Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lời Nói Đầu
Kinh tế thị trờng nh một sân chơi khắc nghiệt mà ở đó sự cạnh tranh là một
chất xúc tác giúp cho nó ngày càng phát triển. Nhất là trong bối cảnh hiện nay,
xu hớng hội nhập và toàn cầu hóa đã lan rộng trên khắp thế giới và Việt Nam
không phải là ngoại lệ. Từ đó khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ngày càng trở lên khó khăn, sự an toàn của chúng luôn bị đe dọa bởi
những rủi ro không thể lờng trớc đợc. Và hệ thống Ngân hàng cũng nằm trong
nguy cơ tiềm ẩn này thậm chí rủi ro của nó còn cao hơn các doanh nghiệp khác.
Trong quá trình vận động của nền kinh tế, Ngân hàng là nơi bơm vốn từ
nơi thừa đến nơi thiếu tạo nên sự vận động nhịp nhàng và thúc đẩy quá trình phát
triển của nền kinh tế. Kết hợp với các ngành kinh tế khác, Ngân hàng có vai trò
tham gia bình ổn thị trờng tiền tệ, kiểm soát lạm phát, phát triển thị trờng ngoại
hối và tạo công ăn việc làm cho ngời lao động Và đặc biệt quan trọng hơn
Ngân hàng là kênh dẫn vốn cho sự phát triển kinh tế.
Trong thời kỳ mới, chiến lợc phát triển kinh tế đất nớc do Đảng và Nhà nớc
đặt ra là phát triển kinh tế theo chiều sâu và thực hiện Công nghiệp hóa Hiện
đại hóa. Do đó, nguồn vốn trung và dài hạn của Ngân hàng để thực hiện chiến lợc
phát triển kinh tế trên là rất quang trọng. Theo tính toán và dự báo thì nhu cầu vốn
cho đầu t phát triển trong giai đoạn 2006 2010 vào khoảng 140 tỷ USD, trong
đó 35% là nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài. Với xu hớng hiện nay thì các doanh
nghiệp sẽ chủ yếu cố gắng tạo năng lực sản xuất mới và nâng cao khả năng cạnh
tranh. Chính vì vậy, nhu cầu vay vốn tín dụng trung và dài hạn của các thành phần
kinh tế là rất lớn. Việc đáp ứng các nhu cầu vay vốn trung và dài hạn cho nền kinh
tế là cơ hội lớn để mở rộng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thơng mại.
Tuy nhiên, khả năng cho vay phải đi đôi với nâng cao chất lợng của những khoản
tín dụng trung và dài hạn, từ đó tạo ra một giới hạn an toàn trong kinh doanh của
Ngân hàng và đồng thời góp phần vào quá trình Công nghiệp hóa Hiện đại hóa
của đất nớc.
Nhận thức đợc vấn đề này, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội kết hợp với những kiến thức đã học em đã chọn đề tài:
1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất l ợng tín dụng trung và dài hạn tại
Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội .
Nội dung của chuyên đề bao gồm 3 Chơng:
Chơng 1: Tín dụng trung dài hạn và chất lợng của tín dụng trung và dài hạn
của Ngân hàng Thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại
Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn đã giảng dạy em
trong suốt thời gian học tại trờng và em cũng gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong
Phòng Tín dụng - Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã tận tình hớng dẫn,
cung cấp các tài liệu và đóng góp ý kiến để em hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp
này.
Sinh viên
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chơng 1
Tín dụng trung dài hạn
và chất lợng của tín dụng trung và dài hạn của
Ngân hàng Thơng mại
1.1 Khái quát chung về Ngân hàng Thơng mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng Thơng mại
Bắt đầu từ thời trung cổ, một số nhà thơng nghiệp đã tách ra chuyên kinh
doanh và đổi tiền đúc. Cùng với sự phát triển của thơng nghiệp và ngoại thơng, họ
còn giúp các thơng nhân bảo quản tiền, chuyển tiền và thanh toán và đây là tiền đề
cho sự ra đời của nghề Ngân hàng. Từ thế kỷ 15 trở về trớc, có sự xuất hiện của
các Ngân hàng cho vay nặng lãi. Bắt đầu từ thế kỷ 16, khi phơng thức sản xuất từ
bản chủ nghĩa hình thành ở nhiều nớc châu Âu. Thơng mại bắt đầu phát triển, các
Ngân hàng t bản chủ nghĩa lần lợt ra đời, độc lập với nhau và thực hiện các chức
năng nh nhau, đó là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và phát hành giấy
bạc ngân hàng. Thời kỳ này các Ngân hàng chủ yếu áp dụng mức lãi suất vừa phải.
Đến thế kỷ 19, bắt đầu xuất hiện Ngân hàng Trung ơng thực hiện chức năng phát
hành tiền. Các Ngân hàng còn lại chỉ làm trung gian tín dụng, trung gian thanh
toán trong nền kinh tế, đợc gọi là Ngân hàng trung gian hay Ngân hàng kinh
doanh. Sang đến thế kỷ 20, đánh dấu sự ra đời của các Ngân hàng đa năng, Ngân
hàng chuyên kinh doanh trong một lĩnh vực và các tổ chức tín dụng (TCTD). Sau
chiến tranh thế giới lần thứ 2 đến những năm 80 của thế kỷ 20, hệ thống Ngân
hàng kinh doanh đã hoàn chỉnh và phát triển ở trình độ cao. Xuất hiện nhiều Ngân
hàng quy mô lớn, xuyên quốc gia nh Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát
triển châu (ADB), Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS), Ngân hàng Trung ơng
châu Âu (EUB) các tổ chức tài chính quốc tế nh Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Nh
vậy sự ra đời của Ngân hàng Thơng mại (NHTM) đã khơi thông sự chu chuyển
vốn và góp phần tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế.
3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Từ lịch sử hình thành hệ thống NHTM cho thấy các Ngân hàng chỉ xuất
hiện trong điều kiện nền kinh tế đã phát triển đến một trình độ nhất định dẫn đến
tính tất yếu khách quan của việc hình thành hệ thống Ngân hàng gắn bó chặt chẽ
với sự phát triển kinh tế. Trớc thế kỷ 19, Việt Nam là một nớc nông nghiệp lạc
hậu, thơng mại kém phát triển vì thế nghề kinh doanh tiền tệ mang nặng tính phân
tán, chủ yếu là đổi tiền và cho vay nặng lãi. Từ nửa cuối thế kỷ 19, cùng với sự
xâm lợc và đô hộ của thực dân Pháp, ở Việt Nam đã xuất hiện các Ngân hàng t
bản chủ nghĩa. Ngày 6 tháng 5 năm 1951 Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đợc
thành lập theo sắc lệnh số 15/SL. Đến tháng 9 năm 1960 đợc mang tên là Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam. Trong giai đoạn 1951 1987, ở Việt Nam chỉ tồn tại hệ
thống Ngân hàng một cấp. Tuy hệ thống Ngân hàng hai cấp đã xuất hiện ở nớc ta
từ năm 1955 đến 1975 ở chế độ ngụy quyền Sài Gòn (miền nam Việt Nam) nhng
đến 26/3/1988 thì hệ thống này mới đợc áp dụng trong toàn quốc. Chỉ sau khi hai
pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 và hai Luật Ngân hàng năm 1998 thì hệ thống
Ngân hàng hai cấp ở Việt Nam mới thực sự đợc xây dựng phù hợp với mô hình
Ngân hàng hai cấp của nền kinh tế thị trờng. Ngân hàng nhà nớc Việt Nam thực
hiện chức năng phát hành tiền, quản lý Nhà nớc về tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng.
Còn các NHTM, Ngân hàng chuyên doanh, công ty tài chính, quỹ tín dụng thực
hiện chức năng kinh doanh tiền tệ.
Khi mới ra đời, NHTM hoạt động chủ yếu là cho vay đối với lĩnh vực thơng
mại, nhng ngày nay nó mang tính tổng hợp và đa năng. Các NHTM không chỉ có
quan hệ rộng rãi với mọi khách hàng thuộc các lĩnh vực và các thành phần kinh tế
khác nhau, mà còn rất nhiều các dịch vụ về tiền tệ tín dụng. Có rất nhiều cách
hiểu khác nhau về NHTM dới đây là một số quan điểm:
Theo nhà kinh tế học David Begg: NHTM là trung gian tài chính có giấy
phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi.
ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thờng xuyên nhận của công chúng dới
hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng hay dịch vụ tài chính.
ở ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và
đầu t.
Từ các quan điểm khác nhau trên có thể rút ra một định nghĩa cuối cùng về
NHTM nh sau:
Ngân hàng Thơng mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ tín dụng, với hoạt động thờng xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp
các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
Các NHTM có các đặc trng cơ bản sau:
Là một tổ chức đợc phép nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả.
Sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay, chiết khấu và đầu t.
Thực hiện các khoản thanh toán và các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng.
Tổ chức tín dụng nào có đầy đủ ba đặc trng trên mới đợc coi là NHTM.
1.1.2 Các chức năng của Ngân hàng Thơng mại
Chức năng trung gian tín dụng
NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế trong xã
hội rồi dùng nguồn vốn này để cho vay đối với các chủ thể kinh tế thiếu vốn có
nhu cầu bổ sung vốn. Nh vậy, hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay, là
cầu nối giữa ngời có vốn d thừa và ngời có nhu cầu về vốn. Hoạt động này đem
lại lợi nhuận cho Ngân hàng nhờ chênh lệch giữa lãi suất cho vay với lãi suất huy
động. Chức năng trung gian tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả các
đối tác trong quan hệ tín dụng. Ngời gửi tiền thu đợc lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi
với khoản lãi tiền gửi. Ngời đi vay thỏa mãn đợc nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh hoặc tiêu dùng, mà không phải tốn kém nhiều chi phí và thời gian cho việc
tìm kiếm nơi cung cấp vốn. Còn bản thân NHTM thu đợc lợi nhuận từ chênh lệch
về lãi suất. Đối với nền kinh tế, chức năng này góp phần thúc đẩy kinh tế, điều hòa
lu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền và kiềm chế lạm phát. Từ những nội
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
dung trên, có thể kết luận rằng chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản
và quan trọng nhất của NHTM.
Chức năng trung gian thanh toán
Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành một số nghiệp vụ nh: Mở
tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng. Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của NHTM thì phần lớn các
khoản thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của xã hội đợc thực hiện qua Ngân hàng
với những hình thức thanh toán tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản. Chính vì
vậy hoạt động thanh toán trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi
phí. Điều này góp phần đẩy nhanh tốc độ lu thông hàng hóa, tốc độ luân chuyển
vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội. NHTM huy động tối đa nguồn
vốn trong xã hội, giám sát kỹ luật hợp đồng kinh tế, tài chính và thanh toán theo
đúng quy định của pháp luật Nhà nớc.
Chức năng tạo tiền
Chức năng này chỉ đợc thực hiện khi hệ thống Ngân hàng hai cấp đã đợc
hình thành và các chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán đã thực
hiện. Từ một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong
hệ thống NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lợng tiền gửi ban đầu. Khối
lợng tiền do các NHTM tạo ra có ý nghĩa lớn, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của quá trình sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của
xã hội. Việc tạo ra tiền chuyển khoản để thay thế cho tiền mặt là một sáng kiến
quan trọng thứ hai của lịch sử hoạt động ngân hàng. Chính nhờ phơng thức tạo tiền
đã tiết kiệm đợc chi phí lu thông và Ngân hàng trở thành trung tâm của đời sống
kinh tế xã hội.
1.1.3 Vai trò của Ngân hàng Thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
Vai trò của NHTM là kết quả của việc thực hiện các chức năng và triển khai
cụ thể các hoạt động kinh doanh của nó. Trong nền kinh tế vai trò của NHTM đợc
thể hiện nh sau:
Thứ nhất: NHTM góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Thứ hai: NHTM góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo hớng
công nghiệp, hóa hiện đại hóa.
Thứ ba: NHTM tạo lập môi trờng cho việc thực thi chính sách tiền tệ của
Ngân hàng Trung ơng (NHTW).
Thứ t : NHTM là cầu nối giữa kinh tế quốc gia với kinh tế quốc tế.
1.2 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
Thơng mại
1.2.1 Khái niệm về tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Thơng mại
Tín dụng trung dài hạn (TDTDH) là: hoạt động tổ chức tín dụng cho khách
hàng vay vốn trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất
kinh doanh, phục vụ đời sống. Tùy theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những
quy định cụ thể của hoạt động TDTDH. ở Việt Nam, về thời hạn cho vay đợc xác
định phù hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách
hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của TCTD. Hình thức tín dụng này có một số
đặc trng sau:
Thời hạn đáo hạn trên 1 năm. Thời hạn cho vay trung hạn: từ 12 đến 60
tháng. Thời hạn cho vay dài hạn: từ 60 tháng trở lên nhng không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân
và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống.
Khoản tín dụng này đợc trả dần bằng những khoản trả vay theo thời gian
(có thể theo quý, nửa năm hoặc thanh toán hàng năm) trong kỳ hạn của khoản vay.
Chúng thờng đợc đảm bảo bằng tài sản lu động đem ra thế chấp hoặc có
văn tự cầm cố tài sản cố định.
Mục đích của hoạt động TDTDH là để đầu t dự án, xây dựng mới, mua sắm
tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải tiến thiết bị công nghệ,
ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận phù hợp với chính sách phát
triển kinh tế xã hội và pháp luật quy định.
1.2.2 Các hình thức tín dụng trung dài hạn
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, các hình thức TDTDH ngày
càng phong phú và hấp dẫn. Có thể nêu ra đây một số hình thức TDTDH:
Hoạt động tín dụng theo dự án đầu t : Đây là hình thức TDTDH chủ yếu
của các NHTM Việt Nam hiện nay. Dự án đầu t là tập hợp những đề xuất dựa trên
cơ sở căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng, cải
tạo đổi mới kỹ thuật và cộng nghệ những đối tợng là tài sản cố định nhằm đạt đợc
sự tăng trởng về số lợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lợng của sản phẩm hay dịch
vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Dựa vào lĩnh vực tài trợ mà ngời ta chia
hai hình thức phổ biến:
Hình thức TDTDH nhằm cải tạo, khôi phục, mở rộng, thay thế tài sản cố định.
Hình thức TDTDH nhằm đầu t cho các dự án xây dựng mới, đổi mới kỹ
thuật, ứng dụng khoa học và công nghệ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Cho thuê tài chính: Đây là hoạt động TDTDH trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn
thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đố theo các điều kiện đã
thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động này đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế
nói chung và các bên liên quan nói riêng.
Thấu chi (v ợt chi): là hình thức Ngân hàng chấp nhận cho khách hàng đ-
ợc quyền chi vợt số d trên tài khoản tiền gửi với những điều kiện nhất định. Chi
phí cơ bản đối với ngời vay là lãi suất đánh vào số d thấu chi này. Ngời vay nói
chung chỉ phải trả lãi số tiền đã sử dụng vì không có yêu cầu số d bồi thờng và chi
trong giai đoạn số tiền bị lấy đi. Cho nên, chi phí hữu hiệu của một khoản nợ thấu
chi là lãi suất đợc định ra trên số d thấu chi.
Bảo lãnh trung dài hạn mua thiết bị trả chậm: Đây là cam kết của Ngân
hàng về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay thế cho chủ đầu t đứng ra nhập máy
móc thiết bị với thời gian ít nhất là một năm trong trờng hợp khách hàng không
thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ với nhà xuất khẩu. Hình thức này đợc áp dụng khi
chủ đầu t muốn nhập máy móc thiết bị của nớc ngoài mà không có tiền trả hết
ngay một lần. Họ ký hợp đồng với bên xuất khẩu xin trả dần giá trị của thiết bị
8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
nhập hàng năm dới sự bảo lãnh của Ngân hàng. Việc này rất có lợi cho chủ đầu t
vì họ không phải bỏ ngay ra một khoản tiền lớn để mua máy móc thiết bị mà
khoản tiền này sẽ đợc trả dần khi chính các máy móc thiết bị đó sinh lời. Tuy
nhiên, nếu chủ đầu t không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ cho bên xuất khẩu thì
Ngân hàng sẽ phải đứng ra trả nợ thay cho chủ đầu t, lúc này Ngân hàng trở thành
chủ nợ chính của chủ đầu t.
1.2.3 Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với phát triển kinh tế
1.2.3.1 Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế
ở tất cả các quốc gia, nhu cầu vốn trung dài hạn cho đầu t xây dựng các
công trình sản xuất kinh doanh mới, hiện đai hóa công nghệ sản xuất, mở rộng các
ngành sản xuất vật chất đều rất lớn. Nhu cầu này đợc thỏa mãn một phần bằng vốn
ngân sách Nhà nớc, vay nớc ngoài, một phần huy động dân c nhng phần lớn vẫn
bằng TDTDH của NHTM.
TDTDH giúp tăng tích lũy vốn để mở rộng sản xuất cho nền kinh tế.
TDTDH tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật
TDTDH thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa
hiện đại hóa.
TDTDH thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu.
TDTDH tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn.
TDTDH tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
TDTDH tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Nh vậy, đầu t cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp đều góp phần
phát triển khoa học công nghệ, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân c,
phát triển lực lợng lao động, đẩy mạnh tăng trởng ổn định. Chính vì vậy, nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng là việc vô cùng cấp bách đối với sự phát triển kinh tế
cả ở hiện tại và tơng lai.
1.2.3.2 Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng có nghĩa là doanh nghiệp phải chấp
nhận cạnh tranh khốc liệt, muốn tồn tại và phát triển thì phải thắng trong cạnh
tranh. Để có thể giành đợc thắng lợi trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải xây dựng
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
cho mình một chiến lợc kinh doanh phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp, đồng
thời thực hiện tốt chiến lợc kinh doanh đó. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú
trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xởng, mua sắm máy móc, đổi mới
công nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm và giảm chi
phí đến mức tối thiểu. Để đáp ứng những nhu cầu trên doanh nghiệp cần một lợng
vốn không nhỏ. Doanh nghiệp có thể huy động vốn dới nhiều hình thức: tích lũy
trong quá trình sản xuất kinh doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc vay Ngân
hàng. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng tự tích lũy là
không đáng kể, phát hành cổ phiếu, trái phiếu liên quan đến sự phân chia quyền
lực kiểm soát công ty Đối với doanh nghiệp, việc vay vốn trung dài hạn nhiều
khi mang lại thuận lợi hơn so với huy động vốn trên thị trờng chứng khoán.
TDTDH tránh đợc các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký chứng
khoán. Về mặt kỳ hạn, doanh nghiệp có thể vay vốn Ngân hàng theo kỳ hạn phù
hợp với yêu cầu kinh doanh, đồng thời họ có thể điều chỉnh kỳ hạn nợ, có thể trả
sớm hơn khi doanh nghiệp không cần sử dụng vốn đó nữa. Việc trả nợ trung dài
hạn cũng đợc xây dựng theo sự phân chia hợp lý và ổn định, do đó doanh nghiệp
có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn. TDTDH còn
giúp doanh nghiệp trong việc chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội, doanh nghiệp
có thể nhanh chóng vay vốn Ngân hàng để mở rộng sản xuất, gia tăng sản lợng để
chiếm lĩnh thị trờng. TDTDH ngày càng đợc các doanh nghiệp a thích vì nó phù
hợp với thực tế của các công ty trách nhiệm hữu hạn và các doanh nghiệp nhỏ.
Bên cạnh những thuận lợi mà TDTDH đem lại thì mức lãi suất của nó vẫn là
chi phí khá cao đối với doanh nghiệp. Nó buộc các doanh nghiệp phải chú trọng
đến hiệu quả đầu t, doanh thu không chỉ đủ để trả lãi và vốn cho Ngân hàng mà
phải đem lợi tức cho chính mình. Do vậy, lãi suất TDTDH của Ngân hàng là đòn
bẩy thúc đẩy doanh nghiệp khai thác triệt để hiệu quả của đồng vốn, kinh doanh
có lãi và thắng lợi trong cạnh tranh.
1.2.3.3 Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với Ngân hàng Thơng mại
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi và huy động các
nguồn tài chính nhằm mục đích kinh doanh có lời. An toàn trong lợi nhuận luôn là
mục tiêu tìm kiếm của Ngân hàng. Những khoản TDTDH có quy mô lớn, lãi suất
cao, thời hạn dài đã mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Đồng thời mở
rộng quy mô TDTDH cả về số lợng và chất lợng còn nâng cao đợc khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng. Khi Ngân hàng cho khách hàng vay chính là đang tạo ra và
duy trì khách hàng cho mình trong tơng lai, tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng
phạm vi hoạt động cho mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình
trong nền kinh tế. Khi Ngân hàng không đa dạng hóa hoạt động cho vay, đa dạng
hóa khách hàng, thời hạn vay thì Ngân hàng sẽ không thể đứng vững trong nền
kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác.
Mặt khác TDTDH còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy
động còn d thừa tại mỗi Ngân hàng, là cách Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp
ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp. Vì vậy mở rộng TDTDH sẽ giúp Ngân hàng
giải đợc bài toán khó về huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, thu đợc lợi
nhuận, qua đó phát triển hoạt động Ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh với các
Ngân hàng khác.
1.3 Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng
Thơng mại
1.3.1 Khái niệm chất lợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thơng
mại
Đối với các NHTM, cái đợc biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể, vừa trừu tợng
của hoạt động tín dụng chính là chất lợng tín dụng. Chỉ khi chất lợng tín dụng tốt
thì Ngân hàng mới có nhiều khách hàng, uy tín Ngân hàng đợc nâng cao tạo điều
kiện thúc đẩy cho Ngân hàng phát triển. Chất lợng tín dụng đợc hiểu là sự đáp ứng
nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng.
Qua khái niệm này chúng ta thấy: NHTM, khách hàng, nền kinh tế là ba
nhân tố đợc tính đến khi xem xét chất lợng tín dụng.
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Thứ nhất: Chất lợng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM
Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù
hợp với khả năng, thực lực theo hớng tích cực của bản thân Ngân hàng và phải
đảm bảo đợc sự cạnh tranh trên thị trờng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn
và có lãi.
Thứ hai: Chất lợng hoạt động tín dụng xét từ giác độ khách hàng
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu khách hàng sẽ tăng
lên làm cho Ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của khách hàng, đảm bảo thỏa
mãn nhu cầu hợp lý về vốn cho họ.
Thứ ba: Chất lợng hoạt động tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho ngời lao động, tăng
thêm sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trởng kinh tế và khai thác khả năng tiềm
ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc, tranh thủ vay
vốn nớc ngoài có lợi cho sự phát triển kinh tế.
Từ những điều trên có thể rút ra một số đặc trng của chất lợng tín dụng:
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi
của NHTM và sự thay đổi của môi trờng bên ngoài.
Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố: Thu hút đợc khách
hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, chỉ phí
tổng thể về lãi suất, chi phí nghiệp vụ
Chất lợng tín dụng không tự nhiên mà có. Nó là kết quả của một quy trình
kết hợp giữa hoạt động con ngời trong môt tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì
một mục đích chung. Do đó để đạt đợc chất lợng cần phải có sự quản lý.
Hiểu đúng bản chất về chất lợng tín dụng, phân tích đánh giá đợc chất lợng
tín dụng hiện tại cũng nh xác định chính xác các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng
tín dụng sẽ giúp Ngân hàng tìm đợc biện pháp thích hợp để có thể đứng vững
trong nền kinh tế hoạt động sôi động và có sự cạnh tranh gay gắt.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn
12
Tổng dư nợ quá hạn trung dài hạn
Tổng dư nợ cho vay trung dài hạn
Nợ khó đòi
Nợ quá hạn
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Nền kinh tế thị trờng đang đặt ra vấn đề cho vác nhà sản xuất kinh doanh là
phải đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm, có nh vậy mới tồn tại và phát triển đ-
ợc. Vì vậy, đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm là một yêu cầu khách quan, là
điều kiện cần thiết cho các doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh tiền tệ cũng nh
mọi hoạt động khác trong xã hội cũng có những sản phẩm riêng của mình, đó là
dịch vụ Ngân hàng. Để đánh giá đợc chất lợng tín dụng ngời ta sử dụng một số chỉ
tiêu sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn
Đến kỳ hạn trả nợ, nếu ngời đi vay không trả và không đợc gia hạn nợ thì
Ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ nợ đến hạn sang tài khoản nợ quá hạn và đơng nhiên
ngời đi vay phải chịu lãi suất quá hạn thờng là cao gấp 1,5 lần lãi suất trong hạn,
vì thế sẽ càng gây khó khăn hơn cho khách hàng trong việc trả nợ. Sẽ không thể
cho rằng chất lợng TDTDH cao nếu nợ quá hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng d nợ và
có xu hớng ngày càng tăng. Thông thờng tỷ lệ này dới 5% thì chấp nhận đợc.
Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn =
Tỷ lệ nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp Ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay và
đều càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên sự khác biệt giữa hai tỷ lệ này là tỷ lệ nợ quá
hạn chỉ xem xét đến giá trị của khoản nợ quá hạn, trong khi đó tỷ lệ nợ khó đòi
xem xét giá trị các khoản nợ khó đòi trong nợ quá hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hởng của chính sách xóa nợ của Ngân hàng.
Một Ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập đợc quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh
và thông báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi quá lớn và làm
giảm tài sản của Ngân hàng một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu nh Ngân hàng
13
(Tổng số tiền cho vay được xóa nợ) x100%
Dư nợ bình quân
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
thực hiện xóa nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này dù ở mức rất thấp cũng không có ý
nghĩa thực tiễn.
Ngoài ra, ngời ta còn tính đến chỉ tiêu gián tiếp là tỷ lệ mất vốn:
Tỷ lệ mất vốn =
Tỷ lệ này cũng càng nhỏ càng tốt.
Các tổ chức tín dụng đều có những khoản cho vay không có khả năng thu
hồi nhng một TCTD quản lý tốt là TCTD có tỷ lệ này ở mức thấp nhất. Rất nhiều
TCTD phản đối việc xóa nợ bởi họ tin rằng những khoản vay này vẫn có thể thu
hồi. Một khi món nợ đã đợc xóa, các nỗ lực thu hồi vốn vẫn tiếp tục nếu điều đó
có ý nghĩa kinh tế.
Doanh số cho vay trung dài hạn
Nó phản ánh lợng vốn mà Ngân hàng đã giúp doanh nghiệp trong việc đầu
t cải tiến, xây dựng công nghệ mới, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản
phẩm. Nếu doanh số cho vay lớn thì chứng tỏ rằng hoạt động TDTDH của Ngân
hàng phát triển và ngợc lại bởi con số và tốc độ doanh số cho vay qua các năm
phản ánh quy mô và xu hớng của việc đầu t trung dài hạn là mở rộng hay thu hẹp.
Tuy nhiên, không phải bất cứ thời điểm nào việc tăng doanh số cho vay cũng là tốt
vì trong mỗi thời kỳ khác nhau, với tốc độ phát triển kinh tế, định hớng phát triển
các ngành nghề khác nhau do đó Ngân hàng cần phải nhạy bén để thay đổi hớng
đầu t cho phù hợp và hiệu quả.
Doanh số thu nợ trung dài hạn
Nó phản ánh lợng vốn đã đợc hoàn trả Ngân hàng trong một thời kỳ. Doanh
số thu nợ có thể phản ánh hai tình trạng trái ngợc nhau: khách hàng hoàn trả đúng
hạn, tự nguyện do việc đầu t có hiệu quả hoặc có thể Ngân hàng nhận thấy những
dấu hiệu không lành mạnh có nguy cơ mất vốn nên đẩy mạnh các biện pháp thu
hồi vốn. Trong cả hai trờng hợp doanh số thu nợ tăng lên đều tốt cho Ngân hàng.
Trong mối tơng quan doanh số cho vay và doanh số thu nợ trung dài hạn sẽ
ảnh hởng tới d nợ TDTDH.
14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
D nợ tín dụng trung dài hạn
Đây là chỉ tiêu thời điểm phản ánh quy mô cấp TDTDH của Ngân hàng cho
nền kinh tế tại một thời điểm cụ thể. Không thể đánh giá chất lợng TDTDH là cao
hay thấp mà chỉ thông qua chỉ tiêu này, bởi tới một thời điểm nào đó, khi Ngân
hàng cho vay vợt quá mức giới hạn cũng là lúc Ngân hàng bắt đầu chấp nhận
những rủi ro tín dụng. Vì vậy, vấn đề ở đây là cần phải xem xét mức độ an toàn và
lành mạnh của chỉ tiêu này.
Độ lớn trung bình của một món vay
Kinh nghiệm của các tổ chức tín dụng
Ngoài những chỉ tiêu chính trên, khi xét đến chất lợng TDTDH, ngời ta còn
dùng một vài chỉ tiêu khác có liên quan:
Chỉ tiêu huy động vốn trung và dài hạn
Nếu nh một Ngân hàng có khả năng huy động vốn có thời hạn dài, với chi
phí thấp nhất có thể phục vụ cho việc cho vay và đầu t trung dài hạn thì đã tạo cơ
sở đảm bảo cho chất lợng TDTDH. Khả năng huy động vốn trung dài hạn thể hiện
qua hai chỉ tiêu:
Tổng vốn trung dài hạn huy động đợc và tốc độ tăng của nguồn vốn này qua
các năm phản ánh tốc độ tăng trởng và khả năng huy động vốn trung dài hạn của
Ngân hàng.
Vốn trung dài hạn trên tổng nguồn vốn huy động: phản ánh cơ số vốn của
Ngân hàng và nó nói lên khả năng cung ứng vốn trung dài hạn cho đầu t phát triển.
Ngân hàng không thể mở rộng đợc việc cho vay và đầu t trung dài hạn nếu tỷ lệ
này quá thấp.
Chỉ tiêu về lãi treo và lợi nhuận
Lợi nhuận do hoạt động TDTDH lại là một trong những chỉ tiêu đánh giá
chất lợng TDTDH. Không thể đánh giá chất lợng tín dụng là cao nếu nh lợi nhuận
mà nó đem lại bằng không hoặc thậm chí là âm.
Lãi treo phản ánh mặt trái của chất lợng TDTDH. Đây là khoản phải thu của
Ngân hàng, nhng thực tế thì doanh nghiệp đã không trả. Số lợng và tốc độ tăng của
lãi treo phản ánh khả năng trả lãi vay của khách hàng không tốt.
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lợng thì hiện nay nhiều Ngân hàng
cũng sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá xem chất lợng tín dụng có tốt
không và nó đợc thể hiện qua các quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, cho vay phải
tuân theo nguyên tắc tín dụng, các điều kiện sau: lập hồ sơ cho vay, có phơng án
sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả,
có tài sản thế chấp hợp pháp kèm theo việc kiểm tra tr ớc, trong và sau khi vay.
Việc đánh giá có thể thực hiện bằng cách căn cứ vào tài liệu kiểm tra của nghiệp
vụ Ngân hàng, những tài liệu này ghi lại số điểm chất lợng tín dụng theo yêu cầu
của từng mặt chất lợng của loại cho vay.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trung dài hạn của Ngân
hàng Thơng mại
1.3.3.1 Các nhân tố từ phía Ngân hàng
Các nhân tố bên trong ảnh hởng tới chất lợng tín dụng Ngân hàng chính là
sự hoạt động của Ngân hàng trên tất cả các mặt có liên quan đến hoạt động tín
dụng. Vì vậy mà các nhân tố này thờng có ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng tín
dụng. Muốn thấy đợc sự ảnh hởng trc tiếp đó, ta hãy xem xét các nhân tố sau:
Chính sách tín dụng
Đây là những quy định thành văn của mỗi Ngân hàng khi cho khách hàng
vay nhằm nhiều mục đích khác nhau, đem lại cho các cán bộ tín dụng sự hớng dẫn
cần thiết để hình thành mức độ đồng nhất trong hoạt động cho vay. Thông thờng,
chính sách tín dụng có các khoản mục sau: ranh giới tín dụng, các loại cho vay, sự
đảm bảo và khả năng thanh toán có thể chấp nhận đợc, các kỳ hạn đối với tín
dụng, hớng giải quyết tín dụng vợt giới hạn, thanh toán nợ, các khoản cho vay có
vấn đề, cam kết cho vay, quy mô các khoản tín dụng. Chính sách tín dụng đúng
đắn sẽ kích thích đợc việc tiết kiệm và đầu t tức là thu hút đợc nhiều khách hàng,
đảm bảo đợc khả năng sinh lời của Ngân hàng đồng thời tuân thủ theo pháp luật và
đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc đề ra. Bất cứ một Ngân hàng nào muốn
có chất lợng tín dụng tốt đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với
Ngân hàng mình.
Quy mô tín dụng
16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng cũng làm ảnh hởng tới chất lợng tín
dụng theo hớng tích cực hoặc tiêu cực. Bởi lẽ, chất lợng tín dụng vừa mang tính cụ
thể cho phép ta tính toán đợc kết quả kinh doan, tổng d nợ, tỷ lệ nợ quá hạn Nh
thế việc mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng đều tạo sự khác biệt về cơ cấu tín
dụng, tổng d nợ cho vay cũng nh kết quả kinh doanh của Ngân hàng, có thể làm
tăng lợi nhuận của Ngân hàng qua đó gián tiếp ảnh hởng đến uy tín, khả năng thu
hút khách hàng của Ngân hàng.
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải đợc thực hiện trong
suốt quá trình diễn ra hoạt động tín dụng từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay,
kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi đợc nợ. Chất lợng dụng có đảm bảo
đợc hay không là tùy thuộc vào việc thực hiện tốt hay không các quy định ở từng
khâu và sự phối hợp giữa các bớc trong quy trình tín dụng. Quy trình này trải qua
ba bớc cơ bản sau: bớc chuẩn bị cho vay, bớc giám sát, bớc thu hồi.
Công tác huy động vốn
Hoạt động của Ngân hàng là: đi vay để cho vay, do đó công tác huy động
và công tác tín dụng là hai hoạt động không thể tách rời. Khối lợng huy động vốn
phù hợp với khả năng cho vay của Ngân hàng thì hoạt động của Ngân hàng mới có
hiệu quả, tránh tình trạng ứ đọng vốn, vốn huy động đợc lại không cho vay đợc
dẫn đến tình trạng thua lỗ, từ đó làm giảm uy tín của Ngân hàng. Bởi vì Ngân hàng
không thể tạm dừng nhận tiền gửi vào từ dân c hay từ tổ chức mà chỉ có thể điều
chỉnh lợng tiền gửi vào thông qua chính sách lãi suất hay các chính sách khác của
Ngân hàng. Do vậy, việc cân nhắc tính toán sao cho vốn huy động đợc phù hợp với
đầu ra của Ngân hàng là rất quan trọng, tạo cho Ngân hàng hoạt động có hiệu
quả hơn.
Hiện nay, vốn để Ngân hàng cho vay trung dài hạn hình thành từ một số
nguồn chủ yếu nh: vốn tự có của các NHTM, TCTD; huy động từ các thành phần
kinh tế, từ vốn của Bộ tài chính chuyển sang hay từ nớc ngoài.
Công tác tổ chức của Ngân hàng
17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Công tác tổ chức không chỉ tác động đến chất lợng tín dụng mà còn tác
động tới hoạt động của Ngân hàng. Nếu chỉ xét riêng ảnh hởng đến chất lợng tín
dụng thì việc tổ chức Ngân hàng không khoa học sẽ ảnh hởng tới thời gian ra
quyết định với một món vay. Sự phân công công việc không hợp lý sẽ dẫn đến sự
chồng chéo, thiếu chặt chẽ trong các khâu, dẫn đến sự thiếu trách nhiệm của các
cán bộ tín dụng đối với công việc. Vì vậy cần phải có sự phân công rõ ràng, cụ thể,
đúng ngời đúng việc, vừa đảm bảo phát huy năng lực của mỗi cá nhân đồng thời
tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban. Nếu đợc tổ chức hợp lý, các b-
ớc thẩm định đợc thực hiện một cách tuần tự, logic thì các món vay sẽ đợc đảm
bảo về thời gian, chất lợng tín dụng của chúng sẽ đợc nâng cao.
Thông tin tín dụng
Muốn thực hiện tốt quy trình tín dụng thì thông tin tín dụng là không thể
thiếu đợc. Thông tin tín dụng có thể thu đợc từ những hồ sơ lu trong Ngân hàng, từ
phía nhân viên tín dụng, từ phía khách hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc
phản ánh trực tiếp), từ các TCTD khác, từ phòng chống rủi ro của toàn hệ thống
Ngân hàng hay từ các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng trong và ngoài nớc. Số
lợng, chất lợng của thông tin tín dụng liên quan đến mức độ chính xác trong việc
phân tích, nhận định tình hình thị trờng và khách hàng để đa ra những quyết định
hợp lý. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời, toàn diện thì quyết định
đa ra càng hợp lý, khả năng phòng ngừa rủi ro càng cao, từ đó sẽ nâng cao chất l-
ợng tín dụng.
Các nhân tố khác
Chất lợng nhân sự: Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại của công
việc. Nghiệp vụ Ngân hàng càng phát triển thì đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng
cao. Bên cạnh trình độ, lơng tâm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng cũng
ảnh hởng tới quyết định tín dụng của họ, từ đó ảnh hởng tới chất lợng tín dụng của
Ngân hàng.
Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: Để quản lý và theo dõi có
hiệu quả hoạt động tín dụng, song song với công tác tổ chức Ngân hàng, công tác
18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
thông tin cần phải chú ý tới các phơng tiện cần thiết phục vụ cho công tác tín
dụng.
1.3.3.2 Các nhân tố từ phía khách hàng
Mong muốn đầu t trung dài hạn của doanh nghiệp quyết định nhu cầu vay
vốn trung dài hạn của Ngân hàng, mong muốn đó càng lớn thì Ngân hàng càng có
điều kiện mở rộng TDTDH.
Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn
của TDTDH. Điều kiện tín dụng đợc đa ra nhằm tiêu chuẩn hóa khả năng của
doanh nghiệp trong quá trình vay vốn nhằm đảm bảo cho khả năng thu hồi vốn
của Ngân hàng. Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất: Năng lực thị trờng của doanh nghiệp
Biểu hiện ở các mặt nh khối lợng sản phẩm có phù hợp với khách hàng
không? Vị trí doanh nghiệp trong trờng quốc tế, tơng lai phát triển của doanh
nghiệp và ngành kinh tế đó, hệ thống mạng lới tiêu thụ sản phẩm Năng lực thị
trờng càng cao, nhu cầu đầu t càng lớn, rủi ro thị trờng của doanh nghiệp càng nhỏ
là một nhân tố nâng cao chất lợng tín dụng.
Thứ hai: Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp biểu hiện giá trị của công cụ lao động
mà chủ yếu là tài sản cố định: biểu hiện cụ thể là quá trình sản xuất sản phẩm,
công nghệ sản xuất, cơ cấu và việc làm chủ giá thành sản phẩm. Tiêu thụ sản
phẩm tốt nhng giá thành lớn hơn giá bán là không tốt. Việc nghiên cứu giá thành
và năng lực sản xuất cho thấy tính cấp thiết và quy mô phải đầu t mới.
Thứ ba: Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lợng vốn tự có và tỷ
trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng. Điều kiện tín
dụng quy định một tỷ lệ cụ thể, tối thiểu của vốn tự có trong tổng nguồn vốn hoạt
động hay tỷ lệ vốn tự có tơng ứng với khối lợng vốn vay, tỷ lệ vốn tự có tham gia
vay vốn. Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, tính lỏng của tài sản. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
trong TDTDH còn đòi hỏi doanh nghiệp phải có số vốn lu động tối thiểu trong
19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
việc duy trì hoạt động thờng xuyên của tài sản cố định. Năng lực tài chính của
doanh nghiệp càng cao, khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng càng lớn thì càng
góp phần nâng cao chất lợng tín dụng nói chung và chất lợng TDTDH nói riêng.
Thứ t: Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Trình độ quản lý của doanh nghiệp có quyết định rất lớn tới hiệu quả làm ăn
của công ty. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ quản lý tốt thì khả năng thu hồi vốn vay
càng cao.
Thứ năm: Quyền sở hữu tài sản đảm bảo
Quan hệ tín dụng thờng đa ra đòi hỏi có tài sản đảm bảo bằng các hình thức
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngời thứ ba. Điều kiện tối thiểu là khối lợng
tín dụng chỉ bằng 75% giá trị tài sản đảm bảo.
Thứ sáu: Sự đáp ứng của dự án đối với tiêu chuẩn tín dụng
Dự án phải thuyết minh đợc tính chất cần thiết, mục đích, kết quả của dự
án, phải phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Có vốn tự có
tham gia của doanh nghiệp vào tổng giá trị vốn đầu t có khả năng hoàn trả từ bản
thân dự án và từ các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp.
1.3.3.3 Các nhân tố vĩ mô
Môi tr ờng kinh tế xã hội
Môi trờng kinh tế xã hội là tổng hòa các mối quan hệ về kinh tế xã hội tác
động lên các hoạt động của doanh nghiệp. Một môi trờng kinh tế ổn định sẽ tạo
điều kiện cho lu thông hàng hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển, do đó hoạt động tín
dụng sẽ thuận lợi hơn. Mức thu nhập bình quân ngời dân, tính ổn định của thu
nhập và chi phí cần thiết cho đời sống sinh hoạt sẽ tác động và ảnh hởng tới chất l-
ợng TDTDH.
Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời
kỳ suy thoái thì sản xuất đình trệ, do đó hoạt động tín dụng gặp khó khăn về mọi
mặt. Ngân hàng phải hạn chế tín dụng, các món cho vay ra khó thu hồi và khó thu
hồi đúng thời hạn. ở thời kỳ phục hng, nhu cầu tín dụng lại tăng cao, vấn đề đặt ra
là Ngân hàng phải xác định nền kinh tế đang ở thời kỳ nào và đa ra chính sách tín
dụng hợp lý.
20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Môi tr ờng pháp lý
Một môi trờng pháp lý đồng bộ, đầy đủ thống nhất và ổn định có tác động
rất lớn tới chất lợng tín dụng, đặc biệt là trung và dài hạn. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng có sự điều tiết của Nhà nớc, pháp luật trở thành bộ phận tối quan trọng, với vai
trò hớng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động
theo trật tự trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự an toàn và hiệu quả đòi hỏi
phải có hệ thống pháp luật đầy đủ đồng bộ.
Môi tr ờng chính trị
Trong tình hình kinh tế chính trị xã hội không ổn định nh đình công, sự đấu
tranh giữa các đảng phái, chiến tranh thì không chỉ riêng các doanh nghiệp sản
xuất mà bản thân các Ngân hàng cũng khó có thể yên tâm tập trung vào đầu t, mở
rộng kinh doanh và trong điều kiện nh vậy duy trì sự phát triển đã khó huống hồ là
nói đến việc mở rộng, vì vậy chất lợng tín dụng khó có thể đảm bảo đợc. Hơn nữa,
sự bất ổn về chính trị xã hội sẽ dẫn đến sự mất lòng tin đầu t của dân chúng cũng
nh các chủ doanh nghiệp trong và ngoài nớc. Ngân hàng không huy động thêm
vốn trong khi có thể có xu hớng dân chúng rút tiền gửi Ngân hàng về tự bảo quản,
nh vậy Ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Tóm lại, việc nắm vững những nhân tố ảnh hởng và biết vận dụng những
nhân tố sáng tạo trong hoàn cảnh thực tế của Ngân hàng mình sẽ tạo ra chất lợng
tín dụng tốt góp phần vào sự phát triển vững mạnh của Ngân hàng và của nền kinh
tế quốc dân.
Nh vậy, chúng ta thấy rõ tầm quan trọng của TDTDH và chất lợng của nó
không chỉ đối với Ngân hàng, các doanh nghiệp nói riêng mà cả nền kinh tế nói
chung. Vì thế, vấn đề đặt ra là phải làm sao phân tích đánh giá một cách chính xác
thực trạng công tác tín dụng cũng nh chất lợng TDTDH ở mỗi Ngân hàng để có
thể đa ra những giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện nó, làm cho nó tốt hơn. Để
xem xét chất lợng TDTDH một cách cụ thể, chúng ta sẽ nghiên cứu chất lợng
TDTDH tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
21
Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Ch¬ng 2
Thùc tr¹ng chÊt lîng
tÝn dông trung vµ dµi h¹n t¹i Chi nh¸nh
NHno&ptnt b¾c hµ néi
22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
2.1 Giới thiệu chung về Chi nhánh nhno&ptnt bắc hà nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là một đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc NHNo&PTNT Việt Nam và đợc thành lập theo Quyết định số
324/HĐQT ngày 05/09/2001 của NHNo&PTNT Việt Nam. Ngày 06/11/2001, Chi
nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chính thức đợc khai trơng tại Trụ sở chính số
217 Đội cấn Ba Đình Hà Nội.
NHNo&PTNTVN Bắc Hà Nội là Chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo&PTNT
Việt Nam. Là một Chi nhánh mới thành lập, quy mô còn nhỏ nhân sự còn hạn chế
nên phơng châm của Chi nhánh là hoạt động hiệu quả, an toàn, mục đích vì sự
thịnh vợng của khách hàng. Với phơng châm này Chi nhánh đã luôn học tập kinh
nghiệm của các Ngân hàng đi trớc, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm để đa Chi nhánh
đi vào hoạt động, làm ăn có hiệu quả và ngày càng phát triển.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
- Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thực hiện các chức năng chính là
huy động tiền gửi: huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc, vốn vay
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo qui định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ,
cho vay thông thờng, cho vay tài trợ theo dự án, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu,
chiết khấu giấy tờ có giá, chứng từ có giá
- Phát hành th bảo lãnh trong nớc và bảo lãnh nớc ngoài.
- Thanh toán chuyển tiền điện tử trong cả nớc, thanh toán biên giới, thanh
toán quốc tế qua mạng SWIFT,TELEX
- Đầu t dới hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản các
hình thúc đầu t khác với các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng
23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
- Thực hiện mua bán giao ngay, có kỳ hạn và hoán đổi các ngoại tệ mạnh
với thủ tục nhanh gọn, tỷ giá phù hợp.
- Cung ứng các dịch vụ nh: cất trữ, chi trả lơng tại doanh nghiệp , chi trả
kiều hối, chuyển tiền nhanh ....
- Các dịch vụ khác của Ngân hàng hiện đại.
2.1.3 Mô hình hoạt động
Từ khi mới thành lập, Chi nhánh chỉ có 5 phòng ban và 42 cán bộ công
nhân viên, nhng sau hơn 6 năm hoạt động tính đến cuối năm 2007 Chi nhánh đã
có tới hơn 110 cán bộ công nhân viên với 6 Phòng ban là: Phòng tín dụng, Phòng
nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp, Phòng thanh toán quốc tế, Phòng kiểm tra kiểm
toán nội bộ, Phòng kế toán ngân quỹ, Phòng hành chính nhân sự.
Ngoài trụ sở chính tại Số 217- Đội Cấn Ba Đình Hà Nội thì đến thời
điểm hiện nay, Chi nhánh có 8 điểm giao dịch là các Phòng Giao dịch trực thuộc
Chi nhánh Bắc Hà Nội và 11 Ngân hàng tự động.
2.1.4 Khái quát tình hình kinh doanh
Để thực hiện tốt chơng trình hành động của NHNo&PTNT Việt Nam đã đề
ra, Chi nhánh Bắc Hà Nội đã triển khai tích cực các mặt hoạt động đóng góp vào
kết quả chung của toàn hệ thống. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu qua các năm
đợc thể hiện qua một số mặt sau:
a) Công tác huy động vốn:
Đối với một Ngân hàng thì nguồn vốn là yếu tố đầu vào của quá trình hoạt
động kinh doanh. Khi nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động thấp sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Chi nhánh đã tập trung khai
thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế bằng cách đa ra các hình thức huy động
khác nhau, năng động và phù hợp có tính cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng nguồn vốn
4.046 100,00 4.558 100,00 5.409 100,00
1.Phân theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn
1.120
2.925
27,68
72,32
1.426
3.132
31,29
68,71
2.211
3.198
40,88
59,12
2.Phân theo tiền tệ
- VND
- Ngoại tệ đã quy đổi
3.444
602
85,12
14,88
4.096
462
89,86
10,14
4.904
505
87,64
12,36
3.Phân theo đối tợng
- Dân c
- Đối tợng khác
429
3.617
10,60
89,40
565
3.993
12,40
87,60
552
4.857
10,21
89,79
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm: 2005, 2006, 2007)
Trong năm 2007, Chi nhánh đã huy động đợc 5.409 tỷ VND, tăng 821 tỷ
VND so với năm 2006 tơng đơng với tốc độ tăng trởng là 18% và tăng 1.363 tỷ
VNĐ so năm 2005. Theo báo cáo trên thì lợng vốn huy động qua các năm đều
tăng lên, điều đó phản ánh sự phát triển đi lên của Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Xét theo thời hạn: Cả hai nguồn tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn đều
tăng theo các năm. Năm 2006 nguồn vốn có kỳ hạn tăng 7% so với năm 2005.
Đến năm 2007, nguồn vốn này là 3.198 tỷ VND tăng 66 tỷ VND so với năm 2006.
Về cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn không kỳ hạn năm 2005 chiếm tỷ trọng
27,68%/tổng nguồn vốn, năm 2006 là 31,29%/tổng nguồn và năm 2007 là
40,88%/tổng nguồn. Tơng ứng với tỷ trọng của nguồn vốn không kỳ hạn tăng thì
tỷ trọng của nguồn có kỳ hạn có xu hớng giảm.
Xét theo loại tiền tệ: Nguồn vốn bằng VND tăng nhanh qua các năm. Năm
2006 tăng lên 652 tỷ VND so với năm 2005. Đến năm 2007, nguồn vốn này đã là
4.904 tỷ VND tăng lên 808 tỷ VNĐ so với năm trớc đó. Đồng thời với việc nguồn
vốn bằng ngoài tệ đã quy đổi tăng chậm và thậm chí còn giảm đã làm cho tỷ trọng
của nguồn vốn bằng VND đã lớn nay càng lớn hơn.
Xét theo đối t ợng: Theo nh báo cáo, nguồn tiền từ dân c tuy tăng nhng tốc
độ tăng rất chậm. Ngợc lại với đối tợng này, tốc độ tăng trởng của các đối tợng
khác mà ở đây chủ yếu là các Tổ chức kinh tế tăng rất nhanh, cụ thể, năm 2006
tăng so năm 2005 là 376 tỷ VNĐ, năm 2007 tăng so năm 2006 là 864 tỷ VNĐ.
25