Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.58 KB, 79 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng XHCN, với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Ngân hàng thương mại là một tổ chức gắn chặt với
nền kinh tế thị trường, đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng
hoá phát triển.
Gắn với kinh tế thị trường, để tồn tại và không ngừng phát triển, hệ thống
NHTM nói chung cũng như Chi nhánh Ngân hàng Cơng thương khu vực Chương
Dương, tất yếu địi hỏi cơng tác tín dụng trung và dài hạn phải được nâng cao chất
lượng đâu tư, phát huy tối đa vai trị địn bẩy của nó.
Nhận thức được tính cấp thiết ấy, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực
tế tại cơ sở, em chọn đề tài: ”Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài
hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương” làm nội
dung nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Khố luận tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới cơng tác tín dụng
trung và dài hạn. Phạm vi nghiên cứu là công tác cho vay vốn trung và dài hạn tại
NH Công Thương Chương Dương.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1:

Một số vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại các Ngân hàng
Thương mại.

Chương 2:

Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương khu vực Chương Dương.

Chương 3:

Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài


hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương .

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ
DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Trang 1


1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại lâu trong đời sống xã hội loài người.
Theo tiếng La Tinh tín dụng là sự tin tưởng, điều này có nghĩa là trong mối quan hệ
tín dụng người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời
gian như hai bên đã thoả thuận.
Như vậy, tín dụng hiểu theo cách đơn giản nhất là một quan hệ vay mượn
lẫn nhau dựa trên nguyên tắc có hồn trả .
Ngay từ thời kỳ chế độ cơng xã nguyên thuỷ tan rã, lực lượng sản xuất phát
triển, phân cơng lao động xã hội mở rộng, xuất hiện hình thức chiếm hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động, điều này dẫn tới sự phân hoá giai cấp giầu
nghèo trong xã hội. Lúc này trong xã hội xuất hiện sản phẩm dư thừa, có khả năng
cho vay, có người thiếu vốn có nhu cầu vay và quan hệ tín dụng bắt đầu hình thành
để giải quyết vấn đề trên.
Hình thức đầu tiên của tín dụng là quan hệ vay mượn nặng lãi. Cho vay nặng
lãi nhằm mục đính thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của người đi vay, chưa có tác dụng
phục vụ cho sản xuất. Đặc điểm nổi bật của cho vay nặng lãi là lãi xuất vay rất cao
và chưa có sự quy định chung, thậm chí là khơng có giới hạn. Với đặc điểm này tín
dụng nặng lãi đã phá huỷ,kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế mà nó tồn tại trong
suốt thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến. Nhưng cơng bằng mà nói tín

dụng nặng lãi góp phần xố bỏ được nền kinh tế tự nhiên, phát triển quan hệ trao đổi
hàng hoá tiền tệ, tập trung được số lớn tiền tệ vào một số người và bần cùng hoá
trong phạm vi lớn những người sản suất nhỏ, góp phần làm xuất hiện phương thức
sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa.
Trong điều kiện kinh tế Tư Bản Chủ Nghĩa, quá trình tái sản xuất giản đơn
được thay thế dần bằng quá trình tái sản suất mở rộng với quy mô ngày càng lớn
mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Các nhà tư bản rất cần bổ sung vốn đầu tư vào
kinh doanh nhưng họ không thể sử dụng được tín dụng nặng lãi. Lúc này, tín dụng
nặng lãi khơng cịn phù hợp nữa và trở thành chướng ngại của sự phát triển. Giai
cấp Tư Sản đã tạo lập cho mình một quan hệ tín dụng mới, Tín dụng Tư Bản Chủ

Trang 2


Nghĩa. Tuy nhiên, tín dụng nặng lãi khơng bị thủ tiêu hồn tồn mà nó cịn tồn tại ở
những nước sản xuất nhỏ và trong lĩnh vực đi vay không vì mục đích sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ trao đổi mua bán đều được tiền tệ hoá.
Mỗi chủ thể của nền kinh tế đều phải tự tìm nguồn vốn trên thị trường nhằm thoả
mãn nhu cầu vốn của mình và tự chủ trong việc sử dụng các nguồn vốn đó. Tuy
nhiên khơng phải lúc nào nhu cầu về vốn tiền tệ cũng được đáp ứng đầy đủ. Hiện
tượng thừa vốn chỗ này thiếu vốn chỗ kia là tất yếu xẩy ra. Sự thừa thiếu này có khi
tạm thời, có khi lâu dài. Chính điều này địi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa
nơi thừa và thiếu với số lượng vốn lớn nhất và chi phí ít nhất. Từ đó tín dụng
thương mại và tín dụng ngân hàng ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan.
Tín dụng Thương Mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được biểu
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hố. Quan hệ tín dụng thương mại (vay trực
tiếp) chủ yếu là hàng hoá giữa các doanh nghiệp hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực
sản suất và lưu thơng hàng hố. Về thực trạng tín dụng thương mại là kéo dài thời
gian thanh toán của người mua, vậy trong quan hệ tín dụng thương mại người cho
vay chính là người bán chịu hàng hố, người đi vay là người đi mua chịu. Như vậy,

tín dụng thương mại đóng vai trị tích cực trong nền kinh tế góp phần giải quyết mâu
thuẫn của hiện tượng thừa thiếu vốn đó. Nó có ưu điểm chi phí thấp, nhưng vẫn cịn
những nhược điểm :
-

Hạn chế khơng gian địa lý.

-

Giữa những người đi vay và người cho vay khó đạt điểm chung về
qui mô và thời hạn của khoản vốn vay.

-

Mang rủi ro cao do khơng có sự phân tán rủi ro.

Chính vì vậy cho vay thơng qua các trung tâm tài chính đặc biệt hoạt động cho
vay của các Ngân hàng Thương Mại là rất quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động
cho vay của các ngân hàng là rất quan trọng nền kinh tế thị trường. Hoạt động cho
vay của các ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ vay mượn, đó là có sự
hồn trả gốc và lãi sau thời gian nhất định. Điểm khác giữa hoạt động cho vay của
các ngân hàng và cho vay trực tiếp là hoạt động cho vay của các ngân hàng khơng
có sự di chuyển vốn trực tiếp từ nơi có vốn đến nơi thiếu vốn mà có sự tham gia của
ngân hàng. Hoạt động cho vay này đã khắc phục được hạn chế vay trực tiếp, cung

Trang 3


cấp lượng vốn lớn cho nền kinh tế đáp ứng mọi nhu vầu của các đơn vị xin vay về
thời gian, địa điểm, qui mô và thời hạn khoản vay.

Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng Thương Mại. Để quản lý
các khoản cho vay các ngân hàng phân loại các khoản vay theo nhiều tiêu thức khác
nhau và cho vay trung và hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay, được phân
theo thời gian. Cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời han một năm.
Tuỳ theo quốc gia mà thời hạn các khoản vay trung và dài hạn sẽ có qui định khác
nhau.Ở Việt Nam hiện nay, các khoản cho vay trên 1 năm đến 5 năm gọi là cho vay
trung hạn, trên 5 năm gọi là cho vay dài hạn.
1.1.2. Phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn.
Có nhiều cách để phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn taị các ngân
hàng, chúng ta có thể xem xét các khoản cho vay trung và dài hạn của các Ngân
hàng Thương Mại qua các khoản sau:
* Cho vay theo dự án đầu tư:
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư như: quan niệm về
Ngân hàng Thế Giới, ISO 8402 ... Nhìn chung các quan niệm vay đều có những
điểm khác nhau khi tếp cận dự án đầu tư. Nhưng khi xem xét một dự án đầu tư họ
đều chú ý đặc trưng sau :
- Dự án đầu tư có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện.
- Dự án đầu tư không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá trình
tác động để đạt đến mục tiêu mong đợi.
- Dự án đầu tư là một hoạch định cho tương lai nên bao giờ cũng có bất ổn
định và rủi ro nhất định.
- Các hoạt động của dự án đầu tư theo một kế hoạch (trong một khoảng thời
gian ) và có giới hạn nhất định về nguồn lực.
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là tập hồ sơ, tài liệu trình bầy một cách
chi tiết và co hệ thống một chương trình hoạt động và các chi phí tương ứng để đạt
mục tiêu nhất định trong tương lai. Các khoản cho vay dự án có thể được thế chấp
trên cơ sở bảo lãnh theo đó người cho vay có thể khơi phục vốn từ những tổ chức
thực hiện bảo lãnh nếu như dự án không trả nợ đúng kế hoạch đã định. Tuy nhiên,
khoản vay cũng có thể cung cấp khơng dựa trên cơ sơ bảo lãnh, khơng có người


Trang 4


đứng ra bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ dưa trên chính giá trị của nó. Trong
trường hợp này người cho vay đối mặt với rủi ro rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi
suất cao hơn những khoản cho vay có đảm bảo. Các khoản vay như vậy ngân hàng
thường đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án phải thế chấp tài sản cho đén khi dự án
hoàn tất .
* Cho vay luân chuyển:
Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể vay
tới một mức tối đa xác định trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay, và
tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là một trong
những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng ln chuyển
thường được ngân hàng chấp nhận mà khơng địi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản
nào. Các khoản cho vay như vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3 , 4 thậm
chí 5 năm. Loại hình tín dụng này được áp dụng nhiều nhất khi khách hàng không
chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hoặc về quy mơ chính xác của nhu
cầu vay vốn trong tương lai. Tín dụng luân chuyển giúp hãng có thể giảm mức độ
biến động trong chu kì kinh doanh, cho phép hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó
khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền
của hãng tăng lên. ở những nơi mà pháp luật quy định về việc ngân hàng phải chấp
nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn của hạn mức tín dụng thì ngân hàng
thường sẽ tính phí cam kết vay vốn trên phần tín dụng khơng sử dụng hoặc trên tồn
bộ giá trị hợp đồng cho vay luân chuyển.
Cam kết vay vốn thường có 2 loại:
- Loại phổ biến nhất là cam kết vay vốn chính thức, là cam kết có tính chất
hợp đồng trong đó ngân hàng đảm bảo sẽ cho khách hàng vay tới lượng vốn tối đa
xác định trước với lãi suất đã ấn định hoặc với lãi xuất thay đổi trên cơ sở những lãi
xuất cơ bản như LIBOR. Đối với loại cam kết này, ngân hàng có thể khơng thực
hiện nghĩa vụ cho vay nếu như tình hình tài chính của người vay có những thay đổi

bất lợi nghiêm trọng hoặc khi ngượi vay không thực hiện đầy đủ các điều khoản
trong hợp đồng với ngân hàng.
- Loại thứ hai ít chặt chẽ hơn là hạn mức tín dụng bảo đảm, theo đó ngân
hàng đồng ý cho khách hàng vay trong trường hợp khẩn cấp. Mặc dù lãi suất không

Trang 5


được ấn định trước và khách hàng ít khi có ý định vay tiền theo hình thức này nhưng
họ vẫn kí hợp đồng với mục đích dùng nó như một vật bảo đảm để có thể vay vốn
từ những nguồn khác. Ngân hàng chỉ dùng những cam kết nới lỏng cho các hãng có
chất lượng tín dụng cao nhất và thường định giá thấp hơn nhiều so với lại cam kết
cho vay chính thức. Cam kết tín dụng loại này cho phép khách hàng nhanh chóng
nhận được tiền vay và đây là một ưu điểm quan trọng nếu như khách hàng muốn
vay vốn từ một tổ chức khác.
Trong những năm gần đây một loại hình tín dụng ln chuyển mới đã xuất
hiện thơng qua việc sử dụng thẻ tín dụng. Hiện nay, hơn 1/3 các doanh nghiệp sử
dụng thẻ tín dụng như một nguồn vốn hoạt động hiệu quả và nhờ đó tránh việc phải
thường xuyên lập các đơn xin vay cho ngân hàng. Tuy nhiên một vấn đề hạn chế đối
với việc sử dụng loại vốn này là chi phí vay vốn thường rất cao.
* Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc
cho th máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị,
phương tiên vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thoả thuận.
Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích
của người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay là thu lãi tiền vốn
đầu tư, còn mục đích của người đi vay cũng như ngưịi đi th là sử dụng vốn.

Nhưng cho th tài chính vẫn có đăc trưng riêng biệt cụ thể:
- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê chỉ
có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.
- Thời gian cho thuê thường chiếm phân lớn thời gian hoạt động của tài sản,
trong thời gian nàyngười đi thuê không được huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn của
hợp đồng thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục thuê
theo thoả thuận hai bên

Trang 6


- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp sử lý kịp
thời.
Tất cả tài sản cho thuê phải được bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, việc
mua bảo hiểm phải được thưc hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công ti bảo
hiểm được phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định. Qui trình quản lý
và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên cho thuê quyết định.
* Cho vay tiêu dùng.
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về
nhà ở, đồ dùng gia đình ... Ngân hàng Thương Mại thực hiện cho vay tiêu dùng, căn
cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại sau:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh toán
cho ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp dụng đối
với khoản vay vó giá trị nhỏ, thời gian cho vay khơng dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thường áp dụng đối với các khoản
vay có giá trị lớn hay thu nhập đinh kỳ của người vay khơng đủ khả năng thanh tốn
hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hồn là khoản cho vay
trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian thoả

thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng thực hiện
vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức cho vay này
có rủi ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng chịu những chi
phí cao về dịch vụ và quản lý.
* Cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức tín
dụng tham gia vào một dự án đầu tư hay phương án sản xuất kinh doanh của một
khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam kết
với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân hay
tổ tổ chức có nhu cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án.
Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:

Trang 7


- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá giới
hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng khơng đáp ứng được nhu
cầu cấp tín dụng của dự án đầu tư.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:
- Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
- Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối.
- Hình thức cấp tín dụng và phương thức giao dịch giữa các bên tham gia cho vay
hợp vốn với bên nhận tài trợ phải được các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng cho
vay hợp vốn.
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong q trình hợp vốn, các bên tham gia cho
vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp
đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín dụng

được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trường hợp khơng giải
quyết được các bên có quyền khởi kiện theo qui định của pháp luật.
1.1.3. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn:
* Một là: Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án.
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn với cho vay ngắn
hạn, để giảm bớt rủi ro ngồi việc qui định vay phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng
cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản
xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án cao hay thấp
tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Ở Việt Nam hiện nay, ngân
hàng công thương qui định mức vốn của chủ sở hữu tham gia vào dự án như sau:
- Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư đối với phương án, dự án cải tiến kỹ thuật,
mở rrộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến)
đối với dự án xây dựng mới.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến
trong tổng mức vốn đầu tư) đối với dự án phục vụ đời sống.

Trang 8


* Hai là: Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ.
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư.
Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án
mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc chắn nhưng
đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với cho
vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho nhu cầu
mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ chính của khoản
vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại.
* Ba là: Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.

Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều lần
nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng khơng
cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong
trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong
một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoan
thành.
* Bốn là: Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn,
nó có thể là lãi suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến
đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi ủa lãi suất có thể dựa
trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của một số thị trường
như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, q, năm dựa vào
số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ
gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả
thuận.
1. 2. CHẤT LƯỢNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN- CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG
1.2.1. Quan niệm về chất lượng cho vay trung và dài hạn:
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển,tất
yếu phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động .Trong các yếu tố như: chất

Trang 9


lượng, giá cả...mà doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường, thì chất lượng là
yếu tố quan trọng nhất. Chất lượng được nâng cao đảm bảo thoả mãn nhu cầu của
khách hàng cả về chất lượng và giá cả, tạo điều kiện nâng cao khả năng chiếm lĩnh
thị trường của doah nghiệp. Chất lượng được các nhà kinh tế định nghĩa bằng nhiều
cách. Chất lượng là “sự phù hợp với mục đích sử dụng”, là “một trình độ được dự

kiến trước về độ đồng đều và sự tin cậy với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị
trường” hoặc “chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm
thoả mãn nhu cầu của người sử dụng”.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn được hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh
doanh, dịch vụ… để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và lãi
vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn là một khái niệm tương đối, nó vừa mang
tính cụ thể, vừa manh tính trừu tượng .
Chất lượng cho vay trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp , nó phản ánh mức
độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của mơi trường bên ngồi, nó thể hiện
sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của
q trình kết hợp các hoạt động giữa những người trong cùng một tổ chức, giưã các
tổ chức với nhau vì một mục đích chung. Do đó để nâng cao chất lượng cho vay
trung và dài hạn cần phải có sự quan tâm đặc biệt đến công tác quản lý đồng bộ.
Phân tích và đánh giá đúng chất lượng cho vay trung và dài hạn, xác định đựoc
nguyên nhân của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm được
những biện pháp quản lý thích hợp .
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn:
* Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh
tế.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá hoạt động cho vay
cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch để đáp ứng mọi
nhu cầu sản suất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng cho vay
ngày càng được quan tâm.

Trang 10



Đảm bảo chất lượng cho vay trung và dài hạn là điều kiện để ngân hàng làm tốt
vai trò trung tâm thanh toán. Khi chất lượng cho vay trung và dài hạn được đảm bảo
sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lượng tiền như cũ có thể thực hiện số lần
giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của
đồng tiền.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền
tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thơng qua cho vay chuyển khoản, thực
hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng thương mại đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông, là nguyên
nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy đảm bảo chất lượng cho vay trung và dài hạn sẽ
tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thơng, góp phần hạn chế lạm phát ổn định
tiền tệ, tăng uy tín quốc gia.
Cho vay trung và dài hạn là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thơng qua sự đánh
giá, phân tích hiệu quả của các dự án đầu tư đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về
tài nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng
nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động … Do đó chất lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao sẽ góp phần
tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các
ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
* Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sư tồn tại và phát triển của các ngân
hàng thương mại.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao làm tăng vòng quay vốn
cho vay, (tạo thêm nguồn vốn) tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng có
điều kiện thu hút được nhiều khách hàng.Tạo ra một hình ảnh đẹp về uy tín của
ngân hàng và sự gắn bó trung thành của khách hàng với ngân hàng.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng thơng qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý và các chi
phí thiệt hại khác.
Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận

của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.

Trang 11


Chất lượng cho vay trung và dài hạn tao thuận lơị cho sư phát triển bền vững của
ngân hàng. Chính nhờ chất lượng cho vay trung và dài hạn ngân hàng có nhiều
khách hàng trung thành, uy tín và sản suất kinh doanh có hiệu quả, đó là cơ sở đem
lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Như vậy chất lượng cho vay sẽ củng cố thêm
mối quan hệ xã hội của ngân hàng .
Từ những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng cho vay trung và dài
hạn là điều cần thiết cho tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng Thương Mại.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được coi là đảm bảo khi mục tiêu tín dụng
được thực hiện, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả cả
vốn lẫn lãi cho ngân hàng đúng thời hạn cam kết. Có nhiều cách đánh giá, dưới góc
độ ngân hàng thì chất lượng tín dụng trung và dài hạn có thể đánh giá qua các chỉ
tiêu sau:
* Tổng doanh số cho vay:
Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch vụ đa
dạng, phong phú cho khách hàng. Chất lượng cho vay tốt là cơ sở để tăng doanh số
cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho biết một phần về chất lượng cho vay trung và
dài hạn.
Dư nợ trung và dài hạn
* Chỉ tiêu dư nợ: -------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Phản ánh dư nợ trung và dài hạn chiếm bao nhiêu % so với tổng dư nợ ngân hàng
trong thời kỳ. Tỉ lệ này càng cao thể hiện sự chú ý phát triển tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng, khả năng cho vay phát triển dự án đầu tư của ngân hàng đối với
nền kinh tế.

Thu nợ tín dụng trung và dài hạn
* Chỉ tiêu quay vòng vốn: ----------------------------------------Tổng dư nợ trung và dài hạn

Trang 12


Phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm của loại tín dụng này. Thơng
thường vịng quay càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và ngược lại .Do đó
cần xem xet trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác:
Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn
* Chỉ tiêu nợ quá hạn:

---------------------------------------------Tổng dư nợ trung và dài hạn

Chỉ tiêu này cho biết tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay
trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng thấp chứng tỏ sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Tuy
nhiên để xác định chính xác cần xem xét các nguyên nhân của nó.
* Chỉ tiêu nợ q hạn khó địi:
Nợ q hạn khó địi của tín dụng trung và dài hạn
(1) ---------------------------------------------------------x 100%
Tổng dư nợ trung và dài hạn
Phản ánh tỉ lệ % nợ q hạn khó địi của tồn bộ hoạt động về tín dụng trung
và dài hạn. Tỉ lệ này càng thấp càng tốt. Có thể xem thêm chỉ tiêu:
Nợ q hạn khó địi của tín dụng trung và dài hạn
(2)------------------------------------------------------------Tổng dư nợ q hạn khó địi
Phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong tồn bộ hoạt động tín
dụng.
Lợi nhuận do tín dụng trung vá dài hạn mang lại
* Chỉ tiêu lợi nhuận:(1) ------------------------------------------------------x100%
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn

Phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả cao. Ngoài ra cũng có thể xem xet thêm chỉ tiêu:
Lợi nhuận do tín dụng trung và dài hạn mang lại
(2)-------------------------------------------------------x100%
Tổng dư nợ tín dụng
Phản ánh hiệu quả của tín dụng trung và dài hạn và vai trị của chúng trong
tồn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng .

Trang 13


Ngồi ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu
phản ánh các giá trị gia tăng được tạo ra từ khoản cho vay của ngân hàng, đó là:
- Tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có sử dụng cho vay trung và dài hạn.
- Tổng giá trị gia tăng được tạo ra từ doanh số cho vay của ngân hàng. Phần giá
trị gia tăng của một dự án có thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của dự án tạo ra. Do
đó, rất khó để xác định phần giá trị gia tăng do khoản cho vay tao ra. Tuy nhiên, có
thể ước lượng một cách tương đối theo % vốn góp vào dự án từ khoản cho vay của
ngân hàng.
- Nhiều tác động khác khó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng mà chỉ
có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như tác dụng của cho vay trung và dài hạn
với việc: đổi mới cơ cấu kinh tế xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tăng năng
suất lao động xã hội …
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của
Ngân hàng Thương Mại:
Muốn có biện pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn ta phải xem
xét các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Chúng ta có thể xem xét những nhân tố sau:
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
* Chính sách cho vay của ngân hàng:
Mỗi ngân hàng thương mại đều xây dựng cho mình một chính sách cho vay

dưới những hình thức khác nhau. Thơng thường chính sách cho vay có thể là chỉ
thị bằng lời của ban lãnh đạo ngân hàng hoặc là một tập hợp các hành vi, các thông
lệ và những tập quán …
Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt nam thì chính sách cho vay thường
được thể hiện dưới hình thức văn bản. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn, các
hướng dẫn và các giới hạn để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho vay. Khi xây
dựng chính sách cho vay, các nhà quản lý đã chú ý sự phù hợp giữa nội dung của
chính sách với đường lối phát triển kinh tế xã hội của chính phủ, sự hài hồ quyền
lợi của người gửi tiền, người đi vay và chính bản thân của ngân hàng. Một chính
sách cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc để đảm bảo những
khoản cho vay an toàn, hiệu quả.

Trang 14


* Khả năng nguồn vốn:
Trong việc nâng cao chất lượng cho vay, nguồn vốn huy động đóng vai trị
quan trọng. Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc tăng cho
vay. Mặt khác kì hạn của các khoản huy động vốn cũng ảnh hưởng rất lớn tới kì
hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản cho vay. Nguồn vốn huy động bao gồm:
-Tiền gửi giao dịch.
-Tiền gửi phi giao dịch.
-Tiền đi vay.
-Vốn tự có của ngân hàng.
Với cho vay trung và dài hạn nguồn vốn đáp ứng phải tương đối ổn định, lãi
xuất phải hợp lý để một măt cạnh tranh được với các ngân hàng khác, mặt khác
đảm bảo các chi phí và có lãi.
* Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình
cấp vốn, thu nợ. Nó được bắt đầu từ khi điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét

duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu
hồi được nợ. Chất lượng cho vay tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở
từng bườc và sự phối hợp chặt chẽ, nhip nhàng giữa các bước trong quy trình cho
vay.
Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xét
duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay.
Cho vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho việc thực hiện các dự án đầu
tư lớn nên thực chất công tác thẩm định là xem xét, kết luận chính xác về tính khả
thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra giúp cho ngân hàng
lựa chọn được phương án tót nhất. Bước kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng
nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành
động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại của
ngân hàng. Sự nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện
kịp thời những hiện tượng bất thường đối với mỗi món vay cùng với biên pháp xử

Trang 15


lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ q hạn và điều đó sẽ có tác động
tích cực tới chất lượng cho vay.
* Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức của ngân hàng:
Chất lượng nhân sự và cơng tác tổ chức có liên quan tới mọi mặt hoạt động
của Ngân hàng, trong đó có sự tác động mạnh tới hoạt động cho vay. Nói cách khác
nhiệm vụ của một cán bộ tín dụng phụ thuộc vào quy mô và tổ chức nhân sự của
ngân hàng. Cán bộ tín dụng có thể là chun gia giải quyết một số món vay lớn có
liên quan đến nhiều ngành, cũng có thể là cán bộ giải quyết mọi khoản vay có liên
quan đến hoạt động kinh doanh của một đơn vị từ các dịch vụ bán lẻ, quy mô nhỏ
đến các hoạt động sản xuất quy mô lớn. Tuy nhiên tại các ngân hàng thương mại
nhỏ cán bộ tín dụng có thể thực hiện bất cứ nghiệp vụ gì, bao gồm cả cho vay tư

nhân, thu nợ và marketing, đến kiểm tra các món vay, báo cáo tiến độ giải ngân, thu
nợ định kì. Có thể nói, cán bộ tín dụng giữ một vai trị quyết định trong hoạt động
cho vay của ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng ngày
phải xử lý nhiều nghiệp vụ, liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề, gặp gỡ nhiều
loại khách hàng thì sự thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ thuộc vào
chất lượng. Công tác tuyển dụng và đào tạo tay nghề; giáo dục và bồi dưỡng tư cách
đạo đức; sắp xếp bộ máy hợp lý và khoa học.
* Thơng tin tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thơng tin chính xác kịp thời
hơn, người đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng bỏ
tiền ra trên cơ sở lòng tin. Lịng tin có chính xác hay khơng phụ thuộc vào chất
lượng thơng tin có được. Để việc cho vay có chất lượng hiêu quả, giảm thiểu rủi ro,
ngân hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác nhiều thơng tin có liên quan.
Thơng thường có 2 nhóm thơng tin sau:

• Thơng tin phi tài chính: là những thông tin không phải từ những sổ sách,
số liệu tài chinh. Chúng có rất nhiều loại phong phú bao gồm thông tin
trực tiếp và thông tin gián tiếp. Thông tin trực tiếp như tính cách, uy tín,
năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh … của người vay. Loại
thơng tin gián tiếp như tình hình kinh tế xã hội, xu hướng phát triển, khả
Trang 16


năng cạnh tranh của sản phẩm ngành nghề. Những yếu tố này có thể làm
thay đổi hay ảnh hưởng tới khu vực, dự án… trong tương lai.

• Thơng tin tài chính: bao gồm các thơng tin liên quan đến tình hình tài
chính như: khả năng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của phương
án …

Tóm lại, nắm chắc được 2 nhóm thơng tin trên sẽ giúp ngân hàng có sự đánh
giá chính xác, tồn diện về đối tượng cho vay, hạn chế mọi rủi ro có thể xảy ra.
* Kiểm soát nội bộ:
Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm soát bao gồm:
- Kiểm soát việc thực hiện chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ
tục có liên quan đến các khoản vay.
- Kiểm tra định kì do kiểm soat viên nội bộ thực hiện và báo cáo các trường
hợp vi phạm .
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện các sai sót
phát sinh và hiệu quả các biện pháp khắc phục .
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn:
Đây là nhân tố tác động gián tiếp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Các ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho công tác tập
hợp thông tin, thu hút khách hàng, phục vụ kịp thời nhanh chóng mọi nhu cầu của
người vay và hoạt động ngân hàng.
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng.
Một bộ phận lợi nhuận của ngân hàng là một phần lợi nhuận của các nhà sản
suất kinh doanh trả cho ngân hàng dưới hình thức lợi tức tiền vay. Bởi vậy hiệu quả
sản suất, kinh doanh của khách hàng là nhân tố quyết định đến chất lượng cho vay
trung và dài hạn.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay
nên trước khi cho vay ngân hàng cần đánh giá đúng năng lực của khách hàng trên
các khía cạnh sau:
* Năng lực thị trường của khách hàng:
Năng lực thị trường thể hiên qua chất lượng sản phẩm và giá cả sản phẩm,
chu kì sống của sản phẩm và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm hiểu năng
Trang 17


lực thị trường của khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu

của những sản phẩm đó trên thị trường, biết được sự phù hợp của dự án với nhu cầu
của xã hội và xu hướng phát triển của nền king tế.
* Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiên ở khả năng độc lập tự chủ
tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ của khách hàng.
Doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt phản ánh việc kinh doanh có hiệu
quả, khách hàng có thể quản lý vốn vay một cách tối ưu.
* Năng lực sản xuất:
Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu là
tài sản cố định, công nghệ sản xuất…
* Năng lực quản lý:
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng quả lý điều hành của
bộ máy và trình độ của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý tốt, là
cơ sở để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả được nợ ngân hàng.
* Uy tín của khách hàng:
Ngân hàng có thể xem xét qua nhiều năm về quan hệ kinh doanh của khách
hàng với các tổ chức kinh tế khác để có cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng.
* Quyền sở hữu tài sản:
Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phương án trả nợ tách biệt.
Nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có nguồn thu lớn thì khách hàng sử dụng
nguồn thu đó để trả nợ ngân hàng. Nếu dự án hoạt động khơng có hiệu quả thì khách
hàng phải lấy tài sản thế chấp vay vốn của họ để trả nợ hay đi vay để trả nợ. Việc
xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là mối ràng buộc đối với khách
hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu thua lỗ họ sẽ mất tài sản
thế chấp.
1.2.4.3. Các nhân tố khách quan khác.
Bên cạnh những nhân tố thuộc về phía ngân hàng và khách hàng thì cịn một
số nhân tố khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài hạn.
* Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước va chính quyền
địa phương:


Trang 18


Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý kinh
tế quyết định. Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mơ và khối
lượng đầu tư tín dụng. Do đó phạm vi và mức độ cho vay trung và dài hạn phải phù
hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, nhà nước và chính quyền địa
phương.
* Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế hưng thịnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản
suất, kinh doanh đạt lợi nhuận cao. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh
doanh ngưng trệ, các doanh nghiệp thua lỗ, sẽ khơng có khả năng trả nợ ngân hàng.
Do đó mơi trường kinh tế tác động trực tiếp tới chất lượng cho vay của ngân hàng.
Cũng như thế, môi trường kinh tế thế giới thay đổi cũng tác động tới chất
lượng cho vay trung và dài hạn.
* Môi trường pháp lý:
Mọi chế độ thể lệ cho vay của ngân hàng gắn chặt với các quy định của pháp
luật nhà nước. Mọi cá nhân và tổ chức kinh tế căn cứ vào qui định của pháp luật để
hoạt động. Do đó mơi trừơng pháp lý trong nước là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Thương Mại. . . ..

Trang 19


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC CHƯƠNG DƯƠNG.
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG KHU VỰC CHƯƠNG

DƯƠNG.
2.1.1. Sự ra đời và phát triển.
Thực hiện nghị quyết 53 HĐBT về thành lập các NH chuyên doanh hạch
toánkinh tế độc lập. Chi nhánh NHCT Chương Dương được thành lập từ tháng
8/1988 trên cơ sở tách Ngân hàng nhà nước huyện Gia Lâm thành chi nhánh NHCT
Chương Dương và chi nhánh NH Nông nghiệp Huyện Gia Lâm .
Là Chi nhánh Ngân hàng cơ sở thực thuộc Chi nhánh NHCT TP Hà Nội, đến
đầu năm 1993 được nâng cấp thành Chi nhánh NHCT KV Chương Dương trực
thuộc NHCT Việt Nam.
Từ một chi nhánh NH có quy mơ hoạt động nhỏ nguồn vốn huy động khi
mới thành lập chỉ có 13 tỷ đồng nay đã lên tới 520 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay ngày
thành lập là 5,7 tỷ đồng nay lên tới 420 tỷ đồng.
Hoạt động trong những năm đầu mới thành lập chủ yếu là huy động vốn và
cho vay ngắn hạn đối với DNNN, nay các mặt hoạt động ngân hàng đã phát triển đa
dạng bao gồm: huy động vốn tiền gửi các tổ chức KT, huy động vốn tiết kiệm và
phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng
VNĐ và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế, kinh doanh vàng bạc, mua bán
ngoại tệ, chi trả kiều hối, thanh tốn qc tế và nghiệp vụ bảo lãnh.
Năm đầu thành lập chỉ có 344 khách hàng giao dịch, trong đó có 80 khách
hàng vay vốn, đến nay đã có 1.800 khách hàng, trong đó có 1.400 khách hàng vay
vốn. Khách hàng của Chi nhánh NHCT KV Chương Dương trước đây chủ yếu trên
địa bàn Huyện Gia Lâm, nay nhiều khách hàng nội thành, Đông Anh, Từ Sơn cũng
đến mở tài khoản và vay vốn.

Trang 20


Tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh khi mới thành lập chủ yếu ở hội sở
và 4 quỹ tiết kiệm ở 3 thị trấn Đức giang, Yên viên và Gia lâm. Nay chi nhánh thành
lập thêm 3 phòng giao dịch ở 3 thị trấn Đức Giang, Yên Viên, Đơng Anh và 4 quỹ

tiết kiệm trong đó 3 quỹ ở nội thành và 1 quỹ ở Sài Đồng. Riêng PGD Đông Anh đã
được nâng cấp thành Chi nhánh trực thuộc NHCT VN từ tháng 1/1997.
Trong những năm Chi nhánh NHCT KV Chương Dương được sự chỉ đạo của
Huyện uỷ, UBND Huyện Gia Lâm, được sự chỉ đạo trực tiếp của NHCT VN và Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước TP Hà Nội, Chi nhánh NHCT KV Chương Dương đã
không ngừng đổi mới, năng động và sáng tạo vươn lên hoà nhập với cơ chế đổi mới
của nghành, đưa mọi mặt hoạt động của mình ngang tầm với một số Chi nhánh lớn
của hệ thống NHCT VN.
2.1.2. Tổ chức bộ máy.
Chi nhánh NHCT KV Chương Dương có trụ sở tại Phường Ngọc Lâm,
Quận Long Biên TP Hà Nội,đứng đầu là ban Giám đốc gồm: Giám đốc và 3 phó
giám đốc, chi nhánh có 9 phịng ban và đội ngũ nhân viên hơn 145 người, trong đó
có nhiều nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết, năng động và trình độ cao.
Về cơ cấu tổ chức đươc thể hiện qua sơ đồ:

Trang 21


BAN GIÁM ĐỐC

Phịng kiểm tra
nội bộ

Phịng kế tốn
Phịng khách
hàng số 1

Phòng tiếp thị
tổng hợp


Phòng khách
hàng số 2

Phòng tài trợ
thương mại

Phòng khách
hàng cá nhân

Phịng tiền tệ
kho quĩ

Phịng tổ chức
hành chính

Trang 22


2.1.3. Những hoạt động chủ yếu.
* Các hoạt động chính của Chi nhánh NHCT KV Chương Dương.
NHCT KV Chương Dương được huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
bằng VNĐ và ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước dưới các hình thưc chủ yếu
sau:
- Nhận tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của tất cả các tổ chức,
dân cư.
+ Huy động kỳ phiếu, trái phiếu với các loại kỳ hạn.
+ Vay vốn của các tổ chức tài chính trên các loại thị trường
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng
VNĐ và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hộ gia
đình và cá nhân.

- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh.
- Trực tiếp thực hiện hoặc làm đại lý cho thuê tài chính theo sự uỷ nhiệm của
Tổng giám đốc hoặc Cơng ty tài chính NHCTVN.
- Chiết khấu các chứng từ có giá.
- Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn trong và ngồi nước giữa các khách hàng.
- Tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu Chính phủ, trái phiếu NHNN,
kho bạc Nhà nước trên thị trường do NHNN tổ chức khi được TGĐ cho phép.
- Dịch vụ Ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư dự án theo yêu cầu.
- Dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng.
- Các dịch vụ khác như: Dịch vụ rút tiền tự động ATM, Home.... Banking.......
* Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban thuộcChi nhánh NHCT
Chương Dương.
Phòng khách hàng 1& 2:
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên cơ sở hồ sơ
được duyệt.
- Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của
khách hang về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.

Trang 23


- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của
khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng doanh
nghiệp theo quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của giám đốc .
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Duy trì và kiểm sốt các giao dịch đối với khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
Phòng khách hàng cá nhân:

Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với khách hàng là cá nhân
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ được duỵêt.
- Mở tài khỏan tiền gửi, chị trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài
khoản hiện tại và tài khoản mới.
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bàng nội, ngoại tệ của
khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay đoois với khách
hàng theo thẩm quyền được giám đốc giao.
- Thực hiện các giao dịch thanh tốn, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng cho
khách hàng.
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Duy trì và kiểm sốt các giao dịch đối với khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
Phịng kế tốn:
- Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt
động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại NH. Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra
các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách và chế độ kế tốn của Nhà nước và
của Ngành. Tổng hợp, lưu trữ chứng từ kế toán, cân đối kế toán ngày tháng, năm,
các báo cáo quyết tốn, kiểm tốn nội bộ của tồn Ngân hàng.
- Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý Nhà nược theo chế độ
hiện hành và cung cấp số liêụ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban
lãnh đạo Ngân hàng Công thương KV Chương Dương. Trực tiếp thực hiện kinh
doanh các dịch vụ Ngân hàng như: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ trả lương...

Trang 24


Phịng Kiểm sốt nội bộ:
Thực hiện cơng tác kiểm sốt nội bộ các hoạt động kinh doanh tại NH theo quy
chế của ngành, của pháp luật và của Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam.

Phịng tiếp thị tổng hợp:
Chun thống kê báo cáo và làm nhiệm vụ marketing.
Phòng tài trợ thương mại:
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng có nhu cầu về dịch
vụ hàng nhập, xuất, chuyển - nhận tiền kiều hối.
- Chuyển, tiếp nhận điện giao dịch đi, đến cho các chi nhánh trong hệ thống.
- Hạch toán tài khoản nội, ngoại bảng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán
quốc tế.
- Cung cấp số liệu định kỳ hoặc đột xuất cho BGĐ.
- Xây dựng kế hoạch chung và trực tiếp xây dựng, thực hiện kế hoạch kinh
doanh trong lĩnh vực thanh tốn quốc tế.
Phịng tiền tệ kho quĩ:
Thực hiện nhiệm vụ thu nhận, cất giữ, bảo quản , chi trả tiền mặt....
Phòng tổ chức hành chính:
Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý việc
thu chi các quỹ lương, thưởng...và công tác hậu cần của cơ quan.

Trang 25


×