Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.85 KB, 107 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
Lời nói đầu

Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, hàng loạt các dự án đầu t
đợc hình thành, trong khi các nguồn lực của nền kinh tế còn hạn hẹp. Để lựa chọn dự
án đầu t phù hợp, có hiệu quả, thẩm định dự án đầu t là một vấn đề cần thiết hơn bao
giờ hết.
Đầu t theo dự án là một trong những phơng thức đầu t đợc đánh giá là có hiệu
quả nhất. Dự án là điều kiện, là tiền đề của sự đổi mới và phát triển. Để dự án mang
lại hiệu quả thực sự, cần phải thẩm định chính xác các khía cạnh của dự án về các
mặt: pháp lý, thị trờng, tài chính, kỹ thuật, tổ chức quản lý kinh tế - xã hội. Bởi vậy,
nghiên cứu về vấn đề "thẩm định dự án đầu t" luôn thu hút sự quan tâm của các nhà
đầu t, chủ dự án cũng nh các nhà quản lý. Cùng với tăng cờng quản trị nguồn vốn,
các ngân hàng ngày càng quan tâm đến quản trị danh mục tài sản của mình.
Trong quá trình thực tập taị ngân hàng Ngoại thơng Hà nội, ngời viết nhận thấy
đây là vấn đề còn nhiều tồn tại cần tập trung phân tích.
Đợc sự khuyến khích của thầy giáo hớng dẫn, em đã mạnh dạn chọn đề tài "Giải
pháp nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu t tại Ngân hàng Ngoại thơng Hà
nội" làm nội dung luận văn tốt nghiệp.
Luận văn này gồm ba chơng:
Chơng I : Phơng pháp luận thẩm định dự án đầu t trong ngân hàng thơng
mại
Chơng II : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu t tại ngân hàng Ngoại
thơng Hà Nội
Chơng III : Giải pháp và khuyến nghị nâng cao hiệu quả công tác thẩm định
dự án đầu t tại ngân hàng Ngoại thơng Hà nội
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hớng dẫn TS. Đào Hùng, các cán bộ
phòng Tín dụng Tổng hợp Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thơng Hà Nội và các thầy


cô giáo trong Khoa đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Sinh viên: Phạm Bá Trung
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
Chơng I: phơng pháp luận thẩm định dự án Đầu t trong
ngân hàng thơng mại
I. Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng và thẩm định dự án
đầu t
1. Tín dụng ngân hàng
1.1 Ngân hàng và tín dụng ngân hàng
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là hệ thống tổ chức kinh doanh tiền tệ với nhiệm
vụ chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng dới các hình thức khác
nhau, với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó cho vay, chiết khấu, làm ph-
ơng tiện thanh toán, nhằm thu lợi nhuận.
Ngân hàng có 3 hoạt động cơ bản:
Huy động vốn với trách nhiệm hoàn trả: Ngân hàng thực hiện huy động vốn từ
các chủ thể có vốn tạm thời nhàn rỗi. Bao gồm nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi kì hạn,...
Trung gian thanh toán cho nền kinh tế: Thực hiện các dịch vụ nh chuyển tiền,
thanh toán chứng từ, bảo lãnh, đại lí, mở tài khoản,...
Cho vay (tín dụng ngân hàng): Ngân hàng sử dụng các nguồn vốn huy động đợc
đem cho vay nền kinh tế để thu lợi nhuận.
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thoả thuận nhờng quyền sử dụng vốn cho
khách hàng theo những điêù kiện về thu hồi vốn và kèm theo lãi.
Trong các khoản mục thuộc tài sản có, nghiệp vụ tín dụng có tỷ trọng lớn nhất,
khoảng 70%, đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng.
Nếu căn cứ vào kỳ hạn, có thể phân loại nghiệp vụ này là tín dụng ngắn hạn (dới
1 năm), trung hạn (từ 1 đến 3,5 năm) và dài hạn (trên 3,5,10 năm) tuỳ từng nớc.
Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, có thể phân thành:

- Cho vay tiêu dùng: phục vụ mục đích chi trả các khoản tiêu dùng.
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Nhằm bổ sung nguồn vốn phục vụ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cho vay thanh toán, chi trả: phục vụ mục đích giao dịch, thanh toán của ngời
vay.
Nếu xét theo thời hạn thì nghiệp vụ tín dụng của NHTM chủ yếu là cho vay ngắn
hạn (dới 12 tháng). Chính loại vay này sẽ giúp cho NHTM giữ đợc khả năng thanh
toán, vì nó thích ứng với kết cấu các khoản mục bên tài sản nợ. Tuy nhiên đối với các
ngân hàng kinh doanh tổng hợp, các NHTM lớn, khi tỷ trọng các loại tiền gửi dài hạn
tăng lên thì ngân hàng cũng mở rộng các khoản trung và dài hạn cho nền kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn bao gồm cho vay kinh doanh kỳ hạn, cho vay luân
chuyển, và cho vay theo dự án dài hạn. Tín dụng trung và dài hạn phục vụ tài trợ cho
nhu cầu đầu t trung và dài hạn, nh mua thiết bị, xây dựng các công trình, xây dựng
các tài sản cố định đợc dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tơng lai.
Nhu cầu vốn dài hạn để thực hiện các dự án, hình thành các tài sản cố định là một
nhu cầu khách quan và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp hay một nền kinh tế
nào, bởi đây là động lực cho phát triển lâu dài. Đối với Việt Nam, khi nền kinh tế
đang phát triển, nhu cầu đầu t phát triển rất lớn nhng các trung gian tài chính khác
nh bảo hiểm, thị trờng chứng khoán, các công ty tài chính... còn đang nhỏ bé hoặc
cha định hình thì vai trò tài trợ dài hạn của các ngân hàng thơng mại lại trở nên đặc
biệt quan trọng.
1.2 Rủi ro của tín dụng dài hạn
Tại sao các ngân hàng luôn cố gắng giành lấy và đáp ứng những nhu cầu vay
trung và dài hạn?
Câu trả lời là do các khoản cho vay dài hạn luôn mang lại lãi suất hấp dẫn hơn
nhiều so với các khoản vay ngắn hạn, và giá trị của các khoản vay dài hạn bao giờ
cũng rất lớn.

Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
Các khoản vay này đợc ngân hàng xét duyệt trên cơ sở một kế hoạch trả nợ gốc và
lãi, chủ yếu dựa vào dòng thu nhập trong tơng lai của doanh nghiệp. Tuy vậy, do thời
hạn dài nên đã luôn đặt ngân hàng trớc các sức ép về những biến động bất lợi đối với
kế hoạch thu nợ của mình. Đó là sự biến động của lãi suất, của thị trờng, của công
nghệ, sự thất bại của dự án, việc mất khả năng thanh toán hay đơn giản do ý định
không tốt của ngời vay đối với khoản vay đó,.v.v... Thông thờng, các khoản vay đợc
đảm bảo bằng tài sản cố định thuộc sở hữu của ngời vay, nhng không phải nhờ nó mà
các ngân hàng có thể hoàn toàn yên tâm. Trong các khoản cho vay dài hạn thì cho
vay theo dự án là loại phổ biến nhất nhng cũng có rủi ro cao nhất.
Do rủi ro cao nh vậy nên lãi suất đối với chúng cũng cao và kèm theo đó là nhng
điều kiện vay vốn ngặt nghèo hơn.
2. Dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t
2.1 Dự án đầu t
2.1.1 Hoạt động đầu t
Đối với nền kinh tế, hoạt động đầu t nhằm tạo ra và duy trì hoạt động của các cơ
sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Còn đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đầu t là một hoạt động quan trọng nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới,
cải thiện hoạt động của cơ sở vật chất hiện có, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
phát triển sản xuất kinh doanh.
Việc tiến hành một công cuộc đầu t đòi hỏi phải có sự chuẩn bị một cách cẩn thận
và nghiêm túc để đánh giá hết đợc tầm quan trọng của hoạt động đầu t, đặc điểm và
sự phức tạp về mặt kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội. Sự
chuẩn bị này đợc thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu t. Nh vậy, mọi công cuộc
đầu t phải đợc thực hiện theo dự án thì mới mong đạt hiệu quả mong muốn.
2.1.2 Khái niệm dự án đầu t
Dự án đầu t có thể đợc xem xét trên nhiều giác độ:
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41

D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
Về bản chất, dự án đầu t là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc hiện đại hoá các tài sản cố định nhằm đạt đợc sự tăng tr-
ởng về số lợng và nâng cao chất lợng của sản phẩm trong một khoảng thời gian
xác định.
Về mặt hình thức, dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc những
kết quả và thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
2.2 Thẩm định dự án đầu t
2.2.1 Khái niệm
Các dự án đầu t khi đợc soạn xong dù đợc nghiên cứu tính toán rất kỹ càng thì chỉ
mới qua bớc khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án
và ra quyết định dự án có đợc thực hiện hay không phải có một quá trình xem xét
kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá
trình đó gọi là thẩm định dự án.
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa
học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hởng tới công cuộc đầu t để ra quyết
định đầu t và cho phép đầu t.
2.2.2 Sự cần thiết của công tác thẩm định dự án đầu t
Một đặc điểm cơ bản của dự án đầu t đó là nó thể hiện một khoản vốn lớn đợc bỏ
ra trong một khoảng thời gian dài với những rủi ro lớn. Một dự án đầu t đợc thực hiện
liên quan tới quyền lợi của nhiều đối tợng và những rủi ro đó đã đặt công tác thẩm
định ở một tầm rất quan trọng.
2.2.2.1 Đối với ngân hàng.
Một bộ phận quan trọng trong hoạt động cho vay của các ngân hàng là cho vay
các dự án đầu t. Việc xem xét trớc khi cho vay đối với dự án đầu t thể hiện sự quan
trọng nổi bật so với các hình thức thẩm định tín dụng khác. Nh đã nói dự án đầu t đợc
thẩm định bởi nhiều đối tợng khác nhau với quan điểm và mục tiêu không giống
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41

D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
nhau. Chủ đầu t thờng mong muốn có đợc một dự án đầu t có hiệu quả, đem lại thu
nhập tối đa cho mình. Còn các ngân hàng với t cách là nhà tài trợ họ có mục đích
riêng của mình. Trớc tiên và quan trọng nhất là : Lựa chọn dự án để cho vay. Để cho
vay đợc dự án phải đảm bảo: Thứ nhất là có hiệu quả, nghĩa là đảm bảo các điều kiện
để thực hiện đầu t, có khả năng tạo ra lợi ích tài chính, lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội;
thứ hai là phải đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn, có khả năng quản lý đ-
ợc rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu t và vận hành dự án. Thực tế, khả năng trả
nợ đích thực của các dự án là mối quan tâm hàng đầu của các cán bộ thẩm định (cán
bộ tín dụng) tại các ngân hàng cho dù điều này có liên hệ trực tiếp với tính hiệu quả
của dự án. Ngoài ra việc thẩm định DAĐT góp phần làm cho mỗi ngân hàng có thể
thực hiện đợc chính sách tín dụng của mình về: Cơ cấu vốn đầu t, lựa chọn và mở
rộng khách hàng. Ngân hàng cũng có thể t vấn cho doanh nghiệp, các cơ quan nhà n-
ớc về hớng, qui mô, cơ cấu đầu t, nguồn vốn đầu t và kế hoạch đầu t hợp lý.
Các thẩm định viên chịu trách nhiệm phân tích, đánh giá các dự án xin vay vốn.
Để ngân hàng có đợc các khoản cho vay tốt thì các thẩm định viên phải trả lời đợc
thoả đáng các câu hỏi sau:
Khách hàng xin vay có đáng tin cậy không?
Ngân hàng nên chỉ cho vay những ngời mà họ cảm thấy tin tởng, và ngời cán bộ
thẩm định có trách nhiệm đánh giá sự tin cậy của khách hàng qua các khía cạnh:
Trách nhiệm. Khách hàng có mục tiêu xin vay rõ ràng và có kế hoạch trả nợ
nghiêm túc không? Nếu không biết mục đích xin vay vốn của khách hàng thì cán bộ
thẩm định phải trực tiếp điều tra. Khi mục tiêu vay đã đợc làm rõ thì việc tiếp theo là
đối chiếu xem nó có phù hợp với quy định của luật pháp và chính sách cho vay hiện
tại của ngân hàng không? Sự trung thực, mục đích vay và sử dụng vốn nghiêm túc, kế
hoạch trả nợ rõ ràng tạo nên tính trách nhiệm của ngời vay đối với khoản vay. Nếu
cán bộ thẩm định thấy khách hàng này thiếu sự trung thực trong trong cam kết sử
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D

Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
dụng vốn và thiếu nghiêm túc trong kế hoạch trả nợ thì khoản vay sẽ không đợc
duyệt, bởi nếu cho vay thì rất có thể nó trở thành một khoản nợ khó đòi.
Năng lực. Cán bộ thẩm định phải biết đợc chắc chắn rằng ngời xin vay có đủ
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, ngoài ra là đủ năng lực vay vốn
và có đủ t cách pháp lý trong kí kết hợp đồng vay vốn.
Hiệu quả. Liệu ngời xin vay có phải là một ngời biết sử dụng tốt đồng vốn và là
ngời quản lý tốt các kế hoạch kinh doanh của mình? Bằng cách phân tích các báo cáo
tài chính của đơn vị xin vay, cán bộ thẩm định có thể biết đợc tình hình làm ăn và
khả năng trả nợ cũng nh tính minh bạch trong tài chính của đơn vị vay vốn. Đây là
một yếu tố cực kì quan trọng tạo nên sự tin cậy trong con mắt cán bộ thẩm định, bởi
điều này tạo ra sự an toàn cho các khoản cho vay của ngân hàng.
Ngân hàng liệu có đầy đủ quyền với tài sản và thu nhập của ngời vay trong
trờng hợp khoản vay có vấn đề và liệu ngân hàng có thể thu hồi vốn nhanh
chóng với rủi ro và chi phí thấp đợc không?
Đây là một điều kiện bắt buộc, điều kiện cần của một hợp đồng vay vốn. Bảo đảm
tiền vay là quy định nhằm bảo vệ các ngân hàng tránh khỏi nhng rủi ro trong quá
trình khách hàng sử dụng vốn mà có xảy ra vấn đề làm cho ngân hàng không thu hồi
hoặc thu hồi không đủ vốn.
Có hai vấn đề đòi hỏi sự giải quyết của ngời cán bộ thẩm định:
Đánh giá tài sản thế chấp. Đánh giá đúng giá trị của tài sản đem thế chấp, giá trị
các khoản phải thu, mức độ rủi ro, đánh giá đợc sự biến động về giá trị, mức độ hao
mòn, ...cũng nh các vấn đề liên quan nh bảo hiểm cho tài sản thế chấp,....Đảm bảo
cho với bất cứ khả năng không hoàn đợc trả vốn vay của khách hàng thì giá trị các tài
sản thế chấp đem bán đi có thể giúp ngân hàng thu đủ khoản tiền đã cho vay.
Quyền của ngân hàng đối với thu nhập hay tài sản của khách hàng đem thế chấp.
Trên thực tế có không ít trờng hợp các khoản vay có tài sản thế chấp khi không thể
trả nợ đợc thì ngân hàng lại gặp khó khăn trong việc phát mại tài sản thế chấp. Cán
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D

Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
bộ thẩm định phải xác định rõ ràng rằng tài sản thế chấp kia không thuộc diện đang
tranh chấp, kiện tụng, các khoản phải thu là có thật và dễ dàng thực hiện, và ngân
hàng phải đủ quyền và hoàn toàn chủ động trong việc thực hiện quyền của mình.
Bản thân dự án này có khả thi không ? Và thu nhập của nó trong tơng lai
cùng với tài sản của ngời vay có đủ để trả gốc và lãi cho ngân hàng không ?
Năng lực của doanh nghiệp, các yếu tố về thị trờng, đối thủ cạnh tranh, hệ thống
tiêu thụ, tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, các vấn đề về thuế,... là những gì mà một
ngời cán bộ thẩm định phải tính toán và xem xét để trả lời câu hỏi xem dự án này có
khả thi tức có thể thành công hay không? Thành công ở mức độ nào? Đồng thời
ngời thẩm định cũng phải tính toán đợc thu nhập dự tính trong tơng lai của dự án, thu
nhập ớc tính đó cùng với tài sản của doanh nghiệp sẽ đủ khả năng trả khoản nợ đang
xem xét cho vay hay không?
Nh vậy rõ ràng rằng đối với ngân hàng thì thẩm định là một yêu cầu và là một
công đoạn vô cùng quan trọng đối với sự thành bại của khoản cho vay đối với một dự
án đầu t.
2.2.2.2 Đối với chủ đầu t
Là ngời trực tiếp hởng thành quả từ hoạt động đầu t của mình, việc thẩm định dự
án đầu t giúp cho chủ đầu t đánh giá tính đúng đắn và hiệu quả của quyết định đầu t.
Đối với chủ đầu t thì sự cần thiết khách quan của thẩm định còn bắt nguồn từ nguyên
nhân đó là nếu họ muốn khẳng định quyết định đầu t của mình là đúng đắn, dự án
của mình đảm bảo đợc tính khả thi và tính hiện thực, đủ điều kiện để có thể tiến hành
đầu t hay tiến hành vay vốn, kêu gọi góp vốn, kêu gọi tài trợ vốn ... thì trớc đó phải
tiến hành thẩm định dự án.
Đánh giá dự án đầu t của chủ đầu t phần nào khác với nội dung đánh giá dự án
đầu t của ngân hàng. Doanh nghiệp chỉ cần tính toán rằng dự án này là dự án sinh lợi,
có lãi cho mình. Do mục đích khác nhau nh vậy cộng với sự hạn chế về ý muốn chủ
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính

quan và năng lực đánh giá nên việc thẩm định của các doanh nghiệp về dự án đầu t
không đợc kỹ càng và chính xác.
2.2.2.3 Đối với xã hội
Một dự án đầu t khi đem ra triển khai đều có ảnh hởng nhất định tới xã hội ở
nhiều mặt. Đối với nền kinh tế đó là việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên
quốc gia, việc tạo sản phẩm mới trên thị trờng, vấn đề việc làm, thu nhập ngời lao
động, môi trờng sinh thái, ...
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nớc thì việc triển khai dự án liên quan đến chính
sách và kế hoạch phát triển kinh tế, các chính sách quy hoạch và phân bố sản xuất, từ
đó có các kế hoạch hỗ trợ hay có các biện pháp giảm ảnh hởng tiêu cực của dự án
nếu có.
2.2.3 Yêu cầu đối với công tác thẩm định dự án đầu t
Thẩm định đợc tiến hành với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, của mọi
thành phần kinh tế. Tuy nhiên, yêu cầu về nội dung thẩm định có khác nhau về mức
độ và chi tiết giữa các dự án, tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất của dự án, nguồn vốn
đợc huy động và chủ thể có thẩm quyền thẩm định. Tuy vậy, dù đứng trên góc độ
nào đi chăng nữa, để có kết quả thẩm định có sức thuyết phục thì chủ thể có thẩm
quyền thẩm định phải đảm bảo các yêu cầu sau (hoặc một phần trong số các yêu cầu
sau):
Nắm vững chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, của ngành, của địa
phơng và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu t và xây dựng
của nhà nớc.
Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và
trình độ kinh tế chung của đất nớc, thế giới, của địa phơng, của ngành. Nắm
vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp,
các quan hệ tài chính - tín dụng của doanh nghiệp hoặc của chủ đầu t với các
doanh nghiệp khác hoặc chủ đầu t khác, với các ngân hàng...
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính

Biết khai thác các số liệu trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc
chủ đầu t, các thông tin liên quan đến giá cả, thị trờng để phân tích hoạt động
chung của doanh nghiệp hoặc chủ đầu t, từ đó có thêm căn cứ vững chắc để
quyết định đầu t, cho vay vốn, cấp vốn hoặc cấp giấp phép đầu t.
Biết xác định và kiểm tra đợc các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng của dự
án, đồng thời thờng xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức
kinh tế kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nớc để phục vụ cho việc thẩm
định.
II. Phơng pháp thẩm định dự án đầu t trong ngân hàng
1. Nguồn thông tin thẩm định
Một rủi ro lớn nhất trong hoạt động của các ngân hàng thơng mại là rủi ro
do thông tin mất cân xứng. Vai trò trung gian tài chính khiến các ngân hàng ở
vị trí rất nhạy cảm và phức tạp trong hoạt động. Việc ngân hàng không có
thông tin hay thông tin sai lệch, không đầy đủ luôn đẩy ngân hàng tới các quyết
định thiếu đúng đắn và hậu quả của chúng thì không bao giờ nhỏ. Thẩm định
dự án đầu t là phân tích và đánh giá các thông tin, do đó có đợc các thông tin
đầy đủ và chính xác là điều cần thiết đối với công tác thẩm định dự án đầu t.
1.1 Thông tin do khách hàng cung cấp
Một doanh nghiệp muốn đợc ngân hàng đồng ý tài trợ cho dự án đầu t của mình
phải cung cấp một cách đầy đủ tất cả những thông tin mà ngân hàng yêu cầu. Những
thông tin mà doanh nghiệp cung cấp là cơ sơ đầu tiên để ngân hàng tiến hành đánh
giá về khách hàng của mình. Tất cả những thông tin của khách hàng nằm trong hồ sơ
dự án, cho phép ngân hàng có thể thẩm định doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh, nh:
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, tổ chức quản lý của doanh
nghiệp, uy tín và t cách của bộ máy lãnh đạo, năng lực sản xuất kinh doanh, tình
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
trạng tài chính, tình hình và kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đồng thời là thẩm định về
tính khả thi của dự án xin tài trợ, kế hoạch trả nợ, biện pháp thực hiện bảo đảm tiền

vay,...
Những thông tin mà ngân hàng quan tâm nhất là tính pháp lý của sự hình thành,
tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các báo cáo về kết quả hoạt động kinh
doanh, báo cáo tài chính, báo cáo lu chuyển tiền tệ, tình hình công nợ cũng nh các
mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp,... Những thông tin này là rất quan trọng để
ngân hàng bắt đầu một quá trình tài trợ. Tuy vậy độ chính xác của nguồn thông tin
này không phải bao giờ cũng tin cậy đợc, các doanh nghiệp luôn đa ra các thông tin,
các thông số một cách hoàn hảo nhằm chiếm đợc cảm tình của ngân hàng nhằm
giành đợc khoản vay mong muốn. Các thông tin này có thể không phải khi nào cũng
đúng với thực tế và các ngân hàng luôn luôn giảm thiểu rủi ro bằng cách bổ sung
thông tin từ nhiều cách khác nhau.
1.2 Thông tin do ngân hàng thu thập
Để có thể hiểu một cách chính xác và đầy đủ về khách hàng có nhu cầu vay vốn,
các ngân hàng có thể tự mình điều tra, thu thập thêm thông tin. Ngân hàng có thể yêu
cầu doanh nghiệp cung cấp các báo cáo kinh doanh và báo cáo tài chính đã đợc kiểm
toán, có thể thực tế xuống doanh nghiệp để trực tiếp kiểm tra và đánh giá về khách
hàng của mình. Ngoài ra, ngân hàng có thể mở rộng thu thập thông tin trên thị trờng,
trên ngành và lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động, các mối quan hệ làm ăn -đặc biệt
là các quan hệ về tài chính tín dụng.
Ưu điểm của nguồn thông tin này đối với các ngân hàng là độ tin cậy cao, giúp
ngân hàng có sự đánh giá chủ động, toàn diện và chính xác hơn về khách hàng của
mình, giảm thiểu rủi ro cho các quyết định tài trợ sau này. Tuy nhiên nó cũng đòi hỏi
ngân hàng phải có sự hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, có kiến thức về các yếu tố kỹ thuật chuyên môn, đồng thời phải chịu đầu t về
mặt thời gian và chi phí nhất định. Nguồn thông tin này luôn đợc các ngân hàng chú
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
trọng khai thác và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quy trình thẩm định tại
các ngân hàng.

1.3 Thông tin từ các nguồn khác
Ngoài hai nguồn trên, các ngân hàng cũng bổ sung thông tin từ nhiều nguồn khác.
Các nguồn này có thể là từ sự tổng hợp và lu trữ thông tin từ trớc trong suốt quá trình
hoạt động của ngân hàng, nhất là các thông tin liên quan đến khách hàng và nghành,
lĩnh vực hoạt động của họ. Có thể đó là các thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nớc,
các cơ quan chuyên môn (nh Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nớc
CIC, trung tâm đăng ký tài sản giao dịch đảm bảo tiền vay,...), các thông tin trên báo
chí, thông tin từ các đối tác,... Các nguồn thông tin này không tập trung nhng thờng
xuyên và có vai trò nhất định trong việc giảm rủi ro do thông tin mất cân xứng của
các ngân hàng.
2. Phơng pháp thẩm định dự án đầu t
2.1 Thẩm định hồ sơ pháp lý
Hồ sơ pháp lý là hồ sơ do doanh nghiệp đệ trình, trong đó trình bày các vấn đề về
tình hình tổ chức và cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp. Một dự án đầu t nói chung
sẽ do một doanh nghiệp đứng ra làm chủ đầu t, hồ sơ pháp lý sẽ cung cấp cho ngân
hàng một hình ảnh tổng thể về chủ đầu t. Một hồ sơ pháp lý đợc coi là đầy đủ khi đáp
ứng đợc các vấn đề sau:
* Tên gọi, địa chỉ, số điện thoại, fax của doanh nghiệp.
* Giấy phép, quyết định thành lập.
* Loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động và nghành nghề kinh doanh
* Các giấy phép chuyên ngành (nếu có), giấy phép bổ sung nghành nghề kinh
doanh.
Các giấy tờ trên chứng minh cho năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự của doanh nghiệp trong các quan hệ kinh tế. Đây là yêu cầu bắt buộc trong
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
mọi giao dịch kinh tế và là một trong các điều kiện cho vay đối với các tổ chức tín
dụng.
* Tài khoản giao dịch tại các tổ chức tín dụng, cùng với đó là số d và quan hệ vay

trả với các ngân hàng khác nếu có.
Ngân hàng chỉ thực sự yên tâm cho vay đối với doanh nghiệp nào có tình hình tài
chính minh bạch và lành mạnh. Để chứng minh và tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm
tra điều này, trong hồ sơ phải thể hiện đầy đủ các mối quan hệ về tài chính tín
dụng, các tài khoản hiện sử dụng. Điều này giúp ngân hàng nắm rõ các thông tin về
quan hệ vay trả, công nợ của khách hàng. Rõ ràng là mạo hiểm khi cho vay đối với
một doanh nghiệp mà luôn có tình trạng chiếm dụng vốn, nợ nần chồng chất hay
không minh bạch trong các quan hệ tài chính.
* Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tổng số lao động, cơ cấu các đơn vị trực thuộc
cùng với địa bàn hoạt động và nghành nghề sản xuất kinh doanh.
Yếu tố này giúp ngân hàng nắm đợc quy mô tính chất và phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có số lợng thành viên và đội ngũ lao động khác nhau,
có ngành nghề kinh doanh khác nhau, địa bàn hoạt động khác nhau thì sẽ có quy mô
sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn cũng nh mức độ rủi ro là khác nhau.
Một vấn đề rất quan trọng khi thẩm định hồ sơ pháp lý đó là xem xét năng lực và
t cách của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp, đặc biệt là t cách giám đốc doanh nghiệp.
Cần xem xét và đánh giá Giám đốc doanh nghiệp qua các mặt: tuổi tác, trình độ học
vấn, sức khoẻ, kinh nghiệm lãnh đạo, các mối quan hệ xã hội liên quan... Có thể nói
Giám đốc doanh nghiệp đại diện cho t cách của một doanh nghiệp, một Giám đốc có
uy tín trong doanh nghiệp cũng nh trên thơng trờng, có trình độ học vấn, có kinh
nghiệm lãnh đạo sản xuất kinh doanh sẽ hứa hẹn một sự hợp tác làm ăn nghiêm túc
và có hiệu quả. Ngoài ra cũng cần phải đánh giá các vị trí quan trọng trong doanh
nghiệp nh Phó Giám đốc, kế toán trởng, đây là những ngời có ảnh hởng quan trọng
tới phơng hớng cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một ban
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
lãnh đạo có uy tín, năng lực, trình độ sẽ luôn là điều cần thiết khi xem xét cho vay
đối với doanh nghiệp.
2.2 Thẩm định doanh nghiệp vay vốn

2.2.1 Đánh giá chung về doanh nghiệp
Cán bộ thẩm định đa ra cái nhìn tổng thể về doanh nghiệp. Các vấn đề cần quan
tâm gồm: Đây là loại hình doanh nghiệp gì, hoạt động kinh doanh trên những lĩnh
vực nào? Quy mô và uy tín cũng nh vị trí của doanh nghiệp trong nghành và trên thị
trờng? Xu thế và khả năng phát triển, cạnh tranh của doanh nghiệp?
2.2.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
2.2.2.1 Phơng pháp phân tích tài chính
Trong quá trình đi vào các nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp, có khá
nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp đợc biết đến, nhng trên thực tế
ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp sau:
* Phơng pháp tỷ số:
Đây là phơng pháp truyền thống đợc áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính,
trong đó các tỷ số đợc sử dụng để phân tích. Phơng pháp tỷ lệ có tính hiện thực cao
với các điều kiện áp dụng ngày càng đợc bổ sung và hoàn thiện vì những lý do sau
đây:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính đợc cải tiến và đợc cung cấp đầy đủ hơn,
làm cơ sở tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay
một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
- Phơng pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn.
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
*Phơng pháp so sánh:
Nội dung phơng pháp này là so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số
tham chiếu, bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng

thay đổi về tài chính doanh nghiệp, đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi trong hoạt
động kinh doanh của doanh ngiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, đợc
hay cha đợc.
- So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh
theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số lợng tơng đối và tuyệt
đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán.
Khi áp dụng phơng pháp này, các chỉ tiêu cần đợc thống nhất về không gian, nội
dung, tích chất và đơn vị tính toán...và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh.
* Phơng pháp DUPONT
Với phơng pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết đợc các nguyên nhân dẫn đến
các hiện tợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phơng pháp
này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp nh thu nhập
trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của
chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều này cho phép phân tích ảnh
hởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
* Phơng pháp SWOT
SWOT (strengths and weaknesses, opportunities and threats) là phơng pháp đánh
giá những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội của doanh nghiệp và những thách
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
thức đối với doanh nghiệp dựa trên những yếu tố nội tại bên trong doanh nghiệp và
những yếu tố bên ngoài có ảnh hởng đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp để
lên kế hoạch đầu t dài hạn.
Nhân tố liên quan đến phơng pháp SWOT bao gồm một loạt các yếu tố có thể làm

tăng hoặc giảm năng lực hoạt động của doanh nghiệp nh độ lớn của thị trờng, sự
cạnh tranh, cơ hội cho sản phẩm mới của doanh nghiệp, nguồn lao động với tay nghề
cao, vấn đề quản lý nguyên liệu thô...
Quy trình thẩm định sẽ đa ra nhiều câu hỏi và ngân hàng cần sắp xếp những thông
tin thu thập đợc thành bản tóm tắt về doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh trên thị
trờng. Sau đó, ngân hàng cần tiến hành:
- Đánh giá điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp: Từ bản tóm tắt trên, ngân hàng
có thể đánh giá khả năng thực sự của doanh nghiệp, độ linh hoạt trong quản lý và xác
định xem môi trờng, lĩnh vực mà doanh nghiệp hoạt động có tốt hay không.
- Đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Nhiệm vụ của thẩm định là phải
lập đợc bản tóm tắt sơ bộ về các đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng, thông qua đó, ngân hàng sẽ tiến hành so sánh xem doanh nghiệp trội hơn ở lĩnh vực
nào và kém đối thủ cạnh tranh ở những điểm nào.
- Đánh giá những cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp: Yêu cầu đặt ra đối
với ngân hàng khi thẩm định là phải lập bản nhận xét về năng lực của doanh nghiệp
(xét trong môi trờng đang hoạt động và trong nền kinh tế nói chung) để có giải pháp,
phơng hớng giúp doanh nghiệp chuyển hớng đầu t hoặc làm ăn có hiệu quả hơn.
Thông qua những đánh giá trên, ngân hàng sẽ chỉ ra những chiến lợc đầu t nhằm
phát huy điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu của doanh nghiệp. Theo phơng pháp
này, ngân hàng cần xếp hạng khách hàng dựa vào mức độ rủi ro trong lĩnh vực kinh
doanh. Đối với rủi ro phi hệ thống, có thể loại trừ bằng phơng pháp đa dạng hoá.
Căn cứ vào mức rủi ro và doanh lợi dự kiến, ngân hàng sẽ có đợc mức lãi suất
cho vay hợp lý - phần thởng cho sự rủi ro mạo hiểm của quyết định đầu t.
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
Tựu trung lại SWOT sẽ giúp ngân hàng dự báo đợc một cách chính xác những tác
động của dự án khi quyết định đầu t đợc thực thi bao gồm:
- Dòng tiền của dự án.
- Giá trị tài sản, thu nhập và lợi nhuận.

- Sự thay đổi các dòng tiền và lợi nhuận.
Trong đó, các chỉ tiêu NPV, IRR, PP cần đợc tính toán với một tỷ lệ chiết khấu
thích hợp.
2.2.2.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
a) Tình hình tài sản vốn và quan hệ với các tổ chức tín dụng
Các vấn đề cần quan tâm ở đây gồm:
*Tổng số vốn tự có:
Trong đó: -Vốn cố định:
-Vốn lu động:
*Tổng d nợ và bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng
-Vay đồng Việt Nam:
-Vay ngoại tệ:
Các số liệu trên cần đợc chú thích rõ về thời hạn, về nợ quá hạn (nếu có), nguyên
nhân dẫn đến nợ quá hạn, khả năng thu hồi,...
* Bảo lãnh của các tổ chức tín dụng:
Trong đó: -Nợ bảo lãnh ngắn hạn:
-Nợ bảo lãnh trung và dài hạn
(Các số liệu là ở thời gian gần nhất trên báo cáo quyết toán đã đợc kiểm tra)
Cần rút ra nhận xét đánh giá về quy mô vốn, cơ cấu vốn của doanh nghiệp cũng
nh quan hệ vay trả của doanh nghiệp đối với các tổ chức tín dụng. Nếu quy mô và cơ
cấu vốn của doanh nghiệp là hợp lý, và doanh nghiệp có uy tín cao trong quan hệ đối
với các tổ chức tín dụng thì đây hứa hẹn sẽ là một khách hàng tốt.
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
b) Tình hình công nợ hiện tại:
- Tổng số nợ phải thu:
- Tổng số nợ phải trả :
(Cần chú ý cụ thể đối tợng vay, trả, thời hạn, phơng thức)
Khi đa ra nhận xét về tình hình công nợ của doanh nghiệp, cần chú ý tới đặc thù

kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời so sánh với các số liệu của ngành, khu vực
để đánh giá tính hợp lý hay bất hợp lý trong cơ cấu công nợ của doanh nghiệp.
c) Phân tích các chỉ tiêu và tỉ số tài chính
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thờng đợc phân thành 4
nhóm chính:
* Tỷ số về khả năng thanh toán: (Còn gọi là các chỉ tiêu thanh khoản liquidity
ratios), đây là nhóm chỉ tiêu đợc sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
* Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: (Còn gọi là chỉ tiêu về đòn
bẩy tài chính leverage ratios), nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự
chủ tài chính cũng nh khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
* Tỷ số về khả năng hoạt động: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trng cho việc sử dụng
tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
* Tỷ số về khả năng sinh lãi (profitability ratios): nhóm chỉ tiêu này phản ánh
hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp.
Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều nhóm tỷ số và trong từng trờng hợp các tỷ số
đợc lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Sau đây là
các tỷ số chủ yếu nhất, phổ biến nhất đợc dùng trong phân tích, đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phân tích sẽ chỉ có ý nghĩa nếu số liệu
của các báo cáo tài chính đợc sử dụng là chính xác.
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
Các tỷ số về khả năng thanh toán
Các tỷ số về khả năng thanh toán của các doanh nghiệp luôn đợc các ngân
hàng những chủ nợ quan tâm một cách đặc biệt, chúng thể hiện điều gì?
* Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lu động / Nợ ngắn hạn
Tài sản lu động thông thờng bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn, các khoản
phải thu và dự trữ, (tồn kho). Nợ ngắn hạn thờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp,

các khoản phải trả, phải nộp khác... Cả tài sản lu động và nợ ngắn hạn đều có thời
hạn nhất định tới 1 năm.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tơng đ-
ơng với thời hạn của các khoản nợ đó.
* Khả năng thanh toán nhanh =(Tài sản lu động dự trữ ) / Nợ ngắn hạn
Đây là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh (gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn,
các khoản phải thu) với nợ ngắn hạn. Tài sản dự trữ (tồn kho) là những tài sản khó
chuyển đổi thành tiền hơn trong tổng tài sản lu động và dễ bị lỗ nhất nếu đợc bán. Do
vậy tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các món nợ ngắn
hạn mà không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
* Tỷ số dự trữ (tồn kho) trên vốn lu động ròng: tỷ số này cho biết dự trữ chiếm
bao nhiêu phần trăm vốn lu động ròng. Qua tỷ số này nhà phân tích có thể đánh giá
đợc mức lỏng của tài sản lu động, cũng nh khả năng lu thông hàng hoá của doanh
nghiệp.
* Tỷ số thanh toán tức thời =Vốn bằng tiền/ Nợ đến hạn
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
Nhìn vào chỉ tiêu này, ngời ta có thể biết đợc toàn bộ số nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là bao nhiêu. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp có sự an toàn trong
thanh toán nợ ngắn hạn, tuy vậy chỉ tiêu này không nên quá cao bởi nh vậy thì doanh
nghiệp đang duy trì vốn bằng tiền quá nhiều, và điều này sẽ làm giảm tốc độ quay
vòng vốn của doanh nghiệp
Các tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn
Sẽ là mạo hiểm khi tài trợ cho một doanh nghiệp mà đóng góp của chủ sở
hữu chỉ là một phần bé nhỏ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, bởi khi đó
phần lớn rủi ro trong xản xuất kinh doanh sẽ do chủ nợ gánh chịu.
* Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ)= Tổng nợ phải trả / Tổng tài sản

Tỷ số này đợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các
chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thờng các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản
vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng đợc đảm bảo. Trong khi đó, các
chủ sở hữu doanh nghiệp a thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh
và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ số nợ quá cao, doanh
nghiệp dễ rơi vào tình thế mất khả năng thanh toán.
* Khả năng thanh toán lãi vay = (Lợi nhuận trớc thuế +Lãi vay) / Lãi vay
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hằng năm nh thế
nào. Việc không trả đợc các khoản nợ này thể hiện khả năng doanh nghiệp này có
nguy cơ phá sản.
* Hệ số nợ vốn cổ phần = Tổng nợ phải trả/ Tổng vốn chủ sở hữu
* Hệ số cơ cấu tài sản = TSCĐ hoặc TSLĐ/ Tổng tài sản
* Hệ số cơ cấu nguồn vốn = Tổng số chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
Đây là một số tỷ số khác phục vụ cho việc phân tích cơ cấu tài sản cũng nh nguồn
vốn của doanh nghiệp, làm cơ sở cho đánh giá nguyên nhân và kết quả của sự biến
động tài chính của doanh nghiệp trong năm hay trong một thời kỳ nhất định.
Các tỷ số về khả năng hoạt động
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
Một doanh nghiệp làm ăn tốt, sử dụng tài sản hiệu quả là doanh nghiệp có
nhiều cơ hội nhận đợc những khoản tài trợ của ngân hàng. Điều này giải thích
vì sao doanh thu là một yếu tố rất quan trọng trong báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
* Vòng quay tiền
Tỷ số này đợc xác định bằng cách chia doanh thu (DT) trong năm cho tổng số
tiền và các loại tài sản tơng đơng bình quân (chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nh-
ợng); nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm. Tiền là tài sản lỏng nhất, việc giữ
tiền mặt đem lại cho doanh nghiệp nhiều cái lợi, nh doanh nghiệp sẽ tự chủ và thuận
tiện trong giao dịch, đợc hởng chiết khấu khi mua hàng trả tiền ngay, khả năng thanh

toán nợ ngắn hạn cao. Tuy vậy sẽ là ứ đọng vốn, đánh mất cơ hội đầu t hoặc làm
giảm giá trị đồng tiền nếu doanh nghiệp duy trì quá nhiều tiền mặt. Do đó tỷ lệ vòng
quay tiền vừa phải là một điều hợp lý.
* Vòng quay dự trữ (tồn kho)
Dự trữ (tồn kho) thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lu động của doanh
nghiệp. Vì vậy, một mặt, doanh nghiệp phải giữ dự trữ ở mức tối u, mặt khác tăng
vòng quay của chúng. Dự trữ là một khoản đầu t cần thiết để đảm bảo tính liên tục
của sản xuất và không bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá
nhiều sẽ khiến vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng, thậm chí, doanh nghiệp có thể bị
thua lỗ do giá trị hàng dự trữ giảm. Do đó, vòng quay dự trữ là một chỉ tiêu khá quan
trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vòng quay dự trữ đợc xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ trong năm và
giá trị tài sản dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm,
hàng hoá) bình quân.
* Vòng quay vốn lu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng, thờng
xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lu động, ng-
ời ta thờng sử dụng chỉ tiêu vòng quay vốn lu động.
Vòng quay vốn lu động = doanh thu thuần / vốn lu động
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định= Doanh thu/ Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh
thu trong một năm, nó đo lờng hiệu quả việc sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Tài sản cố định ở đây đợc xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo.
* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản= Doanh thu/Tổng tài sản

Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó đợc đo bằng tỷ số giữa
doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đòng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu
Các tỷ số về khả năng sinh lời
Các tỷ số về khả năng thanh toán đã giúp các ngân hàng phân tích về độ an
toàn của doanh nghiệp, nhng tỷ số nào sẽ trả lời cho ngân hàng về khả năng trả
nợ cuối cùng của doanh nghiệp?
* Tỷ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =Thu nhập sau thuế / Doanh thu
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu
thụ. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một trăm đồng doanh thu.
* Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)= Thu nhập sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu
và đợc các nhà đầu t đặc biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu t vào doanh nghiệp. Tăng
mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản
lý tài chính doanh nghiệp.
* Tỷ số doanh lợi tài sản (ROA) = Thu nhập sau thuế / Tài sản
hoặc ROA = Thu nhập trớc thuế và lãi/ Tài sản
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một
đồng vốn đầu t. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp đợc phân tích và
phạm vi so sánh mà ngời ta lựa chọn cách tính ROA.
Nhận xét tổng quát
Những tỷ số chủ yếu trên đây cho thấy một cái nhìn tổng thể về tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Khi đánh giá các tỷ số tài chính của doanh nghiệp, nhà phân tích cần so sánh
chúng với các năm trớc đó, với mức trung bình chung của nghành, đặt chúng trong
bối cảnh kinh tế chung và đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó rút ra đợc
những thay đổi, những u điểm hay hạn chế, nguyên nhân của chúng. Tuỳ vào từng tr-

ờng hợp cụ thể, có thể có sự linh động trong việc sử dụng các tỷ số tài chính, có thể
không cần sử dụng tỷ số này nhng nên mở rộng và phân tích kĩ càng tỷ số kia. Điều
này sẽ giúp nhà phân tích đa ra những đánh giá nhận định đúng đắn, phục vụ cho
công cuộc tài trợ của ngân hàng một cách hiệu quả.
2.2.3 Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
Sau khi phân tích tài chính doanh nghiệp, cần thiết phải xem xét tình hình sản
xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, từ đó đa ra đợc cái nhìn tổng thể và đầy
đủ về doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, cần quan tâm các
vấn đề sau:
- Các loại sản phẩm, hàng hoá đang sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đánh giá về tình trạng thiết bị, máy móc hiện có.
- Đánh giá về số lợng, chất lợng sản phẩm chủ yếu, thị trờng tiêu thụ.
- Tình hình hàng tồn kho (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hoá
thành phẩm,...).
- Doanh số hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất
(trong đó sản lợng sản phẩm chủ yếu là bao nhiêu, doanh thu và kết quả lãi lỗ của
từng năm; mức nộp ngân sách qua các năm bằng bao nhiêu, doanh thu, lợi tức; nêu
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D
Luận văn tốt nghiệp Khoa ngân hàng Tài chính
thực trạng sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ, lãi lỗ, xu hớng phát triển tốt hay xấu của
doanh nghiệp...)
Từ đó đa ra nhận xét về xu hớng phát triển sản xuất kinh doanh và khả năng tiêu
thụ, phạm vi tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
2.3 Thẩm định dự án đầu t mới
2.3.1 Thẩm định tính pháp lý của bộ hồ sơ xin vay vốn
Theo quy định hiện hành tại quyết định 1627/QĐ- NHNN ngày 31.12.2001 của
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về quy chế cho vay đối với khách hàng, cán bộ thẩm
định nêu tên và kiểm tra tính pháp lý và đồng bộ, đầy đủ các loại giấy tờ trong bộ hồ
sơ, tập trung vào các vấn đề sau:

- Nghị quyết của Hội đồng quản trị, hoặc Giám đốc công ty về việc đầu t mới.
- Nếu có cơ quan chủ quản thì cần có Quyết định đầu t từ cơ quan chủ quản.
- Địa điểm đầu t và những phê duyệt giấy tờ (nếu có) liên quan đến địa điểm (có
thể là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê đất, quyết định giao đất,
giấy phép bắt buộc của một số nghành nghề nhất định).
2.3.2 Thẩm định tính kỹ thuật của dự án đầu t
Một công cuộc đầu t chỉ thành công khi cả chủ đầu t lẫn dự án đầu t đều tốt.
Tính khả thi của một dự án phụ thuộc cả tính hiệu quả của các chỉ tiêu kinh tế
tài chính và tính hợp lý của các yếu tố liên quan đến quá trình thực hiện dự án
đầu t tính kỹ thuật của dự án.
Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho việc tiến hành phân tích kinh tế tài chính dự án
đầu t . Không có số liệu của phân tích kỹ thuật thì không thể tiến hành phân tích mặt
kinh tế, tài chính, tuy rằng các thông số có ảnh hởng đến các quyết định về mặt kỹ
thuật.
Quyết định đúng đắn trong phân tích kỹ thuật không chỉ là loại bỏ các dự án
không khả thi về mặt kỹ thuật mà còn là chấp nhận dự án khả thi về mặt này. Đối với
ngân hàng, phân tích kỹ thuật sẽ giúp ngân hàng đánh giá dự án đầu t một cách kỹ
Phạm Bá Trung lớp ngân hàng 41
D

×