Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè ở tổng công ty chè việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 85 trang )

Mục lục
Lời nói đầu 4
Chơng I
Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu chè
đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè
I. Khái niệm xuất khẩu và vai trò của nó đối với doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh chè 6
1. Khái niệm về xuất khẩu 6
2. Các lý thuyết về xuất khẩu 7
2.1. Lý thuyết của trờng phái trọng thơng 7
2.2. Lý thuyết của Adam Smith 8
2.3. Lý thuyết của David Ricardo 9
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu chè 11
3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung 11
3.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè 15
II. Các hình thức xuất khẩu chè 16
1. Xuất khẩu trực tiếp 16
2. Xuất khẩu uỷ thác 17
3. Xuất khẩu theo nghị định th giữa hai Chính phủ 17
III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu chè của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh chè 18
1. Lựa chọn thị trờng 18
2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu 18
3. Lựa chọn khách hàng 19
4. Lựa chọn phơng thức giao dịch 20
5. Đàm phán, ký kết hợp đồng 20
6. Thực hiện hợp đồng, giao hàng và thanh toán tiền 21
IV. Đặc điểm cung cầu thị trờng chè và các nhân tố ảnh hởng đến xuất
khẩu chè của Việt Nam 21
1. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ chè 21
2. Cung cầu thị trờng chè 23


2.1. Cung về sản phẩm chè 23
1
2.2. Cầu về sản phẩm chè 24
3. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu chè 25
3.1. Nhóm nhân tố bên trong 25
3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài 26
4. Khái quát thị trờng chè thế giới 29
4.1. Sản lợng chè trên thế giới 29
4.2. Về xuất khẩu chè trên thế giới 31
4.3. Tiêu thụ chè trên thế giới 33
4.4. Giá chè thế giới 34
Chơng II
thực trạng sản xuất và xuất khẩu chè của
tổng Công ty chè việt nam
I. Khái quát tình hình sản xuất và xuất khẩu chè của Tổng Công ty chè
Việt Nam 35
1. Sản xuất chè 35
1.1. Về giống chè 35
1.2. Về canh tác 35
1.3. Về chế biến 36
2. Tình hình xuất khẩu chè của Tổng Công ty 37
2.1. Quy trình thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu chè của Tổng Công ty 37
2.1.1. Nghiên cứu thị trờng 37
2.1.2. Công tác tạo nguồn hàng 37
2.1.3. Đàm phán trớc khi ký kết 38
2.1.4. Ký kết hợp đồng 39
2.1.5. Thực hiện hợp đồng 41
2.2. Tình hình xuất khẩu của Tổng Công ty 41
2.2.1. Sản lợng và kim ngạch xuất khẩu 41
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 43

2.3. Giá cả 44
2.4. Thị trờng 46
2.4.1. Thị trờng Irăq 46
2.4.2. Thị trờng Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu 46
2.4.3. Thị trờng Đài Loan 47
2.4.4. Thị trờng Nhật Bản 48
2.4.5. Thị trờng ASEAN 48
2
2.4.6. Thị trờng Anh 48
2.4.7. Thị trờng Pakistan 49
2.4.8. Thị trờng Mỹ 49
3. Đánh giá chung về sản xuất và xuất khẩu chè của Tổng Công ty trong thời
gian qua 51
3.1. Những mặt đã đạt đợc 51
3.2. Những tồn tại 52
3.3. Nguyên nhân các tồn tại 53
3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 53
3.3.2. Các nguyên nhân khách quan 55
Chơng III
Phơng hớng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu chè ở Tổng Công ty chè Việt Nam trong thời gian tới
I. Triển vọng thị trờng chè thế giới 57
II. Định hớng xuất khẩu của ngành chè Việt Nam trong thời gian tới 58
1. Quan điểm, định hớng phát triển sản xuất và xuất khẩu của ngành chè VN 58
2. Mục tiêu chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu chè VN từ nay
đến năm 2010 59
2.1. Mục tiêu chung 59
2.2. Một số chỉ tiêu 61
2.3. Các chỉ tiêu trong kế hoạch xuất khẩu chè của Tổng Công ty chè VN
từ nay đến năm 2005 61

3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm xuất khẩu chè 64
3.1. Về phía Tổng Công ty 65
3.1.1. Các biện pháp duy trì và mở rộng thị trờng 65
3.1.2. Các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh 70
3.1.3. Biện pháp nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ CNV 74
3.1.4. Giải pháp về hợp tác quốc tế 75
3.2. Về phía Nhà nớc 77
3.2.1. Quy hoạch và phát triển vùng chè 77
3.2.2. Chính sách về tổ chức quản lý xuất khẩu chè 78
3.2.2. Một số vấn đề về chế độ chính sách 80
Kết luận 82
3
Lời nói đầu
Xuất phát từ tình hình đổi mới của nền kinh tế thế giới, với những kinh
nghiệm thực tiễn và bài học của nhiều nớc trên thế giới. Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI đã đề ra 3 chơng trình mục tiêu lớn: Lơng thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu. Khẳng định vị trí hàng đầu của ngành nông nghiệp nớc
ta trong vài thập kỷ tới. Tiếp đến Đại hội VIII và IX lại khẳng định lại một lần nữa
3 chơng trình kinh tế trên trong đó nông lâm nghiệp phải phát triển sản xuất hàng
hoá theo hớng thị trờng gắn với công nghiệp chế biến đáp ứng nhu cầu trong nớc,
đẩy mạnh xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh, bảo vệ tài nguyên môi trờng
Trong số 10 mặt hàng nông sản, sản xuất xuất khẩu thì chè đang có xu hớng
ngày càng gia tăng. Cây chè đợc trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía bắc và Lâm
Đồng. Sản xuất chè trong nhiều năm qua đã phần nào đáp ứng đợc nhu cầu về chè
uống trong nớc, đồng thời còn xuất khẩu đạt kim ngạch hàng chục triệu USD mỗi
năm. Tuy có những thời điểm giá chè giảm làm cho đời sống của những ngời trồng
chè gặp không ít khó khăn nhng nhìn tổng thể thì cây chè vẫn giữ vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận
đáng kể nhân dân vùng trung du, miền núi, vùng cao, vùng xa và góp phần bảo vệ
môi trờng sinh thái. Vì vậy việc sản xuất và chế biến chè xuất khẩu là một hớng

quan trọng nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trởng của nông nghiệp và kinh tế nông thôn
nớc ta.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều lợi thế để phát triển cây chè hơn các nớc
khác, chúng ta có điều kiện về khí hậu, thổ nhỡng thích hợp cho cây chè phát triển,
có nguồn lao động dồi dào trong nông nghiệp và thị trờng tiêu thụ tiềm tàng trong
và ngoài nớc. Tuy nhiên lợng chè xuất khẩu còn rất hạn chế chỉ chiếm 2% tổng sản
lợng xuất khẩu của toàn thế giới. Vì vậy, để ngành chè Việt Nam nói chung và
Tổng Công ty chè Việt Nam nói riêng có đợc những bớc phát triển mới trong việc
xuất khẩu chè ra thị trờng Thế giới đó là một vấn đề hết sức cấp thiết.
Thực tế trong những năm vừa qua mặc dù đã có sự cố gắng nỗ lực trong việc
giải quyết vấn đề xuất khẩu chè, nhng Tổng Công ty vẫn đang gặp không ít khó
khăn, vớng mắc cần phải đợc giải quyết. Chính vì vậy, qua thời gian nghiên cứu lý
luận, tôi mạnh dạn chọn đề tài:
4
Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè ở Tổng Công ty
chè Việt Nam .
Mặc dù thời gian qua đã có những nhiều Đề tài khoa học, luận án, chuyên
đề nghiên cứu vấn đề này, nh ng chuyên đề này sẽ cố gắng phân tích một cách hệ
thống các vấn đề xuất khẩu chè và đa ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè của
Tổng Công ty Chè Việt Nam .
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chơng:
Chơng I : Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu chè đối với
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè.
Chơng II : Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu chè ở Tổng Công
ty chè Việt Nam .
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu chè
trong thời gian tới.
Do hạn chế về thời gian cũng nh trình độ, nội dung chuyên đề chắc còn
nhiều thiếu sót, nhiều vấn đề tiếp tục phải nghiên cứu và trao đổi, tôi mong muốn
nhận đợc các ý kiến đóng góp.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Chơng I
xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu chè
đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè
5
I. Khái niệm xuất khẩu và vai trò của nó đối với doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh chè
1. Khái niệm về xuất khẩu
Thơng mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng là quá trình trao đổi
hàng hoá giữa các nớc thông qua mua bán nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.
Trao đổi hàng hoá là một hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những ngời sản xuất kinh doanh hàng hoá riêng biệt
của các quốc gia. Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng nhằm tạo điều kiện cho các nớc
tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm giàu cho đất n-
ớc.
Ngày nay, xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là
sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. Vì vậy
phải coi trọng xuất khẩu cũng nh xem thơng mại quốc tế nh một tiền đề, một nhân
tố phát triển kinh tế trong nớc, trên cơ sở lựa chọn một cách tối u sự phân công lao
động và chuyên môn hoá quốc tế.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thơng trong đó hàng hoá và
dịch vụ đợc bán, cung cấp cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ. Đây là hoạt động kinh
doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó không chỉ là một hành vi buôn bán đơn lẻ
mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức bên trong và bên
ngoài nhằm mục đích lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá sản xuất phát triển, chuyển đổi
cơ cấu nền kinh tế, ổn định và nâng cao mức sống của nhân dân. Mặt khác hoạt
động này dễ đem lại hiệu quả đột biến nhng có thể lại gây ra thiệt hại lớn vì nó
phải đối đầu với một hệ thông kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc
tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế đợc.

Hoạt động xuất khẩu đợc diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng đến xuất khẩu t liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho
đến các máy móc công nghệ kỹ thuật cao, từ hàng hoá hữu hình đến hàng hoá vô
hình. Tất cả đều nhằm mục tiêu đem lại lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
Hoạt động này diễn ra trong phạm vi rất rộng cả về không gian và thời gian.
Nó có thể diễn ra trong một ngày hay kéo dài hàng năm; có thể diễn ra trên phạm
vi lãnh thổ của một hay nhiều quốc gia khác nhau.
6
Nếu xét dới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình
thức cơ bản đầu tiên mà các doanh nghiệp áp dụng khi bớc vào lĩnh vực kinh doanh
quốc tế. Mọi Công ty luôn hớng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch vụ của
mình ra nớc ngoài. Do vậy mà xuất khẩu đợc xem nh chiến lợc kinh doanh quan
trọng của các Công ty.
Có nhiều nguyên nhân khuyến khích các Công ty thực hiện xuất khẩu trong
đó có thể là:
+ Sử dụng khả năng vợt trội (hoặc những lợi thế) của Công ty.
+ Giảm đợc chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lợng sản
xuất.
+ Nâng cao đợc lợi nhuận của Công ty.
+ Giảm đợc rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.
Khi một thị trờng cha bị hạn chế bởi thuế quan, hạn ngạch, các quy định về
tiêu chuẩn kỹ thuật hay năng lực của các tổ chức kinh doanh quốc tế cha đủ thực hiện
các hình thức cao hơn thì hình thức xuất khẩu đợc chọn vì ở xuất khẩu lợng vốn ít
hơn, rủi ro thấp hơn và thu đợc hiệu quả kinh tế cao trong thời gian ngắn.
Đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu trớc khi bớc vào
nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ phải nắm bắt đợc các thông tin về nhu cầu
hàng hoá, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, khả năng mở rộng sản xuất, giá cả và xu h-
ớng biến động của nó. Những điều này phải luôn trở thành nếp thờng xuyên trong
t duy của mỗi nhà kinh doanh xuất khẩu, để có thể nắm bắt đợc các cơ hội kinh
doanh trong Thơng mại Quốc tế.

Nh vậy, hoạt động xuất khẩu phát triển chắc chắn sẽ góp phần to lớn trong
sự đi lên của đất nớc, hội nhập cùng vào nền kinh tế thế giới.
Để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động xuất khẩu, ta có thể tham khảo một số t
tởng của các trờng phái sau
2. Các lý thuyết về hoạt động xuất khẩu
2.1. Lý thuyết của trờng phái trọng thơng
Lý thuyết trọng thơng là nền tảng cho các t duy kinh tế vào khoảng những
năm 1450 đến năm 1650. Lý thuyết này cho rằng sự phồn vinh của một quốc gia đợc
đo bằng bằng lợng tài sản mà quốc gia đó cất giữ và thờng đợc tính bằng vàng. Theo
lý thuyết này chính phủ nên xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu và nếu thành công họ sẽ
nhận đợc giá trị thặng d mậu dịch tính theo vàng từ các nớc khác.
7
Để một nớc có thể thặng d mậu dịch thì:
+ Thặng d (mậu dịch) thơng mại phải đợc thực hiện bởi các Công ty buôn
bán độc quyền của Nhà nớc, hoạt động nhập khẩu bị hạn chế và hoạt động xuất
khẩu đợc trợ cấp.
+ Các cờng quốc thực dân luôn cố tìm cách đạt đợc thặng d mậu dịch với
các thuộc địa của họ. Họ coi đây nh là một phơng tiện khác để có thu nhập. Đồng
thời để thực hiện điều này không chỉ bằng cách giữ độc quyền thơng mại thực dân
mà còn ngăn cản các nớc thuộc địa sản xuất. Do đó mà các nớc thuộc địa phải xuất
khẩu nguyên liệu thô, với giá trị kém hơn nhng lại nhập khẩu những sản phẩm có
giá trị cao.
Lý thuyết trọng thơng mang lại lợi ích cho các cờng quốc thực dân, vì thế
chính sách ngoại thơng của trờng phái này theo hớng:
- Giá trị xuất khẩu càng nhiều càng tốt, nghĩa là không những số lợng hàng
hoá xuất khẩu phải nhiều mà còn phải u tiên xuất khẩu những hàng hoá có giá trị
cao. Đồng thời đánh giá thấp việc xuất khẩu nguyên liệu và cố sử dụng nguyên liệu
để sản xuất trong nóc rồi đem xuất khẩu sản phẩm.
- Giữ nhập khẩu ở mức độ tối thiểu, giành u tiên cho nhập khẩu nguyên liệu,
hạn chế hoặc cấm nhập khẩu thành phẩm nhất là hàng xa xỉ.

- Khuyến khích chở hàng hoá bằng tàu của nớc mình vì nh vậy vừa bán đợc
hàng và tận dụng đợc cả những món lợi nhuận khác nh: cớc vận tải, phí bảo hiểm
ảnh hởng của lý thuyết trọng thơng đã bị mờ nhạt đi sau năm 1650. Lúc này
các cờng quốc thực dân thờng hạn chế sự phát triển công nghiệp của các nớc thuộc
địa của họ, nhng các thủ đoạn hợp pháp vẫn buộc chặt quan hệ thơng mại của các
nớc thuộc địa với chính quốc. Tuy nhiên quan điểm Nội thơng là hệ thống ống
dẫn, ngoại thơng là máy bơm. Muốn tăng của cải phải có ngoại thơng nhập dẫn của
cải qua nội thơng, cho đến nay vẫn luôn đợc các quốc gia khai thác và phát triển
một cách tối u nhất.
2.2. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Khác với trờng phái trọng thơng, AdamSmith cho rằng: Sự giàu có của mỗi
quốc gia phụ thuộc vào số hàng hoá và dịch vụ có sẵn hơn là phụ thuộc vào vàng.
8
Theo Adam Smith, nếu thơng mại không bị hạn chế theo nguyên tắc phân công
thì các quốc gia có lợi ích từ thơng mại quốc tế - nghĩa là mỗi quốc gia có lợi thế về
mặt điều kiện tự nhiên hay do trình độ sản xuất phát triển cao sẽ sản xuất ra những
sản phẩm mà mình có lợi thế với chi phí thấp hơn so với các nớc khác. Ông phê phán
sự phi lý của lý thuyết trọng thơng và chứng minh rằng: mậu dịch sẽ giúp cả hai bên
đều gia tăng tài sản. Theo ông, nếu mỗi quốc gia đều chuyên môn hoá vào những
ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối, thì họ có thể sản xuất đợc những sản phẩm
có chi phí thấp hơn so với nớc khác để xuất khẩu, đồng thời lại nhập khẩu những hàng
hoá mà nớc này không sản xuất đợc hoặc sản xuất đợc nhng có chi phí cao hơn giá
nhập khẩu.
Nhờ sự chuyên môn hoá các nớc có thể gia tăng hiệu quả của mình bởi vì ngời
lao động sẽ lành nghề hơn do công việc đợc lặp lại nhiều lần, họ không mất thời gian
trong việc chuyển sản xuất sản phẩm này sang sản phẩm khác, do làm một công việc
lâu dài nên ngời lao động sẽ có nhiều kinh nghiệm, các sáng kiến và các phơng pháp
làm việc tốt hơn.
Mặc dù Adam Smith cho rằng, thị trờng chính là nơi quyết định nhng ông
vẫn nghĩ lợi thế của một nớc có thể là do lợi thế tự nhiên hay do nỗ lực cả nớc đó.

Lợi thế tự nhiên liên quan đến các điều kiện tự nhiên và khí hậu. Lợi thế do nỗ lực
là lợi thế có thể có đợc do sự phát triển của kỹ thuật và sự lành nghề.
Ngày nay ngời ta thờng buôn bán, trao đổi các loại hàng hoá đã đợc sản xuất
công phu hơn là các nông phẩm hay tài nguyên thiên nhiên nguyên khai thác hoặc sản
phẩm thô. Quá trình sản xuất ra loại hàng hoá này phần lớn phụ thuộc vào lợi thế do
nỗ lực, thờng là kỹ thuật chế biến và khả năng sản xuất các loại sản phẩm khác biệt
với những sản phẩm khác.
Lợi thế tuyệt đối so sánh số lợng của một loại sản phẩm đợc sản xuất ra ở hai
nớc khác nhau với cùng một điều kiện sản xuất. Giả sử Việt Nam có lợi thế tuyệt đối
so với Hàn Quốc về sản xuất gạo trong khi đó Hàn Quốc có lợi thế tuyệt đối về sản
xuất vải. Đó là lợi thế tuyệt đối tơng hỗ, trong trờng hợp nếu mỗi nớc chuyên môn
hoá loại sản phẩm mà nớc đó có lợi thế tuyệt đối thì tổng sản phẩm của cả hai nớc có
thể tăng lên.
2.3. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
Theo lý thuyết này, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc
gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể
tham gia vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích. Nói cách khác trong điểm bất lợi
9
vẫn có những điểm thuận lợi để khai thác khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu,
những quốc gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra các loại hàng hoá sẽ có thể
chuyên môn hoá sản xuất hàng hoá ít bất lợi nhất để trao đổi với các quốc gia khác
và nhập về những hàng hoá mà việc sản xuất ra nó gặp rất nhiều khó khăn và bất
lợi. Từ đó tiết kiệm đợc nguồn lực của mình và thúc đẩy sản xuất trong nớc. Ta có
thể giải thích rõ điều này thông qua ví dụ sau:
Giả sử 2 quốc gia Việt Nam và Mỹ có năng lực sản xuất vải và máy tính nh
sau:
Ta thấy cả hai quốc gia đều sản xuất hai mặt hàng vải và máy tính. Tuy
nhiên nếu phân tích cụ thể thì ta sẽ thấy năng suất lao động của ngành chế tạo máy
tính của Mỹ gấp 6 lần của Việt Nam trong khi đó ngành dệt chỉ gấp 2 lần. Nh vậy,
giữa chế tạo máy tính và sản xuất vải thì Mĩ có lợi thế tơng đối trong việc sản xuất

máy tính còn Việt Nam có lợi thế tơng đối trong việc sản xuất vải. Theo quy luật
của lợi thế so sánh hai quốc gia sẽ cùng có lợi nếu mỗi quốc gia chuyên môn hoá
sản xuất loại sản phẩm mình có lợi thế so sánh hơn sau đó tiến hành trao đổi một
phần sản phẩm cho nhau.
Giả sử tỉ lệ trao đổi là 6 máy tính lấy 6 m vải thì Mỹ vẫn có lợi 2 m vải tức là
đã tiết kiệm đợc 1/2 giờ công còn Việt Nam tiết kiệm đợc 3 giờ công do có lợi 3
máy tính.
Nh vậy qua ví dụ trên ta thấy đợc lợi ích của việc trao đổi sản phẩm giữa các
quốc gia thông qua việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Sự chuyên môn hoá sản xuất
những sản phẩm mà mình có lợi thế để xuất khẩu và nhập khẩu những sản phẩm bất
lợi hơn sẽ giúp cho việc sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất nguồn lực của mỗi nớc. Bên
cạnh đó còn làm tăng sản lợng và chất lợng sản phẩm, tạo điều kiện mở rộng khả
năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. Vì vậy đây chính là tính tất yếu của việc mở rộng
hoạt động xuất nhập khẩu này.
10
Quốc Gia
Mặt hàng
Mỹ Việt Nam
Vải ( m/ 1 giờ công )
Máy tính (cái/ giờ
công)
4
6
2
1
3. Vai trò hoạt động xuất khẩu chè
3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung
Với xu thế ngày nay, trong sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng và nền
kinh tế Thế giới đã khẳng định: Một đất nớc có đợc thiên nhiên u đãi đến đâu đi
nữa, nhng nếu không hội nhập vào thơng mại quốc tế, thì nền kinh tế tự cung tự

cấp đó sẽ bị kiệt quệ, yếu kém, không tài nào có thể vực dậy đợc, không theo kịp
đợc xu hớng phát triển của nền kinh tế quốc tế và sẽ bị tụt hậu. Vì thế ở Đại hội VI
Trung ơng Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng và Nhà nớc ta đã nhận thức một cách
sâu sắc là: Chỉ có mở rộng ngoại thơng, hội nhập thơng mại quốc tế mới cho phép
chúng ta đánh giá đúng khả năng trình độ, sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
Vì vậy xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và hoạt
động xuất khẩu chè cũng là sự đóng góp không nhỏ góp phần vào hoạt động xuất
khẩu Việt Nam .
- Xuất khẩu chè tạo nguồn vốn không nhỏ cho nhập khẩu thiết bị, công nghệ
phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bớc đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hoá, hiện đại hoá để khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu chậm phát triển.
Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá đòi hỏi phải có một số lợng vốn rất lớn để nhập
khẩu máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu, một nớc có thể sử dụng nguồn
vốn huy động chính nh sau:
+ Đầu t nớc ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ.
+ Thu từ các hoạt động du lich, dịch vụ thu ngoại tệ trong nớc.
+ Thu từ xuất khẩu.
Tầm quan trọng của vốn đầu t nớc ngoài thì không ai có thể phủ nhận đợc,
song việc huy động chúng không phải dễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nớc đi
vay thờng phải chịu thiệt thòi, phải chịu các o ép và sẽ phải trả những khoản nợ sau
sau này.
Thực tế trong những năm vừa qua xuất khẩu chè của Việt Nam đã mang lại
hàng chục triệu USD cho quốc gia. Một phần của lợng tiền này đợc đầu t vào quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, phần còn lại đợc đầu t tiếp cho quá trình
tái sản xuất chè. Bởi vậy, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất. Xuất khẩu tạo tiền
đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô, tốc độ tăng trởng của hoạt động nhập
khẩu. ở một số nớc, một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém phát
triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó nguồn vốn từ bên ngoài đợc coi là nguồn chủ

11
yếu, song mọi cơ hội đầu t vay nợ và viện trợ của nớc ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu
t và ngời cho vay thấy đợc khả năng sản xuất và xuất khẩu - nguồn vốn duy nhất để
trả nợ thành hiện thực.
- Xuất khẩu chè thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã, đang
và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia
từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế:
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản cha đủ
tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp
trong một phạm vi nhỏ và tăng trởng chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội
phát triển. Thực tế trong những năm vừa qua thì số lợng chè sản xuất ra trong nớc đã
phần nào đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng trong nớc, ngoài ra còn khoảng 27% sản l-
ợng sản xuất để phục vụ cho xuất khẩu.
Thứ hai, coi thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu.
Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất,
thể hiện:
+ Xuất khẩu chè tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
Chẳng hạn, khi sản xuất chè xuất khẩu phát triển thì nó cần rất nhiều sự hỗ trợ
của các ngành khác nh : công nghiệp chế tạo máy móc, công nghiệp điện, giao thông
vận tải và nó cũng đỏi hỏi chính sự phát triển của các ngành này
+ Xuất khẩu chè tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm chè, góp phần ổn
định sản xuất, tạo ra lợi thế kinh tế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu chè tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất chè, tăng thêm về nguồn nguyên liệu cho sản xuất và chế biến, mở rộng khả
năng tiêu dùng của một quốc gia. Ngoại thơng cho phép một nớc có thể tiêu dùng tất

cả các mặt hàng với số lợng lớn hơn nhiều lần giới hạn sản xuất của quốc gia đó.
+ Xuất khẩu chè còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả
sản xuất chè của Việt Nam trên thị trờng thế giới. Nó cho phép chuyên môn hoá sản
xuất chè phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Ngày nay đối với việc sản xuất
những sản phẩm công nghệ cao thì : mỗi một loại sản phẩm ngời ta nghiên cứu thử
nghiệm ở nớc thứ nhất, chế tạo ở nớc thứ hai, lắp ráp ở nớc thứ ba, tiêu thụ ở nớc thứ
12
t và thanh toán thực hiện ở nớc thứ năm. Nh vậy, hàng hoá sản xuất ra ở một nớc và
tiêu thụ ở nhiều nớc khác nhau cho thấy tác động ngợc trở lại của hoạt động xuất
khẩu đối với việc chuyên môn hoá sản xuất, tạo điều kiện cho chuyên môn hoá sâu.
Đối với việc sản xuất chè xuất khẩu ở Việt Nam để đợc thị trờng thế giới chấp nhận
thì đòi hỏi cần có một sự chuyên môn hoá không về mặt sản xuất mà còn có chuyên
môn hoá về thơng mại cho sản phẩm chè.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ đợc sử dụng làm phơng tiện thanh toán,
xuất khẩu chè cũng góp một phần làm tăng dự trữ ngoại tệ của Việt Nam. Đặc biệt
là đối với Việt Nam một nớc đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển
đổi thì ngoại tệ có đợc nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà
về cung cầu ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trởng và phát
triển kinh tế.
- Xuất khẩu chè có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm,
xoá đói giảm nghèo cải thiện đời sống nhân dân tại các vùng đặc biệt là ngời lao
động ở trung du, miền núi
Những năm gần đây với việc triển khai giao đất và khoán vờn chè cho ngời
lao động theo nghị định 01 - CP của chính phủ cùng với những giải pháp của
ngành chè Việt Nam để giải quyết đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên, cùng
với cơ chế và phơng thức mua chè thuận lợi cho ngời lao động đã tạo động lực
khuyến khích ngời lao động phấn khởi chủ động đầu t thâm canh vờn chè để đạt
năng suất và chất lợng cao, ở trung du và miền núi ngời dân có tập quán trồng lúa
nơng, sẫn Với thu nhập lúa n ơng trung bình 2-3 triệu/ha, còn trồng 1 ha chè trên
vùng đồi núi khô cằn thu đợc 10-12 triệu /ha, sau khi đã trừ đi các chi phí đầu t ban

đầu 1 ha chè thu hoạch đợc bằng 3-4 lần lúa nơng. Nhờ vậy đời sống ngời làm chè
đợc cải thiện rõ rệt. Thu nhập bình quân toàn ngành năm 1996 chỉ đạt 250.000
đồng/ngời/tháng, năm 1997 đã tăng lên 350.000đồng /ngời /tháng, năm 1998 là
400.000 đồng /ngời /tháng, năm 1999 đã đạt năm 500.000 đồng /ngời/ tháng, năm
2000 là 550.000 đồng /ngời /tháng. Trong sản xuất nông nghiệp thu nhập bình
quân năm 1997 đạt 400-500 nghìn đồng / ngời/tháng, năm 1998 là 500-600 nghìn
đồng /ngời/ tháng, cho đến năm 1999 đã đạt 700-800 nghìn đồng /ngời/ tháng, năm
2000 đạt 850-900 nghìn đồng/ngời/tháng. Một số đơn vị sản xuất chè có thu nhập
rất cao nh :Trần Phú, Nghĩa Lộ, Yên Bái, Phú Sơn, Mộc Châu.
Để tăng thêm thu nhập cải thiện ngời làm chè, các hộ làm chè đã kết hợp
làm kinh tế gia đình theo mô hình VAC gắn liền kinh tế vờn nhà, vờn đồi, đem lại
13
nguồn thu nhập đáng kể góp phần quan trọng để ổn định đời sống nhất là những
khi việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp gặp khó khăn. Nhiều gia đình ở Công
ty chè Sông Cầu, Phú Sơn, Trần Phú , đạt mức thu nhập kinh tế gia đình (VAC)
từ 18-223 triệu đồng /năm/hộ , đặc biệt là Công ty chè Mộc Châu vùng đặc sản
cây mơ, cây mận có giá trị kinh tế cao hàng năm có tới 30-40% số hộ gia đình có
thu nhập từ cây mơ, cây mận đạt từ 12-18 triệu đồng/ năm, có gia đình thu nhập
đạt 40-50 triệu đồng /năm .Nhờ có thu nhập từ các cây trồng khác và làm kinh tế
phụ đã giúp cho cây chè phát triển ổn định, lâu dài và tạo thành một vùng sản xuất
hàng hoá lớn. Do sản xuất và kinh doanh có hiệu quả mà đời sống vật chất và văn
hoá của ngời làm chè đợc nâng lên. Theo báo cáo năm 1999 của Tổng Công ty chè
thì có khoảng 30% hộ khá, giàu, 55% số hộ trung bình và số hộ nghèo đói là 15%,
cho đến năm 2000 con số này lần lợt là 33% , 60%, 7%. Đây là dấu hiệu tích cực
đối với ngành chè và ngời lao động.
- Xuất khẩu chè là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có mối tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu chè là một loại hoạt động chủ yếu cơ bản và
là hình thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó nó thúc đẩy các mối

quan hệ khác phát triển theo nh du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc
tế Ngợc lại, sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề cho
hoạt động xuất khẩu phát triển.
Xuất khẩu nói riêng và ngoại thơng nói chung dẫn tới sự thay đổi của những
loại hàng hoá có thể tiêu dùng đợc trong nền kinh tế bằng hai cách:
+ Cho phép khối lợng hàng tiêu dùng khác với số hàng hoá đợc sản xuất ra.
+ Cho phép một sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất.
+ Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác
động của xuất khẩu đối với các quốc gia này không giống nhau.
- Xuất khẩu chè góp một phần tăng GDP, GNP.
Thật vậy, năm 1998 sản lợng chè búp của Việt Nam đạt 53 ngàn tấn, xuất
khẩu 33,5 ngàn tấn, thu về 48,9 triệu USD, năm 1999 sản lợng thu đợc là 56 ngàn
tấn, xuất khẩu 31,8 ngàn tấn và thu về 43 triệu USD, năm 2000 xuất khẩu 34,6
ngàn tấn, thu về 48,65 triệu USD, năm 2001 xuất khẩu 35 ngàn tấn và thu về 50
triệu USD
14
3.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè
Ngày nay, xu hớng vơn ra thị trờng nớc ngoài là một xu hớng chung của tất
cả các quốc gia và các doanh nghiệp, việc xuất khẩu chè đã mang mang lại cho
doanh nghiệp sản xuất chè rất nhiều lợi ích cụ thể là:
- Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp sản xuất chè trong nớc có cơ hội
tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng chè thế giới về giá cả và chất lợng chè.
Những yếu tố đó đòi hỏi các doanh nghiệp chè phải hình thành một cơ cấu sản
xuất của mình phù hợp với thị trờng thế giới. Do đó đòi hỏi doanh nghiệp tự nâng
cao năng lực và trình độ sản xuất của mình để tạo ra những sản phẩm chè có chất l-
ợng cao, phù hợp với nhu cầu của từng thị trờng.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất chè mở rộng thị trờng,
mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong nớc và nớc ngoài, trên cơ sở
hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi
ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cờng uy tín kinh doanh của doanh

nghiệp.
- Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp chè phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản trị kinh doanh, luôn tìm tòi và đa ra mô hình sản xuất, chế biến, tổ
chức, tiêu thụ sao cho có hiệu quả nhất. Thêm vào đó hoạt động xuất khẩu còn
khuyến khích sự phát triển các mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp chè chẳng
hạn nh hoạt động đầu t nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất, marketing
và sự phân phối, sự mở rộng trong việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu các mặt hàng
khác.
- Sản xuất chè xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động, tạo
ra thu nhập ổn định, tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng, các dây
chuyền công nghệ có liên quan đến sản xuất và chế biến chè, vừa đáp ứng đợc nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân và thu đợc ngoại tệ để phục vụ cho qua trình tái
đầu t.
- Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu chè có cơ hội mở rộng quan
hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài có thể thông qua đối tác tiêu
thụ chè của mình mà doanh nghiệp có đợc những thông tin, nguồn sản phẩm mới,
công nghệ mới mà ngay thị trờng trong nớc đang cần. Thông qua hoạt động xuất
khẩu chè mà doanh nghiệp có điều kiện, cơ hội để liên doanh, liên kết hợp tác để sản
xuất, tiêu thụ những loại sản phẩm mới ngay tại nớc mình hoặc các nớc khác.
Ngoài ra việc xuất khẩu đa mặt hàng chè ra thị trờng quốc tế còn giúp ngành
chè hiểu, xác định đợc mình nên chú trọng vào loại chè nào. Cần nâng cao chất l-
15
ợng, đổi mới mẫu mã, bao bì và hạ giá thành cho phù hợp nhất với thị hiếu của thị
trờng quốc tế nhằm thu đợc lợi nhuận tối đa.
II. Các hình thức xuất khẩu chè
Với mục tiêu là đa dạng hoá các hình thức kinh doanh xuất khẩu, nhằm phân
tán và chia sẻ rủi ro, từ trớc tới nay các doanh nghiệp chè thờng lựa chọn các hình
thức xuất khẩu chủ yếu là:
1. Xuất khẩu trực tiếp
Kinh doanh xuất khẩu chè trực tiếp là việc xuất khẩu các loại chè do chính

doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc sau đó
xuất khẩu những mặt hàng này ra nớc ngoài với danh nghĩa là hàng của doanh
nghiệp mình. Đây là hình thức mà các doanh nghiệp ở Việt Nam thờng áp dụng
nhất kể từ khi nhà nớc cho phép mọi doanh nghiệp đều đợc tham gia xuất khẩu.
Các bớc tiến hành một thơng vụ xuất khẩu chè trực tiếp trong trờng hợp
doanh nghiệp không tự sản xuất ra chè để xuất khẩu.
- Ký hợp đồng với các doanh nghiệp chế biến chè khác trong nớc, mua
hàng và trả tiền.
- Ký hợp đồng xuất khẩu chè với các doanh nghiệp nớc ngoài, giao hàng
và thanh toán tiền .
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu chè
thờng cao hơn các hình thức khác. Doanh nghiệp đứng ra với vai trò là ngời bán
trực tiếp, do đó nếu mặt hàng chè có quy cách, chất lợng, mẫu mã tốt sẽ nâng cao
đợc uy tín cho doanh nghiệp mình trên thị trờng, nhất là trong điều kiện hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, trớc hết hình thức này đòi hỏi
doanh nghiệp phải xuất khẩu phải có vốn khá lớn ứng trớc để tự sản xuất, thu mua,
chế biến mặt hàng chè xuất khẩu nhất là những hợp đồng có giá trị lớn. Đồng thời
loại hình xuất khẩu này lại cũng có những rủi ro lớn nh : chè kém chất lợng, sai
quy cách phẩm chất, mẫu mã không đạt yêu cầu dẫn tới không xuất khẩu đợc, đặc
biệt là đối với những loại chè mà doanh nghiệp thu mua để xuất khẩu thì tỷ lệ này
rất cao, do công tác kiểm tra chất lợng chè khi thu mua kém, không chu đáo, làm
việc thiếu chất lợng hoặc là kiểm tra bị khiếu lại do thanh toán chậm, do doanh
nghiệp chế biến gặp khó khăn, do thiên tai, mất mùa nên ký hợp đồng song không
có hàng để xuất khẩu, hoặc do biến động của tỷ giá hối đoái hoặc do lãi xuất ngân
hàng tăng .
16
2. Xuất khẩu uỷ thác
Trong hình thức xuất khẩu chè uỷ thác doanh nghiệp ngoại thơng đóng vai
trò là trung gian xuất khẩu làm thay cho các doanh nghiệp sản xuất chè những thủ
tục xuất khẩu cần thiết để xuất khẩu chè đợc hởng phần trăm(%) theo giá trị lô

hàng xuất khẩu. Tỷ lệ phần trăm này là do hai bên tự thoả thuận và ký kết hợp
đồng, thông thờng là 0,5%giá trị. Hình thức này chỉ đợc áp dụng khi doanh nghiệp
xuất khẩu một lợng hàng nhỏ hoặc trớc kia doanh nghiệp không có giấy phép kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
Hình thức xuất khẩu uỷ thác đợc tiến hành theo các bớc sau:
- Ký hợp đồng nhận uỷ thác xuất khẩu chè cho doanh nghiệp chế biến
trong nớc.
- Thay mặt ký hợp đồng với phía nớc ngoài, làm thủ tục giao hàng và thanh
toán tiền.
- Về phần tìm kiếm doanh nghiệp nhập khẩu chè ở nớc ngoài là do sự thoả
thuận giữa doanh nghiệp chế biến chè và doanh nghiệp ngoại thơng.
- Nhận phí uỷ thác xuất khẩu chè từ doanh nghiệp chế biến trong nớc.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là mức độ rủi ro thấp do không phải
chịu trách nhiệm về giá cả tăng hay giảm bất thờng, ngời đứng ra xuất khẩu chè
không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt, với tình hình khan hiếm
vốn nh hiện nay các doanh nghiệp ngoại thơng thờng áp dụng hình thức này do
không cần huy động vốn để mua chè. Tuy nhận tiền ít nhng nhận tiền nhanh cần ít
thủ tục và tơng đối tin cậy.
3. Xuất khẩu theo nghị định th giữa hai chính phủ
Đây là hình thức xuất khẩu chè (thờng là để trả nợ) đợc ký theo nghị định
th giữa hai chính phủ. Xuất khẩu chè theo hình thức này có nhiều u đãi nh : khả
năng thanh toán chắc chắn ( do nhà nớc trả cho doanh nghiệp chế biến chè xuất
khẩu), giá cả chè nhìn chung có thể chấp nhận đợc, doanh nghiệp chế biến không
phải lo nghĩ về đầu ra cho chè mà mình sản xuất Trên thực tế hiện nay, thì hình
thức này rất ít đợc áp dụng. Nhà nớc chỉ giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp nào có
khả năng về tài chính, năng lực sản xuất nhất. Thông thờng thì Tổng Công ty chè
Việt Nam thực hiện hình thức này. Hình thức này còn thực hiện là việc trả nợ cho
Nga và các nớc Đông Âu, theo chơng trình đổi dầu lấy lơng với iraq của Liên Hợp
Quốc.
17

III. Nội dung hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh chè
Nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu chè cũng tơng tự nh nội dung cơ
bản của hoạt động kinh doanh chè trong nóc, nhng khác biệt là có yếu tố nớc ngoài
tham gia và mang tính phức tạp, nhiều rủi ro hơn so với hoạt động mua bán trong
nớc.
Hoạt động trên thị trờng quốc tế, tất cả các doanh nghiệp chè dù đã có nhiều
kinh nghiệm hay mới bắt đầu tham gia vào kinh doanh đều phải tuân thủ một cách
nghiêm túc những công đoạn của một thơng vụ làm ăn thì mới có khả năng tồn tại
lâu dài đợc.
Hoạt động xuất khẩu chè đợc tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu. Mỗi nghiệp vụ này đều phải đợc nghiên cứu một cách đầy đủ, kỹ lỡng và đặt
trong mối quan hệ lần nhau, tranh thủ nắm bắt đợc những lợi thế nhằm bảo đảm
cho hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao.
Để việc tổ chức xuất khẩu chè đợc tốt và có hiệu quả thì các doanh nghiệp chè
phải nắm đợc những vấn đề cơ bản của hoạt động xuất khẩu.
1. Lựa chọn thị trờng
Đây là một quá trình hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Trong
nhiều trờng hợp, doanh nghiệp không thể hoạt động trên toàn bộ thị trờng của quốc
gia nào đó mà chỉ có thể hoạt động trên một đoạn hoặc một số đoạn thị trờng nào
đó, dựa vào việc phân đoạn thị trờng trên cơ sở các tiêu thức dùng để phân loại.
Tuy nhiên, cũng có nhiều trờng hợp doanh nghiệp có thể hoạt động trên phạm vi
quốc gia, khu vực hoặc toàn cầu. Việc lựa chọn thị trờng xuất khẩu chè đòi hỏi
doanh nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vĩ
mô, những yếu tố vi mô và khả năng của doanh nghiệp, thờng đó là các yếu tố về
văn hoá - xã hội, luật pháp, kinh tế, chính trị, khoa học công nghệ và các yếu tố
thuộc môi trờng tài chính. Đây cũng là một quá trình đòi hỏi nhiều thời gian chi
phí.
2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Sau khi lựa chọn đợc thị trờng phù hợp với doanh nghiệp mình thì doanh

nghiệp phải xác định những loại chè nào mà mình định kinh doanh. Trên thực tế,
doanh nghiệp có sự lựa chọn mặt hàng xuất khẩu chè nh sau:
- Doanh nghiệp xuất khẩu những loại chè mà mình sản xuất.
- Doanh nghiệp xuất khẩu những loại chè mà thị trờng cần.
18
- Doanh nghiệp sản xuất những loại chè giống nh thị trờng thế giới không
phân biệt sự khác nhau về văn hoá, xã hội, ngôn ngữ, phong tục tập quán và biên
giới quốc gia.
Sản phẩm chè cũng giống nh các sản phẩm khác là cũng tồn tại một chu kỳ
sống của sản phẩm. Chu kỳ này là tiến trình phát triển việc tiêu thụ một loại chè cụ
thể bao gồm 4 giai đoạn nh sau : Thâm nhập Phát triển Bão hoà - Thoái trào.
Việc xuất khẩu chè đang ở giai đoạn 1 và 2 gặp thuận lợi nhất. Tuy nhiên, có khi
sản phẩm chè đã ở giai đoạn 4 nhng nhờ việc thực hiện các biện pháp xúc tiến tiêu
thụ (quảng cáo, cải tiến hệ thống tổ chức tiêu thụ, giảm giá bán, khuyến mãi )
ngời ta có thể đẩy mạnh đợc xuất khẩu.
Ngày nay, xu hớng xuất khẩu những loại chè mà thị trờng cần và xuất khẩu
những loại chè giống nhau ra các thị trờng là phổ biến. Còn xuất khẩu những loại
chè mà doanh nghiệp sản xuất ra chỉ bó hẹp trong một lĩnh vực
Nh vậy, việc lựa chọn loại chè xuất khẩu, ngoài yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn
chất lợng quốc tế, đáp ứng nhu cầu thị trờng thì còn phải phù hợp với khả năng
cũng nh kinh nghiệm của từng doanh nghiệp chế biến chè xuất khẩu. Điều này đòi
hỏi phải có sự phân tích đánh giá cẩn thận những đặc điểm nội tại của doanh
nghiệp chế biến chè xuất khẩu đó cũng nh dự đoán đợc cơ hội hay bất lợi khi đa
sản phẩm chè của mình ra thị trờng quốc tế. Đồng thời doanh nghiệp cần dự đoán
xu hớng biến động của thị trờng cũng nh cơ hội và thách thức mà mình sẽ gặp phải
trên thị trờng thế giới.
3. Lựa chọn khách hàng
Sau khi đã lựa chọn đợc loại chè và thị trờng xuất khẩu phù hợp, doanh
nghiệp muốn thâm nhập vào thị trờng đó thì cần phải lựa chọn các đối tác đang
hoạt động trên thị trờng đó để thực hiện các kế hoạch kinh doanh của mình. Việc

lựa chọn đúng đối tác giao dịch sẽ tránh cho doanh nghiệp sản xuất chè những
phiền toái không đáng có, những mất mát, rủi ro dễ gặp phải trong quá trình kinh
doanh chè xuất khẩu trên thị trờng quốc tế.
Là những ngời xuất nhập khẩu trực tiếp với bạn hàng kinh doanh thì doanh
nghiệp sẽ không phải chia sẻ lợi nhuận kinh doanh. Tuy nhiên trong trờng hợp thị
trờng hoàn toàn mới thì cách tốt nhất là phải thông qua các đại lý hoặc các Công ty
uỷ thác xuất khẩu, trung tâm giao dịch chè để giảm bớt chi phí cho việc thâm nhập
thị trờng. Do vậy, cần phải lựa chọn bạn hàng với những đặc điểm sau:
+ Quen biết, uy tín trong kinh doanh.
+ Có thực lực tài chính.
19
+ Có thiện chí trong quan hệ làm ăn.
Để có thể tìm hiểu chính xác đợc bạn hàng làm đối tác, ngoài việc dựa trên
những mối quan hệ bạn hàng có sẵn, đã hiểu biết và có uy tín kinh doanh với nhau
thì cần phải thông qua các Công ty t vấn, các sở giao dịch, Phòng Thơng mại và
Công nghiệp các nớc có quan hệ buôn bán.
Việc lựa chọn bạn hàng có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết để thực
hiện thắng lợi các hợp đồng kinh doanh song nó cũng phụ thuộc nhiều vào kinh
nghiệm của ngời giao dịch
4. Lựa chọn phơng thức giao dịch
Phơng thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh chè sử dụng để thực hiện các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình
trên thị trờng thế giới. Những cách thức này quy định thủ tục cần thiết, các điều
kiện giao dịch, các thao tác của quan hệ giao dịch kinh doanh. Có nhiều phơng
thức giao dịch khác nhau. Nhng phơng thức giao dịch phổ biến và đợc sử dụng
nhiều nhất vẫn là phơng thức giao dịch trực tiếp không thông qua trung gian.
Phơng thức giao dịch này cho phép hai bên bàn bạc trực tiếp hoặc gián tiếp với
nhau, không phải qua khâu trung gian do đó dễ dàng đi đến thống nhất, không làm
mất đi cơ hội kinh doanh của cả hai bên. Xét về mặt hiệu quả thì giảm đợc chi phí
trung gian và do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp sản xuất và kinh chè. Hơn

nữa hình thức này còn tạo điều kiện cho cả ngời mua và ngời bán chủ động trong
việc sản xuất kinh doanh chè.
Nói chung với những khách hàng khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm của thị
trờng và khả năng mà doanh nghiệp chè có thể lựa chọn những phơng thức giao
dịch khác nhau.
5. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu chè là một trong những khâu quan
trọng trong hoạt động xuất khẩu. Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu về sản
phẩm chè trên thị trờng, đối thủ cạnh tranh, khả năng điều kiện và mục tiêu của
doanh nghiệp cũng nh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đối tác.
Có các hình thức đàm phán sau mà doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè
thờng áp dụng:
+ Đàm phán qua th tín
+ Đàm phán qua điện thoại
+ Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp
20
6. Thực hiện hợp đồng, giao hàng và thanh toán tiền
Sau khi đã ký kết hợp đồng, các đơn vị kinh doanh xuất khẩu chè phải thực
hiện hợp đồng mà mình ký kết, tiến hành sắp xếp những việc phải làm, ghi thành
bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi
phải tuân thủ luật lệ quốc gia và quốc tế, đồng thời phải bảo đảm đợc quyền lợi
quốc gia và uy tín kinh doanh của đơn vị xuất khẩu.
IV. Đặc điểm cung cầu thị trờng chè và Các nhân tố cơ bản
ảnh hởng đến xuất khẩu chè của Việt Nam
1. Đặc điểm thị trờng tiêu thụ chè
Ngoài những đặc điểm của thị trờng hàng hoá nói chung, thị trờng tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp cũng nh thị trờng tiêu thụ sản phẩm chè có những đặc điểm
riêng đó là:
- Tính ổn định và tơng đối ít co giãn về mặt cung cầu.
Chúng ta đều biết các sản phẩm chè là loại phục vụ trực tiếp cho nhu cầu

cơ bản của đời sống con ngời, tuy nhiên không phải vì sản phẩm trên thị trờng
nhiều và rẻ mà ngời tiêu dùng cần nhiều sản phẩm hơn, mà do những giới hạn về
sinh lý nên mỗi ngời cũng chỉ có thể tiêu thụ mỗi loại với những số lợng nhất
định, không phải có nhu cầu tiêu dùng lớn và đắt giá mà ngời sản xuất muốn
cung ngay một số lợng lớn cho thị trờng đợc. Điều này không thể đợc vì do
những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, sản phẩm chè sản xuất đòi hỏi phải có
thời gian, mà thời gian sản xuất lại phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
sản phẩm.
Cho nên xét về khía cạnh cung- cầu của sản phẩm chè cho thị trờng tơng đối
ít co giãn. Để góp phần ổn định và phát triển thị trờng sản phẩm chè, đặc điểm này
yêu cầu, một mặt phải nghiên cứu đợc nhu cầu để đẩy mạnh sản xuất, tăng cung,
đáp ứng nhu cầu một cách chủ động. Mặt khác, phải chủ động có những giải pháp
để điều hoà cung cầu một khi có biến động lớn trên thị trờng bằng các giải pháp
nh bảo hộ, bảo hiểm, dự trữ, tích trữ
- Thị trờng tiêu thụ sản phẩm chè có tính thời vụ rõ nét
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là có tính thời vụ cao, nhất là đối với
ngành trồng trọt. Chính vì vậy mà cung và cầu về sản phẩm chè trên thị trờng
không cân bằng về thời gian và không gian. Thông thờng, ngay sau vụ thu hoạch
do nhu cầu tiêu dùng để thực hiện quá trình tái sản xuất tiếp theo buộc ngời sản
xuất phải bán nông sản ra thị trờng không kể giá thị trờng cao hay thấp. Hơn nữa,
21
hàng loạt ngời sản xuất cùng thu hoạch và có cùng yêu cầu tiêu thụ sản phẩm trên
thị trờng đã làm cho khối lợng cung tại thời điểm đó vợt quá cầu và giá thờng giảm
nhiều, thậm chí có lúc giảm thấp hơn giá sản xuất. Nhng vào thời kỳ chè đốn ngời
sản xuất bán ra ít, khối lợng cung nhỏ hơn cầu của xã hội dẫn tới giá thị trờng tăng
nên. Song cũng không vì thế mà ngời sản xuất có thể tăng cung ngay để thu nhiều
lợi nhuận vì đất trồng vốn đã có giới hạn và cây trồng cũng cần có thời gian sinh
trởng tự nhiên.
Do đặc điểm này mà ngời sản xuất nông nghiệp không những phải đối phó
với sự tác động của điều kiện tự nhiên mà còn phải đối phó các vấn đề khách quan

khác xuất phát từ thị trờng. Sự biến động một cách tự phát trớc biến động bất lợi
của thị trờng là sự ra đi của lĩnh vực đang sản xuất, tìm nơi đầu t có lợi hơn, hoặc
tăng giảm mạnh diện tích trồng cấy. Cơ chế biến động tự phát của giá cả tạo sự phá
hoại lực lợng sản xuất và gây tổn thất cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng sản
phẩm chè. Để hạn chế sự biến động của thị trờng sản phẩm chè theo thời vụ thì :
Về phía ngời sản xuất phải tạo ra đợc các giống trái vụ, thay đổi cơ cấu mùa
vụ để thay đổi động thái cung đáp ứng tốt hơn, kinh tế hơn cho thị trờng.
Về ngời kinh doanh phải biết phát triển công nghiệp chế biến, dự trữ hoặc
nhập khẩu để điều hoà cung cầu.
Về phơng diện Nhà Nớc phải có sự can thiệp để điều hoà cung cầu nhất là
đối với sản phẩm nông nghiệp thiết yếu có tác động đến đời sống dân c bằng hệ
thống chính sách bảo trợ hàng nông sản.
- Để phát triển thị trờng tiêu thụ sản phẩm chè cần phải gắn liền với việc
khai thác và sử dụng lợi thế so sánh các điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu và
những điều kiện sản xuất khác
Nhu cầu về sản phẩm chè của con ngời rất đa dạng cả về số lợng, chất lợng,
chủng loại, nhng xét trên góc độ thị trờng thì ngời ta chỉ chấp nhận mức giá tối
thiểu hợp lý. Trong khi đó xét về khía cạnh cung, mỗi loại sản phẩm chè chỉ có thể
phát triển thích hợp nhất với các điều kiện tự nhiên, cho nên mỗi vùng, mỗi quốc
gia chỉ có thể sản xuất và tung ra thị trờng những sản phẩm mà họ có u thế hay lợi
thế so sánh thực sự. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trờng việc khai thcs lợi thế so
sánh đã buộc sản xuất nông nghiệp chỉ có thể cung cấp cho thị trờng những sản
phẩm chè mà thị trờng cần và điều kiện sản xuất cho phép. Bởi vì cây chè là cây
trồng chỉ có thể sinh trởng, phát triển và cho sản phẩm kinh tế trong những môi tr-
ờng tự nhiên nhất định mà thôi. Chính vì vậy thị trờng sản phẩm chè hình thành
22
nguồn cung theo luồng, theo tuyến hay khu vực và có thể phát sinh hiện tợng cạnh
tranh không hoàn hảo trên thị trờng. Trong khi đó bất kỳ ngời sản xuất nào cũng
muốn đa ra thị trờng những sản phẩm chè mà mình có u thế nhất. Bởi vậy, cùng
một loại sản phẩm muốn cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng, con đờng duy nhất là

các cơ sở sản xuất phải, các quốc gia phải biết tận dụng lợi thế của mình về đất đai,
thời tiết, khí hậu, về lao động, cũng nh phải biết ứng dụng những thành tựu mới
nhất của khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất cây
trồng, nâng cao năng xuất lao động hạ giá thành sản phẩm là điều đảm bảo cho sự
thành công trên thị trờng.
- Thị trờng tiêu thụ sản phẩm chè cũng nh thị trờng sản phẩm nông nghiệp
nói chung là một thị trờng bị chia cắt do hàng rào thuế quan và chính sách bảo
hộ mậu dịch của các nớc.
Trên thị trờng tiêu thụ sản phẩm chè cũng nh nhiều nông sản khác trên thế
giới do nhiều yếu tố về kinh tế và chính trị chi phối, nhiều nớc đã đa ra một hệ
thống chính sách bảo hộ mậu dịch khắt khe đối với loại nông sản phẩm nhằm bảo
vệ lợi ích của ngời nông dân với Chính phủ. Đặc biệt đối với nhiều nớc phát triển
họ dùng con bài nông phẩm nh là một thứ vũ khí lợi hại để khuất phục các nớc lạc
hậu. Do chính sách này đẫ làm cho khả năng mở rộng thị trờng của các nớc đang
phát triển vào các nớc phát triển là hết sức khó khăn và cuộc đấu tranh giữa quan
điểm mậu dịch tự do và bảo hộ mậu dịch trên thị trờng sản phẩm nông nghiệp thế
giới là cực kỳ gay gắt.
2. Cung cầu thị trờng chè
2.1. Cung về sản phẩm chè
Cung về sản phẩm chè là số lợng sản phẩm chè mà ngành chè có khả năng
và sẵn sàng cung cấp ra thị trờng ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất
định.
Cung về sản phẩm chè có thể do hai nguồn chủ yếu : hoặc do sản xuất chè
trong nớc hoặc nhập từ nớc ngoài. Tuỳ theo điều kiện của từng nớc mà tỷ trọng của
những sản phẩm chè lu thông trên thị trờng do nguồn nào chiếm bao nhiêu là
không giống nhau. Việc xác định số lợng cung dựa vào diễn biến tình hình của thị
trờng và số liệu thống kê hằng năm về diện tích, năng suất, và sản lợng hàng hoá
hàng năm của ngành chè. Theo tính toán của hiệp hội chè thì hiện nay Việt Nam
đã có không 100 nghìn ha trồng chè, hàng năm cho khoảng hơn 70 nghìn tấn/năm.
Nếu nh đến 2010 mở rộng đến 130 nghìn ha thì lợng cung sẽ thừa cho nhu cầu tiêu

23
dùng trong nớc. Đơng nhiên khối lợng sản phẩm chè hàng hoá lại phụ thuộc vào
bộ phận sản phẩm chè đợc dùng để tiêu thụ nội bộ trong tổng sản phẩm chè đợc
sản xuất ra, cho nên tiết kiệm và tiêu dùng hợp lý bộ phận sản phẩm chè tiêu dùng
nội bộ là biện pháp quan trọng bên cạnh việc đẩy mạnh sản xuất chè để tăng khối
lợng sản phẩm chè cung ứng ra thị trờng.
Khả năng cung thực tế của sản lợng chè hàng hoá phụ thuộc vào các yếu tố
cơ bản sau :
- Giá cả sản phẩm chè hàng hoá trên thị trờng:
Trong đại đa số trờng hợp, giá cả đóng vai trò là tham số điều chỉnh quan hệ
cung cầu và theo đó điều chỉnh dung lợng và nhịp độ tiêu thụ của thị trờng .
- Giá cả của sản phẩm cạnh tranh : Sự xuất hiện các sản phẩm mới, sản
phẩm thay thế, và giá cả của chúng sẽ ảnh tới lợng cung của sản phẩm chè hàng
hoá trên thị trờng .
- Giá cả các yếu tố đầu vào .
- Trình độ chuyên môn hoá và tập trung hoá sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra vốn, công nghệ cũng ảnh hởng tới cung sản phẩm chè hàng hoá
trên thị trờng. Sự phát triển của công nghệ chế biến và mức độ tiếp cận với công
nghệ và kỹ thuật chế biến tiên tiến trên thế giới đã tạo ra những giá trị sử dụng
mới, chất lợng cao hơn, tạo ra những quan hệ mới trong cung cầu, kích thích mở
rộng và phát triển thị trờng .
- Các nhân tố về cơ chế, chính sách lu thông sản phẩm chè của chính phủ
trong từng thời kỳ và hiệu lực của chúng.
- Môi trờng tự nhiên mà trớc hết là đất đai và khí hậu.
2.2. Cầu về sản phẩm chè
Nhu cầu về sản phẩm chè của xã hội có rất nhiều loại khác nhau. Đó là nhu
cầu chè cho tiêu dùng trong nớc và nhu cầu chè xuất khẩu.
Về phơng diện kinh tế mà xét chúng ta thấy có hai loại nhu cầu sau :
Một là nhu cầu tự nhiên mà thực chất là nhu cầu về sản phẩm chè của dân c
tính theo số lợng dân số. Đây là phơng diện mà các nhà chính sách cần tính tới

nhằm thiết lập giải pháp để cân bằng cung cầu trong phát triển .
Hai là nhu cầu kinh tế, đợc hiểu là nhu cầu có khả năng thanh toán, hay là
cầu về sản phẩm chè mà ngời tiêu dùng có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức
giá khác nhau trong một thời gian nhất định. Xét về phơng diện kinh tế của các
nhà kinh doanh thì đây mới là điều đáng chú ý.
Cầu về sản phẩm chè cũng có những nhân tố tác động sau :
24
- Trớc hết là giá cả sản phẩm chè trên thị trờng, chủng loại và chất lợng sản
phẩm chè. Trong trờng hợp giả định các yếu tố khác không đổi thì khi giá cả tăng
sẽ làm lợng cầu giảm và ngợc lại.
- Mức thu nhập của ngời tiêu dùng :
Sức mua hay nhu cầu có khả năng thanh toán của ngời tiêu dùng là yếu tố
quyết định qui mô và dung lợng thị trờng và ở mức độ nhất định đóng vai trò điều
tiết sản xuất .
- Giá cả của những hàng hoá có liên quan, đặc biệt là những sản phẩm có
khả năng thay thế nh : cà phê, nớc giải khát, nớc khoáng
- Các yếu tố thuộc về khẩu vị và sở thích của ngời tiêu dùng đối với từng sản
phẩm chè hàng hoá.
- Các kỳ vọng của ngời tiêu dùng:
Cầu sẽ thay đổi phụ thuộc vào kỳ vọng (sự mong đợi ) của ngời tiêu dùng.
Nếu ngời tiêu dùng hy vọng giá cả của sản phẩm hàng hoá sẽ giảm xuống trong t-
ơng lai thì cầu hiện tại về sản phẩm của họ sẽ giảm xuống và ngợc lại .
3. Những nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu chè
Thị trờng tiêu thụ chè là nơi diễn ra hoạt động mua bán nông sản phẩm, là
khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Cho nên hoạt động xuất khẩu chè
chịu ảnh hởng của cả các nhân tố trong giai đoạn sản xuất và các nhân tố trong giai
đoạn lu thông, tiêu dùng. Tác động đến hoạt động xuất khẩu chè có nhiều nhân tố
khác nhau. Đứng trên góc độ doanh nghiệp chúng ta có thể phân loại các nhân tố
theo hai nhóm cơ bản sau :
3.1. Nhóm nhân tố bên trong

* Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính :
Trong kinh doanh nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không làm đợc gì
ngay cả khi đã có cơ hội kinh doanh. Có vốn giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình một cách dễ dàng hơn, có điều kiện tận dụng các cơ hội
để thu đợc lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Đặc biệt, mặt hàng chè là mặt hàng
nông sản, nếu Công ty có vốn lớn sẽ có điều kiện để mua hàng tại thời điểm có lợi
nhất với giá rẻ nhất và sẽ xuất bán khi nhu cầu của khách hàng tăng lên .
Sự trờng vốn cũng tạo ra khả năng nắm bắt thông tin nhanh chóng hơn,
chính xác hơn do có điều kiện sử dụng các thông tin hiện đại. Ngoài ra, nó còn cho
phép Công ty thực hiện các công cụ maketing quốc tế trên thị trờng về giá cả, cách
25

×