Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

kế toán chi phí nhân công, bhxh, bhyt, kpcđ thu nhập của người lao động cấu thành công nhân viên và hình thức trả lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.07 KB, 78 trang )

Khoa kế toán
lời nói đầu
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang từng bớc chuyển mình theo cơ cấu kinh tế
thị trờng, phát triển theo định hớng XHCN để hội nhập với các nớc trong khu vực và
trên thế giới. Vì vậy đảng và nhà nớc ta luôn chú trọng quán triệt các chủ trơng, chính
sách của mình vì chế độ quản lý kinh tế và khuyến khích trong quá trình quản lý các
doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Xí nghiệp Hoá Dợc là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc tổng công ty Dợc Việt
Nam thuộc bộ Y tế là một Xí nghiệp sản xuất các sản phẩm Hoá Dợc cho toàn miền
Bắc. Hoà nhập với guồng máy hoạt động của nền kinh tế Xí nghiệp Hoá Dợc đã có
nhiều bớc chuyển đổi mạnh mẽ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình ngày càng vững mạnh tiếp cận cạnh tranh với thị trờng.
Trong quá trính sản xuất Xí nghiệp Hoá Dợc rất quan tâm đến công việc xây
dựng, tổ chức công tác kế toán, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Coi đây là
vấn đề căn bản gắn chặt với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, từ đó
có những thông tin chính xác kịp thời đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trờng.
Nhận thức đúng vai trò phần hành kế toán này, trong thời gian thực tập tại Xí
nghiệp Hoá Dợc với kiến thức đã đợc học và sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn
Phơng Lan và các cô chú trong phòng tài vụ.
Mặc dù đã rất cố gắng và tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống bộ máy kế toán và bộ
máy sản xuất thông qua việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp.
Bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự giúp đỡ của thầy cô, cán
bộ trong Xí nghiệp và các bạn để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nguyễn Văn Vị- K8b

1
Khoa kế toán
Tình hình thực hiện công tác hạch toán kế toán tại xí
nghiệp hoá dợc


Phần I
Kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
I. Khái quát chung về tài sản cố định.
1. Khái niệm tài sản cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, nhà n-
ớc quy định giá trị thời gian phù hợp với yêu cầu quản lý quốc giá trong từng thời kỳ
nhất định.
2. Đặc điểm.
Về hình thái vật chất tài sản cố định của một doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình. Vậy tài sản cố định của xí nghiệp Hoá dợc chủ yếu
là tài sản cố định hữu hình nên nó mang đầy đủ 3 đặc điểm của tài sản cố định là:
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hữu hình có đặc
điểm sau:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ đợc hình thái vật chất
ban đầu cho đến khi hỏng phải loại bỏ.
+ Giá trị tài sản cố định đợc khấu hao dần và chuyển dần từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định vô hình cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng.
3. Vai trò.
Xí nghiệp Hoá Dợc là một xí nghiệp sản xuất mà nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra
các loại sản phẩm dợc có tính dợc điểm rất cao vì sản phẩm hoá dợc bao gồm nhiều
loại có tính chất đặc biệt liên quan trực tiếp đến sức khoẻ, tính mạng của con ngời nên
quy trình công nghệ sản xuất phải đảm bảo khép kín, sản phẩm xuất xởng không thể
có sản phẩm loại II mà phải là sản phẩm loại I, dây chuyền sản xuất theo quy trình
công nghệ đợc dựa trên các phản ứng hoá học, cho nên về định mức vật t, nguyên vật
liệu cho từng sản phẩm phải đợc cụ thể cho từng loại vật t, từng mặt hàng kể cả nguyên
vật liệu chính cũng nh nguyên vật liệu phụ. Trên đây là các loại nguyên vật liệu và các
sản phẩm của xí nghiệp nh: CaCl
2
, Na

2
SO
4
, HClP, DEP nớc, NaCl tiêm,
Nguyễn Văn Vị- K8b

2
Khoa kế toán
Do đó tài sản cố định của xí nghiệp ngoài mặt bằng sản xuất và các phơng tiện vận
tải, dây chuyền sản xuất. Hơn nữa đứng trong nền kinh tế thị trờng, do nhu cầu ngày
càng cao của thị trờng sản xuất kinh doanh cũng nh đòi hỏi về vật chất về chất lợng sản
phẩm phải có tính dợc điển cao.
II. Chứng từ sổ sách phơng pháp tổng hợp và chi tiết của tài
sản cố định, cách đánh giá tài sản cố định.
Dựa vào chứng từ mua hoặc thanh lý khấu hao tài sản cố định kế toán tài sản cố
định làm căn cứ để lập sổ kế toán chi tiết tài sản cố định, kế toán mở từng trang sổ cho
từng loại tài sản cố định riêng.
- Chứng từ và sổ sách phải lập theo đúng quy định trong chế độ này và ghi chép
đầy đủ kip thời đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Chứng từ kế toán bao gồm hai loại hệ thống.
+ Hệ thống bắt buộc.
+ Hệ thống hớng dẫn.
- Chứng từ kế toán phải đợc lập ra những nguồn chịu trách nhiệm và đầy đủ số
liệu theo quy định. Ghi chép chứng từ phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ số liệu theo quy
định các yếu tố, gạch bỏ phần để trống.
Các loại sổ sách.
- Sổ kế toán gồm: Sổ của phần kế toán tổng hợp và sổ của phần kế toán chi tiết.
+ Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái và sổ kế toán tổng
hợp khác.
+ Sổ kế toán chi tiết gồm các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

+ Sổ nhật ký chứng từ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
kế toán trong một đơn vị thời gian.
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các TK,
kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các TK đối ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ các nghiệp vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo TK).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một số
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Nguyễn Văn Vị- K8b

3
Khoa kế toán
- Nhật ký chứng từ phải mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ nhật ký
chứng từ cũ, mở nhật ký chứng từ mới cho tháng sau. Mỗi lầm mở phải chuyển sổ khi
cần thiết từ nhật ký chứng từ cũ sang nhật ký chứng từ mới theo yêu cầu cụ thể của
từng TK.
- Tóm tắt nội dung.
+ Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Sổ cái dùng để ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, niên độ kế toán
theo các TK kế toán, số liệu kế toán trên sổ cái, trên sổ cái phản ánh tình hình tổng hợp
tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sổ cái phải ghi đầy đủ các phần nh:
+ Ngày tháng ghi sổ.
+ Số liệu và ngày lập chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ.
+ Tóm tắt nội dung kế toán của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Số tiền của nghiệp vụ phát sinh ghi vào bên nợ hoặc có của TK.
- Sổ chi tiết dùng để ghi chép các đối tợng kế toán cần thiết theo dõi chi tiết theo
yêu cầu quản lý.
- Bảng kê: Gồm có 10 bảng kê đợc đánh giá thứ từ bảng kê 1 đến bảng kê 11
(Không có bảng kê 7). Bảng kê đợc sử dụng trong những trờng hợp khi các chỉ tiêu

hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể hoàn thành trực tiếp trên nhật ký
chứng từ đợc. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu chứng từ gốc trớc hết đợc ghi vào bảng
kê, cuối tháng số liệu tổng cộng của các bảng kê đợc chuyển vào nhật ký chứng từ có
liên quan. Bảng kê có thể đợc mở theo vế Có hoặc vế Nợ của các tài khoản, có thể kết
hợp phản ánh các số ghi hàng tháng, số phát sinh Nợ, phát sinh Có trong tháng và số d
cuối tháng, Phục vụ cho điều tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối tháng. Số liệu
bảng kê không sử dụng cho sổ cái.
Hình thức sổ kế toán quy định của doanh nghiệp là hình thức sổ kế toán nhật ký
chứng từ.
Nguyễn Văn Vị- K8b

4
Khoa kế toán
1. Kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định tại xí nghiệp Hoá Dợc.
Xí nghiệp đã ứng dụng phần mềm tài chính kế toán vào việc tính toán và ghi chép
theo sổ sách các nghiệp vụ khác có liên quan hàng ngay. Cuối kỳ kế toán viên lập các
bút toán đối chiếu, kết chuyển số liệu căn cứ vào sổ sách kế toán có liên quan và các
nghiệp vụ đợc nhập vào máy hàng ngày, máy sẽ tự động xử lý các thông tin theo yêu
cầu ngời sử dụng mà các thông tin cần thiết sẽ đợc in thành các báo cáo cần thiết nh:
Sổ cái TK 211, TK 214 thẻ và sổ chi tiết, báo cáo tài chính.
Theo dõi tình hình biến động ở xí nghiệp kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau:
- TK 211 Tài sản cố định hữu hình.
- TK 214 Hao mòn tài sản cố định.
- TK 241 - Đầu t xây dựng cơ bản
Và một số TK khác: TK 111, 112, 331, 627, 642.
1.1. Kế toán tăng tài sản cố định.
Xí nghiệp Hoá Dợc, tài sản cố định tăng chủ yếu là do mua sắm mà mua bằng
nguồn ngân sách cấp, nguồn vốn tự bổ sung và các nguồn vốn khác. Ngoài ra tài sản cố
định có thể tăng do thay thế thiết bị của dây chuyền sản xuất theo công nghệ tiên tiến.

Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định.
Nợ TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
Có TK 331: Tổng số tiền cha trả ngời bán.
Có TK 111, 112: Thanh toán ngay (Kể cả phí tổn mới).
Kết chuyển tăng nguồn vốn tơng ứng.
Nợ TK 4141: Nếu dùng quỹ đầu t phát triển để đầu t.
Nợ TK 441: Đầu t bằng xây dựng cơ bản.
Nợ TK 4312: Nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu t.
Có TK 411: Nếu tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Kế toán giảm tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng có một số tài sản cố định trở nên lạc hậu, cũ kỹ do hiệu quả
sử dụng không còn cao để thu hồi vốn và để có điều kiện mua sắm tài sản cố định mới
Nguyễn Văn Vị- K8b

5
Khoa kế toán
tiên tiến hơn có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp tiến hành thanh lý nhợng bán tài sản đó
căn cứ vào tình hình cụ thể kế toán phản ánh các bút toán sau:
Kế toán giảm tài sản cố định do nhợng bán.
Bt1: Xoá sổ tài sản cố định nhợng bán.
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn.
Nợ TK 821: Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
Bt2: Doanh thu nhợng bán tài sản cố định.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 721: Doanh thu nhợng bán.
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp.
Bt3: Các chi phí nhợng bán khác. Phát sinh liên quan đến nhợng bán.
Nợ TK 821: Tập hợp chi phí nhợng bán.
Có TK 331, 111, 112,

Kế toán giảm tài sản cố định do thanh lý.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán:
Bt1: Xoá sổ tài sản cố định.
Nợ TK 214: Hao mòn tài sản cố định.
Nợ TK 821: Giá trị còn lại.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
Bt2: Số thu hồi về thanh lý.
Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền.
Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho.
Nợ TK 131, 138: Phải thu ở ngời mua.
Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp (nếu có).
Có TK 721: Thu nhập về thanh lý.
Bt3: Tập hợp chi phí thanh lý.
Nợ TK 821: Chi phí thanh lý
Có TK 111, 112, 331.
Nguyễn Văn Vị- K8b

6
Khoa kế toán
Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ.
Trong trờng hợp này kế toán cần phải căn cứ vào giá trị của tài sản cố định để
ghi các bút toán cho phù hợp.
- Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 627, 641, 642: Tính vào các chi phí.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
- Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đa và chi phí trả trớc để phân bổ dần vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 142: Giá trị còn lại.

Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
- Nếu tài sản cố định còn mới, cha sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 153: Nếu xuất kho.
Nợ TK 142: Nếu đem sử dụng.
Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định.
Giảm do góp vốn kinh doanh bằng tài sản cố định.
Những tài sản cố định gửi đi tham gia liên doanh do không còn thuộc quyền sử
dụng và quản lý doanh nghiệp nữa lên đợc coi nh khâu hao một lần phần chênh lệch
giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của tài sản cố định góp vốn sẽ đợc ghi vào bên
Nợ hoặc bên Có TK 412 chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định.
Nợ TK 222 Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ TK 128 - Giá trị vốn góp liên doanh gắn hạn.
Nợ TK 2141 Giá trị hao mòn.
Nợ hoặc Có TK412 Phần chênh lệch
Có TK 211 Nguyên giá.
Từ biểu tăng giảm tài sản cố định trên ta thấy xí nghiệp có thực hiện tăng tài sản
cố định do mua sẵm mới phơng tiện vận tải.
Kế toán hạch toán: Nợ TK 211:
Có TK 112
Nguyễn Văn Vị- K8b

7
Khoa kế toán
Nguồn dùng để mua sắm dùng quỹ phát triển kinh doanh. Kế toán ghi đồng thời
bút toán kết chuyển nguồn:
Nợ TK 414
Có TK 411
2. Tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định ở xí nghiệp Hoá Dợc.
Việc tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định của công nhân đợc căn cứ vào cách
phân loại tài sản cố định và cơ chế tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nh sau:

Mặc dù có 3 tiêu thức phân loại tài sản cố định nhng chủ yếu xí nghiệp theo dõi chi
tiết tài sản cố định dựa trên việc phân loại theo hình thái biểu hiện và cụ thể là theo dõi
tài sản cố định hữu hình.
Bên cạnh đó cơ cấu sản xuất kinh doanh của xí nghiệp là các phân xởng, tổ đội nên
việc lập kế toán chi tiết tài sản cố định là:
+ Tình trạng tài sản cố định.
+ Nguyên giá tài sản cố định.
+ Hao mòn tài sản cố định.
+ Giá trị còn lại tài sản cố định
3. Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Theo thông t hớng dẫn của cục quản lý vốn và tài sản nhà nớc tại doanh nghiệp
về việc đăng ký mức chiết khấu hao tài sản cố định trong 3 năm 1999, 2000, 2001.
Cách tính khấu hao theo thời gian sử dụng của tài sản cố định tuỳ theo tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà lựa chọn mức khấu hao nhanh hay chậm để tính
theo thời gian sử dụng tối thiểu của tài sản cố định cụ thể:
Trong tháng 10/2001 xí nghiệp mua một phơng tiện vận tải theo hoá đơn thì giá trị
ban đầu của nguyên giá tài sản là 420.178.000 theo hệ số mua vào của công ty sản xuất
ô tô (Toyota) thì thời gian sử dụng ít nhất 10 năm, thời sử dụng tối đa là 18 năm. Vì
vậy, doanh nghiệp tiến hành trích khấu hao trong một năm của phơng tiện đó là:
420.178.000/18= 23.343.222 kế toán căn cứ vào bảng đăng ký đã đợc duyệt làm cơ sở
để làm khấu hao cho năm 2002.
4. Kế toán hao mòn và phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định, quản lý vốn
khấu hao.
Hiện nay, việc trích khấu hao tài sản cố định tại xí nghiệp Hoá Dợc đang thực
hiện theo số 166/199 ngày 30/12/1999 BTC.
Nguyễn Văn Vị- K8b

8
Khoa kế toán
4.1. Nguyên tắc khấu hao.

Hiện nay xí nghiệp trích khấu hao theo năm.
- Mức trích khấu hao tài sản cố định trung bình đợc xí nghiệp đăng ký với cục
quản lý và tài sản cố định nhà nớc và xí nghiệp.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định đợc thực hiện theo nguyên tắc
tròn tháng.
+ Khấu hao tài sản cố định tăng trong tháng này là do tài sản cố định tăng từ tháng
trớc.
+ Khấu hao tài sản cố định giảm trong tháng này là do tài sản cố định giảm từ
tháng trớc.
- Tuy nhiên để thuận tiện cho việc tính toán khấu hao, ghi chép và theo dõi trên
các sổ mà các xí nghiệp tính và trích khấu hao tài sản cố định theo quý. Nhng nếu có
tăng hoặc giảm tài sản cố định thì tài sản cố định đó sẽ đợc trích hay thôi trích khấu
hao ngay trong tháng đó theo số tháng sử dụng còn lại. Điều này sẽ đảm bảo cho việc
trích khấu hao đợc đầy đủ kịp thời và đầy đủ với quy định của nhà nớc.
4.2. Phơng pháp tính khấu hao.
Khi tính giá thành cho sản phẩm hoặc mặt hàng thì kế toán phải trích khấu hao cho
từng tiêu thức cần phân bổ đó.
Thiếu
Tại phòng kế toán, kế toán tài sản cố định đã làm tốt tất cả mọi yêu cầu của cấp trên
giao cho.
Các chỉ tiêu và hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Căn cứ vào hoá đơn kiêm lý lịch máy móc thiết bị nếu mua bằng tiền mặt, kế toán
ghi:
Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
Có TK 111, 112
+ Mua cũ: Căn cứ vào hóa đơn, đơn vị bán bàn giao quy định.
Nợ TK 211
Có TK 112
+ Khấu hao: Nợ TK 211: Số khấu hao cũ.
Có TK 214

Nguyễn Văn Vị- K8b

9
Khoa kế toán
+ Khi góp vốn liên doanh cho thuê tài sản cố định.
Nợ TK211
Có TK 241
4.3. Quản lý vốn khấu hao.
Thờng đợc tiến hành từ hai nguồn.
- Nguồn vốn ngân sách cấp
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
Nguồn vốn ngân sách cấp mà doanh nghiệp đã khấu hao hết thì ta có thể lấy
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp để kinh doanh tiếp.
Căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định các chỉ
tiêu giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định là biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố định là căn cứ
để xác định các quy định tài chính về đầu t khấu hao, đòi hỏi phải chính xác kịp thời.
Trớc khi lập cần xác định tổng giá trị tài sản cố định hiện có vào đầu năm khấu
hao. Cơ cấu theo nguồn hình thành của giá trị đó và phạm vi tài sản cố định cần tính.
Khi mua mới tài sản cố định kế toán cũng phải mở trang sổ riêng và tiến hành tính
khấu hao tài sản cố định cho tài sản đó. Đồng thời vào sổ theo định khoản.
Nợ TK 211, 213: Tài sản cố định hữu hình
Có TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
5. Kế toán sửa chữa thờng xuyên và sửa chữa lớn cố định, nguồn vốn sửa chữa lớn.
Xí nghiệp Hoá Dợc có bộ phận riêng chuyên sửa chữa những h hỏng, không đòi hỏi
kỹ thuật cũng nh chi phí quá lớn. Đối với những sai hỏng không thể sửa chữa đợc thì xí
nghiệp tiến hành sửa chữa. Vì thực tế công việc sửa chữa không nhiều nên doanh
nghiệp tiến hành hạch toán giống nhau cho tất cả các loại hình sửa chữa nh sửa chữa
lớn, sửa chữa thờng xuyên, sửa chữa nâng cấp,
Tài sản cố định trong thời gian sửa chữa phải ngừng hoạt động sản xuất.

Các chi phí phát sinh trong sửa chữa thờng xuyên đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí
sản xuất nơi có tài sản cố định để sửa chữa.
Nợ TK 627, 641, 642, 241,
Có TK 111, 112
Nguyễn Văn Vị- K8b

10
Khoa kế toán
Do tính chất và mức độ h hỏng của tài sản cố định nhằm khôi phục lại chức năng
hoạt động của tài sản cố định. Ngời ta sửa chữa tài sản cố định thành hai loại:
+ Sửa chữa thờng xuyên.
+ Sửa chữa lớn.
Sửa chữa lớn tài sản cố định có nhiều phơng thức tiến hành có 3 loại sửa chữa
lớn.
+ Sửa chữa lớn theo phơng thức tự làm.
+ Sửa chữa theo phơng thức sản xuất phụ đảm nhiệm.
+ Sửa chữa theo phơng thức cho bên ngoài nhận thầu hợp đồng. Sửa
chữa phải có bản nghiệm thu và trả tiền mặt. Kế toán ghi
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 111, 112
Cuối năm tập hợp chi phí hạch toán tăng tài sản.
Nợ TK 211
Có TK 111, 112
Tập hợp chi phí phát sinh sửa chữa lớn.
Nợ TK 241
Có TK 111, 112
- Khi công việc sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, khi hoàn thành các chi phí đợc kết
chuyển sang tổng số chi phí sửa chữa lớn đã hoàn thành. Đối với sửa chữa nhỏ
thì kế toán tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Đối với nguồn vốn sửa chữa lớn thì lấy từ nguồn vốn nhà nớc cấp hoặc vốn tự có.

6. Phơng pháp kế toán xây dựng cơ bản, thanh lý, cho thuê, nhợng bán tài n cố
định (nếu có), tài sản cố định đi thuê.
Khi thanh lý tài sản cố định phải quyết định về việc thanh lý tài sản cố định đơn vị
phải thành lập ban thanh lý, lập biên bản thanh lý đợc lập do ban thanh lý lập nên.
Biên bản thanh lý đợc lập thành 2 bản:
- Một biên bản đợc chuyển cho kế toán tài sản cố định để theo dõi nghi sổ.
- Một biên bản đợc lu vào phòng tổ chức hành chính.
Căn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ liên quan (phiếu thu) kế toán ghi sổ:
Nợ TK 214: Phần giá trị hao mòn
Nguyễn Văn Vị- K8b

11
Khoa kế toán
Nợ TK 821: Phần giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền thu đợc.
Có TK 721
Nợ TK 821: Phần chi phí thanh lý tài sản cố định
Có TK 111, 112,
Đối với kế toán nhợng bán.
Khi nhợng bán tài sản cố định để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có
hiệu quả hơn căn cứ và chứng từ nhợng bán hoặc chứng từ thu tiền nhợng bán tài sản
cố định số tiền đã thu hoặc phải thu của ngời mua kế toán ghi
Nợ TK 111, 112
Có TK 721: Các khoản thu nhập bất thờng.
Tài sản cố định nhợng bán là những tài sản không cần dùng đến hoặc xét thấy sử
dụng không có hiệu quả. Khi nhợng bán phải đầy đủ các thủ tục cần thiết.
Căn cứ vào biên bản giao nhận tài sản cố định, phản ánh đầy đủ giá trị còn lại
vào chi phí và ghi giảm giá, giá trị đã hao mòn.
Nợ TK 214: Nguyên giá.

Nợ TK 821: Chi phí bất thờng.
Có TK 211
Các chi phí phát sinh liên quan đến việc nhợng bán tài sản cố định đợc tập hợp
vào bên Nợ TK 821.
Đối với tài sản cố định đi thuê chủ yếu là các máy móc thiết bị nhng thời gian sử
dụng không kéo dài (chỉ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc một thời gian nhất
định) nên doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao mà chi phí thuê đó đợc trích
tiếp vào chi phí sản xuất chung chi tiết cho từng tài khoản liên quan.
7. Ưu điểm và tồn tại của kế toán tài sản cố định tại đơn vị và các chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng tài sản cố định, vốn cố định của doanh nghiệp.
- Về hạch toán quản lý tài sản cố định.
Nguyễn Văn Vị- K8b

12
Khoa kế toán
+ Công tác quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp đợc phân loại một cách rõ
ràng, phù hợp với yêu cầu sử dụng. Việc theo dõi bảo trì tài sản tơng đối là chặt chẽ,
không bị hỏng hóc hay thiếu hụt làm ảnh hởng đến công tác sản xuất kinh doanh.
+ Công tác kế toán tài sản cố định: Đợc phản ánh theo dõi tình hình biến động một
cách chặt chẽ, sát sao, nó đợc phản ánh trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp mà các
phân xởng, tổ đội rõ ràng, chính xác. Tại doanh nghiệp số tài sản cố định đợc trích
khấu hao cho từng bộ phận nên phần nào đã giảm bớt đợc tính phức tạp và ghi chép
trùnglập.
Việc trích khấu hao đó cho các bộ phận theo từng quý rõ ràng, đơn giản, phụ vụ tốt
cho nhu cầu quản lý tài sản, quản lý chi phí sản xuất cũng nh phân tích hoạt động sản
xuất doanh nghiệp của toàn doanh nghiệp.
Nguyễn Văn Vị- K8b

13
Khoa kế toán

Phần II
Kế toán thu mua, nhập xuất và dự trữ vật liệu chi phí vật
liệu trong sử dụng.
Nguyên tắc hạch toán vật liệu.
Vật liệu là những đối tợng lao động, thể hiện dới dạng vật hoá, vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu đợc chuyển hết
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Do vật liệu có nhiều chủng loại khác nhau thờng xuyên biến động nên việc hạch
toán vật liệu phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
- Phải mở sổ theo dõi vật liệu theo từng nhóm, từng loại, từng thứ vật liệu cả về
hiện vật lẫn giá trị.
- Phải thống nhất phơng pháp tính giá vật liệu.
1. Phơng pháp chứng từ và tập hợp chi phí vật liệu.
Các chứng từ đợc hạch toán vật liệu tại xí nghiệp bao gồm:
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất
vật t theo hạng mức.
- Đơn vị giao cho bộ phận tổ chức lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ. Căn cứ vào nhu cầu khối lợng, số lợng công việc và thời gian.
- Đa hàng về nhập kho, thủ kho phải tiến hành nhập kho theo số lợng thực nhập vào
sổ chi tiết cho từng loại vật liệu, theo dõi cuối tháng lên phiếu nhập kho báo cáo về
phòng tài chính kế toán, từ đó căn cứ vào phiếu nhập kho để lập báo cáo xem số lợng
hoá đơn giữa khối lợng thực nhập để tiến hành tính nhập kho: Giá gốc, chi phí vận
chuyển, chi phí bốc rỡ, chi phí thu mua thực tế nhập kho. Doanh nghiệp bố trí số lợng
nguyên vật liệu nhập kho đến đâu thì sử dụng ngay đến đó không có dự trữ hoặc nếu có
dự trữ là rất ít, phơng pháp tập hợp chi phí đợc tính theo giá thực tế khi nhập kho vật
liệu về.
- Đem hàng về nhập kho, thủ kho của xí nghiệp cho tiến hành nhập kho theo số l-
ợng thực nhập vào sổ chi tiết vật liệu, theo dõi cuối tháng, phiếu nhập kho báo về
phòng tài chính kế toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu mua hàng vật t xem số lợng
Nguyễn Văn Vị- K8b


14
Khoa kế toán
giữa hoá đơn thực tế tiến hành nhập kho theo: giá gốc, chi phí vận chuyển, chi phí bốc
rỡ, chi phí thực tế nhập kho.
Sau đây là phiếu nhập kho của tổ BaSO
4
tháng 2/2002.
Phiếu nhập kho
TT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách
Đơn
vị
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Định
mức
Thực nhập
1
2
3
4
Na
2
SO
4
HCI CN
H
2

SO
4
KM
n
O
4
Kg
Kg
Kg
kg
2.55
075
85
1
2.55
075
85
1
1.346
1.450
2.235
17.662
3.342.300
108.750
289.975
17.662
Tổng 3.650.787
Phiếu nhập kho đợc lập thành 2 liên:
- Một liên thủ kho gửi để làm bảng kê, báo cáo, thẻ kho.
- Một liên chuyển về phòng tài vụ của xí nghiệp để theo dõi hạch toán

Sau khi nhập kho vào thẻ kho đơn vị mỗi loại vật t:
Cụ thể phiếu nhập kho trên thủ kho lập thẻ kho cho từng loại vật t:
Đơn vị: Xí nghiệp Hoá Dợc
Địa chỉ: 273 Tây Sơn - Đống Đa Hà Nội.
Thẻ kho
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập-
Nhập Xuất Tồn

nhận
Số
Ngày
tháng
01 26/0
26/0
Nhập cho Bích Hà
Xuất cho tổ BaSO
4
26/02
28/02
85
85
15
5
Tồn cuối tháng 20
Thẻ kho nhằm mục đích theo dõi số lợng nhập xuất, tồn cho từng thứ nguyên vật
liệu, hàng hoá, sản phẩm từng kho.
Nguyễn Văn Vị- K8b


15
Khoa kế toán
Phòng kế toán lập thẻ kho và ghi các chỉ tiêu: tên nhãn, tên nhãn hiệu, quy cách vật
t, sản phẩm, hàng hoá sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho ghi vào các cột tơng ứng trong
thẻ kho.
Cuối tháng sau khi hoàn thành báo cáo sử dụng vật t với số lợng lĩnh dùng, còn của
tất cả các nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, để gửi lên cho phòng kế toán.
Sau khi đa lên phòng kế toán, phòng kế toán lấy số liệu tổng hợp lập nên bảng tổng
hợp xuất dùng nguyên vật liệu.
Căn cứ vào tồn đầu kỳ và nhập đầu kỳ để tính giá xuất vật liệu:
Đơn giá bình quân của Giá trị từng loại NVL Giá trị từng loại
từng nguyên vật liệu = tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ
xuất trong kỳ Số lợng từng loại NVL Số lợng từng loại
tồng đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ
Cụ thể dới đây là (bảng tổng hợp xuất dùng nguyên vật liệu tháng 2) đợc căn cứ từ
bảng sử dụng nguyên vật liệu rồi sau đó phòng tài vụ tổng hợp đối chiếu để lập
bảng sử dụng nguyên vật liệu cho năm 2002 trong quý I.
Bảng sử dụng nguyên vật liệu
Năm 2002 tổ BaSO
4
Tên
Tháng 1 Tháng 2
SL Tổng tiền(Đ) SL Tổng tiền(Đ)
HCL CN
H
2
SO
4

Na
2
SO
4
KMnO
4
25
18
600
0,4
33.800
34.146
781.163
7.454
78
90
2568
1
116.766
198.810
3.456.528
18.255
643,4 856.563 2.734 3.790.359
2. Phơng pháp tính giá xuất kho vật liệu.
Trong thực tế, vật liệu đợc tính theo giá thực tế, căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu
xuất kho để tính toán kho vật liệu.
Nguyễn Văn Vị- K8b

16
Khoa kế toán

Do đặc thù riêng biệt của xí nghiệp Hoá Dợc chuyên sản xuất các loại thuốc mang
tính dợc điển cao cho nên có thể dễ dàng kiểm soát đợc việc nhập xuất và tính giá
thành một cách chi tiết, cụ thể cho từng giai đoạn sản xuất ra sản phẩm.
Trong kho số lợng nguyên vật liệu các tổ đội, thủ kho gửi các phiếu cho phòng tài
vụ để hạch toán rồi sau đó gửi lên phòng giám đốc để duyệt, lập kế hoạch cho việc mua
nguyên vật liệu và định mức cho quá trình sản xuất trong kỳ sau.
Dựa vào phiếu xuất để căn cứ từ đó các thẻ kho xuất vật liệu làm phiếu xuất cho bộ
phận sản xuất.
+ Với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua trên hoá đơn ngời bán (+) thuế
nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí
nhân viên đi mua, ) từ các khoản hàng mua giảm giá đ ợc khấu trừ.
+ Với vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thực tế.
+ Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu xuất chế
biến cùng các chi phí liên quan.
+ Với vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế đợc tính theo giá thị trờng tơng đơng (+)
chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
Phơng pháp tính giá vật liệu.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính theo giá trị
bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ hay bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình quân sau mỗi
lần nhập)
Giá vật liệu thực = Số lợng vật x Giá đơn vị
tế xuất dùng liệu xuất dùng bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân cuối kỳ dự trữ Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ
sau mỗi lần nhập Lợng vật liệu tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ
Nguyễn Văn Vị- K8b


17
Khoa kế toán
Giá đơn vị bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Lợng vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
Phơng pháp nhập sau xuất trớc những vật liệu mua sau sẽ xuất trớc.
Phơng pháp trực tiếp: vật liệu đợc xác định giá theo đơn chiếc hay từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập cho đến lúc xuất dùng.
Phơng pháp giá hạch toán: Toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ).
Ví dụ: Trong tháng 12/2001 có tình hình nhập xuất nh sau:
- Tồn đầu tháng 100kg, đơn giá 5.000đ/kg
- Ngày 5 nhập 300kg, đơn giá 6.000đ/kg
- Ngày 6 xuất 350kg
- Ngày 7 nhập 200kg, đơn giá 5.500đ/kg
- Ngày 15 nhập 150kg, đơn giá 5.000đ/kg
- Ngày 20 xuất 200kg
- Ngày 30 xuất 50kg
Theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Ngày 6: Có 100 x 5.000 + 250 x 6.000
Ngày 20: Có 50 x 6.000 + 150 x 5.500
Ngày 30: Có 50 x 5.500
Tổng = 3.400.000
Tồn cuối kỳ 150 x 5.000 = 750.000
* Sau khi nhập xuất kho, tại các tổ sản xuất phải làm báo cáo để phục vụ cho việc
tập hợp chi phí nguyên vật liệu chính cho từng mặt hàng, cuối tháng căn cứ vào số liệu
tổng kết có sự kiểm tra của nhóm kiểm kê các tổ trởng gửi cho từng phòng tài vụ để
làm (bảng xuất dùng nguyên vật liệu) ở sổ nháp để căn cứ vào đó lập (bảng tổng hợp
xuất dùng nguyên vật liệu) cả về số lợng, đơn giá bình quân xuất và tổng tiền từ đó tính
đợc số d là TK 154 căn cứ vào đó để tính giá vật liệu xuất.
Đơn giá bình Giá trị từng loại Giá trị từng loại

quân từng loại NVL tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ
Nguyễn Văn Vị- K8b

18
Khoa kế toán
NVL xuất = Số lợng NVL + Số lợng từng loại
Trong kỳ tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Số lợng vật liệu nhập trớc thì đợc xuất trớc, xuất hết số lợng nhập trớc rồi mới đến
số lợng nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.

Phiếu xuất kho
Tháng02/2002 tổ BaSO
4
Lý do Họ tên ngời nhận hàng: Nguyễn Thị Lan
xuất kho:Sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Xí nghiệp
TT
Tên nhãn
hiệu, quy
Đơn
vị
Số lợng
Đơn giá TT
Yêu
cầu
Thực
xuất
1

2
3
4
HCL CN
H
2
SO
4
Na
2
SO
4
KMnO
4
Kg
Kg
Kg
kg
78
90
2558
1
78
90
2558
1
1.450
2.235
1.346
17.662

113.100
201.150
3.443.068
17.662
Tổng 3.774.980
Căn cứ vào bảng số liệu để lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là các
chứng từ xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và bao bì luân chuyển.
Tháng 2/2002
3. Phơng pháp hạch toán và phân bổ chi phí công cụ và dụng cụ và bao bì luân
chuyển.
- Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn của tài sản cố định
theo quy định. Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặt điểm của t liệu lao
Nguyễn Văn Vị- K8b

19
Khoa kế toán
động, những t liệu lao động sau đây không phân biệt giá trị và thòi gian sử dụng mới đ-
ợc coi là công cụ dụng cụ.
+ Các loại bao bì dùng để chứa đựng nguyên vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu
mua, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm.
+ Những dụng cụ khác.
+ Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính giá riêng những vẫn tính giá trị hoa
mòn để trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay vận chuyển hàng
hoá.
+ Các loại dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất,
- Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm: Các chi phí để mua công cụ dụng cụ nh: chổi
lau, quần áo bảo hộ lao động,
Một bộ phận tại văn phòng của đơn vị cũng có sử dụng công cụ dụng cụ nhng
chi phí này ít nên đợc tính gộp vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

Còn chi phí vận chuyển, công cụ dụng cụ thì đợc tính luôn vào giá trị vật liệu
công cụ dụng cụ nhỏ. Vì vậy, không có bao bì luân chuyển.
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152 Nguyên vật liệu.
TK 157 Hàng gửi bán.
TK 133, 331, 112 ,111,
4. Phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu tại kho và phòng kế toán.
Hạch toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phản ánh về cả giá trị, số lợng, chất lợng của
từng thứ, từ danh điểm vật liệu theo từng kho và từng ngời phụ trách vật chất. Trong
thực tế hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán vật liệu:
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
Phơng pháp thẻ song song.
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật t về mặt số lợng.
Mỗi chứng từ làm một dòng. Thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm vật t. Cuối tháng,
thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất, tính ra số tồn kho về mặt số lợng từng
danh điểm vật liệu.
Nguyễn Văn Vị- K8b

20
Khoa kế toán
- Tại phòng kế toán: Mở thẻ kho, mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh
điểm tơng ứng với thẻ kho mở ở sổ kho, thẻ này có tơng tự nội dung ở sổ kho chỉ khác
là theo dõi cả về giá trị hàng ngày hoặc định kỳ ghi nhận các chứng từ nhập xuất kho
của các thủ kho chuyển tới, kế toán vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá
thanh toán ra số tiền sau đó ghi toàn bộ các nghiệp vụ nhập xuất và thẻ kho.
Cuối tháng tiến hành cộng và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải căn
cứ vào các thẻ kho vào các thẻ kế toán chi tiết về lập bảng tổng hợp xuất nhập tồn kho

về mặt giá trị của từng vật t. Số liệu của bảng này đợc đối chiếu với số liệu của phần kế
toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải
ghi vào sổ
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn vật t về số lợng.
Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm vật t.
Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập xuất tồn.
- Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết vật t mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng thứ (danh điểm) vật t theo từng kho, sổ
này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất
phát sinh trong tháng của từng loại vật t, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng
Nguyễn Văn Vị- K8b

21
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Thẻ hoặc sổ chi tiết vật
t
Bảng tổng hợp nhập
xuất, tồn
kho vật t
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Khoa kế toán
đối chiếu số lợng vật t trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với
kế toán tổng hợp.

Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Phơng pháp sổ số d.
- ở kho: Giống nh hai phơng pháp trên.
Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp mọi chứng từ nhập kho, xuất
kho phát sinh theo từng vật t, vật liệu quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận chứng từ
và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật t vào sổ số d rồi đợc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, trớc
ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để lu vào sổ. Ghi xong thủ kho gửi về phòng
kế toán để kiểm tra rồi tính thành tiền.
- Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn kiểm
tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ khi nhận đợc chứng từ kế
toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán) tổng cộng số tiền ghi vào
cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
- Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất
riêng) vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu. Bảng này đợc mở theo từng kho, mỗi
kho một tờ, đợc ghi trên các phiếu giao nhận nhập xuất.
Nguyễn Văn Vị- K8b

22
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất

Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Sổ số d
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn vật liệu
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Khoa kế toán
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
5. Kiểm kê vật liệu, công cụ và việc hạch toán xử lý vật liệu, công cụ thừa thiếu
vòng quay vật liệu tồn kho.
Việc kiểm kê vật liệu và công cụ dụng cụ ở xí nghiệp Hoá Dợc sử dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên. Là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến
động tăng giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên trên các tài khoản, phản ánh từng
loại hàng tồn kho. Phơng pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng
tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phơng pháp này tại thời điểm bất kỳ nào kế
toán cũng có thể xác định đợc lợng nhập xuất tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung
và nguyên vật liệu nói riêng.
Hạch toán biến động tăng nguyên vật liệu:
- Trờng hợp mua hàng hoá đơn cùng về. Căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nhận
xuất nhập kho, kế toán ghi.
Nợ TK 152 Giá thực tế vật liệu
Nợ TK 133 Thuế VAT khấu trừ.
Có TK liên quan.
- Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn.
Về nguyên tắc khi thừa phải làm văn bản báo cáo các bên liên quan cùng xử lý.

Nợ TK 152 Giá trị toàn bộ hàng hoá.
Nợ TK 133 Thuế VAT tính theo hoá đơn.
Có TK 331 Tổng giá thanh toán.
Có TK 3381 Số thừa cha có VAT.
Căn cứ quyết định xử lý Nợ TK 3381 Trị giá thừa đã xử lý.
Có TK 152 Trả lại số thừa.
+ Nếu đồng ý mua tiếp hàng thừa.
Nợ TK 3381 Trị giá hàng thừa cha có thuế VAT.
Nguyễn Văn Vị- K8b

23
Phiếu xuất
kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Khoa kế toán
Nợ TK 1331 Thuế VAT số hàng thừa.
Có TK 331 Tổng giá thành toán hàng thừa.
+ Nếu thừa không rõ nguyên nhân.
Nợ TK 3381 Trị giá hàng thừa cha có thuế VAT
Có TK 721 Số thừa không rõ nguyên nhân.
* Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn kế toán chỉ ghi tăng vật liệu theo giá trị
hàng nhập, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm, thông báo cho bên bán biết và
ghi sổ.
- Khi nhập: Nợ TK 152 Trị giá số thực nhập.
Nợ TK 1381 Trị giá hàng thiếu.
Nợ TK 133 Thuế theo hoá đơn
Có TK 331 Trị giá thành toán theo hoá đơn.
- Khi xử lý: Ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu.
Nợ TK 152 Ngời bán giao tiếp.

Có TK 1381 Xử lý số thiếu.
+ Nếu ngời bán không còn hàng.
Nợ TK 331 Ghi giảm số tiền phải trả.
Có TK 1381 Xử lý số thiếu.
Có TK 133 VAT số thiếu.
+ Nếu cá nhân làm mất.
Nợ TK 1388, 334 Cá nhân bồi thờng.
Có TK 133 VAT hàng thiếu.
Có TK 1381 Xử lý số thiếu.
+ Nếu không xác định đợc nguyên nhân.
Nợ TK 821 Số thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 1381 Xử lý số thiếu.
Trờng hợp hàng kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo nh hợp đồng.
Số hàng này đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán, khi xuất kho giao trả lại cho
chủ hàng hoặc giảm giá:
Nợ TK 331, 111, 112
Có TK 152
Có TK 133
Nguyễn Văn Vị- K8b

24
Khoa kế toán
Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn.
Kế toán lu phiếu kho vào hồ sơ. Nếu trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình
thờng, còn nếu cuối tháng hoá đơn cha về thì ghi sổ tạm tính.
Nợ TK 152
Có TK 331
Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về.
Kế toán lu hoá đơn vào hồ sơ (hàng mua đang đi đờng). Nếu trong tháng hàng về
thì ghi sổ bình thờng, còn cha thì:

Nợ TK 151
Nợ TK 1331
Có TK 331, 111, 112,
Sang tháng sau khi hàng về.
Nợ TK 152 Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 622 Xuất kho cho phân xởng.
Có TK 151 Hàng đi đờng kỳ trớc đã về.
Trờng hợp tăng vật liệu khác.
Nợ TK 152
Có TK 411, 412
Có TK 336
Có TK 642
Có TK 3381
Có TK 241.
Hạch toán tình hình biến động giảm vật liệu.
ở xí nghiệp Hoá Dợc giảm do:
+ Xuất thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 154 giá thực tế vật liệu xuất chế biến.
Có TK 152 giá thực tế
+ Giảm do vay tạm thời.
Nợ TK 1368 cho vay nội bộ.
Có TK 152 giá thực tế.
Nguyễn Văn Vị- K8b

25

×