng. Ngợc lại hầu
hết các nớc đang phát triển cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận
lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các
khoản đầu t dài hạn.
Nhng nói chung, lợi nhuận chủ yếu của Ngân hàng vẫn là
hoạt động cho vay hay nói rộng ra là hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Thơng mại 67% tổng tài sản của Ngân hàng ở dạng tiền cho
vay tạo ra hơn 60% thu nhập của Ngân hàng khác bởi chúng không
thể chuyển thành tiền mặt trớc khi các khoản vay mãn hạn và cũng
có xác suất rủi ro vỡ nợ cao hơn.
Theo thời gian, các khoản cho vay có thể chia thành các
khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay ngắn hạn
thờng đáp ứng nhu cầu về vốn lu động hay khó khăn tạm thời về
Chuyên đề thực tập
17

Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
vốn. Cho vay trung và dài hạn thờng đáp ứng nhu cầu cho những
dự án lớn, hay đổ mới dây chuyền công nghệ Việc phân loại
theo thời gian giúp Ngân hàng lập kế hoạch để huy động vốn và
đầu t.
Phân loại theo đối tợng cho vay, có khoản cho vay công
nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng.v.v. Các Ngân
hàng cho vay công nghiệp thờng dựa vào tính chất, chu kỳ kinh
doanh, để đáp ứng mục đích, và mang lại hiệu quả sử dụng vốn.
Cho vay nông nghiệp dựa vào thời vụ và rủi ro do tự nhiên. Cho
vay tiêu dùng thờng là cho vay đối với cán bộ làm công ăn lơng,
công việc ổn định, tiền lơng ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho
Ngân hàng.
4. Các khoản đầu t
Ngân hàng Thơng mại có thể tham gia đầu t vào các chứng
khoán ngắn hạn, chứng khoán chính phủ.v.v. Các Ngân hàng Thơng
mại mua chứng khoán vì mục đích thanh khoản và đa dạng hoá
hoạt động, để nâng cao lợi tức và phục vụ nh các vật kí quĩ cho các
tài sản nợ ký thác với chính quyền địa phơng, chính phủ.v.v. Tỷ lệ
lớn nhất của đầu t chứng khoán là chứng khoán chính phủ bởi tuy
có mức lãi hạn chế những linh hoạt, không có rủi ro tín dụng và ít
rủi ro về lãi suất so với trái phiếu dài hạn. Thông th ờng lợi tức t-
ơng ứng với độ rủi ro. Khoản vốn này chiếm khoảng 15 19%
tổng tài sản.
IV. Các vấn đề liên quan đến việc sử dụng vốn an
toàn và hiệu quả
1. Quản lý nguồn vốn tại Ngân hàng Thơng mại
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và quản lý nguồn vốn hớng tới
mục tiêu ổn định hoạt động của Ngân hàng và đặc biệt hớng tới
lợi nhuận. Nghĩa là, Ngân hàng phải đạt đợc chiến lợc làm sao tạo

nguồn vốn ổn định có thể ổn định sử dụng. Và xây dựng đợc cơ
cấu vốn hợp lý và giảm chi phí vốn ở mức thấp nhất.
Quản lý nguồn vốn về qui mô nghĩa là xem xét Ngân hàng
Thơng mại có khả năng huy động vốn cao nhất là bao nhiêu. Cơ
Chuyên đề thực tập
18
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
cấu, qui mô từng loại vốn ảnh hởng tới việc trả lãi Ngân hàng và
ảnh hởng tới ổn định hoạt động Ngân hàng nh thế nào. Các Ngân
hàng hiện đại thờng lập ra những bài toán tối u về cơ cấu nguồn
vốn và qui mô từng loại nguồn vốn.
Quản lý chi phí trả lãi là đa chính sách lãi suất huy động phù
hợp với từng thời kỳ trên cở sở chính sách tiền tệ của Ngân hàng
trung ơng. Tính toán tổng chi phí trả lãi - chi đầu vào - để xác định
chi đầu ra.
Quản lý kỳ hạn của nguồn vốn, Ngân hàng xác định ra những
kỳ hạn huy động, xác định đợc khả năng trả nợ đảm bảo nhu cầu
rút tiền của khách hàng, tính toán kỳ hạn bình quân của các khoản
tiền gửi. Trong quản lý kỳ hạn Ngân hàng áp dụng "Nguyên lý thợ
kim hoàn "để tính thời hạn trung bình của các khoản tiền gửi.
Bất cứ hoạt động cho vay hay đầu t nào đều tiềm ẩn những
dạng rủi ro khác nhau và mức rủi ro cũng khác nhau. Sử dụng vốn
tại Ngân hàng thơng mại dựa trên nguyên tắc an toàn và hiệu quả
thờng phải quản lý thanh khoản, kiểm soát rủi ro trong hoạt động
của mình.
2. Quản lý thanh khoản
Thanh khoản là khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán tín
dụng cho bất kỳ khách nào tại bất kỳ thời điểm nào.
Thanh khoản là một trong số các vấn đề mà nhà quản lý
Ngân hàng thờng xuyên phải quan tâm. Mức độ thanh khoản mà

một ngân hàng riêng biệt nào đó cần đến, tuỳ thuộc vào lợng biến
đổi xảy ra ở số tiền gửi và nhu cầu tín dụng.
Có nhiều biến động bất thờng xảy ra trong nền kinh tế, theo
thời vụ, theo chu kỳ. Rất khó lòng dự đoán đợc thời gian xảy ra và
tính khốc liệt của biến động bất thờng ấy do chúng không tuân
theo những khuôn mẫu định sẵn.
Những biến động thời vụ trực tiếp liên quan đến mùa vụ khác
với biến động bất thờng đợc lặp lại hàng năm, và những biến động
ấy có thể thay đổi cùng thời gian. Ví nh một Ngân hàng đặt tại
Chuyên đề thực tập
19
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
khu nông nghiệp, mức tiền gửi sẽ tăng vào mua thu hoạch và nhu
cầu tín dụng sẽ tăng vào mùa xuân.
Các biến động chu kỳ thờng khó dự đoán hơn các biến động
theo thời vụ. Trong suốt thời kỳ suy thoái của một chu kỳ sản suất,
nhu cầu tín dụng giảm và tiền gửi Ngân hàng cũng có thể giảm
theo. Tuy nhiên, chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ơng có
khuynh hớng bù đắp cho sự giảm sút tiền gửi Ngân hàng trong
toàn bộ hệ thống Ngân hàng, suốt thời kỳ kinh tế trì trệ. Trong giai
đoạn chấn hng, nhu cầu tín dụng tăng vợt mức tăng tiền gửi, khiến
Ngân hàng bán các tài sản lu hoạt.
Kết quả của những biến động này trong nền kinh tế đã tác
động đến mức tiền gửi do đó ảnh hởng trực tiếp đến tính thanh
khoản. Vấn đề đặt ra cho Ngân hàng là phải quản lý thanh khoản.
Quản lý thanh khoản của Ngân hàng xác định nhu cầu khả
năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản tín dụng cho khách hàng tại
bất kỳ thời điểm nào, tránh tình trạng khách hàng đến rút tiền ô ạt
dẫn đến tình trạng Ngân hàng phá sản. Điều quan tâm hàng đầu là
Ngân hàng phải tính toán các loại tài sản có khả năng chuyển

thành tiền mặt. Việc xác định một mức thanh khoản hợp lý trong
từng thời kỳ là hết sức khó khăn. Ngân hàng phải dự đoán đợc nhu
cầu của nền kinh tế tại các thời điểm khác nhau. Đồng thời dựa
vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng trung ơng ban hành để có
chính sách tín dụng phù hợp. Trong từng trờng hợp thanh khoản có
vấn đề Ngân hàng thờng dùng biện pháp bán đi các chứng khoán
để chuyển đổi nh tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, trái
phiếu và cổ phiếu của các công ty có chất lợng cao đợc a chuộng
trên thị trờng. Tiếp theo Ngân hàng rút các khoản tiền gửi tại các
Ngân hàng thơng mại và tổ chức tín dụng khác. Trờng hợp khẩn
cấp, Ngân hàng phải tiến hành thơng lợng với các Ngân hàng th-
ơng mại khác để bán đi các khoản tín dụng có chất lợng cao.
Thông báo trì hoãn các khoản nợ sẽ là phơng cách cuối cùng của
Ngân hàng thơng mại.
Để quản lý thanh khoản Ngân hàng phải dựa vào các lí
thuyết cơ bản nh lí thuyết cho vay thơng mại, lí thuyết về khả năng
Chuyên đề thực tập
20
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
chuyển đổi, lí thuyết về lợi tức dự tính và các vấn đề về quản lý
tình hình dự trữ.
2.1. Lý thuyết cho vay thơng mại
Thanh khoản của một Ngân hàng thơng mại đợc đảm bằng
một bộ phận tài sản biểu hiện dới hình thức cho vay. Bộ phận này
đợc lu chuyển trong suốt quá trình kinh doanh. Ngân hàng cấp tín
dụng cho doanh nghiệp tơng ứng với các chu kỳ kinh doanh tớng
ứng, do vậy Ngân hàng luôn có các khoản nợ có thể thu hồi đợc.
Với cách phân đoạn qúa trình kinh doanh giúp Ngân hàng đảm bảo
đợc thanh khoản đồng thời doanh nghiệp có kế hoạch trả nợ đối
với từng thời kỳ. Cho vay thơng mại thờng áp dụng với các khoản

cho vay vốn lu động. Hạn chế là Ngân hàng khó mở rộng đối với
loại cho vay trung và dài hạn ảnh hởng tới thị trờng tín dụng trong
tơng lai vì liên quan đến các vấn đề công nghệ , đổi mới công
nghệ, vấn đề mở rộng sản suất.
2.2. Lý thuyết về khả năng chuyển đổi
Cơ sở giá thuyết cho rằng thanh khoản của một Ngân hàng đ-
ợc duỳ trì, nếu nó giữ đợc các tài sản có thể chuyển đổi hoặc bán
cho ngời cho vay hoặc đầu t để lấy tiền. Nếu tiền cho vay không đ-
ợc hoàn trả, vật thế chấp từ các khoản vay có bảo đảm, có thể bán
đợc trên thị trờng để nhận tiền. Nếu cần, các quĩ và các khoản tín
dụng có thể đợc chuyển đổi tại Ngân hàng trung ơng. Nh vậy, một
Ngân hàng thơng mại nào đó sẽ có thể đáp ứng nhu cầu về thanh
khoản, miễn là nó luôn luôn có tài sản để bán. Tơng tự nh vậy, hệ
thống Ngân hàng sẽ luôn mang tính thanh khoản, miễn là Ngân
hàng trung ơng sẵn sàng mua lại các tài sản dới dạng chiết khấu và
phụ thuộc vào hệ thống tài chính, quan hệ cung cầu trên thị tr ờng
vốn và thị trờng tiền tệ.
2.3. Lý thuyết về lợi tức dự tính
Đợc xây dựng trên cơ sở thanh khoản của Ngân hàng th ơng
mại đợc đảm bảo bằng việc chi trả tiền vay theo lịch trình định sẵn
đợc dựa trên cơ sở của lợi tức tơng lai của ngời vay. Lý thuyết này
không phủ nhận tính khả thi của các lý thuyết về cho vay thơng
Chuyên đề thực tập
21
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
mại và lý thuyết về khả năng chuyển đổi. Thay vào đó, nó nhấn
mạnh đến triển vọng về việc hoàn trả tín dụng cùng lợi tức, hơn là
lệ thuộc nặng lề vào việc kí quĩ.
Cũng nh thế, nó cho rằng, thanh khoản của một Ngân hàng
có thể bị ảnh hởng bởi qui mô đáo hạn của các khoản cho vay và

đầu t. Cho vay kinh doanh ngắn hạn sẽ có nhiều thanh khoản hơn
là chovay có kỳ hạn, và cho vay tiêu dùng trả góp sẽ có nhiều
thanh khoản hơn là cho vay đợc đảm bảo bởi bất động sản nhà cửa.
Lý thuyết này đợc áp dụng và phát triển rất nhanh trong một
số loại cho vay của Ngân hàng thơng mại: cho vay kinh doanh có
kỳ hạn, cho vay tiêu dùng trả góp và cho vay bất động sản nhà cửa.
Tất cả những khoản cho vay này có đặc điểm chung là tăng tính
chất thanh khoản của chúng, do chúng có thể đợc trả dần. Một
khoản mục đầu t có nhiều khoản cho vay với sự hoàn trả đều đặn
hàng tháng hoặc hàng quí về số gốc và lãi, thực chất đó là thanh
khoản bởi vì luồng tiền vào ra đều đặn hàng tháng có thể đoán tr ớc
đợc. Khi cần đến thị trờng ngân quĩ có thể sử dụng. Nếu không nó
sẽ bị giữ lại để đảm bảo thanh khoản trong tơng lai.
Lý thuyết lợi tức dự tính đã khuyến khích nhiều ngân hàng
thơng mại áp dụng một mô hình bậc thang trong khoản mục vốn
đầu t. Có nghĩa là có một sự xê dịch thời gian đáo hạn nào đó để
cho mức khấu hao diễn ra trên cơ sở đều đặn và có thể dự đoán đ-
ợc. Nhợc điểm của lí thuyết này là Ngân hàng có thể bị ảnh hởng
và mức thanh khoản có thể bị suy giảm nếu khách hàng không trả
nợ đúng kỳ hạn hay việc xác định kỳ hạn nợ của khách hàng không
hợp lý.
2.4. Quản lý tình hình dự trữ
Thực chất là quản lý khối lợng tiền sao cho phù hợp với nhu
cầu dự trữ pháp định do Ngân hàng trung ơng qui định. Việc duy
trì vốn quĩ gửi tiền mặt trong từng thời gian đoạn hoạt động là hết
sức cần thiết. Ngân hàng phải tính toán một số hệ số quan trọng
trong từng thời kỳ
Chuyên đề thực tập
22
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B

* Hệ số vốn khả dụng =
thángmột vòng trongtrả i phảnợ n khoảTổng
dụng khả Vốn
Hệ số >= 1 là tốt
< 1 là mức nguy hiểm
* Hệ số chuyển đổi =
năm 5 hạn thời có vay cho n khoảcác số Tổng
năm 5 hạn thời có vốn nguồn số Tổng
<
>
Hệ số này >= 0,6
< 0,6 là mất an toàn
* Hệ ố an toàn vốn =
cao ro rủidộ có nsả tài Tổng
có tự Vốn
Hệ số này >= 0,8 là an toàn
< 0,8 là mât an toàn
(Theo thống kê kinh nghiệm của nhiều Ngân hàng trong
nhiều trờng hợp, nhiều thời kỳ khác nhau)
3. Quản lý rủi ro
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng là những biến
cố sự kiện, hiện tợng xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân
hàng thơng mại gây ra thất thoát lớn về tài sản, ảnh hởng đến uy
tín, làm giảm lợi nhuận thậm chí thua lỗ, nguy hiểm hơn là dẫn
đến phá sản. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Về phía Ngân
hàng , là do không có chính sách huy động và sử dụng vốn hợp lý.
Đặc biệt trong việc xem xét các dự án cho vay không tính tới hiệu
quả kinh tế hoặc tính toán sai lệch do thông tin không đầy đủ hoặc
thiếu chính xác. Việc quản lý tài sản nợ, nguồn vốn của ngân hàng
có vấn đề, cha thực hiện cơ cấu đầu t, cơ cấu tài sản. Trình độ cán

bộ Ngân hàng có nhiều điểm bất cập, không có khả năng xem xét
đánh giá khách hàng. Ngân hàng không dự báo đợc diến biến thị
trờng, tình hình cung cầu các loại sản phẩm. Về phía khách hàng,
bản thân họ không có dự án khả thi, việc đầu t không có căn cứ
Chuyên đề thực tập
23
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
kinh tế nên việc sử dụng vốn không hiệu quả. Khách hàng có chủ
tâm lừa đảo Ngân hàng, họ có ý định vay nhng không trả nợ. Các
biến động về môi trờng kinh tế chính trị xã hội trong nớc và nớc
ngoài cũng tạo nên rủi ro. Rủi ro cũng xuất phát từ chính sách
kinh tế, thiên tai.
3.1. Quản lý rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro không thu đợc nợ khi đến hạn hoặc
Ngân hàng không cho vay đợc tạo nên đọng vốn nghĩa là Ngân
hàng đã chi phí cho các khoản vay lớn hơn thu nhập từ hoạt động
cho vay, thu lỗ. Hoặc Ngân hàng đầu t vào thị trờng chứng khoán
kém hiệu quả, Ngân hàng chỉ có thể bán chứng khoán với giá thấp
hơn giá đi mua hoặc không có khả năng bán đi. Các dự án đầu t
không có khả năng sinh lời.
a. Hệ số rủi ro
H
r
=
vay tiền số Tổng
lời sinh năng khả có khôngvốn Số
H
R
<= 10% tam đợc
H

r
> 10% Ngân hàng phải xem xét lại
Ngoài ra phải sử dụng một số chỉ tiêu khác để đo lờng rủi ro.
gửi tiền số Tổng
vay tiền số Tổng
>= 70% chấp nhận
< 70% khả năng cho vay kém
Để quản lý rủi ro tín dụng các Ngân hàng thơng mại phải xác
định mục đích các loại cho vay theo từng đối t ợng ngành nghề ,
thời gian, các Ngân hàng phải nâng cao chất lợng thẩm định dự án
đầu t trên cơ sở sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau theo một qui
trình chặt chẽ nh phỏng vấn, khảo sát, thực tế xem xét uy tín
khách hàng . Kết hợp thời gian cho vay, nguồn vốn cho vay, khả
năng cho vay.
Chuyên đề thực tập
24
Nguyễn Ngọc Minh Ngân Hàng 40B
3.2. Quản lý rủi ro lãi suất
Lãi suất cho vay của Ngân hàng khác với lãi suất các công
cụ trên thị trờng tiền tệ chẳng hạn nh Ngân khố phiếu và thơng
phiếu, ở chỗ là chúng đợc đàm phán giữa ngời vay và Ngân hàng
hơn nữa là quyết định trong một thị trờng đợc tổ chức sẵn. Vì là
kết quả của phơng pháp xác định giá cả tín dụng đợc đàm phán,
các mức lãi suất cho vay của ngân hàng không đồng nhất. Chúng
phản ánh cả tính cá biệt của khoản tín dụng lẫn cung cầu tín dụng
trên thị trờng tiền tệ. Lãi suất cũng thay đổi so với mức rủi ro tín
dụng trên hàng loạt các yếu tố: tiền cho vay thời hạn, qui mô cho
vay, chi phí thực hiện và giám sát khoản cho vay, số d tiền gửi của
ngời vay và các chứng khoán. Hơn nữa lãi suất còn bị ảnh hởng bởi
phong tục tập quán, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng và các

nguồn vốn khác, lãi suất khống chế tối đa và thái độ của các giám
đốc Ngân hàng và ngời vay, liên quan đến các điều kiện kinh tế
trong tơng lai.
Lãi suất có thể biến động và biến đổi nhng lãi suất cho vay
phải dựa mức lãi suất cơ bản do nhà nớc qui định.
Rủi ro lãi suất là rủi ro Ngân hàng phải chịu khi có các
khoản cho vay hoặc nợ theo lãi suất cố định, do diễn biến lãi suất
về sau gây ra. Vậy rủi ro lãi suất của Ngân hàng là chi phí nguồn
vốn trở nên cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn.
Hay nói cách khác rủi ro lãi suất là sự mất mât cân bằng giữa
lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra do ngân hàng không dự đoán đ -
ợc cung cầu trên thị trờng vốn và tiền tệ làm ảnh hởng tới thu
nhập của Ngân hàng. Để đo lờng rủi ro lãi suất, lợi nhuận của
Ngân hàng đợc tính nh sau:
L
n
= L
đầu ra
= (L
đầu vào
+ CF ) > 0 Ngân hàng có lãi
Lãi suất bình quân đầu vào
n
L
L
Vi
V

=
* Lãi suất bình quân đầu ra

Chuyên đề thực tập
25

×