Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty văn phòng phẩm cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.42 KB, 95 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá đang diễn ra nhanh chóng và quyết
liệt hiện nay, thì việc hội nhập vào khu vực và thế giới là một xu thế tất yếu khách
quan của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Đất Nớc Việt Nam của chúng ta. Đặc biệt
là trong thời gian tới Việt Nam sẽ thực hiện hàng loạt các cam kết quốc tế và khu
vực về hội nhập. Trớc thực tế đó hiện nay đang đặt ra cho các doanh nghiệp của Việt
Nam đã và đang làm gì để có thể hội nhập thành công và tồn tại trong môi trờng
cạnh tranh khốc liệt đó? Thực tế cho thấy, những doanh nghiệp nào biết phát huy nội
lực và tự hoàn thiện những mặt còn tồn tại của mình thì có thể nhanh chóng nắm bắt
đợc những cơ hội thuận lợi và hạn chế những rủi ro để tồn tại và phát triển đi lên
trong quá trình hội nhập đó.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, trực thuộc quản lý của Bộ Công Nghiệp. Công
ty văn phòng phẩm Cửu Long cũng đang từng bớc hoàn thiện mình để hội nhập
thành công vào xu thế đó. Với sự chỉ đạo sát sao của Bộ Công Nghiệp và Ban giám
đốc công ty văn phòng phẩm Cửu Long, hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung
và công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng nói riêng tại công ty đã có nhiều kết quả
đáng khích lệ. Công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng của công ty VPP Cửu Long
trong thời gian qua đã đợc Ban giám đốc công ty đặc biệt quan tâm, nhất là khi công
ty đang tiến hành quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp. Tuy công tác này đã có nhiều
mặt tích cực song thực tế vẫn còn bộc lộ rất nhiều những tồn tại và cần thiết phải đ-
ợc khắc phục trong thời gian tới.
Sau quá trình học tập các môn kinh tế nói chung và chuyên ngành kinh tế lao
động nói riêng, cùng với thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty văn phòng
phẩm Cửu Long. Em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho Luận Văn tốt nghiệp của
mình là: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lơng, tiền th-
ởng tại công ty Văn Phòng Phẩm Cửu Long.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
1.Từ việc đi sâu nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tiền
lơng, tiền thởng tại Công ty VPP Cửu Long, qua đó thấy đợc những mặt tích cực và
những mặt còn hạn chế trong công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng tại công ty.


2. Trên cơ sở những mặt hạn chế đó để tìm ra và phân tích những yếu tố ảnh hởng
đến công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng
3. Từ đó đa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện những hạn chế còn tồn tại đó.
Đối t ợng nghiên cứu của đề tài :
Đó là các nội dung của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng trong doanh nghiệp,
bao gồm : Công tác lập kế hoạch quỹ tiền lơng, tiền thởng; xây dựng đơn giá tiền l-
ơng, xây dựng các chỉ tiêu, điều kiện, mức thởng; và lựa chọn các hình thức tiền l-
ơng, tiền thởng để trả lơng, trả thởng cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đó là một nội dung của công tác quản trị nhân lực trong công ty VPP Cửu Long.
Ph ơng pháp nghiên cứu:
Trong Luận Văn này, em nghiên cứu trên cơ sở số liệu các báo cáo của công ty
trong ba năm gần đây (2000, 2001, 2002) và các số liệu thu thập đợc qua khảo sát
thực tế (Quan sát, phỏng vấn, điều tra bảng hỏi) và đợc thực hiện bởi các phơng
pháp nghiên cứu: Phân tích, so sánh, đánh giá, tổng hợp các vấn đề có liên quan.
Kết cấu của Luận Văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận Văn đợc kết cấu với
ba phần cụ thể sau:
Phần I: Cơ sở lý luận và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý
tiền lơng, tiền thởng trong các doanh nghiệp hiện nay.
Phần II: Phân tích thực trạng công tác quản lý tiền lơng tiền thởng tại
công ty văn phòng phẩm Cửu Long.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lơng,
tiền thởng tại công ty văn phòng phẩm Cửu Long.
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng, khả năng của bản thân và thời gian hạn
chế nên Luận Văn của em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong đợc sự
góp ý, chỉ bảo tận tình của các thầy cô và các bạn để Luận Văn này đợc hoàn thiện
hơn. Em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế Lao Động &
Dân Số, đặc biệt là cô giáo hớng dẫn TS. Trần Thị Thu và các Bác, các Cô chú và

Anh chị trong công ty văn phòng phẩm Cửu Long đã động viên, giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình để em có thể hoàn thành Luận Văn thực tập này.
Hà nội, ngày19 tháng5 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Hà Duy Hào
Phần I
Cơ sở lý luận và sự cần thiết phải hoàn thiện
công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng
trong các doanh nghiệp hiện nay
I. Cơ sở lý luận về công tác quản lý tiền lơng, tiền th-
ởng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng
I.1. Khái niệm và cơ cấu của thù lao lao động trong doanh nghiệp
1. Khái niệm thù lao lao động:
Thù lao lao động theo nghĩa rộng: Đó là các khoản thu về quyền lợi vật chất và
tinh thần mà ngời lao động đợc hởng để bù đắp lại sức lao động mà họ đã hao phí.
Thù lao lao động theo nghĩa hẹp: Là tất cả các khoản thu mà ngời lao động nhận
đợc thông qua quan hệ thuê mớn giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
2. Cơ cấu của thù lao lao động:
2.1 Cơ cấu của thù lao lao động theo nghĩa rộng:
Theo nghĩa rộng thì thù lao động đợc chia làm 2 bộ phận sau:
2.1.1- Các khoản thù lao có tính chất tài chính: Bao gồm
Các khoản thù lao trực tiếp nh: Tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền
thởng
Các khoản thù lao gián tiếp nh: BHXH,BHYT, các khoản phúc lợi và dịch vụ
2.1.2- Các khoản thù lao có tính chất phi tài chính. Bao gồm:
Các yếu tố thuộc về bản thân công việc: Nh là công việc đó có hấp dẫn không có
đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu không, ngời lao động cảm thấy trách nhiệm và cảm giác

hoàn thành nhiệm vụ, cơ hội thăng tiến, sự đánh giá của cấp trên và đồng nghiệp
Môi trờng công việc: Nh các chính sách của tổ chức, thời gian làm việc linh hoạt,
bầu không khí làm việc tốt đẹp
2.2 Cơ cấu thù lao lao động theo nghĩa hẹp: Bao gồm 3 thành phần sau
2.2.1-Thù lao cơ bản: Là phần thù lao cố định (phần cứng) mà ngời lao động
nhận đợc một cách thờng kỳ dới dạng tiền công hay tiền lơng. Phần thù lao này đợc
trả trên cơ sở của loại công việc cụ thể, mức độ thực hiện công việc và thâm niên
của ngời lao động
Phân biệt tiền l ơng với tiền công:
Tiền công thực chất chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lơng. Trong
đó, tiền lơng- tiền công đều là các khoản biểu hiện của phần thù lao cơ bản mà ngời
lao động nhận đợc thông qua mối quan hệ thuê mớn lao động giữa họ với ngời sử
dụng lao động. Cụ thể là:
Tiền l ơng(Salary): Là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động
một cách cố định và thờng xuyên theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, quý, năm),
dựa trên cơ sở loại công việc cụ thể, mức độ thực hiện công việc, trình độ và thâm
niên công tác của ngời lao động. Tiền lơng thờng áp dụng đối với lao động quản lý,
cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn kỹ thuật.
Tiền công(Wages): Là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động
tuỳ thuộc vào số lợng(số giờ làm việc thực tế, khối lợng sản phẩm sản xuất ra, khối
lợng công việc hoàn thành) và chất lợng công việc mà ngời lao động hoàn thành.
Tiền công thờng áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất hay nhân viên bảo d-
ỡng máy móc thiết bị Mặt khác, tiền công còn đợc hiểu là số tiền trả cho một đơn
vị thời gian lao động cung ứng, là tiền trả theo khối lợng công việc đợc thực hiện
phổ biến trong những thoả thuận thuê nhân công trên thị trờng tự do và có thể đợc
gọi là giá nhân công.
Trong nền kinh tế thị trờng phát triển thì khái niệm tiền lơng và tiền công đợc
xem là đồng nhất về bản chất kinh tế (chúng đều là giá cả sức lao động hay phản
ánh một phần giá trị sức lao động) cũng nh là phạm vi và đối tợng áp dụng. Nhng ở
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A

Luận văn tốt nghiệp
các nớc đang phát triển đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trờng, trong đó có nớc ta thì khái niệm tiền lơng thờng gắn với chế độ
tuyển dụng suốt đời trong khu vực kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp,
hoặc một thoả thuận hợp đồng sử dụng lao động dài hạn, ổn định, do đó nó có tính
chất ổn định hơn tiền công. Còn tiền công thờng gắn với quan hệ thuê mớn thoả
thuận trực tiếp tự do trên thị trờng lao động, nó thờng áp dụng với các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh và chịu sự tác động chi phối rất lớn của thị trờng và thị tr-
ờng sức lao động, do đó nó có tính chất hẹp hơn tiền lơng và thờng không ổn định
hơn so với tiền lơng.
Để thống nhất về mặt khái niệm và dễ dàng cho phần trình bày, trong Luận
Văn này chúng ta thống nhất khái niệm tiền lơng với khái niệm tiền công.
2.2.2- Các khoản khuyến khích: Là các khoản phụ thêm ngoài tiền công hay
tiền lơng để trả cho ngời lao động thực hiện tốt công việc (nhằm khuyến khích tăng
năng suất lao động và giảm chi phí). Loại thù lao này gồm: Các loại tiền thởng, tiền
hoa hồng, tiền chia lợi nhuận
2.2.3- Các phúc lợi: Là phần thù lao gián tiếp đợc trả dới dạng các hỗ trợ cho
cuộc của ngời lao động(Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế )
3. Khái niệm và bản chất của tiền lơng của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng
3.1 Khái niệm về tiền l ơng trong nền kinh tế thị tr ờng ở n ớc ta:
Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng đợc hiểu nh sau:
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức
lao động mà ngời sử dụng (Nhà nớc, chủ doanh nghiệp) phải trả cho ngời cung ứng
sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung - cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật
hiện hành của Nhà nớc.
Nh vậy bản chất của tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là:
Thứ nhất: Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức
lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng sức lao
động và chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu, giá

cả trên thị trờng và nh vậy trong nền kinh tế thị trờng sức lao động đợc coi là một
hàng hoá.
Thứ hai: Tiền lơng là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) trong thu nhập của ngời
lao động, đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Thứ ba: Nghiên cứu tiền lơng cho ta thấy tiền lơng mang bản chất kinh tế- xã
hội. Bản chất kinh tế của tiền lơng đòi hỏi ta phải tính toán vì nó là thớc đo giá trị, là
một yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó do tính chất đặc
biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lơng không chỉ đơn thuần mang bản
chất kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và
trật tự xã hội, do đó nó phải đợc nhà nớc can thiệp vào để đảm bảo đúng pháp luật
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
3.2- ý nghĩa và vai trò của tiền l ơng:
Đối với doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối với
ngời cung ứng sức lao động thì tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu nhằm tái sản
xuất sức lao động, nuôi sống bản thân và gia đình họ. Ta cũng biết rằng, mục đích
của các doanh nghiệp là lợi nhuận, còn mục đích của ngời lao động là tiền lơng. Với
ý nghĩa này, tiền lơng không chỉ mang bản chất là chi phí và thu nhập mà nó đã trở
thành phơng tiện tạo ra giá trị mới, thông qua sức lao động đã đợc sử dụng trong quá
trình sản xuất. Tuy nhiên, khi ngời lao động nhận đợc tiền lơng thoả đáng sẽ là động
lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động, khi mà năng suất
lao động tăng lên thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên và do đó nguồn phúc
lợi của doanh nghiệp mà ngời lao động nhận lại sẽ tăng lên, nó làm bổ sung thêm
cho tiền lơng, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích của ngời lao động. Hơn nữa, khi lợi
ích của ngời lao động đợc đảm bảo bằng mức lơng thoả đáng, nó tạo ra sự gắn kết
tập thể ngời lao động vì mục tiêu, lợi ích của doanh nghiệp, tạo ra cho ngời lao động
một sự tự giác, trách nhiệm hơn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và do đó sẽ hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình ứng với mỗi vị trí
công việc mà họ đảm nhậnMặt khác, cũng thông qua tiền lơng doanh nghiệp có

thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát ngời lao động làm việc theo ý đồ của
mình, đảm bảo đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra với chi phí hợp lý, tối u
3.3- Các chức năng cơ bản của tiền l ơng:
Để tiền lơng phát huy tốt vai trò của mình thì yêu cầu đặt ra là phải làm
cho tiền lơng thực hiện đầy đủ các chức năng chức năng cơ bản sau:
3.3.1-Thứ nhất: Chức năng thớc đo giá trị (sức lao động). Đây là chức năng cơ
bản, nó phù hợp với quy luật giá trị. Vì tiền lơng phản ánh sức lao động đã hao phí,
nó là giá cả sức lao động trong thị trờng hàng hoá sức lao động.
3.3.2-Thứ hai: Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Thực hiện chức năng này của tiền lơng nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài,
có hiệu quả trên cơ sở tiền lơng đảm bảo bù đắp đợc sức lao động đã hao phí của ng-
ời lao động.
3.3.3- Thứ ba: Chức năng kích thích
Thực hiện chức năng này nghĩa là phải đảm bảo là khi ngời lao động làm việc
có hiệu quả, có năng suất lao động cao thì về mặt nguyên tắc tiền lơng phải đợc
nâng lên và ngợc lại. Để thực hiện đợc chức năng này đòi hỏi phải thực hiện tốt hai
chức năng trên.
3.3.4- Thứ t: Chức năng tích luỹ
Đó là đảm bảo tiền lơng của ngời lao động không những duy trì cuộc sống
hàng ngày của ngời lao động trong thời gian làm việc, mà còn để dự phòng cho cuộc
sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc, rủi ro.
3.4.5-Thứ năm: Quản lý lao động
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng không chỉ với mục đích tạo điều kiện
vật chất cho ngời lao động, mà còn với mục đích khác là: Thông qua việc trả lơng
mà kiểm tra, theo dõi, giám sát ngời lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo
tiền lơng chi ra phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt
3.4- Các nhân tố ảnh h ởng đến tiền l ơng:
Tiền lơng là một chỉ tiêu kinh tế- xã hội phức tạp. Nó vừa là yếu tố của thị tr-

ờng lao động, yếu tố cấu thành của giá trị hàng hoá, yếu tố tạo động lực cho ngời lao
động. Do đó tiền lơng chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau. Cụ thể:
Nhóm yếu tố thuộc về môi trờng bên ngoài: Mức lơng trên thị trờng; trạng thái
nền kinh tế; luật pháp của nhà nớc.
Nhóm yếu tố thuộc về tổ chức: Nh các chính sách của tổ chức; cơ cấu của tổ
chức, khả năng tài chính của tổ chức; hoạt động công đoàn của tổ chức
Nhóm yếu tố thuộc về bản thân ngời lao động: Nh mức độ hoàn thành công việc;
thâm niên công tác; tiềm năng của ngời lao động
Nhóm yếu tố thuộc về bản thân công việc: Kỹ năng nghề nghiệp đòi hỏi; đòi hỏi
trách nhiệm của ngời lao động; đòi hỏi sự nỗ lực của ngời lao động; các điều kiện
làm việc
4. Khái niệm và bản chất của tiền thởng
4.1- Khái niệm về tiền th ởng:
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng, nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và nhằm khuyến khích ngời lao động trong việc
nâng cao năng suất, cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm và tiết kiệm nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất
Ta biết rằng về mặt nguyên tắc thì tiền lơng phải trả đúng giá cả sức lao động
đã hao phí, nhng đó mới là mức hao phí sức lao động trung bình, phần vợt hơn mức
hao phí sức lao động trung bình là do tiền thởng bù đắp. Do đó tiền thởng là khoản
bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao động,
trả đúng giá trị sức lao động đã hao phí
4.2 - ý nghĩa của tiền th ởng:
Chúng ta biết rằng tiền thởng là phần tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời lao động khi họ hoàn thành tốt một công việc hay có các thành tích, hay sáng
kiến làm tăng năng suất lao động, chất lợng sản phẩm Bên cạnh số tiền mà ngời
lao động nhận đợc đó về mặt vật chất nó còn có ý nghĩa cả về mặt tinh thần, vì họ
cảm thấy công việc của mình đợc ngời khác công nhận và đánh giá. Điều này càng
thúc đẩy ngời lao động tích cực hơn trong công việc mà không phải chỉ vì tiền mà
còn là địa vị, niềm đam mê trong công việc hay sự thoả mãn về công việc của mình

làm. Đồng thời tiền thởng còn là một cong cụ để doanh nghiệp quản lý tốt hơn tiền
lơng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình mà vẫn kích thích đợc ngời lao
động.
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
I.2 Nội dung cơ bản của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng
trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm về quản lý và thực chất của công tác quản lý tiền lơng, tiền
thởng trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về quản lý:
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:
Thứ nhất: Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hởng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu chung của tổ chức và các thành viên
của nó trong sự biến động của môi trờng
Thứ hai: Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hớng dẫn, lãnh đạo và
kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng các nguồn lực trong
tổ chức để đạt đợc mục tiêu cụ thể
Nh vậy theo cách hiểu này thì hoạt động quản lý đợc thể hiện qua các chức
năng cơ bản sau: Lập kế hoạch, tổ chức, hớng dẫn, lãnh đạo và kiểm tra
Thứ ba: Quản lý là làm việc với ngời khác để đạt đợc mục tiêu của tổ chức và
các thành viên của nó
1.2. Thực chất của công tác quản lý tiền l ơng, tiền th ởng trong các doanh
nghiệp:
Theo từ điển kinh tế thị trờng viết: Quản lý tiền lơng là một hoạt động mà
một mặt tiến hành điều chỉnh tổ chức (doanh nghiệp) và kế hoạch kinh doanh của tổ
chức, có quan hệ đối với tiền lơng. Mặt khác, nó là một khâu của quản lý nhân sự,
đó là một quá trình thực hiện việc trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp, nó
bao gồm các hoạt động: Từ lập kế hoạch quỹ tiền lơng, tiền thởng; xây dựng đơn giá
tiền lơng; các chỉ tiêu thởng, điều kiện thởng, mức thởng; đến việc áp dụng các hình
thức trả lơng- trả thởng và các khoản phụ cấp khác cho ngời lao động; Rồi đến quá

trình kiểm tra kết quả thực hiện, tiến hành hiệu ứng ngợc để đạt đợc mục tiêu đặt
ra
"1"
Ta biết rằng tiền lơng vừa là một vấn đề kinh tế vừa là một vấn đề xã hội. Tiền
lơng là mối quan tâm của cả doanh nghiệp và ngời lao động, với ngời lao động thì
tiền lơng là một vấn đề lợi ích. Do đó việc quản lý tiền lơng theo nghĩa rộng chính là
giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà nớc, chủ doanh nghiệp và ngời lao
động. Còn về mục đích trực tiếp của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng trong
doanh ngiệp là nhằm là đảm bảo chính xác việc duy trì sức lao động, nâng cao chất
lợng, kích thích tính tích cực của ngời lao động trong quá trình lao động và xử lý tốt
mối quan hệ giữa con ngời với con ngời trong nội bộ doanh nghiệp. Với mục đích
này thì quản lý tiền lơng, tiền thởng là một nội dung quan trọng của quản trị nhân
lực trong doanh nghiệp
2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng
trong các doanh nghiệp
"
1Từ điển kinh tế thị trờng- Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa Hà Nội, 1998, trang 522
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
2.1. Nội dung của công tác quản lý tiền l ơng trong doanh nghiệp :
2.1.1 Hệ thống trả công và trình tự xây dựng hệ thông trả công lao động
trong doanh nghiệp
Theo quy định của chế độ tiền lơng mới đối với khu vực sản xuất kinh doanh
nói chung đợc ban hành từ ngày 1/4/1993 thì các doanh nghiệp có quyền chủ động
vận dụng toàn bộ hoặc một phần hệ thống trả công thống nhất của nhà nớc để trả
công cho ngời lao động của đơn vị mình quản lý hoặc có thể tự xây dựng cho mình
một hệ thống trả công phù hợp với tình hình và điều kiện sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trên cơ sở những hớng dẫn của nhà nớc về các tiêu chuẩn, thông số
tiền lơng và đăng ký với cơ quan quản lý lao động- tiền lơng của doanh nghiệp đó
theo quy định.

2.1.1.1 y êu cầu để xây dựng hệ thống trả công của các doanh nghiệp:
Tuân thủ các yêu cầu pháp luật về mặt tiền lơng nh: Tiền lơng tối thiểu, thời gian
làm việc, điều kiện lao động
Phản ánh đợc năng lực và sự đóng góp của mỗi ngời.
Trong cơ cấu của tiền lơng nên có phần cứng (ổn định) và phần mềm (linh động)
để có thể dễ dàng điều chỉnh khi cố sự thay đổi của các yếu tố liên quan đến trả
công lao động.
Cách tính đơn giản dễ hiểu, rõ ràng để mọi ngời đề hiểu và kiểm tra đợc tiền l-
ơng của mình
2.1.1.2. Trình tự xây dựng hệ thống trả công lao động trong doanh nghiệp:
Bao gồm 6 bớc sau:
a) Bớc 1: Xem xét mức lơng tối thiểu của nhà nớc ban hành cho từng khu vực kinh
tế và từng thời kỳ. Để đảm bảo xây dựng đợc một hệ thống trả công tuân thủ theo
pháp luật
b) Bớc 2: Khảo sát mức lơng thịnh hành trên thị trờng. Nhằm mục đích là
để đa ra quyết định về mức trả công trong doanh nghiệp(Bằng, cao hơn, hay thấp
hơn mức thị trờng
c) Bớc 3: Đánh giá công việc. Quá trình đánh giá này đợc trải qua 5 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Tiến hành phân tích công việc.
Đó là quá trình thu thập các thông tin chi tiết có liên quan đến: Nhiệm vụ,
nghĩa vụ và các điều kiện làm việc đối với tất cả các công việc cần đánh giá.
Giai đoạn 2: Viết bản mô tả công việc.
Đó là việc hệ thống hoá các thông tin thu thập đợc thành một văn bản viết thật
chi tiết về: Nhiệm vụ, nghĩa vụ và các điều kiện làm việc
Giai đoạn 3: Viết các bản xác định yêu cầu công việc đối với ngời thực hiện (Bản
tiêu chuẩn trình độ chuyên môn). Bao gồm các yêu cầu rất chi tiết về số năm và loại
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
kinh nghiệm làm việc, loại và trình độ giáo dục cần có, các chứng chỉ, đào tạo nghề


Giai đoạn 4: Đánh giá giá trị của công việc
Công việc này đợc thực hiện bởi một hội đồng đánh giá và sử dụng một phơng
pháp đánh giá công việc đợc lựa chọn từ trớc. Hiện nay có bốn phơng pháp đánh giá
công việc là: Phơng pháp xắp xếp thứ tự các công việc; phơng pháp phân hạng công
việc; phơng pháp so sánh các yếu tố của công việc; phơng pháp cho điểm. Trong đó,
phơng pháp cho điểm đang đợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến.
Phơng pháp cho điểm: Là phơng pháp mà phân phối cho mỗi công việc một
tổng số điểm dựa trên phân tích đặc trng của từng công việc. Cách thực hiện phơng
pháp cho điểm này đợc tiến hành với 5 bớc sau:
Xác định các yếu tố ảnh hởng đến thù lao, thông thờng bao gồm các yếu tố:
Trách nhiệm; các yêu cầu về thể lực, trí lực, sự nguy hiểm; các kỹ năng ; các điều
kiện làm việc; các trách nhiệm giám sát. Thông thờng là lấy từ 4 đến 5 yếu tố.
Phân chia các cấp độ (mức độ) của từng yếu tố (thờng là từ 3 đến 5 cấp độ
(đơn giản: rất đơn giản, đơn giản; trung bình; phức tạp: rất phức tạp; phức tạp)
Xây dựng bảng điểm theo các yếu tố ứng với từng cấp độ
Cho điểm các công việc theo từng yếu tố
Tổng hợp điểm cho từng công việc
Giai đoạn 5: Sắp xếp các công việc thành một hệ thống thứ bậc các công việc
d) Bớc 4: Xác định các ngạch lơng. Để đơn giản tối đa cơ cấu tiền lơng, các
công việc đợc nhóm lại thành các ngạch lơng, các công việc trong cùng một ngạch
sẽ đợc trả chung một mức lơng
e) Bớc 5: Xác định tiền lơng cho từng ngạch
Mức tiền lơng cho từng ngạch có thể đợc xác định thông qua việc xác định các
công việc then chốt và xây dựng đờng tiền công
f) Bớc 6: Mở rộng mỗi ngạch thành nhiều bậc lơng
Mỗi ngạch lơng thờng có một số bậc lơng đợc ấn định trên cơ sở thâm niên phục vụ,
trình độ và mức độ thực hiện công việc của ngời lao động
2.1.2. Xây dựng đơn giá tiền lơng
2.1.2.1- Khái niệm đơn giá tiền l ơng hay mức chi phí tiền l ơng: Là mức chi phí
tiền lơng tổng hợp tính cho một đơn vị kết quả cuối cùng trong sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp
Đây là chỉ tiêu biểu thị chi phí lao động sống mà doanh nghiệp sử dụng, rộng
hơn nữa nó là một bộ phận của chi phí sản xuất, nó phản ánh là để có đợc một đơn
vị sản xuất kinh doanh thì chủ doanh nghiệp phải bỏ ra một số tiền nhất định cho
các loại lao động đã sử dụng. Còn đơn vị kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng của
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp có thể là: Khối lợng công việc hay số lợng sản phẩm; doanh thu; lợi
nhuận; doanh thu trừ chi phí.
Tuy nhiên cần phân biệt khái niệm đơn giá tiền lơng ở trên với khái niệm đơn
giá tiền lơng dùng trong phơng thức khoán sản phẩm và trả lơng theo sản phẩm. Đó
là khái niệm chỉ phần tiền lơng mà nhà quản lý trả cho ngời lao động khi họ hoàn
thành một sản phẩm hay một khối lợng công việc nào đó. Đơn giá này thờng gắn với
kết quả sản xuất kinh doanh là đơn vị hiện vật, đo lờng giá trị đơn vị lao động đã hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, do đó nó phản ánh lợi ích của ngời lao động
thực hiện công việc
2.1.2.2- Nguyên tắc xây dựng và quản lý đơn giá tiền l ơng:
Nguyên tắc xây dựng đơn giá tiền lơng: Các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
nhà nớc đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lơng. Đơn giá tiền lơng đ-
ợc xây dựng trên cơ sở định mức lao động trunh bình tiên tiến của doanh nghiệp
và các thông số tiền lơng do nhà nớc quy định. Khi thay đổi về định mức lao
động và các thông số tiền lơng thì phải thay đổi đơn giá tiền lơng
Nguyên tắc, trách nhiệm xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng:
Giám đốc các doanh nghiệp phải có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo xây dựng
và đăng ký định mức lao động và đơn giá tiền lơng theo quy định và báo cáo lên hội
đồng quản trị (nếu có) hoặc cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền thẩm định và
giao đơn giá tiền lơng
Các doanh nghiệp phải tiến hành xây dựng đơn giá tiền lơng từ quý IV năm
báo cáo để gửi cơ quan quản lý nhà nớc về lao động tiền lơng thẩm định và giao
đơn giá tiền lơng chậm nhất vào quý I năm kế hoạch

Nhà nớc quản lý tiền lơng, thu nhập của các doanh nghiệp thông qua quản lý
quản lý định mức lao động và đơn giá tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp để xác
định lợi tức chịu thuế
2.1.2.3- Ph ơng pháp xây dựng đơn giá tiền l ơng
Theo thông t số 05, LĐTBXH-TT ngày 29/1/2001 về: Hớng dẫn phơng pháp
xây dựng đơn giá tiền lơngvà quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp
nhà nớc, thì việc xây dựng đơn giá tiền lơng đợc tiến hành theo các bớc sau:
Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng: Doanh nghiệp
có thể lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng những chỉ tiêu sau để xây dựng đơn
giá tiền lơng:
Tổng sản phẩm(kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật
Tổng doanh thu
Tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí (trong chi phí cha có lơng)
Lợi nhuận
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Xác đinh quỹ lơng kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng:
Trong đó:
Ldb: Là số lao đông định biên, đợc xác định trên cơ sở định mức lao động
tổng hợp sản phẩm, dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đổi theo phơng pháp định
mức lao động định biên
- Ph ơng pháp tính: Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp không thể
xây dựng định mức lao động cho từng đơn vị sản phẩm
- Công thức tính:
Trong đó: Ldb là lao động định biên của doanh ngiệp, đơn vị tính là ngời
Lyc: Là định biên lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh đợc tính hợp lý cho
từng bộ phận, tổ đội, phân xởng tơng ứng trong doanh nghiệp, trên cơ sở nhu cầu
khối lợng công việc
Lpv: Là định biên lao động phụ trợ và phục vụ, tính theo khối lợng công việc
phụ trợ và phục vụ sản xuất kịnh doanh và tính theo quy trình công nghệ, trên cơ sở

đó xác định Lpv bằng định biên hay tính bằng một tỷ lệ % so với Lyc
Lbs: Là định biên lao động bổ xung để thực hiện chế độ ngày giờ nghỉ theo
quy định của pháp luật lao động đối với lao động trực tiếp, phụ trợ và phục vụ.
Cách tính:
Nếu doanh nghiệp không phải làm việc cả ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng
tuần thì:
L
BS
= (Lgc + L
PV
) x
Số ngày nghỉ theo chế độ
(365 60 )
Với : 360 là số ngày dơng lịch trong năm
60 là số ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần( 12ngày nghỉ lễ, tết; 48
ngày nghỉ chủ nhật hàng tuần)
Lql: Là định biên lao động quản lý. Tính theo tỷ lệ % so với Lyc
Tlmindn: Là mức tiền lơng tối thiểu do doanh nghiệp tự chọn trong khung
quy định. Tlmindn đợc xác định nh sau:
TLminTLmin TLminđc
Trong đó: TL min là mức tiền lơng tối thiểu do chính phủ quy định và là mức l-
ơng thấp doanh nghiệp áp dụng
TLminđc là mức tiền lơng điều chỉnh tối đa doanh nghiệp đợc phép áp dụng:
TLminđc = TLmin(1+ Kđc)
Với Kđc = K1 + K2: Là hệ số điều chỉnh mức lơng tối thiểu doanh nghiệp đợc
phép áp dụng, tối đa không quá 1,5 lần mức TLmin nếu doanh nghiệp đủ điều kiện ;
K1: là hệ số điều chỉnh theo vùng ; K2: là hệ số điều chỉnh theo nghành
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A

KH

QL
= [
DB
L
*
MINDN
TL
*(
CB
H
+
PC
H
) +
VC
QL
]* 12
L
ĐB
= L
YC
+L
PV
+L
QL
+L
BS
Luận văn tốt nghiệp
Hcb: Là hệ số cấp bậc công việc bình quân
Hpc: Là hệ số phụ cấp bình quân của các đối tợng đợc hởng đợc tính vào

đơn giá tiền lơng
QL
VC
: Là quỹ lơng bổ sung cho những lao động cha đợc tính trong định mức
lao động tổng hợp
Các ph ơng pháp xây dựng đơn giá tiền l ơng: Có 4 phơng pháp sau
Ph ơng pháp 1: Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm hoặc sản
phẩm quy đổi:

Với: Vđg là đơn giá tiền lơng (đơn vị: đồng/ đơn vị hiện vật)
Vgiờ: Là tiền lơng giờ. Tính trên cơ sở hệ số lơng cấp bậc công việc bình
quân, phụ cấp lơng bình quân và mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp
Tsp: Là mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi(đơn
vị: số giờ ng ời/Đơn vị sản phẩm )
Ph ơngpháp2: Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu:

Trong đó:

Vkh
là tổng quỹ lơng kế hoạch

Tkh
là tổng doanh thu kế hoạch
Vđg là đơn giá tiền lơng (đồng/ 1000 đồng)
Ph ơng pháp 3: Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ đi tổng chi
phí (cha có lơng):
Trong đó:

Ckh
: Là tổng chi phí kế hoạch(cha có lơng)

Ph ơng pháp 4: Đơn giá tính trên lợi nhuận:

Trong đó:

Pkh
: là lợi nhuận kế hoạch
2.1.2. Xác định quỹ tiền lơng
2.1.2.1- Khái niệm: Quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả
cho ngời lao động, phù hợp với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh
nghiệp mình phụ trách
2.1.2.2- Phân loại quỹ tiền l ơng
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Vđg =


CkhTkh
Vkh
Vđg =


Pkh
Vkh
V
đg
= V
giờ
* T
SP
Vđg =



Tkh
Vkh
Luận văn tốt nghiệp
* Phân loại theo tính chất của quỹ tiền lơng:
+ Quỹ tiền lơng cơ bản: Là bao gồm các khoản tiền lơng cấp bậc hay cố định,
tính theo quy định tại các thang, bảng lơng của từng ngành nghề do nhà nớc quy
định hay do doanh nghiệp tự xây dựng
+ Quỹ tiền lơng biến đổi: Là các khoản tiền bổ sung thuộc quỹ tiền lơng hoặc
không thuộc quỹ tiền lơng nh các khoản phụ cấp, tiền thởng
* Phân loại theo mục đích của quỹ lơng:
+ Quỹ tiền lơng kế hoạch: Là tổng tiền lơng dự tính theo cấp bậc mà doanh
nghiệp dùng để trả lơng cho cán bộ công nhân viên theo số lợng và chất lợng lao
động khi họ hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thờng
+ Quỹ tiền lơng thực hiện (Báo cáo): Là tổng số tiền thực tế đã chi dựa vào
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh để chi, trong đó có cả những khoản không đợc lập
trong kế hoạch nhng vẫn phải chi do những thiếu sót trong tổ chức sản xuất, tổ chức
lao động
2.1.2.3- Ph ơng pháp xây dựng quỹ tiền l ơng theo chế độ tiền l ơng mới:
Theo thông t số 05/2001/TT- LĐTBXH (ngày 29 tháng 01 năm 2001)
Về hớng dẫn xây dựng đơn giá tiền lơng và quản lý tiền lơng, thu nhập trong
các doanh nghiệp nhà nớc thì:
Quỹ tiền lơng kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng:
Tổng quỹ lơng chung năm kế hoạch đợc xác định theo công thức:
Trong đó:
Vc: là tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
Vkh là tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng
Vpc là quỹ kế hoạch các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác(nếu có)
mà cha tính trong đơn giá tiền lơng
Vbs: là quỹ tiền lơng bổ sung theo kế hoạch không tham gia sản xuất đợc

hởng lơng theo chế độ quy định(tính theo số lao đôngkế hoạch mà khi xây dựng định
mức lao động tổng hợp không tính đến)
Vtg: Là quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo kế hoạch
Xác định quỹ tiền lơng thực hiện: Căn cứ vào đơn giá tiền lơng do cơ
quan có thẩm quyền giao và kết quả sản xuất kinh doanh, quỹ tiền lơng
thực hiện của các doanh nghiệp đợc xác định nh sau:

Trong đó: Vth là tổng quỹ tiền lơng thực hiện
Vđg: là đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A

KH
QL
= [
DB
L
*
MINDN
TL
*(
CB
H
+
PC
H
) +
VC
QL
]*
V

C
= V
KH
+ V
PC
+ V
BS
+ V
TG
V
TH
= (V
ĐG
*C
SXKD
) + V
PC
+V
BS
+V
TG
Luận văn tốt nghiệp
Csxkd: là chỉ tiêu sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp lựa chọn kỳ
thực hiện ứng với chỉ tiêu đơn giá tiền lơng đợc giao
Vpc: là quỹ các khoản phụ cấp và chế độ khác (nếu có) không đợc tính
trong đơn giá theo quy định, tính theo số lao dộng thực tế đợc hởng theo chế độ
Vbs: là quỹ tiền lơng bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệp đợc giao
đơn giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm
Vtg: là quỹ lơng làm thêm giờ tính theo số giờ làm việc thực tế làm thêm
nhng không vợt quá theo quy định của Bộ Luật Lao Động

2.1.2.4- Nguồn hình thành quỹ tiền l ơng
Căn cứ và kết quả thực hiện nhiệm vụ sx-kd, doanh nghiệp xác định nguồn quỹ
lơng tơng ứng để trả cho ngời lao động. Nguồn này có thể bao gồm:
+ Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao
+ Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ quy định của nhà nớc
+ Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản sx-kd và dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền
lơng đợc giao
+ Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang
Tất cả các nguồn quỹ tiền lơng trên đợc gọi là tổng quỹ tiền lơng
2.1.2.5- Các nguyên tắc sử dụng tổng quỹ tiền l ơng trong doanh nghiệp:
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so với quỹ tiền lơng đợc hởng, tránh
tình trạng dồn chi quỹ lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lơng
quá lớn cho năm sau. Theo công văn số 4320/LĐTBXH-TL, ngày 29/12/1998 về
việc hớng dẫn xây dựng quy chế trả lơng trong doanh nghiệp nhà nớc, thì việc quy
định phân chia tổng quỹ lơng cho các quỹ nh sau:
* Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản
phẩm, lơng thời gian (ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lơng)
* Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất, chất lợng
cao, có thành tích trong công tác(tối đa không quá 10%tổng quỹ lơng)
* Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay
nghề giỏi (tối đa không quá 2% tổng quỹ lơng)
* Quỹ dự phòng cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ lơng)
2.1.2.6- Nguyên tắc và ph ơng pháp quản lý quỹ tiền l ơng trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới, chính phủ đã ban hành
nghị định 26/CP, 28/CP và 03/CP về đổi mới quản lý tiền lơng, thu nhập trong các
doanh nghiệp nhà nớc. Theo đó hiện nay nhà nớc không trực tiếp quản lý quỹ tiền l-
ơng của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lơng thông
qua đơn giá đợc nhà nớc giao, trên cơ sở doanh nghiệp đã xác định đơn giá và có sự
điều chỉnh của nhà nớc sao cho phù hợp với điều kiện của từng ngành, tng lĩnh vực,
tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp, đảm bảo tốc độ tăng tiền lơng bình quân

phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động
Về mặt quản lý doanh nghiệp, nhà quản lý phải quan tâm đến vấn đề tiết kiệm
chi phí sản xuất, trong đó có chi phí tiền lơng, bằng cách xây dựng và quản lý quỹ
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
tiền lơng bằng phơng pháp hợp lý. Điều này không có nghĩa là cắt giảm tiền lơng
với ngời lao động mà là bằng cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí lao động
trên một đơn vị sản phẩm bằng việc hoàn thiện quản lý các chỉ tiêu để xây dựng quỹ
tiền lơng một cách khoa học và hợp lý. Tìm mọi biện pháp để tạo nguồn tiền một
cách hợp lý, tăng thu nhập cho ngời lao động mà không vi phạm các chế độ chính
sách, bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp mà vừa khuyến khích đợc ngời lao
động
2.1.3 Lựa chọn các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp:
2.1.3.1- Hình thức tiền l ơng theo thời gian: Là hình thức trả lơng cho ngời lao
động căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lơng trong một đơn vị thời gian.
Hình thức tiền lơng theo thời gian có 2 chế độ là:
* Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản: Là chế độ tiền lơng mà tiền lơng của
ngời lao động phụ thuộc vào mức lơng cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay
ít quyết định
* Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng: Là sự kết hợp giữa chế độ tiền lơng
theo thời gian giản đơn cộng với khoản tiền thởng có gắn với mức độ hoàn thành
công việc
Hình thức tiền lơng theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với lao động quản lý,
ngoài ra còn áp dụng cho những công việc không thể định mức ở các phân xởng sản
xuất, nh bộ phận KCS, bộ phận quản lý phân xởng
2.1.3.2 Hình thức trả l ơng theo sản phẩm: Là hình thức trả lơng cho ngời lao
động căn cứ trực tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã hoàn
thành
Đây là hình thức tiền lơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất
là những doanh nghiệp chế tạo sản phẩm. Hình thức tiền lơng này có các chế độ trả

lơng sau:
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
* Chế độ trả lơng khoán sản phẩm
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng
* Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến
2.1.3.3- Nguyên tắc quản lý các hình thức tiền l ơng
Theo quy định hiện nay, giám đốc các doanh nghiệp có quyền chủ động lựa
chọn các hình thức trả lơng cho ngời lao động, trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kích thích không ngừng nâng cao năng suất lao động, phù hợp
với đặc điểm sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp và với mỗi loại lao động
2.2. Nội dung của công tác quản lý tiền th ởng trong doanh nghiệp
2.2.1- Các hình thức tiền thởng:
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Tiền thởng là một loại kích thích vất chất có tác dụng rất tích cực đối với ngời
lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Tiền thởng có nhiều loại,
tuỳ thuộc vào mục tiêu, các điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp có thể áp dụng
một hay một số hình thức tiền thởng chủ yếu sau: Thởng hoàn thành vợt mức kế
hoạch sản xuất; thởng nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm; thởng giảm tỷ lệ sản
phẩm hỏng; thởng tiết kiệm vật t nguyên vật liệu; thởng phát huy sáng kiến
2.2.2- Các điều kiện thởng, chỉ tiêu thởng và mức tiền thởng:
* Chỉ tiêu thởng: Là một trong những yếu tố quan trọng nhất của mỗi hình
thức tiền thởng. Yêu cầu của mỗi chỉ tiêu thởng là phải: rõ ràng, chính xác, cụ thể.
Chỉ tiêu thởng bao gồm: Cả nhóm chỉ tiêu về số lợng (số lợng sản phẩm, số ngày lao
động) và chỉ tiêu chất lợng(chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t ) gắn với thành tích
của ngời lao động và đòi hỏi trong mỗi thời kỳ thì công tác tổ chức, quản lý tiền th-
ởng phải xác định đợc một số chỉ tiêu thởng chủ yếu để ngời lao động có mục tiêu
phấn đấu
* Điều kiện thởng: Là những cái đa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực

để thực hiện một hình thức tiền thởng nào đó, đồng thời các điều kiện này còn đợc
dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thởng. Điều kiện thởng là những quy
định tối thiểu mà ngời lao động phải đạt đợc trở lên mới đợc thởng, ngợc lại sẽ
không đợc thởng
* Mức thởng: Là số tiền thởng mà ngời lao động nhận đợc khi họ đạt đợc các
chỉ tiêu thởng và điều kiện thởng. Mức tiền thởng là cái trực tiếp khuyến khích ngời
lao động. Tuy nhiên, mức tiền thởng xác định cao hay thấp còn phụ thuộc vào nguồn
tiền thởng và yêu cầu khuyến khích của từng loại công việc
2.2.3- Nguồn tiền thởng:
Đó là những nguồn tiền có thể đợc dùng toàn bộ (hay dùng một phần) để trả
thởng cho ngời lao động. Trong các doanh nghiệp nhà nớc thì nguồn tiền thởng có
thể gồm nhiều nguồn khác nhau nh: Từ giá trị làm lợi, từ lợi nhuận, từ tiền tiết kiệm
quỹ lơng từ kỳ trớc
* Nguồn tiền thởng từ giá trị làm lợi: Đó là nguồn tiền đợc trích từ chính giá
trị làm lợi do thành tích của công nhân viên chức lao động đem lại (do sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, do tiết kiệm nguyên vật liệu ). Tỷ lệ thởng tuỳ thuộc vào giá trị làm
lợi và tuỳ thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp
* Nguồn tiền thởng đợc trích từ lợi nhuận: Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có lợi nhuận (lợi nhuận sau thuế), thì phải có nghĩa vụ, trách nhiệm trích một
phần lợi nhuận để thởng chung cho cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
Cũng theo điều 64- Bộ luật lao động quy định: Các doanh nghiệp nhà nớc phải có
trách nhiệm trích một phần lợi nhuận còn lại để lập quỹ khen thởng cho ngời lao
động làm việc trong doanh nghiệp từ một năm trở lên và theo hớng dẫn của nhà nớc.
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Cụ thể là: Với doanh nghiệp quốc doanh, mức tiền thởng tối đa không quá 6 tháng l-
ơng theo hợp đông lao động
* Nguồn tiền thởng từ quỹ lơng: Theo công văn 4320 ngày 29/12/1998 của
Bộ LĐTB-XH về hớng dẫn xây dựng quy chế trả lơng trong doanh nghiệp thì: Quỹ
tiền thởng còn đợc trích từ quỹ tiền lơng của doanh nghiệp để trả cho ngời lao động

có năng suất, chất lợng cao, có thành tích trong công tác (tối đa không quá 10%
tổng quỹ lơng)
3- Những yêu cầu của quản lý tiền lơng, tiền thởng trong doanh nghiệp
Để công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng có hiệu quả trong doanh nghiệp cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
Yêu cầu 1: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động
Yêu cầu 2: Làm cho năng suất lao động không ngừng đợc nâng cao
Yêu cầu 3: Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu
Ngoài những yêu cầu trên, các doanh nghiệp khi trả lơng, trả thởng cho ngời
lao động phải trên cơ sở của sự thoả thuận, thành tích thực có của ngời lao động và
tuỳ theo điều kiện tài chính và tình hình thực tế của doanh nghiệp mà trả lơng, trả
thởng cho ngời lao động hợp lý và không trái với những quy định của pháp luật về
lao động
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý tiền l-
ơng, tiền thởng trong các doanh nghiệp hiện nay
Cơ chế thị trờng hiện nay đang đặt các doanh nghiệp trớc một sức ép về cạnh
tranh rất quyết liệt về sản phẩm, về giá cả, nguyên liệu và nguồn nhân lựcTuy
nhiên cơ chế này cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong
sản xuất- kinh doanh (tự lo đầu vào, tự kiếm đầu ra, tự hạch toán chi phí giá thành
để nâng cao hiệu quả sx-kd. Do đó đã có rất nhiều doanh nghiệp thành công và cũng
không ít các doanh nghiệp đã thất bại do không thích ứng đợc với cơ chế thị trờng.
Thực tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp thành công và đứng vững trên thị trờng
là các doanh nghiệp biết chú trọng đến yếu tố con ngời, nh vấn đề quan tâm đến
công ăn việc làm, điều kiện làm việc, nghỉ ngơi Đặc biệt là quan tâm đến điều
kiện vật chất, trong đó có tiền lơng, tiền thởng cho ngời lao động. Chính điều đó sẽ
là động lực to lớn cho ngời lao động, khuyến khích họ nâng cao trình độ, tăng
NSLĐ, chất lợng và hiệu quả công việc Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả sx-kd của
doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì tiền lơng, tiền thởng vừa là một vấn đề

kinh tế, vừa là một vấn đề xã hội. Do đó nó biểu hiện chặt chẽ mối quan hệ về lợi
ích kinh tế và xã hội giữa 3 chủ thể là nhà nớc, chủ các doanh nghiệp và ngời lao
động. Đây là mối quan hệ phức tạp, do đó nếu không giải quyết tốt sẽ dẫn đến nhiều
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
biểu hiện tiêu cực, gây rối loạn cho xã hội. Nhng ngợc lại biết kết hợp hài hoà mối
quan hệ về lợi ích giữa 3 chủ thể này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi chủ thể thoả
mãn đợc lợi ích và mục tiêu của mình và từ đó góp phần cho xã hội ổn định và phát
triển. Cụ thể :
Đối với chủ các doanh nghiệp thì tiền lơng, tiền thởng là công cụ hữu hiệu nhất
để họ có thể điều chỉnh hành vi của ngời lao động. Với ý nghĩa này thì chủ doanh
nghiệp sử dụng tiền lơng là phơng tiện để đạt đợc mục tiêu của mình. Chủ doanh
nghiệp không phải là ngời thực hiện tất cả các hoạt động của tổ chức mình vì họ
không thể tự mình làm tất cả mọi công việc, mà họ chỉ là ngời điều hành và họ làm
việc thông qua ngời khác. Chủ doanh nghiệp đạt dợc mục tiêu của mình bằng cách
sai bảo ngời khác (ngời lao động). Nhng có một điều hiển nhiên là chủ doanh
nghiệp sẽ chẳng thể sai bảo đợc ai nếu ông ta không có gì để trả công cho ngời lao
động thực hiện công việc mà ông ta sai bảo (ngời lao động). Nh vậy, tiền lơng chỉ là
phơng tiện để chủ doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu của mình chứ không phải là cái
mà họ mong đợi, điều mà họ quan tâm nhất là sử dụng phơng tiện này nh thế nào để
đạt đợc mục tiêu của họ với hiêụ quả cao nhất. Do đó tiền lơng trả cho ngời lao động
là một khoản chi phí quan trọng của các doanh nghiệp. Cũng nh các khoản chi phí
khác các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để tối u hoá khi bỏ ra chi phí này để đạt
đợc mục tiêu của mình
Đối với ngời lao động: Thì tiền lơng là mục tiêu hàng đầu của ngời lao động
khi tham gia vào quá trình lao động, bởi vì tiền lơng là nguồn thu nhập chính và chủ
yếu của đa số ngời lao động, tiền lơng giúp ngời lao động tái sản xuất và tái sản xuất
mở rộng sức lao động. Đồng thời giúp cho ngời lao động có thể trang trải các khoản
chi tiêu hàng ngày của gia đình họ. Tiền lơng ngời lao động nhận đợc thoả đáng sẽ
là động lực kích thích ngời lao động nâng cao năng lực làm việc của mình, phát huy

những khả năng vốn có để tạo ra năng suất lao động cao, mặt khác khi năng suất lao
động của ngời lao động tăng lên thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng và do đó
nguồn phúc lợi cuả doanh nghiệp mà ngời lao động nhận đợc cũng sẽ tăng lên, đó là
phần bổ sung thêm cho tiền lơng làm tăng thêm thu nhập và lợi ích ngời lao động.
Hơn nữa khi lợi ích của ngời lao động đợc bảo đảm bằng các mức lơng thoả đáng,
nó sẽ tạo ra sự gắn kết giữa ngời lao động với mục tiêu và lợi ích của tổ chức, xoá đi
sự ngăn cách giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động, làm cho ngời lao động có
trách nhiệm tự giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp và tổ chức, ngợc lại nếu
mức lơng ngời lao động nhận đợc không thoả đáng, không chú ý đúng mức đến lợi
ích của ngời lao động thì nguồn nhân công có thể sẽ bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút
về chất lợng và hạn chế khả năng làm việc của ngời lao động, biểu hiện rõ nhất là
tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí nguyên vật liệu và thiết bị, làm dối,
làm ẩu và tạo ra sự mẫu thuẫn gay gắt giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động,
một biểu hiện nữa là doanh nghiệp tổ chức sẽ mất đi những ngời lao động có chuyên
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
môn, tay nghề cao sang các doanh nghiệp tổ chức khác có mức lơng hấp dẫn hơn
Do đó có một nhà quản lý đã nhận xét: Nếu tất cả những gì anh đa ra chỉ là hột lạc,
thì chẳng có gì ngạc nhiên, rằng kết cục anh chỉ có thể đánh bạn với lũ khỉ.
Đối với nhà nớc : Do tiền lơng vừa là một vấn đề kinh tế và vấn đề xã hội nên
với chức năng quản lý của mình nhà nớc can thiệp vào việc quản lý vấn đề này
Với chức năng quản lý kinh tế của mình, nhà nớc sẽ nhận phần đóng góp nghĩa
vụ của các doanh nghiệp thông qua thuế, trong đó có thuế lợi tức và thuế doanh thu,
mà hai khoản thuế này có liên quan đến vấn đề chi phí tiền lơng của các doanh
nghiệp, do đó nhà nớc phải quản lý chặt chẽ vấn đề này để quản lý nguồn thu của
nhà nớc. Hơn nữa tiền lơng còn là một vấn đề xã hội vì nó liên quan đến sức lao
động của con ngời, liên quan đến bản thân quyền lợi và điều kiện phát triển toàn
diện của ngời lao động. Do đó nhà nớc cũng phải tham gia vào quá trình quản lý tiền
lơng trong các doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự phân phối công bằng và tạo sự ổn
định cho xã hội phát triển

Nh vậy, tiền lơng, tiền thởng là những vấn đề kinh tế- xã hội quan trọng và có
ý nghĩa nhiều mặt. Nó không chỉ liên quan đến hiệu quả sản xuất- kinh doanh của
các doanh nghiệp mà còn gắn liền với lợi ích của các chủ thể cùng tham gia vào quá
trình sx- kd của doanh nghiệp. Do đó trong nền kinh tế thị trờng hiện nay cần thiết
phải hoàn thiện và tăng cờng công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng trong các doanh
nghiệp.
Đối với Công ty văn phòng phẩm Cửu Long thì công tác quản lý tiền lơng,
tiền thởng trong thời gian qua đã đợc Ban giám đốc công ty đặc biệt quan tâm và tuy
nhiên công tác này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế nh: Việc vận dụng, nhận thức các
phơng pháp có cơ sở khoa học vào công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng trong công
ty còn hạn chế; cơ cấu tổ chức bộ máy làm công tác tiền lơng và việc bố trí, sắp xếp
cán bộ làm công tác tiền lơng cũng cha phù hợp Từ đó dẫn tới các nội dung của
công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng trong công ty cha đợc quản lý một cách khoa
học và hiệu quả, do đó ảnh hởng lớn đến việc phân phối tiền lơng, tiền thởng trong
công ty một cách hợp lý, làm cho tiền lơng, tiền thởng cha thực sự phát huy hết vai
trò là một công cụ hữu hiệu trong việc quản lý kinh tế và lao động của công ty, cha
hoàn toàn kết hợp hài hoà đợc lợi ích giữa công ty, nhà nớc và ngời lao động trong
công ty Tất cả những tồn tại trên rất cần thiết phải đợc khắc phục, nhất là trong
thời gian tới khi công ty sắp tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp. Từ đó sẽ tạo tiền
đề vững chắc cho công ty phát triển đi lên trong điều kiện mới.
Nh vậy trong phần I trên chúng ta đã nghiên cứu xong về cơ sở lý luận về tiền
lơng, tiền thởng và nội dung của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng trong doanh
nghiệp . Dới đây, chúng ta sẽ vận dụng các cơ sở lý luận đã nghiên cứu ở trên làm cơ
sở định hớng để đi vào phân tích để thấy đợc thực trạng công tác quản lý tiền lơng,
tiền thởng tại công ty văn phòng phẩm Cửu Long hiện nay
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Phần II
Phân tích thực trạng công tác quản lý
tiền lơng, tiền thởng tại công ty

văn phòng phẩm Cửu Long
I. Một số đặc điểm cơ bản của công ty văn phòng phẩm
Cửu Long có ảnh hởng đến công tác quản lý tiền l-
ơng, tiền thởng
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty văn phòng
phẩm Cửu Long
1. Lịch sử phát triển của công ty văn phòng phẩm Cửu Long
+ Công ty văn phòng phẩm Cửu Long là một doanh nghiệp nhà nớc, trực thuộc
tổng công ty nhựa Việt Nam, Bộ Công Nghiệp.
+Tên giao dịch quốc tế là CLOSTACO (Cu Long stationary company)
+ Trụ sở công ty: số 536A Minh Khai Hai Bà Trng Hà Nội
Trớc năm 1991, công ty văn phòng phẩm Cửu Long là một phân xởng sản xuất
của nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà, có trụ sở giao dịch tại 27 Lý Thờng Kiệt
Hà Nội. Là một phân xởng của nhà máy, nhng địa điểm của phân xởng lại cách
xa nhà máy, những mặt hàng sản xuất chính của phân xởng là giấy than, mực viết
Nhằm phát huy nội lực cũng nh thế mạnh của phân xởng để phát triển sản xuất kinh
doanh thích ứng với cơ chế thị trờng hiện nay, ngày 1/7/1991 phân xởng bắt đầu tách
ra khỏi nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà, theo Quyết định số 384/TCLĐ- CNN
ngày 29/4/91 của Bộ Công Nghiệp, lấy tên doanh nghiệp là nhà máy văn phòng
phẩm Cửu Long thuộc liên hiệp sản xuất, xuất nhập khẩu nhựa (nay là tổng công ty
nhựa Việt Nam). Nhà máy văn phòng phẩm Cửu Long là một doanh nghiệp nhà nớc,
có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập và tự chủ về mặt tài chính. Chức năng chính
của nhà máy là tổ chức sản xuất kinh doanh hàng văn phòng phẩm và nhựa phục vụ
cho nhu cầu trong và ngoài nớc. Sau một thời gian hoạt động, để phát huy và tận
dụng tối đa của nhà máy trong điều kiện kinh tế thị trờng Giám Đốc và toàn thể ban
lãnh đạo xí nghiệp lại một lần nữa đổi tên doanh nghiệp thành công ty văn phòng
phẩm Cửu Long theo quyết định số 1106/QTTCLD ngày 28/7/1995 của Bộ Công
Nghiệp.
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp

Do nắm bắt đợc thời cơ, chủ trơng đờng lối đúng đắn, cộng với cơ chế thị trờng
sôi động, công ty đã không ngừng phát triển và từng bớc tạo đợc vị trí vững chắc
trên thị trờng, ngày càng tạo nhiều công ăn việc làm, năng cao thu nhập cho ngời lao
động. Sau hơn 10 năm thành lập và phát triển đi lên công ty văn phòng phẩm Cửu
Long đã có những bớc tăng trởng đáng kể, nếu nh 6 tháng cuối năm 1991 doanh thu
của công ty chỉ đạt 750 triệu đồng thì năm 2002 doanh thu đạt hơn 70 tỷ đồng, nộp
ngân sách 4,6 tỷ đồng, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho 190 lao động
2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty văn phòng phẩm Cửu
Long
Là doanh nghiệp nhà nớc, thành viên hạch toán độc lập - thuộc Bộ Công
Nghiệp với chức năng chính của công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm chủ
yếu là đồ dùng văn phòng phẩm, các sản phẩm nhựa, bao bì phục vụ nhu cầu tiêu
dùng và sản xuất trong và ngoài nớc, mục đích của công ty là tiến hành tổ chức quản
lý sản xuất- kinh doanh có lãi, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, đồng thời đảm bảo
công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
đảm bảo đời sống xã hội và góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế đất nớc.
Bảng1: Các sản phẩm sản xuất- kinh doanh của công ty VPP Cửu Long
TT Tên sản phẩm Đơn vị Thực hiên 2000 Thực hiện 2001 Thực hiện 2002
1 Bao nhựa PP 1000 bao 5200 7200 15.600
2 Chai nhựa PET 1000 chai 10.800 13.700 16.800
3 Mực viết 1000 lọ 270 300 320
4 Mực dấu 1000 lọ 88 121 260
5 Giấy than 1000 hộp 72 138 140
6 Kinh doanh vật t Tỷ đồng 3,1 19,5 29,8
(Nguồn: Báo cáo kết qủa sản xuất- kinh doanh trong một số năm- Phòng TC-KT)
I.2-Một số đặc điểm cơ bản của công ty VPP Cửu Long có ảnh hởng đến
công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng
1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty VPP Cửu Long
Công ty văn phòng phẩm Cửu Long là một doanh nghiệp nhà nớc, thuộc loại vừa
và nhỏ, hạch toán kinh doanh độc lập, do đó cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tổ chức sản

xuất kinh doanh của công ty tơng đối gọn nhẹ với các phòng ban bộ phận sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty VPP Cửu Long
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Phòng
Tài Chính-
Kế toán
Phòng
Kỹ Thuật
Sản Xuất
Phòng
Tổ chức-
Hành chính
Phòng
Vật T
Phân X ởng
Nhựa
Phân X ởng
Chai PET
Phân X ởng
Văn Phòng Phẩm
Ban Giám Đốc
Luận văn tốt nghiệp
(Nguồn: Quy chế hoạt động của công ty văn phòng phẩm Cửu Long- Phòng TC-
HC)
1.1 Ban giám đốc:
Bao gồm: giám đốc, một phó giám đốc, một kế toán trởng.
+ Giám đốc: Là ngời lãnh đạo cao nhất công ty, là ngời phụ trách chung các
mặt hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh trong công ty, chịu trách nhiệm trớc Bộ
Công Nghiệp, trớc pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc: Phụ trách về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý

chỉ đạo về mặt kỹ thuật sản xuất trong công ty, thay mặt giám đốc công ty trong một
số trờng hợp khi đợc uỷ quyền bằng văn bản và chịu trách nhiệm cá nhân trớc giám
đốc và pháp luật.
+ Kế toán trởng: Là ngời giúp việc về mặt tài chính kế toán và chịu trách
nhiệm trớc giám đốc và nhà nớc về công tác tài chính kế toán của công ty, đồng thời
là ngời đứng đầu bộ máy kế toán công ty
1.2. Các phòng ban chức năng:
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban, đơn vị của công ty:
Bảng2 : Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban trong công ty
TT
Tên phòng ban Tổng số ngời Các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu
1 Phòng Tổ chức-
Hành chính
10 ngời Tham mu cho lãnh đạo công ty thực hiện
quản lý các lĩnh vực: Tổ chức lao động, xếp
lơng, tuyển dụng, bảo vệ, y tế, các chính
sách với ngời lao động
2 Phòng tài chính-
Kế toán
8 ngời
+Thực hiện nhiệm vụ hạch toán tổng hợp,
quản lý và xây dựng các nguồn tài chính
trong công ty
+Lập kế hoạch tài chính hàng năm của
công ty, chỉ đạo hạch toán nội bộ
+Thực hiện chức năng thống kê, xây dựng
định mức lao động và đơn giá tiền lơng, xác
định quỹ lơng, các hình thức tiền lơng và
tính trả lơng cho CBCNV trong công ty
3 Phòng kỹ thuật

(Nay là xởng cơ
điện)
3 ngời
+ Hoàn thiện công nghệ sản xuất hiện có
+Phối hợp với phòng TC-KT để xây dựng
định mức lao động và định mức vật t,
nguyên liệu trong sản xuất
+ Quản lý máy móc thiết bị, tổ chức bảo
quản, sửa chữa máy móc thiết bị
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
4 Phòng kinh doanh
vật t
5 ngời
+Cung ứng vật t nguyên vật liệu theo yêu
cầu sản xuất của công ty
+ Kinh doanh vật t, nguyên liệu để thực
hiện kế hoạch doanh thu do công ty giao
(Nguồn: Quy chế tổ chức của công ty VPP Cửu Long, Phòng TC HC)
* Phân tích cơ cấu tổ chức, chức năng-nhiệm vụ của Phòng Tổ chức
Hành chính:
Sơ đồ 2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Tổ chức- Hành chính hiện nay:
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức trên ta thấy, thực tế hiện nay phòng tổ chức-
hành chính của công ty văn phòng phẩm Cửu Long mới chỉ chủ yếu thực hiện chức
năng tổ chức lao động- tiền lơng đợc thể hiện rất mờ nhạt. Điều này là cha hợp lý,
bởi vì đây là chức năng quan trọng của phòng Tổ Chức- Hành Chính, nhng thực tế là
chức năng này lại chủ yếu do phòng Tài Chính- Kế Toán đảm nhận. Chính bất hợp
lý này sẽ làm giảm hiệu quả của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng trong công ty
rất nhiều. Do đó công ty cần quan tâm hơn nữa vấn đề này trong thời gian tới .
Công ty VPP Cửu Long là một doanh nghiệp vừa và nhỏ tách ra khỏi công ty

VPP Hồng Hà, trớc đây công ty có bộ phận chuyên trách về chức năng tổ chức lao
động- tiền lơng riêng nhng hiện nay bộ phận này đã tách ra và sát nhập vào phòng
tài chính kế toán, bộ phận còn lại đợc tổ chức lại thành Phòng tổ chức- hành
chính chủ yếu thực hiện các chức năng tổ chức hành chính. Ta có thể thấy cơ cấu tổ
chức của bộ máy làm công tác tiền lơng đợc thể hiện ở sơ đồ vận động của dòng tiền
lơng trong công ty nh sau:

Sơ đồ 3: Sự vận động của dòng tiền lơng trong công ty VPP Cửu Long
Theo đờng nét liền: phản ánh sự quản lý trực tiếp
Theo đờng nét đứt phản ánh thông tin phản hồi
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Tổ chức hành chính
Công nhân Tr ởng ca, tổ tr ởng sx
Xí nghiệp Phân x ởng x
ởngx ởng
Tài chính- kế toán
Trởng phòng
tổ chức- hành chính
Sửa chữa
và xây
dựng cơ
bản
Y tế, bảo
vệ
Lễ tân,
phục vụ,
vệ sinh
công
nghiệp
Đào tạo,

biên chế
kế hoạch
hoá nhân
lực
Thờng
trực thi
đua,khen
thởng, kỷ
luật
Chủ trì
đánh giá
thực hiện
công việc
Bảo hộ lao
động,
BHXH,và
các chính
sách xã hội
Luận văn tốt nghiệp
Mũi tên hai chiều phản ánh quan hệ phối hợp
Trong đó, phòng tổ chức hành chính ra các quyết định về lao động, tổ chức
và quản lý về mặt nhân sự- tổ chức, xếp lơng cho ngời lao động, lập kế hoạch lao
động, quản lý hồ sơ nhân sự và thực hiện các chế độ chính sách với ngời lao động.
Sau đó chuyển sang cho phòng tài chính kế toán. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất
kinh doanh, dới sự chỉ đạo của Giám Đốc công ty và tham mu của trởng phòng Tổ
chức- hành chính, phòng Tài chính- kế toán sẽ tiến hành xây dựng định mức lao
động,đơn giá tiền lơng, lập kế hoạch quỹ lơng và xác định các hình thức tiền lơng,
tiền thởng để trình cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt và sau đó tính trả lơng
cho ngời lao động trong công ty .
Hàng tháng các xí nghiệp, phân xởng sản xuất chuyển cho phòng tài chính

kế toán các hợp đồng hoàn thành trong tháng để phòng tài chính tính lơng cho ngời
lao động sau đó trình giám đốc phê duyệt, sau đó sẽ chuyển đến các xí nghiệp để
phân phối cho ngời lao động
Theo đờng nét đứt phản ánh là phòng tổ chức hành chính quản lý về số lợng
cán bộ công nhân viên trong công ty, lu trữ hồ sơ lao động trong công ty để làm cơ
sở đánh giá, khen thởng, kỷ luật, thi nâng bậc cho ngời lao động
1.3. Bộ phận trực tuyến:
Bao gồm đơn vị sản xuất là: Xí nghiệp bao bì nhựa PP; Phân xởng chai nhựa
PET và bộ phận văn phòng phẩm. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sản xuất
Trong đó: Xí nghiệp PP và phân xởng PET là những đơn vị sản xuất phụ thuộc
của công ty VPP Cửu Long, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo định hớng
của công ty, đảm bảo tự cung cấp và tiêu thụ sản phẩm đầu ra, đợc tự chủ sản xuất
kinh doanh và tự chủ về tài chính, chịu ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với công
ty. Hai đơn vị này có quy chế tổ chức hoạt động và có bộ máy quản lý điều hành
riêng, đứng đầu là giám đốc và phó giám đốc, bên dới là bộ máy giúp việc nh: Đốc
công, thống kê- kế toán, thủ kho
2. Đặc điểm về các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh của công
ty Văn Phòng Phẩm Cửu Long:
2.1- Yếu tố về lao động :
Để sản xuất ra sản phẩm thì quá trình sản xuất luôn cần thiết có đủ 3 yếu tố là:
t liệu sản xuất, lao động và đối tợng lao động. Trong đó yếu tố lao động đóng vai trò
đặc biệt quan trọng, vì yếu tố lao động của con ngời luôn có tính quyết định đối với
thành công hay thất bại trong qúa trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Đối với công ty văn phòng phẩm Cửu Long thì vấn đề lao động luôn đợc công ty coi
trọng và coi là yếu tố đặc biệt đóng vai trò quan trọng, quyết định năng suất, chất l-
ợng sản phẩm của công ty. Trong hơn 10 năm thành lập và phát triển, hiện nay số
lao động của công ty là 190 ngời, trong đó có nhiều lao động có tuổi nghề cao do đã
là lao động của công ty từ trớc khi công ty đợc thành lập. Sự biến động về cơ cấu lao
động của Công ty đợc thể hiện qua bảng thống kê sau:
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A

Luận văn tốt nghiệp
Bảng 3:Cơ cấu lao động theo chức năng và theo giới tính
TT Chỉ Tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm20002
Số lợng
(Ngời)
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
(Ngời)
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
(Ngời)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số lao
động, trong đó:
195 100 198 100 190 100
Theo
chức năng
Công nhân KT 175 89,74 173 87,37 162 85,26
LĐ quản lý 20 10,26 25 12,63 28 14,74
Theo giới
tính
LĐ nam 96 49,23 90 45,45 92 48,42
LĐ nữ 99 50,77 108 54,55 98 51,58

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo lao động tiền l ơng, Phòng TC- KT)
Bảng 4: Chất lợng lao động quản lý
TT Trình độ
Năm 2000 Năm 2001 Năm20002
Số lợng
(Ngời)
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
(Ngời)
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
(Ngời)
Tỷ
trọng
(%)
1 Cao đẳng và đại học 14 70 18 72 20 71,44
2 Trung cấp 2 10 3 12 4 14,28
3 Còn lại (Sơ cấp) 4 20 4 16 4 14,28
Tổng số 20 100 25 100 28 100
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo chất lợng lao động của công ty. TC HC)
Bảng 5: Chất lợng công nhân kỹ thuật
T
T
Cấp bậc công nhân
Năm 2000 Năm 2001 Năm20002
Số lợng

(Ngời)
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
(Ngời)
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
(Ngời)
Tỷ
trọng
(%)
1 Công nhân bậc 4 trở lên 60 34,28 66 38,15 70 43,21
2 Công nhân bậc 4 trở xuống 115 65,72 107 61,85 92 56,79
Tổng số 175 100 173 100 162 100
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo chất lợng lao động các năm. Phòng TC-HC)
Qua số liệu trên ta thấy, do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty là ngành
công nghiệp nhẹ, do đó không quá đòi hỏi nhiều về sức khoẻ mà cần sự khéo léo và
tính kiên nhẫn trong tính cách của ngời lao động nên tỷ lệ lao động nữ ở đây luôn
cao hơn số lao động nam và luôn tăng lên qua các năm. Điều này là phù hợp với đặc
điểm SX- KD và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình SX- KD của công ty
Với cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn và lành nghề trong công ty, thì
qua số liệu bảng 2 và 3 cho thấy:
Về trình độ chuyên môn của lao động quản lý của công ty là khá cao so với
quy mô của công ty, số lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 72% trong
tổng số lao động quản lý và chiếm khoảng 10% tổng số lao động toàn công ty; Số
lao động có trình độ trung cấp chiếm 14%, số còn lại chiếm 20% trong tổng số lao
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A

×