Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.49 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập
Chương 1: Chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại
1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
* Định nghĩa về Ngân hàng thương mại.
Có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại nhưng tập trung lại theo
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997
định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”.
Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền
gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Luật Ngân hàng nhà nước, cũng do Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 12
năm 1997 định nghĩa: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.
* Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Hoạt động huy động vốn:
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và
của tổ chức tín dụng nước ngoài.
+ Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà


nước.
- Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo
lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
+ Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay
vốn dưới các hình thức sau:
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng như cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
+ Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo
lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với
người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo
lãnh của một ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự
có của ngân hàng thương mại.
+ Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết
khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ
chức tín dụng khác.
+ Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê
tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị
định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông

qua ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng
trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán gữa các ngân hàng thương mại
với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở
chính và duy trì số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi
nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động
dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt
động sau:
+ Cung cấp các phương tiện thanh toán
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
+ Thực hiện các giao dịch thanh toán khác của Ngân hàng Nhà nước.
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà
nước cho phép.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
+ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước.
+ Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
- Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể
thực hiện một số hoạt động khác, bao gồm:
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
+ Góp vốn mua cổ phần: Ngân hàng thương mại được dung vốn điều
lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ
chức tín dụng khác thep quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng thương
mại còn được góp vốn, nua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài

để thành lập ngân hàng liên doanh.
+ Tham gia thị trường tiền tệ: Ngân hàng thương mại được tham gia thị
trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình
thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
+ Kinh doanh ngoại hối: Ngân hàng thương mại được phép trực tiếp
kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và
vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
+ Ủy thác và nhận ủy thác: Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận
ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể
cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
+ Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng thương mại được cung ứng
dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh
doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật
+ Tư vấn tài chính: Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ
tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc
thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.
+ Bảo quản vật quý giá: Ngân hàng thương mại được thực hiện các
dịch vụ bảo quản vật quý giá, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các
dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
*Mục đích cho vay:
Dựa vào căn cứ này, cho vay thường được chia ra làm các loại sau:
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm

và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để
bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại, dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động,
nhiên liệu, v.v
- Cho vay các định chế tài chính (financial institution loans) bao gồm
cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính,
công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi
phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại: cho
thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản
và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
* Thời hạn cho vay:
Theo căn cứ này cho vay được chia ra làm ba loại:
- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
- Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của NHNN Việt Nam,
cho vay trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn
chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu
cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước,

xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều, v.v
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn
tối đa có thể lên tới 20 - 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu
cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô
lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn,
nhưng từ những năm 1970 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển
sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng
cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng.
*Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm hai loại:
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản than khách hàng. Đối những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể
cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với
khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Ngân hàng
Khách hàng
Chuyên đề thực tập
có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một
nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Trong những năm 1990, các ngân hàng chỉ được phép cho vay có bảo
đảm, trừ các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước kinh doanh có hiệu quả và
cho vay hộ nông dân từ 5 triệu đồng trở xuống. Ngày 29/12/1999 chính phủ

đã ban hành Nghị định số 178/1999/NĐ-CP về Bảo đảm tiền vay của các tổ
chức tín dụng; theo Nghị định này việc cho vay không bảo đảm được mở rộng
hơn so với trước đây, cho phép các tổ chức tín dụng được lựa chọn khách
hàng để cho vay không bảo đảm khi cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
* Xuất xứ tín dụng:
Dựa vào căn cứ này, cho vay chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay hoàn trả nợ trực tiếp cho ngân hàng.
Sơ đồ 1.1.2 a: Sơ đồ cho vay trực tiếp:

Cấp tín dụng (1)

Thanh toán nợ (2)
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán.
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
Mô hình cho vay gián tiếp được thực hiện như sau:
Sơ đồ 1.1.2 b: Sơ đồ cho vay gián tiếp

Cấp tín dụng (1)
Thanh toán nợ (2)
Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau:
- Chiết khấu thương mại (discount).
- Mua các phiếu bán hàng (dealer paper) tiêu dùng và máy móc nông
nghiệp trả góp
- Nghiệp vụ thanh tín (nghiệp vụ factoring): là nghiệp vụ mua bán các

khoản nợ thương mại (các khoản phải thu), trong đó bên mua (factor) nhận
việc thu nợ và chấp nhận rủi ro tín dụng. Factoring thực chất là hình thức tài
trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp.
Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ
bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân
hàng không phải cung cấp bằng tiền, nhưng khi người được bảo lãnh không
thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế để thực
hiện nghĩa vụ thanh toán. Chính vì lý do trên mà người ta gọi hành vi cam kết
bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký.
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Khách hàng nhận
vốn vay
Người thanh toán
nợ
Ngân hàng
Chuyên đề thực tập
1.2 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một chi phí nhất
định.
Chất lượng tín dụng là thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại, gồm hai yếu tố: “Mức độ an toàn và khả
năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại”.
Có hai mối quan hệ rủi ro và sinh lợi trong hoạt động tín dụng ngân
hàng. Trong hoạt động tín dụng có thể rủi ro càng cao, thì sinh lợi kỳ vọng
càng lớn, và ngược lại. Do đó, ngân hàng có thể theo đuổi hoạt động tín dụng
mà mức độ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn, song đều phải tính đến mối
liên hệ giữa rủi ro và sinh lời để đảm bảo gia tăng thu nhập cho ngân hàng và
chủ sở hữu trong dài hạn.

Chất lượng tín dụng là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng, vì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đe dọa hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Do vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng
thương mại luôn là một yêu cầu bức xúc, là điều kiện sống còn cho bản thân
mỗi ngân hàng, cho hệ thống ngân hàng và rộng hơn nữa là cho cả nền kinh
tế.
1.2.2 Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại.
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của
khách hàng, hay phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng về mặt số lượng.
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
* Doanh số cho vay
- Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định.
- Doanh số cho vay cho biết qui mô cho vay của ngân hàng đối với từng
khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian.
- Doanh số cho vay phụ thuộc vào qui mô, chính sách cho vay của ngân
hàng, chu kì kinh tế, môi trường pháp lý.
* Dư nợ cho vay
- Dư nợ là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay với nền kinh tế tại một thời
điểm.
- Tổng dư nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản, khả
năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó.
- Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân
hàng và khách hàng trên.
- Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng của khoản vay.
- Dư nợ cho vay phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng,

chính sách cho vay của ngân hàng, chính sách phát triển kinh tế của Nhà
nước.v.v
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
* Tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
- Tỉ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn cho biết tỉ trọng của các khoản cho vay đã bị quá hạn trả
nợ gốc và lãi trong tổng dư nợ. Qua đó, phản ánh chất lượng các khoản vay
của ngân hàng có được tốt hay không.
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
Trong hoạt động ngân hàng, tỉ lệ này càng cao phản ánh chất lượng các
khoản vay càng thấp và độ an toàn của ngân hàng càng thấp và ngược lại.
Tuy nhiên tỉ lệ nợ quá hạn của ngân hàng mang tính thời điểm, nên chưa
phản ánh chính xác độ an toàn của các khoản vay.
- Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Dư nợ cho vay có ĐBBTS
Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản =
Tổng dư nợ
Tài sản đảm bảo là một trong những đệm đỡ an toàn cho hoạt động cho
vay của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và bảo
toàn vốn cho ngân hàng.
Do vậy, tỉ lệ cho vay có tài sản đảm bảo ảnh hưởng đến độ an toàn của
khoản vay.
Tỉ lệ này cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách tín dụng của
NHNN nói chung và của ngân hàng thương mại nói riêng trong từng thời kỳ.
* Cấu trúc danh mục cho vay.
- Sự đa dạng của danh mục cho vay
Sự đa dạng ở đây là đa dạng về ngành nghề, thành phần kinh tế, loại

hình cho vay.v.v
Tuỳ thuộc vào qui mô, đặc tính, tiềm năng thị trường mà mỗi ngân
hàng xây dựng cho mình một danh mục cho vay với độ đa dạng khác nhau.
Nhìn chung một danh mục cho vay càng đa dạng, sẽ càng giảm thiểu
các rủi ro phi hệ thống cho ngân hàng.
- Kỳ hạn của danh mục
Kỳ hạn trung bình của danh mục cho vay phụ thuộc nhiều vào kì hạn
của nguồn, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Nói chung
kì hạn trung bình của khoản vay càng phù hợp với kì hạn của nguồn các tốt.
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
Sự thích hợp của kì hạn cho vay với chu kì kinh doanh của khách hàng
là một yêu cầu quan trọng trong việc giảm thiểu rủi do tín dụng
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
Khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay có mối liên hệ mật thiết với
độ an toàn trong hoạt động cho vay, ngân hàng chỉ có thể thu đựơc lợi nhuận
trên cơ sở đảm bảo đựơc độ an toàn cho các khoản cho vay của mình. Bất cứ
tổn thất nào mà ngân hàng gặp phải cũng ảnh hưởng đến thu nhập hay lợi
nhuận của ngân hàng.
* Tỉ lệ thu từ lãi cho vay/ Tổng thu của ngân hàng
- Cho biết tỉ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay trong tổng nguồn thu của
ngân hàng
- Các nguồn thu của ngân hàng bao gồm: thu từ lãi cho vay, thu từ tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng, thu từ dịch vụ, thu từ hoạt động đầu tư, và các khoản
thu khác.
* Tỉ lệ thu nhập lãi từ cho vay/ dư nợ bình quân
Cho biết một đồng cho vay bình quân thu được bao nhiêu đồng lãi
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát chi phí trong cho vay của ngân
hàng và mức độ sinh lời từ cho vay.
Thu nhập từ lãi là phần chênh lệch giữu thu từ lãi trừ chi phí trả lãi huy

động
Tỉ lệ này càng cao phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay càng cao,
do kiểm soát tốt chi phí và tăng cường lợi nhuận
* Chênh lệch lãi suất bình quân
Là chỉ tiêu phản ánh chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất
huy động bình quân.
Chênh lệch lãi suất bình quân = lãi suất cho vay bình quân - lãi suất huy
động bình quân.
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
Hiện nay trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường
vốn, dẫn đến các cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động. Do vậy, khoảng cách
chênh lệch này ngày càng bị thu hẹp.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lường tín dụng của ngân hàng
thương mại.
1.3.1 Yếu tố thuộc về ngân hàng
* Trình độ cán bộ ngân hàng
Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
tại ngân hàng thương mại. Chất lượng nhân sự ngày càng được đòi hỏi cao để
có thể đáp ứng kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh
doanh và hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Trên thực tế, chất lượng tín dụng cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào
việc tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ của mỗi ngân hàng thương mại.
Một ngân hàng thương mại với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
nghiệp vụ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, thì việc quản lý hoạt động
tín dụng cũng như những hoạt động khác, thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng
nói chung và nghiệp vụ tín dụng nói riêng sẽ đạt kết quả cao. Hơn nữa, nó còn
giúp cho ngân hàng tránh được những rủi ro có thể xảy ra do trình độ cán bộ,
nhờ đó mà chất lượng tín dụng luôn được đảm bảo.

* Chiến lược kinh doanh
Để đạt được mục tiêu của mình mỗi ngân hàng đã tự đề ra cho mình
những chiến lược kinh doanh phù hợp với tiềm lực và thế mạnh của mình để
đạt được những mục tiêu nhất định mà ngân hàng đã đề ra.
Chiến lược kinh doanh là một nhân tố ảnh hưởng đầu tới chất lượng tín
dụng. Ngân hàng thương mại cần có chiến lược kinh doanh để không rơi vào
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
thế bị động trong hoạt động kinh doanh của mình. Dựa trên chiến lược kinh
doanh dài hạn đúng đắn, ngân hàng thương mại mới có thể có những kế hoạch
đúng đắn cho từng thời kỳ để bảo đảm thực hiện mục tiêu đề ra.
* Chính sách tín dụng
Huy động nguồn vốn, gây dựng uy tín và tìm kiếm lợi nhuận và đặc biệt
là mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi ngân
hàng thương mại, để đạt được mục tiêu đã đề ra mỗi ngân hàng thương mại có
những chính sách tín dụng khác nhau để đạt được những mục đích đó.
Chính sách tín dụng của một ngân hàng thương mại là một hệ thống
những biện pháp liên quan đến việc tăng cường khả năng tín dụng hoặc hạn
chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã đề ra của ngân hàng thương mại.
Chính sách tín dụng bảo đảm cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng, nó
quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động tín dụng nói riêng và
toàn bộ hoạt động của một ngân hàng thương mại nói chung. Một chính sách
tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, bảo đảm khả năng sinh
lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường
lối, chính sách của nhà nước và bảo đảm công bằng xã hội.
* Quy trình tín dụng
Đảm bảo quy trình tín dụng là một việc rất quan trọng đối với mỗi hệ
thống ngân hàng, nó đảm bảo sự thống nhất trong quá trình hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại.
Quy trình tín dụng bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình

cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng; được bắt đầu từ khi
chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đến khi thu
hồi được nợ. Chất lượng tín dụng có được bảo đảm hay không tuỳ thuộc vào
việc thực hiện tốt các qui định ở từng bước và sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các bước trong quy trình tín dụng.
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
* Hệ thống thông tin tín dụng
Chất lượng của hoạt động tín dụng không những ảnh hưởng tới lợi ích
của cả ngân hàng thương mại và lợi ích của người cho vay, để hạn chế rủi ro
có thể xảy ra ngân hàng thương mại cần có một hệ thống thông tin đầy đủ đối
với mỗi khách hàng.
Cấp tín dụng không phải là một vấn đề đơn giản. Trên thực tế không
phải khách hàng nào cũng sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích và có hiệu
quả, ngoài ra còn có những khách hàng chủ định lừa ngân hàng để chiếm đoạt
tài sản gây rủi ro, tổn thất cho ngân hàng.Vì vậy, hoạt động tín dụng muốn
tăng trưởng, đảm bảo an toàn vốn, đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải có hệ thống
thông tin hữu hiệu phục vụ công tác này. Nắm bắt kịp thời, chính xác các
luồng thông tin về khách hàng là điều kiện để xem xét, phân tích tìm ra những
cơ hội tốt trong kinh doanh cũng như để đề phòng những rủi ro có thể xảy ra
trong hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại.
Trên thương trường, với nhiều đối thủ cạnh tranh, người nào nắm bắt
được những thông tin cần thiết một cách nhanh nhất, chính xác nhất sẽ nắm
được phần thắng. Rõ ràng việc xây dựng hoàn chỉnh một hệ thống thông tin
tín dụng với nhiều kênh, nhiều nguồn cung cấp cùng với việc đào tạo đội ngũ
cán bộ có đủ năng lực có chọn lọc, xử lý thông tin kịp thời là một trong những
điều kiện quyết định sự thành công trong công tác kinh doanh và thực hiện
nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
* Hiệu quả công tác huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng đóng một vai trò quan trọng

quyết định sự thành công của ngân hàng, từ nguồn vốn có được từ việc huy
động ngân hàng sẽ dùng nguồn tiền đó để cho vay và kinh doanh để thu lời.
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
Hoạt động tín dụng cũng như tất cả các hoạt động khác của ngân hàng
thương mại chỉ có thể thực hiện được tốt nếu công tác huy động vốn được tiến
hành hiệu quả. Nếu một ngân hàng thương mại có chiến lược khách hàng tốt,
thu hút được nhiều khách hàng tín dụng làm ăn có hiệu quả, có nhu cầu vốn
lớn về xác lập quan hệ tín dụng với ngân hàng, nhưng số vốn huy động được
không đủ để ngân hàng cung cấp tín dụng cho những khách hàng đó, thì hoạt
động tín dụng của ngân hàng không thể đạt hiệu quả cao. Huy động vốn có
hiệu quả luôn là bước đệm cho việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân
hàng thương mại.
* Công tác tổ chức ngân hàng
Để tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng tín dụng, cần có sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự đoàn kết thống nhất từ trên xuống
dưới, từ ban lãnh đạo đến toàn bộ cán bộ công nhân viên của ngân hàng
thương mại. Công tác tổ chức ngân hàng được thực hiện tốt chính là cơ sở để
tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Hơn nữa, thực hiện tốt công tác
này ngân hàng đã làm cho guồng máy hoạt động của mình được uyển chuyển,
nhịp nhàng, linh hoạt. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động ngân hàng nên
chú trọng mặt này để ngày càng hoàn thiện, phát triển toàn bộ hoạt động của
mình và tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng tín dụng.
* Vấn đề kiểm tra, giám sát, thanh tra
Kinh doanh tiền tệ là một lĩnh vực chịu nhiều rủi ro, mà chủ yếu là rủi
ro xảy ra đối với ngân hàng là chính, và xuất phát từ nhiều yếu tố cả chủ quan
và khách quan.
Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, tăng cường cho vay mà không
tính đến những rủi ro, bất trắc có thể xảy ra thì sụp đổ và phá sản là những
mối đe doạ thường trực đối với mỗi ngân hàng thương mại.

Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
Một trong những nghiệp vụ hoạt động nhằm mục đích giúp cho ngân
hàng tránh được rủi ro trên là công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát. Công tác
này không chỉ thực hiện đối với khách hàng mà còn được thực hiện với bản
thân ngân hàng, kiên quyết loại trừ những cán bộ mất phẩm chất, tiêu cực,
tham ô, tham nhũng gây thất thoát tài sản làm mất uy tín của ngân hàng.
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cũng đồng thời là việc đòi hỏi ngân
hàng phải ngăn chặn, phát hiện được những hành vi vi phạm pháp luật có ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng nói riêng và tất cả các mặt hoạt động nói chung
của ngân hàng cũng như bảo vệ được tài sản, đội ngũ cán bộ, uy tín của ngân
hàng. Muốn vậy, việc bố trí những cán bộ có năng lực, trình độ và trách
nhiệm cao, phẩm chất tốt, trung thực, khách quan thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra giám sát là vấn đề mà không một ngân hàng nào được coi nhẹ.
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài.
* Khách hàng
Những nhân tố thuộc về khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
của ngân hàng thương mại là:
- Năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của khách hàng.
Nếu năng lực sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của khách hàng yếu, chưa
đủ sức cạnh tranh trên thị trường, có thể dẫn đến tình trạng khách hàng không
trả được hoặc không trả đủ nợ cho ngân hàng, hoặc ngân hàng phải co cụm
trong đầu tư, khiến chất lượng tín dụng tại ngân hàng bị giảm sút.
- Những kiến thức cơ bản của khách hàng trong việc vay vốn
Nếu khách hàng không biết những kiến thức cơ bản cần có trong việc
vay vốn cũng có thể gây khó khăn cho ngân hàng, thậm chí đẩy ngân hàng
vào tình thế tiến thoái lưỡng nan. Những kiến thức này tuy đơn giản, nhưng
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
nếu khách hàng không nắm được, thì sẽ ảnh hưởng không tốt tới chất lượng

tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Tính trung thực, chính xác của những thông tin mà khách hàng cung
cấp cho ngân hàng
Có những khách hàng cố tình cung cấp thông tin không chính xác, không
trung thực cho ngân hàng. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc
nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc theo dõi, giám sát, quản
lý vốn vay của khách hàng để từ đó có thể đưa ra những quyết định đầu tư
đúng đắn, hoặc những biện pháp tình thế kịp thời, điều này làm chất lượng tín
dụng ngân hàng bị giảm sút.
- Sự chây ì của khách hàng
Có những trường hợp khách hàng kinh doanh có lãi nhưng họ vẫn
không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ
hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt. Hành vi này sẽ ảnh hưởng xấu tới
chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại.
- Tính đúng mục đích của việc sử dụng vốn
Việc sử dụng vốn đúng mục đích là một trong những yêu cầu cơ bản
của ngân hàng đối với khách hàng cho vay, và ngân hàng nào cũng có những
biện pháp để giám sát mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Tuy vậy, việc
sử dụng vốn sai mục đích vẫn có thể xảy ra và ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Chẳng hạn, khách hàng là doanh nghiệp sử dụng vốn
ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với phương án,
mục đích xin vay, thậm chí có khách hàng sử dụng vốn vay ngắn hạn sử dụng
đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản…Đây rất có thể là
những nguyên nhân cho việc họ không trả được nợ đúng hạn, thậm chí phá
sản, không trả được nợ cho ngân hàng.
- Việc bị chiếm dụng vốn hoặc bị lừa đảo
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
Khi doanh nghiệp vay vốn bị chiếm dụng vốn, trong đó có vốn vay ngân
hàng, thậm chí bị lừa đảo, sẽ khiến cho doanh nghiệp đó không trả được nợ

cho ngân hàng, làm chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại bị giảm sút.
* Các yếu tố khác
- Những chủ trương, chính sách của Ngân hàng Nhà nước.
Những chủ trương, chính sách của Ngân hàng Nhà nước – cơ quan
quản lý vĩ mô trực tiếp của các ngân hàng thương mại có tác động hết sức lớn
lao tới hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước
đưa ra những định hướng lớn và đôi khi cả những hướng dẫn chi tiết cho hoạt
động của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, nhằm
thực hiện mục tiêu điều tiết vĩ mô và quản lý. Chất lượng tín dụng tại ngân
hàng thương mại cũng chịu ảnh hưởng của những chủ trương, chính sách đó,
khi mà một ngân hàng thương mại không thể đi ngược lại chúng.
Ngoài ra, cơ chế, chính sách của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác có tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế nên cũng tác động trực
tiếp đến khách hàng vay vốn của ngân hàng. Nếu chính sách của nhà nước
(như chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu…) không
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, gây khó khăn cho các doanh
nghiệp (gồm các khách hàng của ngân hàng và bản thân ngân hàng) trong sản
xuất kinh doanh, chất lượng tín dụng chắc chắn sẽ bị giảm sút.
- Môi trường kinh tế
Một nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định sẽ làm giá cả luôn giữ ở
mức ổn định, tình trạng lạm phát ở mức thấp tạo điều kiện cho ngân hàng
thương mại mở rộng quy mô hoạt động của mình và tránh được những thiệt
hại cho ngân hàng do sự mất giá của đồng tiền, từ đó chất lượng tín dụng của
ngân hàng có cơ hội thuận lợi để được nâng cao.
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
Một trong những nhân tố có tác động lớn tới chất lượng tín dụng là chu
kỳ phát triển kinh tế. Trong thời kỳ kinh tế phát triển hưng thịnh sẽ có nhiều
cơ hội làm ăn cho các nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh được mở rộng, lợi
nhuận các thành phần kinh tế trong xã hội thu được tăng cao. Từ đó, nhu cầu

vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng sẽ tăng. Điều này tạo điều kiện
cho ngân hàng mở rộng cho vay và chất lượng tín dụng được tăng lên. Ngược
lại, trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, quy
mô sản xuất thu hẹp, thua lỗ kéo dại dẫn đến các khách hàng của ngân hàng
khó khăn trong việc trả nợ, chất lượng tín dụng bị giảm sút.
- Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín nhiệm là chủ yếu. Vì vậy, sự tín
nhiệm là cầu nối của mối quan hệ ngân hàng và khách hàng. Uy tín của ngân
hàng trên thị trường tiền tệ cao sẽ thu hút được nhiều khách hàng, ngược lại
khách hàng có uy tín, được ngân hàng tín nhiệm tạo thuận lợi trong việc cấp
tín dụng.
Trong xã hội có nhiều truyền thống tốt đẹp, ít tệ nạn xã hội như lừa
đảo, làm ăn phi pháp cũng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Tình hình chính trị
Một quốc gia có sự ổn định về chính trị, không có chiến tranh thì đây là
môi trường thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư trong nước cũng như các
nhà đầu tư nước ngoài. Chính trị ổn định thì nền kinh tế mới phát triển, bất cứ
sự biến động nào về chính trị cũng dẫn tới xáo động lớn cho toàn bộ nền kinh
tế. Riêng đối với ngân hàng nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc huy động vốn,
tới chất lượng tín dụng.
- Môi trường pháp lý
Pháp luật là một bộ phận không thể thiếu được ở bất kỳ nền kinh tế
nào, là cơ sở để giải quyết mọi mối quan hệ giữa các chủ thể trong xã hội.
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng với hoạt động ngân hàng nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng
ngân hàng, đặc biệt là những văn bản luật có liên quan trực tiếp tới hoạt động
ngân hàng. Pháp luật ban hành không hợp lý, không đồng bộ sẽ gây khó khăn
cho toàn bộ nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp. Ngược lại, hệ thống pháp

luật đồng bộ, hợp lý sẽ tạo môi trường pháp lý lành mạnh, bình đẳng cho mọi
thành phần kinh tế, để sản xuất kinh doanh được tiến triển thuận lợi, đạt hiệu
quả cao, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngân hàng và khách hàng, tiết kiệm
thời gian và chi phí cho ngân hàng nếu có tranh chấp tín dụng xảy ra.
- Những nhân tố bất khả kháng
Khách hàng của ngân hàng có thể phải đối mặt với những nhân tố bất
khả kháng như: thiên tai, chiến tranh, hoả hoạn, dịch bệnh… Những thay đổi
này có thể tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho họ. Nếu khó khăn, trong một số
trường hợp, khách hàng bị tổn thất nhưng vẫn có thể hoàn trả nợ cho ngân
hàng đúng hạn. Tuy vậy, thường là tác động của những nhân tố bất khả kháng
như trên tác động tới người vay rất nặng nề, họ thường tổn thất lớn, và khả
năng trả nợ ngân hàng bị suy giảm, thậm chí không còn khả năng trả nợ. Các
nhân tố này được gọi là những nhân tố bất khả kháng vì chúng thường vượt
quá tầm kiểm soát của cả ngân hàng và khách hàng.
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
Chương 2 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương
Bắc Ninh.
2.1 Khái quát về chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh
2.1.1 Chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của chi nhánh.
2.1.1.1 Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh.
Bắc Ninh là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi, là tỉnh tiếp giáp và cách Thủ đô
Hà Nội 30km: Cách sân bay Quốc tế Nội Bài 45km; cách cảng biển Hải
Phòng 110km. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm - tam giác tăng trưởng: Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; gần các khu, cụm công nghiệp lớn của vùng
trọng điểm Bắc bộ. Bắc Ninh có các tuyến trục giao thông lớn, quan trọng
chạy qua; nối liền tỉnh với các trung tâm kinh tế, văn hoá và thương mại của
phía Bắc: đường quốc lộ 1A-1B, quốc lộ 18 (Thành phố Hạ Long - sây bay
Quốc tế Nội Bài), quốc lộ 38, đường sắt xuyên Việt đi Trung Quốc. Trong

tỉnh có nhiều sông lớn nối Bắc Ninh với các tỉnh lân cận và cảng Hải Phòng,
cảng Cái Lân. Vị trí địa lý của tỉnh Bắc Ninh là một trong những thuận lợi để
giao lưu, trao đổi với bên ngoài, tạo ra nhiều cơ hội to lớn cho việc phát triển
kinh tế - xã hội và khai thác các tiềm năng hiện có của tỉnh.
Trong những năm qua kinh tế xã hội Bắc Ninh đã có bước phát triển, tổng
sản phẩm GDP tăng bình quân 12,9% (năm 2001 GDP tăng 14,1%). Trong
đó nông nghiệp tăng bình quân 6,4%, công nghiệp - xây dựng cơ bản tăng
bình quân 23,1%, thương mại dịch vụ tăng 12,0%, kim ngạch xuất khẩu tăng
bình quân 24,5%, kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 18,6%.
Phấn đấu đến 2020 Bắc Ninh trở thành một tỉnh công nghiệp, ngành
công nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh đặc biệt quan tam và có bước phát
triển mạnh mẽ, đặc biệt là các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề truyền
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
thống đã hình thành và đang chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của tỉnh. Do đó,
để duy trì và tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp ở Bắc Ninh thì nguồn
vốn để đầu tư cho các doanh nghiệp là yếu tố then chốt cho sự thành công của
các doanh nghiệp. Nắm bắt được tình hình này, Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam đã quyết định thành lập Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh.
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh được thành lập ngày
17/11/2003 theo quyết định số 555/QĐ.NHNT.TCCB-ĐT ngày 17/11/2003
của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh là đơn vị thành
viên trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, hạch toán độc lập, có con
dấu riêng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ
liên quan hoạt động tài chính, tiền tệ, ngân hàng.
Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh có:
- Tên giao dịch tiếng Anh là: BANK FOR FOREIGN TRADE OF
VIETNAM, BAC NINH BRANCH.
- Tên viết tắt là: VIETCOMBANK BẮC NINH

- Trụ sở hoạt động chính: Số 353 - đường Trần Hưng Đạo - Thành phố
Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh.
Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh là đại diện theo ủy quyền của Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; và chịu sự điều hành trực tiếp của Tổng
giám đốc và Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Hiện nay, chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh thực hiện các nghiệp
vụ sau:
- Huy động tiết kiệm tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Huy động kỳ phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
nhân trong và ngoài nước.
- Nhận chuyển tiền trong và ngoài nước
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Cho vay tài trợ hàng xuất khẩu với lãi suất ưu đãi.
- Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập
khẩu, dịch vụ ngân hàng và chi trả kiều hối.
- Thanh toán séc du lịch
- Dịch vụ ATM
- Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế như : VISA – MASTER …
- Bảo lãnh các khoản vay và thanh toán của các pháp nhân, thể nhân
trong và ngoài nước.
2.1.1.2 Bộ máy tổ chức của chi nhánh
Tổ chức bộ máy của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh gồm
có ban giám đốc và các phòng, tổ sau:
Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh.


Trần Đức Nghĩa Lớp: Ngân hàng 46A
Phòng Quan hệ
khách hàng
Phòng Kế toán
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Hành chính –
Nhân sự
Phòng Thanh toán
quốc tế và KDDV
Phòng Ngân quỹ
Các phòng Giao dịch
Tổ quản lý nợ
Phòng Giao dịch số
2 – Từ Sơn
Phòng Giao dịch số
3 – TP Bắc Giang
Phòng Giao dịch số
1 – Quế Võ
Ban Giám
đốc
Tổ Kiểm tra nội bộ

×