Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xi măng tiên sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.87 KB, 31 trang )

Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp

Mục lục
Lời nói đầu 4
Chơng i : quá trình hình thành và đặc điểm kinh tế của công ty
xi măng tiên sơn 5
1 Giới thiệu chung 5
2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 5
3 Cơ cấu tổ chức của Công ty 5
4 Công nghệ và thiết bị 7
4.1- Công nghệ và thiết bị 7
4.2 - Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh 8
5 Nguồn nhân lực của Công ty 10
5.1 - Đặc điểm lao động 10
5.2 - Về cơ cấu lao động 11
6 - Đặc điểm NV của Công ty 11
6.1 Sản phẩm sản xuất 13
6.2 Tổng doanh thu 13
6.3 Tổng chi phí 13
6.4 Lợi nhuận tr ớc thuế 14
6.5 Thị tr ờng tiêu thụ công ty 14
Chơng II : Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và các chỉ tiêu của công ty xi măng tiên sơn
I Khái niệm, bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh 15
1- Khái niệm 15
2- Bản chất 15
II Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp 15


III - Đánh giá kết quả hoạt động SXKD của công ty 16
1- Kết quả chung 16
2-Doanh thu của công ty 17
3- Sản xuất, tiêu thụ, chi phí 17
4- Hiệu quả sản xuất kinh doanh 18
4.1 Hiệu quả sản xuất KD tổng hợp 18
4.2 Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào 19
a Hiệu quả sử dụng TSCĐ 19
n
1
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
b Hiệu quả sử dụng vốn cố định 21
c Hiệu quả sử dụng vốn l u động 22
d Hiệu quả sử dụng lao động 25
IV- Nhận xét chung 26
1- Một số thành tựu 26
2- Một số tồn tại 26
Chơng III: Một số phơng pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty Xi măng Tiên Sơn
i-Phơng hớng và mục tiêu phát triển của công ty 27
1- Phơng hớng phát triển của Công ty 27
2- Mục tiêu 28
III -Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty 32
1- Đẩy mạnh các hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
a ) Hoàn thiện mạng lới tiêu thụ.
b ) Chú trọng công tác quảng cáo tiêu thụ sản phẩm
c ) Kích thích tiêu thụ sản phẩm.
2- Tăng cờng huy động và thu hồi vốn

3- áp dụng chính sách giá cả mềm dẻo 32
4- Cải tạo nâng cấp các thiết bị máy móc 34
Kết luận 36
Tài liệu tham khảo 37
Lời nói đầu
Sau Đại hội Đảng lần Thứ 6 (1986). Nớc ta đã chuyển đổi từ nền kinh tế
kế hoach hoá tập chung sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN.
Đây là thời gian đầy khó khăn và thử thách đối với nhà nớc khi mà trớc năm
1986 công cụ quản lý chủ yếu là kế hoạch còn phơng pháp quản lý chủ yếu là
quan hệ cấp phát và giao nộp hiện vật. Nay phải chuyển sang nền kinh tế thị
trờng các doanh nghiệp phải chịu sự sàng lọc khắt khe của cơ chế thị trờng
để tồn tại và phát triển. Sự đổi mới này đã tạo bớc ngoặt lớn đối với nền kinh
tế Việt nam. Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế mà các nhà sản xuất, doanh
nghiệp tung ra cái thị trờng cần, nhng phải đảm bảo chất lợng, mẫu mã hàng
hoá. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng đồng nghĩa với việc nhà nớc giao cho
các doanh nghiệp những quyền lợi lớn hơn và gắn liền với những trách nhiệm
nặng nề khi sự hỗ trợ của nhà nớc còn rất ít.
Những vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng là phải
giải quyết 3 vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế nào?
thông qua các quan hệ trao đổi, mua bán.
n
2
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
Để đạt đợc những mục tiêu đã đề ra cho các doanh nghiệp phải tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất .Chính vì vậyđể
đạt đợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề hết sức quan trọng
cho các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty Xi măng Tiên sơn nói
riêng. Vì vậy yêu cầu cấp bách đối với doanh nghiệp là phải kết hợp giữa lý

luận khoa học và cơ sở thực tiễn để tìm ra những giải pháp hữu hiệu.
Trong thời gian thực tập Công ty xi măng Tiên sơn em đã mạnh dạn chọn đề
tài:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Công ty Xi măng Tiên sơn Hà tây
Phần I : quá trình hình thành và đặc điểm kinh tế của công ty xi măng
tiên sơn
Phần II : Phân tích và Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
thông qua các chỉ tiêu của công ty xi măng tiên sơn
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty xi măng Tiên sơn
CHơNG I
quá trình hình thành và đặc điểm kinh
tế của công ty xi măng tiên sơn
1 . giới thiệu chung về công ty xi măng tiên sơn
Công ty xi măng Tiên sơn, (Tên giao dịch quốc tế:Tiên sơn Cement
Company ). Đợc quyết định thành lập ngày 24 tháng 10 năm 1995 theo quyết
định số 593 QĐ / UB của sở xây dựng tỉnh Hà tây nay trực thuộc tỉnh Hà tây.
+ Năm 1965 đợc thành lập từ 2 đơn vị là xí nghiệp vôi đá vĩnh sơn với xí
nghiệp vôi đá Tiên sơn
+ Năm 1978 đợc Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Hà Sơn Bình cho phép đầu t Xây
dựng 2 lò xi măng dạng lò đứng có công suất 1 vạn tấn / năm. Dới sự quản lý
trực tiếp là công ty kiến trúc Hà Sơn Bình.
+ Năm 1978 1991 Sản xuất cầm chừng khoảng từ 2 đến 3 ngàn tấn / năm
+ Tháng 6/ 1993 Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà tây cho phép đầu t Xây dựng 1 lò
xi măng dạng lò đứng công nghệ của Trung quốc có công suất là 6 vạn tấn /
năm. Đến tháng 6 năm 1995 nhà máy đi vào hoạt động với tổng số vốn do
ngân sách nhà nớc cấp đầu t xây dựng c bản là 37,6 Tỷ VN đồng.
2 - Chức năng, nhiệm vụ của công ty xi măng tiên sơn
+ Trực tiếp sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản phẩm mà công ty sản xuất ra

+ Nghiên cứu, nắm bắt thị trờng nội địa và ngoài nớc trong mỗi thời kỳ để
xây dựng chiến lợc sản xuất kinh doanh phù hợp
+ Bảo vệ và phát triển vốn kinh doanh, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các
nguồn vốn.
3 - Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty :
Với gần 10 năm hình thành, hoạt động và phát triển, với t cách là một
doanh nghiệp nhà nớc, cùng với những thành tựu đã gặt hái, những kinh
n
3
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
nghiệm đợc đúc kết. Công ty đã thực hiện sự đáp ứng nhu cầu của thị trờng và
tự khẳng định đợc cho mình một vị thế làm tròn các nhiệm vụ kinh tế, tạo
điều kện để duy trì những khả năng vốn có. Dới đây là sơ đồ tổ chức của công
ty.
n
4
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty xi măng tiên sơn
n
Giám đốc
Công ty
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
Vật t
Vận tải
Phòng
Kỹ

thuật
Công
nghệ
Phòng
kế
hoạch
Kỹ
thuật
cơ điện
Phòng
Tài
chính
Kế toán
Phòng
Tổ chức
Hành
chính
Ban
Bảo
vệ
2 VP
đại
diện

đông
và HN
PX SX

Chế
biến

đá
PX
Liệu
PX Lò PX
Thành
phẩm
PX

khí
6
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
*
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban lãnh đạo :
+ Giám đốc : Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy hoạt động của công ty, quản lý chỉ
đạo, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong việc xây dựng
các chiến lợc kinh doanh, chỉ ra phơng hớng, đờng lối kinh doanh giúp doanh
nghiệp phát triển.
+ Phó giám đốc : Phó Giám đốc kỹ thuật, Phó Giám đốc kinh doanh. Các phó
giám đốc tổ chức điều hành công việc thuộc lĩnh vực đợc giao, chịu trách
nhiệm về quyết định của mình.
- Phòng Vật t : Quản lý toàn bộ xuất, nhập các thiết bị và nguyên vật liệu
của công ty, chịu mọi trách nhiệm đầu vào, ra của công ty.
- Phòng tổ chức : Quản lý thực hiện chế độ lao động nhân sự tiền lơng, bảo
hiểm và các chế độ khác của Nhà nớc và công ty. Tham mu cho giám đốc về
việc bố trí sắp xếp nhân sự, tổ chức bộ máy công ty sao cho phù hợp .
- Phòng Kế toán Tài vụ : Quản lý tài chính của công ty. Tham mu giúp
giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác thống kê kinh tế đảm bảo nguồn vốn cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phối hợp các phòng ban chuyên
môn tổ chức nhiệm thu, theo dõi các hoạt động kinh doanh và quyết toán các
hợp đồng kinh tế làm các báo cáo theo yêu cầu giám đốc của công ty.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật : Hoạch định kế hoạch chiến lợc đầu t sản xuất
kinh doanh ngắn hạn, dài hạn chủ động điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong phạm vi nhiêm vụ đợc giao .
- Phòng y tế: Có nhiệm vụ khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên toàn
công ty. Kiểm tra sức khoẻ cán bộ công nhân viên theo định kỳ và cấp phát
thuốc, cha bệnh cho cán bộ công nhân viên bị ốm.
4- Công nghệ và Thiết bị
4.1- Công nghệ và thiết bị Sản xuất : Công nghệ của Công ty Xi măng Tiên
sơn là công nghệ sản xuất xi măng theo phơng pháp khô bán tự động. Thiết bị
hoàn toàn nhập của Trung quốc dạng lò đứng với công suất thiết kế của lò là
6 vạn tấn / năm.

4.2- Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh ở Công ty xi măng Tiên Sơn
Công ty Xi măng Tiên Sơn là một đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân địa phơng và các tỉnh thành lân cận.
Với quy mô sản xuất tơng đối lớn, tiêu chuẩn chất lợng xi măng của Công ty
đợc Sở Xây dựng Hà Tây và Cục đo lờng tiêu chuẩn chất lợng của Nhà nớc
quản lý. Sản phẩm của công ty chuyên sản xuất.
+ Sản phẩm chủ yếu là Xi măng
n
7
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
+ Sản phẩm phụ là Đá các loại, gạch ba vanh.vv
Quy trình công nghệ sản xuất xi măng PCB30
của Công ty Xi măng Tiên Sơn Hà Tây


Qua sơ đồ trên ta thấy đặc điểm sản xuất của Công ty là khép kín, các
công đoạn của việc sản xuất xi măng trải qua 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1:
Nguyên liệu, nhiên liệu chính để sản xuất xi măng và quy trình gia công
phối liệu.
Đá vôi, đất sét, than, quặng đá, phụ gia điều chỉnh và phụ gia khoáng hóa
sau khi đợc gia công đạt kích thớc về cỡ hạt và độ ẩm, chúng đợc phối hợp
với yêu cầu của bài toán phối liệu và đợc nghiền trong máy nghiền theo chu
kỳ kín. Hỗn hợp bột liệu có độ mịn đạt yêu cầu kỹ thuật đợc chuyển đến các
silô chứa, nhờ hệ thống cơ học vào silô chứa hỗn hợp vật liệu đợc đồng nhất
đạt yêu cầu cung cấp cho cung đoạn nung.
+ Giai đoạn 2: Nung tạo thành Clanhke
n
đá vôi,
đá
mạt
đất
sét,
cát
non
Than Sỉ
sắt
Ba
rít
Đất
pháp
Nghiền mịn
Vê viên
Nung clanhke

Nghiền mịn
Đóng bao
Xi măng bao
Thạch cao, đá
mỡ, xỉ xốp Thái
Nguyên
vỏ bao
kho
8
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
Hỗn hợp bột liệu đồng nhất đợc vít định lợng và máy trên ẩm cấp cho máy
vê viên sau đó đa vào lò nung quy trình gia nhiệt trong lò nung tạo cho hỗn
hợp bột liệu thực hiện các phản ứng hóa lý để hình thành clanhke ra lò dạng
cục màu đen. Kết phối tốt, có độ đặc chắc đợc chuyển vào trong các silô chứa
clanhke.
+ Giai đoạn 3: Qúa trình nghiền xi măng
Clanhke, thạch cao và phụ gia hoạt tính đợc cân băng điện tử định lợng,
theo tỷ lệ đá tính đa vào máy nghiền bị chu trình kín và đa lên máy phân ly để
tuyển độ mịn. Bột xi măng đạt độ mịn theo yêu cầu kỹ thuật đợc chuyển vào
silô chứa xi măng.
+ Giai đoạn 4:
Xi măng đợc chuyển đến máy đóng bao và xếp thành từng lô. Sau khi
kiểm tra cơ lý toàn phần tiêu chuẩn chất lợng Việt Nam 6260 - 1997 và đạt
yêu cầu mới đợc nghiệm thu, chuẩn bị xuất kho.
5 Nguồn lực của Công ty.
5.1 - Đặc điểm về lao động
Công ty Xi măng Tiên sơn có quy mô sản xuất lớn nên đội ngũ lao động
trực tiếp chiếm đa số. Công ty luôn quan tâm đến đội ngũ lao động trực tiếp

và gián tiếp, công ty luôn coi con ngời là yếu tố quyết định, nên ban lãnh đạo
công ty luôn quan tâm, bồi dỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt. Cơ cấu tổ chức lao
động của công ty đợc thể hiện ở bảng dới đây.
Bảng 1 Tình hình lao động của công ty
Diễn giải 2001 2002 2003
Tổng số lao động Số lợng % Số lợng % Số lợng %
450 100 500 100 560 100
Phân theo tính chất sử dụng
Số lao động trực tiếp 387 86 412 82,4 427 76,25
Số lao động gián tiếp 63 14 88 17,6 133 23,75
Phân theo trình độ
Đại học, trên đại học 19 4,2 25 5 28 5
Trung cấp 92 20,5 128 25,6 134 23,9
THPT,CS 339 75,3 347 69,4 398 71,1
Phân theo giới tính
Số lao động nam 238 52,9 280 56 322 58,5
Số lao động nữ 212 47,1 220 44 238 42,5
Thu nhập bình quân
(1000 đ / ngời / tháng)
1390 1554 1831

Nguồn : Số liệu phòng tổ chức hành chính
n
9
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
* Nhận xét :
Là doanh nghiệp đợc thành lập từ năm 1992, khi công nghệ sản xuất và
môi trờng kinh doanh vừa chuyển từ bao cấp sang cơ chế thị trờng . Vì vậy cơ

cấu lao động còn nhiều bất cập, trình độ chuyên môn thấp, kinh nghiệp nắm
bắt cha có nhiều, lực lợng lao động đông đã có tác động trực tiếp tới năng suất
và hiệu quả kinh doanh.
n
10
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
5.2- Về cơ cấu lao động :
+ Lao động gián tiếp : Năm 2001 có 63 ngời, chiếm 14 % trong tổng số
lao động. Năm 2002 đã tăng lên 88 ngời, chiếm 17,6 % trong tổng số lao
động. Năm 2003 đã tăng lên so với năm trớc là 133 ngời, chiếm 23,75 %
trong tổng số lao động. Nhìn chung lao động gián tiếp của Công ty vẫn ở mức
cao.
+ Lao động trực tiếp : Năm 2001 có 387 ngời, chiếm 86 % trong tổng
số lao động. Năm 2002 tăng lên 25 ngời có 412 ngời, chiếm 82,4 % trong
tổng số lao động. Năm 2003 tăng lên 15 ngời có 427 ngời chiếm 76,25 %
trong tổng số lao động. So sánh cơ cấu lao động trong ba năm, sự tăng giảm là
không đáng kể, điều đó nói lên sự bất hợp lý trong cơ cấu lao động, Công ty
cần có sự bố trí sắp xếp sao cho phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
6 - đặc điểm nguồn vốn của công ty :
Trong 3 năm từ 2001 2003 Công ty đã hoạt động tích cực, đạt đợc
những bớc tiến đáng kể. Đầu t cơ sở, thiết bị và cơ cấu quản lý tốt nên Doanh
thu Công ty năm sau cao hơn năm trớc. Dới đây là kết quả mà công ty đạt đ-
ợc.
Bảng 2 : Bảng tài sản của công ty qua các năm
Đơn vị tính :Nghìn đồng
Chỉ tiêu
2001 2002 2003

TS cố định 6.240.851.926 7.272.995.237 12.288.610.309
TS lu động 11.278.971.029 12.419.419.699 14.378.512.055
Tổng cộng 17.519.822.955 17.692.414.936 26.667.122.364
Nguồn : Phòng tài vụ
Phân tích bảng này ta thấy : Tổng tài sản của năm 2002 so với năm 2001
là 17259198 đồng, tơng đơng tăng 0,98 %. Trong đó TSCĐ tăng 16,5 % và
TSLĐ tăng 10,2 %. Đến năm 2003 tổng tài sản đã tăng lên đáng kể so với
năm 2002 là 50,7 %. Trong đó, TSCĐ tăng 68,9 % và TSLĐ tăng 15,7 % .
Qua đánh giá cho thấy năm 2003, tổng tài sản đã tăng lên đáng kể so với năm
2002, thể hiện xu hớng phát triển của công ty cả chiều sâu lẫn quy mô. Dới
đây là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 3 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CủA 3 NĂM
Đơn vị tính : vnđ
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Doanh thu
44.005.408.676 55.876.388.014 69.233.407.771
Các khoản giảm trừ
771.701.780 1.386.515.200 1.949.672.950
Chiết khấu thơng mại 768.833.600 1.386.515.200 1.949.672.950
Giảm giá 2.868.180
Hàng bán bị trả lại Không Không Không
Thuế TTĐB phải nộp Không Không Không
Doanh thu thuần về bán hàng, dịch vụ
43.233.706.896 54.489.872.814 67.283.734.821
Giá vốn hàng bán 7.164.336.398 47.707.895.102 59.360.696.241
Lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch vụ
6.382.809.051 6.781.977.712 7.923.038.580
Doanh thu hoạt động tài chính 16.300.287 29.960.203 24.122.177
n
11

Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính trong lãi vay 607. 978.696 422.795.064 366. 242.522
Chi phí bán hàng 968.255.114 946.506.732 1.232.714.404
Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.013.867.996 4.014.308.928 4.037.595.108
Lợi nhuận thuần từ HĐ kinh doanh
2.400.685.941 1.821.162.052 2.310.608.723
Thu nhập khác 696.944.956 1.152.869.692 1.023.700.272
Chi phí khác 397.022.409 7.083.400 416.533.346
Lợi nhuận khác
299.922.547 1.145.786.292 607.166.926
Tổng lợi nhuận trớc thuế
2.108.930.079 2.574.113.483 2.917.775.649
Thuế thu nhập DN phải nộp 1.033.375.000 945.498.000 1.054.023.000
Lợi nhuận sau thuế
1.008.165.718 1.628.615.483 1.863.752.649
Nguồn : Phòng tài vụ
Nhận xét : Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
ba năm 2001,2002 và 2003, ta nhận thấy các chỉ tiêu đặt ra hàng năm đề ra
đều hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch, Công ty đã thực hiện tốt các
chỉ tiêu trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể :
Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động của Công ty.
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Đơn
vi
tính
TH: 2002
Tấn

Năm : 2003
% 2002 % 2003
KH TH
Xi măng
Tấn 100.250 110.000 130.286 130 121
Clanh Ke
Tấn 82.000 83.212 101
Đá các loại
Tấn 10.000 16.606 166
Nộp ngân sách
đồng 3,5 3,5 100
LơngBQ/ngời/
tháng
đồng 1,55- 1,6 1,6 100
Nguồn : Phòng tài vụ
6.1- Sản phẩm sản xuất :
Tổng sản phẩm sản xuất năm 2003 tăng so với kế hoạch là sản xuất Xi
măng trong 3 năm qua Công ty sản xuất nh sau. Năm 2002 tăng so với năm
2001 là 27737 tấn tơng đơng 38,3 %. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là
29750 tấn. Qua số liệu ta thấy sản xuất năm sau thờng cao hơn năm trớc.
6.2- Tổng doanh thu :
Nhìn chung doanh thu các năm đều tăng so với kế hoạch. Giá trị doanh
thu tăng trên cơ sở lợng hàng bán ra tăng chứ không phải do giá cả hàng hoá
tăng.
Tổng doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 21,2 % và năm 2003
so với năm 2002 là 19,2 % .
6.3- Tổng chi phí:
n
12
Nguyễn Danh Lam - 5A16

Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
Tổng chi phí năm 2002 so với năm 2001 tỷ lệ tăng 23%. Năm 2003 so với
năm 2002 là 19,6 % . Nguyên nhân của tỷ lệ giảm là do doanh nghiệp đã có
nhiều cải cách trong tổ chức bộ máy ở hệ thống phân phối, lu thông hàng hoá
và một số bộ phận ở dây chuyền sản xuất.
Một số chỉ tiêu chi phí tăng so với kế hoạch là những chi phí phát sinh chủ
yếu phục vụ cho việc triển khai kế hoạch cải tạo dây chuyền công nghệ, mua
sắm trang thiết bị, vật t, máy móc

6.4 Lợi nhuận trớc thuế :
Các chỉ tiêu lợi nhuận các năm đều đạt kết quả cao so với kế hoạch. So
sánh năm 2002 với năm 2001 tăng 18,1 %. Năm 2003 so với năm 2002 là
11,8 %. Mặc dù, năm 2003 doanh thu tăng so với năm 2001 và 2002. Nhng
lợi nhuận đạt đợc cao hơn, nguyên nhân là tăng doanh thu giảm chi phí, đồng
thời các hoạt động kinh doanh tài chính và các hoạt động kinh doanh bất th-
ờng đều có mức tăng.
6.
5 Thị trờng tiêu thụ của công ty
Hiện nay Công ty Xi măng Tiên sơn có hai phòng đại diện giới thiệu sản
phẩm nh là: Hà nội và Hà đông. Công ty có khoảng 90 đại lý bán Xi măng ở
các nơi nh Hà nội, Hà đông, Hoà bình, Hoài đức, Sơn tây, Thờng tín, vv
+ Địa bàn hoạt động của Công ty: Hiện nay mạng lới hoạt động của công ty
trải rộng khắp tỉnh Hà Tây và các tỉnh lân cận. Công ty không ngừng mở rộng
thị trờng, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ, bồi d-
ỡng tay nghề cho ngời lao động, từ đó tạo đà cho Công ty ngày càng phát
triển hoà nhập với nền kinh tế đất nớc.

n
13

Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
Chơng II
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
qua các chỉ tiêu của công ty xi măng tiên sơn
i - Khái niệm bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
1- Khái niệm
Khi bớc sang nền kinh tế thị trờng thì một doanh nghiệp muốn đầu t vào
một lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nào đều phải giải quyết 3 vấn đề:Sản xuất cái
gì ? Sản xuất cho ai ? Sản xuất nh thế nào ?
Để có lợi nhuận tối đa và chi phí bỏ ra là thấp nhất luôn là mục tiêu của các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi truờng cạnh tranh khắc
nghiệt. Các khái niệm sản xuất kinh doanh đợc đa ra chỉ là mức độ hữu ích
của sản phấm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó hoặc là doanh thu và
nhất là lợi nhuận thu đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh là các chỉ tiêu đợc xác định tỷ lệ so sánh giữa kết quả và chi
phí.
Vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là thớc đo vô cùng quan trọng đối với
sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2- Bản chất
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sản xuất của
lao động xã hội, đợc xác định bằng cách so sánh giữa lợng kết quả hữu ích
cuối cùng thu đợc và lợng hao phí lao động xã hội. Ơ nớc ta hiên nay hiệu
quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên hai mặt đó là hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Trong đó hiệu quả kinh tế là cơ bản, có ý nghĩa quyết định
đến hiệu quả xã hội .
ii. sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất
kỳ doanh nghiệp nào kinh doanh trong cơ chế thị trờng.
Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thớc
đo chất lợng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp mà là vấn đề
sống còn, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp thực sự chủ động trong sản
xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất là cơ sở để doanh nghiệp phát
triển và mở rộng thị trờng, thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, giảm chi phí
về nhân lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với phát triển doanh
nghiệp theo chiều sâu nâng cao đời sống ngời lao động, góp phần vào sự phát
triển của đất nớc.
n
14
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
Tóm lại nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện để tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp khi bớc sang nền kinh tế thị trờng.Do đó
nâng cao hiệu quả sản xuất mang ý nghĩa vô cùng quan trọng với bản thân
doanh nghiệp và nền kinh tế đất nớc.
iii - Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty qua các chỉ tiêu.
1- Kết quả chung
Trong 3 năn gần đây, nhìn chung Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh
rất hiệu quả, thể hiện doanh thu và lợi nhuận đều tăng, công ty đã hoàn thành
kế hoạch và nhiệm vụ do Sở xây dựng giao, đời sống cán bộ công nhân viên
thu nhập ổn định năm sau cao hơn năm trớc .
Bảng 5 : Kết quả hoạt động sản suất kinh doanh
Đơn vị tính: Việt nam đồng

Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Tổng doanh thu 44.005.408.000 55.876.388.000 69.233.407.000
Tổng chi phí 40.991.541.000 53.302.275.000 66.315.632.000
Lợi nhuận thực hiện 3.013.867.000 2.574.113.000 2.917.775.000
Thu nhập BQ/ngời 1.390.800 1.554.500 1.831.000
Tỷ suất lợi nhuận /
Doanh thu
6,849 % 4,607 % 4,214 %
Nguồn : Phòng tài vụ
Phân tích bảng số liệu này cho thấy 3 năm gần đây doanh thu năm 2002
tăng so với 2001 là 11.870.980.000 đồng tơng đơng 26,98 %. Năm 2003 so
với năm 2002 doanh thu là 13.357.019.000 đồng tơng đơng 23,9 % .
Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây của
Công ty Xi măng Tiên sơn đều có lợi nhuận chứng tỏ công ty kinh doanh có
hiệu quả.
2 - Doanh thu của công ty :
Bảng 6: Doanh thu của công ty
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Xi măng 39.201.000.000 51.038.598.000 66.602.700.000
Đá và NVL khác 4.745.952.000 4.634.598.000 990.300.000
Tổng số 43.964.952.000 55.672.702.000 67.593.000.000
Nguồn : Phòng tài vụ
Qua bảng số liệu Doanh thu hàng năm của Công ty Xi măng Tiên sơn cung
cấp cho thấy.
+ Tổng doanh thu năm 2002 tăng hơn so với năm 2001 là 11.707.750.000 tỷ
đồng tơng đơng với 26,6 %. Trong đó xi măng chiếm 29,8 %, còn đá và
nguyên vật liệu khác thì giảm 3,2 %. Vậy xi măng tăng, còn đá và nguyên
vật liệu khác giảm.
n
15

Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
+ Tổng doanh thu năm 2003 tăng hơn so với năm 2002 là 16.554.402.000 tỷ
đồng tơng đơng với 21,7 %. Trong đó Xi măng chiếm 29,6 %, còn đá và
nguyên vật liệu khác thì giảm 7,9 %. Vậy năm 2003 so với năm 2002 thì
Xi măng tăng còn đá và nguyên vật liệu khác giảm.
3- Sản xuất, tiêu thụ ,chi phí của công ty.

Bảng 7 : Sản xuất ,tiêu thụ và chi phí
Đơn vị tính : kg
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Sảm xuất xi măng P
c
B30 72 513 100.250 130.000
Tiêu thụ xi măng P
c
B30 6.266 100.329 130.000
Chi phí xi măng P
c
B30 37.000.056.000 49.312.803.000 63.330.500.000

Nguồn : Phòng tài vụ
+ Qua số liệu trên ta thấy sản xuất Xi măng trong 3 năm qua Công ty sản
xuất nh sau. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 27737 tấn tơng đơng 38,3 %.
Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 29750 tấn tơng đơng 29,7 %. Qua số liệu
ta thấy sản lợng sản xuất năm sau tăng cao hơn năm trớc.

+ Kết quả tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng. Năm 2002 so với năm 2001 là
24063 tơng đơng 31,5 %. Năm 2003 so với năm 2002 là 29671 tơng đơng

29,6 %. Qua số liệu phân tích cho thấy công tác tiêu thụ sản phẩm của công
ty đặt đợc thành tích đáng kể góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp này.
4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
4.1- Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
:
Qua những hình thức quản lý và kinh doanh của công ty, thông qua
những công thức hạch toán cụ thể, ta có thể xác định các chỉ tiêu hiệu quả của
doanh nghiệp nh sau.
* Sức sinh lời của vốn : Tỷ số này xác định một đồng vốn bỏ ra trong một
năm thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận .
Lợi nhuận
Sức sinh lời của vốn =
Doanh thu
2.574.113.000 (đ)
Năm 2002 = = 0,15 đồng
17.692.414.936 (đ)
2.917.775.000 (đ)
Năm 2003 = = 0,11 (đồng)
26.667.122.364 (đ)
n
16
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
Qua tính toán 2 năm trên cho ta thấy tỉ suất lợi nhuận giảm dần năm sau
thấp hơn năm trớc, cụ thể một đồng vốn bỏ ra thu đợc 0,15 đồng năm 2002 và
0,11 đồng trong năm 2003 .
Lợi nhuận
Sức sinh lời của doanh thu =

Doanh thu
Cụ thể năm 2002 một đồng doanh thu đem lại 0,15 đồng lợi nhuận, năm
2003 chỉ đem lại 0,11 đồng.
* Sức sản xuất vốn : Là 1 đồng vốn bỏ ra 1 năm thì thu đợc bao nhiêu đồng
doanh thu .
Doanh thu
+Sức sản xuất vốn =
Tổng vốn

55.876.388.000 (đ)
+ Năm 2002 = = 3,2 đồng
17.692.414.936 (đ)

69.233.407.000 (đ)
+ Năm 2003 = = 5,92 đồng
26.667.122.364 (đ)
Qua kết quả trên cho ta thấy một đồng vốn bỏ ra thu đợc 3,2 đồng năm
2002 và 5,92 đồng so với 2003 chứng tỏ Công ty sử dụng vốn đã đạt hiệu quả.
4.2 - Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
a) Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Việc phân tích này cho thấy việc sử dụng tài sản trong một doanh nghiệp
đem lại hiệu quả kinh doanh nh thế nào. Nhằm quản lý tài sản cố định trong
thời gian hoạt động trong kỳ. Với nội dung này ta sử dụng các chỉ tiêu dới
đây.
* Sức sản xuất của tài sản cố định : (SSXCTSCĐ) Là chỉ tiêu phản ánh 1
đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định (NGBQTSCĐ) đem lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu lợi nhuận.

Doanh thu thuần
SSXTSCĐ =

NGBQTSCĐ
Mà : NGBQTSCĐ = NGTSCĐ / 12 (tháng)


25.226.640.000 (đ)
n
17
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
Năm 2002 = = 2.102.220.000 (đồng)
12 (tháng)
15.690.480.000 (đ)
Năm 2003 = = 1.307.540.000 (đồng)
12 (tháng)
Vậy SSXTSCĐ nh sau :

55.876.388.000 (đ)
Năm 2002 = = 26,6 (đồng)
2.102.220.000 (đ)
69.233.407.000 (đ)
Năm 2003 = = 52,9 (đồng)
1.307.540.000 (đ)
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng NGBQTSCĐ đem lại 26,6 đồng doanh
thu thuần năm 2002 và 52,9 đồng năm 2003. Qua đó ta thấy doanh thu năm
2003 tăng so với năm 2002, tăng 26,3 đồng tơng ứng tăng 98,8 % , điều này
cho thấy công ty xi măng sử dụng tài sản cố định đạt hiệu quả tốt.
* Suất hao phí của tài sản cố định (SHPTSCĐ)
SHPTSCĐ = Vốn cố định bình quân (VCĐBQ) / Doanh thu thuần
2.102.220.000

Năm 2002 = = 0,03 (đồng)
55.876.388.000
1.307.540.000
Năm 2003 = = 0.01 (đồng)
69.233.407.000
Qua số liệu tính toán cho thấy 1 đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra 0,03
đồng NGBQTSCĐ năm 2002 và 0,01 đồng NGBQTSCĐ năm 2003. Cho thấy
công ty sử dụng tài sản cố định cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2
năm là ổn định và hiệu quả .

* Sức sinh lời của tài sản cố định (SSLTSCĐ)
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh
SSLTSCĐ =
NGBQTSCĐ
2.574.113.000 (đ)
Năm 2002 = = 1,2 (đồng)
2.102.220.000 (đ)
n
18
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
2.917.775.000 (đ)
Năm 2003 = = 2,2 (đồng)
1.307.540.000 (đ)
Điều này cho thấy cứ một đồng NGBQTSCĐ đem lại 1,2 đồng lợi nhuận
gộp trong năm 2002 và 2,2 đồng trong năm 2003. Kết quả trên cho thấy sử
dụng tài sản cố định của công ty này đã đạt đợc những kết quả nhất định.
b) Hiệu quả sử dụng vốn cố định (HQSDVCĐ )
Giá trị SX (LN - DT ) NGBQTSCĐ

+ HQSDVCĐ = hay
VCĐBQ LN
2.102.220.000
Năm 2002 = = 0,81 (đồng)
2.574.113.000
1.307.540.000
Năm 2003 = = 0.44 (đồng)
2.917.775.000
Qua chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng lợi nhuận hết 0,81 đồng
NGBQTSCĐ năm 2002 và giảm chỉ còn 0,44 đồng NGBQTSCĐ. Điều này
cho thấy năm 2003 sử dụng hiệu quả hơn so với năm 2002.
n
19
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
c- Hiệu quả sử dụng vốn lu động (HQSDVLĐ)
Hiệu quả chung về sử dụng vốn lu động đợc phản ánh qua các chỉ tiêu sau :
* Sức sản xuất vốn lu động : Phản ánh kết quả doanh thu thuần đem lại từ
một đồng giá trị vốn lu động bỏ ra.
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân

Trong đó
Vốn lu động (Đầu năm + Cuối năm)
Vốn lu động bình quân =
2
3.036.803.966 (đ) + 2.493.959.966 (đ)
Năm 2002 = = 2.765.381.966 đồng

2
2.493.959.966 (đ) + 2.904.570.166 (đ)
Năm 2003 = = 1.599.265.066 đồng
2
Vậy sức sản xuất lu động
55.876.388.000 (đ)
Năm 2002 = = 20,2 (đồng)
2.765.381.966 (đ)
69.233.407.000 (đ)
Năm 2003 = = 43,2 (đồng)
1.599.265.066 (đ)
Ta thấy, năm 2003 cứ một đồng giá trị vốn lu động đem lại 43,2 đồng
doanh thu thuần giảm hơn so với năm 2002 là 23 đồng .
* Sức sinh lời của vốn lu động . (SSLVLĐ) Phản ánh kết quả lợi nhuận
thuần đem lại từ một giá trị đồng vốn lu động bỏ ra thì đem lại đợc lợi nhuận
bao nhiêu.
Lợi nhuận thuần
SSLVLĐ =
Vốn lu động bình quân
2.574.113.000 (đ)
SSLVLĐ năm 2002 = = 0,93 (đồng)
n
20
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
2.765.381.966 (đ)
2.917.775.000 (đ)
SSLVLĐ năm 2003 = = 1,82 (đồng)
1.599.265.066 (đ)

Ta thấy khi bỏ một đồng vốn bỏ ra đem lại 1,82 đồng lợi nhuận thuần tăng
so với năm 2002 là 0,89 đồng tơng đơng 95,6 % .
Nh vậy nhìn chung công ty sử dụng vốn năm 2002 có xu hớng tăng lên cho
công ty đã gặp rất nhiều thuận lợi trong việc kinh doanh .
* Suất hao phí của vốn lu động (SHPVLĐ)
Vốn lu động bình quân
SHPVLĐ =
Giá trị sản xuất (lợi nhuận doanh thu)
2.765.381.966 (đ)
SHPVLĐ năm 2002 = = 1,07 (đồng)
2.574.113.000 (đ)
1.599.265.066 (đ)
SHPVLĐ năm 2003 = = 0,54 (đồng)
2.917.775.000 (đ)
Chỉ tiêu phản ánh một đồng lợi nhuận thu đợc phải sử dụng hết 1,07
đồng, vốn lu động năm 2002 và 0,54 năm 2003. Nh vậy lợi nhuận năm 2003
là thấp so với năm 2002.
* Phân tích tình hình chu chuyển vốn lu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng
thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (Dự trữ - Sản xuất
Tiêu thụ).
Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về
tài sản lu động cũng nh nâng cao hiệu quả sử dụng chúng. Để xác định tốc độ
chu chuyển vốn lu động ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
* Số vòng quay vốn lu động : Phản ánh số vòng quay vốn lu động chu
chuyển trong kỳ.

Tổng doanh thu thuần(Tính theo giá vốn)
Số vòng chu chuyển vốn lu động =
Vốn lu động bình quân

53.302.275.000
Năm 2002 = = 19,3 vòng
2.765.381.966

n
21
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
66.315.632.000
Năm 2003 = = 41,4 vòng
1.599.265.066
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lu động trong kỳ kinh doanh.
Nh vậy vốn của công ty đạt đợc 19,4 vòng năm 2002 và 41,4 vòng năm 2003.
Điều này cho thấy năm 2003 số vòng quay vốn lu động so với năm 2002 tăng
từ 22,1 vòng, chứng tỏ công ty sử dụng vốn lu động có hiệu quả tốt so với
năm 2002.
Thời gian của kỳ phân tích
* Thời gian của một vòng luân chuyển =
Số vòng quay lu động trong kỳ
Theo quy ớc, để đơn giản hoá trong phân tích thì thời gian một năm bằng
360 ngày.
360
Năm 2002 = = 18 ngày
19,3
360
Năm 2003 = = 8 ngày
41,4
Nh vậy thời gian cần thiết cho một vòng quay vốn lu động năm 2002 là 18
ngày, năm 2003 là 8 ngày. Số vòng quay vốn lu động tăng lên 10 ngày. Nh

vậy luôn chuyển vốn lu động năm 2003 tăng so với năm 2002.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:
Vốn lu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Tổng doanh thu thuần

2.765.381.966 (đ)
Năm 2002 = = 0,049 (đồng)
55.876.388.000 (đ)
1.599.265.066 (đ)
Năm 2003 = = 0,023 (đồng)
69.233.407.000 (đ)
Hệ số đảm nhiệm năm 2003 giảm 0,026 đồng so với năm 2002, cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn của công ty không hiệu quả bằng năm 2002.
d) Hiệu quả sử dụng lao động.
Doanh thu
Sức sản xuất lao động =
Số lợng lao động
55.876.388.000 (đ)
n
22
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
Năm 2002 = = 111752776 (đồng)
500
69.233.407.000
Năm 2003 = = 123631084 (đồng)
560
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tạo ra 111752776 đồng doanh thu

năm 2002 và 123631084 đồng năm 2003. Qua tính toán trên ta thấy một lao
động tạo ra nhiều doanh thu năm 2003 so với năm 2002 là 11878308 đồng,
chứng tỏ năm 2003 lao động cao hơn năng suất năm 2002.
IV - Nhận xét chung
Qua việc đánh giá và chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong sự tăng doanh thu của công ty đã đạt đợc một số thành
tích và còn tồn tại một số bất cập sau ảnh hởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1- Một số thành tựu
- Từng bớc ổn định và phát triển thị trờng tiêu thụ sản phẩm
- Khẳng định đợc chất lợng và thơng hiệu của sản phẩm trên thị trờng
- Công ty đã xây dựng đợc quá trình sản xuất Xi măng hợp lý về điều kiện
sản xuất của mình từng bớc nâng cao đợc chất lợng sản phẩm nhằm hấp dẫn
khách hàng về giá cả hợp lý, chất lợng đạt yêu cầu
- Công ty đã có những đãi ngộ, đánh giá sự cống hiến của Cán bộ công nhân
viên phù hợp với những khó khăn của họ nên đã động viên khuyến khích mọi
ngời làm việc chính nguồn lao động ngày một nâng cao
- Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập trong hoạt động sản xuất kinh doanh làm
cho công ty cha đạt đợc hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
2- Một số tồn tại
- Công ty cha chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trờng nên khách hàng
cha biết nhìn tới thơng hiệu sản phẩm này
- Việc quảng cáo còn eo hẹp cha hiệu quả, cha khoa học.
- Trong công tác tiêu thụ sản phẩm còn nhiều bất cập trong việc xây dựng
các chiến lợc sản phẩm, việc định giá còn cứng nhắc, cha có những đãi ngộ,
khuyến khích hợp lý trong công tác tiêu thụ dẫn đến doanh thu cha cao.
- Việc sắp xếp cán bộ cha hợp lý còn hạn chế dẫn đến cha phát huy hết khả
năng sở trờng của mỗi thành viên trong công ty.
n
23

Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
Chơng iii
Một số phơngpháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Tiên sơn
I - Phơng hớng và mục tiêu phát triển của công ty.
1 Phơng hớng phát triển của công ty.
Để nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ban lãnh đạo Công ty
Xi măng Tiên sơn đã định ra những phơng hớng phát triển cho năm 2005.Trên
cơ sở phân tích những mặt mạnh, mặt yếu, những thuận lợi và khó khăn
(nguồn lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để đề ra những phơng h-
ớng phát triển cho năm 2005.
Trong năm tới doanh nghiệp đã phát triển nh thế nào, có hiệu quả hay
không thì công ty đã hạch toán cụ thể. Ban lãnh đạo công ty đã xác định rõ
những phơng hớng phát triển cho công ty.
- Xử lý các nguồn lực hợp lý để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- áp dung hệ thống quản lý chất lơng ISO2000 - 9001, nâng cao chất lợng
công tác quản lý, công tác tổ chức sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm.
- Phát huy đợc nguồn lao động có chất xám để đa ra những sáng kiến mới,
cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Thu hút nguồn vốn bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp để cải tiến
quy trình công nghệ máy móc
- Coi trọng thị trờng trọng điểm, thị trờng truyền thống khuếch trơng sản
phẩm đế mở rộng thêm thị trờng
Cụ thể là nhiệm vụ sau .
* Nhiệm vụ : Mang tính trọng tâm và chiến lợc lâu dài của công ty , nên đã
phấn đấu để hoàn thàng kế hoạch nội bộ cũng nh hoàn thành vợt mức kế

hoạch đợc cấp trên giao cho và mang lại lợi nhuận cho Nhà nớc, Doanh
nghiệp và cán bộ công nhân viên. Chính vì thế ban lãnh đạo Công ty đã đa ra
chỉ tiêu cho năm 2004 nh sau :
+ Tổng xi măng sản xuất của công ty là: 85 Nghìn tấn
+ Tổng doanh thu trên 75 tỷ
2 Mục tiêu
Trải qua những năm chuyển đổi hoạt động theo cơ chế thị trờng. Công ty
Xi măng Tiên sơn đã vợt qua những khó khăn ban đầu để trở thành doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Trong những năm tới, cán bộ công nhân viên
Công ty đang nỗ lực phấn đấu để đa ra những chỉ tiêu cho năm tới.
- Sản xuất Xi măng tăng trởng từ : 16 20 % / năm
n
24
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản lý doanh nghiệp
- Thu nhập bình quân tăng từ 20 - 22 % / năm
- Tốc độ tiêu thụ Xi măng tăng 30 35 % / năm
II- một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại công ty xi măng tiên sơn
Căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu và kết quả phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty Xi măng Tiên sơn. Em xin mạnh dạn đa ra một số đề xuất
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong Công ty.
1- Đẩy mạnh các hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
a - Hoàn thiện mạng lới tiêu thụ
Công ty cần:
- Tổ chức thêm các cửa hàng trng bày sản phẩm tại các khu có mật độ dân c
lớn, lợng tiêu thụ nhiều, nơi có phơng tiện giao thông tham gia.
- Tăng cờng thêm quyền hạn cho các cửa hàng, uỷ quyền cho phép có thể
bán buôn, ký hợp đồng tiêu thụ với số lợng lớn.

- Đào tạo nâng cao trình độ cho lực lợng bán hàng tại các cửa hàng bởi họ
chủ yếu là lực lợng lao động d thừa đợc chuyển sang làm công tác bán hàng,
cho nên khả năng bán hàng của họ có rất nhiều hạn chế và không mang tính
chuyên nghiệp cao. Ngoài ra, việc trng bày, bố trí, sắp đặt trong cửa hàng, rồi
cả hình thức, vị trí của nó cũng cần điều chỉnh cho hợp lý, gây ấn tợng.
- Với hoạt động bán hàng qua các đại lý, chi nhánh. Loại kênh này đang đợc
công ty khuyến khích mở rộng. Để nó có thể phát huy tối đa hơn nữa thì trong
thời gian tới công ty phải.
* Tăng cờng đội ngũ cán bộ quản lý chặt chẽ tại các văn phòng đại diện, đại
lý để tránh việc họ không còn làm đúng các cam kết với công ty hay lợi dụng
uy tín của công ty để làm ăn phi pháp. Cần thờng xuyên kiểm tra, và có thể
thông qua khách hàng để xem xét hoạt động của các đại lý.
* Ngoài ra, tiếp tục duy trì và tăng cờng các hỗ chợ u đãi linh hoạt với các đại
lý nh trở giá vận chuyển thanh toán nhằm khuyến khích họ làm tốt hơn. Đây
cũng là một phần trong nỗ lực mở rộng mạng lới đại lý của công ty hiện nay.
Cũng có thể cho phép các đại lý làm theo cách của họ trong một số trờng hợp
cần thiết trên cơ sở thoả mãn lợi ích của công ty và đại lý, trong khuôn khổ
pháp luật.
Với sản phẩm xi măng tiêu thụ trên thị trờng, thì một chính sách phân phối
rộng rãi hoàn toàn hợp lý. Thời gian tới công ty cần xúc tiến việc thiết lập
thêm các cửa hàng, đại lý. Với những nhà bán buôn, công ty cần có những
xúc tiến cụ thể và tích cực hơn để bán đợc nhiều hàng. Sự linh hoạt các phơng
thức thanh toán, giao hàng nh: bán chịu, bán trả góp, bán ký gửisẽ hỗ trợ
đắc lực cho việc tìm kiếm các nhà bán buôn chuyên tiêu thụ lớn.
* Cần thờng xuyên thẩm tra các đơn vị, tổ chức hay những cá nhân xin làm
đại lý về : cơ sở vật chất, tài chính, uy tín.
n
25
Nguyễn Danh Lam - 5A16
Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản lý doanh nghiệp
b- Chú trọng công tác quảng cáo tiêu thụ sản phẩm
Là một trong những doanh nghiệp ra đời lâu đời lâu năm, uy tín và sản
phẩm của công ty xi măng tiên sơn đã đợc chỗ đứng khá vững chắc trên thị tr-
ờng. Đó chính là một hình thức quảng cáo có hiệu quả cho công ty. Nhng
đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt trên thi trờng, sản phẩm của công ty cũng bị
ảnh hởng rất nhiều bởi những nhà sản xuất khác.Với chiến dịch quảng cáo
rầm rộ, sản phẩm của họ đang dần trở nên thân quen với ngời tiêu dùng.Vì
vậy, để có thể vừa quảng cáo cho sản phẩm của chính mình một cách tích cực,
nâng cao uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm thì công ty nhất thiết
phải chú trọng hơn nữa đến công tác quảng cáo. Khi tiến hành quảng cáo,
công ty phải thông qua một số vấn đề sau:
* Xây dựng ngân sách riêng cho quảng cáo
Hiện nay công ty xi măng tiên sơn đã có một ngân sách riêng dành cho
quảng cáo. Nguồn ngân sách này của công ty đợc xác lập theo tài khoá kế
toán hàng năm, theo tỉ lệ phần trăm doanh thu. Do vậy, công ty cần phải tính
toán ngân sách không phải căn cứ trên khối lợng hàng hoá sắp bán ra, mà là
trên khối lợng sẽ bán chinh phục thị trờng. Nghĩa là trong ngân sách phải tách
ra một phần gọi là chinh phục thị trờng và duy trì thị trờng
Hoạt động quảng cáo ở công ty chỉ phát sinh do nhu cầu từng thời kỳ.Vì
vậy, công ty nên xây dựng một ngân sách cụ thể cho hoạt động quảng cáo cho
từng thời kỳ đó.
* Nội dung quảng cáo
Nhìn chung nội dung quảng cáo đợc đánh giá dựa trên tính hấp dẫn, tính
độc đáo và sự đáng tin cậy.Trong thông điệp quảng cáo, công ty xi măng cần
nói lên đợc những khía cạnh khác biệt, độc đáo hơn so với sản phẩm của các
công ty khác, giá cả của sản phẩm, những đại lý của công ty nơi mà khách
hàng có thể mua sản phẩm và những u đãi đối với khách hàng.
* Phơng tiện quảng cáo
Hiện nay phơng tiện quảng cáo của công ty là báo, tờ rơi, lịch, áp phích,

hội chợ thơng mạivv. Những nội dung, cờng độ quảng cáo cha thờng xuyên,
phong phú, hấp dẫn đối với những đối tợng là khách hàng cho nên quảng cáo
đã không mang lại kết quả nh mong muốn. Vì thế công ty tiến hành chơng
trình quảng cáo trên đài phát thanh truyền hình Hà Tây để nhằm khẳng định
thêm uy tín và thơng hiệu của mình đồng thời giới thiệu đến khách hàng giúp
họ hiểu thêm về sản phẩm của công ty.
c- Kích thích tiêu thụ sản phẩm
Trong tơng lai, công ty phải cạnh tranh với tất cả các công ty khác đang sản
xuất và tiêu thụ xi măng trên lãnh thổ Việt nam và đối mặt với các chủng loại
xi măng khác của các nớc trong khu vực, khi hội nhập AFTA mà không lệ
n
26

×