Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

định hướng và giải pháp đầu tư nâng cao chấtlượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của công ty xi măng bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.3 KB, 81 trang )

Phần I
Đầu t và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp
I, Đầu t trong doanh nghiệp .
1,Khái niệm và đặc điểm của đầu t .
1.1,Khái niệm
Trong những năm cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90 khái niệm đầu t
trở nên thân quen đối với các nhà quản lý các cấp, đặc biệt phát triển
nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần theo định hớng xã hội, có sự
quản lý của nhà nớc, ở nớc ta đòi hỏi một sự đổi mới mạnh mẽ ở nhiều
lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực đầu t . Vậy đầu t là gì, chúng ta có thể có
những cách hiểu khác nhau về đầu t .
Đầu t theo nghĩa rộng nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết
quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn nhân lực đã bỏ ra để đạt
đợc các kết qủa đó. Nguồn lực đó có thể là tiền tài nguyên thiên nhiên
là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả tăng thêm đó là các tài sản
chính (vốn), tài sản trí tụê ( trình độ văn hoá chuyên môn khoa học kỹ
huật ). Tài sản vật chất (nhà máy đờng xá ) và nguồn nhân lực có đủ
điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội .
Trong các kết quả đã đạt đợc trên đây, những kết quả là tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ và nguồn năng lực tăng thêm có vai trò quan trọng
trong mọi lúc, mọi nơi , không chỉ đối với ngời bỏ vốn mà còn cả với
nền kinh tế. những kết quả này không chỉ với ngời đầu t mà cả nền kinh
tế đợc thu hởng.
1
Theo nghĩa hẹp đầu t bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong
tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng , để đạt đợc cac kết quả đó
Từ đây ta có thể khái niệm về đầu t phát triển nh sau : Đầu t phát triển
là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn


lực lao động và trí tuệ để xây dựng sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt
động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở
đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và
nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
1.2, Đặc điểm của đầu t
Hoạt động đầu t phát triển có những đặc điểm khác biệt với các loại
hình khác là :
- Hoạt động đầu t phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực đầu t. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu t
phát triển.
- Thời gian để tiến hành một công cộc đầu t cho đén khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thờng đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến
động xảy ra.
- Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với
các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thờng đòi hỏi
nhiều năm tháng và do đó và do đó không tránh khỏi sự tác động hai
mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã
hội, chính trị, kinh tế
- Các thành quả của hoạt động đầu t phát triển có giá trị sử dụng lâu
dài nhiều năm, có hàng năm, hàng vạn năm điều này nói lên giá trị
lớn lao của các thành quả đầu t phát triển.
2
- Các thành quả hoạt động đầu t là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó tạo dựng lên . Do đó các điều kiện địa hình tại
đó có ảnh lớn đến quá trình thực hiện đầu t cũng nh tác động sau này
của các kết quả đầu t .
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu t chịu ảnh h-
ởng nhiều của yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý

của không gian .
2) Vai trò đầu t trong doanh nghiệp .
Qua phân tích nghiên cứu các nội dung của đầu t trong doanh nghiệp
chúng ta thấy rằng đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Để tạo dựng cơ sở vật chất cho sự ra đời của bất cứ
doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng văn phòng, nhà xởng, mua sắm
lắp đặt máy móc thiết bị trong quá trình hoạt động cơ sở vật chất này
bị h hỏng hao mòn, doanh nghiệp phải bỏ chi phí để sửa chữa. Đáp ứng
đợc nhu cầu của thị trờng và thích ứng với quá trình đổi mới phát triển
của khoa học kỹ thuật, các doanh nghiệp phải đổi mới cơ sở vật chất kỹ
thuật, quy trình công nghệ. Tất cả các hoạt động đó đều là hoạt động
đầu t. Ngay cả trong các doanh nghiệp hoạt động vô vị lợi cũng phải đầu
t để tiến hành sửa chữa lớn và thực hiện các chi phí thờng xuyên.
Quá trình đầu t trong doanh nghiệp có những vai trò quan trọng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các mặt sau :
Thứ nhất : Đầu tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, xã hội liên tục phát triển, nền kinh tế toàn cầu nói chung, nền
kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng cũng vì thế mà không ngừng vận
động và phát triển. Sự phát triển đó đợc thể hiện rất rõ trong đời sống
dân c. Nhu cầu xã hội tăng lên cả về mặt lợng và mặt chất , nếu trớc
đây ngời ta mong muốn đợc ăn no, mặc ấm
3
Thì ngày nay nhu cầu ấy không còn phù hợp nữa mà trở thành nhu cầu
mới ăn ngon, mặc đẹp .
Thị trờng ngày càng trở nên sôi động, nhu cầu của con ngời phát triển
đòi hỏi tiêu dùng nhiều hơn, hàng hoá phải có chất lợng cao, mẫu mã
đẹp đa dạng và phong phú. Vì thế mà các nhà cung cấp sản phẩm, dịch
vụ cho thị trờng muốn tồn tại đợc thì phải đáp ứng nhu cầu đó của dân
c. Cuộc chạy đua này là một cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản
xuất để giành giật thị trờng cho mình. Ngời quyết định số phận của

doanh nghiệp là khách hàng, họ chọn nhà cung cấp nào thì nhà cung cấp
đó tồn tại, tiêu chuẩn lựa chọn của họ ngày càng cao. Ngời tiêu dùng
muốn có một túi hàng với giá thành rẻ nhất nhng độ thoả dụng cao nhất,
đó là hàng hoá có chất lợng tốt, có mẫu mã đẹp, có dịch vụ hoàn hảo.
Vì tất cả lẽ đó mà đòi hỏi nhà sản xuất phải tiến hành đầu t phát triển.
Hoạt động đầu t của doanh nghiệp có thể đợc tiến hành theo những
chiến lợc khác nhau để giành đợc yêu thế cạnh tranh trên thị trờng.
Phân tích trên chúng ta có thể khẳng định lại lần nữa là: Đầu t tạo điều
nâng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Thứ hai : Đầu t tạo diều kiện nâng cao chất lợng sản phẩm .
Nh chúng ta đã biết, đầu t trong doanh nghiệp bao gồm ; đầu t vào lao
động, đầu t vào tài sản cố định, đầu t vào hàng dự trữ, đầu t vào tài sản
vô hình khác. Tất cả việc đầu t này nhằm mục đích là tạo ra một sản
phẩm với chất lợng cao, mẫu mã đẹp để đáp ứng nhu cầu của con ngời
trong xã hội hiện đại. Điều này đã đợc chứng minh, trong những năm
qua các doanh nghiệp muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trờng thì căn
bản nhất là phải nâng cao chất lợng sản phẩm hạ giá thành nh công ty
thép Miền Nam, các côg ty may , công ty dày da
Thứ ba : Đầu t tạo điêù kiện giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận .
Không có doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh lại không đặt
4
mục tiêu về lợi nhuận. Không chỉ là mong muốn có lợi nhuận mà họ còn
mong muốn tiền của họ không ngừng tăng lên tức là quy mô lợi nhuận
ngày càng đợc mở rộng .
Hoạt động đầu t của mỗi doanh nghiệp chính là hoạt động nhằm thực
hiện chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó với mục tiêu
đạt đợc lợi nhuận mà doanh nghiệpp đề ra. Khi lợi nhuận càng cao thì
lợi ích càng lớn và ngợc lại . Lợi nhuận đợc quy mô bỡi doanh thu và
chi phí theo công thức sau :
Lợi nhuận = doanh thu - chi phí

Doanh thu có lớn hay không lại phụ thuộc vào quá trình đầu t của
doanh nghiệp. Nếu đầu t mang lại hiệu quả cao thì doanh thu sẽ nhiều
Nh vậy đầu t đã tạo điều kiện giảm chi phí sản xuất , tăng lợi nhuận .
Thứ t : Đầu t góp phần đổi mới công nghệ ,trình độ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn luôn chú trọng đến
việc đổi mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh của mình. Và một trong các
công việc đầu t của doanh nghiệp là đầu t vào tài sản cố định . Điều này
có nghĩa là doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới
công nghệ nhằm nâng cao năng suất, đổi mới sản phẩm cả về chủng loại
mẫu mã và chất lợng
Nh vậy có thể thấy dới sự phát triển nh vũ bão của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ, mỗi doanh nghiệp đều nhận thấy vai trò to lớn của
đầu cho công nghệ cũng nh hiện đại hoá máy móc thiết bị trong quá
trình sản xuất . Hay nói cách khác đầu t góp phần đổi mới công nghệ
trình độ khoa học kỹ thụât .
Thứ năm: Đầu t góp phần nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
Để hoạt động đợc và hoạt động có hiệu quả, bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng cần có một đội ngũ lao động có trình độ, kỹ năng. Trình độ kỹ
5
năng của ngời lao động ảnh hởng tới quá trình sản xuất kinh doanh và
chất lợng sản phẩm Cùng với điều kiện sản xuất nh nhau nhng lao
động có trình sẽ tạo ra sản phẩm có chất lợng tốt hơn. Đầu t vào lao
động bao gồm những hoạt động nh đầu t đào tạo cán bộ quản lý, tay
nghề công nhân và các chi phí để tái sản xuất sức lao động .
Nh vậy, đầu t phần nâng cao chất lợng nguồn nhân lực .
3) Phân loại đầu t trong doanh nghiệp .
Chúng ta có nhiều phơng pháp phân loại đầu t trong doanh nghiệp theo
các tiêu thức khác nhau .
Những tiêu thức phân loại đầu t trong doanh nghiệp thờng đợc sử dụng

là:
a) Theo quy mô của dự án đầu t thì đầu t trong doanh nghiệp
chia thành : + Đầu t cho các dự án nhóm A
+ Đầu t cho các dự án nhóm B
+ Đầu t cho các dự án nhóm C
Tuỳ theo quy định của từng quốc gia, từng ngành mà mỗi dự án đợc
xếp vào nhóm A, B hoặc nhóm C .
b) Theo ngành hoặc lĩnh vực kinh doanh thì đầu t trong doanh
nghiệp đợc chia thành :
+ Đầu t cho công nghiệp .
+ Đầu t cho nông nghiệp .
+ Đầu t cho dịch vụ .
c) Đầu t trong doanh nghiệp chia thành đầu t cố định và đầu vào
dự trữ .
+ Đầu t cố định là đầu t vào nhà xởng , máy móc thiết bị và các hàng
hoá lâu bền khác .
+ Đầu t vào dự trữ Là những khoản đầu t vào nguyên liệu thô , bán
thành phẩm và sản phẩm hoàn thành .
6
d) Đầu t theo chiều rộng và đầu t theo chiều sâu :
+ Đầu t theo chiều rộng đợc hiểu là trên cơ sở năng lực sản xuất hiện
có, doanh nghiệp tiến hành đầu t mở rộng quy mô sản xuất tăng khối l-
ợng sản phẩm. Song không đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị nên
chất lợng sản phẩm không đổi, không làm giảm giá thành của sản
phẩm .
+ Đầu t chiều sâu đợc hiểu là sản phẩm sản xuất ra làm tăng lợi nhuận
do năng suất lao động và hiệu quả tơng đối của việc sử dụng vốn tăng
lên khối lợng không tăng hoặc có thể giảm bằng việc đầu t máy móc
thiết bị hiện đại .
e) Đầu t hữu hình và đầu t vô hình .

+ Đầu t vào tài sản hữu hình là đầu t nhằm tạo ra hoặc tăng thêm
những vật chất, vật thể có tính chất hữu hình .
+ Đầu t vào tài sản vô hình gồm : đầu t vào bí quyết công nghệ , đào
tạo lao động . Đầu t vào quảng cáo, nghiên cứu thị trờng , đầu t vào
nghiên cứu ứng dụng .
4) Nội dung của đầu t trong doanh nghiệp .
4.1) Đầu t phát triển nguồn nhân lực .
Bớc sang thế kỉ 21 ,trí thức sẽ trở thành yếu tố có sức mạnh nhất,
quan trọng nhất trong các yếu tố sản xuất khác .Do vậy ai nắm đợc trí
tthức, ngời đó sẽ ở vào địa vị chi phối kinh tế xã hội, quốc gia nào nắm
đợc nhiều trí thức quốc gia đó sẽ ở vị trí chi phối nền kinh tế toàn cầu,
khu vực nào hội tụ đợc nhiều trí thức nhất khu vực đó sẽ trở thành trung
tâm của nền kinh tế thế giới.Tri thức là nguồn yéu tố cốt lõi của nền
kinh tế trí thức, vật mang trở trí thức là con ngời mà tố chất của ngời gắn
liền với giáo dục. Vì vậy đầu t cho giáo dục đào tạo là đầu t vào nguồn
trí thức. Kinh nghiệm nhiều nớc cho thấy muốn đất nớc phát triển thì
7
việc đầu t cho giáo dục phải lớn mạnh, việc này không chỉ có nhà nớc
hay cá nhân mà toàn xã hội, toàn thành phần kinh tế .
Nh vậy, bất cứ loại hình doanh nghiệp nào đều phải quan tâm đến lao
động trong quá trình đầu t của mình. Việc quan tâm đến lao động trong
doanh nghiệp không chỉ số lợng mà cần quan tâm cả is lợng và vật chất
lao động :
Về số lợng lao động :Nó ảnh hởng đến quy mô sản xuất nếu có nhiều
lao động và ngợc lại.
Về chất lợng lao động : Nó có ảnh hởng đến cờng độ lao động, năng
suất lao động . Việc tăng chất lợng lao động chỉ bằng cách tăng đầu t
cho y tế, giáo dục đào tạo,dạy nghề Từ đó nâng cao thể lực trình độ,
tay nghề của ngời lao động.
Trong điều kiện này nhiều doanh nghiệp coi việc đầu t phát triển

nguồn nhân lực là chiến lợc trong cạnh tranh . Nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp đợc chia làm ba loại : Cán bộ quản lí,công nhân sản xuất
và cán bộ nghiên cứu khoa học . Đối với từng loại này phải có chính
sách đào tạo riêng nhng đều phải liên tục đợc tu dỡng rèn luyện nghiên
cứu, học tập để nâng cao kinh nghiệm, trình độ tay nghề
Đầu t phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đợc bắt đầu từ
khâu tuyển ngời đây là cơ sở để có đợc lực lợng lao động tốt, bởi vậy
khâu tuyển ngời đòi hỏi cần phải rất khắt khe cẩn thận nhất .Tuyển ngời
hiện nay đòi hỏi phải đạt đợc các nhu cầu nh : Trình độ văn hoá trình độ
ngoại ngữ, trình độ vi tính ,yếu tố thể lực luôn đợc đánh giá cao đặc biệt
là ở công nhân sản xuất .
Thứ hai là, nâng cao khả năng lao động của ngời lao động thờng xuyên
Trong điều kiện đổi mới hiện nay rất nhiều công nghệ hiện đại đã và
đang đợc ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp ở nớc ta .vì vậy
việc đào tạo lao động là yêu cầu vô cùng quan trọng ,rất nhiều công
8
nhân và quản lí đã và đang ra nớc ngoài học tập và các doanh nghiệp
cũng học tập lẫn nhau .
Thứ ba là việc khen thởng tổ chức các hoạt động về tinh thần giúp ng-
ời lao động hăng say trong công việc từ đó nâng cao năng suất lao
động .Các hình thức khen thởng đang đợc thực hiện ở các doanh nghiệp
các cá nhân thành viên có thành tích tốt đều đợc thởng xứng đáng góp
phần nâng cao trong trong xí nghiệp , công ty , các cuộc thi các cá nhân
sản xuất giỏi, nâng cao bậc thợ đợc tổ chức thờng xuyên .
Nhờ có chính sách đào tạo lao động nhiều doanh nghiệp đã đạt đợc
những thành công to lớn, góp phần không nhỏ trong chiến lợc sản xuất
kinh doanh cũng nh chiếnlợc cạnh tranh của mình .
4.2) Đầu t vào tài sản cố định, đổi mới máy thiết bị, công nghệ ở
doanh nghiệp .
Công nghệ có thể hiểu là tập hợp các công cụ phơng tiện dùng để biến

đổi các nguồn lực sản xuâts thành phẩm nhằm mục đích sinh lời
Công cụ phơng tiện ở đây không chỉ là phơng tiện vật chất của sản xuất
mà còn là bất kỳ công cụ và bí quyết có liên quan vào dùng để chế tạo,
sử dụng công cụ vật chất đó để thực hiện các hoạt động biến đổi công
nghệ gồm hai phần : phần cứng và phần mềm, phần cứng của công nghệ
là máy móc thiết bị, công cụ Phần mềm của công nghệ là kỷ năng bí
quyết, công nghệ kinh nghiệm quản lý . Nh vậy khái niệm bao hàm có
máy móc thiết bị và kỷ năng ,bí quyết công nghệ kinh nghiệm quản lý
đầu t đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ là một hình thức của đầu t
phát triển nhằm thực hiện hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị
tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng nh khả năng cạnh tranh của sản
phẩm thông qua việc cải tiến đổi mới nâng cao chất lợng sản phẩm hàng
hoá dịch vụ . Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng đòi hỏi ngày càng
cao cũng nh đối phó với các đối thủ cạnh tranh tạo chỗ đứng vững chắc
9
trên thị trờng thì doanh nghiệp không còn con đờng nào khác là phaỉ
nâng cao chất lợn sản phẩm của mình hạ giá thành để nâng cao khả
năng cạnh tranh đồng thời tăng năng suất lao động , cải tiến và phát
triển các loại hàng hoá dịch vụ mới , để thoả mãn những đòi hỏi của thị
trờng vấn đề này đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu t vào đổi mới máy
móc thiết bị và công nghệ .
Việc đầu t đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ ở các doanh nghiệp
cần xem xét các vấn đề sau :
Thứ nhất là : vòng đời của máy móc thiết bị và công nghệ .
Chu kỳ phát triển của máy móc thiết bị và công nghệ nh sau : xuất
hiện, tăng trởng, trởng thành, bảo hoà, chu kỳ đó gọi là vòng đời của
máy móc thiết bị. Đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ cũng phải căn
cứ vào vòng đời này để quyết định thời điểm đầu t thích hợp nhằm đảm
baỏ hiệu quả của đồng vốn.
Thứ hai là : phân tích môi trờng kinh doanh .

- Phần lớn máy móc thiết bị công nghệ chủ yếu phải nhập từ nớc ngoài
hoặc qua chuyển công nghệ nên cần phải phân tích môi trừơng quốc tế
nh các vấn đề về pháp luật , quyền sở hữu bằng phát minh sáng chế ,
chuyên gia công nghệ Bên cạnh đó cần phải xem xét phân tích môi tr-
ờng văn hoá nh phong tục tập quán , định chế xã hội của nớc có công
nghệ xuất khẩu. Các vấn đề về hệ thống chính trị, các chính sách nh
chính sách thơng mại , quan hệ kinh tế đối ngoại cũng cần xem xét một
cách kỹ lỡng .
- Phân tích môi trờng kinh tế quốc dân cần chủ động đối với các yếu tố
kinh tế , chính trị xã hội , điều kiẹn tự nhiên , nắm bắt đợc thực trạng
nền kinh tế đang ở giai đoạn này , tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu ? lãi suất
ngân hàng là bao nhiêu ? phải dự đoán đợc xu hớng tiêu dùng và thị
hiếu của dân c thông qua các hoạt động nghiên cứu thị trờng , đồng thời
10
phải nghiên cứu các tác động của MMCN đến ô nhiểm môi trờng cũng
nh tác động của tự nhiên đến máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất .
- Phân tích môi trờng ngành và nội bộ ngành .
Tập trung và tìm hiểu xem có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh tiềm lực và
khả năng của họ nh thế nào, sản phẩm của họ đóng vai trò nh thế nào
đối với ngời tiêu dùng, họ đang sử dụng máy móc thiết bị công nghệ
nào .
Thứ ba là : Phân tích thực trạng nội bộ doanh nghiệp :
- Phân tích nhóm nhân tố liên quan đến nguồn nhân lực : bao gồm :
+ Trình độ nghề nghiệp của công nhân sản xuất trực tiếp .
+ Trình độ của cán bộ lãnh đạo , nhất là năng lực lãnh đạo kỹ thuật .
- Phân tích vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng :
+ Nguồn tài chính là vấn đề cần chú ý lựa chọn mục tiêu vừa phải và
có hớng đi phù hợp .
+ Cần xem xét quy mô vốn có thể huy động và đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật của mỗi ngành .

- Xem xét các điều kiện về cơ sở hạ tầng hiện có hoặc có các biện pháp
bổ xung thích hợp với máy móc thiết bị và công nghệ dự kiến sẽ lựa
chọn .
Thứ t là : phân tích các yếu tố liên quan đến máy móc thiết bị và công
nghệ .
- Xem xét xu hớng lâu dài của máy móc thiết bị và công nghệ để đảm
bảo tránh sự lạc hậu hoặc khó khăn gây trở ngại cho việc sử dụng máy
móc thiết bị ( khan hiếm về nguyên liệu hoặc vật liệu mà máy móc thiết
bị sử dụng ) trong khi cha thu hồi đủ vốn .
- Lựa chọn máy móc thiết bị mà các dụng cụ thay thế sẵn có trong nớc
hoặc là đợc đảm bảo chắc chắn có phụ tùng thay thế .
11
- Máy móc công nghệ phải lựa chọn loại có nhiều nguồn cung cấp để
tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp để mua đợc công nghệ với
giá phải chăng, tạo thế chủ động cho hoạt động sau này .
- Xem xét toàn diện khía cạnh kinh tế kỹ thuật của máy móc thiết bị và
công nghệ để lựa chọn công nghệ thích hợp, tối u với điều kiện của
doanh nghiệp .
Thứ năm là , phân tích các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả đầu t đổi mới máy
móc thiết bị và công nghệ .
- Giảm bớt cờng độ lao động, các công việc nặng nhọc, thay đổi cơ cấu
lao động trong doanh nghiệp theo hớng tăng tỷ lệ lao động có chuyên
môn kỹ thuật, giảm tỷ lệ lao động tay nghề thấp, không có trình độ
nghiệp vụ .
- Tác động đến cơ cấu tổ chức cũng nh tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp theo hớng tinh gọn, năng động, và hiệu quả .
- Cải thiện môi trờng lao động theo hứơng giảm dần các yếu tố và khu
vực độc hại, phát triển công nghệ sạch
- Mở rộng thị trờng theo hớng có nhiều bạn hàng mới và thị phần đợc
mở rộng, đáp ứng đợc nhiều đòi hỏi khắt khe và thờng xuyên thay đổi

của thị trờng .
- Thực hiện đợc mục tiêu trong chiến lợc chơng trình phát triển kinh tế
xã hội của đất cũng nh các ngành lĩnh vực mà doanh nghiệp đang tham
gia kinh doanh
4.3) Đầu t vào tài sản vô hình khác .
Đầu t vào tài sản vô hình có thể hiểu nh sau : Đó chính là đầu t vào
nâng cao trình độ tay nghề, phơng pháp quản lý, bí quyết công nghệ
nghiên cứu thị trờng, các phơng pháp khuyến mại
ở đây chỉ đề cập một số nội dung chủ yếu nhất :
* Đầu t cho nghiên cứu và triển khai ( R&D)
12
Trớc hết cần phải nói đến đó là đầu t cho nghiên cứu và triển khai cho
các doanh nghiệp
Đầu t nghiên cứu khoa học công nghệ là lĩnh vực đầu t không thể thiếu
đợc của các công ty kinh doanh nói chung . Nghiên cứu khoa học và
công nghệ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty trong sản
xuất kinh doanh, bảo đảm sức mạnh và vị trí cạnh tranh của công ty trên
thị trờng hiện tại cũng nh trong tơng lai . Hoạt động đầu t cho nghiên
cứu khoa học và công nghệ đợc thực hiện dới hình thức đầu t cho nghiên
cứu triển khai thờng gắn với chiến lợc kinh doanh của công ty, góp phần
thực hiện những mục tiêu ( Ngắn hạn hoặc dài hạn ) của công ty . Tuy
nhiên nhu cầu, khả năng và quy mô đầu t nghiên cứu và triển khai của
mỗi công ty có sự khác nhau
Mục đích của các chơng trình và dự án R&D không chỉ dừng lại ở
dạng nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu nhằm tăng chất lợng của sản
phẩm , tạo nên sản phẩm có đặc điểm nổi bật hơn , mà còn tập trung
nghiên cứu tìm kiếm , phát triển kỹ thuật và công nghệ mới nhất cho
công ty có thể nói R&D là phần không thể thiếu đợc trong các hoạt
động của công ty . đầu t vào R&D là một trong những yếu tố giúp các
công ty giảm đợc các chi phí liên quan đến sản xuất kinh doanh

Nhu cầu đầu t nghiên cứu và phát triển của các doanh nghiệp đã đợc
xác định trên cơ sở phân tích những mặt mạnh yếu và các cơ hội của
công ty và khả năng tài chính của công ty . Dựa vào phân tích những
mặt mạnh yếu và các cơ hội của công ty ngời ta có thể xác định đợc liêụ
công ty có nhu cầu đầu t cho nghiên cứu và triển khai hay không và cần
phải tập trung đầu t cho các lĩnh vực, cho các hoạt động nào của công
ty. Nghiên cứu khả năng tài chính của công ty sẽ cho phép xác định đợc
khả năng và quy mô đầu t nghiên cứu triển khai của bản thân công ty
đó. Quy mô đầu t nghiên cứu triển khai của các công ty không những
13
phụ thuộc vào khả năng tài chính của công ty mà còn phụ thuộc vào
hàng loạt các nhân tố nh :
- Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty : Quy mô sản xuất kinh
doanh càng lớn thì khả năng, quy mô đầu t nghiên cứu triển khai càng
lớn
- Cơ hội về đổi mới kỹ thuật và các cơ hội trong ngành : những ngành
có nhiều cơ hội đổi mới công nghệ và kỹ thuật đòi hỏi các công ty trong
ngành đó phaỉ tích cực đầu t cho nghiên cứu nắm bắt kịp thời các cơ hội
về kỹ thuật và công nghệ của ngành .
Khi đánh giá hiệu quả của nghiên cứu triển klhai các doanh nghiệp th-
ờng dựa trên một số quan điểm sau :
Thứ nhất là, hiệu quả đầu t nghiên cứu và triển khai phải đợc xem xét
đánh giá toàn diện, về các mặt tài chính kinh tế xã hội, môi trờng
Thứ hai là, hiệu quả đầu t nghiên cứu và triển khai vừa có thể lợng hoá
đợc vừa có thể không lợng hoá đợc. Do đó kết quả của đầu t cho nghiên
cứu và triển khai có thể đợc thể hiện dới dạng hiện hoặc dạng ẩn tuỳ
theo dự án, chơng trình nghiên cứu .
Tóm lại, có thể nói đầu t cho nghiên cứu triển khai đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các chơng
trình và dự án R&D gắn chặt với chiến lợc kinh doanh giúp các doanh

nghiệp đạt đợc các mục tiêu ngắn hạn cũng nh dài hạn về kinh tế cũng
nh các ảnh hởng khác .
* Đầu t cho việc nghiên cứu thị trờng :
Thứ nhất, đầu t cho việc nghiên cứu thị trờng của doanh nghiệp trớc
hết là nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Có thể nói cạnh tranh là một đặc tính cơ bản nhất của thị trờng , sẽ
không có thị trờng nếu không có cạnh tranh, trong môi trờng cạnh
tranh hoàn hảo mục tiêu của doanh nghiệp, ngời tiêu dùng là tối đa hoá
14
lợi nhuận và sự tiện ích của mình , khả năng cạnh tranh là nguồn năng l-
ợng thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục vững bớc trên con đờng hội nhập
kinh tế
Thực tế cho thấy doanh nghiệp kinh doanh thành công thực hiện các
kỹ năng cạnh tranh rất thuần thục, nó tạo thành phơng pháp cạnh tranh
đặc thng doanh nghiệp. Các kỹ năng này tập trung vào :
- Tạo lập và phát triển uy tín doanh nghiệp
- Coi trọng chiến lợc mở rộng thị trờng
- Xây dựng và thực hiện đổi mới sản phẩm , mẫu mã
- Luôn tìm cách giảm chi phí sản xuất (tồn đọng vốn, chi phí trung
gian, sáng kiến cải tiến kỹ thuật )
- Sách lợc tiêu thụ sản phẩm khôn khéo .
Thứ hai khi nghiên cứu thị trờng trong đầu t tài sản vô hình của doanh
nghiệp ta cần phải nghiên cứu hành vi của ngời tiêu dùng
Hành vi của ngời tiêu dùng đợc thực hiện trong việc tìm kiếm, mua, sử
dụng đánh giá và vứt bỏ các sản phẩm và dịch vụ mà họ dự định sẽ thoả
mãn các nhu cầu của họ . Nghiên cứu hành vi của ngời tiêu dùng là
nghiên cứu các cá nhân đa ra quyết định nh thế nào đối với việc chi tiêu
các nguồn tài nguyên có thể sử dụng của họ ( nh tiền thơì gian và nổ lực
) trong các hạng mục liên quan đến sự tiêu dùng . hành vi ngời tiêu dùng
bao gồm hai quyết định là tinh thần và hoạt động vật chất . Qua việc

nghiên cứu hành vi ngời tiêu dùng sẽ cung cấp cho các nhà sản xuất
những thông tin quan trọng để họ lên kế hoạch sản xuất thiết kế cải tiến
và xây dựng đợc chiến lợc khuyến mại .
Nghiên cứu hành vi ngời tiêu dùng đi xa hơn các vấn đề trên nó xem
xét vấn đề sử dụng của ngơì tiêu dùng đối với các hàng hoá họ mua và
các đánh giá tiếp theo của họ . Những hiệu quả có thể xảy ra sau đó của
sự không thỏa mản sau khi mua hàng của ngời tiêu dùng có thể tác động
15
quan trọng đối với các nhà Marketing , ngời phải xây dựng đợc chiến l-
ợc vận động khuyến mại của công ty . hơn nữa việc nghiên cứu hành vi
ngời tiêu dùng cũng nghiên cứu cách họ sử dụng sản phẩm họ mua nh
thế nào và các đánh giá sau khi mua hàng của họ .
Mục đích chính của nghiên cứu ngời tiêu dùng là phục vụ cho công tác
quản lý kinh doanh sản xuất và dịch vụ . Các nhà quản lý muốn biết
nguyên nhân hành vi của ngời tiêu dùng, họ muốn biết con ngời đa ra
quyết định mua hàmg sử dụng, cất kho và vứt bỏ các sản phẩm nh thế
nào từ đó xây dựng chiến lợc Marketing lập ra những phần mảng thị tr-
ờng mới cho một sản phẩm riêng hay một loại sản phẩm. Nghiên cứu
hành vi ngời tiêu dùng đợc tiến hành bỡi các tổ chức Marketing khác
nh hiệp hội nghiên cứu thị trờng và các công ty Marketing riêng biệt.
Thấy đợc tầm quan trọng và cần thiết của việc nghiên hành vi ngời tiêu
dùng, các công ty, xí nghiệp đang đầu t một cách thích đáng cho việc
nghiên cứu. Việc nghiên cứu thành công giúp doanh nghiệp có chiến lợc
sản xuất kinh doanh đúng hớng, tiêu thụ nhanh sản phẩm quay nhanh
vòng vốn nhanh thúc đẩy nền kinh tế phát triển .
* Đầu t và bí quyết công nghệ
Một nội dung trong đầu t tài sản vô hình đó chính là bí quyết công
nghệ. Đầu t vào tài sản vô hình cũng có nghĩa là đầu t vào mua bí quyết
công nghệ
Ngoài máy móc thiết bị thì bí quyết công nghệ (Know-how) là một

phần quan trọng của công nghệ. Thật sai lầm và không đầy đủ khi đầu t
đổi mới công nghệ mà không chú ý đến bí quyết công nghệ . Các doanh
nghiệp hiện nay thờng chỉ nghĩ đến mua máy móc thiết bị mà quên mất
đi phần bí quyết công nghệ .
Bí quyết công chứa đựng trong tất cả các khâu, các công đọan của quá
trình sản xuất nh tổ chức hợp lý hoá, điều hành sản xuất, hệ thống tài
16
chính kế toán, khách hàng, thị trờng tiêu thụ sản phẩm, đào tạo và
thông tin, lập kế hoạch cải tiến công nghệ, xử lý môi trờng
Chính vì thế bí quyết công nghệ đóng vai trò rất quan trọng là nó là
một nhân tố mà các doanh nghiệp cần quan tâm xem xét và tiến hành
đầu t .
4.4) Đầu t vào hàng dự trữ .
* Theo lý thuyết Mankew : đầu t vào hàng tồn kho gồm hàng hoá mà
doanh nghiệp giữ lại trong kho kể cả vật t nguyên liệu, bán thành phẩm
và thành phẩm .
- Theo cách phân loại căn cứ vào đặc điểm hoạt động của các kết quả
Đầu t có đầu t cơ bản (đầu t cố định) Nằm tái sản xuất các tài sản . tài
sản cố định, đầu t vận hành (đầu t vào hàng dự trữ) nhằm tạo ra các tài
sản lu động cho các doanh nghiệp mới hình thành tăng thêm tài sản lu
động cho các doanh nghiệp hiện có (đầu t nguyên vật liệu thô, bán
thành phẩm và sản phẩm hoàn thành )
Đầu t vận hành chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu t, đặc điểm kỹ
thuật của quá trình thực hiện đầu t không phức tạp .
* Đặc điểm của đầu t vào dự trữ .
- Dự trữ đợc chuyển hoá thành các dạng khác nhau trong quá trình sản
xuất, ví dụ : từ nguyên liệu thô - bán thành phẩm - thành phẩm .
- Quy mô đầu t vào dự trữ của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều
nhân tố nh dự đoán cầu trong tơng lai, phụ thuộc vào quy luật tiêu dùng
nhu cầu riêng biệt của mỗi mặt hàng và quy luật tiêu dùng ở thời kỳ quá

khứ sẽ đợc phản ảnh tơng tự ở kỳ dự báo
- Phụ thuộc vào khách hàng, sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp có tham vọng chiếm lĩnh thị trờng lớn thì sẽ dự trữ nhiều
- Phụ thuộc vào mức độ chậm trễ của khâu phân phối lu thông thể hiện
ở một bộ phận dự trữ là dự trữ bảo hiểm
17
Dự trữ bảo hiểm là bộ phận dự trữ cần thiết trong những trờng hợp sau
:
+ Lợng vật t tiêu dùng bình quân một ngày đêm phục vụ cho sản xuất
lớn hơn mức tiêu dùng vật t thờng xuyên ở doanh nghiệp
+ Lợng vật t nhận đợc từ đơn vị cung ứng trong lần giao hàng ít hơn so
với kế hoạch
+ Khoảng cách chênh lệch giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp nhau của đơn
vị cung ứng lớn hơn so với kế hoạch
- Chi phí dự trữ bao gồm :
+ Chi phí đặt hàng :gồm chi phí giao dịch ,chi phí điện thoại ,văn
phòng phẩm ( chi phí đặt hàng tơng đối cố định cho mỗi lần đặt hàng ).
+ chi phí tồn trữ gồm :Chi phí về lãi suất, chi phí về tiền công tiền l-
ơng cho những ngời bảo vệ quản lí, chi phí cho máy móc thiết bị
- Các bộ phận của dự trữ gồm :
+ Dự trữ thờng xuyên : là loại dự trữ nhằm để bảo vệ cho quá trình sản
xuất doanh nghiệp diễn ra liên tục giữa hai kì cung ứng nối tiếp nhau
của đơn vị cung ứng .
+ Dự trữ bảo hiểm .
+ Dự trữ chuẩn bị : ở một số doanh nghiệp sản xuất, một số loại vật t
trớc khi đa vào tiêu dùng sản xuất phải thông qua một số công đoạn nh
là pha trộn, ghép đồng bộ, đập nhỏ và thời gian giành cho công đoạn
này trên cùng một ngày thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vật
t dữ trữ lợng vật t dự trữ này đợc gọi là dự trữ chuẩn bị của doanh nghiệp
.

+ Dự trữ hàng hoá bằng đơn vị hiển vật gọi là dự trữ tuyệt đối .Do sự
phát triển của sản xuất, dự trữ tuyệt đối có xu hớng tăng .
+ Dự trữ hàng hoá tính theo đơn vị thời gian gọi là dự trữ tơng đối của
doanh nghiệp ,dự trữ này có xu hớng giảm .
18
* Vai trò của dự trữ .
Dự trữ luôn là vấn đề sống còn là một đòi hỏi tất yếu khách quan, nó
đảm bảo tính liên tục và hiệu quả của sản xuất và tiêu dùng .
Trong mô hình dự trữ JIT ( Just in time ) chỉ ra :
Nếu dự trữ thật nhiều dẫn đến ứng đọng vốn, hàng hoá hỏng, tăng chi
phí bảo quản không hiệu quả .
Nếu dự trữ ít quá không đủ nguyên vật liệu để sản xuất, không đủ
hàng hoá để bán và dẫn đến gián đoạn sản xuất kinh doanh .
Cần phải phân biệt dự trữ và tình trạng d thừa ứng đọng sản phẩm
trong các doanh nghiệp .
5) Vốn đầu t của doanh nghiệp .
5.1. Khái niệm .
Trong điều kiện hiện nay ,nền kinh tế sản xuất hàng hoá để tiến hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp đều phải có
vốn .
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh lần đầu tiên đợc thành lập, số
vốn này đợc dùng để xây dựng nhà xởng, mua máy móc thiết bị để
tạo ra các cơ sở vật chất kỹ thuật ( các tài sản cố định ) cho các cơ sở
này, đồng thời số vốn trên còn đợc dùng để mua sắm nguyên vật liệu,
trả tiền lơng cho ngời lao động trong chu kì sản xuất kinh doanh ( tạo
vốn lu động gắn liền vơí hoạt động của các tài sản cố định vừa đợc tạo
ra ).
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang hoạt động để mua
sắm thêm các máy móc thiết bị ,xây dựng thêm nhà xởng và tăng thêm
vốn lu động nhằm mở rộng quy mô hoạt động hiện có ,sửa chữa hoặc

hiện đại hoá các tài sản cố định đã bị h hỏng hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình .
19
Số vốn cần thiết để tiến hành lao động đầu t của doanh nghiệp nh trên
là rất lớn ,không thể lúc đó doanh nghiệp có đầy đủ .Vì vậy số vốn cần
thiết cho các hoạt động đầu t trên chỉ có thể là tích luỹ của cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ,là vốn huy động từ dân c và vốn huy động từ n-
ớc ngoài .
Từ đây ta có khái niệm về vốn đầu t của doanh nghiệp nh sau :
Vốn đầu t doanh nghiệp bao gồm nguồn lực tự tích luỹ của doanh
nghiệp ,nguồn vay nguồn viện trợ và các lực huy động từ bên ngoài .
5.2.Nội dung vốn đầu t của doanh nghiệp .
Nội dung của vốn đầu t trong doanh nghiệp bao gồm các khoản mục
gắn liền với nội dung của hoatj động đầu t trong doanh nghiệp .
Hoạt động đầu t phát triển trong doanh nghiệp là quá trình sử dụng
vốn đầu t nhằm tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật và thực
hiện các chi phí gắn liền với sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ
thuật vừa đợc tái sản xuất thông qua các hình thức xây dựng ,mua sắm
lắp đặt thực hiện có chi phí gắn liền vơí sự ra đời và hoạt động của
các cơ sở vật chất kỹ thuật đó .
Xuất phát từ nội dung hoạt động đầu t phát triển trong doanh nghiệp
trên đây ,có thể chia vốn đầu t thành các khoản mục sau đây :
- Chi phí chuẩn bị đầu t bao gồm chi phí nghiên cứu cơ hội đàu t ,chi phí
nghiên cứu tiền khả thi,chi phí nghiên cứu khả thi và thẩm định.
- Những chi phí tạo ra tài sản cố định bao gồm :
+ Chi phí ban đầu và đất đai .
+ Chi phí xây dựng sửa chữa nhà cửa ,cấu tríc hạ tầng .
+ Chi phí mua sắm lắp đặt máy móc, thiết bị dụng cụ, mua sắm phơng
tiện vận chuyển.
- Những chi phí tạo ra tài sản lu động bao gồm :

20
+ chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất nh chi phí mua nguyên vật liệu,
trả lơng cho ngời lao động, chi phí điện nớc, nhiên liệu, phụ tùng
+ Chi phí nằm trong giai đoạn lu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn
kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền .
- Chi phí dự phòng .
5.3. Nguồn vốn đầu t của doanh nghiệp.
* Đối với cơ quan quản lí nhà nớc, các cơ sở hoạt động xã hội phúc lợi
công cộng vốn đầu t bao gồm :
- Vốn từ Ngân sách Nhà nớc .
- Vốn huy động từ cán bộ công nhân viên .
- Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế từ thiện .
- Vốn tự có .
- Vốn vay .
* Đối với doanh nghiệp quốc doanh .
- Nguồn vốn chủ sở hữu mà trong đó chủ yếu là vốn cấp phát từ Ngân
sách Nhà nớc .ngoài vốn từ Ngân sách còn vốn hình thành do lợi nhuận
để lại ,vốn liên doanh liên kết cấu thành nên vốn chủ sở hữu .
- Nguồn vốn vay của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng và của các
nguồn không chính thức ( thoả thuận giữa hai bên ) .
- Tín dụng thuê mua :
Tín dụng thuê mua là loại tín dụng bằng tài sản cho thuê trong đó
chủ chủ sở hữu tài sản cho ngời khác sử dụng trong một thời gian, còn
ngời thuê mua phải trả cho chủ tài sản một khoản tiền tơng ứng với
quyền sử dụng .
* Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
- Vốn tự có của doanh nghiệp .
- Vốn vay
- Vốn góp
21

- Vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu .
- Vốn liên doanh các tổ chức trong và ngoài nớc .
II. Cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
- Cạnh tranh là một đặc tính cơ bản của thị trờng, sẽ không có
kinh tế thị trờng nếu không có cạnh tranh. Theo kinh tế học thì cạnh
tranh (competion) là sự tranh giành thị trờng (khách hàng) để tiêu thụ
sản phẩm giữa các doanh nghiệp. Nh vậy đã là kinh tế thị trờng thì đ-
ơng nhiên có cạnh tranh và cạnh tranh theo nghĩa là tranh giành khách
hàng (thị phần) thì chỉ có trong khuôn khổ của kinh tế thị trờng
1
- Ngời ta phân chia các trạng thái cạnh tranh thành 2 loại: Cạnh
tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo. Cạnh tranh hoàn hảo là
tình trạng cạnh tranh trong đó số ngời mua và số ngời bán một mặt hàng
đồng nhất, nhiều đến nỗi không ai có khả năng ảnh hởng đến giá cả trên
thị trờng. Tingh trạng thị trờng không đạt đợc nh trên thì đợc gọi là cạnh
tranh không hoàn hảo.
Ngời ta chứng minh rằng trong môi trờng cạnh tranh hoàn hảo
mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, và sẽ không thể có
các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh nếu chúng sống trong một môi
trờng không có cạnh tranh. Nói cách khác một doanh nghiệp rất khó trở
thành doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh nếu đợc nuôi dỡng lâu năm
trong môi trờng thiếu tính cạnh tranh.
Vì cạnh tranh là hiện tợng phổ biến trong nền kinh tế thị trờng và
để đạt đợc mục tiêu lợi nhuận những doanh nghiệp tham gia thị trờng
phải thông qua sự cạnh tranh lẫn nhau nên từ lâu vấn đề cạnh tranh đã là
một trong những nội dung quan trọng của các môn khoa học về kinh tế
và là một đối tợng điều chỉnh của luật pháp. Thế kỷ XIII Adam Smith,
nhà kinh tế học cổ điển vĩ đại Anh trong tác phẩm "Của cải của các dân
tộc" (1776) đã thuyết minh vai trò quan trọng của cạnh tranh tự do trong

bối cảnh nền kinh tế thị trờng TBCN đang ở giai đoạn hình thành, bị rất
nhiều ràng buộc bởi những thiết chế phi tự do của nhà nớc phong kiến.
Theo ông "Mỗi cá nhân (doanh nghiệp) đều sử dụng vốn của mình sao
cho có đợc sản phẩm, có giá trị cao nhất. Thông thờng cá nhân này
không có chủ định củng cố lợi ích công cộng, mà cũng chẳng biết mình
1
Bùi tất thắng - Tính cạnh tranh của nền kinh tế việt nam hiện nay - Tạp chí nghiên cứu kinh
tế tháng 11năm 2000 - tr.25
22
đang củng cố lợi ích này ở mức độ nào. Cá nhân (doanh nghiệp) này chỉ
có mục đích bảo vệ sự an toàn và thành quả của riêng mình. Trong quá
trình này một bàn tay vô hình đã buộc anh ta phải theo đuổi một mục
đích không nằm trong dự định. Trong khi theo đuổi lợi ích của mình anh
ta đã thờng bảo vệ luôn lợi ích của xã hội một cách biểu hiện hơn cả khi
anh ta có ý định làm việc này. Với Adam Smith, trật tự thị trờng theo
nguyên lý "bàn tay vô hình" sẽ điều hoà các hoạt động kinh tế một cách
có hiệu quả. "Độc quyền là kẻ thù lớn đối với quản lý tốt, mà việc quản
lý tốt không thể có đợc trừ khi có sự cạnh tranh tự do và rộng khắp nó
buộc những nhà sản xuất phải biết đấu tranh để bảo vệ lợi ích của chính
họ". Kết luận ấy đơng nhiên đa ông đến chỗ là một trong những ngời cổ
vũ nhiệt thành nhất cho một cơ chế kinh tế tự do (laisser-facre) và phản
đối lại tình trạng độc quyền cũng nh sự can thiệp quá mức của chính
phủ.
- Tuy nhiên, cạnh tranh thị trờng không phải bao giờ cũng trôi chảy.
Những mặt trái của nó đợc khái quát lại trong thuật ngữ "thất bại thị tr-
ờng", với một trong những biểu hiện rõ nhất là những cuộc khủng hoảng
kinh tế mang tính chu kỳ.
Ngoài ra, theo nh sự phân tích của kinh tế chính trị học Mác xít,
cuộc cạnh tranh trong điều kiện của kinh tế thị trờng TBCN còn mang
tính mù quáng và tàn bạo theo kiểu "cá lớn nuốt cá bé". Với biết bao

nhiêu những hậu quả kinh tế và xã hội đè xuống đầu các giai cấp cần
lao. Với những nhợc điểm trên nhiệm vụ tạo lập môi trờng kinh tế có
cạnh tranh, chống độc quyền đơng nhiên thuộc về chức năng của nhà n-
ớc.
2. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế
thị trờng, các doanh nghiệp vừa là đối tợng vừa là động lực chủ yếu của
quá trình phát triển kinh tế, vì vậy có thể khẳng định là năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp cần phải đợc nâng cao, phải đợc bảo đảm và
phát triển bằng những chiến lợc cạnh tranh hữu hiệu trên cơ sở phát huy
những lợi thế cạnh tranh. Đây là một nhân tố chính quy định sự phát
triển bền vững của bản thân doanh nghiệp cũng nh của nền kinh tế nớc
ta trong quá trình hội nhập quốc tế. Một trong những khó khăn lớn nhất
hiện nay Việt Nam đang gặp phải là thực trạng khả năng cạnh tranh của
hiện nay của các doanh nghiệp Việt Nam là rất trì trệ, tình trạng tham
23
nhũng và làm thất thoát tài sản là rất phổ biến. Chúng ta hãy xem xét
cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam thông qua:
Môi trờng kinh doanh hiện nay cha thể hiện rõ tính gay gắt của nhân tố
cạnh tranh, các doanh nghiệp nhà nớc vẫn nhận đợc sự bảo hộ, u đãi của
nhà nớc so với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác trong
giai đoạn chuẩn bị hội nhập hoàn toàn vào thị trờng khu vực. Tuy nhiên,
thông thờng khi xây dựng chiến lợc cạnh tranh của doanh nghiệp thì dựa
trên chủ yếu về an toàn trong kinh doanh là đa dạng hoá đầu t và sản
phẩm với kết quả cuối cùng là bảo đảm và phát triển nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, nhng hiện nay chỉ tiêu này là rất khó đối với
bản thân đa số các doanh nghiệp vì họ cha đủ các điều kiện về vốn,
công nghệ, cơ chế và trình độ quản lý, thậm chí còn cha làm tốt đợc
những công việc liên quan đến sản phẩm trong kinh doanh, nói gì đến
việc đa dạng hoá sản phẩm.

Về thế lực của doanh nghiệp: Thế lực của doanh nghiệp hay còn
gọi là vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng đợc đánh giá chủ yếu thông
qua thông số tỷ lệ thị phần mà doanh nghiệp chiếm giữ hoặc bằng nhãn
hiệu thơng mại sản phẩm của doanh nghiệp. Do thị trờng nớc ta cha hội
nhập hoàn toàn vào thị trờng khu vực nên đại đa số các doanh nghiệp
vẫn cha thực sự đứng vững trên đôi chân của mình, đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp nhà nớc một phần do cơ chế quản lý của nhà nớc. Do
vậy hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nớc thời gian qua có
đợc là nhờ lợi thế độc quyền và lẽ tất nhiên là các doanh nghiệp này
nắm giữ hầu hết thị phần, nếu không nói là 100% thị phần trong nớc.
Các doanh nghiệp thành đạt trên thế giới đều xây dựng nhãn hiệu riêng
của mình nh Sony, Motorola, Mobil và khi đọc đến tên nhãn hiệu, ng-
ời tiêu dùng trên toàn thế giới đều có thể cảm nhận ngay, phân biệt ngay
đợc tiềm lực, chất lợng, phơng thức phục vụ của sản phẩm này nh thế
nào so với các sản phẩm khác cùng loại. Nhng thực tế hiện nay, mặc dù
nhà nớc đã tạo rất nhiều điều kiện cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhà nớc cũng cha quan tâm một cách thích đáng đến hình
ảnh của chính mình và cha tạo nên một nhãn hiệu có tính thơng mại cao
cho sản phẩm, dịch vụ của mình. Điều này đi ngợc lại mục đích kinh
doanh. Về lý luận cũng nh thực tế kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng
cho thấy để tồn tại và phát triển bền vững các doanh nghiệp đều phải cố
gắng xây dựng một hình ảnh, một nhãn hiệu thơng mại cho các sản
phẩm dịch vụ của mình, từ đó mới có hy vọng có đợc một chỗ đứng
vững chắc trên thị trờng.
24
Nh vậy nếu không nhanh chóng đổi mới phơng thức kinh doanh
một cách toàn diện, thiết lập đợc môi trờng kinh doanh bình đẳng thì
các doanh nghiệp của chúng ta khó hy vọng chiến thắng và nguy cơ trở
thành thị trờng tiêu thụ sản phẩm nớc ngoài đối với nớc ta khi hội nhập
có khả năng cao. Thay đổi một cách sâu sắc về nhận thức, về vai trò của

nhân tố cạnh tranh, cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập khu
vực và quốc tế, và vai trò của bản thân doanh nghiệp trong sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong việc lựa chọn xây dựng cho mình một chiến lợc cạnh tranh
thích hợp với môi trờng, từ đó xây dựng đợc chỗ đứng của mình trên th-
ơng trờng.
3. Vai trò của đầu t đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn phải cạnh
tranh nhau trên thơng trờng để tồn tại, phát triển và đạt đợc mục đích
của mình đề ra. Để tăng đợc khả năng cạnh tranh các doanh nghiệp đã
không ngừng đầu t cho sản phẩm, dịch vụ của mình. Vì vậy đầu t có vai
trò to lớn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đợc biểu hiện thông qua
chất lợng sản phẩm, chất lợng phục vụ, nghiên cứu thị trờng. Vì vậy các
doanh nghiệp cần đầu t đồng loạt vào các yếu tố trên để tăng tính hấp
dẫn của sản phẩm, dịch vụ do chính các doanh nghiệp tạo ra. Cụ thể là:
- Đối với chất lợng sản phẩm: Đây là yếu tố quan trọng để tăng
uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng. Đầu t nâng cao chất lợng sản
phẩm cho doanh nghiệp đợc chia thành 2 lĩnh vực chính là:
+ Đầu t vào mua sắm thiết bị, khoa học công nghệ cho sản xuất
sản phẩm: Có thể nói chất lợng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào công
nghệ sản xuất. Với một công nghệ sản xuất lạc hậu thì ắt hẳn sẽ không
tạo ra đợc một sản phẩm có chất lợng cao, từ đó sẽ giảm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Vì vậy trong tiến trình nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đã rất chú
trọng tới việc đổi mới dây chuyền sản xuất từ đó tạo ra đợc sản phẩm có
hàm lợng công nghiệp chất lợng cao, đáp ứng đợc yêu cầu khắt khe của
thị trờng. Có nh vậy mới tăng đợc khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp cả thị trờng trong và ngoài nớc.
+ Đầu t vào nguồn lao động: việc đầu t đào tạo nguồn lao động

có hiệu quả sẽ nâng cao chất lợng của lao động. Đó là tay nghề và ý
thức làm việc của lao động, từ đó chất lợng sản phẩm sẽ tăng, năng suất
25

×