Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với dnv&n tại chi nhánh nhno & ptnt hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.48 KB, 80 trang )

Khoá luận Tốt Nghiệp

-1-

Khoa NH-TC

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay
sự tồn tại nhiều hình thức tổ chức SX-KD, nhiều loại hình doanh nghiệp với
những quy mơ, trình độ khác nhau là tất yếu. Trong đó các DNV&N có phần
đóng góp không nhỏ vào sự nghiệp phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Trong hơn 21 năm qua kể từ khi đổi mới năm 1986 đến nay các DNV&N đã
đóng góp rất đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước và giải quyết
được nhiều vấn đề lớn cho xã hội như: tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, góp phần xố đói giảm nghèo, tiến tới làm giàu ngay tại
địa phương, góp phần nâng cao dân trí và kỹ năng SX-KD, góp phần phịng
tránh các tệ nạn xã hội và đưa các chính sách xã hội vào cuộc sống.
Tuy nhiên, các DNV&N thường gặp phải một số khó khăn về trình độ
cơng nghệ, thiết bị quá lạc hậu, lao động thủ công nên sản phẩm khó cạnh
tranh với các doanh nghiệp lớn , trình độ quản lý cịn hạn chế, SX-KD mang
tính tự phát, hoạt động kinh doanh chủ yếu theo thương vụ chạy theo phong
trào mà khơng có chiến lược phát triển nên dễ bị đổ bế đặc biệt về vốn. Các
DNV&N hoạt động chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu rất nhỏ bé nhưng nhu
cầu sử dụng vốn lại lớn. Để các DNV&N có thể phát huy hết được năng lực
của mình thì Nhà nước và các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế… cần phải
có những biện pháp cụ thể nhằm giúp đỡ DNV&N vượt qua những những
khó khăn ấy. Các NHTM và các tổ chức tín dụng là kênh huy động vốn quan
trọng đối với DNV&N. Với quy mô lớn chiếm tới 96% tổng số doanh nghiệp
ở Việt Nam thì các ngân hàng ngày càng chú trọng và đặt mối quan tâm đến
việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N. Qua một thời
gian thực tập tại NHNo & PTNT Hà Nội thì em đã nhận thấy rằng việc nghiên


cứu về thực trạng chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNV&N là cần thiết.

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khố luận Tốt Nghiệp

-2-

Khoa NH-TC

Vì vậy em chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNV&N tại chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội ”.
Cơ cấu của bài viết bao gồm 3 Chương:
 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng đối với
DNV&N của NHTM .
 Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại chi
nhánh NHNo & PTNT Hà Nội.
 Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại
chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội.

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khoá luận Tốt Nghiệp


-3-

Khoa NH-TC

CHƯƠNG
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong tổng số các doanh nghiệp, ở những nước phát triển cũng như các
nước đang phát triển số lượng các DNV&N chiếm một tỷ lệ khá cao và là lực
lượng sản xuất kinh doanh quan trọng cung cấp một lượng lớn hàng hoá và
dịch vụ cho xã hội. Hiện nay trên thế giới chưa có một chuẩn mực thống nhất
giữa các nước về việc xác định đâu là DNV&N, đâu là doanh nghiệp lớn
nhưng ở nhiều nước DNV&N được dùng với một khái niệm tương đối để chỉ
những doanh nghiệp có quy mô về vốn, về số lượng lao động không lớn.
Điểm chung ở các nước là khơng có nước nào quy định các yếu tố về công
nghệ, về quản lý và chất lượng sản phẩm. Mặc dù có những khác biệt nhất
định giữa các nước về quy định các tiêu thức phân loại DNV&N song khái
niệm chung nhất về các DNV&N được định nghĩa như sau: “ Doanh nghiệp
vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, kinh
doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mơ doanh nghiệp trong những giới hạn
nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng
thu được trong từng thời kỳ theo quy định của mỗi quốc gia”.
Một DNV&N là doanh nghiệp có quy mơ nhỏ bé về mặt vốn, lao động
hay doanh thu. DNV&N được chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mơ đó
là: Doanh nghiệp siêu nhỏ( micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.

HIM MAKARA


Lớp NH 45B


Khoá luận Tốt Nghiệp

-4-

Khoa NH-TC

Từ khái niệm DNV&N “ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình khơng q 300 người ” thì cho thấy tuyệt
đại đa số doanh nghiệp Việt Nam nằm trong bảng .


Các tiêu thức phân loại DNV&N
Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế Giới: doanh nghiệp siêu nhỏ

là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ là
doanh nghiệp có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người cịn doanh
nghiệp vừa là doanh nghiệp có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước người ta
có tiêu chí riêng để xác định DNV&N của riêng nước mình.
Ở Việt Nam, khơng phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp
có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng
năm dưới 300 người được coi là DNV&N ( khơng có tiêu chí xác định cụ thể
đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ, đâu là nhỏ, đâu là vừa).Văn bản luật đầu tiên
quy định thống nhất tiêu chí xác định DNV&N là cơng văn số 681/CP-KTN
ban hành ngày 20/6/1998. Theo đó, DNV&N là những doanh nghiệp có vốn
điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.

Thường khi nói đến DNV&N phải nói đến đặc điểm đầu tiên để phân
biệt với doanh nghiệp lớn đó là qui mơ ( vốn, cơng nhân) và phạm vi hoạt
động của nó .
Ở Đài Loan, loại DNV & N tối thiểu có từ 5-10 cơng nhân, vốn trung
bình là 1,6 triệu USD ( tương đương 4 triệu NT Đài Loan) là rất phổ biến.
Tuy mang cái tên khiêm tốn “ vừa và nhỏ”, song những đóng góp của các xí
nghiệp này đối với nền kinh tế quốc dân là rất quan trọng.
Ở Nhật Bản, qui mô của DNV&N được qui định trong luật cơ bản về
DNV&N.

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khoá luận Tốt Nghiệp

-5-

Khoa NH-TC

Bảng 1.1: Cách phân loại DNV& N của Nhật Bản
Ngành nghề

DNV&N( SME)
Vốn (triệu yên) Lao động (người)

Công nghiệp khai
thác, chế tạo,…
Thương nghiệp bán

buôn
Thương nghiệp bán

≤ 100

< 300

≤ 30

DN loại nhỏ
(người)
≤ 20

< 100
≤5

≤ 10
< 50
lẻ và dịch vụ
(Nguồn: Kinh nghiệm và cẩm nang phát triển xí nghiệp vừa và nhỏ ở một số
nước trên thế giới - PTS. Đỗ Đức Định - 1999)
Ở Philippin, một nước ASEAN, láng giềng của Việt Nam thì tiêu
chuẩn phân loại các doanh nghiệp chỉ căn cứ vào tiêu chí vốn của doanh
nghiệp như sau:
Bảng 1.2: Cách phân loại ở Philippin
Loại doanh nghiệp
Lớn
> 60

Vốn (triệu Pêxô)


Vừa

> 15 – 60

Nhỏ

> 1,5 – 15

Vi nhỏ ( DN gia đình)

< 1,5

(Nguồn: Kinh nghiệm và cẩm nang phát triển xí nghiệp vừa và nhỏ ở một số
nước trên thế giới - PTS. Đỗ Đức Định- 1999)

1.1.2 Các đặc điểm của DNV&N so với doanh nghiệp lớn
Khả năng cạnh tranh chưa cao: Hầu hết các DNV&N vẫn chưa có
khả năng chịu được áp lực cạnh tranh từ q trình tự do hố và mở cửa ra thị

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khố luận Tốt Nghiệp

-6-

Khoa NH-TC


trường thế giới vẫn cịn nhiều vướng mắc liên quan đến sự bất cập về khung
khổ luật pháp cho DNV&N cũng như việc triển khai thực thi các luật và chính
sách đặc biệt là ở cấp tỉnh. Bên cạnh đó, DNV&N lại gặp một số hạn chế nhất
định trong việc thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm: thiếu thông tin
về thị trường, khả năng marketing cịn kém ngồi ra cũng do hạn chế về vốn,
các DNV&N thường sử dụng các công nghệ lạc hậu, sản xuất chủ yếu theo
hình thức thủ cơng thơ sơ, tốn nguyên liệu đầu vào mà khối lượng sản phẩm
làm ra khơng nhiều, chất lượng thì chưa tốt. Một vấn đề khác nữa DNV&N
thường phải chịu thiệt thòi phải gánh chịu những thơng lệ và điều kiện cạnh
tranh khơng bình đẳng ở thị trường trong nước khả năng tiếp xúc thương mại,
tiếp cận với thị trường trong nước và quốc tế rất khó khăn, điều kiện tiếp cận
với thơng tin về văn bản, pháp luật thị trường còn tản mạn và hạn chế. Điều
đó dẫn đến sản phẩm tung ra thị trường không thể cạnh tranh nổi với các
doanh nghiệp khác.
Cơng nghệ kỹ thuật cịn lạc hậu: Cơng nghệ các DNV&N đang sử
dụng đã lạc hậu hàng chục năm có khi vài chục năm, điều này dẫn đến tình
trạng sản phẩm làm ra không thể đáp ứng được mẫu mã, chất lượng, ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, đến việc nâng cao năng suất, hạ giá
thành sản phẩm. Công nghệ lạc hậu chiếm tỷ trọng rất lớn là đặc điểm khác
biệt của các DNV&N Việt Nam so với các DNV&N ở các nước công nghiệp
phát triển. Mặt khác tốc độ đổi mới công nghệ lại rất chậm. Không nói đến
Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ xét đến một số địa phương khác thì Hà Nội
được xem là một trong những trung tâm kinh tế lớn của cả nước nhưng quy
mơ doanh nghiệp vẫn cịn nhỏ, cơng nghệ lạc hậu. Trong khi các doanh
nghiệp trên thế giới đặt mối quan tâm hàng đầu vào thông tin về công nghệ,
tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật, thị trường cung cấp và tiêu thụ thì các
doanh nghiệp Việt Nam lại chỉ chủ yếu quan tâm đến cơ chế chính sách… rất

HIM MAKARA


Lớp NH 45B


Khố luận Tốt Nghiệp

-7-

Khoa NH-TC

ít doanh nghiệp quan tâm đến thông tin về kỹ thuật và công nghệ. Đối với các
DNV&N ở các nước phát triển, công nghệ trang bị và sử dụng thường rất hiện
đại, do đó khả năng sản xuất và chất lượng sản phẩm của họ khá cao và là một
bộ phận không thể tách rời của các doanh nghiệp lớn. Nhưng đối với Việt
Nam, một nước còn non trẻ đang bước những bước đi đầu tiên trong nền kinh
tế thị trường và nền kinh tế toàn cầu nên q trình tiếp thu và đổi mới cơng
nghệ vẫn cịn gặp nhiều khó khăn. Theo thống kê trong những năm vừa qua
chỉ có khoảng 8% doanh nghiệp có được công nghệ sản xuất tiên tiến mà
phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi (FDI), chiếm 50%
cơng nghệ đang sử dụng là trung bình cịn 42% cịn lại là yếu kém sử dụng
cơng nghệ lạc hậu. Bên cạnh đó, chỉ tiêu về sử dụng cơng nghệ thông tin cho
thấy tuy số doanh nghiệp sử dụng máy vi tính chỉ lên đến hơn 60% nhưng có
11,55% doanh nghiệp có sử dụng mạng nội bộ-LAN, số doanh nghiệp có
Website là rất thấp chỉ 2,16%.
Nguồn tài chính hạn chế: Vấn đề tiếp cận nguồn vốn là vấn đề đầu
tiên có ý nghĩa quyết định, các DNV&N cịn gặp khó khăn khơng nhỏ nhất là
các khoản vay trung và dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác. Đặc biệt các khoản bảo lãnh rất hiếm khi dành cho các DNV&N ; việc
đầu tư vào khu vực DNV&N do nhận thức chưa thơng thống, cho nên bị hạn
chế rất nhiều. Mặt khác do nguồn vốn chủ sở hữu thấp, DNV&N hầu như

không đáp ứng được điều kiện để có mặt trên thị trường chứng khốn. Vì vậy
họ phải huy động vốn từ nhiều nguồn như: Ngân hàng, của bản thân doanh
nghiệp, gia đình bạn bè và chủ yếu dựa vào nguồn vay phi chính thức. Số
doanh nghiệp được vay từ nguồn vốn chính thức( Ngân hàng) là rất hạn chế
bởi một phần do bản thân doanh nghiệp và một phần do các định chế từ phía
ngân hàng. Một cuộc điều tra quy mô được Cục Phát triển DNV&N (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư) tiến hành với sự tham gia của hơn 63 nghìn doanh nghiệp

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khố luận Tốt Nghiệp

-8-

Khoa NH-TC

tại 30 tỉnh thành phía Bắc cho thấy quy mơ vốn của các doanh nghiệp cịn
nhỏ, gần 50% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỷ đồng, gần 75% số doanh
nghiệp có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90% số doanh nghiệp có số vốn dưới 5
tỷ đồng.
Qua cuộc điều tra, 66,95% doanh nghiệp cho biết thường gặp khó khăn
về tài chính, 50,62% doanh nghiệp thường gặp khó khăn về mở rộng thị
trường; 41,74% doanh nghiệp gặp khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất;
25,22% doanh nghiệp gặp khó khăn về giảm chi phí sản xuất.
Về khả năng tiếp cận nguồn vốn của Nhà nước: chỉ có 32,38% số
doanh nghiệp cho biết đã tiếp cận được các nguồn vốn của Nhà nước, chủ yếu
là doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp cổ phần hố; 35,24% số doanh

nghiệp khó tiếp cận và 32,38% số doanh nghiệp khơng tiếp cận được. Trong
khi đó việc tiếp cận nguồn vốn khác cũng gặp khó khăn chỉ có 48,65% số
doanh nghiệp khả năng tiếp cận; 30,43% số doanh nghiệp khó tiếp cận;
30,43% số doanh nghiệp khơng tiếp cận được.
Trình độ quản lý cịn thấp: Kỹ năng, nghiệp vụ quản lý cũng như tay
nghề của lực lượng lao động trong các DNV&N của Việt Nam được đánh giá
là thấp so với nhu cầu. Phần lớn số cán bộ, công nhân kỹ thuật trong các
DNV&N chưa qua đào tạo cơ bản chiếm khoảng 50%, quản lý tài chính trong
các doanh nghiệp này còn thiếu minh bạch, số liệu báo cáo chưa phản ánh
đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp.Theo số liệu thống kê của Cục
Phát triển DNV&N (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) có tới 55,63% chủ doanh nghiệp
có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống trong đó 43,3% chủ doanh nghiệp
có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp. Cụ thể, số người là tiến sỹ
chỉ chiếm 0,66%; thạc sỹ 2,33%; đã tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt nghiệp cao
đẳng chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và
43,3% có trình độ thấp hơn. Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khố luận Tốt Nghiệp

-9-

Khoa NH-TC

ngay những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng
ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp.

1.1.3 Vai trò của DNV&N
DNV&N ln giữ một vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế với
hình thức tổ chức nhỏ gọn và hoạt động linh hoạt, các DNV&N dễ dàng đáp
ứng những yêu cầu về pháp luật và thích nghi với những điều kiện kinh tế xã
hội luôn luôn thay đổi. Trong bối cảnh Việt Nam đang chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, DNV&N
đã và đang đóng vai trị quan trọng về nhiều mặt và được xem là yếu tố cần
thiết không thể thiếu cho sự tăng trưởng, đảm bảo nền tảng ổn định và bền
vững của nền kinh tế; huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển;
đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu của các ngành kinh tế quốc dân; cải thiện
thu nhập và giải quyết việc làm cho một bộ phận đông đảo dân cư; góp phần
xố đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa các vùng đất nước.
• Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Có thể thấy rằng DNV&N có một vai trị vơ cùng quan trọng trong việc
thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc biệt ở các nước
đang phát triển thì GDP do các DNV&N tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá
cao. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: tại Việt Nam DNV&N chiếm
khoảng 96% tổng số doanh nghiệp, đóng góp 26% tổng sản phẩm xã hội
(GDP), 31% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, 78% mức bán lẻ, 64% tổng
lượng vận chuyển hàng hố, tạo ra 49% việc làm phi nơng nghiệp ở nông thôn
và 25-26% lực lượng lao động cả nước, đóng góp vào ngân sách Nhà nước
7,6%.

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khố luận Tốt Nghiệp


- 10 -

Khoa NH-TC

• Chiếm tỷ trọng cao và hoạt động trong nhiều ngành sản xuất của
nền kinh tế
Sau khi đổi mới từ năm 1986 đến nay quy mô của các DNV&N đã tăng
đáng kể.Theo thống kê từ năm 2000 đến hết năm 2005 đã có gần 120.000
DNV&N đăng kí thành lập mới theo luật Doanh nghiệp, so với cùng kỳ năm
trước ,năm 2002, có 21.535 doanh nghiệp tăng 9%, năm 2003 tăng 29%, năm
2004 tăng 37% và năm 2005 tăng 41%. Nếu năm 2001, trung bình cứ 694
người dân có một doanh nghiệp đăng ký kinh doanh thì đến năm 2005 con số
này là 500 người. Tổng vốn đăng ký kinh doanh của DNV&N giai đoạn 20002005 cao gấp 7,9 lần so với 9 năm trước đây (1991-1999). Tỷ trọng đầu tư
của của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong tổng đầu tư toàn xã hội
tăng từ 20% năm 2000 lên 23% năm 2001, 25% năm 2002, 27% năm 2003,
32% năm 2004, 34% năm 2005.
Trong linh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, DNV&N chiếm
17% tổng số doanh nghiệp, tập trung chủ yếu vào những lĩnh vực thực phẩm,
chế biến gỗ, chế biến thủy sản… Hàng năm, DNV&N tạo ra 31% tổng giá trị
sản lượng công nghiệp. Các DNV&N ở Việt Nam hoạt động trong linh vực
thương mại dịch vụ chiếm 55%, do đây là ngành có vịng quay vốn nhanh, lợi
nhuận cao, khơng cần số vốn đầu tư lớn, sử dụng ít lao động. Các DNV&N
ngoài quốc doanh chiếm đến 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận
chuyển hàng hố.
• Giải quyết việc làm và phân phối thu nhập
Mang đặc tính vừa và nhỏ, đa dạng hoá về lĩnh vực hoạt động, các
DNV&N đã có những cống hiến tích cực vào việc tạo công ăn việc làm cho
người lao động. Là một nước có lợi thế về nguồn nhân lực, phân bố rải rác
trên khắp mọi miền của tổ quốc, các DNV&N luôn tạo ra một khối lượng

công việc lớn, tạo thu nhập cho người lao động, nhất là lao động thủ công

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khoá luận Tốt Nghiệp

- 11 -

Khoa NH-TC

trong nền kinh tế. Theo ước tính, DNV&N tạo ra khoảng 49% việc làm phi
nông nghiệp ở nông thôn, chiếm khoảng 25-26 % lực lượng lao động cả nước.
Mỗi năm thu hút trên dưới 45 vạn lao động mới thu nhập bình quân 1,06 triệu
đồng/tháng. Mức thuế và phí đóng bình qn đầu người trong các doanh
nghiệp nhỏ là 10 triệu đồng và doanh nghiệp vừa là 42 triệu đồng ( trong khi
đó mức đóng góp bình qn đầu người của các doanh nghiệp lớn là 12 triệu
đồng).
Lý do thành công của các DNV&N trong việc giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động là: Các DNV&N năng động và nhanh nhạy trong hầu
hết các lĩnh vực SX-KD, nhất là trong phân phối sản phẩm tiêu dùng thông
qua hoạt động bán buôn, bán lẻ và ngành SX-KD, chế biến, kinh doanh nhà
hàng, giao thông vận tải và thông tin. Mặt khác doanh nghiệp này có số lượng
lớn phân bố rộng rãi từ thành thị đến nơng thơn, từ miền xi lên miền ngược,
góp phần cân đối lao động. Các doanh nghiệp này mang tính tư hữu cao và
tính tự do cạnh tranh cao, dễ dàng đa dạng hoá sản phẩm. Sự lớn mạnh của
các DNV&N đã làm tăng thu nhập của công nhân và giảm tỷ lệ thất nghiệp
của mỗi địa phương nói riêng và tồn lãnh thổ nói chung. Do loại hình doanh

nghiệp này có thể phát triển ở khắp mọi nơi trong nước, nên khoảng cách giữa
nhà sản xuất và thị trường được rút ngắn lại, tạo nên sự phát triển cân bằng
giữa các vùng và giúp cắt bớt khoảng cách giàu nghèo.
• Đóng góp của DNV&N trong việc lưu thơng hàng hoá và xuất khẩu
Sản xuất muốn phát triển phải gắn với thị trường. Một khi nền kinh tế
phát triển, sức mua tăng lên, nhu cầu lớn hơn, các DNV&N rất nhạy bén trong
việc điều chỉnh cơ cấu, tăng doanh thu. Điều này rất khó thực hiện ở các
doanh nghiệp lớn khi muốn đa dạng hoá mặt hàng sản xuất. Khi các DNV&N
có số lượng đơng đảo và hoạt động có hiệu quả, chúng có thể tự sản xuất, thay

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khoá luận Tốt Nghiệp

- 12 -

Khoa NH-TC

thế nhập khẩu. Bên cạnh việc góp phần lưu thơng hàng hố trong nước, các
DNV&N đều lấy thị trường quốc tế làm thị trường chính.
• Thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
Với tính chất nhỏ bé, dễ phân tán đi sâu vào các ngõ ngách bản làng và
số lượng vốn yêu cầu ban đầu khơng nhiều, các DNV&N có vai trị và tác
dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi nằm rải rác trong dân
cư. Mặc dù số vốn thu hút vào mỗi doanh nghiệp không nhiều nhưng với số
lượng rất đơng đảo của các DNV&N thì tổng số vốn đóng góp của các doanh
nghiệp này vào sản xuất kinh doanh là khá lớn. Vì vậy nhờ có sự đóng góp

của DNV&N thì nền kinh tế có thể sử dụng hiệu quả hơn các nguồn tài chính
trong dân cư, hạn chế tiền nhàn rỗi không sinh lời trong nền kinh tế.
• Hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp lớn
Các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của
đất nước còn DNV&N thì có mặt ở khắp mọi nơi. Vì vậy DNV&N là kênh
phân phối sản phẩm, thực hiện các hợp đồng phụ quan trọng không thể thiếu
cho các doanh nghiệp lớn. Một doanh nghiệp lớn để đảm bảo cho hoạt động
SX-KD của mình thường cần phải có mạng lưới các nhà cung cấp và phân
phối sản phẩm và nhân vật có thể thực hiện việc đó một cách có hiệu quả
khơng ai ngồi các DNV&N. Điều này giúp cho các doanh nghiệp lớn giảm
chi phí sửa chữa bảo hành, chi phí quản lý vận chuyển và lưu trữ hàng hóa tạo
điệu kiện thuận lợi cho việc giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trường.
• Góp phần tạo ra sự năng động và hiệu quả cho nền kinh tế
Các DNV&N có tính linh hoạt và lượng vốn yêu cầu tương đối nhỏ,
vòng quay vốn nhanh, chi phí quản lý và đào tạo khơng lớn thường hướng
vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua
cao, dung lượng thị trường lớn , nên huy động được các nguồn lực xã hội, các

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khố luận Tốt Nghiệp

- 13 -

Khoa NH-TC


nguồn vốn cịn tiền ẩn trong dân. Có thể sử dụng các loại máy móc thiết bị
sản xuất trong nước, dễ dàng thay đổi công nghệ, đổi mới trang thiết bị kỹ
thuật mà không cần nhiều chi phí; có thể kết hợp cả những công nghệ truyền
thống và công nghệ hiện đại, sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao
trong điều kiện sản xuất không thuận lợi. Nhạy cảm với những biến động của
thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ. Dễ dàng
duy trì sự tự do cạnh tranh làm vệ tinh gia công, chế tác cho các doanh nghiệp
lớn, xâm nhập vào các thị trường ngách và dễ dàng tạo nên sự phát triển cân
đối giữa các vùng, miền trong lãnh thổ một quốc gia. Sự tham gia của rất
nhiều DNV&N vào SX-KD làm cho số lượng và chủng loại sản phẩm sản
xuất tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường,
tạo ra sức ép lớn buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới và nâng
cao chất lượng sản phẩm. Với những ưu thế trên thì các DNV&N làm cho nền
kinh tế trở nên năng động và thúc đẩy SX-KD phát triển có hiệu quả hơn.

1.2 Khái quát về tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh là creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh gọi là credit. Theo ngơn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng
có nghĩa là sự vay mượn. Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được
hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo
từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong
quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
• Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.

HIM MAKARA


Lớp NH 45B


Khố luận Tốt Nghiệp

- 14 -

Khoa NH-TC

• Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hồn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc
thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này
người bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất định
theo thoả thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao
dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và
cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho
bên đi vay và sau một thời hạn nhất định người đi vay phải thanh tốn vốn
gốc và lãi.
• Tín dụng cịn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.


Nếu xét tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín

dụng có nghĩa là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay ( ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hồn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh tốn.

• Theo Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, điều 49 ghi: “ Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá
nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
khác, bảo lãnh, cho th tài chính và các hình thức khác theo qui định của
Ngân hàng Nhà nước ”.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tín dụng là
sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, dưới hình thức

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khoá luận Tốt Nghiệp

- 15 -

Khoa NH-TC

hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hồn trả lại
với một lượng giá trị lớn hơn.
1.2.2 Nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ
thể hoá trong các qui định của ngân hàng Nhà nước và các NHTM như sau:
• Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác
định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản
tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải
có trách nhiệm hồn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng ln
u cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều

kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
• Khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay được từ ngân hàng theo mục
đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các qui định của pháp luật
và các qui định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp qui định phạm vi hoạt
động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và
phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng
đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài
trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
• Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án hoặc dự án có hiệu quả. Thực
hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án
hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được
vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng
phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét
thấy kém an tồn, ngân hàng địi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi
vay.

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khố luận Tốt Nghiệp

- 16 -

Khoa NH-TC

1.2.3 Phân loại tín dụng của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong
phú. Người ta thường dựa vào các tiêu thức dưới đây để phân loại các hinh

thức tín dụng.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng gồm có 3 loại:
• Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
• Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho
vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
• Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy
mơ lớn.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng gồm có hai loại:
• Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình
thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ
yếu bằng hai hình thức cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt và
chiết khấu chứng từ có giá.


Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành

vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình
thức cho vay trung và dài hạn.
Căn cứ vào mục đích sử dụng gồm có hai loại:
• Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố: Là loại tín dụng cung cấp cho
các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
• Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.

HIM MAKARA


Lớp NH 45B


Khoá luận Tốt Nghiệp

- 17 -

Khoa NH-TC

Căn cứ vào chủ thể tín dụng được chia thành các loại sau:
• Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hố hoặc ứng tiền trước khi
nhận hàng hố.
• Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong mối quan hệ này tín
dụng đóng vai trị trung gian cho nên ngân hàng vừa là người cho vay vừa là
người đi vay. Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ, bao
gồm tiền mặt và bút tệ trong đó bút tệ là chủ yếu.
Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có quan hệ chặt chẽ, bổ
sung và hỗ trợ cho nhau.
• Tín dụng Nhà nước: Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa
Nhà nước với nhân dân và các tổ chức khác theo đó Nhà nước chủ động vay
tiền để tăng nguồn thu ngân sách nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách. Tín dung
nhà nước được thực hiện bằng cách phát hành cơng trái.
• Tín dụng quốc tế: Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa nươc
Việt Nam với các quốc gia hay các tổ chức tiền tệ tín dụng quốc tế.
Căn cứ vào hình thức: Gồm có chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho
th
• Chiết khấu: Là hình thức Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị củ thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để

sở hữư một thương phiếu chưa đến hạn.
• Cho vay: Là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định.
• Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của
mình khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khố luận Tốt Nghiệp

- 18 -

Khoa NH-TC

• Cho th: Có hai hình thức chủ yếu là cho thuê nghiệp vụ và cho thuê
tài chính. Cho thuê nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian ngắn,
người đi thuê không có dự định mua tài sản đó để sử dụng lâu dài, ví dụ cho
th phịng trong khách sạn, cho th xe máy, ơ tơ… Cịn cho th tài chính
đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian dài và người đi thuê có quyền mua lại
tài sản khi hết hợp đồng thuê.
1.2.4 Các phương thức tín dụng ngân hàng đối với DNV&N
Với nguồn tài chính hạn hẹp của các DNV&N nếu như họ chỉ dựa vào
tiềm lực tài chính của riêng họ mà khơng để ý đến tín dụng của ngân hàng thì
họ khó có thể mà đuổi kịp xu thế của thị trường. Bên cạnh đó các ngân hàng
đã nhận thấy được nhu cầu ngày càng cao của các DNV&N và họ ln đưa ra
những hình thức cho vay đa dạng phù hợp với nhu cầu, đặc điểm SX-KD của

các doanh nghiệp. Các hình thức cho vay đó gồm có:
• Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội(vượt) trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản,
phần lớn là khơng có đảm bảo có cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài
ngày trong tháng vài tháng trong năm.


cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng

thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể
tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch SX-KD, nhu cầu vốn
và nhu cầu vay vốn của khách hàng.Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho
những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên
vào q trình SX-KD. Ngân hàng khơng ấn định trước ngày trả nợ. Khi khách

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khố luận Tốt Nghiệp

- 19 -

Khoa NH-TC


hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lí ngân quĩ
cho khách hàng.
• Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến
của ngân hàng đối với các khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xun,
khơng có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử
dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu
thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng tức là vốn từ ngân
hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì SX-KD.
• Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Hình
thức này thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ
cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.

1.3 Chất lượng tín dụng
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng là một nghiệp vụ
mang lại phần lớn doanh lợi cho Ngân hàng nhưng đồng thời nó cũng là nơi
ẩn chứa nhiều rủi ro. Có nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng tín dụng:
• Đối với nền kinh tế: Khoản cho vay có chất lượng tốt phải hỗ trợ cho
hoạt động SX-KD, giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm sản phẩm cho xã
hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác hiệu quả những khả năng tiềm
ẩn của nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước phục vụ cho
phát triển kinh tế.
• Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý
của khách hàng, lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản không phiền hà, thu hút được
khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng

HIM MAKARA

Lớp NH 45B



Khoá luận Tốt Nghiệp

- 20 -

Khoa NH-TC

phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng, góp phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.
• Đối với ngân hàng : Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực
của bản thân ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường,
đảm bảo ngun tắc hồn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín
dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ và ngày càng
tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ
cấu nguồn vốn giữa ngắn, trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.2.1 Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng
Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng nói chung. Nó
đánh giá mức độ hiệu quả sử dụng tài sản của nhà quản lý, là lợi nhuận mà
ngân hàng thu được từ hoạt động cho vay đối với DNV&N. Trong hoạt động
cho vay phải thực hiện được lãi suất dương, có nghĩa là lãi suất đầu ra phải
cao hơn lãi suất đầu vào cơng với các chi phí nghiệp vụ ngân hàng. Nguồn thu
từ hoạt động cho vay là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Ngân hàng có thể tùy thuộc vào thời gian điều kiện kinh doanh cụ thể để có
chính sách khách hàng hợp lý nhằm mở rộng đầu tư tín dụng thu hút khách
hàng mà vẫn đảm bảo cho hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao nhất. Lợi
nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được
gốc mà thu được cả lãi, đảm bảo được an toàn đồng vốn cho vay. Bằng việc

so sánh các chỉ tiêu này giữa các ngân hàng cung cấp chúng ta có thể đánh
giá, xếp loại chất lượng tín dụng của các ngân hàng.
LN từ hoạt động TD = DT từ hoạt động TD – CP từ hoạt động TD

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khố luận Tốt Nghiệp

- 21 -

Khoa NH-TC

Trong đó:
DT từ hoạt động tín dụng = Dư nợ x Lãi suất
Chỉ tiêu tổng dư nợ: Được đề cập để đánh giá chất lượng tín dụng
( bao gồm cho vay ngân hàng trung hạn và dài hạn, cho vay uỷ thác). Chỉ tiêu
này được đo bằng số tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng
trong một thời kỳ là bao nhiêu. Tổng dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng
thấp vì chỉ ra rằng ngân hàng khơng có khả năng mở rộng hoạt động cho vay,
khả năng tiếp thị khách hàng kém, trình độ của đội ngũ cán bộ không cao.
Tuy nhiên khi xét chỉ tiêu này chúng ta không nên xem xét chúng theo từng
thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chúng trong cả một quá trình trên cơ sở phân
tích các yếu tố tác động bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất.
Tuy vậy tổng dư nợ cao chưa chắc đã phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng
cao. Vì vậy chỉ tiêu này không phải là quan trọng nhất, ta thường sử dụng để
tính hệ số sử dụng vốn vay.


Hệ số sử dụng vốn vay =

Tổng số dư nợ
Tổng nguồn vốn huy động

Dư nợ ck = Dư nợ đk + DS cho vay trong kỳ - DS thu nợ trong kỳ
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng vốn để đầu tư của NHTM. Hệ số
này luôn nhỏ hơn 1. Nếu hệ số sử dụng vốn vay gần bằng 1 thì NHTM phải
chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phịng mất khả năng thanh tốn. Nếu hệ số
sử dụng vốn thấp cần phải tăng trưởng dư nợ hoặc giảm vốn, huy động vốn

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khoá luận Tốt Nghiệp

- 22 -

Khoa NH-TC

bằng cách hạ lãi suất huy động, hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến chất
lượng tín dụng.
Doanh số cho vay : Chỉ tiêu này phản ánh quy mơ hoạt động tín dụng
của NHTM. Ngân hàng có doanh số cho vay càng lớn cho thấy mối quan hệ
tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng là nhiều. Chỉ khi chỉ tiêu này lớn mới
giúp cho ngân hàng có khả năng tạo ra lợi nhuận lớn từ hoạt động tín dụng.
Tuy nhiên khơng phải khi nào chỉ tiêu này lớn thì chất lượng tín dụng cũng tốt
mà còn phù thuộc vào các rủi ro mà hoạt động tín dụng gặp phải.

Doanh số thu nợ : Được tính bằng cách cộng dồn các khoản thu nợ
trong một niên độ kế toán, chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn cho vay được
hoàn trả trong một thời kỳ cụ thể. Doanh số cho vay lớn cần phải kèm theo
với doanh số thu nợ cao. Nếu doanh số cho vay cao mà doanh số thu nợ thấp
cho thấy dư nợ quá hạn là quá lớn, khả năng thu hồi vốn và lãi là thấp thì chất
lượng tín dụng là không tốt.
1.3.2.2 Chỉ tiêu nợ quá hạn
Chỉ tiêu này có thể nói là quan trọng nhất khi xem xét chất lượng tín
dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn x 100
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh rõ nét nhất về chất lượng tín dụng ngân hàng nếu
tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân
hàng thấp, rủi ro cao vì với một số lượng lớn các khoản nợ khơng được hồn
trả đúng hạn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn
vào, ra. Với việc khơng thu được nợ thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc
mất khả năng thanh toán hoặc tệ hơn là phá sản. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn thấp
biểu hiện chất lượng tín dụng ở ngân hàng cao, mức độ an toàn cao hay rủi ro

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khố luận Tốt Nghiệp

- 23 -


Khoa NH-TC

thấp vì nó nói lên trong các khoản cho vay của ngân hàng chỉ có một số ít các
khoản vay khơng hồn trả đúng thời hạn.
Thường các NHTM dùng quỹ rủi ro để xử lý giảm hoặc xố nợ tuỳ theo
tình hình thực tế từng món vay để giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng số nợ đã chuyển sang nợ quá hạn
và tổng dư nợ tại một thời điểm, thường là ngày cuối quý hoặc cuối năm.
Ngồi ra, trong nợ q hạn thì có một phần là các khoản nợ khó địi. Chỉ tiêu
nợ khó địi được tính như sau:
Tỷ lệ nợ khó địi =

Nợ khó địi
Tổng dư nợ

Đây là khoản nợ có khả năng dẫn đến sự mất một phần hay toàn bộ số
vốn mà ngân hàng đã cho vay nên mục đích của các ngân hàng là làm cho tỷ
lệ này càng nhỏ càng tốt. Vậy nên các NHTM ngày càng quan tâm đến chỉ
tiêu này.
1.3.2.3 Chính sách tín dụng hợp lý
• Quy trình cho vay hợp lý: Được thể hiện thông qua các quy chế, chế độ,
thể lệ tín dụng… Một hợp đồng tín dụng bảo đảm chất lượng trước hết phải
tuân thủ một cách tuyệt đối các quy định có tính pháp quy về hoạt động tín
dụng hiện hành. Đây là những quy định có tính chất bắt buộc, nó cụ thể hố
tồn bộ quy trình tín dụng, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, tiếp nhận khách hàng đến
khi thu hồi được vốn cả gốc và lãi, nó là cơ sở pháp lý đảm bảo cho món vay
an tồn, hiệu quả. Mặt khác nó cũng thể hiện một cách cơ bản trình độ nghiệp
vụ cho vay.
Để đưa ra quyết định cho vay, ngân hàng phải từng bước thực hiện các

công việc: Thẩm định tư cách pháp nhân của khách hàng, thẩm định hồ sơ tài
chính, thẩm định tình hình SX-KD và phương án sử dụng tiền vay. Khi đưa

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khoá luận Tốt Nghiệp

- 24 -

Khoa NH-TC

ra quyết định cho vay thì ngân hàng phải tiến hành kiểm sốt trong và sau khi
cho vay. Nghiệp vụ tín dụng tuy đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng
nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Do vậy việc chấp hành các quy chế tín
dụng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó là nền tảng cho một khoản vay tốt, là
thước đo để đánh giá chất lượng tín dụng.
• Lãi suất cho vay hợp lý: Ngân hàng có mức lãi suất tín dụng khác nhau
tuỳ theo kỳ hạn, tuỳ theo các loại tiền và tuỳ theo loại khách hàng ( khách
hàng quen, hoặc khách vay lớn có thể có lãi suất thấp hơn). Ngân hàng khi
thoả thuận về lãi suất tín dụng phải tính đến rủi ro, lãi suất hồn vốn, lãi suất
cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh khung lãi suất định trước, ngân hàng còn
cung cấp các lãi suất thoả thuận đối với từng khách hàng cụ thể. Lãi suất có
thể cố định trong suất kỳ hạn tín dụng( gọi là lãi suất cố định), hoặc biến đổi
tuỳ theo thay đổi của lãi suất tham khảo hoặc của chỉ số làm cơ sở điều chỉnh
lãi suất( gọi là lãi suất thả nổi), hoặc kết hợp cố định có điều chỉnh sau một
khoảng thời gian xác định( gọi là lãi suất hỗn hợp). Lãi suất tín dụng có thể bị
giới hạn bởi lãi suất trần, bị tác động bởi lãi suất tái chiết khấu do ngân hàng

Nhà nước qui định, hoặc lãi suất trên thị trường liên ngân hàng.
• Tài sản đảm bảo hợp lý: Chính sách đảm bảo gồm các qui định về các
trường hợp tài trợ cần đảm bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại
hình tín dụng, danh mục các đảm bảo được ngân hàng chấp nhận, tỷ lệ phần
trăm cho vay trên đảm bảo, đánh giá và quản lý đảm bảo. Ngân hàng tài trợ
dựa trên uy tín của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng truyền thống,
có uy tín, ngân hàng cho vay không cần ký hợp đồng đảm bảo. Trong những
trường hợp độ an tồn của người vay khơng chắc chắn ngân hàng địi hợp
đồng tài sản đảm bảo.
Đảm bảo có thể bằng phương pháp cầm cố hoặc thế chấp. Các đảm bảo
thường là các giấy tờ có giá, hàng hố trong kho, nhà cửa, thiết bị, hoặc bảo

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


Khoá luận Tốt Nghiệp

- 25 -

Khoa NH-TC

lãnh của người thứ ba. Ngân hàng chỉ chấp nhận các tài sản có khả năng bán
được làm đảm bảo. Các tài sản thuộc sở hữu công, kém mất phẩm chất hoặc
phi pháp đều bị loại khỏi đảm bảo. Có loại đảm bảo ( thường là bất động sản,
máy móc, thiết bị, đồ dùng lâu bền) ngân hàng vẫn cho người vay được quyền
sử dụng song phải cam kết giữ nguyên hiện trạng, hoặc sử dụng đúng mục
đích đã thoả thuận với ngân hàng. Có loại đảm bảo thường là hàng hố bị
ngân hàng phong toả, hoặc kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng. Để đề phòng các

trường hợp bất trắc xẩy ra đối với các đảm bảo, ngân hàng thường yêu cầu
người vay phải mua bảo hiểm tài sản.
• Chính sách khách hàng hợp lý: Khách hàng nhận tín dụng của ngân
hàng rất đa dạng, từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cơ quan Nhà
nước, cá nhân người tiêu dùng, các ngân hàng, các cơng ty tài chính… Tuy
nhiên luật pháp cũng cấm hoặc hạn chế tài trợ đối với một số đối tượng nhất
định.
Người đứng tên vay cho một tập thể phải được sự uỷ quyền của cả tập
thể. Cá nhân vay phải là người đã đến tuổi thanh niên. Người vay phải ghi rõ
vay để làm gì. Ngân hàng được quyền chấm dứt quan hệ tín dụng và thu hồi
nợ nếu phát hiện người vay sử dụng vốn sai mục đích đã đăng ký ban đầu mà
khơng được phép của ngân hàng. Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng
truyền thống và quan trọng, khách hàng khác. Loại khách hàng truyền thống
và quan trọng thường được hưởng chính sách ưu đãi của NHTM. Đây là nội
dung có liên quan đến chính sách Marketing nên thường được các ngân hàng
cân nhắc và đưa ra cho khách hàng biết.

HIM MAKARA

Lớp NH 45B


×