Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện chiến lược phát triển của công ty bưu chính và phbc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.31 KB, 87 trang )

Lời nói đầu
Công ty Bu Chính và Phát Hành Báo Chí Hà Nội là công ty trực thuộc
Bu Điện thành phố Hà nội có nhiệm vụ phục vụ các dịch vụ Bu chính - Viễn
thông -PHBC nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin liên lạc của các tổ
chức Đảng, chính quyền và nhân dân từ trung ơng đến địa phơng.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ của viễn thông,
lĩnh vực bu chính đã có những bớc tiến đáng kể : mạng lới đợc mở rộng,
nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời và phát triển để đáp ứng yêu cầu kinh
doanh thơng mại của các doanh nghiệp trong nớc và quốc tế.
Theo văn kiện đại hội Đảng IX, mục tiêu tổng quát của đất nớc ta từ
năm 2001- 2010 là :" đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ
rệt đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm
2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Nguồn
lực con ngời, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh
tế quốc phòng, an ninh đợc tăng cờng, thể chế kinh tế thị trờng định hớng
XHCN đợc hình thành về cơ bản, vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế đợc
nâng cao ".Và bớc đầu tiên quan trọng thực hiện mục tiêu này là xây dựng
nền công nghiệp thông tin ngày càng hiện đại và phát triển.
Thực hiện chủ trơng đó, tổng công ty Bu Chính Viễn Thông nói chung
và công ty Bu chính - phát hành báo chí Hà nội nói riêng phải đa ra những
chiến lợc, hớng đi cụ thể để vừa giữ vững sản xuất kinh doanh, vừa phát triển
sản xuất trong những năm tiếp theo, tăng mức độ đóng góp của công ty vào
GDP của nền kinh tế, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Đang là sinh viên thực tập tại công ty Bu chính và phát hành báo chí Hà
nội, em nhận thấy Bu chính hiện là một lĩnh vực hết sức sôi động, có nhiều cơ
hội phát triển nhng cũng đứng trớc không ít thách thức. Đặc biệt là những
chuyển biến, những thuận lợi, khó khăn của công ty khi vị trí độc quyền về b-
u chính không còn tồn tại, sự phát triển ngày càng hiện đại của các dịch vụ
viễn thông, tin học dẫn đến tỷ lệ khách hàng sử dụng các dịch vụ bu chính
1
ngày càng giảm sút. Việc phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh nhằm tìm ra


giảI pháp , phơng hớng phát triển kinh doanh dịch vụ BC- PHBC của công ty
là thực sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Và đây cũng là lý do chính tại
sao em chọn đề tài này.
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, nội dung luận văn đợc chia làm 3
chơng:
Chơng I : Lý luận chung về chiến lợc phát triển.
Chơng II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bu chính và PHBC Hà nội từ năm 1998-2000 và chiến lợc phát triển của
công ty đến năm 2010.
Chơng III: Một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện chiến lợc phát
triển của công ty Bu chính và PHBC Hà nội.
Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy giáo, của phòng kế
hoạch kinh doanh để em có thể hoàn thành bài viết này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
2

Chơng I : Lý luận chung về
chiến lợc phát triển.
I. Những khái niệm cơ bản về chiến lợc phát triển
1. Chiến lợc phát triển
1.1. Khái niệm chiến lợc phát triển
Khái niệm chiến lợc lần đầu tiên đợc sử dụng trong lĩnh vực quân sự
sau đó trong lĩnh vực chính trị. Từ những năm 1950-1960 của thế kỷ XX khái
niệm chiến lợc đợc sử dụng sang lĩnh vực kinh tế xã hội. "Chiến lợc thờng đợc
hiểu là hớng và cách giải quyết nhiệm vụ đặt ra mang tính toàn cục tổng thể
và trong thời gian dài."; đi cùng với khái niệm chiến lợc là chiến thuật, đợc
hiểu là hớng và cách giải quyết nhiệm vụ mang tính từng mặt, từng thời điểm,
từng khu vực nhằm thực hiện chiến lợc đã đề ra.
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội ( dới đây gọi tắt là chiến lợc) đợc
xem nh là một công cụ nhằm tác động đến bản chất của quá trình phát triển

của một hệ thống kinh tế xã hội. Chiến lợc phải có tác dụng làm thay đổi cơ
bản hệ thống kinh tế xã hội, từ những thay đổi về lợng đến những thay đổi
quan trọng về chất của cả hệ thống. Đó là sự thay đổi về mục tiêu, cơ cấu gắn
liền với cơ chế hoạt động của hệ thống kinh tế xã hội. Những thay đổi này tạo
cho hệ thống kinh tế xã hội có đợc những tính chất mới. Sự thay đổi của hệ
3
thống này không thể diễn ra trong một thời gian ngắn mà đòi hỏi phải có một
thời gian tơng đối dài, trong 10 năm hoặc hơn tuỳ theo những điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể.Một hệ thống kinh tế nhỏ hơn nh một ngành, một vùng lãnh
thổ cũng có những biến đổi tơng tự, nhng ở một phạm vi hẹp hơn, thời gian có
thể ngắn hơn. Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của thế giới ngày nay, rất
khó dự báo đầy đủ và chính xác những biến động phức tạp về bối cảnh quốc tế
và trong nớc, nên căn cứ cho nghiên cứu chiến lợc khó có thể hoàn hảo nh
mong muốn.
Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc( UNIDO) cho
rằng:" thông thờng một chiến lợc phát triển có thể đợc mô tả nh bản phác thảo
quá trình phát triển nhằm đạt đợc những mục tiêu đã định cho một thời kỳ từ
10- 20 năm ; nó hớng dẫn các nhà hoạch định chính sách trong việc huy động
và phân bổ các nguồn lực. Nh vậy có thể nói chiến lợc cung cấp một tầm nhìn
của một quá trình phát triển mong muốn và sự nhất quán trong các biện pháp
tiến hành. Chiến lợc có thể là cơ sở cho các kế hoạch phát triển toàn diện
ngắn hạn và trung hạn hoặc là một nhận thức tổng quát không bị ràng buộc
bởi những ngời trong cuộc trong thời kỳ đó về những triển vọng, những thách
thức và đáp ứng mong muốn".
1.2.Phân loại chiến lợc
1.2.1.Phân loại chiến lợc theo thời gian
Theo cách hiểu của Trung tâm kinh tế quốc tế của Australia( CIE) thì
chiến lợc bao gồm chiến lợc trung hạn, chiến lợc dài hạn. Nội dung chiến lợc
phải xác định đợc điểm xuất phát và mục tiêu cuối cùng của một giai đoạn
phát triển, phải xây dựng các thể chế và tận dụng yếu tố thị trờng để đạt đợc

mục tiêu phát triển trong đó nhấn mạnh chiến lợc phải tính đến các khía cạnh
vi mô và vĩ mô cũng nh các khía cạnh chính trị xã hội của các mục tiêu phát
triển và chỉ ra cần phải làm gì để đạt đợc các mục tiêu đề ra.
Thông thờng một chiến lợc phát triển dài hạn có thể đợc mô tả nh bản
phác thảo quá trình phát triển nhằm đạt đợc những mục tiêu đã định cho một
4
thời kỳ từ 10- 20 năm, nó hớng dẫn xã hội trong việc huy động và phân bổ
nguồn lực. Nh vậy có thể nói chiến lợc dài hạn cung cấp một tầm nhìn của
một quá trình phát triển và sự nhất quán trong các phơng pháp tiến hành.
Chiến lợc dài hạn có thể là cơ sở cho các kế hoạch phát triển ngắn hạn và
trung hạn.
Còn chiến lợc trung hạn đặt ra những mục tiêu, hớng đi của xã hội
trong thời gian ngắn hơn, khoảng 5 năm.
Chiến lợc phát triển có thể đợc tiến hành ở nhiều cấp nhau nhng thông
thờng có hai cấp cơ bản nhất là cấp công ty và cấp cơ sở kinh doanh.
- Chiến lợc cấp công ty xác định ngành kinh doanh mà doanh nghiệp
đang hoặc sẽ phải tiến hành. Công ty cần phải quyết định tiếp tục hay không
các ngành hiện đanh kinh doanh, đánh giá khả năng mới và đa ra quyết định
cần thiết.
- Chiến lợc cấp cơ sở kinh doanh cần đợc đa ra đối với các đơn vị kinh
doanh nhỏ nhất. Chiến lợc phải làm rõ là đơn vị tham gia cạnh tranh nh thế
nào,mở rộng các loại hình dịch vụ ra sao,và các bớc cụ thể để thực hiện mục
tiêu một cách hiệu quả nhất.
1.2.2. Phân loại chiến lợc theo nội dung
Nếu dựa vào nội dung của từng chiến lợc, có thể chia thành: chiến lợc
phát triển kinh tế và chiến lợc phát triển xã hội.
- Trớc hết chúng ta phải hiểu thế nào là chiến lợc phát triển kinh tế xã
hội:
Nh trên đã nói, khái niệm chiến lợc bắt nguồn từ thuật ngữ quân sự, th-
ờng hay đi liền với những từ nh sách lợc chung, mu tính chung, bố trí hành

động chung và đối lập với chiến thuật. Trên thực tế, nhìn từ góc độ quản lý,
chiến lợc là quyết sách toàn cục của một phạm vi không gian rộng lớn hơn,
trong một thời gian dài hơn. Chiến lợc phát triển chính là sự trù tính chủ thể
đối với toàn cục phát triển của sự vật.
Vậy: chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đợc nhà nớc căn cứ vào việc
nhận thức các qui luật phát triển kinh tế xã hội khách quan, nhận thức các
5
mối quan hệ nội tại trong quá trình phát triển, trên cơ sở điều kiện nhữg kế
sách chung, có tính toàn cục về sự phát triển kinh tế xã hội.
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội là căn cứ cho việc xây dựng và thực
hiện các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, nhằm mục đích đạt đợc các
mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội do nhà kinh tế học Trung Quốc Vu
Quang Viễn nêu ra năm 1981. Ông là ngời khởi xớng và dẫn đầu trong việc
nghiên cứu lý luận và nghiên cứu ứng dụng chiến lợc phát triển kinh tế xã hội.
Tác phẩm " Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội" của ông đợc xuất bản năm
1982 và tái bản bổ sung năm 1983.
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội có nguồn gốc từ chiến lợc phát triển
kinh tế. Kinh tế không thể phát triển cô lập đợc mà nó phải cùng phát triển
với khoa học kỹ thuật, giáo dục, bảo vệ môi trờng, định hớng dân số, văn
hoá Hiện nay ở Trung Quốc còn có những quan điểm khác nhau về tên gọi
của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Những ý kiến nghi vấn cho rằng đời
sống kinh tế là một bộ phận của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Vu Quang
Viễn cho rằng ý kiến đó có lý, song ông lập luận:"Nếu vì thế mà sửa chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội thành chiến lợc phát triển xã hội thì không nêu bật đ-
ợc vai trò phát triển kinh tế. Còn nếu thành chiến lợc phát triển kinh tế thì vấn
đề xã hội không đợc coi trọng đúng mức"
Mặt khác, mức độ thoả mãn nhu cầu căn bản của nhân dân có thể đợc
phản ánh qua chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất quốc dân bình quân đầu ngời, thu
nhập quốc dân đầu ngời Tuy nhiên, đời sống nhân dân không chỉ do trình độ

kinh tế và văn hóa quyết định mà còn do chế độ xã hội, tức là phơng thức sản
xuất và phân phối của xã hội qui định. Vì vậy vấn đề cải cách thể chế phải
thuộc vào nội dung của chiến lợc, phải là một bộ phận, mục tiêu của chiến lợc
trong một thời kỳ nhất định. Hơn nữa, việc nghiên cứu chiến lợc không chỉ
dừng lại ở lĩnh vực kinh tế mà còn phải bao gồm cả giáo dục, khoa học, văn
hóa, bảo trợ xã hội
- Chiến lợc phát triển kinh tế :
6
Chiến lợc phát triển kinh tế là khái niệm do nhà kinh tế học ngời Mỹ
A.Hechman đa ra. Tác phẩm " Chiến lợc phát triển kinh tế " của ông đợc
chính thức xuất bản 1958. Đây là tác phẩm đầu tiên trên thế giới mang tên là "
Chiến lợc phát triển kinh tế "
Chiến lợc phát triển kinh tế đợc hiểu là một hệ thống các quan điểm,
mục tiêu và phơng hớng phát triển của đất nớc trong một thời kỳ nhất định
trong tơng lai(10-15 năm hoặc 20 năm).
Chiến lợc phát triển kinh tế tập trung vào các mặt nh tăng qui mô, tăng
tốc độ, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế. Đối với của cải vật chất, trung tâm của
phát triển kinh tế là tổng số lợng giá trị sản xuất, tổng sản phẩm quốc nội, thu
nhập quốc dân, hoặc tổng lợng bình quân đầu ngời nh: thu nhập quốc dân
bình quân hàng năm theo đầu ngời. Tuy nhiên, mục tiêu cuối cùng là nâng
cao mức sống về vật chất và tinh thần, thoả mãn nhu cầu cho con ngời, nhng
mục đích này đợc ẩn chứa trong chiến lợc phát triển kinh tế mà không biều
hiện rõ rệt. Chiến lợc phát triển kinh tế cũng phản ánh mục tiêu biến đổi chất
lợng nền kinh tế, tức là sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất, kết cấu kỹ thuật.
- Chiến lợc phát triển xã hội:
Chiến lợc phát triển xã hội thoát thai từ chiến lợc phát triển kinh tế.
Chiến lợc phát triển xã hội lấy việc phát triển con ngời làm chủ đề của nó, đa
vấn đề phát triển theo chiều sâu vào vị trí trung tâm của chiến lợc. Việc phát
triển con ngời không còn là mục tiêu ẩn chứa trong chiến lợc phát triển kinh
tế mà đợc thể hiện trực tiếp qua câu chữ, định hớng, chỉ tiêu và các bớc tiến

hành, hành động cụ thể. Bằng chiến lợc phát triển xã hội " Sự phát triển của
con ngời đợc thể hiện cụ thể và sinh động".
Chiến lợc phát triển xã hội lấy trình độ phát triển kinh tế làm điều kiện,
tiền đề, bố trí sắp xếp những thành quả kinh tế đợc dùng vào nhu cầu phát
triển của xã hội. Trong tái phân phối thu nhập quốc dân, qui định mục tiêu
mức tiêu dùng phần thu nhập bình quân đầu ngời, qui định tỷ suất đầu vào về
con ngời và của cải dành cho sự phát triển hoạt động sự nghiệp xã hội. Đồng
thời đa ra những quyết sách chiến lợc to lớn về y tế, giáo dục, văn hóa, an
7
ninh, các phúc lợi xã hội khác; Chiến lợc phát triển trực tiếp đề xuất các quy
hoạch cho vấn đề làm thế nào để thoả mãn đợc nhu cầu về các mặt vật chất,
văn hoá tinh thần của toàn thể nhân dân.
- Nh vậy chiến lợc phát triển xã hội có những đặc trng khác với chiến l-
ợc phát triển kinh tế :
Chiến lợc phát triển xã hội lấy sự phát triển của con ngời làm chủ đề thì
chiến lợc phát triển kinh tế lấy quá trình tái sản xuất làm đối tợng nghiên cứu
trực tiếp.
Chiến lợc phát triển xã hội hớng quyết sách vào phát triển sự nghiệp xã
hội nh y tế, giáo dục, văn hoá thì chiến lợc phát triển kinh tế hớng vào qui
mô sản lợng, thu nhập bình quân đầu ngời, cơ cấu kinh tế
Trong chiến lợc phát triển xã hội, mối quan hệ giữa các ngành các lĩnh
vực với nhau tơng đối lỏng lẻo ( y tế, thể dục thể thao với văn hoá ) nhng
trong chiến lợc phát triển kinh tế thì mối quan hệ giữa các ngành rất chặt chẽ
và rõ ràng( giữa công nghiệp với nông nghiệp, giữa công nghiệp nặng với
công nghiệp nhẹ trao đổi giữa các sản phẩm trung gian )
Tính định hớng của chiến lợc phát triển xã hội yếu hơn trong chiến lợc
phát triển kinh tế, điều đó gây nên những khó khăn trong việc hoạch định và
thực hiện chiến lợc.
1.2.3. Phân loại chiến lợc theo phạm vi bao quát
Chiến lợc cấp quốc gia : là hệ thống các phân tích đánh giá và lựa chọn

về các căn cứ của chiến lợc, về các quan điểm cơ bản, các mục tiêu tổng quát,
các định hớng phát triển chủ yếu trong các lĩnh vực của đời sống đất nớc, các
giải pháp cơ bản là các chính sách về cơ cấu, cơ chế vận hành hệ thống kinh
tế xã hội, các chính sách về bồi dỡng, khai thác, huy động, phân phối và sử
dụng các nguồn lực phát triển, các biện pháp về tổ chức thực hiện.
Chiến lợc cấp tỉnh( vùng): là một bộ phận của chiến lợc cấp quốc gia,
phải phù hợp và phục tùng chiến lợc cấp quốc gia. Trong chiến lợc cấp tỉnh
chứa đựng hai yếu tố: một là chiến lợc phát triển của chính sách địa phơng.
Trong trờng hợp đó, một số mặt nào đó của tỉnh là nhằm thực hiện nhiệm vụ
8
chiến lợc của tỉnh, thúc đẩy tỉnh hay vùng phát triển. Hai là, thực hiện yêu cầu
của chiến lợc toàn quốc đối với tỉnh, trong trờng hợp này, một số mặt phát
triển nào đó của khu vực ( tỉnh hay vùng) nhằm thực hiện chiến lợc toàn quốc.
Chiến lợc phát triển ngành: là tổng hợp sự phân tích, đánh giá và lựa
chọn về các căn cứ, các quan điểm, các mục tiêu phát triển ngành trong
khoảng một thời gian dài và những chính sách thể chế cơ bản để thực hiện các
mục tiêu phát triển của ngành. Tuy nhiên chiến lợc phát triển ngành phải
phục tùng chiến lợc cấp quốc gia. Mặt khác chiến lợc cấp ngành còn chịu bổ
trợ của chiến lợc cấp tỉnh, cấp chức năng.
Chiến lợc chức năng: bao gồm nhiều loại chiến lợc nh: chiến lợc phát
triển khoa học công nghệ, chiến lợc phát triển tài chính tiền tệ, chiến lợc phát
triển nguồn nhân lực, chiến lợc phát triển đầu t, chiến lợc tăng trởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chiến lợc về thu nhập và tiêu dùng dân c, chiến l-
ợc phát triển sự nghiệp văn hoá xã hội
1.3. Đặc điểm chủ yếu của chiến lợc
Qua những điều nêu ở trên có thể nhận thấy có ba đặc điểm chủ yếu
của chiến lợc phát triển của một công ty là:
- Cho một tầm nhìn dài hạn nói chung là từ 10 năm trở lên, chứ không
phải là những mục tiêu cụ thể, giải pháp ngắn hạn.
- Làm cơ sở cho những hoạch định (kế hoạch,chơng trình,dự án) phát

triển toàn diện, cụ thể trong tầm trung hạn và ngắn hạn.
- Mang tính khách quan có căn cứ khoa học chứ không chỉ dựa vào
mong muốn chủ quan của ngời trong cuộc.
Nói tóm lại, chiến lợc phát triển của một công ty đợc hiểu nh một bản
luận cứ có sơ sở khoa học xác định mục tiêu và đờng hớng phát triển cơ
bản của công ty trong khoảng thời gian 10 năm hoặc dài hơn, là căn cứ để
hoạch định các chính sách và kế hoạch phát triển. Chiến lợc xác định tầm
nhìn của một quá trình phát triển mong muốn và sự nhất quán về con đờng
và các giải pháp cơ bản để thực hiện. Chiến lợc là cơ sở cho xây dựng quy
9
hoạch và các kế hoạch phát triển trung hạn và ngắn hạn. Trong quy trình
kế hoạch hoá, chiến lợc đợc coi nh một định hớng của kế hoạch dài hạn.
2. Nội dung chủ yếu của một chiến lợc phát triển
Qua thực tế nghiên cứu và theo quan niệm của số đông các chuyên gia,
chiến lợc gia cho thấy nội dung cơ bản của chiến lợc là tổ hợp của các yếu tố
sau:
2.1.Các căn cứ của chiến lợc
- Trớc hết đó là những kinh nghiệm lịch sử trong quá trình phát triển xã
hội, trong quá trình phát triển công ty nhất là khoảng thời gian thực hiện
chiến lợc 10 năm liền kề với thời kỳ chiến lợc mới. Đồng thời cũng cần
nghiên cứu kinh nghiệm phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh các dịch
vụ cùng loại cũng nh kinh nghiệm của các nớc trong khu vực và trên thế giới,
đặc biệt là những nớc có điều kiện tơng tự nh chúng ta để xác định xem công
ty hiện đang đứng trớc cơ hội khó khăn, thách thức gì.
- Thứ hai chúng ta phải xác định đợc điểm xuất phát của quá trình kinh
doanh tức là đánh giá thực trạng thời điểm mở đầu chiến lợc, trả lời các câu
hỏi : công ty đang ở giai đoạn nào và trình độ nào trong tiến trình phát triển
và trong sự so sánh quốc tế.
- Đánh giá dự báo các nguồn lực, lợi thế và môi trờng phát triển trong
thời kỳ chiến lợc bao gồm các yếu tố nh trình độ lao động, công nghệ, cơ sở

vật chất kỹ thuật, nguồn vốn tài chính
Đánh giá và dự báo bối cảnh trong nớc, các điều kiện tác động bên
ngoài, khả năng mở rộng sự hợp tác, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ.
Từ các điều kiện nêu trên làm rõ các thuận lợi, thời cơ, khó khăn, thách
thức đối với sự phát triển trong thời gian tới.
Việc đánh giá đúng mức thực trạng nền kinh tế, thực trạng của công ty
có ý nghĩa vô cùng to lớn. Nó không những cho phép xác định đúng đắn đích
tối đa cần đạt đợc mà còn tạo lập căn cứ để định rõ có bao nhiêu cách đi tới
đích và cách nào là tối u, hiệu quả nhất. Việc đánh giá thực trạng của công ty
10
sai lệch có thể gây nên sự sai lệch trong việc xác định đích cần đạt tới qua thời
kỳ chiến lợc theo hai khuynh hớng:
+ Một là đánh giá quá thấp thực trạng đạt đợc của công ty sẽ gây nên
những lãng phí to lớn cho nền kinh tế và vô hình làm chậm tiến trình đi lên
của xã hội. Điều quan trọng khi nhận thức thực trạng ở mức thấp sẽ kéo theo
sự nhận thức các qui luật nội tại của nền kinh tế một cách sai lệch, trong thực
tế diễn ra theo hớng khác. Do đó công ty phát triển có thể theo đờng vòng,
lãng phí nguồn lực làm chạm quá trình phát triển.
+ Hai là đánh giá quá cao thực trạng phát triển: trong trờng hợp này là
ngời lập chiến lợc ngộ nhận về trình độ cao hơn mức thực tế đạt đợc, dẫn đến
những lạc quan không đáng có trong cách nhìn, trong t tởng và lập luận. Hậu
quả tất yếu của khuynh hớng là xây dựng mục tiêu quá cao mà nền kinh tế
không thể đạt tới, tính khả thi của chiến lợc không có. Trong nhiều trờng hợp,
khi chiến lợc không đợc thực hiện thành công sẽ gây ra nhiều hậu quả nghiêm
trọng: công ty khủng hoảng, niềm tin của quần chúng bị giảm sút, tình hình
công ty diễn ra phức tạp, mất ổn định. Trên thực tế cần phải tránh cả hai
khuynh hớng đó.
Thực trạng phát triển của công ty bao gồm:
1. Tốc độ tăng trởng của công ty.
2. Mức độ đóng góp của công ty vào GDP của nền kinh tế

quốc dân.
3. Các dịch vụ mà công ty cung cấp.
4. Khả năng khai thác trên thị trờng.
5. Khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
6. Xem xét khả năng đầu t phát triển trong tơng lai.
2.2. Các quan điểm cơ bản của chiến lợc ( hệ quan điểm)
Các quan điểm này vừa có ý nghĩa chỉ đạo xây dựng chiến lợc vừa có
những t tởng và linh hồn mà trong từng phần nội dung của chiến lợc phải thể
hiện và quán triệt. Hệ thống quan điểm thể hiện những nét khái quát, đặc trng
11
nhất và có tính nguyên tắc về mô hình và con đờng phát triển của công ty h-
ớng tới mục tiêu lâu dài.
Quan điểm cơ bản là bộ khung, là hành lang cho việc xác định các mục
tiêu của công ty cùng những giải pháp lớn. Các quan điểm cơ bản hình thành
nên một hệ quan điểm. Hệ quan điểm phát triển thể hiện rõ mô hình phát triển
cũng nh cách thức để đạt đợc mục tiêu định hớng trong một thời kỳ nhất định,
ở mỗi thời kỳ chiến lựơc khác nhau, hệ quan điểm cũng có những thay đổi
nhất định cho phù hợp với tình hình và điều kiện mới. Tuy nhiên, t tởng chỉ
đạo của chiến lợc bao trùm nhất là do mục đích sản xuất kinh doanh dịch vụ
của công ty và mang một đặc trng nổi bật là chủ thể doanh nghiệp nhà nớc.
2.3. Hệ thống mục tiêu chiến lợc
Đây là các mục tiêu gắn liền việc giải quyết các vấn đề cơ bản của công
ty với các vấn đề xã hội nh góp phần tăng trởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu,
xoá đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách về Bu chính- viễn thông với các n-
ớc trên thế giới Những mục tiêu này phải thể hiện một cách tập trung những
biến đổi quan trọng nhất về chất, những mốc phải đạt tới trên con đờng phát
triển của công ty. Những mục tiêu tổng quát của chiến lợc phải chứa đựng
nhiều mục tiêu cụ thể nh đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công
nhân viên, đạt doanh thu tăng gấp bao nhiêu lần so với các năm trớc, những
dịch vụ mới nào cần đa vào khai thác, nâng cao chất lợng phục vụ ra

sao Ngoài ra phải có mục tiêu về phát triển nguồn nhân lực, khoa học công
nghệ, kết cấu hạ tầng
2.4.Định hớng và các giải pháp chiến lợc
Nội dung này bao gồm giải pháp về cơ chế hoạt động của công ty, tức
là những chính sách và thể chế quản lý để đạt đợc mục tiêu đã đề ra. Đây là
những giải pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra động lực,huy động
khai thác triệt để các nguồn lực trong và ngoài công ty. Không có các giải
pháp này thì xem nh chiến lợc chỉ đơn thuần là những ý tởng nguyện vọng,
12
không mang tính khả thi.
Các giải pháp chính là thể hiện tính đột phá của chiến lợc nhằm vào
những khâu khó khăn phức tạp. Chính sách và biện pháp bao gồm nhiều loại
nh:
- Đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý
- Các giải pháp về vốn, định hớng khai thác, huy động vốn, chính sách
đối ngoại
- Các chính sách về nguồn nhân lực, đào tạo, thu nhập, bảo trợ xã hội
và bảo trợ sức khoẻ.
- Các chính sách về tổ chức bộ máy và cán bộ.
- Chính sách về việc khai thác và sử dụng các dịch vụ mới.
II/ Vai trò của việc xây dựng chiến lợc phát triển
1/ Cơ sở để xây dựng chiến lợc
Để chiến lợc thật sự mới mẻ, sáng tạo, đột phá, thiết thực, linh hoạt
mềm dẻo thì từ hoạch định đến hành động không còn tách rời, phân cách, cần
căn cứ và xuất phát từ những yếu tố chủ yếu sau đây:
- Trớc tiên chiến lợc phát triển của công ty phải dựa vào chiến lợc phát
triển chung của toàn ngành Bu chính - Viễn thông. Từ đó đặt ra những mục
tiêu cụ thể riêng cho mình để hoàn thành mục tiêu chung đó.
- Từ thực tiễn cuộc sống và phát triển của công ty, nhận ra những vấn
đề đang nổi bật và gay gắt đồng thời thực tiễn cũng chứa đựng những mô

hình, kinh nghiệm cho phép giải quyết những vấn đề đó đặc biệt cần lắng
nghe những cảm nhận, mong muốn của khách hàng.
- Từ sự phát triển chung của ngành Bu chính trong khu vực và trên thế
giới, nhận rõ những thành qủa văn minh của nhân loại, những xu thế tiến
hoávà phát triển, những thách thức và cơ hội, những nguồn lực vật chất và tinh
thần Tất cả những cái đó đều tác động vào sự tồn tại và phát triển của công
ty.
- Từ tiềm năng dồi dào về con ngời, về cơ sở vật chất kỹ thuật và khả
13
năng phát triển của công ty.
Một chiến lợc phát triển đợc coi là sản phẩm trí tuệ của toàn thể cán bộ
công nhân viên của công ty phải đảm bảo đợc xây dựng dựa vào những cơ sở
trên. Và nếu đợc nh vậy thì đây là một chiến lợc phát triển mang lại hiệu quả
thực sự nh công ty mong muốn.
2/ Tại sao phải xây dựng chiến lựơc
Thứ nhất chiến lợc là phơng tiện cung cấp cho chúng ta một tầm nhìn,
khuôn khổ tổng quát cho việc thiết lập các quan hệ sản xuất kinh doanh một
cách chủ động có hiệu quả.Từ đó có những kế hoạch và bớc đi cụ thể để thực
hiện mục tiêu đã đề ra.
Thứ hai cần phải kể đến của chiến lợc là : quá trình phát triển của mỗi
công ty đều có những đặc thù khác nhau. Đây không phải là quá trình tự phát
mà là một quá trình có định hớng trong một tầm nhìn bao quát, lâu dài để h-
ớng tới mục tiêu đã chọn.Việc xây dựng chiến lợc phát triển là một bớc không
thể thiếu.Trong nền kinh tế quốc dân có ba ngành kinh tế chính: công nghiệp,
nông nghiệp, dịch vụ thơng mại:
+ Đối với ngành công nghiệp, vai trò của nó ngày càng tăng trong nền
kinh tế. Trong quá trình phát triển công nghiệp, ở những giai đoạn cụ thể vai
trò của các phân ngành có khác nhau. Vì vậy cần có chiến lợcphát triển, chiến
lợc cơ cấu sao cho đảm bảo phát triển hiệu quả cao, bền vững. Đất nớc trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặt ra yêu cầu phát triển

ngành công nghiệp với tốc độ cao hơn nhằm đáp ứng các yêu cầu cho tất cả
các ngành khác phát triển.
+ Đối với ngành nông nghiệp: nông nghiệp nông thôn có ý nghĩa to lớn
trong toàn bộ quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc và đó cũng là
nhiệm vụ hết sức nặng nề. Vì vậy chiến lợc phát triển ngành nông nghiệp là
định hớng đi của ngành theo hớng đa dạng hóa sảnphẩm nông nghiệp và đa
công nghiệp vào ứng dụng sản xuất nông nghiệp để từng bớc phát triển nông
nghiêp theo hớng hiện đại hoá.
14
+ Đối với ngành dịch vụ thơng mại: chiến lợc phát triển ngành cũng đi
theo hớng chung là xác định điểm xuất phát( thực trạng của ngành) từ đó tìm
ra u nhợc điểm trong phát triển ngành để đa ra những quan điểm phát triển
của ngành trong tơng lai có nghĩa là xác định con đờng đi của ngành. Từ quan
điểm phát triển để đa ra mục tiêu phát triển của ngành hay là cái đích cần đạt
tới. Cuối cùng là biện pháp và chính sách để thực hiện mục tiêu đó.
Thứ ba, trong quá trình phát triển nói chung chiến lợc cần thiết cho việc
huy động và phối hợp một cách tốt nhất các nguồn lực để đạt hiệu qủa cao
nhất.
Thứ t, cơ chế thị trờng có những hạn chế nhất là mặt định hớng mục
tiêu và bảo đảm cân đối giữa mục tiêu công ty và mục tiều xã hội nên các
công ty không thể lấy thị trờng làm căn cứ ra các quyết định cho mục tiêu và
phơng hớng phát triển lâu dài. Để khắc phục những hạn chế đó, các công ty
phải xác định mục tiêu, con đờng phát triển mong muốn và tạo ra môi trờng
và các điều kiện tơng ứng để thực hiện, tức là hoạch định chiến lợc.
Không phải ngẫu nhiên mà khái niệm "chiến lợc" lại đợc chuyển nhanh
từ quân sự, chính trị sang kinh tế xã hội. Trong thực tế phát triển, một đơn vị
kinh doanh luôn luôn có những yêu cầu cấp bách nảy sinh và đòi hỏi phải có
cách giải quyết toàn diện. Chiến lợc ra đời để thoả mãn những yêu cầu đó.
III. Vai trò Ngành Bu chính và phát hành báo chí
trong đời sống kinh tế xã hội

Bu chính là một trong những ngành kinh tế kỹ thuật thuộc kết cấu hạ
tầng của nền kinh tế quốc dân và xã hội, là công cụ phục vụ Đảng, nhà nớc và
chính quyền, nhân dân từ trung ơng đến địa phơng. Bu chính một mặt đảm
bảo việc cung cấp các dịch vụ Bu chính mang tính công ích, mặt khác phải
hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế.
Bu chính có vai trò tác động đến sản xuất kinh doanh trên nhiều phơng
diện, là phơng tiện trao đổi, cung cấp thông tin trong quá trình sản xuất, kinh
doanh và điều hành quản lý. Có vai trò tác động mạnh mẽ đến qúa trình
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội và thúc đẩy sự nghiệp công
15
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, là điều kiện cần thiết trong khai thác và phát
triển thị trờng trong nớc, mở rộng thị trờng nớc ngoài.
Thuộc kết cấu hạ tầng xã hội, thông tin Bu chính là môi trờng, tiền đề
cho sự phát triển văn hoá xã hội, kinh tế trong nớc và quốc tế. Thông tin Bu
chính là cầu nối giao lu tình cảm góp phần nâng cao và cải thiện đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân và phát triển thông tin giữa các dân tộc, đạt mục
đích cao cả của sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực văn hoá, xã hội và kinh
tế.
Là công cụ chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng các cấp chính quyền, thông tin
Bu chính có vai trò quan trọng trong việc góp phần đảm bảo an ninh quốc
phòng, sự lãnh đạo của Đảng, điều hành quản lý nhà nớc, cung cấp các phơng
tiện thông tin trong các tình huống khẩn cấp về thiên tai, địch hoạ, phòng
chống bệnh dịch, bảo vệ mùa màng
Thông tin Bu chính là một trong những nguồn lực của sự phát triển,
góp phần vào hợp tác quốc tế, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới. Khi đời
sống xã hội đang đợc quốc tế hoá thì vai trò của thông tin Bu chính ngày càng
trở nên quan trọng, nó tạo điều kiện mở ra quan hệ, hợp tác với các nớc trên
thế giới và khu vực, thu hút đầu t nớc ngoài, góp phần đảm bảo thành công
trong môi trờng cạnh tranh quốc tế.
Ngày nay sự phát triển của Bu chính đã trở thành một trong những tiêu

chí để đánh giá sự phát triển của một đất nớc cả về mặt xã hội và kinh tế, đặc
biệt là về mặt xã hội. Do vậy mục tiêu phát triển Bu chính của Đảng và Nhà n-
ớc đặt ra yêu cầu chủ quan phải phát triển Bu điện nói chung và Bu chính nói
riêng đi trớc một bớc và đến năm 2010 đạt trình đọ Bu chính phát triển phù
hợp với nền kinh tế của một nớc công nghiệp. Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII nêu rõ :" tăng đầu t cho kết cấu hạ tầng xã hội ( giáo dục, y
tế, khoa học, văn hóa thông tin, thể thao ) và phát triển nhanh du lịch, các
dịch vụ hàng không, bu chính viễn thông, thơng mại, vận tải và các dịch vụ
phục vụ cuộc sống nhân dân". Chủ trơng này đợc cụ thể hoá tại chỉ thị 59-
CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
16
công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Chấp
hành chỉ thị, tổng cục Bu điện xây dựng chiến lợc phát triển Bu chính đến
2010 và định hớng đến năm 2020 nằm trong định hớng chung, đồng bộ với sự
phát triển của nến kinh tế xã hội làm cơ sở, định hớng cho việc xây dựng và
phát triển nhanh, bền vững Bu chính Việt nam hiện phục vụ sự phát triển kinh
tế xã hội cũng nh an ninh quốc phòng và công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
Trong tơng lai, bớc vào thời kỳ xã hội hoá thông tin với sự phát triển
nhanh của kỹ thuật Điện tử- Viễn thông- Tin học sẽ có sự thay thế hoặc kết
hợp các dịch vụ Bu chính với các dịch vụ Viễn thông nhng Bu chính luôn tồn
tại và phát triển mạnh trên cơ sở những thành tựu khoa học và công nghệ mới.
IV. Kinh nghiệm của một số đối thủ cạnh tranh và
quan điểm của công ty
1. Kinh nghiệm của một số đối thủ cạnh tranh
Thị trờng Bu chính - PHBC Hà Nội hiện nay có rất nhiều đơn vị cùng
hoạt động trong lĩnh vực Bu chính và PHBC, do đó đã diễn ra sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Ngoài công ty Bu chính -PHBC Hà Nội, trung tâm chuyển
phát nhanh trực thuộc Bu điện TP Hà Nội còn có sự tham gia của công ty cổ
phần dịch vụ Sài Gòn ( Saigon POST), Vietel, các hãng chuyển phát nhanh n-

ớc ngoài nh Fedex, DHL , các đơn vị tham gia các dịch vụ chuyển tiền nh
các ngân hàng Bên cạnh đó, trên lĩnh vực PHBC hiện nay ngoài việc PHBC
của Bu điện thành phố thì hầu hết các toà soạn đều song phát với chỉ tiêu thời
gian và tỉ lệ phần trăm hoa hồng chi cho các đại lý có u thế hơn hẳn so với Bu
điện. Ngoài ra một lực lợng kinh doanh PHBC không nhỏ là các t nhân hiện
đang chiếm u thế lớn trong lĩnh vực bán lẻ báo chí trên khắp thị trờng Hà nội.
Trong phạm vi chuyên đề này em chỉ xin đợc đa ra hai trờng hợp tiêu
biểu nhất minh chứng cho sự cạnh tranh hiện đang rất sôi động trên lĩnh vực
này: đó là công ty điện tử viễn thông quân đội và công ty Bu chính Sài Gòn.
17
1.1. Công ty điện tử viễn thông quân đội ( Vietel)
* Lĩnh vực hoạt động của Vietel:
- Tổ chức xây dựng, quản lý vận hành, khai thác mạng lới và cung cấp
các dịch vụ viễn thông, tin học, bu chính trong phạm vi toàn quốc và quốc tế.
-Sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh vật t, thiết bị chuyên ngành bu
chính, viễn thông và các phần mềm tin học.
- Cho thuê kênh liên lạc, truyền số liệu trong nớc và quốc tế.
- Nhận thực hiện các dịch vụ nh Bu phẩm, bu kiện, EMS trong nớc và
quốc tế.
Do áp dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực viễn thông tin học,
kết hợp với mạng viễn thông sẵn có của tổng công ty Bu chính- viễn thông
nên Vietel đã đạt đợc những lợi thế có thể kể đến nh cung cấp dịch vụ với giá
rẻ ( dịch vụ điện thoại đờng dài 178 ), chiếm đợc thị phần tơng đối lớn trong
lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ viễn thông. Ngoài ra Vietel có cơ cấu tổ chức
bộ máy linh hoạt tận dụng đợc nguồn nhân lực có trình độ trong cũng nh
ngoài quân đội( từ các đơn vị thuộc ngành Bu điện chuyển sang ) nên đã đạt
đợc những hiệu quả kinh doanh nhất định.
Nhng Vietel cũng gặp phải khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Đó là việc hiện nay hầu hết các kênh liên lạc của Vietel đều vẫn phải đi thuê
của tổng công ty Bu chính - Viễn thông nên doanh thu của các dịch vụ mà

công ty cung cấp vẫn còn thấp( phải trả khoản tiền thuê cáp cho tổng công ty
Bu chính viễn thông). Hơn nữa do mới thành lập, thời gian hoạt động cha lâu,
kinh nghiệm kinh doanh còn ít nên khả năng cạnh tranh còn thấp. Nhng
Vietel thật sự có tiềm năng và là một đối thủ có ảnh hởng lớn đến thị trờng bu
chính hiện nay.1.2.Công ty Bu chính Sài gòn( Saigon POST)
* Lĩnh vực hoạt động :
- Sài gòn POST hoạt động mạnh trong lĩnh vực Bu chính nh nhận
chuyển phát tr chuyển tiền, điện chuyển tiền, bu phẩm, bu kiện, EMS trong n-
ớc và quốc tế.
- Công ty còn tham gia cung cấp một số dịch vụ viễn thông nh các hình
18
thức sử dụng điện thoại đờng dài trong nớc và quốc tế, điện thoại di
động,Fax
Tuy mới tham gia thị trờng Bu chính nhng Saigon POST đã nhanh
chóng thích ứng với điều kiện cạnh tranh,đã tìm cách khắc phục những điểm
yếu của các công ty khác và phát huy lợi thế của mình. Điểm nổi bật trong
quá trình kinh doanh của công ty là việc chú trọng trong lĩnh vực chăm sóc
khách hàng, tiếp thị và cơ chế khuyến mại. Các hình thức tặng quà của công
ty rất đa dạng, hấp dẫn và thực sự có hiệu quả.
Đợc nh vậy là do Saigon POST có qui trình khai thác hợp lý,có đội ngũ
cán bộ công nhân viên lành nghề, hết lòng với công việc, có khoa học kỹ thuật
trợ giúp. Công ty luôn đảm bảo các dịch vụ đến với khách hàng đúng thời
gian và địa điểm. Tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng các dịch vụ nhanh
chóng, thuận tiện và hiệu quả.
Bên cạnh những lợi thế trên thì hiện nay Saigon POST cũng có
những mặt hạn chế nh việc phải thuê kênh liên lạc, đờng dẫn của tổng công ty
Bu chính - viễn thông Việt nam đã làm giảm khả năng kinh doanh,cạnh
tranh của công ty. Và đối với riêng Saigon POST thì tổng công ty Bu chính
viễn thông vẫn là một cái bóng khổng lồ không dễ vợt qua.
Từ sự phân tích hoạt động của những đối thủ trên cho thấy họ thực sự

có khả năng phát triển trên thị trờng hiện nay bằng cách tận dụng những điểm
cha đạt đợc của công ty Bu chính-PHBC Hà nội trong quan hệ với khách
hàng nh thái độ của nhân viên phục vụ, các chính sách khuyến mại, quà
tặng, luôn đảm bảo phục vụ đúng thời gian, đúng địa điểm. Tuy nhiên, do tích
luỹ ban đầu cha nhiều, việc thuê kênh liên lạc, đờng dẫn của tổng công ty Bu
chính-Viễn thông Việt nam đã làm cho doanh thu của các công ty này giảm
đáng kể.
19
Qua đó ban lãnh đạo công ty đã nhận thấy rằng cần phải có những
thay đổi để có thể đứng vững và phát triển. Do lợi thế có uy tín từ nhiều năm
nay, do cơ sở vật chất đã đợc xây dựng khá vững vàng, đội ngũ cán bộ công
nhân viên lành nghề, công ty Bu chính hoàn toàn có khả năng cạnh tranh cao
trên thị trờng. Tuy nhiên, nhìn từ những khía cạnh đạt đợc của các đối thủ
cạnh tranh thì công ty nên có những chính sách mới về phục vụ khách hàng,
về mở rộng các dịch vụ và đa công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất để
công ty Bu chính và PHBC Hà Nội thực sự là một công ty của nhân dân, hoạt
động vì nhân dân.
2. Quan điểm cạnh tranh của công ty
Công ty Bu chính có chủ trơng cạnh tranh lành mạnh dựa trên cơ sở đã
tạo dựng đợc uy tín với khách hàng từ nhiều năm nay. Đồng thời nâng cao
chất lợng phục vụ, mở rộng việc thực hiện các dịch vụ mới, áp dụng công
nghệ tiên tiến vào tất cả các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Khắc
phục những mặt hạn chế của các đối thủ và phát huy lợi thế của mình. Với ph-
ơng châm phục vụ: " Khách hàng luôn luôn đúng ", công ty đã, đang và sẽ
khẳng định đợc vị thế của mình trong nền kinh tế quốc dân nói chung và
trong hoạt động của Bu điện Hà Nội nói riêng.
20
Chơng II: thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Bu chính và phát
hành báo chí Hà nội từ năm 1996-2000 và chiến

lợc phát triển của công ty đến năm 2010.
I. Giới thiệu sơ lợc về công ty Bu chính và phát
hành báo chí Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bu chính và PHBC Hà
Nội
Ngày 1-4-1987, Bu điện thành phố Hà Nội ra quyết định số 168-
QĐ/TCCB-LĐTL thành lập công ty Bu chính và PHBC Hà Nội trực thuộc Bu
điện thành phố Hà Nội. 15 năm qua với nhiệm vụ phục vụ khách hàng các
dịch vụ, nghiệp vụ Bu đuện trên địa bàn nội thành thủ đô Hà Nội, công ty Bu
chính và PHBC Hà Nội là nhịp cầu chuyển đa tình cảm của nhân dân thủ đô
và cả nớc. Trong mọi hoàn cảnh, công ty luôn vững vàng, thể hiện rõ bản lĩnh
của giai cấp công nhân, xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, phấn đấu
hoàn thành mọi nhiệm vụ do cấp trên giao.
Thành lập khi đất nớc bớc vào thời kỳ đổi mới nền kinh tế hoạt động
gồm nhiều thành phần kinh tế, dới sự chỉ đạo của nhà nớc, cơ chế khoán theo
định mức đợc đa vào tất cả các đơn vị, cũng nh bao doanh nghiệp khác, công
21
ty cũng gặp rất nhiều khó khăn: trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân
viên không đồng đều, lao động hết sức thủ công, thái độ phục vụ của cán bộ
công nhân viên cha đáp ứng kịp với nhu cầu mới. Tuy nhiên cũng chính cơ
chế thị trờng đã tạo ra cho công ty nhiều cơ hội để phát triển hơn.
Từ năm 1987- 1993, Công ty Bu chính và PHBC Hà Nội có nhiệm vụ
chủ yếu là kinh doanh và phục vụ các nhu cầu của nhân dân về các dịch vụ Bu
chính - viễn thông, phát hành báo chí trên địa bàn Hà Nội. Với chủ trơng
đúng đắn của ban giám đốc về đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, tạo mọi
thuận lợi cho khách hàng, công ty đã đạt đợc những bớc tiến mới. Mô hình tổ
chức đợc sắp xếp lại, điều hoà nhân lực, bố trí dây chuyền sản xuất, đa tin học
vào quản lý công ty đã dần chiếm đợc tình cảm tốt đẹp của nhân dân thủ đô,
cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu kế
hoạch cấp trên giao.

Từ năm 1994- 1999, đây là giai đoạn thực hiện nghị quyết đại hội Đảng
VIII. Công ty đã vận dụng tốt 4 quan điểm của ngành, các định hớng và sự chỉ
đạo của Đảng uỷ Bu điện Hà Nội, luôn bám sát nhiệm vụ trọng tâm để đa nội
dung, mục tiêu của các đợt thi đua nhằm đẩy mạnh SX- KD và phục vụ khách
hàng ngày càng hiệu quả hơn. Công ty đã giao kế hoạch sản xuất kinh doanh
đến từng cá nhân, tổ, bu cục, giáo dục ý thức kinh doanh đến từng cán bộ
công nhân viên, đôn đốc và theo dõi kế hoạch thực hiện hàng tháng ở các đơn
vị Củng cố lại bộ máy tổ chức, tăng cờng công tác tiếp thị, chăm sóc khách
hàng, triển khai công tác chống tham nhũng, buôn lậu Trong thời kỳ này,
công ty đã phát triển đợc 38 bu cục, 15 kiốt, 9 điểm tựa, 8 bu tá xã, lắp đặt 45
tủ th tại các khu tập thể nhà cao tầng theo qui trình phát th báo 7 quận nội
thành. Phát triển thêm nhiều dịch vụ mới đi đôi với tăng cờng biện pháp quản
lý, giáo dục ý thức kinh doanh, thích ứng với nền kinh tế thị trờng. Với mạng
lới bu chính rộng khắp, công ty đã thực hiện đợc mục tiêu đa dịch vụ bu điện
đến gần ngời sử dụng. Chất lợng và ý thức kinh doanh thờng xuyên đợc coi
trọng và ngày càng nâng cao đã tạo ra sự chuyển biến tốt ở tất cả các khâu
trong dây chuyền sản xuất bu chính và phát hành báo chí.
22
Đặc biệt từ năm 99 đến nay, công ty đã mạnh dạn tổ chức khoán doanh
thu, sản lợng đến tổ, bu cục và ngời lao động nhằm tăng năng suất lao động,
nâng cao ý thức trách nhiệm của ngời lao động, sửa chữa các bu cục, phòng
làm việc khang trang, ngăn nắp, đầu t trang thiết bị hiện đạiđể ngời lao động
làm việc có hiệu qủa với năng suất và chất lợng cao.
Trong vài năm trở lại đây, trớc diễn biến phức tạp của tình hình thế
giới, Đảng uỷ và giám đốc công ty đã nhận thức đầy đủ vai trò, vị trí của
ngành thông tin liên lạc thủ đô, tổ chức tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ và
xây dựng các qui chế, qui định trong công việc, đoàn kết nội bộ, bí mật công
văn th tín
Bên cạnh đó, công ty rất quan tâm đến phong trào đền ơn đáp nghĩa, "
uống nớc nhớ nguồn", lá lành đùm lá rách, ủng hộ nhân dân vùng bị bão lụt

thiên tai Tranh thủ và thực hiện sự lãnh đạo của bu điện thành phố Hà Nội,
phối hợp chặt chẽ giữa các cấp các đơn vị; có sự đoàn kết nhất trí trong lãnh
đạo và nội bộ để phát huy sức mạnh của tổ chức; chăm lo quan tâm đến công
tác đào tạo bồi dỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên chính là bài học về ăn
nên làm ra, phát triển vững chắc có uy tín với xã hội đã đợc ban lãnh đạo
công ty đúc kết một cách thận trọng và khiêm tốn.
2. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm đội ngũ lao động của công ty Bu chính và
PHBC Hà nội.
2.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty Bu chính và PHBC Hà Nội là đơn vị trực thuộc Bu điện Hà Nội
nên vẫn do Bu điện Hà Nội điều hành và quản lý. Tuy nhiên , về cơ bản công
ty có tổ chức nh sau:
Ban giám đốc
23
phó giám đốc phó giám đốc
Phòng tổ chức Phòng tài chính Phòng kế hoạch Phòng quảnlý
hành chính kế toán kinh doanh nghiệp vụ
Bu cục Bu cục Bu điện Bu điện Bu điện Bu điện Bu điện Bu điện Bu cục Đội
GDTT GDQT QHK QHBT QTX QĐĐ QTH QBĐ PHBC
xe
Các đại lý và bu cục
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty đợc xây dựng theo mô hình trực
tuyến.
1. Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của đơn vị, chịu trách nhiệm
trớc giám đốc Bu điện Hà nội và trớc pháp luật về quản lý và điều hành hoạt
động của đơn vị. Giám đốc là ngời có quyền quản lý và điều hành cao nhất
trong công ty.
2. Phó giám đốc giữ chức năng tham mu cho giám đốc đồng thời là ng-
ời giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của đơn vị
theo phân công của giám đốc. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về pháp luật,

về nhiệm vụ đợc phân công.
3. Kế toán trởng là ngời giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công
tác kế toán, thống kê, hạch toán kinh tế của đơn vị, có các quyền và nhiệm vụ
theo qui định pháp luật.
4. Các phòng ban chuyên môn và các chuyên viên giúp việc giám đốc
trong việc quản lý và điều hành quản lý công việc chuyên môn, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc về nội dung công việc đợc giao.
5. Các đơn vị trực thuộc công ty gồm các đơn vị sản xuất kinh doanh và
các đơn vị hành chính. Các đơn vị này trực thuộc hoạt động chuyên ngành
trên, các lĩnh vực chuyên môn cụ thể và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và
quyền lợi trớc công ty.
- Các đơn vị sản xuất có cấp trởng phụ trách, có kế toán, có thể có cấp
24
phó giúp việc phụ trách một hoặc một số nghiệp vụ chuyên môn do cấp trởng
chuyên môn.
- Các đơn vị hành chính do cấp trởng phụ trách( có thể có cấp phó)
giúp giám đốc công ty chỉ đạo toàn diện các mặt sản xuất kinh doanh, chất l-
ợng nghiệp vụ và các hoạt động khác.
- Các đơn vị trực thuộc đợc quyền chủ động tổ chức, quản lý, hoạt động
sử dụng có hiệu quả với các nguồn lực đợc công ty giao. Có trách nhiệm mở
đầy đủ các sổ sách theo dõi nghiệp vụ, theo dõi công tác kế toán thống kê, tài
chính tại đơn vị mình. Chịu sự kiểm tra của công ty, của Bu điện Hà Nội và
các cơ quan có thẩm quyền. Có trách nhiệm báo cáo đầy đủ cho công ty về
kết quả hoạt động kinh doanh, phục vụ và hoạt động tài chính của đơn vị.
2.2. Đặc điểm đội ngũ lao động
Bảng 1: Lao động của công ty Bu chính và PHBC Hà Nội năm 2001
Chỉ tiêu
Tổng
Số lợng( ngời) Tỷ lệ phần trăm
1912 100

Phân theo giới tính
-Nam
- Nữ
796 41,6
1116 58,4
Phân theo hợp đồng lao
động
- Hợp đồng dài hạn
-Hợp đồng ngắn hạn
1787 93,5
125 6,5
Theo trình độ LĐ
- Đại học, cao đẳng
360 18,8
- Trung cấp
188 9,8
- Sơ cấp
1363 71,4
25

×