Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

một số định hướng cho công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.51 KB, 59 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
chơng i
cơ sở phuơng pháp luận về thẩm định hiệu quả
dự án đầu t
I. Dự án đầu t và thẩm định hiệu quả dự án đầu t :
I.1. Dự án đầu t :
1. Khái niệm :
Theo điều lệ quản lý và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42 ngày
16/7/1996 đã đợc sửa đổi theo Nghị định số 92/chi phí ngày 23/8/1997 của chính
phủ, thì " Dự án đầu t là một tập hợp các đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng, cải tiến
về chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất
định ."
" Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu
phơng pháp và phơng tiện cụ thể để đạt tới trạng thái mong muốn "( tài chính doanh
nghiệp khoa ngân hàng tài chính).
Về mặt hình thức : Dự án đầu t là một tập hồ sơ, tài liệu trình bầy một cách
chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc và thực
hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai .
Trên góc độ quản lý :"Dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật t, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính trong một thời gian dài ".
Nh vậy, dự án đầu t có thể đợc hiểu nh là một khung sờn cơ sở cho hoạt
động đầu t của nhà đầu t và hoạt động quản lý đầu t của các nhà quản lý. Dự án đầu
t tạo điều kiện cho các nhà đầu t thấy đợc phơng hớng và những hoạt động cụ thể mà
mình sẽ thực hiện, dự đoán đợc dự án đợc tiến hành thì doanh thu có đạt đợc có bù
đắp đợc chi phí bỏ ra, có lợi nhuận và do đó quyết định có nên tiếp tục bỏ công sức
vào việc xúc tiến và việc thực hiện dự án. Với các nhà quản lý, trên cơ sở dự án đầu
t họ sẽ dự đoán đợc hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội và những ảnh hởng về môi tr-
ờng sẽ xảy ra khi tiến hành dự án, từ đó có cho phép tiến hành dự án hoạt động đầu t
không .
2. Vai trò của dự án đầu t trong nền kinh tế thi trờng :


Từ việc xem xét bản chất của đầu t phát triển từ trớc đến nay, tất cả các lý
thuyết kinh tế đều coi đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là
chìa khóa của sự tăng trởng .
Vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế
- Về mặt cầu (trên giác độ toàn bộ nền kinh tế)
AD= I + C + G + NX
Đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu toàn bộ nền kinh tế.
Theo số liệu của Ngân hàng thế giới thì đầu t thờng chiếm khoảng 24% - 28% trong
cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu
t lá ngắn hạn. Trong khi tổng cung cha kịp thay đổi (các kết quả đầu t cha phát huy
tác dụng) sự tăng lên của tổng cầu làm cho sản lợng cân bằng theo và giá cả đầu vào
tăng theo .
- Về mặt cung
Khi thành quả đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động
thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo sản lợng tiềm năng
tăng lên và do đó giá cả sản phẩm giảm xuống. Sản lợng tăng, giá cả giảm làm tăng
tiêu dùng. Đến lợt mình, tăng tiêu dùng lại làm kích thích sản xuất hơn nữa. Sản
xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng
thu nhập ngời lao động, nâng cao đời sống cho các thành viên trong xã hội .
- 1 -
Khoá luận tốt nghiệp
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cung,
tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù tăng hay giảm, đều
cùng là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yéu tố có thể phá vỡ sự ổn định nền kinh tế
của mọi quốc gia .
Khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố đầu vào tăng, giá cả của hàng hóa có liên
quan (chi phí vốn, công nghệ, ) tăng và đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng
lạm phát. Lạm phát làm cho sản suất đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều
khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp, kinh tế phát triển chậm lại Mặt khác, tăng
đầu t làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát

triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống ngời lao
động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này lại tạo điều kiện cho phát triển
kinh tế .
Khi giảm đầu t cũng dẫn đến tác động hai mặt, nhng theo chiều hớng ngợc
lại so với các tác động trên đây. Vì vậy trong điều hành kinh tế vĩ mô, các nhà hoạt
động chính sách còn thấy hết tác động hai mặt để đa ra các chính sách nhằm hạn chế
các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì sự ổn định của toàn bộ nền kinh
tế .
Tác động đến tăng trởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng
trởng ở mức trung bình (8% -10%) thì tỷ lệ đầu t so với GDP phải đạt từ 15% -
20% tùy thuộc vào ICOR của mỗi nớc. ICOR là lãi suất đầu t tính cho một đơn
vị GDP tăng thêm .
Theo mô hình của Keynes và Harrod-Domaz :
i s
g= g=
k k
Trong đó : k = ICOR
s = i = MPS = MPI
ICOR của mỗi nớc khác nhau tùy thuộc vào trình độ quản lý vốn đầu t, trình
độ sử dụng lao động có trình độ tay nghề cao. ở các nớc phát triển, ICOR lớn, từ 5
ữ 7 do họ thừa vốn, thiếu lao động, sử dụng công nghệ hiện đại. Đối với các nớc
chậm phát triển thì ICOR thấp, từ 2 ữ 3 do thiếu vốn, thừa lao động cho nên phải sử
dụng nhiều lao động thay thế cho vốn đầu t dẫn đến sử dụng công nghệ giá rẻ, kém
hiện đại .
Đối với Việt Nam để đạt đợc mục tiêu tăng trởng kinh tế cần một khối lợng
vốn lớn để đầu t vào các ngành nghề, vào cơ sở hạ tầng. Và số vốn đầu t đó phải gấp
khoảng 4 lần so với năm 1992, tỷ lệ vốn đầu t so với GDP đật khoảng 25%.
Tác động dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể tăng

trởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9 - 10 %) thì cần phải tăng cờng đầu t để tạo
ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ vì những ngành này có thể
đạt đợc tốc độ tăng trởng cao nhờ sử dụng tiềm năng và trí tuệ. Đối với công nghiệp
và dịch vụ thì đạt tốc độ tăng trởng 15 - 20 % không phải là khó khăn nhng đối với
nông lâm nghiệp lại là vấn đề không dễ dàng vì thiếu đất đai và khả năng .
Nh vậy, chính sáchđầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế .
Về mặt cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng
đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh của mỗi vùng. Hơn thế nữa, để có
- 2 -
Khoá luận tốt nghiệp
một nền kinh tế tăng trởng nhanh thì không thể không hình thành các khu công
nghiệp, khu công nghệ cao, tạo ra những bớc đột phá trong việc tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lợng sản phẩm, từng bớc hình thành những ngành mới chuyên
môn hóa kỹ thuật cao và phân công lao động xã hội. Chỉ có hoạt động đầu t mới có
thể đáp ứng đợc yêu cầu này.
Tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ
Công nghệ là trung tâm của quá trình công nghiệp hóa. ở nớc ta hiện nay,
đầu t là điều kiện kiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ quốc
gia .
Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ trên thế giới thì trình độ công
nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và các nớc trong khu vực.
Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ thành 7 giai đoạn thì Việt
Nam năm 1990 ở giai đoạn 1 và 2. Việt Nam là 1 trong 90 nớc kém phát triển nhất
về công nghệ trên thế giới. Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn nếu không đề ra 1 chiến
lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh và vững chắc .
Chúng ta đều biết rằng có 2 con đờng cơ bản để phát triển công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù ở hình thức nào chúng ta

cũng cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn với vốn
đầu t sẽ là những phơng án không khả thi .
3. Các yếu tố cấu thành dự án đầu t :
- Mục tiêu: Mục tiêu của dự án đầu t mang tính xác định, là những lợi
ích cần đạt đợc thông qua việc thực hiện dự án đầu t, ngoài ra còn có các mục
tiêu khác do việc thực hiện dự án đầu t tạo ra.
- Các hoạt động của dự án: là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực
hiện trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, đợc thực hiện theo một lịch trình
cụ thể với trách nhiệm của các bộ phận liên quan tạo thành kế hoạch làm việc của
dự án đầu t.
- Đầu vào của dự án đầu t : là các nguồn lực đã đợc xác định về vật
chất, tài chính, con ngời để tiến hành các hoạt động của dự án đầu t.
- Đầu ra của dự án đầu t : đó là những kết quả cụ thể mang tính chuẩn
mực đợc tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án đầu t.
- Thời hạn: là khoảng thời gian từ khi bắt đầu nghiên cứu cơ hội đầu t
đến khi dự án chấm dứt hoạt động, thông thờng đợc xác định trong luận chứng
kinh tế kỹ thuật.
- Các chủ thể: bao gồm các bên liên quan phối hợp với nhau để thực
hiện dự án đầu t và thụ hởng những lợi ích do dự án mang lại.
4. Chu kỳ của dự án đầu t :
Chu kỳ của dự án đầu t là các bớc hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải
qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án đợc hoàn thành chấm dứt hoạt
động. Có thể minh họa chu kỳ của dự án đầu t theo sơ đồ sau :
- 3 -
Khoá luận tốt nghiệp

Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu t .
5. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t :
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu t trải qua 3 giai đoạn :
- Chuẩn bị đầu t .

- Thực hiện đầu t .
- Vận hành các kết quả đầu t .
Nội dung các bớc công việc ở mỗi giai đoạn của các dự án không giống
nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực đầu t (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng, sản xuất
công nghiệp hay nông nghiệp ), vào tính chất sản xuất (đầu t chiều rộng hay chiều
sâu), đầu t dài hạn hay ngắn hạn
Các bớc công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn đợc tiến hành
tuần tự nhng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau nhằm
nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho việc
tiến hành nghiên cứu ở các bớc kế tiếp.
Các bớc công việc của giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu t có
thể đợc minh họa tóm tắt trong bảng 1 nh sau :

Bảng 1. Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu t.
Chuẩn bị đầu t. Thực hiện đầu t. Vận hành kết quả đầu t
Nghiên
cứu
phát
hiện
các cơ
hội
đầu t.
Nghiên
cứu
tiền
khả thi
sơ bộ
lựa
chọn
dự án.

Nghiên
cứu
khả thi
(lập dự
án,
luận
chứng
kinh tế
kỹ
thuật).
Đánh
giá và
quyết
định
(thẩm
định
dự án).
Hoàn
tất các
thủ tục
để
triển
khai
thực
hiện
đầu t.
Thiết
kế và
lập dự
toán

thi
công
xây lắp
công
trình.
Thi
công
xây lắp
công
trình.
Chạy
thử và
nghiệ
m thu
sử
dụng.
Sử
dụng
cha hết
công
suất.
Sử
dụng
công
suất ở
mức
cao
nhất.
Công
suất

giảm
dần và
thanh
lý.

Giai đoạn 1 : Giai đoạn chuẩn bị đầu t bao gồm các hoạt động sau :
Nghiên cứu cơ hội đầu t : Các nhà doanh nghiệp đều muốn mở rộng qui
mô sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất. Muốn thực hiện đợc điều này thì phải
đầu t nhng muốn đầu t đợc phải có cơ hội đầu t chỉ có khi tồn tại đồng thời 2 nhân tố
khách quan và chủ quan :
- Khách quan là những tín hiệu, đòi hỏi, yêu cầu có thực hiện tại và dự
kiến trong tơng lai về 1 sản phẩm nào đó .
- Chủ quan là năng lực của chủ đầu t có thể đáp ứng đợc tín hiệu của thị
trờng. Đó là năng lực về vốn, kỹ thuật
Nghiên cứu tiền khả thi : Sau khi chọn đợc 1 cơ hội đầu t hợp lý, nghiên
cứu tiền khả thi là bớc thu thập thông tin về dự án, tuy nhiên những thông tin này mới
chỉ ở mức độ sơ lợc khái quát, chủ yếu là thông tin trên các mặt sau :
- Xem xét về tính phù hợp giữa mục tiêu, giữa dự án định thực hiện với
các định hớng của nhà nớc, ngành, địa phơng. Nếu đợc đầu t đúng định hớng của nhà
nớc, ngành, địa phơng đợc hởng nhiều u đãi về thuế, lãi suất
- 4 -
ýđồ
về dự
ánđầ
u t
Chuẩn
bị
đầu
t
Thực

hiện
đầu
t
Sản xuất
Kinh
doanh -
Dịch vụ
ý đồ
về dự
án
mới
Khoá luận tốt nghiệp
- Xem xét các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, kỹ thuật, công nghệ, tiền
vốn, lao động của chủ đầu t có đủ sức đáp ứng yêu cầu của dự án hay không.
- Những lợi ích tài chính và phi tài chính mà dự án đem lại cho chủ đầu
t, địa phơng, Nhà nớc là gì ?
Nghiên cứu khả thi : là bớc nghiên cứu đầy đủ nhất, chi tiết nhất và toàn
diện nhất. Trong bớc này chủ đầu t phải thu thập đầy đủ các thông tin và sẽ phải
phân tích tính toán một cách tỉ mỉ, kỹ càng. Đối với dự án có 6 nội dung :
- Sự cần thiết của đầu t vào mục tiêu của dự án .
- Nghiên cú về thị trờng của dự án .
- Ngiên cứu về kỹ thuật của dự án .
- Nghiên cứu về vấn đề quản trị và vấn đề nhân lực .
- Nghiên cứu về vấn đề tài chính .
- Nghiên cứu về các lợi ích kinh tế - Xã hội của dự án .
Sau khi đợc phân tích kỹ càng thì sẽ đợc tập hợp lại trong 1 tài liệu có tên gọi
là " Luận chứng kinh tế - kỹ thuật " hay " Dự án đầu t khả thi " hay " Dự án " .
Mục tiêu của nghiên cứu khả thi để cho ra đời dự án đầu t .
Để đảm bảo chất lợng dự án thì việc thu thập thông tin là rất quan trọng.
Thông tin thu đợc từ :

- Thông tin thực tế : thông qua điều tra thị trờng, nghiên cứu khách
hàng hoặc nhờ các công ty khảo sát thi trờng
- Thông qua các ấn phẩm tài liệu .
- Các thông tin của các công ty, hãng trên thế giới thông qua các mạng
trong nớc và Internet .
- Thông tin từ các cơ quan t vấn và các chuyên gia thì những thông tin
này có tính chất chuyên sâu và có độ tin cậy cao .
Thẩm định dự án đầu t : Dự án sau khi đã lập xong dù tốt đến mấy cũng
cha thể đa ra triển khai đợc vì sự hiểu biết của chủ đầu t có giới hạn nhất định và
phần lớn xuất phát từ góc nhìn lợi ích của riêng mình.
Dự án vì vậy phải trải qua khâu thẩm định và phê duyệt một cách khách quan
để khẳng đinh một cách chắc chắn là dự án có hiệu quả và tính khả thi cao .
Các dự án đợc chia thành 3 nhóm tùy theo qui mô và tính chất phức tạp của
đầu t (A, B, C)
Tùy theo nhóm mà sẽ có những cơ quan thẩm định khác nhau. Dự án sau khi
đợc thẩm định đợc cho phép đầu t sẽ trở thành tài liệu có tính pháp lý. Tất cả các
hoạt động sau khi đã đợc phê duyệt thì đều phải thực hiện đúng theo các nội dung, chỉ
tiêu ghi trong dự án .
Giai đoạn 2 : Giai đoạn thực hiện đầu t
Thực hiện đầu t là giai đoạn chuyển công trình từ lý thuyết thành công trình
có thực. Để thực hiện cần phải :
Khảo sát, thiết kế, lập dự toán công trình : Thiết kế trong xây dựng cơ
bản là một hệ thống các bản vẽ, bản thuyết minh, các tính toán và chỉ tiêu kinh tế -
kỹ thuật nhằm thực hiện chủ trơng đầu t đã đề ra. Đối với công trình có yêu cầu kỹ
thuật cao, nền móng, địa chất, thủy văn phức tạp thì phải thiết kế qua 2 bớc :
- Thiết kế kỹ thuật .
- Thiết kế bản vẽ thi công .
Đối với mỗi bớc thiết kế thì sẽ có dự toán chi phí tơng ứng .
Tiến hành tiếp xúc với các đối tác, tiến hành cung cấp kỹ thuật, công
nghệ, vật t

Tổ chức việc đấu thầu hoặc chọn thầu và ký các hợp đồng kinh tế về
giao nhận thầu .
Giải phóng mặt bằng và tổ chức thi công theo đúng tiến độ và chất lợng
đã đề ra .
Hoàn thiện công trình, vận hành thử và bàn giao cho chủ đầu t .
- 5 -
Khoá luận tốt nghiệp
Giai đoạn 3 : Giai đoạn vận hành kết quả đầu t
Xét về mặt thời gian, giai đoạn này chiếm một tỷ trọng lớn nhất trong toàn
bộ hoạt động của một dự án đầu t . Trong giai đoạn này chủ yếu gồm :
Tổ chức vận hành sản xuất để phát huy hiệu quả kinh tế của dự án và
trả nợ Ngân hàng đúng hạn (nếu có) .
Kết thúc hoạt động và thanh lý tài sản : Sau thời gian hoạt động nh đã
dự kiến dự án sẽ kết thúc và thanh lý tài sản. Chủ đầu t cần trang trải các khoản nợ
nần trớc khi kết thúc hoạt động và cần phải tổ chức kết thúc kinh nghiệm trong quá
trình đầu t. Đối với ngân hàng cũng cần rút ra những bài học kinh nghiệm về việc tài
trợ đối với những dạng công trình đó .
Nói tóm lại, khi đầu t thì rủi ro có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào, bất kỳ
bớc nào trong từng giai đoạn. Vì vậy, chủ đầu t phải xác định trọng tâm quản lý
trong từng giai đoạn :
- Giai đoạn chuẩn bị đầu t phải đảm bảo kết quả nghiên cứu .
- Giai đoạn thực hiện đầu t phải đảm bảo thi công xây dựng theo đúng
tiến độ và đảm bảo chất lợng .
- Giai đoạn vận hành kết quả đầu t phải đảm bảo tổ chức tốt các hoạt
động sản xuất kinh doanh để đảm bảo thu hồi vốn và có lợi nhuận .
Giai đoạn chuẩn bị đầu t là quan trọng nhất vì nó xác lập tiền đề cho sự
thành công hay thất bại của các giai đoạn sau. Nghiên cứu tiền khả thi nhằm tiết
kiệm chi phí để nghiên cứu nhằm thực hiện đầu t nhng có thể bỏ qua, còn nghiên cứu
khả thi là bớc quan trọng không thể bỏ qua.
I.2. Sự cần thiết của hoạt động thẩm định dự án đầu t :

1. Khái niệm :
Nh vậy, sau khi hoàn thành việc nghiên cứu và lập dự án đầu t, thì ngời ta
tiến hành thẩm định và ra quyết định đầu t. Thẩm định dự án đầu t đợc xem là một
yêu cầu không thể thiếu đợc và là cơ sở ra quyết định đầu t. Đây là một khâu khó
khăn trong chu kỳ của dự án đầu t, ngoài việc kiểm tra đánh giá lại hoạt động của
các khâu trớc đó, nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của các giai
đoạn sau của dự án .
Vậy thế nào là Thẩm định dự án đầu t ?
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức, xem xét, kiểm tra, đánh giá một cách
khách quan, có khoa học và toàn diện nội dung cơ bản, ảnh hởng trực tiếp tới tính
khả thi của dự án, đề ra quyết định đầu t và cho phép đầu t .
N h vậy, thực chất của việc Thẩm định dự án đầu t là phân tích đánh giá tính
khả thi của dự án trên tất cả các phơng diện kinh tế, kỹ thuật, xã hội trên cơ sở các
tiêu chuẩn, định mức qui định của các cơ quan quản lý Nhà nớc, tiêu chuẩn và thông
lệ quốc tế .
Với ngân hàng, Thẩm định dự án đầu t phải đợc hiểu là thẩm định hồ sơ tín
dụng, cho vay hoặc xin bảo lãnh. Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ xin vay (gồm hồ sơ
doanh nghiệp và hồ sơ dự án), ngân hàng tiến hành phân tích một cách khách quan
và toàn diện khẳng định tính khả thi và hiệu quả của dự án, khả năng đảm bảo trả nợ
của doanh nghiệp, để từ đó quyết địng cho vay dự án .
2. ý nghĩa của việc Thẩm định dự án đầu t :
Đối với ngân hàng : Thẩm định dự án đầu t giúp ngân hàng ra các
quyết định chính xác về cho vay hay tài trợ dự án .
Trớc khi cho vay vốn ra, ngân hàng quan tâm đến việc có đảm bảo sẽ thu
hồi đợc về đầy đủ và đúng hạn không và lợi ích mà ngân hàng nhận đợc sẽ nh thế
nào. Thẩm định chính xác dự án đầu t có thể đem lại cho ngân hàng những quyết
định đầu t đúng đắn, tránh những tổn thất cho ngân hàng .
Vì vậy, trong công tác Thẩm định dự án đầu t phải rất thận trọng để đem lại
sự an toàn cần thiết cho ngân hàng, nâng cao chất lợng tín dụng đồng thời không bị
bỏ lỡ cơ hội đầu t có lãi, phục vụ khách hàng làm ăn có hiệu quả của ngân hàng .

Với doanh nghiệp :thông qua dự án đầu t, ngân hàng có thể giúp đỡ
chủ đầu t lựa chọn phơng án đầu t tốt nhất .
- 6 -
Khoá luận tốt nghiệp
Ngân hàng với kinh nghiệp của mình trong Thẩm định dự án đầu t có thể t
vấn cho doanh nghiệp phơng án đầu t có hiệu quả mà bản thân doanh nghiệp do
thiếu khả năng phân tích tổng hợp, thiếu thông tin không thể lựa chọn đợc .
Với cơ quan quản lý Nhà nớc : Thẩm định dự án đầu t giúp các cơ
quan quản lý Nhà nớc đánh giá đợc sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối với
qui hoạch phát triển chung của ngành, địa phơng, và cả nớc trên các mặt : mục tiêu,
quy mô, quy hoạch và hiệu quả .
Bên cạnh đó, Thẩm định dự án đầu t giúp ta xác định đợc sự lợi hại
của dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh : công nghệ, vốn, ô nhiễm môi tr-
ờng và các lợi ích kinh tế- xã hội khác .
Nền kinh tế đang cần các dự án đang đầu t phát triển phục vụ cho sự nghiệp
phát triển đất nớc, song đó là các dự án có hiệu quả kinh tế xã hội và lợi ích nhiều
mặt khác. Đầu t kém hiệu quả, sai mục đích có thể là nguy hậi. Hơn nữa với điều
kiện hạn chế về vốn đầu t, tính hiệu quả của một dự án càng phải đợc cân nhắc kỹ.
Do đó, với vai trò Thẩm định dự án đầu t của mình, ngân hàng đã giúp nền kinh tế có
đợc những dự án thực sự tốt, đem lại hiệu quả đầu t nh mong muốn .
3. Mục tiêu Thẩm định dự án đầu t của ngân hàng :
Ngân hàng Thẩm định dự án đầu t nhằm :
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả của dự án, khả
năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để cho quyết định cho vay hoặc từ chối cho
vay một cách đúng đắn và chính xác nhất .
- Tham gia góp ý cho chủ đầu t về phơng án sản xuất kinh doanh, tạo
tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu đợc nợ gốc và lãi đúng hạn và hạn chế rủi
ro tới mức thấp nhất .
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, mức thu nợ
hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả .

4. Yêu cầu đối với công tác thẩm định :
Với các mục tiêu trên, công tác Thẩm định dự án đầu t của ngân hàng phải
đạt đợc những yêu cầu sau :
- Bám sát chủ trơng, đờng lối, kế hoạch phát triển của từng thời kỳ của
Nhà nớc, chính quyền địa phơng, các ngành, các cấp.
Trong mỗi thời kỳ Nhà nớc lại có hững chính sách phát triển kinh tế, xã hội
khác nhau. Công tác tẩm định không đợc xa rời các định hớng chung đó để đảm bảo
dự án đợc đầu t đúng hớng phù hợp với qui hoạch phát triển chung .
- Xuất phát từ chính sách tín dụng đầu t của ngân hàng : Mỗi ngân
hàng có chính sách tín dụng riêng (về khách hàng, hớng đầu t cơ cấu đầu t ) và
đều chi phối đến công tác thẩm định .
- Công tác thẩm định phải đợc tổ chức, thực hiện khách quan, kịp thời
chính xác, khoa học, toàn diện và chặt chẽ .
+ Phải toàn diện : Trong hồ sơ dự án đề cập đến rất nhiều vấn đề. Đó là các nội
dung về thị trờng, kỹ thuật, tài chính, nhân sự, quản lý, môi trờng Không thẩm định
một cách toàn diện sẽ không đảm bảo đợc tính chính xác. Hơn nữa, các nội dung đó
lại có quan hệ mật thiết với nhau, cho nên yêu cầu đầu tiên của thẩm định là phải
toàn diện và chặt chẽ .
+ Phải chính xác : Những kết luận của công tác thẩm định đối với dự án là rất
quan trọng. Vì vậy, đòi hỏi thẩm định phải khoa học và chính xác .
- Phải khách quan : Khi thẩm định ta phải nhìn nhận dự án trên phơng
diện hiệu quả của dự án. Dù đứng trên góc độ của ngân hàng hay chủ đầu t đều có
thể làm giảm tính khách quan của dự án .
- Phải kịp thời : Khi thiết lập dự án, chủ đầu t phải nghiên cứu rất kỹ
các cơ hội đầu t và những điều kiện thị trờng phù hợp cho việc thẩm đinh dự án
Quá trình xem xét, đánh giá kéo dài có trể làm mất đi tính thời cơ của dự
án.
Nghiên cứu các yêu cầu trên cho phép đánh giá công tác thẩm định của
ngân hàng đã đáp ứng đợc đến đâu và ngân hàng cần phải làm gì để thẩm định đạt
yêu cầu và hiệu quả .

- 7 -
Khoá luận tốt nghiệp
5. Sự cần thiết phải Thẩm định dự án đầu t :
Đầu t là một lĩnh vực quan trọng quyết định sự tăng trởng và phát triển của
các thành phần kinh tế cũng nh nền kinh tế quốc dân. Song sẽ là không tởng tợng khi
nói đến đầu t phát triển kinh tế mà lại không có vốn hay không đủ vốn. Một câu hỏi
đặt ra là : Vốn có thể lấy từ đâu ?. Nh chúng ta đã biết, ngoài vốn tự có của mình,
các nhà đầu t có thể tìm kiếm các nguồn tài trợ khác từ bên ngoài. Một trong các
hình thức tài trợ mà các nhà đầu t thờng quan tâm là vốn vay ngân hàng. Tuy nhiên,
ngân hàng sẽ không đồng ý cho vay nếu không biết chắc rằng vốn vay ngân hàng sẽ
đợc sử dụng an toàn và hiệu quả .
Vì vậy,tính hiệu quả (hay tính khả thi) của dự án sẽ là câu trả lời cho quyết
định đầu t hay không. Do đó, không chỉ riêng các nhà đầu t, mà cả ngân hàng và các
cơ quan hữu quan cũng phải tiến hành thẩm định dự án tức đi sâu xem xét nghiên
cứu đánh giá hàng loạt các vấn đề trên lĩnh vực khác nhau nhằm đa ra một quyết
định đúng đắn.
- Đối với nhà đầu t :
Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là nhờ vào kế hoạch sản xuất
kinh doanh đúng đắn, mà các kế hoạch này lại đợc thực hiện bởi các dự án. Với t
cách là chủ dự án, chủ đầu t biết khá rõ và tơng đối tỉ mỉ dự án đầu t của mình .Trên
thực tế, khi đa ra một kế hoạch sản xuất kinh doanh, chủ đầu t thờng đa ra các phơng
án khác nhau. điều đó có nghĩa là có nhiều dự án khác nhau đợc đa ra và không phải
dễ dàng gì trong việc lựa chọn dự án này và loại bỏ dự án kia vì nhiều khi khả năng
thu thập nắm bắt những thông tin mới của chủ dự án bị hạn chế nhất là các xu hớng
kinh tế, chính trị, xã hội mới và điều này sẽ làm nguy cơ rủi ro tăng cao và làm giảm
tính chính xác trong phán đoán của họ .
Chính vì vậy, thẩm định dự án đầu t sẽ giúp cho các nhà đầu t lựa chọn đợc
dự án đầu t tối u .
- Đối với ngân hàng :
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi của ngời gửi

tiền và cho vay đối với những ngời cần vay hoặc làm môi giới cho ngời đầu t .
Nh vậy, đứng trên giác độ nhà đầu t, ngân hàng là ngời cung cấp, tài trợ vốn
cho các hoạt động kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực đầu t. Sự thành công hay thất
bại của một dự án ở bất cứ giác độ nào cũng đều ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động
của ngân hàng. Do đó, với t cách là bà đỡ về lĩnh vực tài chính cho các dự án đầu t
sản xuất kinh doanh, ngân hàng thờng xuyên thực hiện công tác thẩm định dự án đầu
t, nhất là công tác thẩm định về lĩnh vực tài chính của dự án nhằm đánh giá tính hiệu
quả của dự án và mức độ an toàn vốn. Việc thẩm định dự án đầu t còn là cơ sở để
ngân hàng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, thời điểm
bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Tóm lại, đối với ngân hàng, công tác thẩm định dự án đầu t là rất quan
trọng, nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ vốn đầu t hay không? Nếu đầu t thì
đầu t nh thế nào? mức độ bỏ vốn là bao nhiêu .Nhằm đạt hiệu quả và an toàn trong
sử dụng vốn, giảm thiểu nợ quá hạn và khó đòi .
- Đối với xã hội và cơ quan hữu quan :
Đầu t đợc coi là động lực của sự phát triển nói chung và của sự phát triển
kinh tế nói riêng của một quốc gia. Từ mục tiêu rút ngắn khoảng cách và đuổi kịp
các nớc trong cuộc chạy đua phát triển kinh tế với xuất phát điểm rất thấp, cha bao
giờ nhu cầu đầu t ở Việt nam lại to lớn và khẩn trơng nh hiện nay. Vấn đề quan
trọng không kém đợc đặt ra là đầu t nh thế nào cho có hiệu quả, bằng không tác
động của đầu t là rất nguy hại. Hiệu quả ở đây không đơn thuần là hiệu quả kinh tế
- 8 -
Ng ời cho vay
Cá nhân
Doanh nghiệp
Chính phủ
Ngời nớc ngoài
Ngân
hàng
thơng

mại
Ngời đi vay
Cá nhân
Doanh nghiệp
Chính phủ
Ngời nớc ngoài
Khoá luận tốt nghiệp
mà nó bao hàm các hiệu quả về mặt xã hội nh vấn đề giải quyết công ăn việc làm
tăng thu ngân sách, tiết kiệm ngoại tệ, tăng khả năng cạnh tranh trong và ngoài nớc
và đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi sinh. Ngoài ra dự án đợc chọn để đầu t còn phải phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đáat nớc, của từng vùng địa phơng mà
dự án này thực hiện và phải hoàn toàn tuân thủ các qui chế quản lý kinh tế, quản lý
đầu t xây dựng và các qui chế quản lý khác của nhà nớc .
Nh vậy, việc thẩm định dự án đầu t sẽ giúp cho các cơ quan quản lý nhà nớc
đánh giá chính xác sự cần thiết và sự phù hợp của dự án với qui hoạch tổng thể, xác
định đợc lợi ích và hiệu quả xã hội của dự án, đảm bảo nhịp độ tăng trởng kinh tế đề
ra trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc .
II. Ngân hàng thơng mại đối với hoạt động thẩm định dự án đầu
t
II.1. Ngân hàng thơng mại và hoạt động cho vay của ngân hàng thơng
mại :
1. Ngân hàng thơng mại và hoạt động cơ bản của một Ngân hàng thơng
mại.
Trong hoạt động sản xuất tiêu dùng của xã hội luôn xảy ra tình trạng đối
nghịch là có những cá nhân, tổ chức có vốn tiết kiệm, nhàn rỗi không có nhu cầu
hoặc cha có nhu cầu sử dụng đến nó trong khi đó lại có những cá nhân, tổ chức có
nhu cầu cần một khoản vốn để sử dụng cho mục đích đầu t hay tiêu dùng cá nhân.
Ngân hàng thơng mại là một trung gian trên thị trờng tài chính đóng vai trò cầu nối,
dẫn vốn từ nơi nhàn rỗi sang nơi cần sử dụng vốn, làm cho phù hợp với nguyện vọng
giữa những ngời cần tiền và những ngời có tiền. Kết quả là tất cả các bên đều có lợi,

nền kinh tế vận hành một cách nhịp nhàng, sản xuất phát triển, đời sống xã hội đợc
nâng cao.
Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và
ngân hàng. Tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều hớng tới một mục tiêu tối cao-
chi phối các mục tiêu khác là tối đa hoá lợi nhuận. Theo đuổi mục tiêu này, ngân
hàng thơng mại không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến dịch vụ, đa dạng
hoá hoạt động và đợc thực hiện qua ba hoạt động chính : hoạt động huy động vốn,
hoạt động cho vay và đầu t, các hoạt động trung gian.
Đây là ba hoạt động truyền thống của một ngân hàng thơng mại. Chúng có
quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau. Để có vốn cho vay, ngân hàng phải huy động
nguồn vốn nhàn rỗi từ các nhà tiết kiệm. Đồng thời với lợi thế là một trung gian trên
thị trờng tài chính, ngân hàng thơng mại thực hiện một số dịch vụ cung cấp cho
khách hàng. Các hoạt động dịch vụ này vừa tạo ra thu nhập, vừa hỗ trợ cho các hoạt
động huy động vốn, cho vay, đầu t.
- Hoạt động huy động vốn: Huy động vốn của ngân hàng thơng mại đợc thể
hiện tập trung thông qua việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng.
Ngân hàng tập trung đợc một số vốn lớn từ các tài khoản séc, tài khoản tiết kiệm, tài
khoản tiền gửi có kỳ hạn, từ các công cụ kỳ phiếu, trái phiếu Bên cạnh đó, khi cần
vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu t, cho vay, ngân hàng có thể vay của Ngân
hàng Trung ơng hay của các tổ chức tín dụng khác. Trên bảng cân đối tài sản, hoạt
động huy động vốn đợc biểu hiện qua các tài sản nợ của ngân hàng.
- Hoạt động cho vay và đầu t : Ngân hàng thơng mại sử dụng tiền tiết kiệm,
nhàn rỗi huy động đợc từ công chúng đem cho vay hoặc đầu t chứng khoán. Trên
bảng cân đối tài sản, các hoạt động này đợc biểu hiện là tài sản có của ngân hàng.
Các hoạt động cho vay và đầu t đem lại cho ngân hàng thơng mại một khoản
thu nhập chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập của ngân hàng.
- Hoạt động trung gian: Các ngân hàng thơng mại còn thực hiện các nghiệp vụ
trung gian theo yêu cầu của khách hàng nh : thanh toán, chuyển tiền, uỷ thác, ký
thác, t vấn, bảo lãnh, bảo quản vật có giá Nghiệp vụ này không những mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng mà còn tạo điều kiện mở mang cho các nghiệp vụ trên.

2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thơng mại.
Đây là hoạt động truyền thống mang tính chất đặc trng cơ bản của ngân
hàng thơng mại. Nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trên cơ sở
nguồn vốn huy động đợc, ngân hàng tiến hành cho vay và thu một khoản lãi nhất
- 9 -
Khoá luận tốt nghiệp
định trên số tiền cho vay theo nguyên tắc vốn vay phải đợc hoàn trả đúng thời hạn và
thu lãi phải đủ để trang trải các khoản chi và có lợi nhuận.
Ngân hàng thơng mại có thể cho vay theo nhiều hình thức khác nhau:
- Theo mục đích cho vay: Cho vay nông nghiệp.
Cho vay công nghiệp.
Cho vay xây dựng cơ bản.
Cho vay xuất- nhập khẩu.
- Theo thành phần kinh tế: Cho vay quốc doanh.
Cho vay ngoài quốc doanh.
- Theo tài sản đảm bảo : Cho vay có tài sản đảm bảo.
Cho vay không có tài sản đảm bảo.
- Theo thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn.
Cho vay trung hạn.
Cho vay dài hạn.
Một hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng thơng mại là cho vay theo
dự án đầu t. Đây chính là hình thức cho vay trung và dài hạn với đặc điểm là có số
vốn lớn, thời hạn cho vay dài, chịu nhiều biến động và do đó có độ rủi ro cao. Tuy
nhiên, nếu là một dự án đầu t tốt thì sẽ đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập
xứng đáng và đảm bảo an toàn vốn. Và để đạt đợc mục tiêu này, ngân hàng thơng
mại phải làm tốt công tác thẩm định tài chính dự án đầu t trớc khi đi đến quyết định
tài trợ.
II.2. Nội dung và phơng pháp thẩm định của ngân hàng :
Thẩm định dự án đầu t bao gồm cả thẩm định tính khả thi, hiệu quả của dự
án và kiểm tra, đánh giá doanh nghiệp vay vốn, xin bảo lãnh vay vốn về tình hình sản

xuất kinh doanh, tài chính cũng nh uy tín của doanh nghiệp.
Cán bộ thẩm định không làm công tác của ngời soạn thảo dự án và của chủ
dự án nhng cần đi sâu tìm hiểu tính chính xác những nhợc điểm, tồn tại của dự án.
Cách làm của cán bộ thẩm định có thể là đặt câu hỏi đối với những điểm còn nghi
vấn để chủ đầu t giải trình thêm, trực tiếp tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính
để kiểm nghiệm tính đúng đắn, chính xác và đánh giá chúng theo tiêu thức của ngân
hàng.
Việc thẩm định dự án có thể tiến hành lần lợt theo từng nội dung trong luận
chứng kinh tế kỹ thuật, song trên thực tế các nội dung này thờng liên quan đến nhau
nên có thể tiến hành nhiều nội dung. Cũng có thể tuỳ theo tính chất cụ thể của từng
dự án mà loại bỏ một số nội dung không thích hợp.
1. Phân tích hồ sơ doanh nghiệp :
a) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ doanh nghiệp bao gồm :
- Quyết định thành lậpdoanh nghiệp, công ty, điều lệ công ty.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có)
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trởng
- Các báo cáo tài chính đã đợc quyết toán: Bảng cân đối tài sản, báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ, thuyết minh các báo cáo tài
chính.
Từ đó xác định t cách pháp nhân của doanh nghiệp xin vay vốn. Báo cáo tài
chính là căn cứ cho những phân tích về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài
chính doanh nghiệp 9 với những doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp mới).
b) Thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
Mục tiêu của nội dung này là cán bộ thẩm định nắm đợc khả năng, năng lực
quản lý điều hành của ban lãnh đạo, uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng và tình
hình tài chính của doanh nghiệp
Thông tin sử dụng để phân tích không chỉ đơn thuần là các báo cáo tài chính đ-
ợc cung cấp từ phía doanh nghiệp. Cán bộ thẩm định cần trực tiếp nắm bắt tình hình
thực tề hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng phơng pháp tiếp cận
thăm dò 9 qua bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp, qua ngân hàng mà doanh

nghiệp có quan hệ tín dụng ) và tìm hiểu các thông tin tài chính khác .
Việc đánh giá doanh nghiệp có thể thông qua các mặt chủ yếu sau :
- 10 -
Khoá luận tốt nghiệp
- Sự bảo toàn phát triển vốn qua các năm: Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu
qủa thì vốn sẽ luôn giữ vững và tăng trởng. Điều này cho phép đánh giá khả năng
lãnh đạo doanh nghiệp là tốt, biết quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả .
- Tình hình sản xuất kinh doanh : Đi vào các biến động về tình hình sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có ổn định hay không, xu hớng biến động trong
tơng lai ra sao. Đánh giá thị trờng và mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tình trạng kho tàng, nhà xởng và máy móc thiết bị.
- Đánh giá hàng tồn và khả năng giải quyết.
- Uy tín của doanh nghiệp tring các quan hệ vay trả (đặc biệt là với các ngân
hàng mà doanh nghiệp đặt quan hệ tín dụng từ trớc đến nay)
- Đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp thông qua một tính toán một
số chỉ tiêu :
(*) Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc tính toán một
số chỉ tiêu tài chính, so sánh qua các năm và so sánh với mức chung của ngành.
1.Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn : Nhóm chỉ tiêu này phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nh khả năng tự sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp. Các ngân hàng sẽ nhìn vào đây để đánh giá khả năng bảo đảm an toàn các
vốn vay.
Nợ phải trả
+ Tỷ lệ nợ trên tổng TS =
TS
Nếu doanh nghiệp đã có tỷ lệ này quá cao (so với mức trung bình của ngành)
thì ngân ngân hàngàng cân nhắc vì nếu tiếp tục cho vay, doanh nghiệp có thể sẽ rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán .

Nợ dài hạn

+ Tỷ lệ nợ dài hạn =
Vốn tự có
Nợ phải trả
+ Tỷ lệ tài trợ TSCĐ =
TSCĐ
(Vốn dài hạn =Vốn tự có + Nợ dài hạn)
Tỷ lệ này >1 chứng tỏ nguồn vốn dài hạn đủ để đầu t cho TSCĐ và phần
d thừa đợc dùng để đầu t vào TSLĐ. Nh vậy, TSCĐ của doanh nghiệp đợc tài trợ
một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn và doanh nghiệp cũng có khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (Do TSLĐ > Nợ ngắn hạn)
2.Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng để đánh giá
khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp .
- Khả năng thanh toán hiện hành : Cho biết mức độ các khoản nợ ngắn hạn đợc
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng
với thời hạn của các khoản nợ đó .
TSLĐ
+ Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Trong đó TSLĐ bao gồm : Tiền, các khoản để chuyển nhợng, các khoản phải
thu, tồn kho
Nợ ngắn hạn : Vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản phải trả
+ Chỉ tiêu vốn lu động ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn = Vốn dài hạn -TSCĐ
Tăng trởng của vốn lu động ròng cho thấy sự phát triển của doanh
nghiệp và đây là một chỉ tiêu đành giá các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn .
- Khả năng thanh toán : Cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho)
TSLĐ - Tồn kho
Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
- 11 -

Khoá luận tốt nghiệp
Khả năng tự tài trợ (LN + KH)
- Khả năng hoàn trả nợ vay =
Vay dài hạn
Tỷ lệ này cho biết khả năng của doanh nghiệp hoàn trả các món vay dài hạn
nguồn trả nợ gồm khấu hao TSCĐ và LNST của doanh nghiệp .
3.Tỷ lệ về khả năng sinh lãi : Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm : Phản ánh số LNST có trong 100đ doang thu .
LNST
- Doanh lợi vốn tự có =
Vốn tự có

LNTT và lãi
- Doanh lợi vốn =
TS
Đây là những chỉ tiêu cơ bản phản ánh tình hình tài chính ở một mức độ
nào đó. Việc đánh giá đợc tình hình doanh nghiệp về tài chính là lành mạnh hay
không phụ thuộc nhiều vào khả năng phân tích của cán bộ thẩm định. Ví dụ qua
những dấu hiệu khó khăn về tài chính nh: Tỷ suất lợi nhuận giảm, gia tăng bất thờng
hàng tồn, gia tăng các khoản nợ thơng mại, gia tăng các khoản phải thu, tỷ suất tự tài
trợ giảm cán bộ thẩm định phát hiện các khoản nợ có vấn đề .
Tóm lại, thông qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của
doanh nghiệp ta nắm bắt đợc tình hình tài chính khả quan hay khó khăn, năng lực
đến đâu, xu hớng phát triển của đơn vị nh thế nào trong tơng lai, tính năng động của
cán bộ lãnh đạo để có thể ra quyết định cho vay đúng đắn, tin vào uy tín, khả năng
doanh nghiệp có thể sử dụng có hiệu quả vốn vay .
2. Phân tích hồ sơ dự án :
a. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án
- Giai đoạn xin xét duyệt vay vốn đầu t

Luận chứng kinh tế kỹ thuật
Giải trình hiệu quả kinh tế dự án của doanh nghiệp
Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của cấp có thẩm quyền
Văn bản phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng sự toán hay dự toán hạng mục
công trình trực tiếp đầu t bằng vốn vay
Các hợp đồng kinh tế ký kết giữa chủ đầu t và các bên liên quan
Các văn bản liên quan (đánh giá tác động môi trờng, giấy phép khai thác
tài nguyên, ý kiến cơ quan chức năng về quản lý phòng cháy, chữa cháy )
Giấy phép kinh doanh bên thiết kế
Bổ xung thêm khi ký kết hợp đồng
Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu xây lắp, mua xắm thiết bị của cấp có
thẩm quyền
Hợp đồng giao nhận thầu về xây lắp, cung cấp máy móc thiết bị
Giấy phép kinh doanh của bên xây lắp, cung cấp thiết bị
Văn bản cho phép nhận máy móc thiết bị của Bộ thơng mại (nếu thiết bị
của doanh nghiệp là nhập)
Hợp đồng mua bảo hiểm công trình xây dựng
Lịch trả nợ cam kết ủy nhiệm trích tài khoản tiền gửi để trả nợ
Sau khi đã kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án, cán bộ thẩm định tiến
hành thẩm định các nội dung sau (đặc biệt quan tâm đến nội dung tài chíng kinh tế
của dự án)
3. Thẩm định luận chứng kinh tế - kỹ thuật
a. Thẩm định sự cần thiết phải đầu t
- 12 -
Khoá luận tốt nghiệp
Mục tiêu của dự án thẩm định là những nội dung mà dự án cần hớng dẫn để
giải quyết. Mục tiêu này phải thỏa mãn đợc những mong muốn về lợi ích của chủ
đầu t cũng nh những lợi ích của nền kinh tế .
Đứng trên giác độ của chủ đầu t, mục tiêu dự án có thể là :Tăng khả năng
thu lợi nhuận, khả năng cạnh tranh và bành trớng thị trờng; hay đầu t để đảm bảo sự

tồn tại của doanh nghiệp, bảo đảm việc làm cho ngời lao động Các dự án thẩm
định bao giờ cũng không độc lập với nền kinh tế (sử dụng tài nguyên, lao động ), do
đó xem xét dự án phải đứng trên giác độtoàn xã hội, đặc biệt các dự án có sử dụng
vốn ngân sách.
Đứng trên giác độ toàn xã hội, mục tiêu ấy có thể là đóng góp cho ngân sách
Nhà nớc, tăng khối lợng hàng hóa sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế, khả năng thu
ngoại tệ, khả năng tạo việc làm, bảo vệ môi trờng
Do đó ngân sách cần đứng trên quan điểm hài hòa giữa lợi ích chủ đầu t và
lợi ích toàn xã hội mà xem xét dự án. Hơn thế nữa một dự án phù hợp là dự án đáp
ứng mục tiêu phát triển chung của ngành, địa phơng và cả nớc .
b. Thẩm định về phơng diện thị trờng :
b1/ Thị trờng đầu ra :
Một vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là sản xuất cái mà thị trờng cần. Thị
trờng là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và qui mô của dự án. Bên cạnh
đó, trong đầu t khi xem xét thị trờng thì không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Nh
vậy, về thực chất, thẩm định về phơng diện thị trờnglà quá trình phân tích yếu tố
cung cầu, cạnh tranh trên thị trờng để đa ra kết luận: Với các điều kiện đa ra nh vậy
thì khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án là nh thế nào.
- Kiểm tra cân đối cung cầu của sản phẩm trên 3 phạm vi : nhu cầu hiện tại của
sản phẩm đó nh thế nào, mức độ đáp ứng nhu cầu đócủa các nguồn kênh ra sao; nhu
cầu hiện tại của thị trờng trên các địa bàn mà dự án dự kiến sẽ thâm nhập, chiếm
lĩnh, các nguồn các kênhvà mức độ đáp ứng nhu cầu về hiện tại về sản phẩm kể cả
sản phẩm tơng tự, sản phẩm thay thế sẽ và đang đợc nhập khẩulà nh thế nào; dự báo
về sản phẩm, khả năng đáp ứng về nhu cầu đó, nguồn tiêu thụ, các kênh phân phối
chủ yếu trong tơng lai.
- Đánh giá xu hớng cạnh tranh của dự án: Dựa trên các khía cạnh
+ Mức độ cạnh tranh của dự án phụ thuộc vào cung cầu cũng nh mối tơng tác
giữa các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trờng.
+ Nghiên cứu khả năng cạnh tranh trực tiếp
+ Nghiên cứu khả năng cạnh tranh gián tiếp

Trên cơ sở việc nghiên cứu thị trờng và khả năng cạnh tranh, cán bộ thẩm định
có thể đa ra những đề xuất đối với doanh nghiệp nhằm làm nâng cao khả năng tiêu
thụ sản phẩm nh các chiến lợc về sản phẩm, về giá cả, về dịch vụ sau khi bán hàng,
về mạng lới tiêu thụ và các biện pháp xúc tiến khác .
b2/ Thị trờng đầu vào :
Việc thẩm định các yếu tố đầu vào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận
hành của dự án, tránh tình trạng bị đình trệ, gián đoạn không liên tục dẫn đến kém
hiệu quả. Bởi vậy, khi thẩm định cần xem xét các khía cạnh sau:
- Kiểm tra tính toán nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu và các yếu tố đầu
vào chủ yếu khác nh điện, nớc trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật.
- Đối với các dự án khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản, phải kiểm tra tính
đúng đắn của tài liệu điều tra, thăm dò khảo sát, phân tích về trữ lợng, hàm lợng
- Đối với các dự án sản xuất sản phẩm có đòi hỏi nghiêm ngặt về tiêu chuẩn
chất lợng của nguyên vật liệu này.
- Đối với các nguyên vật liệu mang tính thời vụ cần tính toán mức dự trữ hợp lý
còn đối với các nguyên vật liệu nhập khẩu cần xem xét khả năng cung ứng thực tế
trong và ngoài nớc.
c. Thẩm định về phơng diện kỹ thuật :
Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho việc phân tích mặt kinh tế tài chính của
dự án đầu t. Không có số liệu của phân tích kỹ thuật thì không thể tiến hành phân
tích mặt kinh tế tài chính của dự án, tuy rằng các thông số kinh tế có ảnh hởng đến
các quyết định về mặt kỹ thuật. Việc thẩm định về kỹ thuật phải xem xét việc lựa
chọn thiết bị, công nghệ, giải pháp kỹ thuật có phù hợp không, có tiết kiệm đợc vốn
- 13 -
Khoá luận tốt nghiệp
đầu t, chi phí sản xuất không, địa điểm có phù hợp không, các giải pháp xử lý những
tác động đến môi trờng nh thế nào.
Quyết định đúng đắn trong phân tích kỹ thuật không chỉ là loại bỏ các dự
án không khả thi về mặt kỹ thuật mà còn là chấp nhận dự án khả thi về mặt này. Điều
này cho phép, một mặt tiết kiệm đợc các nguồn lực, mặt khác tranh thủ đợc cơ hội để

tăng thêm nguồn lực.
Phân tích kỹ thuật là một công việc phức tạp, đòi hỏi có các chuyên gia
kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật của dự án. Chi phí nghiên cứu mặt kỹ
thuật của dự án chiếm tới trên dới 80% chi phí nghiên cứu khả thi và từ 1- 5% tổng
chi phí đầu t của dự án. Đối với ngân hàng đây cũng là một công việc hết sức quan
trọng bởi nếu thẩm định kỹ thuật không chính xác thì ngân hàng sẽ đầu t vào dự án
không khả thi, và do đó hoạt động tín dụng của ngân hàng không có hiệu quả.
4. Thẩm định về khía cạnh tổ chức quản lý.
Trong nhiều trờng hợp, mức độ thành công hay thất bại của dự án không
phải do các yếu tố về thị trờng hay kỹ thuật mà do chính năng lực tổ chức quản lý và
tổ chức thực hiện của các cơ quan có liên quan cũng nh quan hệ phối hợp giữa họ, đó
là chủ dự án, các tổ chức thiết kế, thi công, cung ứng nguyên vật liệu và thiết bị, đội
ngũ nhân viên kỹ thuật chịu trách nhiệm vận hành dự án. Chính những kinh nghiệm
trong lĩnh vực này sẽ góp phần tạo nên sự thuận lợi, suôn sẻ khi dự án bắt đầu triển
khai cung nh khi đi vào hoạt động .
II.3 Thẩm định về phơng diện tài chính :
Phân tích tài chính luôn là điểm trọng yếu nhất của quá trình thẩm định, đánh
giá dự án đầu t, nó đề cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án từ góc độ hiệu
quả tài chính. Tuy các khía cạnh khác trong quá trình thẩm định dự án là rất cần thiết
nhng phân tích tài chính luôn tìm ra những con số cụ thể cho phép ta có cái nhìn bao
quát, tổng thể về hoạt động và kết quả của dự án trong tơng lai. Với ý nghĩa này, việc
Thẩm định dự án tài chính đầu t phải đợc tiến hành thật kỹ trên cơ sở thu thập các số
liệu chính xác .
Do đó có thể nói đây là công đoạn mà ngời làm công tác thẩm định dự án th-
ờng lu tâm và tốn nhiều công sức.
Thông thờng một dự án đầu t đợc coi là khả thi về mặt tài chính khi đảm bảo
đợc các yêu cầu sau :
- Số liệu tình hìng tài chính phải đầy đủ và chính xác.
- Đạt các chỉ tiêu hiệu quả tài chính theo qui định.
- Mức độ an toàn về tài chính cao.

Việc phân tích tài chính nói chung phải tiến hành theo các bớc :
- Xác định số lợng, chất lợng và thời hạn cung cấp đầu vào và sản phẩm đầu
ra .
- Xác định giá thích hợp cho đầu vào và đầu ra nhằm tính toán chi phí và lợi
ích của dự án .
- So sánh giữa lợi ích và chi phí dự án theo các chỉ tiêu khác nhau để xác định
hiệu quả tài chính của dự án, làm cơ sở cho việc so sánh hiệu quả của nhiều phơng
án đầu t .
Sau đây là từng nội dung chính của quá trình thẩm định hiệu quả tài chính
dự án đầu t :
1. Thẩm định việc tính toán xác định tổng vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn :
Vốn đầu t đợc chia thành 2 loại : Vốn cố định và vốn lu động, trong đó cần
chú ý tới vốn lu động vì một số dự án trớc đây do chỉ quan tâm đến vốn cố định mà ít
quan tâm đến vốn lu động nên khi nhà máy xây dựng xong lại không hoạt động đợc
vì thiếu nguyên vật liệu hoặc trả tiền lơng công nhân .
Vốn cố định (hay vốn đầu t cơ bản) Ngân hàng Ngoại thơng Việt Namồm 3
bộ phận :
- Vốn đầu t xây lắp: Vốn này đợc ớc tính trên cơ sở khối lợng công tác xây lắp
và đơn giá xây lắp tổng hợp( suất vốn đầu t ). Nội dung kiểm tra tập trung vào việc
xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của suất vốn đầu t đ-
- 14 -
Khoá luận tốt nghiệp
ợc áp dụng so với kinh nghiệp đúc kết từ các dự án khác hoặc loại công tác xây lắp t-
ơng tự .
- Vốn đầu t thiết bị : Căn cứ vào danh mục thiết bị, kiểm tra giá mua và chi phí
vận chuyển, bảo quản, chạy thử theo các qui định của Nhà nớc căn cứ vào danh mục
các thiết bị. Đối với các thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu
t thiết bị còn bao gồm chi phí chuyển giao công nghệ: mua bí quyết kỹ thuật, đào
tạo huấn luyện, tiền thuê chuyên gia lắp đặt bảo hành. Cần phân biệt khái niệm vốn
đầu t thiết bị và chi phí đầu t thiết bị. Vốn đầu t thiết bị bao gồm cả chi phí đầu t

thiết bị + chi phí lắp dặt thiết bị + các chi phídt chung của dự án phân bổ cho phần
đầu t thiết bị. Chỉ tiêu này có ý nghĩa dùng để xác định đúng đắn mức vốn khấu hao
thiết bị trong chi phí sản xuất .
- Vốn kiến thiết cơ bản khác : đợc biết nh chi phí đèn bù hoa mầu, nhà cửa, đất
đai chi phí di chuyển san lấp mặt bằng, xây dựng lán trại cho công nhân, chi phí
khảo sát, thiết kế Các khoản mục chi phí này cần đợc tính toán theo các qui định
hiện hành của Nhà nớc.
Trên thực tế, ngoài các yếu tố về vốn đầu t nêu trên, cần lu ý một số nội
dung chi phí đầu t cần kiểm tra, xác định Ngân hàng Ngoại thơng Việt Namồm :
- Chi phí thành lập : gồm chi phí để mua sắm các vật dụngcầm thiết không phải
là các tài sản cố định và các chi phí để hoạt động ban đầu( đối với các dự án du lịch,
dịch vụ). Ngời ta thờng thu hồi chi phí này thông qua việc khấu hao chi phí này trong
một số năm hoạt động của dự án .
- Nhu cầu vốn lu động ban đầu( đối với dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu vốn
lu độngbổ xung( đối với dự án mở rộngbổ sung thiết bị) để dự án sau khi hoàn thành
có thể hoạt động bình thờng. Tùy thuộc vào đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanhvà
lu thông sản phẩm, khả năng thực tế cung ứng vật t, nguyên nhiên vật liệucũng nh
nhu cầu về hàng tồn kho hợp lý mà ngời ta xác định đợc nhu cầu vốn lu động.
- Chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công của các dự án đầu t xây
dựng mớivà chủ dự án không có nguồn trang trải thòng đợc tính luôn là chi phí đầu
t để khi dự án đầu t đi vào sản xuất mới hoàn trả .
Việc xác định đúng đắn, chính xác vốn đầu t là rất quan trọng. Cần
tránh 2 khuynh hớng :
- Một là : tính toán quá cao để tranh thủ vốn, gây lãng phí, ứ đọng vốn và giảm
hiệu quả đầu t .
- Hai là : tính quá thấp để tăng hiệu quả vốn đầu t một cách giả tạo dẫn đến
quyết định đầu t sai lệch .
Bên cạnh đó, tiến độ bỏ vốn cũng cần kiểm tra, đặc biệt đối với các công trình
có thời gian xây dựng dài .
Riêng đối với công trình đầu t bằng phơng thức tín dụng sẽ đợc phân bổ vốn

theo từng quý để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành vốn của ngân hàng. tiến
độ bỏ vốn sẽ đợc xác định sao cho luôn phù hợp với tiến độ thực hiện dự án .
2. Kiểm tra cơ cấu vốn và nguồn vốn :
Xét về cơ cấu vốn ngời ta thờng chia vốn theo 2 cách, từ mỗi cách đó ngời ta
xác định cơ cấu vốn :
- Cách 1 : Nh đã đợc trình bầy ở trên, vốn đầu t đợc chia ra làm 3 loại (vốn xây
lắp, vốn thiết bị và vốn kiến thiết cơ bản khác). Thông thờng đợc coi là hợp lý nếu tỷ
lệ đầu t cho thiết bị cao hơn tỷ lệ vốn xây lắp. Riêngđối với dự án đầu t chiều sâu
đạt là 60%. Tuy nhiên, đây không phải là một đòi hỏi cứng nhắc, cần phải hết sức
linh hoạt theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng dự án. Ví dụ, các dự án sản xuất
nông nghiệp có tỷ lệ thiết bị là không đáng kể. Trong trờng hợp các dự án sản xuất
công nghiệp có tỷ lệ vốn xây lắp và kiến thiết cơ bản cần phải đợc kiểm soát, tìm
hiểu để có biện pháp giảm bớt qui mô và khối lợng xây lắp một cách đúng đắn và
hợp lý.
- Cách 2 : Vốn đầu t đợc chia làm 2 loại: nội tệ và ngoại tệ. Nhng dự án có sử
dụng ngoại tệ phải xác định những chi phí đầu t và chi phí sản xuất bằng ngoại tệ
của dự án để có cơ sở qui đổi tính toán hiệu quả. Mặt khác, việc phân định rõ các
- 15 -
Khoá luận tốt nghiệp
loại chi phí bằng ngoại tệ còn giúp xác định nguồn vốn ngoại tệ thích hợp nhu cầu
của dự án.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng nguồn vốn :
Sở dĩ chúng ta kiểm tra cơ cấu của nguồn vốn nghĩa là xác định rõ mức đầu t
từ từng nguồn vốn để có cơ sở tìm hiểu khả năng thực hiện của từng nguồn vốn,
đồng thời cũng lấy đó làm căn cứ để xác định mức thuyết phục của dự án.
Thông thờng một dự án có tính thuyết phục cao thờng đợc hình thành từ các
nguồn sau :
- Vốn tự có của doanh nghiệp : cần kiểm tra tình hình tài chính và sản xuất
kinh doanh của chủ doanh nghiệp để xác định số vốn tự có của doanh nghiệp dành
để đầu t cho dự án hiện tại cũng nh trong thời gian thực hiện dự án sau khi đã trích

ra để trang trải các hoạt động cần thiết khác .
- Vốn trợ cấp của ngân sách Nhà nớc : Đối với các dự án đợc ngân sách Nhà n-
ớc hỗ trợ một phần vốn, cần xem xét lại các cam kết có đảm bảo của các cấp có thẩm
quyền đối với nguồn ngân sách(UBND tỉnh, thành phố )
- Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tài chính khác: cần xem xét độ tin cậy về
khả năng cho vay của các tổ chức đã cam kết cho vay
- Vốn vay từ nớc ngoài: cần xem xét các điều kiện cho vay, lãi suất cố định hay
thả nổi, các loại chi phí vay vốn, thời gian cho vay, thời gian gia hạn, phơng thức và
kỹ thuật chuyển giao, hoàn trả vốn và lãi vay có phù hợp với các điều kiện pháp lý
và kinh tế của dự án hay không. Xem xét kỹ các cam kết đã đạt đợc với phía nớc
ngoài cũng nh khả năng thực tế để có thể đạt đợc các cam kết đó.
- Vốn cổ phần, vốn liên doanh: kiểm tra kỹ các cam kết hùn vốn của các bên
tham gia vào dự án, tỷ lệ bỏ vốn có đúng theo qui định của Nhà nớc hay không. Sau
khi kiểm tra tính hiện thực của các nguồn vốn, phỉa xác định đợc tơng đối chính xác
lịch trình rót vốn từ các nguồn vốn khác để từ đó xác định thời gian bỏ vốn của ngân
hàng.
Ngoài ra, khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, ngời ta còn xác định nguồn vốn vay
ngắn hạn và phần vốn vay dài hạn. Nếu vốn cố định và vốn lu động của dự án đợc
hình thành từ vốn vay ngắn hạn thì hoạt động của dự án sẽ Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Namặp khó khăn trong việc cân đối tiền mặt vì phải trả các khoản vốn gốc lớn
hơn và sớm hơn trong lúc các khoản thu của giai đoạn đầu cha có khả năng trang trải
những khoản nợ đó .
3. Thẩm định việc tính toán giá thành - Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của dự án bao gồm các loại :
- Chi phí vật chất gồm nguyên vật liệu, mhiên liệu, năng lợng, phụ tùng bảo d-
ỡng
- Chi phí nhân công gồm lơng, bảo hiểm xã hội, trợ cấp và các khoản thu nhập
khác cảu công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí quản lý
- Chi phí sử dụng vốn gồm các khoản tiền lãi vay.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Ngoài ra còn có các chi phí sản xuất nh chi phí cho quảng cáo, lu thông sản
phẩm, các chi phí khác.
Để kiểm tra việc tính toán giá thành của sản phẩm phải căn cứ vào bảng tính
giá thành đơn vị sản phẩm. Cán bộ thẩm định sẽ đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề ;
- Tính đầy đủ của các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các yếu tố giá
thành quan trọng cần xem xét sự hợp lý của các định mức sản xuất, tiêu hao, đơn
giá có so sánh các định mức và kinh nghiệm của các dự án đang hoạt động .
- Kiểm tra cách tính và tỷ lệ khấu hao, phân bổ khấu haotừ giá trị đầu t vào
trong giá thành sản phẩm, phù hợp với các qui định và hớng dẫn của Nhà nớc .
- Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lợng công nhân cần thiếtcho một
đơn vị sản phẩm, số lợng công nhân vận hànhdự án và lơng của mỗi ngời cho một
đơn vị sản phẩm .
- 16 -
Khoá luận tốt nghiệp
- Kiểm tra việc tính toán, phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng vào giá thành
sản phẩm, kể cả lãi vay ngắn hạn và dài hạn.
- Đối với các chi phí tính bằng tỷ lệ %, cần kiểm chứng bằng kinh nghiệm và
thực tiễn từ các hoạt động sẵn có của chủ dự án và Nhà nớc
- Đối với các loại thuế của Nhà nớc đợc phân bổ vào giá bán sản phẩm tùy loại
hình sản xuất mà có sự phân tích, tính toán .
Ví dụ : Thuế tài nguyên dành cho các dự án có sử dụng tài nguyên khác
Thuế nhập khẩu : nguyên liệu, bán sản phẩm để sản xuất cho chính chủ
dự án nhập khẩu .
4. Thẩm định các chỉ tiêu và hiệu quả đầu t về mặt tài chính :
Thẩm định hiệu quả kinh tế đợc thực hiện thông qua việc tính toán rất nhiều
các chỉ tiêu về lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn Hiện nay, để thực hiện công việc
này có 2 phơng pháp :
a. Ph ơng pháp tài chính giản đơn :
Phơng pháp này đợc sử dụng khá rộng rãi trong công tác thẩm định dự án của

ngân hàng.
Phơng pháp này thờng tính toán các chỉ tiêu sau :
Lợi nhuận trớc thuế(LNTT) : Là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản
xuất của các sản phẩm dịch vụ tiêu thụ .
Lợi nhuận sau thuế : là chỉ tiêu trên sau khi đã trừ đi phần đóng thuế lợi
tức theo tỷ lệ qui định
Lợi nhuận dùng để trả nợ : là phần lợi nhuận sau thuế trích ra dùng để trả
nợ.
Lợi nhuận ròng : là tổng lợi nhuận thu đợc trong thời gian hoạt động của
dự án.
Nếu gọi :
D : là tổng doanh thu của dự án
C : là tổng chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ
T : là tổng thuế dự kiến phải nộp (gồm cả thuế lợi tức)
Công thức :
LN = D - C - T
Khi tính toán, nếu LN > 0 là dự án có lãi và ngợc lại.
Tuy nhiên, do không tính đén yếu tố thời gian của tiền tệ nên chỉtiêu này có
tính chính xác không cao, thờng đợc áp dụng cho những dự án có thời gian hoạt
động ngắn, trong môi trờng kinh doanh và đồng tiền thanh toán ổn định .
Thời gian thu hồi vốn đầu t đợc xác định bằng công thức :
V
T =
LN + KH
Trong đó :
T : thời gian thu hồi vốn đầu t .
V: tổng vốn đầu t .
LN : lợi nhuận ròng trớc thuế hàng năm của dự án .
KH : khấu hao hàng năm của dự án .
Tỷ số trả nợ của dự án (TSTN): chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo vốn

bằng tiền của dự án với nghĩa vụ hoàn trả vốn vay .
Lợi nhuận của dự án (cha tính lãi vay) + Khấu hao cơ bản
TSLN =
Các khoản nợ dài hạn đến hạn trả + Lãi vay dài hạn
Theo kinh nghiệm thẩm định tỷ số này > 1,5 thì dự án mới đợc coi là có khả
năng trả nợ vững chắc .
Tỷ suất lợi nhuận giản đơn (TSLNGĐ) :
Lợi nhuận ròng bình quân + Khấu hao cơ bản bình quân
TSLNGĐ =
- 17 -
Khoá luận tốt nghiệp
Tổng vốn đầu t
Tỷ suất này phải cao hơn lãi suất vay vốn dài hạn ở ngân hàng mới đợc coi là
có hiệu quả .
Thời gian trả nợ của dự án (T
TN
) :
Tổng số vốn vay trung và dài hạn
T
TN
=
KHTSCĐ hình + Lợi nhuận dành + Nguồn khác
thành từ vốn vay trả nợ cho dự án để trả nợ

Thời gian trả nợ càng ngắn càng tốt .
Nếu chủ dự án không có nguồn trả lãi vay hàng năm, phần tỷ số của công thức
trên cộng thêm lãi suất vay phát sinh theo diễn biến của dự án.
Ngoài ram trong trờng hợp doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng, có
nhiều nguồn tích lũy khác dùng để tham gia trả nợ cho dự án thì mẫu số đợc cộng
thêm phần vốn này .

Khả năng sinh lời và mức độ an toàn của dự án thờng đợc diễn đạt bằng phơng
pháp phân tích điểm hòa vốn cụ thể bằng các chỉ tiêu sản lợng hòa vốn và doanh thu
hòa vốn. Điểm hòa vốn đợc tính cho một năm và thờng đợc tính ở năm đơn vị sản
xuất kinh doanh ổn định .
Phân tích điểm hòa vốn là phân tích mối quan hệ hữu cơ giữa chi phí bất biến
và chi phí khả biến và lợi nhuận sẽ đạt đợc nhằm mục đích lập ra lợi nhuận thu đợc
trên cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa chi phí và thu nhập, luôn đảm bảo doanh thu
cao hơn chi phí bỏ ra, khi thẩm định dự án ngời ta thờng xác định điểm hòa vốn nh
sau :
f
x=
p - v
Trong đó : x là số sản phẩm cần sản xuất để hoà vốn.
f là tổng định phí cả đời dự án.
p là giá bán bình quân của một đơn vị sản phẩm.
v là biến phí một đơn vị sản phẩm.
Điểm hòa vốn lý thuyết (Đ
LT
) :
Đ
Đ
LT
=
D - B
Trong đó :
Đ : chi phí bất biến
D : doanh thu
B : chi phí khả biến
Sản lợng hòa vốn lý thuyết (SLHVLT) :
Đ

SLHVLT =
p - b
Trong đó :
p : giá bán một đơn vị sản phẩm
b : biến phí cho một đơn vị sản phẩm
Doanh thu hòa vốn lý thuyết (DTHVLT) :
Đ
DTHVLT =
1 - B/Đ
Công suất hòa vốn :
Sản lợng hoà vốn.
Công suất hoà vốn =
Công suất hoạt động.
Điểm hòa vốn tiền tệ (Đ
TT
) : xác định mức doanh thu dự trù khả năng
của dự án có tiền để trả nợ vay .
Đ - KH
- 18 -
Khoá luận tốt nghiệp
Đ
TT
=
D - B
Trong đó : KH : khấu hao cơ bản hàng năm
Điểm hòa vốn trả nợ (Đ
TN
) : xác định mức sản lợng, doanh thu có thể
trả nợ và đóng thuế
Đ - KH + Nợ gốc + T

LT
Đ
TN
=
D - B
Trong đó : T
LT
: thuế lợi tức
Điểm hòa vốn càng thấp thì khả năng thu lợi nhuận của dự án càng cao, rủi ro
về thua lỗ càng thấp.
Tuy nhiên trên thực tế, điểm phân tích điểm hòa vốn trên đây thơng chỉ phù
hợp với những dự án nhỏ mà sự xuất hiện của dự án đó thờng không ảnh hởng hoặc
ảnh hởng rất ít đến giá trị đầu vào và đầu ra. Trong trờng hợp ngợc lại, phân tích
điểm hòa vốn cho kết quả có độ chính xác thấp.
Đánh giá độ nhậy cảm của dự án đầu t :
Đánh giá độ nhạy có mục đích xác định tính giới hạn an toàn của dự án khi có
sự thay đổi các yếu tố đầu t và hoạt động xét theo hiệu quả của nó. Từ ý nghĩa đó, độ
nhạy của dự án đầu t đợc đặc trng bằng tỷ lệ mức độ thay đổi các chỉ tiêu đánh giá
dự án(khả năng sinh lời, khả năng hoàn vốn, ) so với mức độ thay đổi các yếu tố
xác định của dự án. Tổng quát, độ nhạy của dự án đầu t đợc xác định nh sau:
Trong đó: E là độ nhạy.

i
là mức biến đổi của nhân tố ảnh hởng.
F
j
là mức biến đổi của chỉ tiêu đánh giá dự án.
Khi thẩm định tài chính dự án đầu t, việc ngân hàng phân tích độ nhạy của dự
án đợc thực hiện với một số khoản mục đợc chọn lọc để thử xem khi ngân hàng
muốn thay đổi những giả thiết trong Kế hoạch tài chính thì nó ảnh hởng nh thế nào

đối với hoạt động của dự án đầu t. Lợi ích của việc phân tích độ nhạy của dự án đầu
t là nó cung cấp cho ngân hàng một con số về hiệu quả tài chính ngay lập tức cho
những sai lầm có thể có trong những giả thiết đợc dùng để lập Kế hoạch tài chính
của dự án.
Vì vậy, ngân hàng thơng mại thơng kiểm tra một vài yếu tố cơ bản nhất
trong các tình huống thích hợp, chẳng hạn nh :
- Khối lợng sản phẩm tiêu thụ trong trờng hợp xác định thi trờng cha chắc
chắn.
- Chi phí xây dựng trong trờng hợp khối lợng công tác xây dựng và giá đầu
t cha cụ thể .
- Chi phí sản xuất trong trờng hợpgiá cả và điều kiện cung cấp các yếu tố
đầu vào thờng biến động
Phân tích các tỷ lệ tài chính :
Tỷ lệ khả năng thanh toán
Tỷ lệ về thanh toán hiện hành.
Tỷ lệ về khả năng thanh toán nhanh.
Tỷ lệ khả năng cân đối vốn
Vốn riêng / tổng số vốn đầu t
Vốn riêng / tổng số nợ
Tổng số nợ / tổng số vốn đầu t
Tỷ lệ về khả năng hoạt động
Vòng quay tiền
Vòng quay dự trữ
Kỳ thu tiền bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
- 19 -
x
F
i
j

E


=
Khoá luận tốt nghiệp
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Tỷ lệ về khả năng sinh lãi
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi vốn tự có
Doanh lợi vốn
Các chỉ tiêu trên sẽ đợc tính toán từ bảng dự trù tổng kết tài sản và bảng dự trù
lỗ lãi trong luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án đầu t. Trong quá trình phân tích,
các chỉ tiêu này đợc so sánh qua các năm để thấy đợc xu hớng thay đổi của các tỷ lệ
tài chính, đánh giá tình hình tài chính của dự án qua các năm đợc cải thiện hay trở
nên yếu kém để có biện pháp khắc phục kịp thời. Các chỉ tiêu này đợc so sánh với
các dự án cùng loại để xác định vị thế của dự án mà ngân hàng đang xem xét tài trợ.
b. Phân tích tài chính bằng giá trị hiện tại :
Đây là phơng pháp thẩm định tính khả thi của dự án dựa vào các chỉ tiêu :
- Lãi kép và giá trị kép
- Giá trị hiện tại thuần
- Tỷ suất doanh lợi nội bộ
Các chỉ tiêu trên đây về thực chất đợc tính theo nguyên tắc có tính đến yếu tố
thời gian của tiền tệ, nghĩa là khi sử dụng phơng pháp này, toàn bộ thu nhập và chi
phí của dự án trong suốt đời hoạt động của dự án đợc qui đổi thành một giá trị tơng
đơng ở hiện tại.
b.1. Lãi kép và giá trị kép :
Lãi kép là lãi sinh sôi qua các năm và lãi thu đợc ở năm trớc Ngân hàng
Ngoại thơng Việt Namộp vào làm vốn để làm cơ sở tính lãi cho năm tiếp theo. Để
tính giá trị lãi kép năm thứ n, dùng công thức :
T

n
= V( 1 + r)
n
Trong đó :
Tn : giá trị lãi kép năm thứ n
V : tổng vốn đầu t hàng năm
n : Lãi suất / năm
r : số năm dự án đã hoạt động
Thẩm định dự án đầu t qua việc đánh giá chỉ tiêu lãi kép và giá trị kép có ý
nghĩa rất lớn bởi đó chính là cái mốc đánh giá hiệu quả tối thiểu mà dự án phải đạt
đợc khi bỏ vốn đầu t. Tiền vốn đầu t bỏ ra luôn phải sinh lời. Hai chỉ tiêu này là
nền tảng để tính các chỉ tiêu sau.
b.2. Giá trị hiện tại thuần (hay giá trị hiện tại ròng) (Net Present Value-
NPV).
NPV của một dự án đầu t là số chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các
luồng tiền kỳ vọng trong tơng lai với giá trị hiện tại của vốn đầu t. NPV của một dự
án đầu t đợc tính theo công thức:
Trong đó: C
o
: Vốn đầu t ban đầu của dự án tính tại thời điểm o.
C
i
: Luồng tiền do dự án mang lại năm thứ i.
n : Thời kỳ phân tích.
r: Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho dự án.
Sử dụng: Chỉ chấp nhận các dự án có NPV >o. Nếu có nhiều dự án loại trừ
nhau thì ta chọn dự án có NPV
max
.
Lợi ích là tổng lợi ích hay thu nhập của một dự án đầu t gồm toàn bộ doanh

thu từ việc bán sản phẩm và dịch vụ của dự áncùng với các khoản phụcấp nhận đợc.
Ngoài ra trong năm cuối cùng dự án có thể có một nguồn thu đặc biệt là giá trị còn
lại. Rất nhiều tài sản của dự án nh máy móc, thiết bị đất đai vẫn còn có thể sử dụng
hay đem bán, tức là chúng vẫn còn có một giá trị nào đosau khi dự án chấm dứt.
Phần giá trị đó đợc tính nh một khoản thu nhập vào năm cuối cùng của dự án.
Chi phí là khoản chi phí của dự án, thông thờng có : chi phí đầu t ban đầu, chi
phí hoạt độngvà bảo dỡng, đầu t thay thếvà các chi phí sản xuất.
Lợi ích thuần đợc xác định bằng cách lấy toàn bộ thu nhập trừ đi các khoản chi
phí.
- 20 -
( )

=
+
+=
n
i
i
i
r
NPV
C
C
1
0
1
Khoá luận tốt nghiệp
Với tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần, ta sẽ chấp nhận mọi dự án có giá trị hiện
tạithuần dơng khi đợc chiết khấu ở lãi suất thích hợp. Lúc đó, tổng lợi ích đợc chiết
khấu lớn hơn tổng chi phíđợc chiết khấu và dự án có khả năng sinh lời. Ngợc lại, khi

giá thành hiện tại thuần âm, dự án không bù đắp đợc chi phí bỏ ra và bị bác bỏ.
Chỉ tiêu NPV chỉ xác định lợi nhuận thực của dự án mà cha cho biết tỷ lệ và
giá trị tuyệt đối đó trên tổng vốn đầu t cần phải bỏ ra để đạt đợc chúng. Ngời ta xác
định thêm một chỉ tiêu nữa gọi là tỷ lệ giá trị hiện tại ròng : NPVR
NPV
NPVR =
V
Trong đó : V là tổng vốn đầu t của dự án qui về thời điểm bắt đầu đầu t
Tỷ lệ NPVR cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu t sẽ đem lại bao nhiêu đồng giá
trị hiện tại khi thực hiện dự án.
b.3. Chỉ số doanh lợi(Profitarilyty Index PI).
PI đợc tính dựa vào mối quan hệ giữa tỷ số thu nhập ròng hiện tại so với vốn
đầu t ban đầu. Công thức xác định nh sau:
Về nguyên tắc, dự án khả thi thì phải là dự án có PI >1, tức là giá trị hiện tại
của các khoản thu nhập trong thời kỳ phân tích tại thời điểm bắt đầu vận hành dự án
phải lớn hơn số vốn đầu t ban đầu đã bỏ ra. Tuy nhiên, thực tế ngời ta chỉ chấp nhận
những dự án có PI nào đó mà chỉ số này đáp ứng đợc yêu cầu của ngân hàng thơng
mại đối với chủ đầu t.
b.4. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (Interal Rate of Return-IRR).
IRR đo lờng tỷ lệ hoàn vốn đầu t của một dự án, nó là suất chiết khấu mà với
giá trị này thì giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0.
Cách tính: Đặt IRR = 0 và cho NPV = 0.
Dùng phơng pháp nội suy ta có:
Trong đó : r
1
, r
2
là tỷ lệ chiết khấu lựa chọn.
NPV
1

là giá trị dơng gần 0 với tỷ lệ chiết khấu r
1
.
NPV
2
là giá trị âm gần 0 với tỷ lệ chiết khấu r
2
.
r
2
- r
1
5%
Sử dụng: Nếu các dự án đầu t là độc lập với nhau thì dự án có IRR r sẽ đợc
lựa chọn.
Nếu các dự án là loại trừ nhau thì ta chọn dự án nào có IRR lớn nhất.
Chỉ tiêu IRR có u điểm là cho ta biết đợc dự án có sinh lời hay không. Nhng
việc tính toán còn Ngân hàng Ngoại thơng Việt Namặp nhiều khó khăn. Có nhiều dự
án khi tính toán có nhiều giá trị IRR để đánh giá dự án. Cũng có trờng hợp khi đầu t
khôi phục sản xuất kinh doanh nào đó NPV tăng khi tỷ suất chiết khấu tăng. Do đó,
chúng ta sẽ không xác định đợc IRR. Trong những trờng hợp nh vậy thì NPV sẽ là
chỉ tiêu đúng đắn nhất cho ta quyết định về dự án.
III. Chất lợng của thẩm định dự án đầu t và các nhân tố ảnh
hởng :
III.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lợng thẩm định dự án đầu t :
Thẩm định dự án là một công cụ quản lý và kiểm tra quan trọng của ngân hàng
nhằm đa ra nhứng quyết định cho vay hoặc từ chối đồng thời tham gia góp ý cho các
chủ đầu t , tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay, thu đủ gốc và lãi đúng hạn, hạn
chế rủi ro thấp nhất. Mặt khác, thẩm định dự án còn là cơ sở để xác định số tiền cho
- 21 -

( )
C
C
n
i
i
i
r
PI
0
1
1

=
+
=
( )
0
1
1
0
=
+
+=

=
n
i
i
i

r
NPV
C
C
)(
12
21
1
1
rrr
NPVNPV
NPV
IRR

+=
Khoá luận tốt nghiệp
vay, mức thu nợ, thời hạn hợp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả.
Vì vậy, chất lợng của công tác thẩm định dự án có ảnh hởng rất lớn đến các
lĩnh vực trong đời sống xã hội. Để có thể đa ra một khái niệm chung nhấtvề chất l-
ợng thẩm định không phải là điều dễ dàng. Nhng trên cơ sở các yếu tố, qui trình
thẩm định ta cũng có thể xây dựng đợc một hệ thống các chỉ tiêu phản ánh chất lợng
thẩm định làm cơ sở, căn cứ cho công tác thẩm định - đó là yêu cầu và trách nhiệm
đồng thời cũng là mong muốn của tất cả hệ thống ngân hàng. Hiện nay ở nớc tacha
có một cơ quan, ban ngànhnào thực hiện đợc điều này.
Chất lợng thẩm định thể hiện ở các kết luận, đánh giá về dự án có phải là căn
cứ quan trọng để nhà đầu t ra quyết định đầu t cho dự án hay không. Đối với các
nhà quản lý ngân hàng, hoạt động thẩm định đợc coi là có chất lợng khi nó hỗ trợ
cho việc ra quyết định có đầu t, cho vay hay không và tất nhiên là đầu t phải an toàn,
sinh lời.

Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể :
1. Thẩm định đúng qui trình khoa học và toàn diện
2. Thông tin thu thập đa dạng đợc sử dụng tốt để làm căn cứ cho ra quyết
định, đánh giá khách quan
3. Công tác tổ chức và bộ máy thẩm địnhphù hợp với hoạt động của ngân
hàng
4. Thẩm định với thời gian ngắn, chi phí thấp (giảm thời gian và chi phí thẩm
định trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu)
5. Phát hiện và dự báo tốt các xu hớng, các rủi ro liên quan đến quá trình đầu
t, có biện pháp đề phòng, hạn chế rủi ro.
6. Xây dựng đợc hệ thống các chỉ tiêu đánh giá dự án phù hợp với từng dự án.
Kết quả thẩm định đa về
+ Độ rủi ro của dự án
+ Khả năng sinh lời của dự án
+ Tính khả thi của dự án
có thích hợp và hợp lý không?
Cuối cùng quyết định cho vay sẽ liên quan đến việc ngân hàng :
+ Có khả năng thu hồi đợc nợ không; làm sao để không có nợ quá hạn, nợ khó
đòi chỉ là tạm thời
+ Đóng góp của dự án vào nền kinh tế quốc đân là nhiều hay ít, có thực hiện đ-
ợc chính sách đầu t phát triển kinh tế xã hội hay không?
Nếu nh việc thẩm định dự án đầu t đợc thực hiện với chất lợng tốt thì quyết
định đầu t hợp lý của ngân hàng sẽ đảm bảo
+ Tăng lợi nhuận cho ngân hàng
+ Rủi ro không thu hồi đợc vốn của ngân hàng là thấp nhất
Tất nhiên, việc đánh giá chính xác hiệu quả của từng quá trình thẩm định dự án
là rất khó khăn và đòi hỏi thời gian dài. Mỗi khâu của quá trình thẩm địnhđạt chất l-
ợng tốt thì chất lợng thẩm định dự án sẽ cao. Vì vậy, để có thể hiểu chính xác khái
niệm chất lợng thẩm định dự án, chúng ta sẽ xem xét phân tích kỹ từng khâu trong
quy trình thẩm định dự án.

III.2 Các nhân tố ảnh hởng
Hoạt động thẩm định dự án đầu t bị tác động bởi nhiều nhân tố, muốn chất l-
ợng hoạt động này đợc nâng cao, các nhà ngân hàng phải xem xéthết sức kỹ lỡng, để
tăng phát huy các mặt tích cực đồng thời hạn chế các mặt tiêu cực của các nhân tố
ảnh hởng này.
a. Thứ nhất : Thông tin
- Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp : Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đến
vay vốn ngân hàng đều phỉa có phơng án hoạt động sản xuất kinh doanh đã đợc soạn
thảo kỹ lỡng. Để có thể nhận đợc các khoản vay từ phía ngân hàng, không chỉ đòi
hỏi dự án phải đạt hiệu quả cao, ít rủi ro tiềm ẩn mà còn cần doanh nghiệp phải có "
lý lịch đẹp " cũng nh tiềm lực tài chính vững mạnh trong quá khứ và hiện tại. Mọi
yếu tố trên không ít thì nhiều đều ảnh hởng đến các số liệu, nội dung trong các báo
cáo tài chính, thuyết minh giải trình dự án và những thông tin khác mà bản thân
doanh nghiệp, dự án cung cấp là không đầy đủ, thiếu trung thực.
- 22 -
Khoá luận tốt nghiệp
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng : Quy trình thẩm định dự án đầu t bao gồm 2
giai đoạn :Thu thập các tài liệu thông tin cần thiết cho phân tích, đánh giá doanh
nghiệp, dự án; tiến hành sắp xếp thông tin và sử dụng các phơng pháp xử lý một
cách có hệ thống thông tin theo các nội dung thẩm định. Hai công đoạn này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và trên thực tế chúng thờng xuyên đem
lại kết quả thông tin không cân xứng, phiến diện, không đảm bảo độ tin cậy.
Hiện nay, việc thu thập thông tin, thành lập hồ sơ khách hàngđều do cán bộ
thẩm định ngân hàng đảm nhiệm. Mọi nguồn thông tin ngân hàng có đợc phần lớn
dựa vào các tài liệu mà ngời vay gửi đến. Đồng thời, ngân hàng dựa vào nguồn thông
tin đại chúngvề doanh nghiệp mà các thông tin này không mang tính pháp lý, chỉ có
ý nghĩa tham khảo khi phân tích, đánh giá. Bên cạnh đó, việc sàng lọc xử lý thông
tin của ngân hàng nhiều khi không cẩn thận .Do vậy, cha phát hiện ra đợc những méo
mó trong các báo cáo tài chínhcũng nh những điểm bất hợp lý trong các dự án đầu t
mà doanh nghiệp gửi đến. Vấn đề này dẫn đến việc tính toán thiếu chính xác mức

hiệu quả dự án đầu t của các ngân hàng.
- Nguyên nhân khách quan : Một lĩnh vực thông tin khác cũng hết sức quan
trọng và cần thiết đối với công tác thẩm định là thông tin về chiến lợc phát triển kinh
tế xã hội của Nhà nớc, ngành, địa phơng; thông tin về lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh, môi trờng kinh doanh của dự án; thông tin mang tính pháp luật có liên
quan đến công tác quản lý đầu t dự án nh luật đầu t, thơng mại, hợp đồng kinh tế,
đất đai
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta còn cha phát triển nh hiện nay mạng lới
phơng tiện, trang thiết bị thu thập thông tin nhìn chung còn ít ỏi, đơn giản( hệ thống
máy tính cha đợc nối mạng rộng rãi ) lại cha có những trung tâm chuyên thu thập
thông tin, phòng ngừa rủi ro để trợ giúp cho các ngân hàng. Thêm vào đó sự sửa đổi,
bổ sung các loại thông tin này hầu nh cha đợc cập nhật liên tục và tất nhiên thông tin
đã mất đi tính thời sự.
Mọi nguyên nhân trên qui tụ lại đều dẫn đến vấn đề thiếu hụt thông tin,
thông tin kém trung thực, thông tin không đầy đủ. Thực tế này, dẫn đến các báo cáo
thẩm định dự án của ngân hàng trên nhiều phơng diện còn phiến diện, thiếu chuẩn
xác( cha đi vào xem xét mục đích của dự án có phù hợp, có đóng góp gì cho chiến l-
ợc phát triển ngành, xã hội, sản phẩm kinh doanh của dự án có ý nghĩa thiết thực,
đáp ứng nhu cầu thị trờng trong nớc, dự án đầu t có vay vốn nớc ngoài, có tuân thủ
các điều lệ vay và trả nợ nớc ngoài ) đều ảnh hởng đến quyết định cho vay, đầu t
của ngân hàng.
b. Thứ hai : Kiến thức chuyên môn, năng lực thẩm định, phẩm chất đạo đức
của cán bộ thẩm định.
Ngân hàng với t cách là ngời cho vay và là ngời phân tích tín dụng sẽ phải
chịu trách nhiệm chình về chất lợng các khoản tín dụng. Tất nhiên, không một ngân
hàng nào mong muốn đơng đầu với các món vay quá hạn, có vấn đề. Song, thẩm
định dự án đầu t không phải là một quy trình đơn giản, đòi hỏi cán bộ thẩm định
không những phải có kiến thức sâu về nghiệp vụ, phải am hiểu các lĩnh vực cho vay,
đầu t của ngân hàng mà còn phải biết vận dụng những kiến thức bổ trợ khác nh:
luật, thuế môi trờng, thị trờng khi phải phân tích, đánh giádự án trên các vấn

đềkhông thuộc phạm vi lĩnh vực đầu t mình phụ trách. Điều này kiến cho các cán bộ
thẩm định dự án cha đa ra đợc những lời nhận xét, đánh giá sắc bén và cha có quan
sát toàn diện, tổng hợp về mọi mặt của dự án, cha có khả năng dự đoán đợc những
rủi ro tiềm tàng.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn bị chi phối bởi t tởng truyền thống, rất cổ
điển của ngân hàngđó là họ cho rằng sẽ dễ dàng hơn, tin cậy hơn khi phát tiền vay
cho khách hàng lâu năm và đã từng vay vốn ngân hàng trớc đó, nên nhiều khi xem
xét một cách không kỹ càng tính khả thi của các dự án vốn vay. Kết quả là ngân
hàng chỉ dựa vào mối quan hệ, sự tín nhiệm đối với doanh nghiệp mà thẩm định dự
án một cách qua loa, thiếu tinh thần trách nhiệm.
c. Thứ ba : Phơng pháp thẩm định
Các ngân hàng thờng hay sử dụng phơng pháp so sánh rất phổ biến và đơn giản
trong khi thẩm định. Một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của dự án
nh khả năng thanh toán, thời hạn thu hồi vốn, cơ cấu vốn, doanh lợi vốn tự có sau
khi đem phân tích và tính toán sẽ đợc đem so sánh. Vấn đề cốt lõi khi áp dụng phơng
- 23 -
Khoá luận tốt nghiệp
pháp này là ngân hàng căn cứ vào mức chuẩn nào để đánh giá mặt tài chính của dự
án vay vốn. Trên thực tế, đợc đem ra làm chuẩn để so sánh là các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả tài chính của các dự án tơng tự đã và đang đợc thực hiện.
Nhng hiện nay ở nớc ta các dự án đang hoạt động phần lớn có hiệu quả thấp,
do đó nếu so sánh nh trên thì mức hiệu quả dự án cha chắc đã đạt đợc nh mong
muốn. Do vậy, việc thẩm định dự án bằng phơng pháp so sánh có rất nhiều nhợc
điểm. Từ trớc đến nay, cha có cơ quan chuyên môn, chuyên gia kinh tế nào xây dựng
ra bất kỳ chuẩn mực nào để làm cơ sở so sánh, thẩm định tính khả thi của các dự án
đầu t. Do vậy, công tác thẩm định có thể nói hoàn toàn dựa vào kiến thức hiểu biết
về các lĩnh vực kinh doanh, đầu t, kinh nghiệm quản lý dự án thực tiễn cũng nh các
đánh giá chủ quan về dự án của cá nhân ngời thẩm định.
d. Thứ t : Tỷ lệ chiết khấu
Một trong những yếu tố quan trọng để xác định hiệu quả kinh tế tài chính khi

thẩm định cá dự án tài chính đầu t là tỷ lệ chiết khấu đợc chọn để tính toán. Nếu tỷ
lệ này quá thấp sẽ khuyến khích đầu t vào các dự án kém hiệu quả. Nếu tỷ lệ này
quá cao nhiều khi sẽ hạn chế đầu t. Thực tế, nớc ta cha có quy định pháp lý đối với
từng ngành cụ thể, điều này dẫn đến việc đánh giá dự án thờng có các tỷ lệ chiết
khấu khác nhau( do bản thân ngời thẩm định xác định), làm cho việc so sánh, lựa
chọn các dự án khó khăn và thờng không chính xác.
e. Thứ năm : Con ngời
Cán bộ thẩm định chính là những ngời trực tiếp tiến hành thẩm định dự án đầu
t. Chất lợng của đội ngũ nhân viên phòng thẩm định có ảnh hởng đến việc quy trình
nghiệp vụ thẩm định có đợc thực hiện đúng và đạt đợc chất lợng cao hay không.
Thẩm định dự án đầu t là việc đa ra quyết định đầu t trên quan điểm cá nhân nhng
chất lợng thẩm định lại ảnh hởng đến tài sản toàn ngân hàng. Nếu nh ngân hàng có
đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và kinh nghiệm thì quyết định đầu t tuy chỉ dựa
trên quan điểm cá nhân cũng chính xác và hiệu quả hơn. Mặt khác, t cách đạo đức
tốt cũng là điều kiện cần cho cán bộ thẩm định nhằm hạn chế rủi ro đạo đức ngân
hàng.
Nhân tố con ngời luôn chi phối mọi hoạt động tronh quy trình hoạt động thẩm
định dự án từ khâu tiếp nhận hồ s xin vay, thu thập, xử lý thông tin cho đến khi cho
vay và thu nợ. Vì vậy, ỷtong hoạt động thẩm định dự án thì nhân tố con ngời luôn
đóng vai trò quyết định, ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng dự án.
f. Thứ sáu : Nhân tố khác
Một dự án đầu t thờng có tuổi thọ dài, do đó các nhân tố môi trờng bên ngoài
nh tình hình kinh tế, sức ép cạnh tranh trong ngành, các quy định của pháp luật cũng
có những ảnh hởng nhất định tới chất lợng Thẩm định dự án đầu t của ngân hàng.
Những nhân tố này luôn thay đổi và nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng. Khi rủi
ro bất khả kháng nh thiên tai, chiến tranh xảy ra, ngân hàng cũng không thể thu hồi
vốn bởi loại rủi ro này cũng ảnh hởng nghiêm trọng tới dự án vá doanh nghiệp không
thể chống đỡ đợc.
Các quyết định, chính sách của chính phủ cũng nh các văn bản điều chỉnh lãi
suất, quy chế cho vay của ngân hàng trung ơng cũng tác động đến chất lợng công tác

thẩm định dự án.
Ngoài ra, trình độ lập dự án của chủ đầu t cũng nh độ trung thực của các báo
cáo tài chính còn hạn chế cũng làm giảm chất lợng Thẩm định dự án đầu t .
- 24 -
Khoá luận tốt nghiệp
chuơng ii
thực trạng công tác thẩm định dự án đầu t tại
ngân hàng ngoại thơng việt nam .
I. giới thiệu chung về Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển :
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đợc chính thức thành lập ngày 1/4/1963 mà
tổ chức tiền thân là Cục quản lý ngoại hối của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam,
hoạt động nh một Ngân hàng thơng mại quốc doanh sau khi hai pháp lệnh Ngân
hàng ban hành nhằm phân cấp hệ thống Ngân hàng Việt Nam (năm 1990) .
Sau khi hai pháp lệnh ngân hàng ra đời, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đợc
Thống đốc Ngân hàng Ngân hàng Ngoại thơng Việt Namà nớc ký quyết định số 286
QĐ - NHS ngày 21/9/1996 thành lập theo mô hình Tổng công ty Ngân hàng Ngoại
thơng Việt Namà nớc tại Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 theo ủy quyền của
Thủ tớng Chính phủ .
Chức năng và nhiệm vụ của NHNT
Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn Nhà nớc giao để thực
hiện mục tiêu kinh doanh và nhiệm vụ đợc Nhà nứoc giao .
Thực hiện các cam kết về hoàn trả lại tiền cho ngời gửi tiền, các khoản nợ phải
thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của NHNT, trả các khoản tín dụng quốc tế
mà NHNT đợc vay lại của Chính phủ hoặc của NHNN để sử dụng cho mục tiêu hoạt
động kinh doanh của NHNT, trả các khoản tín dụng do NHNT trực tiếp vay hoặc các
khoản tín dụng đã đợc NHNT bảo lãnh cho các đơn vị thành viên và khách hàng theo
hợp đồng bảo lãnh nếu các đơn vị này không có khả năng trả nợ khi đến hạn .
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh,
đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký. Chịu trách nhiệm

về dân sự đối với các cam kết giữa mình với khách hàng, chịu trách nhiệm trớc pháp
luật kết quả hoạt động kinh doanh do Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam thực hiện,
giữ bí mật về số liệu tình hình hoạt động của khách hàng, trừ trờng hợp có yêu cầu
của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền theo qui định của pháp luật .
- 25 -

×