Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thu nhập của người lao động tại Công ty Dệt 8 -3 - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.1 KB, 67 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
1
Ch ơng I : Những vấn đề cơ bản thu nhập của ngời lao động
2
I- Lý luận về thu nhập và phân phối thu nhập
2
1- Hệ thống các chỉ tiêu về thu nhập
2
2- Lý luận về phân phối thu nhập
3
II- Các loại thu nhập
3
1- Tiền lơng
3
2- Tiền thởng
14
3- Các nguồn thu nhập khác
15
Ch ơng II : Thực trạng về thu nhập và công tác trả lơng cho ngời lao động tại
Công ty dệt 8/3
16
I- Quá trình hình thành và phát triển Công ty dệt 8/3
16
1- Quá trình hình thành, chức năng và nhiệm vụ của Công ty dệt 8/3
16
Khoa kế toán
2- Bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty
19
II- Một số nhân tố ảnh hởng đến tình hình thu nhập của Công ty dệt 8/3
26


1- Đặc điểm về cơ cáu tổ chức bộ máy quản lý
26
2- Đặc điểm về lao động của Công ty dệt 8/3
27
3- Đặc điểm vè máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ
31
4- Đặc điểm về sản phẩm tiêu thụ của Công ty dệt 8/3
31
III- Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây
32
IV- Thực trạng tình hình thu nhập của ngời lao động tại Công ty dệt 8/3
32
1- Quy chế phân phối lơng, thu nhập
32
2- Tình hình thu nhập của ngời lao động một số năm vừa qua
34
3- Cơ cấu thu nhập của ngơi lao động tại Công ty dệt 8/3
34
4- Xây dựng quỹ tiền lơng kế hoạch
35
5- Các hình thức trả lơng tại Công ty
35
Ch ơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao thu nhập cho ng-
ời lao động tại Công ty dệt 8/3
42
Khoa kế toán
I- Cơ sở khoa học và giải pháp
42
1- Những u điểm, hạn chế trong công tác tiền lơng và thu nhập tạik Công ty dệt
8/3 42

2- Phơng hớng nhiệm vụ tại Công ty trong thời gian tới
42
II- Một số biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao thu nhập cho ngời lao
động tại Công ty dệt 8/3
43
1- Các đề xuất và kiến nghị
43
2- Một số biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao thu nhập cho ngời lao động tại
Công ty dệt 8/3
44
Kết luận
50
Khoa kế toán
Lời nói đầu
Đại hội Đảng lần thứ IX đánh dấu 11 năm thực hiện công cuộc đổi mới do
Đảng phát động và lãnh đạo, đó cũng là khoảng thời gian chúng ta thực hiện
chuyển đổi kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Trong cơ chế mới này, muốn tồn
tại và phát triển trong môi trờng của nền kinh tế thị trờng với quy luật cạnh tranh
gay gắt thì mục tiêu đầu tiên cho mọi doanh nghiệp cả sản xuất và dịch vụ là phải
đạt đợc mục tiêu lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh bởi lợi nhuận là vấn đề
sống còn của Doanh nghiệp.
Để có một vị thế cạnh tranh cũng nh lợi thế trên thị trờng, Doanh nghiệp
trớc hết cần xây dựng một bộ máy hoạt động thật sự nhịp nhàng và hiệu quả luôn
theo sát tình hình hoạt động của Doanh nghiệp cũng nh luôn quan tâm đến đời
sống của ngời lao động, tạo nên một tập thể vững mạnh và đoàn kết tất yếu sẽ
làm cho doanh ngiệp ngày càng vững vàng và phát triển.
Đối với sự nghiệp xây dựng đất nớc nói chung và sự nghiệp công nghiệp
hoá nói riêng thì công tác thù lao lao động xem là một trong những yếu tố quan
trọng nhất có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do đó, hoạt động thù lao

lao động cần phải tổ chức một cách hợp lý và cần đợc xác định một cách chính
xác, phù hợp với sự đóng góp của từng thành viên nhng vẫn đảm bảo lợi nhuận
cho Công ty đồng thời kích thích đợc ngời lao động tích cực làm việc, nâng cao
tay nghề, tăng năng suất lao động, thích ứng đợc hoạt động SXKD mới.
Khi nói đến một doanh nghiệp nào đó, chúng ta cần xem xét quy mô sản
xuất số lợng lao động, chế độ thu nhập Bởi vì lực l ợng lao động là một bộ phận
rất quan trọng chiếm một tỷ lệ rất lớn trong doanh nghiệp, đây là lực lợng chính
sản xuất ra sản phẩm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy chúng ta
cần quan tâm đến đời sống tinh thần cùng với chế độ đãi ngộ với ngời lao động
giúp cho họ có thể an tâm với cuộc sống của mình và tập trung làm việc với hiệu
qủa tốt nhất, với một tinh thần cao nhất, luôn tìm tòi nghiên cứu những cái mới,
phát huy tính sáng tạo, cải tiến kỹ thuật mang lại lợi ích cho bản thân ngời lao
động và của cả doanh nghiệp. Bởi ngời lao động và doanh nghiệp là hai bộ phận
có quan hệ chặt chẽ không thể tách rời, hai bộ phận này luôn kết hợp và tác động
lẫn nhau. Nếu doanh nghệp tạo điều kiện cho ngời lao động có thu nhập cao thì
ngời lao động làm việc sẽ tốt hơn, mang lại năng suất hiệu qủa cao hơn.
Chính vì nhận thức tầm quan trọng của vấn đề thu nhập của ngời lao động
trong doanh nghiệp nên trong quá trình thực tập tại Công ty Dệt 8/3 em xin chọn
đề tài: Thu nhập của ngời lao động tại công ty Dệt 8/3. Thực trạng và giải
pháp .
Khoa kế toán
Chơng I
những vấn đề cơ bản về thu nhập của ngời lao động
------------------------------
I. Lý luận về thu nhập và phân phối thu nhập.
1. Hệ thống các chỉ tiêu về thu nhập:
a) Thu nhập của doanh nghiệp:
Doanh thu: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền thu đ-
ợc do hoạt động kinh doanh mang lại.
Lợi nhuận: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa

doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc doanh thu đó từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại.
b) Thu nhập của ngời lao động:
Tổng thu nhập: Tổng thu nhập của ngời lao động là toàn bộ số tiền mà
ngời lao động nhận đợc trong một thời kỳ (có thể là tháng, quý, năm) bao gồm
tiền lơng, tiền thởng, tiền nhận đợc từ bảo hiểm xã hội và các khoản khác (nh
làm thêm, làm kinhh tế phụ ).
Ta có công thức nh sau:
Tổng thu nhập của ngời lao động = Tiền lơng + Tiền thởng + Thu nhập khác.
Thu nhập cuối cùng: Thu nhập cuối cùng đợc xác định là một phần thu
nhập còn lại sau khi tổng thu nhập của ngời lao động nhận đợc trong một thời kỳ
trừ đi các khoản mà họ phải nộp và phân phối trong kỳ đó (thuế thu nhập, phí
bảo hiểm, đảng phí, đoàn phí )
Thu nhập thực tế: Đợc hiểu là thu nhập cuối cùng tính theo giá so sánh,
nói cách khác thì thu nhập thực tế là toàn bộ giá trị hàng hoá dịch vụ mà ngời lao
động mua đợc từ thu nhập cuối cùng.
Chúng ta có mối quan hệ giữa thu nhập thực tế và thu nhập cuối cùng nh
sau:
Thu nhập cuối cùng
Thu nhập thực tế =
Chỉ số giá cả
Đối với ngời lao động, cái mà họ quan tâm là khoản thu nhập thực tế hay
là giá trị hàng hoá, dịch vụ mà họ nhận đợc là cao hay thấp, nhiều hay ít, có đảm
bảo đợc cho cuộc sống của họ cũng nh gia đình của họ không?.
Do vậy khi nghiên cứu về vấn đề thu nhập của ngời lao động, ta phải gắn
thu nhập của ngời lao động với giá trị đồng tiền.
Khoa kế toán
2. Lý luận về phân phối thu nhập:
Đối với nớc ta, kể từ sau đại hội VI của Đảng, nền kinh tế đã chuyển sang
vận động theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN. Một trong những vấn đề kinh

tế xã hội đòi hỏi phải đợc lý giải sáng tỏ cả về lý luận lẫn thực tiễn về xác định
nguyên tắc phân phối theo lao động. Phân phối theo lao động là nguyên tắc phân
phối của CNXH chứ không phải trong mọi xã hội, điều này đã đợc Các Mác trình
bày trong cơng lĩnh phê phán cơng lĩnh Gôtha. Các Mác đã vạch rõ rằng trong
CNXH, sau khi đã khấu trừ đi các khoản cần thiết, để duy trì sản xuất, tái sản
xuất, cũng nh để duy trì đời sống cộng đồng, toàn bộ sản phẩm xã hội còn lại sẽ
đợc phân phối theo nguyên tắc Mỗi ngời sản xuất sẽ đợc nhận trở lại một số l-
ợng vật phẩm tiêu dùng giá trị ngang với số lợng lao động mà anh ta đã cung cấp
cho xã hội . Đó là nguyên tắc phân phối đảm bảo công bằng cho những ngời sản
xuất ngang nhau, tham gia quỹ tiêu dùng xã hội khi làm công việc ngang nhau.
II. Các loại thu nhập.
1. Tiền lơng:
1.1. Các khái niệm về tiền lơng:
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung tiền lơng của ngời lao động đợc hiểu
là: Về thực chất, tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân đợc biểu hiện dới
hình thức tiền tệ, đợc nhà nớc phân phối có kế hoạch cho CNVC dựa trên
nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động.
Khái niệm này về tiền lơng nổi cộm những vấn đề sau:
Thứ nhất: Tiền lơng thuộc phạm trù phân phối nên nó tuân thủ những
nguyên tắc của quy luật phân phối dới CNXH.
Thứ hai: Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng và chất lợng lao
động của CNV đã hao phí và đợc kế hoạch hoá từ cấp Trung ơng đến cơ sở, đợc
nhà nớc thống nhất quản lý.
Nh vậy, tiền lơng phản ánh mối quan hệ phân phối sản phẩm giữa toàn thể
xã hội do Nhà nớc là đại diện cho ngời lao động. Nó là một bộ phận của thu nhập
quốc dân nên mức lơng lớn hay nhỏ phụ thuộc vào thu nhập quốc dân và phần
tiêu dùng để phân phối cho ngời lao động. Phần này chính là phần còn lại của
tổng sản phẩm toàn xã hội sau khi trừ đi một phần để bù đắp chi phí vật chất của
kỳ trớc, bộ phận dự phòng, chi phí quản lý, bộ phận dùng cho công ích của toàn
xã hội, sau đó mới đem phân phối cho ngời lao động dới hình thái tiền tệ. Nó đợc

phân phối một cách có kế hoạch cho CB-CNVC căn cứ vào số lợng và chất lợng
lao động đã hao phí. Nh vậy, nếu thu nhập quốc dân còn nhiều thì phân phối
nhiều, còn ít thì phân phối ít, nhiều thì không tính đến một cách đầy đủ sự bù đắp
chi phí sức lao động. Kết quả là biên chế lao động ngày một nhiều, ngân sách
thâm hụt do phải bao cấp tiền lơng lại không đủ tái sản xuất sức lao động làm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh mất động lực, kém hiệu quả.
Chuyển sang kinh tế thị trờng bản chất tiền lơng hoàn toàn thay đổi, Trớc
đây, quan niệm một cách máy móc, đơn giản rằng cứ có chế độ sở hữu toàn dân
và chế độ làm chủ tập thể thì ngời lao động có thể làm chủ t liệu sản xuất. Đi
Khoa kế toán
cùng quan niệm này cho rằng nền kinh tế XHCN không thể là nền kinh tế thị tr-
ờng mà phải là nền kinh tế hoạt động trên cơ sở kế hoạch hoá tập trung, do vậy
tiền lơng không phải là giá cả sức lao động, mà là một phần thu nhập quốc dân đ-
ợc nhà nớc phân phối cho ngời lao động. Hậu quả là trong một thời gian dài,
chính sách tiền lơng đã làm triệt tiêu động lực sáng tạo của ngời lao động. Khi
chuyển sang cơ chế thị trờng do có những thay đổi lớn trong nhận thức nên quan
niệm về tiền lơng cũng đổi mới cơ bản: Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá
trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng lao động phải
trả cho ngời lao động, tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trờng và
pháp luật hiện hành của nhà nớc. Trong nền sản xuất hàng hoá thì sức lao động
trở thành hàng hoá, sức lao động đợc tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử
dụng. Tiền lơng là bộ phận cơ bản và chủ yếu trong thu nhập của ngời lao động,
trở thành một yếu tố của chi phí sản xuất, nó có tách dụng kích thích làm tăng
động lực làm việc của ngời lao động và qua đó góp phần làm tăng năng xuất lao
động.
1.2. Các chức năng của tiền lơng:
Tiền lơng có ý nghĩa rất đặc biệt, đối với chủ doanh nghiệp tiền lơng là
một yếu tố của chi phí sản xuất, là giá cả của sức lao động mà họ thuê cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Còn đối với ngời lao động, tiền lơng là
nguồn thu nhập chủ yếu của họ, tiền lơng đợc sử dụng để mua t liệu sinh hoạt,

các dịch vụ cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của họ và gia đình. Tiền lơng là
phơng tiện cho ngời lao động đảm bảo đợc những nhu cầu thiết yếu cho cuộc
sống hàng ngày và cao hơn nữa là các dịch vụ thoả mãn về văn hoá tinh thần,
nghỉ ngơi sau thời gian lao động. Với ý nghĩa này, tiền lơng không chỉ mang bản
chất là chi phí mà đã trở thành phơng tiện tạo ra giá trị mới, hay nói cách khác là
nguồn cung ứng sự sáng tạo, năng lực của ngời lao động.
Nói cụ thể hơn tiền lơng có các chức năng sau:
Thứ nhất: Tiền lơng là thớc đo giá trị sức lao động: Chức năng này phản
ánh giá cả sức lao động. Đối với mỗi ngời lao động thì họ sẽ nhận đợc một khoản
tiền lơng khác nhau phù hợp với sức lao động họ bỏ ra.
Thứ hai: Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Vì vậy nhà n-
ớc đã đặt ra mức lơng tối thiểu bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân theo.
Thứ ba: Chức năng kích thích sản xuất của tiền lơng: Chức năng này có ý
nghĩa đối với ngời làm việc nhiều, năng động thì mức lơng của họ phải cao hơn,
có nh vậy mới khuyến khích họ làm việc tích cực, sáng tạo. Chức năng này còn
mang ý nghĩa đối với nhng ngời cùng làm một công việc, thời gian đóng góp là
nh nhau, tay nghề nh nhau thì mức tiền lơng họ nhận đợc phải nh nhau. Còn
những ngời làm những công việc khác nhau thì mức lơng họ nhận đợc phải khác
nhau.
Khoa kế toán
Thứ t: Chức năng tích luỹ của tiền lơng. Đây là chức năng phản ánh một
phần tiền lơng của ngời lao động đợc tích luỹ, để dành phòng khi gặp việc đột
xuất nh ốm đau, xây dựng nhà cửa Vậy tiền l ơng của ngời lao động không
những phải đủ chi trả trớc mắt mà còn phải tích luỹ trong tơng lai.
Thứ năm: Chức năng thanh toán của tiền lơng: Tiền lơng là nguồn thu
nhập chính của ngời lao động, do vậy để chi trả cho các khoản chi phí thờng
ngày cũng nh các khoản lớn thì ngời lao động chủ yếu dựa vào tiền lơng mà họ
nhận đợc từ ngời sử dụng lao động. Nh vậy tiền lơng có chức năng thanh toán,
nghĩa là nó giải quyết các mối quan hệ về tài chính.
1.3 Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng:

Thứ nhất: Nguyên tắc phân phối theo lao động: Đây là nguyên tắc cao
nhất trong phân phối tiền lơng vì chỉ có trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động tiền lơng mới thực sự trở thành đòn bẩy kích thích ngời lao động
khai thác đợc tiềm năng lao động của họ.
Thứ hai: Kết hợp nguyên tắc phân phối theo lao động với các vấn đề xã
hội khác không thể áp dụng nguyên tắc phân phối theo lao động ở mọi lúc mọi
nơi cho mọi công việc. Đối với những trờng hợp phải trả lơng nhng không căn cứ
vào kết quả lao động nh tiền lơng phân biệt theo năm công tác, tiền lơng phân
biệt theo hoàn cảnh gia đình, tiền lơng trả cho thời gian nghỉ tết, nghỉ ốm đau,
thai sản .
Thứ ba: Nguyên tắc thù lao lao động mang tính cạnh tranh. Doanh nghiệp
chỉ có thể phát triển đợc nếu thu hút đợc và giữ đợc những lao động giỏi có tiềm
năng sáng tạo. Muốn vậy nguyên tắc thù lao lao động của Doanh nghiệp phải
mang tính cạnh tranh.
1.4 Quỹ tiền lơng và các phơng pháp xác định quỹ tiền lơng.
1.4.1 Khái niệm về quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của Doanh nghiệp trong 1 kỳ nào đó là toàn bộ số tiền mà
doanh nghiệp phải chi trả cho ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động
mà họ bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Căn cứ vào thời gian chi trả lơng, ngời ta chia ra các loại quỹ tiền lơng sau:
Quỹ lơng là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ
vào số giờ làm việc thực tế của ngời lao động.
Quỹ lơng ngày là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động
căn cứ vào số ngày làm việc thực tế của ngời lao động.
Quỹ lơng tháng, quý, năm là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời
lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của ngời lao động trong tháng,
quý, năm.
Khoa kế toán
1.4.2 Các phơng pháp xác định quỹ tiền lơng.
a) Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng căn cứ theo số lợng lao động

Công thức: QL = M
d
x L x 12
Trong đó: QL: Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
M
d
: Quỹ tiền lơng tháng bình quân theo đầu ngời.
L: Số lao động bình quân của Doanh nghiệp.
Cách xác định quỹ tiền lơng theo phơng pháp này có u điểm, nhợc điểm
sau:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính.
Nhợc điểm: Không khuyến khích các doanh nghiệp tinh giảm bộ máy tổ
chức lao động, ngợc lại nó khuyến khích các doanh nghiệp nhận thêm ngời vào
làm.
Không gắn liền tiền lơng với kết quả sản xuất kinh doanh. Đây là mô hình
tiền lơng trong thời kỳ bao cấp, mang nặng tính chủ nghĩa bình quân.
b) Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng tính theo tổng doanh thu trừ tổng
chi phí.
Thực chất phơng pháp này là lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí, phần
còn lại đợc chia làm 2 phần là quỹ tiền lơng và các quỹ khác (quỹ đầu t phát
triển, quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng ).
Công thức tính: Q
TL
+ D = (C + V + M) - (C
1
+ C
2
) - E
Trong đó: (C + V + M): Tổng doanh thu
C

1
: Chi phí khấu hao cơ bản
C
2
: Chi phí vật t, nguyên liệu, năng lợng
Q
TL
+ D: Quỹ tiền lơng và các quỹ khác.
Ưu điểm của phơng pháp này: Doanh nghiệp chủ động đợc nguồn vốn
động viên vật chất với ngời lao động, mặt khác cũng có điều kiện để hình thành
các quỹ ở doanh nghiệp.
Nhợc điểm: Nhà nớc không quản lý đợc thu chi của doanh nghiệp.
c) Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng dựa vào đơn giá tiền lơng và
KLSP quy đổi kỳ kế hoạch.
Công thức tính: QL = ĐG
TL
+ Q
KH
Trong đó: QL : Quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch
ĐG
TL
: Đơn giá tiền lơng
Khoa kế toán
Q
KH
: Khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế
hoạch
Ưu điểm: Phơng pháp này khắc phục đợc hiện tợng lấy nhiều ngời, tạo
động lực kích thích sản xuất.
Nhợc điểm: Trên thực tế do nguyên nhân chủ quan hay khách quan tác

động khiến cho tình hình xây dựng quỹ tiền lơng kế hoạch không sát với thực tế,
phơng pháp này cha tính đến yếu tố sản phẩm có bán đợc hay không.
d) Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng dựa vào lao động định biên, hệ
số lơng cấp bậc trung bình và hệ số phụ cấp bình quân.
Công thức tính: QL
KH
= (L
ĐB
x TL
mindn
x (H
CB
+ H
PC
) + V
VC
) x 12
Trong đó: QL
KH
: Quỹ tiền lơng kế hoạch
L
ĐB
: Lao động định biên
H
CB
: Hệ số lơng cấp bậc bình quân
TL
mindn
: Tiền lơng tối thiểu doanh nghiệp áp dụng
H

PC
: Mức phụ cấp bình quân
V
VC
: Quỹ lơng của một số viên chức nh thành viên
HĐQT cha tính vào đơn giá tiền lơng.
Ưu điểm: áp dụng thích hợp cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ tổng hợp,
hàng hoá không mang tính đơn chiếc.
Nhợc điểm: Phụ thuộc vào số lao động định biên, do vậy sự tăng giảm số
lao động định biên sẽ ảnh hởng rất lớn đến quỹ tiền lơng.
1.5. Các phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng chủ yếu trong doanh
nghiệp hiện nay:
Hiện nay có rất nhiều phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng. Song các
doanh nghiệp chủ yếu áp dụng các phơng pháp sau:
a) Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm hay sản phẩm quy đổi:
Công thức xác định đơn giá nh sau: ĐG = V
giờ
x T
SP
Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành
V
giờ
: Tiền lơng giờ của ngời lao động
T
SP
: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Theo phơng pháp này đơn giản, dễ tính song lại bị hạn chế là không thể áp
dụng rộng rãi cho tất cả các doanh nghiệp đợc và chỉ thích hợp cho các đơn vị
sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hóa có giá trị nhỏ và hàng loạt.
Khoa kế toán

b) Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu:
Phơng pháp này đợc nhiều ngời áp dụng vì nó gắn quyền lợi của ngời lao
động với doanh nghiệp (có doanh thu mới có tiền lơng) do vậy đòi hỏi ngời lao
động có trách nhiệm hơn trong sản xuất. Mặt khác phơng pháp này áp dụng cho
các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và các doanh nghiệp làm dịch vụ.
Công thức xác định đơn giá tiền lơng xác định nh sau:
V
Kh
ĐG =
DT
Kh
Trong đó: ĐG: Đánh giá tiền lơng
V
Kh
: Tổng quỹ lơng kỳ kế hoạch
DT
Kh
: Tổng doanh thu kỳ kế hoạch.
c) Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ chi phí:
V
Kh
Công thức tính:ĐG =
DT
Kh
- CF
Kh
(không gồm lơng)
Trong đó: ĐG: Đánh giá tiền lơng
V
Kh

: Tổng quỹ lơng kế hoạch
DT
Kh
: Tổng doanh thu kỳ kế hoạch.
CF
Kh
: Tổng chi phí kỳ kế hoạch (không gồm lơng)
d) Đơn giá tiền lơng tính theo cấp bậc công việc và định mức sản phẩm
Cấp bậc công việc
Công thức tính:ĐG =
Định mức sản phẩm
Trong đó: Cấp bậc công việc căn cứ theo thang bảng lơng và tiền lơng tối
thiểu
1.6. Các chế độ tiền lơng trong Công ty:
1.6.1. Chế độ tiền lơng cấp bậc:
Chế độ tiền lơng cấp bậc áp dụng cho Công nhân sản xuất ở doanh nghiệp
chế độ tiền lơng cấp bậc bao gồm ba bộ phận cấu thành:
Thứ nhất: Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ
phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của Công nhân.
Thứ hai: Thang lơng là bảng xác định mối quan hệ về tiền lơng giữa các
Công nhân cùng nghề (nhóm nghề) theo trình độ cấp bậc của họ. Trong thang l-
ơng, hệ số lơng cho biết lao động ở bậc nào đó cao hơn so với bậc giản đơn nhất
bao nhiều lần.
Khoa kế toán
Bảng 1: Thang lơng ngành công nghệ và cơ khí
Nhóm lơng
Bậc
1 2 3 4 5 6 7
- Công nhân công nghệ
(Sợi, Dệt, Nhuộm, May)

+ Công nhân sản xuất
+ Công nhân phục vụ
- Công nhân cơ khí
1,47
1,4
1,4
1,68
1,58
1,55
1,92
1,78
1,72
2,20
2,01
1,92
2,70
2,54
2,33
3,28
3,07
2,84 3,45
Thứ ba, mức lơng tối thiểu: Mức lơng tối thiểu là mức lơng tháng trả cho
ngời lao động làm công việc đơn giản nhất, công việc không cần ngời lao động
có trình độ đào tạo cũng làm đợc. Cơ cấu mức lơng tối thiểu thờng bao gồm tiền
trả cho các khoản ăn, ở, mặc, đồ dùng, học tập, chữa bệnh Ngoài ra, ng ời lao
động còn đợc tính thêm các loại phụ cấp: khu vực, độc hại, trách nhiệm, làm
đêm, khuyến khích đắt đỏ và lu động.
1.6.2. Chế độ tiền lơng chức danh:
Chế độ tiền lơng chức danh áp dụng cho các Nhà Quản trị cũng nh những
ngời đợc đào tạo kỹ thuật ở trình độ nhất định của doanh nghiệp. Chế độ tiền l-

ơng chức danh bao gồm ba yếu tố cấu thành:
Thứ nhất: Tiêu chuẩn nghiệp vụ Viên chức và tiêu chuẩn xếp hạng doanh
nghiệp.
Thứ hai: mức lơng tháng tối thiểu.
Ngoài ra những ngời hởng lơng chức danh cũng đợc hởng phụ cấp thích
hợp với điều kiện, môi trờng làm việc của họ.
Khoa kế toán
Bảng 2: hệ số lơng chức danh
chức danh
hệ số lơng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Phó Tổng Giám đốc 4,32 4,98 5,26 5,72 6,03
Chuyên viên kỹ s 1,78 2,02 2,26 2,50 2,74 2,98 3,23 3,48
Cán sự, kỹ thuật viên 1,46 1,58 1,70 1,82 1,94 2,06 2,18 2,30 2,42 2,55 2,60 2,81
Quản lý 3,26 3,54 3,82 4,10 4,38 4,66
Nhân viên Văn th 1,22 1,31 1,4 1,49 1,58 1,67 1,76 1,85 1,94 1,94 2,12 2,21
Nhân viên phục vụ 1,00 1,09 1,18 1,27 1,36 1,45 1,54 1,63 1,72 1,72 1,9 1,99
1.7. Các hình thức trả lơng.
1.7.1. Trả lơng theo thời gian:
Trả lơng theo thời gian là hình thức doanh nghiệp căn cứ vào thời gian có
mặt của ngời lao động tại nơi làm việc mà trả lơng cho họ.
Về nguyên tắc khi trả lơng theo thời gian phải xác định đợc năng xuất lao
động ngoại lệ khi trả lơng cho trờng hợp sản xuất tự động cao với nhịp độ không
đổi và không phụ thuộc vào bản thân ngời lao động. Do hình thức trả lơng theo
thời gian không tính đến chất lợng làm việc, kết quả của ngời lao động tại nơi
làm việc nên trong hình thức trả lơng theo thời gian tồn tại hai mối quan hệ cơ
bản là chi phí kinh doanh trả lơng trên một đơn vị thời gian lại thay đổi tùy thuộc
vào năng xuất lao động. Vì vậy cho nên áp dụng hình thức trả lơng này ở những
nơi có trình độ tự động hoá cao, bộ phận quản trị, cho những công việc đòi hỏi
quan tâm đến chất lợng, cho những công việc ở nơi khó khăn hoặc không thể áp

dụng định mức hoặc cho những công vệc mà nếu ngời lao động tăng cờng độ làm
việc sẽ dẫn đến tại nạn lao động, sử dụng lãng phí nguyên vật liệu , làm cho máy
móc hao mòn hơn tốc độ bình thờng.
Tiền công trả cho những khoảng thời gian đơn giản hoặc trả lơng thời gian
có thởng tiền lơng thời gian thuần tuý trả lơng theo thời gian có mặt của ngời lao
động tại nơi làm việc. Với hình thức trả lơng thời gian có thởng ngời lao động sẽ
nhận đợc thêm tiền thởng nếu họ đạt đợc các chỉ tiêu về định mức chất lợng quy
định. Để nâng cao hiệu qủa trả lơng theo thời gian phải bố trí ngời đúng công
việc, tổ chức hệ thống theo dõi, kiểm tra việc chấp hành thời gian làm việc kết
hợp biện pháp giáo dục - thuyết phục.
Khoa kế toán
1.7.2. Trả lơng theo sản phẩm:
a) Khái niệm: Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao
động căn cứ vào số lợng, chất lợng sản phẩm của họ làm ra.

Với hình thức trả lơng sản phẩm tồn tại hai mối quan hệ cơ bản là chi phí
kinh doanh trả lơng trên 1 đơn vị thời gian lại thay đổi tuỳ thuộc vào năng xuất
của ngời lao động, còn chi phí kinh doanh trả lơng trên một đơn vị sản phẩm là
không đổi (trừ trờng hợp trả lơng sản phẩm luỹ tiến). Mặt khác khi trả lơng sản
phẩm doanh nghiệp không thể trả lơng cho ngời lao động thấp hơn mức lơng thời
gian của họ nên rủi ro khi năng xuất lao động thấp hơn định mức doanh nghiệp
sẽ phải gánh chịu.
Ngoài ra, để khuyến khích làm lơng sản phẩm, doanh nghiệp thờng quy
định thêm hệ số khuyến khích trả lơng sản phẩm.
Đơn giá tiền lơng sản phẩm đợc xác định căn cứ vào mức lơng tối thiểu,
cấp bậc công việc, định mức lao động và các hệ số phụ cấp lao động thích hợp.
ML
TT
x H
cb

(1 + H
i
) x ĐM
TG
ĐG
tl
=
N x G
Trong đó:
ĐG
tl
: Đơn giá tiền lơng cho sản phẩm (bộ phận, chi tiết, công việc)
ML
TT
: Mức lơng tháng tối thiểu
H
cb
: Hệ số cấp bậc
H
i
: Hệ số phụ cấp i thích hợp
ĐG
TG
: Định mức thời gian hoàn thành sản phẩm tình bằng giờ
ĐM
SP
: Định mức sản phẩm
N : Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
G : Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ.
Cần chú ý rằng nếu mức tiền lơng tối thiểu thay đổi theo ngày hoặc giờ thì

công thức trên phải đợc sửa đổi thích hợp.
b) Các hình thức trả lơng sản phẩm:
Thứ nhất: Trả lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp. Theo hình thức này tiền l-
ơng đợc xác định và trả trực tiếp cho ngời lao động.

TL
Tt
= ĐG
TL
x SP
Tt
Trong đó: TL
Tt
: Tiền lơng mà ngời lao động đợc lĩnh
SP
Tt
: Số lợng sản phẩm thực tế đạt đợc.
Khoa kế toán
Thứ hai: Trả lơng sản phẩm gián tiếp. Hình thức trả lơng sản phẩm gián
tiếp đợc tính toán và cho bộ phận phục vụ trực tiếp sản xuất chính căn cứ và kết
quả đạt đợc của bộ phận sản xuất chính. Có thể xác định mức lơng trả cho cá
nhân (bộ phận) phục vụ theo cách sau:
TL
Tt
= TL
TG
x H
ĐM
Trong đó:
TL

TG
: Mức lơng trả theo thời gian cho bộ phận (cá nhân) phục vụ
H
ĐM
: Hệ số vợt mức của bộ phận sản xuất chính đợc phục vụ.
Thứ ba: Tiền lơng sản phẩm tập thể. Theo hình thức này ngời ta xác định
tiền lơng chung mà cả tập thể cùng thực hiện một công việc (nhiệm vụ, khối lợng
sản phẩm) nào đó đợc lĩnh. Với hình thức trả lơng này trớc hết phải xác định đợc
mức tiền lơng trả chung cho cả tập thể theo đơn giá trả lơng sản phẩm. Sau đó bộ
phận quản trị lao động phải tiếp tục chia số lợng này cho từng ngời lao động
trong tập thể đó. Có nhiều cách chia lơng sản phẩm tập thể.
Nếu chia lơng sản phẩm theo hệ số điều chỉnh sẽ phải dựa trên cơ sở mức
tiền lơng cả tập thể đợc lĩnh, mức tiền lơng của tập thể nếu trả lơng theo thời gian
để xác định hệ số điểu chỉnh chung cho cả tập thể:
Trong đó:
H
ĐC:
Hệ số điều chỉnh
TL
TT
Tt
: Tiền lơng chung cả tập thể đợc lĩnh
TL
TT
TG
: Tiền lơng tập thể nếu tính theo lơng thời gian.
Sau đó lại căn cứ vào mức lơng thời gian mà mỗi Công nhân đợc lĩnh và hệ
số điều chỉnh chung để tính toán chính xác số tiền lơng mà mỗi Công nhân thực
lĩnh
DC

CN
TG
CN
Tt
HTLTL *
=
Trong đó:
CN
Tt
TL
: Tiền lơng công nhân thực lĩnh
CN
TG
TL
: Tiền lơng nếu tính theo thời gian cho cá nhân đó
Khoa kế toán
TT
TG
TT
Tt
DC
TL
TL
H
=
Cũng có thể tính hệ số điều chỉnh theo năng xuất nếu xác định đợc mức
năng xuất thực tế tập thể đạt đợc. Cách chia lơng theo hệ số điều chỉnh tuy đơn
giản song chứa đựng yếu tố bình quân trong phân phối tiền lơng cho từng cá
nhân nên không khuyến khích đợc từng cá nhân quan tâm đến công việc chung.
Để khắc phục hạn chế trên ngời ta chia lơng cho từng cá nhân theo điểm,

trớc hết phải đa ra các tiêu thức tính điểm cho từng cá nhân và số điểm quy định
cho từng tiêu thức, sau đó xác định đợc tổng số điểm của từng cá nhân thực tế đạt
đợc trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ của tập thể. Tổng hợp điểm thực tế của
mọi cá nhân đợc điểm của tập thể. Chia tiền lơng thực lĩnh của cả tập thể sẽ đợc
tiền lơng cho một điểm. Tiền lơng thực lĩnh của từng cá nhân bằng tích số điểm
mà cá nhân đó đạt đợc với tiền lơng cuả một điểm. Vấn đề đợc đặt ra là phải xây
dựng hệ thống tiêu chuẩn cho điểm sao cho đảm bảo tính công bằng, đánh giá
toàn diện và chính xác chất lợng hoạt động của từng cá nhân trong lao động tập
thể.
Thứ t: Trả lơng theo sản phẩm lỹ tiến: Theo hình thức này tiền lơng xác
định theo đơn giá luỹ tiến phù hợp với mức hoàn thành nhiệm vụ của từng ngời
nhận lơng. Thông thờng, đơn giá trả lơng đợc xác định cố định kết quả lao động
trong mức. Với khối lợng kết quả vợt mức, đơn giá sẽ tăng dần theo từng khoảng
vợt mức nào đó.
.
Lơng sản phẩm luỹ tiến với đơn giá trả lơng hấp dẫn sẽ kích thích ngời lao
động làm việc với cờng độ và năng xuất cao. Vì vậy, sẽ chỉ áp dụng hình thức
này ở những khâu yếu của dây chuyền sản xuất nhằm kích hoạt động này vợt
qua mức bình thờng, có thể đảm bảo cân đối đợc với các bộ phậnkhác trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên để hình thức trả lơng sản phẩm luỹ tiến có hiệu quả
phải chú ý đến điều kiện: MRP> MC
Ld
Kd
với MRP là chi phí kinh
doanh sử dụng lao động cận biên. Đồng thời, khi ngời lao động hởng lơng sản
phẩm luỹ tiến các cán bộ bộ phận liên quan phải giúp họ đảm bảo chất lợng sản
phẩm và bộ phận nghiệm thu sản phẩm phải đặc biệt chú ý kiểm soát chất lợng
sản phẩm mà họ làm ra.
Thứ năm: Trả lơng khoán: Đây là hình thức trả lơng sản phẩm đặc biệt
(thờng trong điều kiện không có định mức). Khi xác định lơng khoán phải thận

trọng xem xét các nhân tố ảnh hởng đến mức lơng phải trả. Mặt khác, phải chú ý
theo dõi và nghiệm thu kết quả lao động mà ngời nhận khoán thực hiện.
2. Tiền thởng:
Tiền thởng là khoản bổ sung cho tiền lơng nhằm ổn định hơn cuộc sống
của ngời lao động hàng tháng, hàng quý do họ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
hoặc hoàn thành vợt mức kế hoạch.
2.1. Bản chất của tiền thởng:
Nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao
hiệu quả trong SXKD của doanh nghiệp thì tiền thởng đợc đề cao hơn và với
Khoa kế toán
thành nguồn thu nhập tơng đối cho ngời lao động. Phân phối theo lao động nghĩa
là phần trăm tiền thởng của từng ngời lao động đợc lấy từ phần trăm lơng chính
của họ.
Nh vậy, bản chất của tiền thởng là làm ổn định thêm cuộc sống cho ngời
lao động và nhằm nâng cao năng xuất lao động, tăng hiệu quả SXKD.
2.2. Nội dung của tổ chức tiền thởng:
Theo quy định của Nhà nớc về tiền thởng thì đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào đều phải trích 5% từ lợi nhuận SXKD của doanh nghiệp hàng năm để
làm quỹ tiền thởng.
2.3. Các loại tiền thởng:
Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng rất nhiều loại tiền thởng nhằm mục
đích khuyến khích ngời lao động nhiệt tình hơn trong công việc. Sau đây là một
số loại chủ yếu mà doanh nghiệp thờng áp dụng:
Thởng phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật: Đợc áp dụng cho tất cả
mọi ngời lao động trong doanh nghiệp, nếu bất kỳ ai có sáng kiến nâng cao kỹ
thuật giúp cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận, sản xuất có hiệu qủa hơn đều đợc th-
ởng.
Thởng phát sử dụng tốt máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị là tài sản cố
định của doanh nghiệp, khấu hao máy móc thiết bị cũng là khoản chi phí cấu tạo
nên giá thành sản phẩm, do vậy sử dụng tốt máy móc thiết bị sẽ làm giảm cho

phí khấu hao, giảm giá thành sản phẩm.
Thởng tiết kiệm vật t, nguyên vật liệu: Chi phí vật t nguyên vật liệu là
chi phí chủ yếu cấu tạo nên giá thành sản phẩm. Do vậy bất kỳ một ngời lao động
nào sử dụng tiết kiệm trong sản xuất nghĩa là đã tiết kiệm chi phí giá thành sản
phẩm, làm cho sản phẩm của đơn vị nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Thởng hoàn thành vợt mức năng suất: Tăng năng suất lao động có ý
nghĩa rất lớn về mặt kinh tế, tiết kiệm chi phí cố định, giảm chi phí nhân công
trực tiếp.
Thởng hàng tháng: Nhằm ổn định thêm đời sống cho ngời lao động.
Thởng cuối năm: áp dụng cho các ngày lễ trong năm nh Tết cổ truyền dân
tộc.
3. Các nguồn thu nhập khác:
Nhu cầu của con ngời là vô tận bởi khi nhu cầu này đợc thoả mãn thì nhu
cầu khác lại đợc nảy sinh, nhu cầu sau bao giờ cũng cao hơn nhu cầu trớc vì nó là
động cơ thúc đẩy con ngời lao động và lao động tích cực hơn. Với một xã hội văn
minh hiện đại nh ngày nay thì nhu cầu của con ngời ngày một nâng cao, trong
Khoa kế toán
khi đó thì tiền lơng và các quỹ lơng trong doanh nghiệp cha giữ vai trò chủ yếu
trong việc đảm bảo mức sống của ngời lao động, vì thế họ phải tìm nhiều việc
khác để sống nh:
- Làm thêm giờ (làm những công việc ngoài thời gian quy định làm trong
Doanh nghiệp)
- Làm kinh tế phụ gia đình.
Nguồn thu nhập trên ngời lao động còn đợc hởng lợi tức do mua cổ phiếu,
trái phiếu, đợc hởng các phúc lợi xã hội của doanh nghiệp.
Khoa kế toán
Chơng II
Thực trạng về thu nhập và công tác trả lơng cho
ngời lao động tại công ty dệt 8/3

------------------------
I- Quá trình hình thành và phát triển của công ty dệt 8/3
1- Quá trình hình thành, chức năng và nhiệm vụ của công ty dệt 8/3
Công ty dệt 8/3 (EMTEXCO) là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng
công ty Dệt May VN Bộ công nghiệp. Phạm vi hoạt động của công ty bao
gồm:
Sản xuất và bán các sản phẩm vải t/c và vải cotton.
Thực hiện các công việc phụ trợ khác liên quan tới việc sản xuất và phân phối
sản phẩm.
Nhập khẩu (hoặc mua tại thị trờng trong nớc nếu có sẵn) các nhiên vật liệu
để sản xuất sản phẩm.
Trực tiếp hoặc gián tiếp xuất khẩu sản phẩm ra trực tiếp nớc ngoài hoặc
cung cấp các sản phẩm nh là nhiên vật liệu chính cho các cơ sở in nhuận hoặc
may mặc trong nớc để sản xuất các sản phẩm có giá trị.
Trực tiếp hoặc gián tiếp tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng trong nớc hoặc
cung cấp sản phẩm nh là nguyên liệu thay thế hàng nhập khẩu cho các cơ sở
nhuận hoặc may mặc để sản xuất các sản phẩm tiêu thụ nôịi địa có giá trị cao.
1.1. Quá trình hình thành của công ty.
Đầu năm 1959, Chính Phủ nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ra quyết định
thành lập nhà máy liên hiệp Sợi- Dệt- Nhuộm ở Hà Nội. Trong bối cảnh miền
Bắc xây dựng CNXH nên đợc sự giúp đỡ rất lớn của chính phủ TQ. Năm
1960, nhà máy đợc chính thức đa vào hoạt động xây dựng với đội ngũ cán bộ
công nhân viên bớc đầu khoảng 1000 ngời. Nhà máy vừa tiến hành xây dựng,
vừa tiến hành nắp đặt thiết bị máy móc. Năm 1963 dây chuyền sản xuất sợi đ-
ợc đa vào sử dụng. Những sản phẩm đầu tiên đã góp phần không nhỏ vào
công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc lúc bấy giờ. Ngày 8/3 /1965 nhà máy
cắt băng khánh thành và kỷ niệm ngày quốc tế phụ nữ 8/3, xí nghiệp liên hiệp
Khoa kế toán
Sợi- Dệt- Nhuộm đợc đổi tên thành Liên Hiệp Dệt 8/3 với đội ngũ CBCNV
lên tới 5278 ngời sau khi khánh thành, Nhà máy thực hiện việc sản xuất theo

các chỉ tiêu theo nhà nớc giao. Theo công xuất thiết kế, Nhà máy có 2 dây
chuyền sản xuất chính là:
Dây chuyền sản xuất sợi bông.
Dây chuyền sản xuất vải và bao tải đay
Nhà máy đợc chia làm bốn phân xởng sản xuất chính là sợi, dệt, nhuộm đay
cùng với các phân xởng sản xuất phụ trợ là động lc, cơ khí, thoi, suốt.
Trong những năm 1965, Miền Bắc chịu chiến tranh phá hoại của đế quốc
Mỹ nên việc vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất gặp rất nhiều
khó khăn. Để khắc phục tình trạng này, nhà máy đã chuyển phân xởng đay
xuống Hng Yên thành lập nên nhà máy Tam Hng để tiện vấn đề nguyên vật
liệu và thuận lợi cho việc sản xuất.
Năm 1969, trên mặt bằng nhà máy thuộc phân xởng đay, bộ công nghiệp đã
cho xây dựng dây chuyền kéo sợi chải kỹ 1800 cụm sợi thuộc xí nghiệp sợi I
của xí nghiệp sợi hiện nay.Sau khi dây chuyền đợc khánh thành đã tăng công
suất của Nhà máy lên rất nhiều lần, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây
dựng đất nớc.
Đến năm 1985, với sự chuyển đổi hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế
thị trờng, Nhà máy mở rộng sản xuất lăp đặt thêm hai dây chuyền may và thành
lập phân xởng để khép kín chu kỳ sản xuất từ bông đến may.
Tháng 12/ 1990, Nhà máy sát nhập hai phân xởng sợi Avà B thành phân x-
ởng sợi. Sau gần 4 năm sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng, nhà máy đã
phát huy tốt vai trò của mình, đứng vững và phát triển thích nghi với cơ chế
sản xuất mới.
Tháng 7/ 1994, để thích hợp hơn nữa với việc sản xuất kinh doanh theo cơ
chế thị trờng Bộ Công nghiệp đã quyết định đổi tên nhà máy Dệt 8/3, tiết
hành sắp xếp đăng ký lại Doanh nghiệp nhà nớc theo Quyết định 338.
Cho đến nay, Công ty Dệt 8/3 vẫn thuộc loại hình Doanh nghiệp nhà nớc,
hoạt động trong khuôn khổ Luật Doanh nghiệp nhà nớc. Đây là một công ty
lớn, là một thành viên của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Với cơng vị nh
Khoa kế toán

vậy, công ty dệt 8/3 chịu sự điều hành trực tiếp của tổng công ty về các mặt
sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, công ty vẫn hoạt động theo cơ chế hoạch toán
độc lập và tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng công ty Dệt
May đã tạo nhiều điều kiện cho công ty mở rộng ra thị trờng nớc ngoài và
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc nhập các nguyên vật liệu.
Về mặt liên doanh, liên kết, hiện nay công ty vẫn cha có một liên doanh nào
trong và ngoài nớc.
Công ty Dệt 8/3 đã góp phần vào sự ổn định, phát triển của thị trờng dệt
may VN trong hơn 30 năm qua và nhất là trong thời kỳ chuyển đổi kinh
têsang cơ chế thị trờng công ty đã hai lần đợc công nhận là lá cờ đầu của
ngành dệt may VN, đợc nhà nớc chao tặng huy chơng hạng 3. Công ty cũng
đã giành đợc nhiều danh hiệu cao quý tại các hội chợ, triển lãm hàng tiêu
dùng trong cả nớc, công ty đã tạo đợc ngàn công ăn việc làm cho ngời lao
động, góp phần vào việc ổn định xã hội. Với tất cả những gì đạt đợc công ty
dệt 8/3 đã khẳng định vị thế của mình trong nghành dệt may VN
1.2. Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty dệt 8/3 là doanh nghiệp nhà nớc có chức năng sản xuất và cung ứng
cho thị trờng các sản phẩm dệt, may, sợi, nhuộm, in hoa đảm bảo các yêu cầu
tiêu chuẩn do nhà nớc đặt ra và đợc ngời tiêu dùng chấp nhận.
Công Ty Dệt 8/3 có nhiệm vụ chính:
- Đóng góp vào sự phát triển của nghành dệt may và nền kinh tế quốc
doanh, sự phát triển của công ty dệt 8/3 sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy
nghành Dệt _ May VN phát triển. Điều này thể hiện ở các hoạt động nh
chuyển giao công nghệ mới xâm nhập vào thị trờng quốc tế, tạo thêm các
cơ hội vệ tinh cho công ty.
- Bình ổn thị trờng của các doanh nghiệp nhà nớc khi nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trờng. Để thực hiện nhiệm vụ này, Công ty Dệt 8/3 và các
đơn vị thuộc Tổng công ty Dệt May VN cũng thực hiện chính sách quản
lý thị trờng của nhà nớc nh bình ổn giá quản lý chất lợng sản phẩm,
Khoa kế toán

chống hàng giả, hàng nhái mẫu. Thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp địa
phơng về nguyên liệu, thị trờng sản phẩm trong những lúc khó khăn.
- Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần ổn định xã hội. Do
quy mô lớn của công ty đặc điểm của nghành dệt may là cần nhiều lao
động. Những năm qua công ty đã tạo hàng ngàn chỗ làm việc cho ngời
lao động, đặc biệt là sinh viên mới ra trờng. Góp phần làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp, giảm các tệ nạn xã hội do tình trạng thất nghiệp gây ra.
- Nhiệm vụ đóng góp cho ngân sách nhà nớc là nghĩa vụ chung của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hiện nay Công ty dệt 8/3 đã tiến hành
hoạch toán kinh doanh độc lập, nhà nớc chỉ cấp lơng vốn nhỏ khoảng
20% phần còn lại công ty phải huy động từ nguồn thu khác.
2- Bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của công ty
Khoa kế toán
2.1. Bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Phân tích bộ máy quản lý của Công ty Dệt 8/3 ( EMTEXCO )
- Tổng giám đốc: là ngời nắm quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm điều
hành chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty
- Ba phó tổng giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho phó tổng giám đốc trong
công tác điều hành và quản lý công ty:
- Phó tổng giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật
Khoa kế toán
Công
nhân viên
Phòng
bảo vệ
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng
xuất nhập

khẩu
Phòng kế
hoạch
đầu tư
Phòng kế
toán tài
chính
Trung
tâm
KCS
Phòng
đầu tư
Phòng
kỹ
thuật
Tổng giám
đốc
XN sợi
A
XN sợi
B
XN sợi
ý
XN
dệt
XN
Nhuộm
XN cơ
điện
XN

may
Ca sản xuất
Tổ sản xuất Tổ sản xuất
Phó TGĐ
kỹ thuật
Phó TGĐ
sản xuất
Phó TGĐ
lao động
- Phó tổng giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về mảng tiêu thụ sản phẩm
và sản xuất.
- Phó tổng giám đốc phụ trách đào tạo lao đông và chất lợng sản phẩm
Các phòng ban chức năng: có nhiệm vụ tổ chức theo yêu cầu quản sản xuất
kinh doanh, chịu sự lãnh đạo của ban giám đốc và trợ giúp của ban giám
đốc và trợ giúp giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các
phòng ban có nhiệm vụ chấp hành và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch, các chế độ chính sách của nhà nớc, các nội quy của công ty và trách
nhiệm của tổng giám đốc.
Ngoài ra, các phòng ban còn có nhiệm vụ đề bạt ban giám đốc để
giải quyết các khó khăn vớng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý của công ty.
Các phòng ban chức năng nhiệm vụ trong công ty bao gồm:
- Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm về quản lý thiết bị và công nghệ sản xuất,
thiết kế những sản phẩm mới trong công ty.
- Phòng đầu t: lập và thẩm định các dự án đầu t, quản lý nguồn vốn đầu t.
- Trung tâm KCS: kiểm tra chất lợng sản phẩm nhằm phát hiện những sai sót
về mặt kỹ thuật.
- Phòng kế toán tài chính: là cơ quan tham mu cho ban giám đốc về tài chính
kế toán, sử dụng chức năng giám đốc của đồng tiền để kiểm tra giám sát
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Nhiệm vụ của phòng là giúp

lãnh đạo trong công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, báo cáo tình
hình tài chính của công ty xác định nhu cầu về vốn, tình hình hiện có và sự
biến động của các loại tài sản trong công ty. Kiểm tra giám sát tình hình
thực hiện kế hoạch tài chính của công ty chỉ đạo hớng dẫn kiểm tra nhiệm
vụ hạch toán, quản lý tài chính ở các xí nghiệp thành viên.
- Phòng xuất nhập khẩu: tổ chức ký kết nhập khẩu hàng hoá và các vật t thiết
bị cần thiết cho công ty, giúp ban lãnh đạo tìm kiếm thị trờng ngoài nứơc
để tiêu thụ sản phẩm.
Khoa kế toán
- Phòng tổ chức: chịu trách nhiệm về quản lý tiền lơng, bảo hộ lao động,
hành chính quản trị, giải quyết chế độ cho công nhân viên, thực hiện chức
năng tuyển dụng, đào tạo và nâng cao tay nghề.
- Phòng bảo vệ: đảm bảo an ninh trật tự cho công ty.
2.2. Cơ sở sản xuất:
a) Đặc điểm tổ chức sản xuất :
Xuất phát từ điều kiện cụ thể của mình, công ty đã tổ chức bộ phận
sản xuất gồm nhiều xí nghiệp sản xuất. Mỗi xí nghiẹp sản xuất là một bộ
phận thành viên của công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty trên tất
cả các lĩnh vực, có trách nhiệm trực tiếp thực hiện các kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty về mặt hàng dệt mayphục vụ cho nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng nội địa, cũng nh xuất khẩu ra nớc ngoài. Mỗi xí nghiệp không
những là khâu cơ bản trong quá trình sản xuất của công ty, mà còn là một
đơn vị cơ sở trong tổ chức thông tin kinh tế của công ty. Tuỳ theo nhiệm vụ
và chức năng sản xuất mà mỗi xí nghiệp có những vị trí quan trọng khác
nhau.
Hiện nay công ty có 5 xí nghiệp thành viên:
- Xí nghiệp sợi: Chuyên sản xuất sợi để cung cấp cho XN dệt vải mộc và có
thể bán ra nớc ngoài. Các xí nghiệp sợi gồm xí nghiệp sợi A, XN sợi B,
XN sợi ý. Đợc phân ra theo đặc thù tổ chức và phân cấp máy móc thiết bị
với tổng diện tích 22000 m

2
và có 1650 công nhân có nhiệm vụ sản xuất sợi
để cung cho bộ phận dệt và sợi bán.
- Xí nghiệp dệt: Với tổng diện tích 14600 m
2
và có 800 công nhân và có
nhiệm vụ nhận sợi từ xí nghiệp sợi và tiến hành sản xuất vải mộc để cung
cấp cho XN nhuộm hoặc in nhuộm hoặc bán vải mộc.
- Xí nghiệp nhuộm: có nhiệm vụ nhận vải mộc từ XN dệt về in hoa nhuộm
màu tẩy trắng cung cấp cho xí nghiệp may.
- Xí nghiệp cơ điện: Cung cấp năng lợng, điện hơi nớc cho toàn công ty và
tiến hành sửa chữa máy móc thiết bị.
Khoa kế toán

×