Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.35 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Vốn là một trong những điều kiện quan trọng thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, đặc biệt đối với các nớc đang phát triển và đang ở giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá nh Việt Nam hiện nay. Trong chiến
lợc huy động vốn nội địa thì huy động vốn trung và dài hạn để đầu t và phát
triển đóng vai trò quan trọng hàng đầu. Tham gia khai thác nguồn vốn trung
và dài hạn có nhiều tổ chức tài chính khác nhau. Trong điều kiện thị trờng
chứng khoán ở nớc ta còn rất sơ khai, các tổ chức trung gian tài chính huy
động vốn không nhiều khiến sức ép vốn đầu t trong nền kinh tế đè nặng trên
vai hệ thống ngân hàng.
Chi nhánh ngân hàng Công thơng Quảng Ninh là một đơn vị trực
thuộc ngân hàng Công thơng Việt Nam. Hiện nay tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ của tỉnh Quảng Ninh đang tăng rất nhanh với việc hình thành các
khu công nghiệp, cụm khu công nghiệp, nhiều dự án sản xuất điện, thép, xi
măng thì nhu cầu vốn trung và dài hạn là rất lớn. Điều đó đặt ra cho các
ngân hàng trong tỉnh nói chung và chi nhánh ngân hàng Công thơng Quảng
Ninh nói riêng một nhiệm vụ quan trọng là phải khai thác đợc tối đa nguồn
vốn trung và dài hạn để đáp ứng đầu t phát triển địa phơng. Chính vì vậy,
sau một thời gian tham gia thực tập và đi sâu vào nghiên cứu công tác huy
động vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng Công thơng Quảng
Ninh em đã chọn đề tài "Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động
vốn trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng Công thơng Quảng Ninh".
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về huy
động vốn trung và dài hạn của ngân hàng th-
ơng mại
1.1.Tổng quan về ngân hàng thơng mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thơng mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của


nền kinh tế, là một ngành ra đời từ rất sớm (đầu thế kỷ XV). Trải qua một
quá trình phát triển lâu dài, ban đầu nghề ngân hàng chỉ bắt đầu với việc đổi
tiền của những nhà buôn tiền, dần dần có uy tín thì những ngời này giữ hộ
tiền và thực hiện thanh toán hộ. Lúc đầu những nhà buôn tiền đã sử dụng
vốn tự có để cho vay nhng từ hoạt động thực tiễn họ nhận thấy thờng xuyên
có ngời gửi tiền vào và có ngời rút tiền ra, song tất cả không rút tiền cùng
một lúc.Chính vì thế nhà buôn tiền có thể sử dụng tạm thời một phần tiền
gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động này làm thay đổi cơ bản hoạt
động của nhà buôn tiền thành hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng ra đời, trở thành một cầu nối không thể thiếu giữa những
ngời muốn tiết kiệm và những ngời muốn đầu t, đóng vai trò quan trọng
trong việc xác định số lợng tiền trong nền kinh tế. Quá trình phát triển kinh
tế là điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, và ngợc lại sự phát
triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Ngân hàng thơng mại thực hiện các nghiệp vụ truyền thống của ngân
hàng nh huy động tiền gửi, thanh toán, cất giữ hộ và cho vay. Cùng với sự
phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có những bớc tiến
nhanh chóng. Quá trình tích tụ và tập trung vốn đã làm tăng quy mô của
mỗi ngân hàng, tạo ra các ngân hàng cổ phần có số vốn lớn. Quá trình tăng
cờng vai trò quản lý của nhà nớc đối với hoạt động ngân hàng đã tạo ra các
ngân hàng thuộc sở hữu nhà nớc. Sự mở rộng hợp tác kinh tế dẫn đến hình
thành các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nớc ngoài. Nghiệp vụ
ngân hàng cũng không ngừng đợc mở rộng: bên cạnh các nghiệp vụ truyền
thống, các hình thức huy động vốn, cho vay ngày càng đa dạng, hoạt động
thanh toán áp dụng công nghệ hiện đại đem lại nhiều tiện ích cho ngân
hàng
Có rất nhiều cách tiếp cận để định nghĩa ngân hàng thơng mại, có thể
định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà chúng thực hiện
trong nền kinh tế. Một cách thận trọng có thể xem tổ chức này trên phơng
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp: ngân hàng thơng mại là tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất -
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.
Sự chuyển dịch nền kinh tế từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị tr-
ờng có sự quản lý của nhà nớc ở Việt Nam năm 1986 tất yếu dẫn dến sự ra
đời của nhiều loại hình ngân hàng và tổ chức tín dụng. Để quản lý và hớng
dẫn hoạt động cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế, bảo vệ lợi ích của cá nhân và các thành phần kinh
tế, Pháp lệnh số 38 ngày 25/5/1990 dã viết: "ngân hàng thơng mại là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay,
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu các phơng tiện thanh toán". Và mới đây theo
Nghị định 49/2000/NĐ-CP do Thủ tớng Chính phủ ban hành ngày
12/09/2000, khoản 2, điều 1 quy định: " ngân hàng thơng mại là ngân hàng
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên
quan, vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của
Nhà nớc".
Tóm lại, dù định nghĩa ngân hàng thơng mại nh thế nào cũng đều có
chung một nội dung và tính chất hoạt động của ngân hàng là nhận tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, đầu t và
các dịch vụ kinh doanh khác của ngân hàng.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu của xã hội đối với
sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng ngày
càng tăng. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng thơng mại luôn luôn phải đổi mới
và gia tăng các hoạt động của mình nhằm đáp ứng những nhu cầu đó. Tuy
nhiên nhìn chung lại sự thay đổi đó vẫn luôn xoay quanh những hoạt động

truyền thống của ngân hàng - hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng
vốn và các dịch vụ trung gian khác.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu
của bất kỳ một ngân hàng thơng mại nào. Hoạt động này quyết định sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng đó.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại
Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ của toàn
bộ tài sản do ngân hàng tạo lập hoặc huy động đợc, đợc dùng để cho vay,
đầu t hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập
quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng
mà chủ sở hữu chúng gửi vào ngân hàng với mục đích: thanh toán, tiết kiệm
hay đầu t. Nói cách khác, họ chuyển nhợng quyền sử dụng vốn cho ngân
hàng và ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập. Nh vậy, ngân hàng đã
thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dới hình thức tiền tệ,
làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế
phát triển. Đồng thời chính hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát
triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.2.1.2. Phân loại nguồn vốn
Do vốn có một vai trò quan trọng nên việc phân loại nguồn vốn theo
từng tiêu chí khác nhau để từ đó có các phơng thức huy động và sử dụng
vốn cho phù hợp là công việc không thể thiếu đợc trong hoạt động của các
ngân hàng thơng mại. Thông thờng trong ngân hàng thơng mại nguồn vốn
đợc phân loại theo các tiêu chí:
Theo loại tiền
Vốn nội tệ: là toàn bộ số tiền mà ngân hàng tự có hoặc huy động đợc
bằng đồng nội tệ. Trong các ngân hàng thơng mại nguồn này chiếm tỷ trọng

rất cao trong tổng nguồn vốn.
Vốn ngoại tệ: là vốn ngân hàng huy động đợc bằng đồng tiền của nớc
ngoài. Phần lớn nguồn này ngân hàng có đợc là do các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp nớc ngoài gửi tiền, đầu t hoặc dới dạng tài trợ theo dự án
ODA thông qua ngân hàng.
Theo các khoản mục trên bảng cân đối tài sản của ngân hàng th-
ơng mại
Vốn tự có
Vốn tự có là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng thơng mại. Vốn chiếm
tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn, song là điều kiện pháp lý bắt
buộc khi thành lập ngân hàng.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Loại vốn này một phần do các chủ sở hữu ngân hàng đóng góp khi
thành lập, một phần đợc bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuỳ
theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn hình thành vốn ban đầu khác
nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nớc, ngân sách nhà nớc cấp (vốn
của Nhà nớc). Nếu là ngân hàng cổ phần, các cổ đông đóng góp thông qua
mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh
góp. Ngân hàng t nhân là vốn thuộc sở hữu t nhân. Nguồn bổ sung có thể từ
lợi nhuận cha phân phối, trích lập từ các quỹ, do ngân sách nhà nớc cấp bổ
sung hoặc do ngân hàng phát hành thêm cổ phiếu mới.
Vốn tự có là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, xác định mức nợ
tối đa và tỷ lệ an toàn, góp phần hình thành quy mô của ngân hàng, tăng
khả năng mở rộng cho vay và đầu t, đặc biệt là đầu t trung và dài hạn, cũng
nh tạo ra trang thiết bị và công nghệ ngân hàng hiện đại.
Nguồn tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất để bắt đầu hoạt động của ngân
hàng. Đây là nguồn tiền ngân hàng huy động từ các tổ chức kinh tế và cá
nhân trong xã hội, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở

hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi
họ có nhu cầu rút.
* Tiền gửi thanh toán
Là khoản tiền gửi của cá nhân hoặc doanh nghiệp gửi không kỳ hạn
vào ngân hàng nhờ giữ hộ và thanh toán, chi trả cho hàng hoá, dịch vụ, các
chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. Lãi suất của các khoản tiền
gửi này rất thấp nhng thay vào đó khách hàng có thể đợc hởng các dịch vụ
ngân hàng với mức phí thấp, thủ tục mở đơn giản. Khoản nhập thờng lớn
hơn xuất trên tài khoản tiền gửi thanh toán tạo nên một khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi và ngân hàng có thể sử dụng một phần để kinh doanh.
* Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về
thời gian rút tiền. Mặc dù tiền gửi thanh toán rất thuận tiện cho việc thanh
toán nhng lãi suất lại thấp. Trong khi đó không phải lúc nào những khoản
thu bằng tiền cũng phải chi trả ngay mà có nhiều khoản sẽ chi trả sau một
thời gian xác định. Do đó để đáp ứng nhu cầu tăng thu của ngời gửi tiền,
ngân hàng đã đa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Theo hình thức này ngời
gửi sẽ không đợc sử dụng hình thức thanh toán nhng nó lại tạo ra nguồn ổn
định hơn cho ngân hàng nên hởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài kỳ hạn.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Tiền gửi tiết kiệm của dân c
Là một phần thu nhập của ngời lao động cha sử dụng đến, tạm thời
nhàn rỗi. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn
và hởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại: tiết kiệm có kỳ hạn và không có
kỳ hạn. Trong môi trờng cạnh tranh, nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết
kiệm, các ngân hàng đã không ngừng khuyến khích dân c thay đổi thói
quen giữ vàng, tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lới huy động, đa
ra các hình thức huy động đa dạng, phong phú về kỳ hạn, hấp dẫn về lãi
suất.

* Tiền gửi của các ngân hàng khác
Khi ngân hàng cần nhờ thanh toán hộ hoặc khi có một số mục đích
đặc biệt thì nó có thể gửi cho ngân hàng khác. Nhng nguồn vốn này quy
mô thờng không lớn.
Nguồn đi vay
Nguồn này thể hiện quan hệ vay vốn giữa NHTM với NHNN hoặc
giữa các NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM
phải vay thêm để bổ sung vốn hoạt động khi đã dùng hết vốn khả dụng mà
vẫn không đủ để hoạt động kinh doanh.
* Vay ngân hàng nhà nớc
Đây là những khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi
trả của ngân hàng thơng mại. Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt
buộc, dự trữ thanh toán), ngân hàng thơng mại thờng vay ngân hàng nhà n-
ớc trên cơ sở giấy tờ có giá. Các giấy tờ này phải là giấy tờ có chất lợng,
hợp pháp và đảm bảo an toàn. Ngân hàng nhà nớc nhận các giấy tờ có giá
mà ngân hàng thơng mại đã chiết khấu để thực hiện tái chiết khấu. Nếu cha
có thơng phiếu, ngân hàng nhà nớc cho vay tái cấp vốn dới hình thức hạn
mức tín dụng. Tuy nhiên, việc cho vay tái chiết khấu đối với ngân hàng th-
ơng mại đợc giới hạn trong mức cho phép để thực hiện chính sách tiền tệ
của Nhà nớc.
* Vay các tổ chức tín dụng khác
Bên cạnh việc vay từ ngân hàng nhà nớc, các ngân hàng thơng mại
còn tiến hành vay mợn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên
thị trờng liên ngân hàng. Khi một ngân hàng có dự trữ vợt quá yêu cầu do
có sự gia tăng bất ngờ của các khoản huy động hay sự sụt giảm của các
khoản cho vay, có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi
suất cao hơn. Ngợc lại, những ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ, để đảm bảo
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khả năng thanh toán họ phải tạm thời vay mợn. Giống nh hình thức vay

ngân hàng nhà nớc, NHTM chỉ vay các tổ chức tín dụng với kỳ hạn ngắn,
lãi suất thấp, chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách.
* Vay trên thị trờng vốn
Ngân hàng thơng mại cũng có thể vay mợn trên thị trờng vốn nh các
doanh nghiệp khác thông qua việc phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín
phiếu, trái phiếu). Nguồn vốn này bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng
nhu cầu cho vay trung và dài hạn.Thông thờng họ thờng phải vay thông qua
ngân hàng đại lý hoặc đợc bảo lãnh của Ngân hàng đầu t.
Các nguồn khác
Ngoài các nguồn trên, ngân hàng thơng mại còn có thêm một số
nguồn khác nh nguồn uỷ thác đầu t, nguồn trong thanh toán Uỷ thác đầu
t là hình thức theo đó ngân hàng thơng mại sẽ thay mặt tổ chức có vốn tiến
hành cho vay, đầu t hay giải ngân theo dự án chỉ định. Thực hiện dịch vụ
này ngân hàng vừa tăng đợc vốn vừa thu đợc hoa hồng. Hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt cũng có thể hình thành nguồn vốn trong thanh
toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C ).
Theo thời gian
Vốn ngắn hạn: Đây là nguồn vốn mà ngân hàng chỉ đợc quyền sử
dụng trong một thời gian ngắn (dới 12 tháng). Ơ các ngân hàng thơng mại
vốn ngắn hạn đợc hình thành do ngân hàng nhận tiền gửi không kỳ hạn của
khách hàng hoặc tiền gửi thanh toán của các tổ chức, các cá nhân. Nguồn
vốn ngắn hạn đợc dùng để cho vay ngắn hạn và một phần để cho vay trung
và dài hạn. Tỷ lệ tối đa mà các ngân hàng thơng mại đợc phép dùng vốn
ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn do ngân hàng nhà nớc quy định. Đây
là tỷ lệ để đảm bảo độ an toàn tối thiểu cho các ngân hàng trong hoạt động
kinh doanh.
Vốn trung và dài hạn: Là một nguồn vốn quan trọng của ngân hàng
thơng mại vì ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này trong một thời gian
dài thờng từ 12 tháng trở lên. Điều này giúp các ngân hàng chủ động hơn
trong hoạt động sử dụng vốn. Tuy nhiên hầu hết trong các ngân hàng thơng

mại Việt Nam hiện nay nguồn vốn này vẫn cha phải là đủ so với nhu cầu
vốn trung và dài hạn của nền kinh tế.
1.1.2.1.3. Hoạt động huy động vốn của NHTM
Các NHTM thờng huy động bằng các phơng thức khác nhau. Đầu
tiên ngân hàng phải huy động vốn tự có của mình. Với tính chất sở hữu
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khác nhau, nguồn hình thành vốn tự có ban đầu khác nhau. Nếu là ngân
hàng t nhân thì là vốn do cá nhân tự bỏ ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu
nhà nớc thì do ngân sách nhà nớc cấp; nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ
đông góp thông qua mua các cổ phần (hoặc cổ phiếu); nếu là ngân hàng
liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp. Trong quá trình hoạt
động để mở rộng quy mô các ngân hàng thờng gia tăng vốn chủ sở hữu
bằng nhiều cách khác nhau. Các ngân hàng có thể xin cấp thêm vốn ngân
sách, góp thêm hoặc có thể phát hành thêm cổ phần. Khi ngân hàng hoạt
động có hiệu quả thì lợi nhuận của ngân hàng sau khi nộp thuế và các nghĩa
vụ khác của nhà nớc, một phần sẽ đợc chuyển bổ sung vào vốn tự có. Đồng
thời để bảo toàn giá trị trong điều kiện lạm phát, khi gặp tổn thất hay do
biến đổi vốn, các ngân hàng thờng trích lập các quỹ nh quỹ dự phòng tổn
thất, quỹ đầu t, quỹ thặng d vốn. Các quỹ này có thể đợc sử dụng vào kinh
doanh nếu ngân hàng thấy cần thiết.
Phơng thức huy động vốn phổ biến nhất là nhận tiền gửi. Nguồn tiền
gửi đợc chia thành: tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ
hạn là loại tiền gửi mà ngời gửi có thể rút bất cứ lúc nào. Đặc trng của
nguồn vốn này đối với ngân hàng là thờng xuyên biến động, khó có thể
đoán đợc vì nhu cầu rút và gửi của mỗi ngời khác nhau tuỳ theo mục đích
và công việc. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời
gian rút tiền giữa ngân hàng và khách hàng, gồm tiền gửi ngắn hạn và tiền
gửi trung dài hạn. Tiền gửi ngắn hạn là loại tiền gửi có kỳ hạn dới 12 tháng,
còn tiền gửi trung dài hạn từ 12 tháng trở lên. Huy động tiền gửi trung và

dài hạn đang là một hình thức phổ biến của các NHTM nhằm thu hút vốn
nhàn rỗi trong thời hạn dài hơn. Các NHTM tận dụng tối đa nguồn vốn này
để đầu t các dự án trung và dài hạn.
Phơng thức huy động thứ ba là huy động qua phát hành các giấy tờ
có giá nh phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ngân hàng. Hình thức huy
động vốn qua phát hành chứng chỉ tiền gửi với mệnh giá lớn có ý nghĩa
quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ hơn là biện pháp để các NHTM
huy động vốn, vì nó chỉ đợc sử dụng khi cần thiết. Trái phiếu ngân hàng là
một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trờng do các tổ chức tín dụng phát hành
với cam kết trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.Với việc huy động
vốn qua trái phiếu ngân hàng, các NHTM có thể thu hút đợc một lợng tiền
khá lớn trong nền kinh tế, thu hẹp lợng tiền mặt trong lu thông. Qua đó làm
giảm áp lực tăng giá cả hàng hoá, góp phần kiềm chế lạm phát. Đây là một
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cách huy động vốn rất nhanh của các ngân hàng và nó góp phần đa dạng
hoá các loại hang hoá giao dịch trên thị trờng chứng khoán, khuyến khích
các tầng lớp dân c tích luỹ vốn dùng cho đầu t phát triển.
Một phơng thức huy động khác nữa của NHTM là đi vay các ngân
hàng khác. Nguồn huy động theo phơng thức này đợc dựa trên mối quan hệ
giữa NHTM với ngân hàng nhà nớc hoặc các tổ chức tín dụng trên thị trờng
liên ngân hàng. Ngân hàng nhà nớc đóng vai trò là ngời cho vay cuối cùng
nhằm đảm bảo hoạt động của cả hệ thống ngân hàng đợc an toàn. Các
NHTM vay mợn lẫn nhau nhằm tăng dự trữ đang thiếu hụt cho ngân hàng
vay để đảm bảo thanh khoản và tăng thu nhập cho các ngân hàng cho vay.
Tuy nhiên hình thức huy động này chỉ mang tính tạm thời nhằm giải quyết
nhu cầu cấp bách trong chi trả và phải chịu chi phí lớn nên trong thực tế
nguồn huy động này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng.
Ngoài ra ngân hàng còn có thể huy động vốn nhàn rỗi từ các hoạt

động uỷ thác. Các tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển nh của
ngân hàng, có nguồn tài chính, đã sử dụng mạng lới ngân hàng nh các kênh
dẫn vốn tới các mục tiêu.Từ đó hình thành nguồn uỷ thác, làm gia tăng
nguồn vốn của ngân hàng.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng và khai thác các nguồn vốn huy động đợc là hoạt động chủ
yếu và quan trọng nhất của ngân hàng thơng mại. Vốn của ngân hàng thơng
mại thờng đợc sử dụng trong hai hoạt động lớn là tín dụng và đầu t.
1.1.2.2.1. Hoạt động tín dụng
Trong quan hệ tín dụng, bên cho vay chuyển giao tài sản (tiền hoặc
hàng hoá) cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán. Hoạt động tín dụng của ngân hàng không
chỉ có cho vay bằng tiền mà còn cho vay dới hình thức cho thuê tài sản (tín
dụng thuê mua) hoặc bảo lãnh. Cả hai hình thức này giúp ngân hàng mở
rộng tín dụng cũng nh các dịch vụ khác nh kinh doanh ngoại tệ, t vấn, thanh
toán góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín dụng ngân hàng đợc
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
* Phân loại theo hình thức tài trợ, tín dụng đợc chia thành cho vay,
bảo lãnh, cho thuê
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay là việc ngân hàng đa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoản thời gian xác định.
Ngân hàng cho thuê khi khách hàng không đủ điều kiện để vay. Ngân
hàng có thể mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho cho khách
hàng thuê theo những thoả thuận nhất định và cũng phải hoàn trả cả gốc và
lãi khi hết hạn.
Bảo lãnh là hoạt động ngân hàng cam kết dới hình thức th bảo lãnh
về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình khi khách

hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ nh cam kết. Mặc dù không phải xuất
tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
* Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng thì hoạt động
tín dụng gồm có tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm.
Tín dụng có bảo đảm là loại cho vay đợc ngân hàng cung ứng, phải
có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn
đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có
thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có đảm
bảo. Nhng ngân hàng có thể cấp tín dụng không có bảo đảm cho các khách
hàng có uy tín, thờng là khách hàng làm ăn thờng xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây da hoặc món vay tơng đối
nhỏ so với vốn của ngời vay. Ngoài ra, các khoản cho vay theo chỉ thị của
Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo, các khoản
cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn cũng có thể không cần tài sản
đảm bảo.
* Phân loại theo thời gian cho vay có tín dụng ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn.
Tín dụng ngắn hạn có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và đợc sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung và dài hạn là những khoản cho vay có thời hạn trên
12 tháng để tài trợ cho tài sản cố định, đổi mới công nghệ, xây dựng Các
ngân hàng thơng mại ngày càng trở nên năng động trong việc tìm kiếm các
dự án trung dài hạn để cho vay. Đây là loại hình chiếm phần lớn tỷ trọng
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của ngân hàng trong hoạt động tín dụng vì một mặt chúng đáp ứng yêu cầu
vốn trung và dài hạn của xã hội trong mở rộng sản xuất đầu t, xây dựng cơ

bản, mặt khác nó phù hợp với khả năng huy động vốn ngày một cao của
ngân hàng.
* Ngoài các tiêu thức trên, ngân hàng còn phân loại tín dụng theo độ
rủi ro, theo ngành kinh tế, theo đối tợng tín dụng, theo mục đích sản xuất
1.1.2.2.2. Hoạt động đầu t
Đây cũng là một trong những hoạt động giúp ngân hàng khai thác tối
đa nguồn vốn đã huy động, tăng cờng khả năng thanh khoản cho dự trữ của
các NHTM đồng thời tăng thu nhập cho ngân hàng. Các ngân hàng đầu t
thông qua hoạt động hùn vốn, góp vốn liên doanh và kinh doanh chứng
khoán. Thờng khi đầu t các ngân hàng đều có đợc những thông tin chính
xác và hoàn hảo nên ít khi gặp rủi ro.
1.1.2.3. Các dịch vụ trung gian khác
Bên cạnh hoạt động cơ bản là huy động vốn và hoạt động sử dụng
vốn, các NHTM còn thực hiện các dịch vụ trung gian khác. Chính việc xác
định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ đó
một cách hiệu quả đã tạo ra sự khác biệt và u thế cạnh tranh cho từng ngân
hàng. Có thể kể các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nh dịch vụ mua bán
ngoại tệ, trung gian thanh toán, dịch vụ uỷ thác và t vấn, môi giới đầu t
chứng khoán, quản lý ngân quỹ, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Huy động vốn trung và dài hạn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thơng mại
1.2.1.Quan niệm về nguồn vốn trung và dài hạn
Nh đã nói ở trên có rất nhiều cách phân loại nguồn vốn của ngân
hàng thơng mại và phân loại theo thời gian là một trong những cách phân
loại đó. Theo cách này, ngân hàng có thể xác định đợc quy mô và cơ cấu
hợp lý của các nguồn tiền chia theo thời gian, từ đó quyết định kế hoạch
kinh doanh và chất lợng hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn trung và dài hạn là nguồn vốn ngân hàng huy động có

thời hạn dài, từ 12 tháng trở lên. Nguồn vốn này đợc ngân hàng sử dụng tối
đa để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu t trung và dài hạn.
Đây là một nguồn vốn rất quan trọng của ngân hàng thơng mại. Nó là
nhân tố đầu tiên quyết định việc ra đời của các ngân hàng thơng mại. Các
ngân hàng để đợc thành lập và hoạt động đuợc thì phải có một lợng vốn ban
đầu nhất định để hình thành nên trang thiết bị, tài sản nhà cửa cho ngân
hàng. Và trong quá trình hoạt động, khi ngân hàng muốn mở rộng địa bàn
hoạt động hay thị trờng kinh doanh của mình thì nhất thiết phải có vốn lâu
dài và ổn định. Việc ngân hàng huy động đợc vốn hay không, đặc biệt là
vốn trung và dài hạn quyết định khả năng kinh doanh của ngân hàng đồng
thời quyết định đến lợi nhuận hay hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các
ngân hàng không thể lấy toàn bộ nguồn ngắn hạn của mình để cho vay
trung và dài hạn vì nh vậy rất rủi ro, khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào.
Vì vậy để đảm bảo an toàn và phát triển lâu dài, ngân hàng phải có một
nguồn vốn trung và dài hạn hợp lý. Hơn thế nữa nguồn vốn trung và dài hạn
còn góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Việc ngân hàng
có nguồn vốn trung và dài hạn dồi dào đồng nghĩa với việc ngân hàng có
quy mô vốn lớn, khả năng thanh toán cao. Từ đó sẽ giúp ngân hàng mở
rộng quan hệ tín dụng, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, thoả mãn nhu cầu
ngày một cao của khách hàng đồng thời tạo một sự tin tởng của khách hàng
đối với ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trờng.
Không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng mà nguồn vốn
trung và dài hạn còn quan trọng đối với nền kinh tế. Sự phát triển của nền
kinh tế là sự tổng hoà chung sự phát triển của các tổ chức kinh tế, mà sự
phát triển này lại tuỳ thuộc vào khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của
họ hay nói cách khác là tuỳ thuộc vào khả năng vốn trung và dài hạn mà họ
có. Chính vì thế, mỗi quốc gia khi muốn phát triển kinh tế đều tìm cách
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng tích luỹ vốn trung và dài hạn. Bên cạnh đó, nguồn vốn trung và dài hạn

còn góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tham gia vào sự phát triển
cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực đồng
thời đảm bảo cho sự phát triển bền vững và phúc lợi công cộng.
Nh vậy có thể thấy nguồn vốn trung và dài hạn có một vai trò quan
trọng. Đặc biệt trong điều kiện nớc ta hiện nay, khi thị trờng chứng khoán -
một kênh huy động vốn trung và dài hạn - còn cha phát triển thì ngân hàng
thơng mại trở thành một kênh dẫn vốn chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn
trung và dài hạn cho nền kinh tế. Chính vì thế, các ngân hàng thơng mại
luôn coi trọng hoạt động huy động vốn trung và dài hạn và luôn tìm cách
tăng cờng hoạt động này.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn
1.2.2.1. Vốn tự có
Đây là nguồn vốn dài hạn, đợc huy động từ sự đóng góp của những
ngời chủ ngân hàng. Tuy nguồn vốn này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn nhng lại là nguồn cung cấp những cơ sở vật chất ban đầu để
ngân hàng đợc thành lập và đi vào hoạt động, đồng thời cung cấp nền tảng
cho sự tăng trởng và mở rộng quy mô của ngân hàng cũng nh khả năng mở
rộng cho vay và đầu t, đặc biệt là cho vay và đầu t trung và dài hạn. Hơn thế
nữa vốn tự có còn là nguồn tạo uy tín của ngân hàng, là cơ sở thu hút các
nguồn vốn khác và đợc xem nh sự bảo đảm thanh toán cho ngời gửi tiền khi
ngân hàng mất khả năng thanh khoản.
Mức vốn tự có của các ngân hàng phụ thuộc vào vốn điều lệ ban đầu
khi thành lập ngân hàng và vào sự phát triển hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.Vốn tự có ban đầu của ngân hàng ít nhất phải bằng vốn pháp định và
trong quá trình họat động nguồn vốn này đợc bổ sung bằng nhiều phơng
thức khác nhau nh nguồn bổ sung từ lợi nhuận, phát hành cổ phiếu hoặc xin
thêm vốn ngân sách hay đợc trích từ các quỹ nh quỹ dự phòng tổn thất, quỹ
đầu t, quỹ thặng d vốn
Vốn tự có ban đầu, vốn trích từ lợi nhuận, vốn lập các quỹ đều thuộc
sở hữu của ngân hàng và đợc ngân hàng sử dụng nh một nguồn vốn dài hạn

trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2.2. Huy động tiền gửi trung và dài hạn
Vốn tự có chỉ là cơ sở ban đầu cho hoạt động của ngân hàng còn để
phát triển đợc, ngân hàng phải huy động vốn. Trong đó nguồn tiền gửi huy
động của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thơng mại, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Với vai
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trò của nguồn vốn trung và dài hạn, ngân hàng đang xúc tiến mở rộng huy
động tiền gửi trung và dài hạn dới nhiều hình thức khác nhau.
Đây là những khoản tiền tạm thời cha dùng đến của các doanh
nghiệp, tổ chức xã hội và dân c gửi vào ngân hàng nhằm đáp ứng cho những
mục tiêu hay một nhu cầu tài chính đợc dự tính trong tơng lai. Ngời gửi tiền
sẽ đợc thanh toán cả gốc và lãi một lần khi đến hạn. Nhng để tạo thuận lợi
cho khách hàng, ngân hàng cho phép đợc rút trớc hạn nhng với lãi suất
không kỳ hạn. Trong hoạt động của ngân hàng, tiền gửi phải dự trữ bắt buộc
và hiện nay nhiều ngân hàng còn mua bảo hiểm cho tiền gửi. Chính vì vậy
gửi tiền vào ngân hàng có tính an toàn cao và còn mang lại thu nhập ổn
định nên hình thức này thu hút đợc đông khách hàng. Tuy nhiên lợng vốn
khả dụng dùng cho vay từ nguồn này lại bị hạn chế. Hơn nữa, kỳ hạn dài
cũng chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro cao hơn, chi phí cơ hội thực hiện
khoản tiền gửi cũng lớn hơn nên lãi suất phải trả cho khách hàng thờng cao
hơn các khoản tiền gửi ngắn hạn khác. Nhng bù lại ngân hàng có một
nguồn tơng đối ổn định dùng cho vay trung và dài hạn. Các khoản cho vay
trung và dài hạn thờng mang lại khoản thu nhập lớn, đủ bù đắp chi phí huy
động nên các ngân hàng vẫn không ngừng cạnh tranh, tìm ra các hình thức
huy động tiền gửi mới để gia tăng quy mô tiền gửi trung và dài hạn.
1.2.2.3. Vốn đi vay trung và dài hạn:
Huy động tiền gửi là hình thức huy động chính của ngân hàng thơng
mại nhng đôi khi cần thiết thì các ngân hàng vẫn phải đi vay mợn thêm.

Nguồn tiền ngân hàng thơng mại vay ngân hàng nhà nớc hay vay tổ chức
tín dụng khác chủ yếu là ngắn hạn, nhằm giải quyết những nhu cầu cấp
bách mang tính tình thế nên nguồn trung và dài hạn chủ yếu theo phơng
thức này là từ thị trờng tài chính. Ngân hàng thơng mại vay thông qua việc
phát hành các giấy tờ có giá: trái phiếu ngân hàng, kỳ phiếu trung và dài
hạn.
Thực chất trái phiếu và kỳ phiếu là những công cụ vay nợ. Chúng là
sự thoả thuận có tính chất hợp đồng, theo đó ngời phát hành (hay ngời đi
vay) phải thanh toán cho ngời giữ công cụ một khoản tiền nhất định bao
gồm cả lãi và gốc trong những khoảng thời gian cụ thể cho đến ngày đáo
hạn. Thông thờng trái phiếu ngân hàng và kỳ phiếu đợc thanh toán một lần
vào ngày đáo hạn.
Khác với nhận tiền gửi, huy động bằng việc phát hành trái phiếu
ngân hàng, kỳ phiếu trung và dài hạn (bản chất kỳ phiếu là công cụ nợ ngắn
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hạn nhng trong thực tế ngân hàng hiện nay vẫn dùng kỳ phiếu để huy động
cả vốn ngắn, trung và dài hạn) thờng là các khoản đi vay có thời hạn và quy
mô xác định trớc. Thông thờng ngân hàng chỉ phát hành những công cụ này
khi dự định tiến hành cho vay các dự án khả thi trung và dài hạn. Vì vậy
ngân hàng hoàn toàn chủ động và linh hoạt trong việc quyết định quy mô
vay, thời hạn vay cũng nh mức lãi suất chi trả, phơng thức thanh toán phù
hợp với nhu cầu sử dụng.
Nguồn vay này không phải chịu dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi,
đồng thời trái phiếu và kỳ phiếu có tính lỏng thấp hơn tiền gửi nên rủi ro th-
ờng lớn hơn và lãi suất cho ngời mua (ngời cho vay) cũng cao hơn lãi suất
trả cho tiền gửi với cùng kỳ hạn. Chính vì vậy đây là một trong những ph-
ơng thức huy động vốn trung và dài hạn hấp dẫn đợc cả ngời mua và ngân
hàng. Mặc dù phải trả lãi suất cao hơn các nguồn khác nhng ngân hàng vẫn
sử dụng hình thức này vì đây là hình thức huy động vốn hữu hiệu không

những giúp ngân hàng gia tăng nguồn trung và dài hạn đáp ứng đợc các yêu
cầu nh ổn định, quy mô đủ lớn trong thời gian xác định mà còn góp phần
phát triển thị trờng chứng khoán và kiềm chế lạm phát.
Tuy nhiên, khả năng vay mợn theo hình thức này còn phụ thuộc vào
trình độ phát triển của thị trờng tài chính - thị trờng tạo điều kiện chuyển
đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Vì vậy đòi hỏi ngân hàng
khi thực hiện phơng thức này phải nghiên cứu, phân tích kỹ thị trờng để
quyết định về quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay cho phù hợp.
1.2.2.4. Nguồn vốn nhận uỷ thác
Các ngân hàng thơng mại thờng nhận dịch vụ uỷ thác của khách
hàng, có thể là cá nhân, tổ chức, Chính phủ, tổ chức trong hoặc ngoài nớc.
Các cá nhân và tổ chức thờng uỷ thác cho ngân hàng trong hoạt động đầu t,
cho vay và thờng từ nớc ngoài đầu t vào trong nớc. Còn Chính phủ thờng uỷ
thác cho các ngân hàng giải ngân, cấp phát cho các dự án lớn với thời hạn
dài. Với dịch vụ này ngân hàng thu đợc nguồn vốn nhận uỷ thác và nó trở
thành nguồn vốn trung và dài hạn đặc biệt. Đặc biệt bởi nguồn này chịu lãi
suất thấp, ổn định, không phải tìm kiếm đầu ra, đồng thời lại thu đợc hoa
hồng uỷ thác. Tuy nhiên nguồn vốn hấp dẫn này không phải có thờng xuyên
nên quy mô không lớn. Các ngân hàng thơng mại vẫn luôn tìm kiếm và huy
động nguồn uỷ thác này để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn của mình.
1.3.Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động huy động vốn trung dài
hạn
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mọi hoạt động kinh doanh diễn ra đều chịu sự tác động nhất định của
môi trờng xung quanh. Hoạt động huy động vốn trung và dài hạn cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Trong cơ chế thị trờng, các ngân hàng thơng
mại muốn mở rộng địa bàn hoạt động hay thị trờng kinh doanh của mình thì
nhất thiết phải có vốn lâu dài và ổn định nên ngân hàng luôn tìm cách huy
động đợc nguồn vốn lớn trung và dài hạn với chi phí thấp nhất. Do đó,

nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đếnviệc huy động vốn trung và dài hạn là
rất cần thiết. Cũng nh nhiều hoạt động khác của ngân hàng, huy động vốn
trung và dài hạn cũng chịu nhiều ảnh hởng của các nhân tố chủ quan trong
ngân hàng cũng nh các nhân tố khách quan khác.
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Chính sách marketing của ngân hàng
Trong những năm gần đây, chính sách marketing trở thành chính
sách không thể thiếu cho những hoạt động của ngân hàng và huy động vốn
trung và dài hạn không là ngoại lệ.
Chính sách lãi suất
Lãi suất là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến việc huy
động vốn trung và dài hạn củangân hàng thơng mại, đặc biệt đối với các
khoản vốn mà khách hàng mong đợc hởng một khoản lãi từ ngân hàng. Lãi
suất chi trả càng cao thì càng có thể huy động, vay mợn đợc nhiều. Tuy
nhiên, lãi suất cao làm gia tăng chi phí của ngân hàng và nếu doanh thu
không tăng kịp chi phí, lợi nhuận sẽ giảm tơng ứng. Hơn nữa sự tăng lên
của lãi suất cho vay do ảnh hởng của lãi suất huy động sẽ có tác động trực
tiếp đến mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng vay. Bên cạnh đó, các
ngân hàng không chỉ cạnh tranh về lãi suất huy động với các ngân hàng
khác mà cả với thị trờng tiền tệ. Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi suất
có thể đẩy dòng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu t theo những chiều hớng
khác nhau. Đó cũng là lý do, động lực để các nhà đầu t hoặc ngời gửi tiền
chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác.
Vì vậy, xác định một lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh là một vấn đề
vô cùng quan trọng. Chính sách lãi suất của ngân hàng sẽ có hiệu quả khi
ngân hàng đó đa ra mức lãi suất vừa đủ để hấp dẫn khách hàng gửi tiền
song cũng đủ để ngân hàng đa ra lãi suất cho vay để thu hút ngời vay mà
vẫn đảm bảo có đợc lợi nhuận. Với hình thức huy động vốn trung và dài
hạn, ngân hàng nên đặt ra sự cách biệt rõ ràng giữa lãi suất huy động ngắn
hạn và dài hạn. Có nh vậy mới khuyến khích khách hàng đầu t hoặc gửi tiền

dài hạn hơn.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm đợc thể hiện ở sự đa dạng hoá hình thức huy
động và các tiện ích đi kèm. Đối tợng chủ yếu khi ngân hàng huy động vốn
trung và dài hạn là dân c mà hoàn cảnh, mục đích gửi tiền của họ khác nhau
nên nhu cầu đối với sản phẩm huy động của ngân hàng khác nhau. Chính vì
vậy, các ngân hàng thơng mại để thu hút đợc vốn trung và dài hạn từ khách
hàng đã đa ra một cơ cấu sản phẩm đa dạng với những kỳ hạn khác nhau.
Bên cạnh đó ngân hàng lại có thêm nhiều dịch vụ, tiện ích đi kèm.
Việc ngân hàng cho ra đời những sản phẩm đa dạng nh vậy, khách
hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều kiện và khả năng của
mình. Và với nhiều dịch vụ, tiện ích kèm theo làm tăng lợi thế cạnh tranh
của ngân hàng, giúp ngân hàng thu hút đợc nhiều vốn của mọi thành phần
kinh tế và dân c trong xã hội. Qua đó, tạo thêm nhiều mối quan hệ gắn bó
chặt chẽ hơn giữa ngân hàng và khách hàng.
Chính sách khuếch trơng giao tiếp khách hàng
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, các ngân hàng phải tự
quảng bá, tuyên truyền về ngân hàng để ngời dân biết đến ngân hàng, đến
những sản phẩm, dịch vụ tiện ích mà ngân hàng đó cung cấp. Khách hàng
sẽ biết các thông tin về ngân hàng, lợi ích của bản thân khi sử dụng sản
phẩm của ngân hàng từ đó thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
Trong hoạt động huy động vốn trung và dài hạn, nếu ngân hàng nào
biết áp dụng và kết hợp một cách hợp lý các chính sách marketing thì ngân
hàng đó sẽ thu hút không chỉ nhiều vốn trung và dài hạn mà còn thu hút đợc
nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Chiến lợc sử dụng vốn trung và dài hạn của ngân hàng
Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, ngân hàng huy động vốn và
phải sử dụng vốn hợp lý thì mới thu đợc lợi nhuận. Nếu ngân hàng huy

động mà không có kế hoạch đầu t, cho vay thì ngân hàng bị lỗ là tất yếu.
Do vậy khi huy động vốn, đồng thời ngân hàng phải tìm kiếm khách hàng
để đầu t, cho vay với mức sinh lợi cao hơn chi phí để có đợc khoản vốn đó.
Một chiến lợc kinh doanh đúng đắn sẽ giúp ngân hàng đạt đợc các mục tiêu
đề ra về chi phí cũng nh lợi nhuận. Chính vì vậy, có thể thấy rằng chiến lợc
sử dụng vốn của ngân hàng rất quan trọng, nó ảnh hởng trực tiếp đến hoạt
động huy động vốn, trong đó có huy động vốn trung và dài hạn.
Khi ngân hàng có chiến lợc mở rộng cho vay trung và dài hạn thì
ngân hàng sẽ phải tăng cờng huy động vốn trung và dài hạn vì không thể
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dùng toàn bộ nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Nếu chiến lợc sử
dụng vốn của ngân hàng không rõ ràng, thục hiện cho vay kém hiệu quả sẽ
dẫn đến uy tín bị giảm sút và nh vậy rất khó huy động đợc vốn nhất là vốn
trung và dài hạn.
Tiềm lực tài chính của ngân hàng
Tiềm lực tài chính ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn.
Điều đó thể hiện ở vốn tự có của ngân hàng. Để đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thơng mại, ngân hàng nhà nớc thờng giới
hạn quy mô huy động vốn của mỗi ngân hàng dựa trên vốn tự có theo một
tỷ lệ nhất định. Hơn nữa vốn tự có còn là nguồn tạo uy tín của ngân hàng,
đợc xem nh sự bảo đảm thanh toán cho ngời gửi tiền khi ngân hàng mất khả
năng thanh khoản nên vốn tự có càng lớn thì lợng vốn huy động nói chung,
vốn huy động trung và dài hạn nói riêng càng nhiều.
Tiềm lực tài chính của ngân hàng còn thể hiện ở tình hình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Các hoạt động nếu đợc diễn ra trên địa bàn
rộng, có nhiều phòng giao dịch, chi nhánh thì khả năng huy động vốn càng
cao. Tiềm lực tài chính cũng góp phần tạo nên uy tín và vị thế trên thị trờng,
giúp tạo đợc lòng tin nơi khách hàng khiến họ có thể gửi tiền vào ngân hàng
những khoản tiền lớn và thời gian dài.

Năng lực quản lý của lãnh đạo, trình độ, tinh thần thái độ phục
vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng đối với khách hàng
Ngân hàng muốn hoạt động và phát triển thì không thể thiếu sự lãnh
đạo của những ngời quản lý. Họ là ngời đề ra và giải quyết các chính sách,
phơng hớng và những hoạt động quan trọng của ngân hàng trong đó có hoạt
động huy động vốn trung và dài hạn. Nh vậy việc tăng cờng hoặc giảm quy
mô huy động vốn trung và dài hạn chịu sự ảnh hởng của quyết định của
ban lãnh đạo.
Khi đến ngân hàng gửi tiền, ngời đầu tiên mà khách hàng tiếp xúc là
các cán bộ, nhân viên giao dịch của ngân hàng nên một thái độ phục vụ tốt
của cán bộ nhân viên sẽ tạo ra một tâm lý thoải mái cho khách hàng, tin cậy
và từ đó sẵn sàng gửi tiền của mình vào ngân hàng, thậm chí trong một thời
gian dài một cách tự nguyện. Bên cạnh đó, với trình độ chuyên môn cao là
điều kiện cần thiết để các cán bộ giải quyết công việc nhanh chóng, khoa
học làm nâng cao chất lợng dịch vụ ngân hàng, là điều mà khách hàng rất
quan tâm.
Cơ sở hạ tầng và trình độ khoa học công nghệ của ngân hàng
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong điều kiện hiện nay, các ngân hàng cạnh tranh với nhau trong
việc thu hút khách hàng không chỉ ở uy tín của ngân hàng thể hiện thông
qua tiềm lực tài chính mà còn ở địa điểm ngân hàng, mạng lới chi nhánh,
những hình ảnh đẹp về cơ sở vật chất hạ tầng và các trang thiết bị hiện đại.
Khả năng huy động phụ thuộc vào quy mô tích luỹ, thu nhập của dân c
cũng nh các tổ chức kinh tế nên địa điểm của ngân hàng phải nằm ở vị trí
thuận lợi nh khu trung tâm, khu đông dân c, đi lại thuận tiện ; ngân hàng
phải có mạng lới chi nhánh rộng, hợp lý để thu hút nhiều vốn hơn, giúp
khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí khi thực hiện giao dịch. Tuy nhiên
việc mở rộng chi nhánh phải phù hợp với điều kiện và năng lực của ngân
hàng.

Trình độ khoa học công nghệ cũng đã góp phần to lớn trong việc huy
động vốn của ngân hàng. Với việc áp dụng những tiến bộ khoa học vào hoạt
động của mình, ngân hàng có thể giảm thời gian giao dịch, tăng độ chính
xác của nghiệp vụ và tạo hình ảnh ngân hàng hiện đại. Thêm vào đó, cùng
với đội ngũ cán bộ giỏi, ngân hàng có thể giảm chi phí hoạt động, chi phí
quản lý, tạo điều kiện áp dụng những chính sách khuyến khích khách hàng
gửi tiền vào ngân hàng với thời hạn dài.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Việc huy động vốn trung và dài hạn không chỉ chịu ảnh hởng bởi các
nhân tố nội tại ngân hàng mà còn chịu ảnh hởng bởi các nhân tố bên ngoài
nh sự ổn định và phát triển kinh tế, tình hình chính trị xã hội, nhu cầu vốn
trung và dài hạn và chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Sự ổn định và phát triển nền kinh tế
Khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ, môi trờng đầu t của
ngân hàng bị thu hẹp, thu nhập của ngời dân giảm sút, quá trình huy động
vốn sẽ gặp nhiều khó khăn, nhất là huyđộng vốn trung và dài hạn. Không
những thế, lạm phát làm cho đồng tiền mất giá, ngời dân sẽ ồ ạt rút tiền đã
gửi hoặc không yên tâm gửi tiền vào ngân hàng với thời gian dài mà dùng
tiền để mua hàng hoá, ngoại tệ mạnh hay vàng với kỳ vọng giữ đợc giá trị
đồng tiền của mình. Muốn giữ đợc nguồn vốn không ra khỏi ngân hàng và
tránh sự sụp đổ do mất khả năng thanh khoản, các ngân hàng thơng mại
phải tăng lãi suất danh nghĩa lên lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Nh vậy ngời có tiền
thờng quan tâm đến lãi suất thực, đièu đó có nghĩa là lãi suất thực dơng mới
thực sự hấp dẫn các nguồn tiền.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngợc lại, khi nền kinh tế tăng trởng, doanh nghiệp và cá nhân có thu
nhập khá. Khoản thu nhập cao này giúp họ đảm bảo đợc cuộc sống và có
những khoản d thừa để gửi vào ngân hàng. Đồng thời khi nền kinh tế tăng
trởng cao thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng sản xuất và tiêu thụ hàng

hoá, nhu cầu về vốn trung và dài hạn tăng lên. Điều này là một trong những
nguyên nhân để ngân hàng tăng cờng huy động vốn trung và dài hạn để đáp
ứng nhu cầu cho vay và đầu t.
Nh vậy những động thái của nền kinh tế đã ảnh hởng không nhỏ đến
hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn trung và dài hạn. Duy trì
đợc sự ổn định nền kinh tế vĩ mô của Nhà nớc là điều kiện tiền đề cho sự
phát triển của ngân hàng.
Tình hình chính trị xã hội
Tình hình chính trị của mỗi đất nớc cũng ảnh hởng đến hoạt động của
cá nhân, các doanh nghiệp, từ đó ảnh hởng đến hoạt động của ngân hàng.
Những bất ổn chính trị, chiến tranh, khủng bố, an ninh trật tự không đảm
bảo, ngời dân trong đát nớc đó lúc nào cũng lo sợ về sự an toàn của mình
thì họ sẽ không còn tâm trí để nghĩ đến việc dự trữ tiền của cũng nh không
an tâm khi gửi tiền vào ngân hàng. Do đó hoạt động huy động vốn của ngân
hàng không thể phát triển đợc.
Ngoài ra những yếu tố về xã hội nh trình độ dân trí, phong tục tập
quán, điều kiện địa lý cũng có tác động không nhỏ đến quyết định gửi tiền
của ngời dân vào ngân hàng. Nếu ngời dân có trình độ dân trí cao, có ý thức
tiết kiệm và biết cách lựa chọn các hình thức tiết kiệm có lợi nhất thì hoạt
động huy động vốn nói chung và huy động vốn trung và dài hạn nói riêng
của ngân hàng đó rất có khả năng phát triển.
Nhu cầu về vốn trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế
Cũng nh quy luật cung - cầu, khi các tổ chức kinh tế muốn mở rộng
quy mô sản xuất, kinh doanh, sẽ cần đến một lợng vốn lớn với thời gian dài
và tìm đến ngân hàng để vay. Do đó ngân hàng phải tiến hành huy động
vốn, trong đó có vốn trung và dài hạn để nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy, nhu cầu vốn trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế là tiền
đề ban đầu để ngân hàng mở rộng hoạt động huy động vốn trung và dài hạn
để tiến hành cho vay, đầu t.
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính sách của Đảng và Nhà nớc
Hoạt động ngân hàng cũng nh hoạt động của các doanh nghiệp khác
trong nền kinh tế, đều chịu sự điều tiết của các chính sách của Đảng và Nhà
nớc. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh hởng của các luật nh
Luật tổ chức tín dụng, Luật ngân hàng nhà nớc Những luật này quy định
tỷ lệ huy động vốn của ngân hàng thơng mại so với vốn tự có, quy định việc
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu và cả mức cho vay của ngân hàng thơng mại
đối với một khách hàng
Nếu muốn khuyến khích hay hạn chế hoạt động huy động vốn trung
và dài hạn của ngân hàng thì Nhà nớc sẽ đa ra các văn bản, các quy định
hay một hành lang pháp lý thông thoáng và các hớng dẫn cụ thể cho ngân
hàng thực hiện.
Chính sách đầu t của Nhà nớc hợp lý hay không cũng ảnh hởng đến
chính sách huy động của ngân hàng. Để khuyến khích sản xuất, đầu t, nhà
nớc có chính sách bảo hộ cho hàng hoá sản xuất trong nớc, chính sách trợ
giá tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển và có lãi. Các doanh
nghiệp và ngời lao động có tích luỹ là nền tảng tốt cho ngân hàng huy động
vốn đợc nhiều hơn.
Sự phát triển của thị trờng tài chính
Một mặt, thị trờng tài chính phát triển theo chiều sâu sẽ cho ra đời
nhiều loại công cụ vay nợ có tính lỏng cao. Điều này tạo điều kiện thuận lợi
cho ngân hàng trong việc đa dạng hoá các loại hình huy động có kỳ hạn dài.
Mặt khác, sự phát triển theo chiều rộng sẽ làm gia tăng các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng dẫn dên sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút
nguồn tiền nhàn rỗi của dân c hay tổ chức kinh tế, xã hội khác. Tuy nhiên,
sự cạnh tranh này cũng là động lực để ngân hàng phát triển.
Chu kỳ thời vụ và tâm lý ngời tiêu dùng
Vào đầu thời vụ sản xuất bao giờ nhu cầu sử dụng vốn đàu t cũng
cao, do đó nguồn tiền gửi trung và dài hạn tại ngân hàng cũng bị thu hẹp

lại, còn nguồn tiền gửi ngắn hạn có xu hớng tăng lên do có sự gia tăng
nhiều khoản thu tạm thời. Ngợc lại, vào cuối vụ, vốn đầu t đợc thu hồi cộng
với lợi nhuận giữ lại là cơ sở để ngân hàng thu hút làm gia tăng nguồn dài
hạn.
Tâm lý chi tiêu là yếu tố khó nắm bắt song lại có tác động nhất định
đến nguồn vốn của ngân hàng. Vào những dịp đặc biệt nh lễ hội hay thời
điểm bắt đầu năm học mới nguồn tiền tiết kiệm cũng nh tiền gửi của
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp có xu hớng giảm sút, đặc biệt là trong điều kiện thanh toán
không dùng tiền mặt.
Tóm lại, phân tích và lợng hoá đợc sự tác động của các yếu tố khách
quan và chủ quan là cơ sở để ngân hàng duy trì đợc quy mô, cơ cấu hợp lý
và những biện pháp phù hợp, hiệu quả để tăng cờng khả năng huy động vốn
trung và dài hạn.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng 2:
Thực trạng hoạt động huy động vốn
trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng
Công thơng tỉnh Quảng Ninh
2.1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh ngân hàng Công thơng
tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Sự thành lập và cơ cấu tổ chức
Ngân hàng Công thơng Việt Nam đợc thành lập tháng 7 năm 1988
trên cở sở sáp nhập vụ tín dụng thơng nghiệp và công nghiệp của ngân hàng
nhà nớc Việt Nam. Ngân hàng Công thơng Quảng Ninh là chi nhánh phụ
thuộc của ngân hàng công thơng Việt Nam đợc thành lập ngày 08/8/1988.
Nhìn lại ngày đầu mới thành lập: Ngân hàng Công thơng Quảng Ninh tiếp
nhận 3 chi nhánh của ngân hàng nhà nớc Quảng Ninh là: Hòn Gai, Cẩm

Phả, Uông Bí, tổng nguồn vốn của chi nhánh chỉ có 22 tỷ đồng thì đến nay
mạng lới kinh doanh của chi nhánh bao gồm một hội sở và 4 chi nhánh trực
thuộc, 11 phòng giao dịch, 19 quỹ tiết kiệm và 2 cửa hàng vàng bạc, tổng
vốn huy động lên tới 1.560 tỷ. Có thể nói 17 năm qua chi nhánh ngân hàng
Công thơng Quảng Ninh đã làm tốt nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ góp phần
đáng kể vào kết quả của công cuộc phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng
Ninh, xứng đáng là trung tâm tín dụng - thanh toán - tiền tệ của tỉnh.
Về cơ cấu nguồn nhân lực, chi nhánh ngân hàng Công thơng Quảng
Ninh liên tục nhận những cán bộ đợc đào tạo cơ bản cũng nh quan tâm tới
việc đào tạo đội ngũ cán bộ hiện có. Tính đến ngày 31/12/2004 tổng số cán
bộ công nhân viên tại chi nhánh là 391 ngời, trong đó 102 nam, 289 nữ,
trình độ chuyên môn có 205 ngời tốt nghiệp đại học, 132 ngời trình độ
trung cấp.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh gồm có Ban giám đốc và 11 phòng
nghiệp vụ. Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc thực hiện việc
chỉ đạo chung và ra những quyết định chỉ đạo chiến lợc kinh doanh, chính
sách kinh doanh, các biện pháp thực hiện cụ thể trong từng thời kỳ phù hợp
với chiến lợc phát triển chung của ngân hàng. Các phòng nghiệp vụ là
phòng tài chính kế toán, phòng nguồn vốn kinh doanh, phòng tín dụng,
phòng dịch vụ khách hàng, phòng tiền tệ kho quỹ, phòng tổ chức hành
chính, phòng giao dịch, phòng thẩm định quản lý tín dụng, phòng thanh
toán quốc tế, phòng kiểm tra kế toán nội bộ, phòng kinh doanh.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh những năm gần đây
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt nhng hoạt động
không nằm ngoài mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng th-
ơng mại là khoản chênh lệch mà ngân hàng có đợc khi thực hiện hai hoạt
động chính - hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay.
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động trọng tâm và xuyên suốt của tất cả các
ngân hàng. Chính vì vậy, chiến lợc chủ động thu hút vốn là nhiệm vụ hàng
đầu đặt ra cho chi nhánh ngân hàng Công thơng Quảng Ninh.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn phân theo tính chất nguồn huy
động
đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2002
Năm
2003
Năm 20042.1.3. Tình hình hoạt động kinh nă Năm 2004 So 03/02
%
So 04/03
%
Tiền gửi của tổ chức
kinh tế
215 255 326 118,6 127,84
Tiền gửi của dân c 1.068 1.184 1.233 110,86 104,14
Tổng nguồn 1.285 1.440 1.560 112,06 108,33
(nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của Chi nhánh)
Theo số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn ngân hàng tăng trởng rõ rệt
qua các năm. Năm 2003 tổng nguồn huy động là 1.440 tỷ đồng, tăng
12,06% so với năm 2002 thì đến 31/12/2004, con số này tăng lên 120 tỷ
đồng, bằng 108,33% năm 2003. Trong đó tiền gửi của dân c chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn: năm 2003 chiếm 82,22% và năm 2004 là
79,04%. Điều này là một bất lợi cho công tác kinh doanh của ngân hàng
nhng lại chứng minh rằng chi nhánh có uy tín trong lòng ngời dân tỉnh
Quảng Ninh. Tuy nhiên tốc độ tăng của tiền gửi dân c giảm đi (chỉ tăng
4,14% so với năm 2003) mà thay vào đó là sự tăng lên của tiền gửi của các
tổ chức kinh tế (năm 2004 tăng 27,84% so với năm 2003) - đây là một tín

hiệu khả quan của chi nhánh trong việc khơi tăng nguồn tiền gửi của tổ
chức kinh tế.
Bảng 2: Tình hình huy động vốn phân theo thời hạn vốn huy động
đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
So 03/02
%
So 04/03
%
Không kỳ hạn 53 65 74 122,64 113,85
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kỳ hạn < 12 tháng 561 620 665 110,51 107,26
Kỳ hạn > 12 tháng 671 755 821 112,52 108,73
Tổng cộng 1.285 1.440 1.560 112,06 108,33
(nguồn: báo cáo kết quả hoạt động của Chi nhánh)
Về cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn vốn, ta thấy: năm 2004,
quy mô loại vốn theo kỳ hạn đều tăng lên cả số tuyệt đối và tơng đối. Vốn
không kỳ hạn tăng 13,85%, nguồn có kỳ hạn < 12 tháng tăng 7,26%, nguồn
có kỳ hạn > 12 tháng tăng 8,73%. Song tốc độ tăng này không cao nh năm
2003 (tơng ứng là 22,64%; 10,51%; 12,52%).
Mặc dù năm 2004 chi nhánh đã tăng cờng tiếp thị, tìm kiếm khách
hàng có nguồn tiền gửi lớn, mở rộng mạng lới huy động, đa ra nhiều hình
thức huy động với các kỳ hạn khác nhau, tổng nguồn vốn huy động của chi
nhánh có tăng lên nhng đã không đạt đợc kế hoạch đã đề ra là 15% và thấp

hơn trên địa bàn (tăng 18%). Một phần đó là do một trong các đơn vị trực
thuộc không hoàn thành nhiệm vụ và do những tác động của nền kinh tế
(nh chỉ số giá cả một số mặt hàng thiết yếu tăng đột biến ảnh hởng đến
nguồn vốn huy động nhất là tiền gửi dân c ).
2.1.2.2. Hoạt động cho vay
Bên cạnh công tác huy động vốn, chi nhánh ngân hàng Công thơng
Quảng Ninh cũng luôn coi trọng hoạt động sử dụng vốn, đặc biệt tập trung
vào hoạt động tín dụng.
Tổng d nợ cho vay của chi nhánh đến ngày 31/12/2004 đạt 1.448 tỷ
đồng bao gồm cả nợ khoanh, tăng 87 tỷ đồng (tăng 6,39%). D nợ đã trừ nợ
khoanh là 1445 tỷ, tăng 96 tỷ đồng (7,11%). Năm 2004, việc tăng trởng tín
dụng của chi nhánh gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trởng d nợ thấp so với
các năm trớc, chỉ đạt 96,5% kế hoạch trung ơng giao, việc tăng d nợ tại các
địa bàn lớn (Hội sở, Cẩm phả) rất khó khăn. Nguyên nhân của tình trạng
này chủ yếu xuất phát từ việc hạn chế tốc độ tăng trởng d nợ theo chỉ đạo
của ngân hàng Công thơng Việt Nam và tình hình thuận lợi trong sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn.
Bảng 3: Tình hình d nợ tại ngân hàng Công thơng Quảng Ninh
đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 20022.1.3 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 So 03/02
%
So 04/03
%
D nợ cuối kỳ (gồm cả nợ
khoanh)
1.144 1.361 1.448 118,96 106,39
D nợ cuối kỳ( đã trừ nợ 1.121,6 1.349 1.445 120,27 107,11
25

×