Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.27 KB, 116 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Giới thiệu chung ................................................................................................... 6
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG ...................................... 9
Khái niệm “Xuất khẩu” và các yếu tố ảnh hưởng đến Xuất khẩu thuỷ
sản 9
Khái niệm “Xuất khẩu” ............................................................................... 9
Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Ngành thuỷ sản Việt Nam ............... 10
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường. .................................................. 10
1.2.2. Xây dựng kế hoạch và lập phương án giao dịch. ....................... 11
1.2.3. Giao dịch đàm phán trước ký kết. ............................................... 12
1.2.4. Ký kết hợp đồng. ......................................................................... 13
1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. ..................................... 13
1.2.6. Đánh giá hiệu quả thực hiện. ....................................................... 14
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thuỷ sản ........................ 15
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 15
1.2.2. Tiềm năng nguồn lợi thuỷ sản ..................................................... 16
1.2.3. Ảnh hưởng của công cụ và các chính sách kinh tế vĩ mô .......... 21
1.2.4. Yếu tố chính trị và luật pháp ....................................................... 22
1.2.5. Ảnh hưởng của yếu tố khoa học công nghệ ............................... 22
Vị trí vai trò của xuất khẩu thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân ........ 23
2.1. Xuất khẩu thuỷ sản có vai trò trong dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp, hoá hiện đại hoá. ...................................................... 23
2.2. Xuất khẩu thuỷ sản góp phần mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế
đối ngoại Việt Nam .................................................................................... 23
2.3. Xuất khẩu thuỷ sản mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. ...... 24
3. Giới thiệu tổng quan về tổ chức WTO ................................................ 25
3.1. Thông tin chung .................................................................................. 25
3.2. Mục tiêu, chức năng, nguyên tắc cơ bản ........................................... 25
3.2.3. Nguyên tắc cơ bản ....................................................................... 26
a. Thương mại không phân biệt đối xử ............................................. 26


b. Thương mại ngày càng tự do hơn (từng bước và bằng con đường
đàm phán) ........................................................................................... 27
c. Dễ dự đoán nhờ cam kết, ràng buộc, ổn định và minh bạch ........ 28
d. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn ................................... 29
e. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế bằng cách dành ưu
đãi hơn cho các nước kém phát triển ................................................ 29
4. Những hiệp định và cam kết gia nhập WTO có ảnh hưởng đến xuất
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
khẩu thuỷ sản ........................................................................................... 30
4.1. Hiệp đinh về việc áp dụng các biện pháp kiểm dịch động thực vật
SPS .............................................................................................................. 30
4.2. Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại ............................. 31
4.3. Hiệp định về chống bán phá giá ......................................................... 35
4.4. Cam kết về thuế xuất nhập khẩu ........................................................ 38
4.5. Cam kết của Việt Nam về trợ cấp ...................................................... 39
4.6. Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ .............................................. 41
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG GIA NHẬP WTO ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU
THUỶ SẢN ........................................................................................................ 41
1. Thực trạng tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ......................... 41
1.1. Thực trạng sản xuất, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản ...................... 41
1.2. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ............................................ 44
1.2.1. Giai đoạn trước khi gia nhập WTO ............................................ 44
a. Tình hình chung ............................................................................. 44
1.2.2. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản 2 năm gia nhập WTO ................. 57
a. Năm 2007 ....................................................................................... 57
b. Năm 2008 ....................................................................................... 62
2. Tác động gia nhập WTO đối với xuất khẩu thuỷ sản ........................ 72
2.1. Tác động tích cực và những cơ hội .................................................... 72
2.1.1. Tác động đến cải cách kinh tế, môi trường kinh doanh và môi

trường đầu tư .......................................................................................... 72
2.1.2. Tác dộng đến kim ngạch xuất khẩu ............................................ 74
2.1.3. Tác động đến năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh
trạnh của doanh nghiệp thuỷ sản ........................................................... 75
2.1.4. Tác động đến chất lượng hàng thuỷ sản Việt Nam .................... 79
2.1.5. Tác động đến mở rộng thị trường ............................................... 80
2.2. Tác động tiêu cực và những khó khăn ............................................... 82
Thứ nhất, tính cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu thuỷ sản ngày càng
tăng lên .................................................................................................. 82
Thứ hai, những khó khăn thách thức nảy sinh từ phía thị trường xuất
khẩu thuỷ sản chính của Việt Nam ....................................................... 84
Thứ năm, vấn đề thương hiệu của hàng thuỷ sản Việt Nam còn nhiều
bất cập ..................................................................................................... 86
Thứ sáu, mất cân đối giữa khu vực sản xuất nguyên liệu và khu vực
chế biến xuất khẩu ................................................................................. 88
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM ...................................................................... 89
1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................... 89
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Chiến lược phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2020 ....................... 90
3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam ........ 92
3.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản
xuất khẩu .................................................................................................... 92
3.1.1. Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ........................................... 92
3.1.2. Giải pháp tiết kiệm năng lượng: ................................................. 97
3.1.3. Xây dựng chiến lược đa dạng hóa thị trường và đa dạng hoá sản
phẩm. ...................................................................................................... 98
3.1.4. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất ..................................................... 100
3.2. Giải pháp đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm ... 101

3.3. Xây dựng thương hiệu, đẩy mạnh xúc tiến thương mại và phát triển
thị trường. ................................................................................................. 102
3.4. Các biện pháp đảm bảo phát triển thuỷ sản bền vững ..................... 106
3.5. Hoàn thiện cơ chế quản lý ngành ..................................................... 108
Kết luận ............................................................................................................. 110
Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................... 112
Danh mục bảng biểu
Bảng 1 - Tổng hợp kết quả đánh giá trữ lượng và khả năng khai thác cá biển Việt Nam...........18
Bảng2 – Giá trị xuất khẩu (triệu USD)...................................................................23
Bảng 3 - Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính .........................................39
Bảng 4 - Thay đổi mức bảo hộ thực tế đối với một số ngành và sản phẩm.................................40
Bảng 5 - Diện tích mặt nước nuôi trồng và sản lượng thuỷ sản...................................................42
Bảng 6 - Xuất khẩu thuỷ sản chính ngạch sang các thị trường năm 2005...................................43
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 7 - Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản VN qua các thời kỳ......................................................45
Bảng 8 - Các thị trường xuất khẩu thuỷ sản chính của Việt Nam................................................48
Bảng 9 - Sản lượng thuỷ sản năm 2007....................................................................58
Bảng 10 - Xuất khẩu thuỷ sản chính ngạch 8 tháng đầu năm 2007 phân theo thị trường...........59
Bảng 11 - Xuất khẩu thuỷ sản chính ngạch 8 tháng đầu năm 2007 phân theo mặt hàng............61
Bảng 12 - Đầu tư nước ngoài trong một số ngành cơ bản............................................................74
Bảng 13 - Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam qua các năm 2000 – 2008........................................75
Bảng 14 - Sản lượng thuỷ sản năm 2007 và 2008........................................................................77
Bảng 15 - Trị giá xuất khẩu thuỷ sản phân theo thị trường tính sơ bộ 11 tháng năm 2008........81
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
ATTP An toàn thực phẩm
ATVS An toàn vệ sinh

BTA Hiệp định thương mại
song phương Việt Mỹ
DN Doanh nghiệp
GT Giá trị
HACCP Hazard Analysis and
Critical Control Point
System
Hệ thống phân tích, xác
định và tổ chức kiểm soát
các mối nguy trọng yếu
trong quá trình sản xuất và
chế biến thực phẩm
KL Khối lượng
NK Nhập khẩu
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
SPS Sanitary and
Phytosanitary Measure
quy định về vệ sinh dịch
tễ và kiểm dịch động thực
vật
TBT Agreement on Technical
Barriers to Trade
hàng rào kỹ thuật thương
mại
VASEP Hiệp hội chế biến xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam
VN Việt Nam
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế
giới
XK Xuất khẩu

XKTS Xuất khẩu thuỷ sản
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
Giới thiệu chung
• Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của các nền kinh tế trên thế
giới. WTO được coi là kênh hội nhập quan trọng nhất, chứng tỏ sự gia nhập gần
như hoàn toàn của một nền kinh tế. Gia nhập WTO sẽ mở nhiều cơ hội phát
triển cho các nền kinh tế, song cũng mang lại không ít những thách thức mà một
nền kinh tế phải đương đầu khi hội nhập. Sau hai năm gia nhập WTO, kinh tế
Việt Nam có nhiều thay đổi sâu sắc và toàn diện. Việc gia nhập WTO đem lại
rất nhiều cơ hội cho nhiều ngành kinh tế của Việt Nam. Một trong số các ngành
chịu tác động lớn nhất phải kể đến ngành thủy sản. Năm 2007, sản lượng thủy
sản cả nước ước đạt 3,9 triệu tấn, trong đó, khai thác đạt 1,95 triệu tấn, nuôi
trồng 1,95 triệu tấn, với kim ngạch xuất khẩu 3,75 tỷ USD. Năm 2008 kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 4,5 tỷ USD. Con số này giúp thủy sản tiếp tục duy
trì ngôi vị thứ 4 trong những mặt hàng xuất khẩu hàng đầu Việt Nam, đồng thời
khẳng định, thủy sản là ngành kinh tế hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích xã hội.
Những con số này đã cho thấy việc gia nhập WTO có ảnh hưởng tích cực đến
kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Thủy sản nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh
những cơ hội là những khó khăn: bị kiện bán phá giá, đương đầu với những quy
định chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định về vệ sinh dịch tễ và kiểm
dịch động thực vật (SPS), hàng rào kỹ thuật thương mại (TBT), các quy định về
dư lượng kháng sinh trong chế biến, nuôi trồng... Trong bối cảnh đó, phân tích
đánh giá những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập
WTO nói riêng đối với thuỷ sản là hết sức cần thiết để tìm ra những giải pháp
hiệu quả, phù hợp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam, thực hiện
mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững. Đây là một vấn đề cần được quan tâm và
đề cập khá nhiều. Mặt khác, vấn đề này cũng là mối quan tâm của bản thân tác
giả. Chính vì lý do trên, sau một thời gian tìm hiểu tác giả quyết định chọn đề tài

Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
“Tác động gia nhập WTO đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và một số giải
pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản”
• Câu hỏi nghiên cứu:
Trả lời câu hỏi tổng quát: Việc Việt Nam gia nhập WTO có tác động như
thế nào tới hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
Để trả lời câu hỏi tổng quát đó, đề tài xin đi vào giải quyết từng câu hỏi cụ
thể
Xuất khẩu là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ sản? Vai trò
xuất khẩu thuỷ sản đối với nền kinh tế?
WTO là gì? Chức năng nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, những cam kết
nào của Việt Nam với WTO có ảnh hưởng tới thuỷ sản?
Thực trạng tình hình xuất khẩu thuỷ sản trước gia nhập WTO?
Thực trạng tình hình xuất khẩu thuỷ sản sau gia nhập WTO?
Gia nhập WTO tác động như thế nào tới thuỷ sản: những cơ hội và những
khó khăn thách thức gì?
Giải pháp nào nhằm giải quyết những khó khăn và đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu thuỷ sản?
• Phương pháp nghiên cứu: kết hợp một số các phương pháp như nghiên
cứu tại chỗ, tổng hợp, phân tích và hệ thống
• Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu một số vấn đề về xuất khẩu
thuỷ sản Việt Nam và những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng
thuỷ sản Việt Nam
• Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và những cam
kết WTO liên quan đến thuỷ sản; Đề tài đưa ra đánh giá tác động và giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản, song sẽ tập trung vào các giải pháp đẩy mạnh
khẩu thuỷ sản trên một số thị trường xuất khẩu chính
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN

Chuyên đề tốt nghiệp
Về thời gian: số liệu thu thập và nghiên cứu chủ yếu qua các năm 2000 – 2008
• Kết quả dự kiến:
Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về xuất khẩu thuỷ sản
Làm rõ những yêu cầu cam kết của WTO đối với các thành viên khi gia nhập và
những cam kết đối của Việt Nam với WTO có ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ
sản
Phân tích thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trước và sau khi gia nhập
Phân tích, đánh giá những tác động của gia nhập WTO đối với thuỷ sản
Đưa ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần giới thiệu chung, mục lục, danh mục tài liệu
tham khảo, danh mục bảng biểu, kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung
Chương 2: Tác động gia nhập WTO đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt
Nam
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
Khái niệm “Xuất khẩu” và các yếu tố ảnh hưởng đến Xuất khẩu thuỷ sản
Khái niệm “Xuất khẩu”
Xuất khẩu sản phẩm là việc bán và cung cấp sản phẩm là hàng hóa và
dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh
toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hoặc là
ngoại tệ đối với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu sản phẩm là
khai thác lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Có thể nói rằng xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại
thương. Hình thức này đã ra đời từ rất lâu và ngày càng phát triển bởi vai trò và
những lợi ích thiết thực quan trọng mà nó mang lại. Hình thức đầu tiên của xuất
khẩu là buôn bán hàng đổi hàng thật đơn giản. Còn ngày nay các hình thức của

xuất khẩu đã phát triển thật phong phú và đa dạng.
Như chúng ta thấy hoạt động diễn ra trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau của
đời sống, trong mọi điều kiện kinh tế, từ việc xuất khẩu những hàng hóa tiêu
dùng thiết yếu đến những tư liệu dùng để sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ
kĩ thuật cao. Những hoạt động trao đổi này đều nhằm mang lại lợi ích cho các
doanh nghiệp nói riêng, nền kinh tế quốc gia nói chung và rộng hơn là nền kinh
tế thế giới.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi bất kể rộng hay hẹp về cả
không gian và thời gian. Thời gian diễn ra hoạt động xuất khẩu có thể rất ngắn
nhưng cũng có thể rất dài. Về không gian xuất khẩu diễn ra trên lãnh thổ của hai
hay nhiều quốc gia nhưng đòi hỏi có sự tham gia của các chủ thể mang quốc tịch
khác nhau.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
Đi đôi với hoạt động xuất khẩu là việc đẩy mạnh xuất khẩu là những việc
làm có vai trò rất quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng cường
tiềm lực quân sự. Đẩy mạnh xuất khẩu là những biện pháp nhằm thúc đẩy việc
cung cấp, bán hàng hóa và dịch vụ cho các quốc gia trên thế giới trên cơ sở trao
đổi ngang giá hay thu được ngoại tệ. Ngày nay dù là cường quốc hay các nước
nhỏ đều coi việc đẩy mạnh xuất khẩu là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách
để làm giàu cho mỗi quốc gia trên thế giới.
Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Ngành thuỷ sản Việt Nam
Nội dung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản: hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
cũng như các hoạt động xuất khẩu hàng hoá khác, phải tiến hành hàng loạt các
việc từ nghiên cứu thị trường xuất khẩu thuỷ sản, chuẩn bị hàng thuỷ sản xuất
khẩu, xây dựng kế hoạch lập phương án giao dịch, đàm phán trước khi ký kết,
ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng và đánh giá hiệu quả thực hiện.
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên với bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tham ra vào thị trường thế giới. Đối với doanh nghiệp xuất

khẩu, nghiên cứu thị trường thế giới phải trả lời được câu hỏi: xuất khẩu cái gì?
dung lượng thị trường đó là bao nhiêu? người trong giao dịch là ai? sử dụng
phương thức nào? và chiến lượng kinh doanh trong từng giai đoạn ?
* Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu trước tiên cần dựa vào nhu cầu sản xuất,
tiêu dùng về quy cách, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng
như tập quán của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó tiến hành xem xét
các khía cạnh của hàng hoá thế giới.
Ngoài ra để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu cũng cần phải nắm vững tỷ suất
ngoại tệ của các mặt hàng xuất khẩu. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu là số lượng
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
ngoại tệ bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ suất ngoại tệ tính ra thấp
hơn tỷ giá hối đoái trên thị trường thì việc xuất khẩu có hiệu quả.
Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không những chỉ dựa vào tính toán hay
ước tính mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của những người nghiên cứu thị
trường để dự đoán xu hướng biến động của giá cả thị trường trong nước cũng
như ngoài nước, dự đoán được các khả năng có thể xảy ra .
* Nghiên cứu dung lượng thị trường.
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên pham
vi một thị trường nhất định trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm)
.Nghiên cứu dung lượng thị trường thì cần xác định nhu cầu thực của khách
hàng, kể cả dự trữ, xu hướng biến động biến động của nhu cầu trong từng thời
điểm. Cộng với việc nắm bắt nhu cầu là nắm bắt khả năng cung cấp của thị
trường.
Một vấn đề nữa là tính chất thời vụ của sản xuất và tiêu dùng hàng hoá
trên thị trường để có biện pháp thích hợp trong từng giai đoạn.
* Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Việc lựa chọn đối tượng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện quan
trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động xuất khẩu. Người ta thường dựa trên

cơ sở nghiên cứu sau:
Một là, tình hình sản xuất kinh doanh của đối tác.
Hai là, khả năng về vốn cơ sở vật chất kỹ thuật của bên đối tác.
Ba là, thái độ và quan điểm kinh doanh của đối tác.
Tóm lại, công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường là nhằm thực hiện
phương châm hành động: chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình có
sẵn.
1.2.2. Xây dựng kế hoạch và lập phương án giao dịch.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi đã thu thập được những thông tin cần thiết về những nhân tố ảnh
hưởng đến giao dịch. Doanh nghiệp phải lập phương án giao dịch, trong đó có
các điểm sau:
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
- Xác định số lượng xuất khẩu.
- Lựa chọn thị trường, khách hàng, phương thức giao dịch.
- Lựa chọn thời điểm, thời gian giao dịch…
- Các biện pháp để đạt được mục tiêu như: Mời khách, quàng cáo…
1.2.3. Giao dịch đàm phán trước ký kết.
* Các hình thức đàm phán.
- Đàm phán bằng thư, điện tín, điện thoại, fax…
- Đàm phán bằng trực tiếp gặp gỡ: Hình thức này thường được áp dụng
khi có hợp đồng lớn, cần trao đổi cặn kẽ, chi phí nhiều nhưng hiệu quả công
việc cao hơn.
* Các bước đàm phán.
- Chào hàng:
Là đề nghị của một bên (người bán hoặc người mua) gửi cho bên kia, biểu
thị muốn bán hoặc mua một hoặc một số hàng nhất định theo những điều kiện
nhất định về giá cả, thời gian giao hàng, phương tiện thanh toán…
- Hoàn giá (mặc cả):

Trong trường hợp người nhận được thư chào hàng không chấp nhận hoàn
toàn với các điều kiện trong chào hàng đó mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị
mới gọi là hoàn giá.
- Chấp nhận: Là sự đồng ý tất cả các điều kiện của chào hàng hoặc tất
cả các điều kiện khi đã hoàn giá, do hai phía cùng chấp nhận.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xác nhận: Là sự khẳng định sự thoả thuận mua bán bằng văn bản xác
nhận của bên mua hoặc bên bán hoặc của cả hai bên.
1.2.4. Ký kết hợp đồng.
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thương. Nội dung hợp đồng phải thể hiện đầy đủ quyền hạn và
nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia ký kết. Hình thức văn bản của hợp đồng là
bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của ta trong quan hệ với nước ngoài.
Hợp đồng mua bán quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng
mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh
ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa
vụ chuyển vào quyền sở hữu của bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một
tài sản nhất định, gọi là hàng hoá ; bên mua có nghĩa vụ phải nhận hàng và trả
tiền hàng .
1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu với tư cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Thực
hiện hợp đồng xuất khẩu là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ
luật quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo được quyền lợi quốc gia và đảm bảo
uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các
khâu công việc, để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải
cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, phải nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả
của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.
* Kiểm nghiệm hàng hoá:

Đây là công việc cần thiết đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, ngăn chặn
kịp thời những hậu quả xấu.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi hàng
chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở sản xuất, về phẩm chất, số lượng, trọng
lượng, chất lượng, bao bì hàng hoá việc kiểm tra, kiểm dịch phải được tiến hành
ở hai cấp : tại cơ sở do bộ phận kiểm tra chất lượng hàng hoá KCS kiểm tra và
tại cửa khẩu do công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu, cục thú y, cục bảo
vệ thực vật tiến hành trước khi xuất hàng và cấp giấy chứng nhận phẩm chất
hàng hoá.
* Làm thủ tục hải quan.
Đây là quy định bắt buộc đối với bát cứ một loại hàng hoá nào, công tác
này được tiến hành qua 3 bước.
- Khai báo hải quan: Người xuất khẩu phải có trách nhiệm kê khai ( khai
viết hoặc khai báo điện tử ) các đối tượng làm thủ tục hải quan theo mẫu tờ khai
do Tổng cục trưởng tổng cục hải quan quy định.
- Xuất trình hàng hoá và nộp thuế.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
* Thanh toán hợp đồng.
Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả
các giao dịch trong kinh doanh quốc tế. Thông thường có hai phương thức thanh
toán chủ yếu thanh toán bằng thư tín dụng và thanh toán bằng phương thức nhờ
thu (bên xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ).
* Giải quyết tranh chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng , khi hàng hoá có tổn thất hoặc mất
mát …dẫn đến tranh chấp về kinh tế thi hai bên căn cứ vào điều khoản tranh
chấp trong hợp đồng để đưa ra cánh giaỉ quyết hợp lý, đỡ tốn kém.
1.2.6. Đánh giá hiệu quả thực hiện.
Kết quả kinh doanh xuất khẩu được xác định bằng lợi nhuận đem lại. Lợi

nhuận được tính toán trên cơ sở chi phí và doanh thu. Doanh thu của doanh
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp là số tiền mà nó thu được qua việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ trong một
thời gian nhất định, thường là một năm. Chi phí của một doanh nghiệp là những
phí tổn cần thiết phải bỏ ra trong qúa trình sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc
dịch vụ trong thời kỳ đó. Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu so với chi phí,
hay còn gọi là lãi, chi phí càng thấp thì lợi nhuận càng cao.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Tuy nhiên, nếu chỉ tính chỉ tiêu lợi nhuận không thì chưa phản ánh hết
được kết quả của họat đông kinh doanh. Trong thực tế người ta còn phải xác
định chi tiêu tỷ suất doanh lợi ngoại thương. Tỷ suất doanh lợi ngoại thương
phản ánh kết quả tài chính của hoạt động ngoại thương thông qua việc đánh giá
kết quả thu được từ một đồng chi phí thực tế bỏ ra.
Cụ thể:
LX
Dx=--------- x 100 %
CX
Dx: là tỷ suất doanh lợi.
Lx: là lợi nhuận về bán hàng xuất khẩu tính thao ngoại tệ được chuyển đổi
ra tiền Việt Nam theo giá được công bố của ngân hàng Nhà nước.
Cx: là tổng chi phí thực hiện hoạt động xuất khẩu.
* So sánh tỷ suất xuất khẩu và tỷ giá hối đoái.
+Tỷ suất xuất khẩu > tỷ giá hối đoái: tức là chi nhiều hơn thu, điều đó cho
thấy hoạt động kinh doanh xuất khẩu không có hiệu quả.
+Tỷ suất xuất khẩu < tỷ giá hối đoái: tức là chi ít hơn thu, cho thấy hoạt
động kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN

Chuyên đề tốt nghiệp
Bờ biển Việt Nam có hình chữ S với chiều dài 3.260km với 112 cửa lạch
lớn nhỏ với độ nông sâu khác nhau, 41% cửa có độ sâu từ 1,6-3m, tình trung
bình cứ 100km
2
diện tích tự nhiên có 1km bờ biển và gần 30km bờ biển có một
cửa sông lạch. Lợi dụng nước triều dâng, tàu cá có thể ra vào dễ dàng, ở nhiều
cửa sông có thể xây dựng các bến cảng bến cá. Đây cũng là nơi cư dân tập trung
tạo nên các cộng đồng đông đúc có điều kiện phát triển kinh tế hải sản, góp phần
kinh tế biển cũng như kinh tế xã hội nói chung. Vùng biển nội thuỷ và lãnh hải
rộng 226.000km, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng trên 1 triệu km
2
gấp 3 lần
diện tích đất liền. Việt Nam thuộc khu vực Châu Á Thái Bình Dương, nằm trong
điểm giao lưu giữa Đông Bắc Á với Đông Nam Á, giữa Thái Bình Dương và Ấn
Độ Dương tạo nên điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế biển nói chung và
kinh tế thuỷ sản nói riêng.
Do nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ
của gió mùa nhiệt đới và gió tây khô nóng nên Việt Nam có nhiều tiểu vùng khí
hậu, mà sự phân cách rõ rệt nhất là hai vùng Nam và Bắc đèo Hải Vân tạo nên
sự đa dạng của vùng sinh thái ven biển, tác động sâu sắc đến sản xuất nghề cá.
Đặc điểm tự nhiên với điều kiện thuận lợi và phức tạp như vậy sẽ là lợi
thế rất lớn của ngành thuỷ sản cũng như xuất khẩu thuỷ sản.
1.2.2. Tiềm năng nguồn lợi thuỷ sản
Điều kiện địa lý vùng biển và các mặt nước nội địa của Việt Nam đã tạo
nên những vùng sinh thái khác nhau đối với các loài thuỷ sinh vật. Có thể chia
thành 4 dạng môi trường sống cơ bản đối với các loài thuỷ sinh vật: vùng nước
mặn xa bờ, vùng nước mặn gần bờ, vùng nước lợ và vùng nước nội địa (vùng
nước ngọt).
Theo các nghiên cứu khoa học, nguồn lợi hải sản Việt Nam có: 75 loài

tôm, 25 loài mực, 7 loài bạch tuộc, 653 loài rong biển, trong đó rong kinh tế
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
chiếm 14% (90 loài), san hô (loài san hô cứng) tạo rạn có 298 loài, thuộc 76
giống, 16 họ và trên 10 loài san hô sừng. cá có trên 2100 loài, trong đó hơn 100
loài có giá trị kinh tế.
• Môi trường nước mặn
- Môi trường nước mặn xa bờ
Đây là vùng nước ngoài khơi thuộc vùng biển đặc quyền kinh tế. Mặc dù
khu vực này chưa có nhiều nghiên cứu về nguồn lợi, nhưng những năm gần đây,
hoạt động khai thác thuỷ sản đã diễn ra rất mạnh ở nhiều khu vực thuộc cả 5
vùng biển khơi: vịnh Bắc Bộ, duyên hải Trung Bộ, Đông Nam Bộ và vịnh Thái
Lan.
Trên cơ sở các tài liệu đã có kết hợp với phân tích thực tiễn khai thác các
vùng khơi những năm gần đây có thể thấy rằng, nguồn lợi hải sản vùng xa bờ
của Việt Nam nhìn chung không giàu, mức phong phú trung bình, độ sâu càng
lớn, mật độ càng giảm và nguồn lợi hải sản cũng ít phong phú. Nguồn lợi mang
tính phân tán, quần đàn nhỏ, nên khi tiến hành khai thác ở quy mô công nghiệp
rất khó đạt hiệu quả kinh tế cao. Hơn nữa, điều kiện khí hậu thuỷ văn của vùng
biển này rất khắc nghiệt, nhiều dông, bão, làm cho quá trình khai thác chịu nhiều
rủi ro và tăng thêm chi phí sản xuất.
- Môi trường nước mặn gần bờ
Là vùng sinh thái quan trọng nhất đối với các loài thuỷ sinh vật. Vùng này
có nguồn thức ăn dồi dào do phù sa và các loại chất vô cơ cũng như hữu cơ hoà
tan từ các cửa sông lạch đổ ra. Đó là nguồn thức ăn rất tốt cho tôm, cá. Vì vậy,
vùng này là bãi sinh sản, cư trú, phát triển của nhiều loài thuỷ sản.
+ Vùng Đông Nam Bộ và vùng Tây Nam Bộ là vùng sinh thái có sản lượng
khai thác cao nhất, có thể chiếm tới 67% tổng lượng hải sản khai thác của Việt
Nam.
+ Vinh Bắc Bộ với hàng nghìn hòn đảo tạo nên nhiều bãi triều quanh đảo,

Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
có thể nuôi các loài nhuyễn thể có giá trị như trai ngọc, vẹm xanh, vẹm nâu, hàu
sông, hàu biển, bào ngư, sò huyết, sò lông, ngao dầu, ngao mật…
Nhiều nhà khoa học cho rằng, lượng hải sản vùng ven bờ đã bị khai thác
quá mức, sản phẩm khai thác có cả các cá thể chưa trưởng thành hay cả những
đàn đi đẻ. Tỷ lệ cá con ở vịnh Bắc Bộ hàng năm chiếm tới hơn 20-25%, thậm
chí tới 40% tổng sản lượng khai thác.
Bảng 1 - Tổng hợp kết quả đánh giá trữ lượng và khả năng khai thác cá
biển Việt Nam
Vùng
biển
Loài cá
Độ
sâu
Trữ lượng Khả năng khai thác
Tỷ lệ
(%)
Tấn Tỷ lệ (%) Tấn Tỷ lệ (%)

Vịnh
Bắc Bộ
Cá nổi nhỏ 390.000 57,3 156.000 57,3

Cá đáy
<50m 39.204 5,7 15.682 5,7
>50m 251.962 37,0 100.785 37,0 16,3
Cộng 291.166 42,7 116.467 42,7
Cộng 681.166 100,0 272.467 100,0


Miền
Trung
Cá nổi nhỏ 500.000 82,5 200.000 82,5

Cá đáy
<50m 18.494 3,0 7.398 3,0
>50m 87.905 14,5 35.162 14,5 14,5
Cộng 106.399 17,5 42.560 17,5
Cộng 606.399 100,0 242.560 100,0

Đông
Nam Bộ
Cá nổi nhỏ 524.000 25,2 209.600 25,2

Cá đáy
<50m 349.154 16,8 139.762 16,8
>50m 1.202.735 58,0 481.094 58,0 49,7
Cộng 1.551.889 74,8 620.856 74,8
Cộng 2.075.889 100,0 830.456 100,0
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
Tây
Nam Bộ
Cá nổi nhỏ 316.000 62,0 126.000 62,0
Cá đáy 190.670 38,0 76.272 38,0 12,1
Cộng 506.679 100,0 202.272 100,0
Gò nổi Cá nổi nhỏ 10.000 100,0 2.500 100,0 0,2
Toàn vùng
biển
Cá nổi đại

dương
300.000 120.000 7,2

Tổng
cộng
Cá nổi nhỏ 1.740.000 694.100
Cá đáy 2.140.133 855.885
Cá nổi đại
dương
300.000 120.000
Toàn bộ 4.180.133 1.669.985 100,0
Nguồn : Viện Nghiên cứu Hải sản Hải Phòng
Theo đánh giá của Viện Hải Sản, có thể nói, nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam
đã bị khai thác với cường lực quá cao, thậm chí ở một số vùng gần bờ đã quá
giới hạn cho phép. Những kết quả điều tra nguồn lợi hải sản gần đây nhất cho
thấy, nguồn lợi hải sản gần bờ và xa bờ đều giảm nhiều so với 10 năm trước. Vì
vậy, cần phải hạn chế và giảm dần cường lực khai thác, đồng thời cũng nên thận
trọng khi phát triển đội tàu đánh cá. Khai thác hải sản của Việt Nam nên dừng
lại ở mức tổng sản lượng hải sản không vượt quá 1,7 triệu tấn/năm. Việc phát
triển nghề cá xa bờ nhằm giảm áp lực khai thác vùng ven bờ cần phải có kế
hoạch đồng bộ bao gồm đội tàu, kỹ thuật khai thác, cơ sở hạ tầng, dịch vụ, dự
báo ngư trường… nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả khai thác gắn với bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản.
• Môi trường nước lợ
Đây là vùng giàu chất dinh dưỡng cho động, thực vật thủy sinh có khả
năng thích nghi với điều kiện nồng độ muối luôn thay đổi, là nơi cư trú, sinh
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
sản, sinh trưởng của tôm he, tôm nương, tôm rảo, tôm vàng, cá đối, cá vược, cá
tráp, cá trai, cá bớp, cua biển, ...

Tổng diện tích mặt nước mặn lợ có khả năng đưa vào nuôi trồng thuỷ sản
khoảng 965.000 ha bao gồm vùng triều 873.000 ha, eo vịnh 92.000 ha. Đây là
vùng môi trường sống cho nhiều loài thủy đặc sản có giá trị như tôm, rong câu,
các loài cua, cá mặn lợ. Đặc biệt, rừng ngập mặn là bộ phận quan trọng của
vùng sinh thái nước lợ, nơi hình thành nguồn thức ăn quan trọng từ thảm thực
vật cho các loài động vật thủy sinh và nơi nuôi dưỡng chính cho ấu trùng giống
hải sản. Vùng nuôi lợ vừa có ý nghĩa sản xuất, vừa có ý nghĩa không thay thế
được trong việc bảo vệ và tái tạo nguồn lợi. Ở Đông Nam Á, trong vùng rừng
ngập mặn đã thống kê được có 230 loài giáp xác, 211 loài thân mềm, hàng trăm
loài cá và động vật không xương sống khác. Diện tích rừng ngập mặn ven biển
Việt Nam giảm từ 400.000 ha xuống 250.000 ha. Những năm gần đây, việc phá
rừng ngập mặn làm ao tôm và lấy củi đun đã làm mất đi hàng trăm hecta. Hiện
diện tích rừng ngập mặn trong cả nước chỉ còn trên dưới 100.000 ha.
Các vùng nước lợ đang được huy động vào mục đích phát triển nuôi trồng
thuỷ hải sản nhất là nuôi tôm và các loại cá có giá trị cao phục vụ xuất khẩu.
• Môi trường nước ngọt
Nước ta có những thuỷ vực tự nhiên rất rộng lớn thuộc hệ thống sông ngòi
và các kênh rạch chằng chịt, hệ thống hồ chứa tự nhiên và hồ chứa nhân tạo, hệ
thống ao đầm nhỏ và ruộng trũng. Khí hậu nhiệt đới mưa nhiều luôn bổ sung
nguồn nước cho các thuỷ vực. Khí hậu ấm áp làm cho các giống loài sinh vật có
thể phát triển quanh năm. Tuy nhiên, cho tới nay mới chỉ có 80% diện tích các
ao, hồ nhỏ đã phát triển nuôi theo mô hình VAC, còn các mặt nước lớn như các
dòng sông, các hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo, các vùng đất ngập nước,
ruộng trũng chưa được sử dụng nhiều. Một số nơi đã bắt đầu khai thác những
mặt nước này rất hiệu quả như hồ Trị An, vùng sông Tiền và sông Hậu của An
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
Giang để nuôi những loài cá có giá trị cao cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa
như cá basa, bống tượng.... Điều đó cho thấy, tiềm năng phát triển nuôi trồng
thuỷ sản trong các thuỷ vực nước ngọt còn rất lớn.

Tóm lại, Việt Nam có nhiều loài thủy sản quý hiếm, nhiều loài có giá trị
kinh tế cao. Mặt khác, lợi thế địa lý gần những thị trường tiêu thụ thủy sản lớn,
có khả năng giao lưu hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy, đường không rất
thuận lợi đã tạo cho ngành thủy sản Việt Nam có nhiều điều kiện để phát triển.
Tuy nhiên, đặc điểm nhiều gió bão (hàng năm có tới 4 - 5 cơn bão), lũ, lụt, gió
mùa, thời tiết thay đổi thất thường đã gây ra những khó khăn, thiệt hại không
nhỏ cho phát triển nuôi trồng thủy sản vùng cửa sông, ven biển và khai thác hải
sản. Nguồn lợi thủy sản tuy đa dạng, nhưng trữ lượng mỗi loài không nhiều,
không tập trung thành những quần đàn lớn. Đây cũng là một yếu tố không thuận
lợi cho hoạt động khai thác và chế biến thủy sản. Vấn đề bồi, lắng, xói lở vùng
cửa sông, ven biển xảy ra thất thường cũng gây ra những khó khăn cho công tác
xây dựng các cơ sở hạ tầng nghề cá.
Nguồn lợi mặt nước tiềm năng như trên là điều kiện để phát triển nuôi
trồng, chế biến, xuất khẩu nước ta.
1.2.3. Ảnh hưởng của công cụ và các chính sách kinh tế vĩ mô
Trong lĩnh vực xuất khẩu những công cụ, chính sách chủ yếu thường được sử
dụng để điều tiết hoạt động này.
Thuế quan: thuế quan là loại thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu và xuất
khẩu (thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu). Thuế xuất khẩu là một công cụ mà các
nước đang phát triển thường sử dụng để đánh vào một số mặt hàng nhằm tăng
lợi ích quốc gia.
Giấy phép xuất khẩu: mục đích của Chính phủ khi sử dụng giấy phép xuất
khẩu là nhằm quản lý hoạt động xuất khẩu có hiệu quả hơn và thông qua đó điều
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
chỉnh các loại hàng hoá xuất khẩu đồng thời bảo vệ tài nguyên môi trường cũng
như cải thiện cán cân thanh toán.
Tỷ giá và đòn bẩy có liên quan khuyến khích xuất khẩu: Chính sách tỷ giá
hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu là chính sách duy trì tỷ giá tương đối ổn định và
ở mức thấp. Kinh nghiệm thực tế cho thấy các chính sách hướng về xuất khẩu là

điều chỉnh tỷ giá hối đoái sao cho phù hợp với mức tỷ giá cân bằng trên thị
trường và duy trì mức giá tương quan với chi phí và giá trong nước.
1.2.4. Yếu tố chính trị và luật pháp
Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hưởng tới trực tiếp tới hoạt động
mua bán quốc tế. Vì vậy, khi xuất khẩu sang thị trường nước ngoài cần phải tuân
thủ các quy định của Chính phủ, các tập quán kinh tế và các luật pháp Quốc tế
như:
- Các quy định của Chính phủ Việt Nam đối với hoạt động xuất khẩu.
- Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia.
- Các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà Việt Nam có quan hệ
thương mại.
- Các vấn đề pháp lý và tập quán Quốc tế có liên quan tới việc xuất khẩu.
1.2.5. Ảnh hưởng của yếu tố khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ là nhân tố có tác động rất lớn, trực tiếp đối với sự
thành công của ngành thủy sản, qua đó góp phần tác động tới việc đẩy mạnh
xuất khẩu thuỷ sản. Để thuỷ sản Việt Nam có thể xuất khẩu sang các thị trường
lớn và khó tính thì yếu tố khoa học công nghệ là rất cần thiết trong việc trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật, phương pháp công nghệ, trang bị điều kiện cho công
nghiệp chế biến. Do đó, khoa học công nghệ là yếu tố quyết định thành công đến
chất lượng sản phẩm xuất khẩu cũng như khả năng cạnh tranh của thuỷ sản xuất
khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
Vị trí vai trò của xuất khẩu thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân
2.1. Xuất khẩu thuỷ sản có vai trò trong dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp, hoá hiện đại hoá.
Sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu không chỉ là sản phẩm xuất khẩu thô mà
phần lớn là sản phẩm chế biến mang lại doanh thu cao. Phát triển xuất khẩu thuỷ
sản thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biên, từ đó góp phần
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý và hiệu quả, phù hợp với

xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng
tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ.Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản
tương đương với các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Điều đó chứng tỏ
ngành thuỷ sản đang dần chuyển từ sản xuất mang nặng tính nông nghiệp sang
sản xuất kinh doanh theo hướng công nghiệp hoá.
Bảng2 – Giá trị xuất khẩu (triệu USD)
Năm
Toàn quốc
Công nghiệp -
Xây dựng -
Dịch vụ
Nông - Lâm - Thuỷ sản
Tổng số
Riêng Thuỷ
sản
1996 7.255,9 4.214,1 3.041,8 670,0
1997 9.185,0 5.952,0 3.233,0 776,5
1998 9.360,3 6.036,0 3.324,3 858,6
1999 11.540,0 8.627,8 2.912,2 976,1
2000 14.308,0 10.186,8 4.121,2 1.478,5
2001 15.100,0 10.090,4 5.009,6 1.816,4
Tốc độ tăng
trưởng bình
quân
13,0 14,9 9,5 14,6
Nguồn: Niên giám Thống kê Nông - Lâm - Thuỷ sản
2.2. Xuất khẩu thuỷ sản góp phần mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối
ngoại Việt Nam
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp

Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại, phụ thuộc
lẫn nhau. Đẩy mạnh xuất khẩu nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản nói
riêng có vai trò tăng cường hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế. Đến nay, thuỷ sản có mặt trên 160 quốc gia và
vùng lãnh thổ đứng vững chắc trên thị trường truyền thống và dần trở nên quen
thuộc với thị trường mới. Năm 2000, thuỷ sản Việt Nam đứng thứ 11 về giá trị
xuất khẩu thì năm 2007 đã vươn lên vị trí thứ 6. Có thể nói, vị thế của thuỷ sản
Việt Nam trên trường quốc tế không ngừng được củng cố và mở rộng.
Đối với các nước và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại, ngành thuỷ
sản đã tạo dựng được uy tín lớn. Những nước công nghiệp phát triển như Mỹ,
Nhật và các nước trong khối EU đã chấp nhận làm bạn hàng lớn và thường
xuyên của ngành. Năm 2005, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vào bốn thị
trường chính là Mỹ, Nhật Bản, EU và Trung Quốc chiếm trên 75% tổng giá trị
kim ngạch.
Có thể thấy rằng sự mở rộng mối quan hệ thương mại quốc tế của ngành
thuỷ sản đã góp phần mở ra những còn đường mới và mang lại nhiều bài học
kinh nghiệm để nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào
khu vực và thế giới.
2.3. Xuất khẩu thuỷ sản mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
Trong những năm qua, sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu đã chiếm tỷ trọng lớn
và trở thành những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Năm 2000 giá trị
kim ngạch xuất khẩu đạt gần 1,48 tỷ USD, con số này lên tới 3,36 tỷ USD năm
2006, năm 2007 là 3,75 tỷ USD tăng gần 12 % so với năm 2006, năm 2008 là
4,5 tỷ USD tăng 20% so với năm 2007, đưa nước ta nằm trong top 10 nước xuất
khẩu thuỷ sản lớn nhất thế giới. Nguồn thu ngoại tệ lớn từ xuất khẩu thuỷ sản sẽ
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá một cách có
hiệu quả vững chắc, đạt mục tiêu biến nước ta thành nước công nghiệp vào năm
2020.

Với vai trò quan trọng như vậy, xuất khẩu thuỷ sản của nước ta đang được
Đảng và Nhà nước quan tâm và càng khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của
mặt hàng này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực như hiện nay.
3. Giới thiệu tổng quan về tổ chức WTO
3.1. Thông tin chung
WTO là tổ chức thương mại quy mô toàn cầu, được thành lập vào ngày 01
tháng 01 năm 1995, hiện có 151 Thành viên (Việt Nam là thành viên thứ 150).
Tiền thân của WTO là Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT),
được 23 quốc gia ký kết vào năm 1947 nhằm tăng cường giao lưu thương mại
giữa các quốc gia thông qua việc cắt giảm các hàng rào bảo hộ ở mỗi nước thành
viên. Trong lịch sử gần 50 năm của mình, GATT đã tổ chức được 8 vòng đàm
phán đa phương về thương mại. Vòng thứ 8 diễn ra từ năm 1986 đến năm 1994
tại Marrakesh thủ đô của Marocco (còn gọi là Vòng đàm phán Uruguay và Hiệp
định thành lập WTO còn gọi là Hiệp định Marrakesh) nội dung là cải tổ GATT
để lập ra một định chế thương mại toàn cầu mới có tên là Tổ chức Thương mại
thế giới, viết tắt là WTO.
3.2. Mục tiêu, chức năng, nguyên tắc cơ bản
3.2.1. Mục tiêu
WTO thừa nhận các mục tiêu của GATT, tức là quan hệ giữa các thành
viên trong thương mại và kinh tế sẽ được tiến hành nhằm:
- Nâng cao mức sống;
- Bảo đảm tạo đầy đủ việc làm, tăng thu nhập và nhu cầu thực tế một
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN

×