Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

nguồn vốn oda – chất xúc tác thúc đẩy công tác xoá đói giảm nghèo ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.87 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
Phần mở đầu
Bớc sang thế kỷ 21, thế giới đang có những bớc phát triển vợt bậc trong
các lĩnh vực khoa học công nghệ, kinh tế và nhiều lĩnh vực khác. Ngày càng
có nhiều phát minh mới, sản phẩm mới xuất hiện phục vụ đời sống con ngời,
con ngời vừa là trung tâm vừa là mục tiêu của phát triển và trên thực tế những
nhu cầu của con ngời đang đợc đáp ứng ở mức độ ngày càng cao. Song, trên thế
giới hiện nay vẫn còn hàng triệu triệu ngời đang phải sống trong cảnh nghèo đói
và không đợc đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất nh: lơng thực, thực phẩm, nớc
sạch, vệ sinh
Bên cạnh đó, ngày nay loài ngời cũng đang phải đối mặt với những vấn đề
nhức nhối mang tính toàn cầu nh dịch bệnh, ô nhiễm môi trờng, chiến tranh,
khủng bố v.v. mà những vấn đề này không phải riêng của một quốc gia nào và
một quốc gia riêng biệt cũng không thể giải quyết đợc. Vì vậy, các nớc ngày
càng xích lại gần nhau hơn để cùng hợp tác giải quyết vấn đề chung. Trong nỗ
lực chung để xây dựng một thế giới hoà bình, phồn thịnh các nớc có nền kinh tế
phát triển đã cam kết hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các nớc đang và chậm
phát triển nhằm giúp các nớc này thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và hội nhập với
thế giới.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu,
đời sống nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, để đa đất nớc phát triển
đi lên và phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Đảng, Nhà nớc và Chính
phủ Việt Nam đã quyết tâm thực hiện đờng lối đổi mới nhằm phát huy nguồn
nội lực và tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
Sau hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới, đất nớc ta đã đạt đợc những
thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Những
thành tựu đó thể hiện kết quả của sự đổi mới, phát huy cao nguồn nội lực và sự
hỗ trợ tích cực, có hiệu quả của cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn
đang là một nớc nghèo, thu nhập bình quân đầu ngời vào loại thấp và vẫn còn
hàng triệu ngời dân hiện đang sống trong cảnh nghèo đói và dễ bị tổn thơng.
Chính phủ Việt Nam đã từ lâu nhận thức đợc điều này và coi vấn đề xoá đói


giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong qúa trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc.
Để tiếp tục thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng bền vững, thực hiện có hiệu
quả chính sách xoá đói giảm nghèo. Chính phủ Việt Nam đã xây dựng các
chiến lợc phát triển, chiến lợc huy động các nguồn lực phục vụ cho tăng trởng
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
1
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
và xoá đói giảm nghèo. Trong các nguồn lực có thể huy động cho công cuộc
xoá đói giảm nghèo thì các nguồn lực trong nớc giữ vai trò quyết định. Bên
cạnh đó, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có vai trò quan trọng là
chất xúc tác thúc đẩy công tác xoá đói giảm nghèo.
Chính phủ và ngời dân đã nhận thức đợc thực trạng nghèo đói và những tác
động của nó đến quá trình phát triển. Chúng ta đã hành động bằng việc xác định
các mục tiêu, xây dựng các chiến lợc và đã triển khai thực hiện công tác xoá đói
giảm nghèo, nhng tại sao vẫn còn nhiều ngời dân đang sống trong cảnh nghèo
khổ? Những khó khăn, thách thức nào đang đặt ra cho công tác xoá đói giảm
nghèo ở Việt Nam? Nguồn lực nào đợc huy động cho công cuộc xoá đói giảm
nghèo? Câu trả lời cho những vấn đề nêu trên là gì?
Với mục đích củng cố, trau dồi kiến thức đã học trong nhà trờng và mong
muốn tìm đợc phần nào lời giải cho những câu hỏi trên. Tác giả quyết định
chọn đề tài: Nguồn vốn ODA chất xúc tác thúc đẩy công tác xoá đói
giảm nghèo ở Việt Nam để thực hiện báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình. Báo cáo gồm 3 nội dung chính sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận về đói nghèo và nguồn vốn ODA
Chơng II: Tình hình thu hút và sử dụng ODA cho xoá đói giảm nghèo
thực trạng và nguyên nhân
Chơng III: Một số giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA
cho xoá đói giảm nghèo
Xin chân thành cảm ơn Cô giáo: Nguyễn Thị ái Liên , cùng các cô chú ở

Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân Bộ Kế hoạch và Đầu t đã giúp đỡ và hớng
dẫn tôi hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Rất mong tiếp tục nhận đợc
những ý kiến hớng dẫn của các thầy cô để tôi có thể hoàn thiện hơn đề tài của
mình.
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
2
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
Chơng i
Những vấn đề lý luận chung
I. Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
1. Khái niệm và nguồn gốc ODA
1.1. Nguồn gốc ra đời của ODA
Quá trình lịch sử của ODA có thể đợc tóm lợc nh sau:
Sau đại chiến thế giới lần thứ II các nớc công nghiệp phát triển đã thoả
thuận về sự trợ giúp dơí dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều
kiện u đãi cho các nớc đang phát triển. Tổ chức tài chính quốc tế Ngân hàng thế
giới (WB) đã đợc thành lập tại hội nghị về tài chính tiền tệ tổ chức tháng 7
năm 1944 tại Bretton Woods (Hoa Kỳ) với mục tiêu là thúc đẩy phát kinh tế và
tăng trởng phúc lợi của các nớc với t cách nh là một tổ chức trung gian về tài
chính, một ngân hàng thực sự với hoạt động chủ yếu là đi vay theo các điều
kiện thơng mại bằng cách phát hành trái phiếu để rồi cho vay tài trợ đầu t tại
các nớc.
Tiếp đó, tháng 12 năm 1960 tại Pari các nớc đã ký thoả thuận thành lập tổ
chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD). Tổ chức này bao gồm 20 thành viên
ban đầu đã đóng góp phần quan trọng nhất trong việc cung cấp ODA song ph-
ơng cũng nh đa phơng. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển, các nớc OECD đã
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
3
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
lập ra các Uỷ ban chuyên môn trong đó có Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC)

nhằm giúp các nớc đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu
t.
Kể từ khi ra đời ODA đã trải qua các giai đoạn phát triển sau:
Trong những năm 1960 tổng khối lợng ODA tăng chậm đến những năm
1970 và 1980 viện trợ từ các nớc OECD vẫn tăng liên tục. Đến giữa những năm
80 khối lợng viện trợ đạt mức gấp đôi đầu thập niên 70. Cuối những năm 1980
đến những năm 1990 vẫn tăng nhng với tỷ lệ thấp. Năm 1991 viện trợ phát triển
chính thức đã đạt đến con số đỉnh điểm là 69 tỷ USD theo giá năm 1995. Năm
1996 các nhà tài trợ OECD đã giành 55,114 tỷ USD cho viện trợ bằng 0,25%
tổng GDP của các nớc này, cũng trong năm này tỷ lệ ODA/GDP của các nớc
DAC là 0,25% giảm 3,768 tỷ USD so với năm 1995.
Trong những năm cuối của thế kỷ 20 và những năm đầu thế kỷ 21 ODA có
xu hớng giảm nhẹ, riêng với Việt Nam kể từ khi nối lại quan hệ với các nớc và
tổ chức viện trợ (1993) thì các nớc viện trợ vẫn u tiên cho Việt Nam ngay cả khi
khối lợng viện trợ trên thế giới giảm xuống.
1.2. Khái niệm
Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) bao gồm các khoản viện
trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng u đãi của các Chính phủ,
các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ
thống Liên Hợp Quốc và các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nớc đang
và chậm phát triển.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nớc đang phát triển và chậm
phát triển gồm có: ODA, tín dụng thơng mại từ các ngân hàng, đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài (FDI), viện trợ cho không của các tổ chức phi Chính phủ (NGO) và tín
dụng t nhân. Các dòng vốn quốc tế này có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.
Nếu một nớc kém phát triển không nhận đợc vốn ODA đủ mức cần thiết để cải
thiện các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thì cũng khó có thể thu hút đợc các
nguồn vốn FDI cũng nh vay vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh nhng nếu chỉ
chú ý tìm kiếm nguồn vốn ODA mà không tìm cách thu hút vốn FDI và các
nguồn vốn tín dụng khác thì không có điều kiện tăng trởng nhanh sản xuất, dịch

vụ và sẽ không có đủ thu nhập để trả nợ vốn vay ODA.
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
2.1. Vốn ODA mang tính u đãi
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
4
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và
thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thờng, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho không)
và đây cũng là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thơng mại. Thành tố cho
không đợc xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi
suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thơng mại. Sự u đãi ở đây là so sánh với
tập quán thơng mại quốc tế.
Sự u đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nớc đang và
chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nớc
đang và chậm phát triển có thể nhận đợc ODA là:
Thứ nhất, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu ngời thấp, nớc có
GDP bình quân đầu ngời càng thấp thì thờng đợc tỷ lệ viện trợ không hoàn lại
của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn u đãi càng lớn.
Thứ hai, Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nớc này phải phù hợp với
chính sách và phơng hớng u tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và
bên nhận ODA. Thông thờng các nớc cung cấp ODA đều có những chính sách
và u tiên riêng của mình tập trung vào những lĩnh vực mà họ quan tâm hay có
khả năng kỹ thuật và t vấn. Đồng thời, đối tợng u tiên của các nớc cung cấp
ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt đợc xu h-
ớng u tiên và tiềm năng của các nớc, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại
trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nớc
phát triển sang các nớc đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã

hội và chịu sự điều chỉnh của d luận xã hội từ phía nớc cung cấp cũng nh từ
phía nớc tiếp nhận ODA.
2.2. Vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc)
nớc nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nớc cung cấp viện trợ cũng đều có
những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nớc
nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều đợc thực hiện bằng
Yên Nhật.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: các nớc viện trợ nhìn chung đều không
quên dành đợc lợi ích cho mình vừa gây ảnh hởng chính trị vừa thực hiện xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ t vấn vào nớc tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
5
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ của nớc
mình. Canada yêu cầu tới 65% và nhìn chung khoảng 22% viện trợ của DAC
phải đợc sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng
tồn tại song song:
Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trởng bền vững và giảm nghèo ở các n-
ớc đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này,
bản thân các nớc phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ
các nớc đang phát triển để mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm và thị trờng đầu
t. Viện trợ thờng gắn với các điều kiện kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ
có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nớc nghèo tăng trởng.
Mục tiêu mang tính cá nhân này đợc kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng
đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu nh sự bùng nổ dân số thế giới, bảo
vệ môi trờng sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giả quyết các xung
đột sắc tộc, tôn giáo, chống khủng bố v.v đòi hỏi phải có sự hợp tác, nỗ lực của
cả cộng đồng quốc tế không phân biệt nớc giàu, nớc nghèo.

Mục tiêu thứ hai là tăng cờng vị thế chính trị của các nớc tài trợ. Các nớc
phát triển sử dụng ODA nh một công cụ chính trị nhằm xác định vị thế và ảnh
hởng của mình tại các nớc tiếp nhận ODA. Ví dụ, Nhật Bản hiện là nhà tài trợ
hàng đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ đã sử dụng ODA nh một công cụ đa
năng về chính trị và kinh tế. ODA của Nhật không chỉ đa lại lợi ích cho nớc
nhận mà còn mang lại lợi ích cho chính họ. Trong những năm cuối thập kỷ 90
khi phải đối phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực, Nhật Bản đã quyết
định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nớc Đông Nam á là nơi chiếm tỷ trọng t-
ơng đối lớn về mậu dịch và đầu t của Nhật Bản, Nhật đã dành 15 tỷ USD cho
mậu dịch và đầu t có nhân nhợng trong vòng 3 năm, các khoản cho vay đợc tính
bằng Yên và gắn với các dự án có sông ty của Nhật tham gia.
Viện trợ của các nớc phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu
nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế, chính
trị cho các nớc tài trợ. Những nớc cấp tài trợ đòi hỏi nớc tiếp nhận phải thay đổi
chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện trợ
nớc nhận viện trợ cần cân nhắc kỹ lỡng các điều kiện của các nhà tài trợ vì lợi
ích trớc mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ tài trợ phải đẩm bảo
tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
6
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
2.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất u đãi nên gánh
nặng nợ nần thờng cha xuất hiện. Một số nớc do không sử dụng hiệu quả ODA
có thể tạo nên sự tăng trởng nhất thời nhng sau một thời gian lại lâm vào tình
trạng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ ODA không có khả
năng đầu t trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại
dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng
ODA phải phối hợp với các nguồn vốn khác để tăng cờng sức mạnh kinh tế và

khả năng xuất khẩu.
3. Phân loại vốn ODA
Nguồn vốn ODA có thể đợc phân loại theo những tiêu chí sau:
3.1. Phân loại theo tính chất
Theo cách phân loại này, vốn ODA đợc chia thành:
- Viện trợ không hoàn lại gồm các khoản cho không, không phải trả lại
- Viện trợ có hoàn lại: Các khoản vay u đãi hay tín dụng với điều kiện
mềm
- Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần cho không, phần còn lại thực hiện theo
hình thức tín dụng (có thể u đãi hoặc thơng mại)
3.2. Phân loại theo mục đích
Bao gồm:
- Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực đợc cung cấp để đầu t xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trờng. Đây thờng là những khoản cho vay u đãi
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công
nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu
t, phát triển thể chế và nguồn nhân lực loại hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ
không hoàn lại
3.3. Phân loại theo điều kiện
Bao gồm:
- ODA không ràng buộc nớc nhận: Việc sử dụng nguồn tài trợ không bị
ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng
- ODA có ràng buộc nớc nhận: ràng buộc nớc nhận về nguồn sử dụng và
mục đích sử dụng
- ODA ràng buộc một phần: một phần chi ở nớc viện trợ, phần còn lại chi ở
bẫt cứ nơi nào
3.4. Phân loại theo đối tợng sử dụng
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
7
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t

- Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ
thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc
vay u đãi
- Hỗ trợ phi dự án. Bao gồm:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: thờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao
tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hỗ trợ qua nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá đợc
chuyển qua hình thức này có thể đợc sử dụng để hỗ trợ ngân sách
Hỗ trợ trả nợ
Viện trợ chơng trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với
thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ đợc sử
dụng nh thế nào
4. Vai trò của vốn ODA
Trong khi nghiên cứu các mô hình phát triển kinh tế, ngời ta thấy có bốn
mô hình chiến lợc cơ bản. Bốn mô hình này có thể khái quát thành 2 dạng:
chiến lợc hớng nội (chiến lợc thay thế nhập khẩu) và chiến lợc hớng ngoại hay
còn gọi là chiến lợc kinh tế mở. Tuỳ vào quan điểm và điều kiện cụ thể của mỗi
nớc mà có thể lựa chọn hình thức phù hợp. Ta có thể nghiên cứu sự phát triển
của các nớc dới đây để có thể so sánh một cách tơng đối giã các hình thức khác
nhau:
Từ sau năm 1960 Hàn Quốc đã áp dụng chiến lợc hớng ngoại triệt để và
kết quả là Hàn Quốc đã nhanh chóng thoát khỏi nền kinh tế trì trệ, thu nhập
ngoại tệ từ xuất khẩu tăng lên nhanh chóng và sau 30 năm đã thoát khỏi cảnh
nghèo nàn, lạc hậu để trở thành quốc gia phát triển nhanh cả 3 tiêu thức tốc độ
tăng trởng GDP, giải quyết việc làm và công nghiệp hoá.
ấn Độ là nớc áp dụng chiến lợc hỗn hợp và cũng đạt đợc cả ba tiêu thức
trên nhng chậm hơn Hàn Quốc.
Myanma áp dụng chiến lợc hớng nội nên trở thành một trong những quốc
gia có nền ngoại thơng kém phát triển, sự nghiệp công nghiệp hoá không có gì
đáng kể.
WB tiến hành nghiên cứu 41 nớc trên thế giới và chia làm 4 nhóm quốc

gia: Hớng nội mạnh, hớng nội vừa phải, hớng ngoại vừa phải và hớng ngoại
mạnh. Trong 4 nhóm nớc này, xét theo 3 tiêu thức tốc độ tăng trởng GDP, giải
quyết việc làm và công nghiệp hoá, WB kết luận rằng các nớc hớng ngoại mạnh
là các nớc thành công nhất. Trong chiến lợc này, các khâu chủ yếu đối với bên
ngoài gồm việc mở rộng ngoại thơng, thu hút vốn FDI và ODA. Nh vậy, nhìn
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
8
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
một cách tổng quát thì ODA có một vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển
của các nớc đang và chậm phát triển. Cụ thể là:
4.1. ODA là một nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với các nớc đang và
chậm phát triển
Vốn đầu t cùng với tài nguyên thiên nhiên, lao động và kỹ thuật tạo thành
4 yếu tố vật chất, xã hội. Tất cả các nớc khi tiến hành công nghiệp hoá đều cần
vốn đầu t lớn. Đó chính là trở ngại lớn để tiến hành công nghiệp hoá đối với nớc
nghèo. Trong điều kiện hiện nay với những thành tựu mới của khoa học và công
nghệ, các nớc có thể tiến nhanh không chỉ bằng khả năng tích luỹ trong nớc mà
còn kết hợp với tận dụng khả năng của thời đại. Bên cạnh nguồn vốn trong nớc
còn có thể huy động nguồn vốn nớc ngoài, nhiều khi với một khối lợng lớn. Tuy
nhiên vốn trong nớc giữ vai trò quyết định, vốn nớc ngoài có khả năng thúc đẩy
sự phát triển song không phải là yếu tố thúc đẩy sự phát triển.
Trong số các nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài ODA có một vai trò
quan trọng:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nớc ở Châu á thiếu vốn để khôi phục
và phát triển kinh tế. Đầu t vào cơ sở hạ tầng đòi hỏi một lợng vốn lớn, lãi suất
thấp, thời gian thu hồi vốn lâu, nhiều rủi ro. Vì vậy các nớc gặp khó khăn trong
việc thu hút vốn FDI vào lĩnh vực này. Nhiều nớc đã tranh thủ đợc nguồn vốn
ODA từ các nớc giàu. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, Đài Loan đã nhận
đợc viện trợ từ Mỹ với số tiền lên đến 1,482 tỷ USD và số vốn này đã góp phần
rất đáng kể trong quá trình đi lên của Đài Loan. Hiện nay Nhật Bản là nớc viện

trợ hàng đầu thế giới, nhng trớc đây Nhật cũng là nớc nhận viện trợ. Năm 1945
sau khi chiến tranh thế giới thứ II kết thúc, Nhật đã gặp rất nhiều khó khăn. Khi
đó, Nhật Bản đã đợc nhận viện trợ từ Hoa Kỳ, các tổ chức của Liên Hợp Quốc,
các tổ chức tài chính quốc tế. Trong những năm 50, Nhật Bản đã phục hồi với
một tốc độ kinh ngạc, nhiều dự án lớn đã đợc thực hiện nh dự án đờng cao tốc,
các dự án xây dựng đập nớc Nền kinh tế Nhật đã phát triển nhanh chóng với
sự giúp đỡ của vốn ODA. Đầu những năm 60 Nhật Bản là nớc nhận viện trợ từ
WB nhiều thứ hai trên thế giới. Đến năm 1990 Nhật đã trả nợ xong Ngân hàng
thế giới.
Do tính chất u đãi, vốn ODA thờng dành cho đầu t vào cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội nh đờng xá, cầu cảng, công trình điện và các lĩnh vực giáo dục, y tế,
phát triển nguồn nhân lực
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
9
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
Vào đầu những năm 1970, cơ sở hạ tầng của các nớc Đông Nam á sau khi
giành đợc độc lập hết sức nghèo nàn, lạc hậu và các quốc gia trong khu vực đã
sớm nhận thấy vai trò quan trọng của việc phát triển các hoạt động giao thông
vận tải, thông tin liên lạc Theo báo cáo của WB, từ năm 1971 đến 1974 tại
Philppines vốn chi phí cho phát triển giao thông vận tải chiếm tới 50% tổng số
vốn dành cho xây dựng cơ bản và 60% tổng vốn vay ODA đợc chi cho phát
triển cơ sở hạ tầng.
Nhiều công trình hạ tầng kinh tế xã hội nh sân bay, bến cảng, đờng cao
tốc, trờng học, bệnh viện, trung tâm nghiên cứu khoa học tầm cỡ quốc gia ở
Thái Lan, Singapo, Inđônêxia đã đợc xây dựng bằng nguồn vốn ODA của Nhật
Bản, Hoa Kỳ, WB, ADB
4.2. ODA góp phần tăng khả năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện mở
rộng đầu t phát triển trong nớc
Các nhà đầu t nớc ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu t vào một nớc, trớc hết
họ quan tâm đến khả năng sinh lợi của vốn đầu t tại nớc đó. Họ cảnh giác với

những nguy cơ làm tăng phí tổn đầu t.
Một hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém nh hệ thống giao thông cha hoàn
chỉnh, phơng tiện thông tin liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp
năng lợng không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản lòng các nhà đầu t vì những phí tổn
mà họ phải trả cho việc sử dụng những tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao, cha kể đến
thiệt hại nh hoạt động của nhà máy phải dừng vì mất điện, công trình xây dựng
bị bỏ dở vì không có nớc.
Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm cho các nhà đầu t e
ngại, vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và sự thiếu thốn các
dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu t sẽ làm cho phí tổn đầu t gia tăng, dẫn tới
hiệu quả đầu t giảm sút.
Nh vậy, đầu t của Chính phủ vào nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ sở
hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết, nhằm làm cho môi
trờng đầu t trở nên hấp dẫn hơn. Nhng vốn đầu t cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng rất lớn, trong nhiều trờng hợp các nớc đang phát triển phải dựa vào nguồn
vốn ODA để bổ sung cho vốn đầu t hạn hẹp từ ngân sách nhà nớc. Một khi môi
trờng đầu t đợc cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI. Nguồn vốn ODA
của Mỹ, Nhật và một số nớc khác chủ yếu đợc đầu t để phát triển cơ sở hạ tầng
của các nớc Đông á. Nhờ cơ sở hạ tầng phát triển mà các nớc này có điều kiện
thuận lợi trong việc thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
10
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
Mặt khác, việc sử dụng vốn ODA để đầu t cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo
điều kiện cho các nhà đầu t trong nớc tập trung đầu t vào các công trình sản
xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.
Rõ ràng là ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan
trọng cho các nớc đang và chậm phát triển, nó còn có tác dụng làm tăng khả
năng thu hút vốn từ nguồn FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu t phát triển
trong nớc, góp phần thực hiện thành công chiến lợc hớng ngoại.

4.3. ODA giúp tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và
phát triển nguồn nhân lực
Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nớc nhận tài trợ là
công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến.
Các nhà tài trợ còn u tiên đầu t cho phát triển nguồn nhân lực vì họ tin tởng rằng
việc phát triển của một quốc gia quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn
nhân lực. Đây mới là những lợi ích căn bản, lâu dài đối với nớc nhận tài trợ. Nh-
ng những lợi ích này khó có thể lợng hoá đợc. Vì vậy, ở đây sẽ lấy hình thức
hợp tác kỹ thuật của Nhật Bản để minh hoạ cho vai trò trên của ODA.
Hợp tác kỹ thuật là một bộ phận trong ODA của Nhật Bản và đợc Chính
phủ Nhật đặc biệt coi trọng. Hợp tác kỹ thuật bao gồm hàng loạt các hoạt động
rộng rãi từ việc xuất bản và cung cấp sách, tài liệu kỹ thuật bằng nhiều thứ
tiếng. Các chơng trình hợp tác kỹ thuật do Chính phủ Nhật Bản thực hiện đợc
tiến hành dới các hình thức: nhận ngời sang học tập ở Nhật Bản, gửi các chuyên
gia Nhật và cung cấp trang thiết bị, vật liệu, cử các nhân viên tình nguyện từ tổ
chức những ngời tình nguyện hợp tác hải ngoại Nhật Bản (JOCV). Cơ quan hợp
tác quốc tế Nhật Bản (Japan International Cooperation Agency JICA) đợc
thành lập tháng 8 năm 1974, là tổ chức duy nhất thực hiện các chơng trình hợp
tác kỹ thuật do Chính phủ Nhật Bản bảo trợ.
Việc huấn luyện, đào tạo là một bộ phận của hợp tác kỹ thuật do Chính
phủ Nhật đảm nhận. Dạng hợp tác này nhằm đào tạo cán bộ chuyên môn để
đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội của các nớc có ngời đợc huấn luyện,
đào tạo. Bởi vì việc huấn luyện đợc thực hiện ở Nhật Bản, các học viên có điều
kiện để tìm hiểu văn hoá, xã hội và nền kinh tế Nhật Bản. Nhờ đó, họ trở lại đất
nớc mình cùng với những tri thức, kỹ năng thu đợc qua quá trình đào tạo.
Nhật Bản còn thực hiện một chơng trình đào tạo gọi là chơng trình đào tạo
ở nớc thứ ba. Chơng trình đào tạo ở nớc thứ ba cơ bản giống với hợp tác kỹ
thuật theo kiểu dự án. Việc quản lý do nớc thứ ba tiến hành dựa trên việc ký
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
11

Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
một văn bản về nghiên cứu và phát triển còn Nhật cung cấp viện trợ hoặc cử
chuyên gia, chịu phí tổn đào tạo và các phơng tiện khác. Hệ thống này nhằm
thúc đẩy hợp tác kỹ thuật giữa các nớc đang phát triển và chuyển giao đầy đủ
công nghệ. Từ tháng 3/1975. Nhật Bản đã liên tục thực hiện chơng trình đào tạo
ở nớc thứ ba.
Việc cử chuyên gia là một hình thức hợp tác kỹ thuật đã cõ lịch sử lâu dài.
Việc này đợc thực hiện theo các ký kết quốc tế giữa Nhật Bản với các nớc đang
phát triển hoặc theo yêu cầu của các tổ chức đa phơng. Việc cử chuyên gia đợc
tiến hành bằng nhiều cách khác nhau. Trong mỗi trờng hợp, mục đích chính là
chuyển giao hiểu biết, công nghệ cho các nớc đang phát triển thông qua định h-
ớng, điều tra và nghiên cứu. Việc cải tiến trình độ công nghệ ở các nớc đang
phát triển cuối cùng sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội ở các nớc nhận
viện trợ.
Kể từ khi Nhật Bản bắt đầu chơng trình hợp tác kỹ thuật sau chiến tranh
thế giới thứ II, việc cử chuyên gia chủ yếu là hớng vào các nớc Châu á. Tuy
nhiên gần đây các nớc thuộc những khu vực khác cũng có nhu cầu ngày càng
tăng và rong năm taì chính 1982, Châu á nhận đợc 59,5% tổng số chuyên gia
Nhật, Trung cận Đông 6,3%, Châu Phi 5,9% và các khu vực Mỹ La Tinh 19,7%.
Cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập cũng là một bộ phận của chơng trình
hợp tác kỹ thuật.
Nhật Bản bắt đầu sự hợp tác thông qua việc cung cấp thiết bị và vật liệu
vào năm tài chính 1964. Trong trờng hợp này, cung cấp thiết bị và vật liệu có
nghĩa là cung cấp những thiết bị và vật liệu với t cách là một bộ phận của chơng
trình hợp tác kỹ thuật. Nhng để phân biệt sự cung cấp đó với s cung cấp thiết bị
và vật liệu trong khuôn khổ viện trợ chung không hoàn lại, tạm gọi là cung cấp
thiết bị và vật liệu độc lập. Việc cung cấp này đợc kết hợp với việc Nhật Bản cử
chuyên gia và đào tạo kỹ thuật tại Nhật đã nâng cao hiệu quả của hợp tác kỹ
thuật. Trong thời gian từ 1964 đến 1987 đã có hơn 00 trờng hợp Nhật cung cấp
thiết bị và vật liệu độc lập với tổng trị giá khoảng 15,7 tỷ Yên.

Nhật Bản còn thực hiện hợp tác kỹ thuật theo thể loại từng dự án. Các ch-
ơng trình hợp tác kỹ thuật do Chính phủ Nhật giao cho JICA thực hiện gồm 3
loại: đào tạo kỹ thuật tại Nhật, cử chuyên gia Nhật sang các nớc, cung cấp thiết
bị và vật liệu. Các hình thức hợp tác kỹ thuật này có thể đợc thực hiện một cách
độc lập nhng thờng thì sự kết hợp giữa 3 thể loại này sẽ mang lại hiệu quả cao
hơn và đợc gọi là hợp tác kỹ thuật theo thể loại từng dự án. Mục tiêu của hợp
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
12
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
tác kỹ thuật theo thể loại từng dự án là chuyển giao công nghệ cho các kỹ s, kỹ
thuật viên, nhân viên y tế của các nớc nhận viện trợ bằng cách cho họ tham
gia vào các dự án phát triển thuộc các lĩnh vực cụ thể nh nông nghiệp, lâm
nghiệp, y tế và các hoạt động nghiên cứu liên quan đến các lĩnh vực đó.
Qua phân tích hình thức hợp tác kỹ thuật của Nhật Bản cho ta thấy một ví
dụ sinh động nêu bật vai trò của viện trợ phát triển chính thức trong việc giúp
các nớc đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại góp
phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá ở các nớc này.
4.4. ODA giúp các nớc đang phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Trong quá trình phát triển các nớc đang và chậm phát triển gặp rất nhiều
vấn đề xã hội khó khăn nh dân số, việc làm và những vấn đề về kinh tế và quản
lý khác. Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu
kinh tế bằng cách phối hợp với Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế và các
tổ chức quốc tế khác thực hiện chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Thế giới đã thừa nhận sự cần thiết của loại hình viện trợ này đối với các n-
ớc đang phát triển và Nhật bản cũng rất chú trọng tới loại hình này. Từ năm
1988 đến năm 1990, Nhật đã dành khỏng 52 tỷ Yên để cấp viện trợ không hoàn
lại dới dạng đồng tài trợ với các tổ chức quốc tế. Đồng thời Nhật Bản cũng đã
cấp viên trợ không hoàn lại hằm hỗ trợ cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở
Châu Phi và các nớc khác. Trong 3 năm từ 1987 đến 1989 Nhật đã cấp 61,7 tỷ
Yên để hỗ trợ hoàn thiện cơ cấu kinh tế cho 26 nớc Châu Phi. Từ năm 1990 đến

1992 đã cấp 600 triệu đô la Mỹ cho Mông Cổ, Pêru và các nớc khác ở Châu á,
trung và Nam Mỹ. Trong giai đoạn 3 năm từ 1993 đến 1995, Nhật Bản đã dành
một khoản viện trợ tổng cộng khoảng gần 700 triệu USD để hỗ trợ điều chỉnh
kinh tế cho các nớc đang phát triển.
Rõ ràng là ODA có một vai trò rất quan trọng trong chiến lợc phát triển
của các nớc đang phát triển. Việc sử dụng vốn ODA một cách có hiệu quả, đúng
mục đích sẽ giúp các nớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và nhanh chóng hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Ngày nay, việc thu hút ODA của các nớc nghèo
đang có một sự canh tranh giữa các nớc. Vì vậy, sử dụng hiệu quả vốn ODA và
nắm bắt đợc xu hớng vận động của dòng vốn này là hết sức cần thiết đối với các
nớc nhận viện trợ.
5. Những xu hớng mới của ODA trên thế giới
Một trong những yếu tố để thu hút đợc nhiều vốn ODA trong điều kiện có
sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nớc, đó là nắm bắt đợc xu thế vận động của
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
13
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
dòng vốn này. Trong thời đại ngày nay, vốn ODA có những xu thế vận động cơ
bản sau:
a) Ngày càng có thêm nhiều cam kết quan trọng trong quan hệ hỗ trợ phát
triển chính thức.
Trong những năm 90 của thế kỷ trớc, tại các hội nghị cấp cao quốc tế, các
nhà tài trợ, các nớc nhận viện trợ đã có những cam kết có ý nghĩa hết sức to lớn:
Năm 1995, tại hội nghị cấp cao thế giới về phát triển xã hội, Chính phủ các
nớc đã tự nguyện cam kết thực hiện thoả thuận 2020. Các nớc viện trợ cam kết
dành 20% chi tiêu công cộng cho các dịch vụ cơ bản.
Tháng 6 năm 1997 tại phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng Liên Hợp
Quốc, các nớc thành viên DAC khẳmg định cam kết dành 0,7% GNP cho viện
trợ. Mặc dù từ đó tới nay rất ít nớc đạt đợc mục tiêu này và đã có một số nớc
giảm khối lợng viện trợ trong những năm qua song các nớc vẫn tiếp tục khẳng

định cam kết này trừ Hoa Kỳ.
Năm 1996, DAC đã công bố một công trình có tiêu đề Kiến tạo thế kỷ
XXI cống hiến của hợp tác phát triển. Trong công trình này các nớc thành viên
DAC cam kết phấn đấu đạt một số mục tiêu cụ thể đã đợc nhất trí tại hội nghị
của Liên Hợp Quốc. Đó là:
Giảm một nửa tỷ lệ những ngời đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng cực
vào năm 2015.
Phổ cập giáo dục tiểu học ở tất cả các nớc vào năm 2015.
Xoá bỏ sự phân biệt giới tính trong giáo dục tiểu học và trung học vào năm
2005, coi đây là một tiến bộ cho sự bình đẳng giới và tăng quyền lực của phụ
nữ.
Giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em dới 5 tuổi
Hoàn thiện hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đảm bảo sức khoẻ
sinh sản không muộn hơn năm 2015.
b) Bảo vệ môi trờng sinh thái đang là trọng tâm u tiên của các nhà tài trợ
Ngày càng có sự nhất trí cao giữa nhà tài trợ và nớc nhận viện trợ về vấn
đề bảo vệ môi trờng. Nhật Bản đang gia tăng nỗ lực của mình bằng cách cung
cấp viện trợ song phơng qua những tổ chức quốc tế có liên quan đến môi trờng
nh Quỹ Môi trờng Liên Hợp Quốc (UNEF), Chơng trình phát triển Liên Hợp
Quốc (UNDP).
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
14
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
Bảo vệ môi trờng sinh thái đã đợc bàn tới nh là một trọng tâm của cộng
đồng các nhà tài trợ taị Hội nghị về môi trờng và phát triển của Liên Hợp Quốc
tổ chức vào tháng 6 năm 1992.
Căn cứ vào những diễn biến gần đây trong lĩnh vực môi trờng, ADB đã
điều chỉnh chính sách u tiên cho việc bảo vệ môi trờng của mình, tập trung giải
quyết những thách thức về môi trờng trong thời đại ngày nay, cải thiện môi tr-
ờng sống vì sự phát triển lâu bền.

c) Mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể nhng ngày
càng có sự nhất trí cao giã nớc nhận viện trợ và nớc viện trợ về một số mục
tiêu.
Với mỗi khoản ODA cung cấp cho các nớc nghèo, các nhà tài trợ đa ra các
mục tiêu và yêu cầu ngày càng cụ thể hơn. Mục tiêu và yêu cầu càng cụ thể thì
ràng buộc càng chặt chẽ và điều đó cũng đồng nghĩa với việc nhà tài trợ đạt đợc
mục đích của mình ở mức cao nhất. Các mục tiêu đạt đợc sự nhất trí cao giữa
các nhà tài trợ và các nớc nhận viện trợ là:
Tạo tiền đề tăng trởng kinh tế
Xoá đói giảm nghèo
Bảo vệ môi trờng
d) Nguồn vốn ODA tăng chậm
Năm 1969, DAC đã yêu cầu các nớc công nghiệp phát triển dành 0,7%
GNP của mình cho viện trợ. Nghị quyết của Hội nghị cấp cao các nớc thuộc
DAC đợc tổ chức vào tháng 12 năm 1988 tiếp tục khẳng định: hàng năm các n-
ớc công nghiệp phát triển cần phải trích 0,7% GNP để cung cấp ODA. Liên
Hợp Quốc còn kêu gọi các nớc phát triển phấn đấu đạt tỷ lệ ODA/ GNP là 1%
trong tơng lai. Tuy nhiên, các nớc còn cách xa mục tiêu rất nhiều, Nhật Bản và
Hoa Kỳ là hai nhà tài trợ lớn nhất trên thế giới từ trớc tới nay cha bao giờ dành
tới 0.35% GNP cho ODA. Hơn nữa, gần đây nhiều số liệu còn cho thấy Mỹ còn
có xu hớng giảm cung cấp ODA cả về số tuyệt đối lẫn tơng đối. Đan Mạch, Na
uy, Thuỵ Điển, Hà Lan chỉ phấn đấu giữ vững tỷ lệ ODA/ GNP. Đức và Anh chỉ
cố gắng duy trì tỷ lệ ODA khiêm tốn từ nhiều năm qua. Năm 1997 Nhật bản
cung cấp một lợng ODA là 9,358 tỷ USD bằng 0,22% GNP, chiếm 19,4% tổng
ODA của các nớc DAC. Tiếp theo Pháp cung cấp gần 6,3 tỷ USD, Đức cung cấp
khoảng 5,8 tỷ USD. Còn Hoa Kỳ giảm cung cấp ODA chỉ còn ở mức gần bằng
1% GNP. Đây là một dấu hiệu không mấy khả quan về sự gia tăng viện trợ.
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
15
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t

Nguồn vốn ODA từ các nớc không thuộc DAC dù có tăng lên cũng khó
làm thay đổi đợc tình hình chung. Viện trợ của Liên bang Nga cũng phải nhiều
năm nữa mới đạt đợc mức cao nh trớc đây. Viện trợ của Đài Loan, Hàn Quốc
tuy có tăng đôi chút nhng khối lợng ODA tuyệt đối đạt đợc không thể làm thay
đổi triển vọng về tốc độ gia tăng viện trợ.
Cung vốn ODA tăng chậm trớc hết là do các nguồn cung cấp ODA chủ yếu
gặp nhiều khó khăn. Trong những năm gần đây, các nớc OECD đang phải đấu
tranh để kiểm soát việc thâm hụt ngân sách và kiềm chế việc gia tăng trong việc
chi tiêu của Chính phủ. Mặc dù viện trợ cho nớc ngoài chỉ chiếm một phần rất
nhỏ trong ngân sách, nhng nó là một trong những mục đầu tiên bị cắt giảm.
Ngoài ra, trên thế giới dã xuất hiện những quan điểm mới, tiến bộ về hiệu quả
ODA. Hiệu quả sử dụng ODA đợc quan tâm hơn bao giờ hết. Bởi vậy, thêm một
lý do nữa để các nớc giàu mở hầu bao của mình một cách thận trọng hơn.
Hơn nữa, hiện nay ở nhiều nớc ngời dân muốn Chính phủ giảm bớt ngoại viện
để tập trung giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội trong nớc.
e) Cạnh tranh giữa các nớc đang phát triển trong việc thu hút vốn ODA
đang tăng lên
Trong điều kiện mất cân đối về cung cầu ODA, cạnh tranh gay gắt giữa
các nớc, các khu vực về thu hút nguồn vốn này, Việt Nam vẫn đang giành đợc
sự quan tâm, u tiên của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế. Vì vậy, Việt Nam cần
nắm bắt đợc xu hớng vận động của dòng vốn ODA và cần tranh thủ sự ủng hộ
của cộng đồng quốc tế giành cho mình để khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ODA cho sự nghiệp phát triển đất nớc.
II. Định nghĩa và phơng pháp tiếp cận chuẩn đói nghèo
1. Định nghĩa về đói nghèo
Trên thế giới hiện có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói nhng có một
định nghĩa chung về đói nghèo và đợc Việt Nam thừa nhận do Hội nghị chống
đói nghèo khu vực Châu á - Thái Bình Dơng đa ra tháng 9/1993 là: nghèo là
tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản
của con ngời mà những nhu cầu này đã đợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ

phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phơng.
Tuỳ theo quan niệm, phong tục tập quán và các điều kiện khác mà có các
cách tiếp cận và xác định chuẩn đói nghèo khác nhau. Sau đây là hai phơng
pháp xác dịnh chuẩn đói nghèo phổ biến mà Việt Nam áp dụng.
2. Các phơng pháp tiếp cận chuẩn đói nghèo
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
16
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
2.1. Theo chuẩn đói nghèo quốc tế
Phơng pháp xác định chuẩn đói nghèo theo chuẩn quốc tế do Tổng cục
Thống kê, Ngân hàng thế giới xác định và đợc thực hiện trong các cuộc khảo
sát mức sống dân c ở Việt Nam (năm 1992 1993 và năm 1997 1998).
Đờng đói nghèo ở mức thấp nhất gọi là đờng đói nghèo về lơng thực, thực
phẩm. Đờng đói nghèo thứ hai ở mức cao hơn gọi là đờng đói nghèo chung (bao
gồm cả mặt hàng lơng thực, thực phẩm và phi lơng thực, thực phẩm).
Đờng đói nghèo về lơng thực, thực phẩm đợc theo chuẩn mà hầu hết các n-
ớc đang phát triển cũng nh Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ quan khác đã xây
dựng mức Kcal tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con ngời, là chuẩn về nhu
cầu 2100 Kcal/ngời/ngày. Những ngời có mức chi tiêu dới mức cần thiết để đạt
đợc lợng Kcal này gọi là nghèo về lơng thực, thực phẩm.
Đờng đói nghèo chung tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lơng
thực, thực phẩm. Tính cả chi phí này với đờng đói nghèo về lơng thực, thực
phẩm ta có đờng đói nghèo chung.
Năm 1993 đờng đói nghèo chung có mức chi tiêu là 1,16 triệu
đồng/năm/ngời (cao hơn đờng đói nghèo lơng thực, thực phẩm 55%), Năm
1998 1,79 triệu đồng/năm/ngời (cao hơn đờng đói nghèo lơng thực, thực phẩm
39%). Dựa trên các ngỡng nghèo này, tỷ lệ đói nghèo chung năm 1993 là 58%
và 1998 là 37,4% còn tỷ lệ đói nghèo lơng thực, thực phẩm tơng ứng là 25% và
15%.
2.2. Theo chuẩn đói nghèo của chơng trình xoá đói giảm nghèo quốc gia

Căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trởng kinh tế, nguồn lực tài chính 2001
2005 và mức sống thực tế của ngời dân từng vùng, Bộ Lao động, Thơng binh
và Xã hội Việt Nam đa ra chuẩn nghèo đói để đa ra danh sách những hộ, những
xã và vùng cần hỗ trợ từ chơng trình xoá đói giảm nghèo quốc gia.
Năm 1997, Việt Nam đa ra chuẩn đói nghèo thuộc phạm vi chơng trình
quốc gia để áp dụng cho thời kỳ 1996 2000 nh sau: Hộ nghèo là hộ có thu
nhập tuỳ theo từng vùng ở các mức tơng ứng nh sau: vùng nông thôn miền núi,
hải dảo: dới 15 kg gạo/ngời/tháng; vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dới 20
kg gạo/ngời/tháng; vùng thành thị: dới 25 kg gạo/ngời/tháng.
Trớc những thành tích của công cuộc xoá đói giảm nghèo cũng nh tốc độ
tăng trởng kinh tế và mức sống, từ năm 2001 đã công bố mức chuẩn nghèo mới
để áp dụng cho thời kỳ 2001 2005, theo đó chuẩn nghèo của chơng trình
quốc gia mới đợc xác định ở mức độ khác nhau tuỳ theo từng vùng. Cụ thể,
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
17
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
bình quân thu nhập là: 80 nghìn đồng/ngời/tháng ở các vùng hải đảo và vùng
núi nông thôn; 100 nghìn đồng/ngời/tháng ở các vùngđồng bằng nông thôn; 150
nghìn đồng/ngời/tháng ở khu vực thành thị.
III. Mối quan hệ giữa tăng trởng và xoá đói giảm nghèo
1. Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội
và tăng trởng bền vững
Xoá đói giảm nghèo không chỉ là công việc trớc mắt mà còn là nhiệm vụ
lâu dài. Trớc mắt là xoá hộ đói, giảm hộ nghèo; lâu dài là xoá sự nghèo,giảm
khoảng cách giàu nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh, công bằng.
Xoá đói giảm nghèo không chỉ là phân phối lại thu nhập một cách thụ
động mà còn phải tạo ra động lực tăng trởng tại chỗ, chủ động tự vơn lên thoát
nghèo. Xoá đói giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng
trởng kinh tế với các đối tợng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng
tạo ra một mặt bằng tơng đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm một lực lợng

sản xuất dồi dào.
Do đó, xoá đói giảm nghèo là một trong những mục tiêu của tăng trởng (cả
trên góc độ kinh tế và xã hội), đồng thời cũng là một điều kiện cho tăng trởng
nhanh và bền vững. Trên phơng diện nào đó, xét về ngắn hạn, khi phân phối
một phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chơng trình xoá đói giảm nghèo thì
nguồn lực dành cho tăng trởng kinh tế có thể bị ảnh hởng, song xét môt cách
toàn diện về dài hạn thì kết quả xoá đói giảm nghèo lại tạo tiền đề cho tăng tr-
ởng nhanh và bền vững.
2. Tăng trởng kinh tế là cơ sở quan trọng để xoá đói giảm nghèo
Tăng trởng chất lợng cao là để giảm nhanh mức nghèo đói. Thực tiễn
những năm vừa qua đã chứng minh rằng, nhờ kinh tế tăng trởng cao Nhà nớc có
sức mạnh vật chất để triển khai các chơng trình hỗ trợ vật chất, tài chính và cho
các xã khó khăn phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội cơ bản. Ngời nghèo và
cộng đồng nhờ đó có cơ hội vơn lên thoát nghèo. Tăng trởng kinh tế là điều
kiện quan trọng để xoá đói giảm nghèo trên quy mô rộng, không có tăng trởng
mà chỉ thực hiện các chơng trình tái phân phối hoặc các biện pháp giảm nghèo
truyền thống thì tác dụng không lớn.
Tăng trởng trên diện rộng với tốc độ cao và bền vững, trớc hết chuyển dịch
cơ cấu và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề, tạo cơ hội
nhiều hơn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển nhằm tạo ra nhiều việc
làm phi nông nghiệp, tăng thu nhập cho ngời nghèo.
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
18
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
Nh vậy, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững là một điều kiện hết sức
quan trọng để thực hiện xoá đói giảm nghèo trên diện rộng và ngợc lại thực
hiện và thực hiện thành công xoá đói giảm nghèo cũng là một tiền đề quan
trọng, một động lực để thực hiện thành công các mục tiêu tăng trởng kinh tế.
Thực hiện tốt cả hai mục tiêu chính là góp phần quan trọng để thực hiện thành
công chiến lợc và mục tiêu phát triển của đất nớc.

Chơng ii
Tình hình thu hút và sử dụng ODA cho xoá đói
giảm nghèo thực trạng và nguyên nhân
I. Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam
1. Bối cảnh kinh tế xã hội
1.1. Tình hình phát triển các ngành
Nền kinh tế Việt Nam trong 10 năm (1991 2000) dù phải đối mặt với
những thách thức hết sức to lớn nhng đã đạt đợc những thành tựu đáng tự hào.
Đạt đợc những thành tựu to lớn trong những điều kiện khó khăn là do chúng ta
biết phát huy nội lực đồng thời, khai thác có hiệu quả sự hỗ trợ của cộng đồng
quốc tế. Tốc độ tăng trởng GDP bình quân trong 10 năm qua là 7,5%/năm, tỷ lệ
tiết kiệm và thu nhập bình quân đầu ngời tiếp tục tăng. So với năm 1990, tỷ lệ
tiết kiệm trong nớc so với GDP năm 2000 gấp 2,5 lần và GDP bình quân đầu
ngời tăng 1,8 lần.
a) Về nông nghiệp
Tốc độ tăng trởng đợc duy trì và phát triển khá cao, có tác động quyết định
cho công cuộc xoá đói giảm nghèo thông qua anh ninh lơng thực, tạo việc làm
và tăng thu nhập cho dân sống ở nông thôn. Sản xuất nông nghiệp đạt tốc độ
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
19
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
tăng trởng khá và toàn diện, bình quân 1991 2000 đạt 5,6%/năm, Việt Nam
đã tự túc đợc lơng thực, có dự trữ và xuất khẩu mỗi năm trên 3 triệu tấn gạo.
Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản tăng khá, từ hơn 1 tỷ USD năm 1990 lên
hơn 4,3 tỷ USD năm 2000.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên nhiều vùng đã có sự chuyển dịch theo h-
ớng tăng hiệu quả trên một đơn vị diện tích, đặc biệt nghề nuôi trồng và đánh
bắt thuỷ sản phát triển khá nhanh. Kinh tế nông thôn phát triển đa dạng hơn,
nhiều vùng sản xuất nông sản quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến đợc
hình thành, các làng nghề truyền thống đợc khôi phục và phát triển.

b) Về công nghiệp
Ngành công nghiệp phát triển với nhịp độ khá cao, góp phần quan trọng
vào ổn định kinh tế, xã hội và xoá đói giảm nghèo. Năng lực sản xuất nhiều sản
phẩm công nghiệp tăng khá, không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc mà
khả năng xuất khẩu ngày càng tăng.
Cơ cấu các ngành công nghiệp đã có bớc chuyển dịch đáng kể, hình thành
một số sản phẩm mũi nhọn, một số khu công nghiệp, khu chế xuất với nhiều cơ
sở sản xuất có công nghệ hiện đại. Cùng với việc phát triển các khu công
nghiệp có quy mô lớn, Chính phủ cũng chú trọng phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa, phát triển các cơ sở, làng nghề để thu hút thêm lao động và tăng thu
nhập cho ngời sản xuất.
c) Về dịch vụ
Các ngành dịch vụ tuy hoạt động trong điều kiện hết sức khó khăn, nhng
chất lợng đã đợc nâng lên, đáp ứng nhu cầu tăng trởng kinh tế và phục vụ đời
sống dân c. Thị trờng trong nớc đã thông thoáng hơn với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế.
Tổng giá trị dịch vụ tài chính, tín dụng năm 2000 gấp 3,2 lần so với năm
1990, giáo dục đào tạo gấp 2,2 lần, y tế và các hoạt động cứu trợ xã hội gấp 1,7
lần.
Ngành giao thông vận tải trong điều kiện còn nhiều khó khăn, song đã đáp
ứng khá tốt về cơ sở hạ tầng cho yêu cầu phát triển kinh tế. Giá trị dịch vụ vận
tải, kho tàng, thông tin liên lạc tăng 1,8 lần. Nhiều tuyến giao thông huyết mạch
đã đợc đầu t nâng cấp bảo đảm giao thông và nhu cầu vận tải trong những năm
qua. Dịch vụ Bu chính viễn thông phát triển nhanh, mạng lới viễn thông trong
nớc đã đợc hiện đại hoá về cơ bản. Nhiều phơng tiện thông tin hiện đại đạt tiêu
chuẩn quốc tế đã đợc phát triển, bớc đầu đáp ứng nhu cầu thông tin, thơng mại
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
20
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
của công chúng. Đã hình thành thị trờng dịch vụ bảo hiểm với sự tham gia của

các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc. Dịch vụ tài
chính, ngân hàng có những đổi mới quan trọng. Các dịch vụ t vấn pháp luật,
khoa học và công nghệ đã bớc đầu phát triển.
1.2. Về thực trạng đời sống nhân dân
Đời sống của nhân dân đã có nhiều cải thiện, các mục tiêu phát triển xã
hội và cải thiện đời sống dân c ở thành thị và nông thôn nhất là mục tiêu xoá
đói giảm nghèo đạt đợc những kết qủa rõ rệt. Trong 10 năm, qua tuổi thọ bình
quân tăng từ 64 tuổi vào năm 1990 lên 68 tuổi vào năm 2000; tỷ lệ suy dinh d-
ỡng ở trẻ em dới 5 tuổi giảm từ 51,5% xuống còn 33,1%.
Tỷ lệ hộ dân nông thôn đợc dùng nớc sạch tăng lên gấp đôi; tỷ lệ nhập học
theo đúng độ tuổi ở bậc tiểu học đạt 95%. Tỷ lệ các xã không có hoặc thiếu cơ
sở hạ tầng thiết yếu đã giảm đi rất nhiều (năm 2000, có 88% số xã đã có điện,
95% số xã có đờng ô tô đến trung tâm xã); đời sống dân c của nhiều vùng đợc
cải thiện rõ rệt , nhất là đối với nông thôn và các vùng đặc biệt khó khăn. Chỉ số
phát triển con ngời và tiếp cận các dịch vụ xã hội cũng đợc cải thiện rõ rệt, mặc
dù GDP tính theo đầu ngời của Việt Nam năm 1999 thứ 167, song chỉ số phát
triển con ngời (HDI) đợc xếp thứ 101 thuộc loại trung bình trên thế giới với chỉ
số 0,682. Năm 2001, báo cáo phát triển con ngời của UNDP xếp Việt Nam thứ
89 trong tổng số 162 nớc về chỉ số phát triển giới (GDI).
1.3. Về cơ chế chính sách
Nhiều cơ chế, chính sách đổi mới kinh tế xã hội đã đợc thực hiện; nhiều
đạo luật về kinh tế đã đợc ban hành và đợc sửa đổi phù hợp với yêu cầu thị tr-
ờng nh: Luật Dân sự, Luật đất đai, Luật lao động. Luật Thơng mại, Luật Đầu t
nớc ngoài, Luật hải quan, Luật bảo hiểm và các luật về thuế đã từng bớc tạo
nên môi trờng pháp lý đầy đủ, đồng bộ, an toàn và thuận lợi cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh bình đẳng. Thể chế kinh tế thị trờng hàng hoá, dịch vụ, thị
trờng vốn, thị trờng lao động, thị trờng bất động sản, thị trờng khoa học - công
nghệ đang đợc hình thành và từng bớc đợc hoàn thiện, đã có tác dụng khuyến
khích dân c, doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài bỏ vốn đầu t phát triển sản
xuất.

1.4. Về chất lợng phát triển
Nền kinh tế Việt Nam phát triển cha vững chắc. Từ năm 1997 do tác động
của cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính khu vực, nhịp độ tăng trởng kinh tế
chậm lại. Những năm gần đây tuy đã đạt đợc mức tăng trởng cao hơn (năm
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
21
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
2003 đạt tốc độ 7,34%) song nền kinh tế Việt Nam còn phải trải qua những khó
khăn to lớn.
Chất lợng phát triển còn thấp, hiệu quả của nền kinh tế cha cao, sức cạnh
tranh thấp, nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhiều ngành sản phẩm cha đủ
sức cạnh tranh. Trong nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn còn
chậm, các phơng thức canh tác tiên tiến đợc đa vào nông thôn cha nhiều; lao
động thiếu việc làm và không có tay nghề còn cao, năng suất lao động còn thấp;
khả năng cạnh tranh hàng hoá còn cha cao, một số sản phẩm tiêu thụ còn khó
khăn, môi trờng xuống cấp, tài nguyên bị khai thác quá mức và cạn kiệt.
Sản xuất công nghiệp cha ổn định, hiệu quả cha cao. Một số ngành công
nghiệp còn nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nhiều doanh
nghiệp trong nớc cha năng động, sức cạnh tranh kém, cha bám sát các nhu cầu
thị trờng. Trình độ công nghệ, tình trạng máy móc, thiết bị lạc hậu chậm đổi
mới làm cho chi phí sản xuất cao; việc sắp xếp lại sản xuất, đổi mới doanh
nghiệp tiến hành chậm. Các ngành dịch vụ phát triển yếu, mạng lới thơng
nghiệp và thị trờng vùng nông thôn , miền núi, vùng sâu kém phát triển.
1.5. Tồn tại nhiều vấn đề xã hội bức xúc
Lao động và việc làm đang trở thành vấn đề gay gắt, nổi cộm nhất hiện
nay; thu nhập và năng suất lao động nhất là trong nông nghiệp quá thấp.
Khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày càng gia tăng; trình độ
tay nghề kém, lao động cha qua đào tạo còn chiếm tỷ trọng cao. Khoa học công
nghệ cha thực sự trở thành cơ sở và động lực phát triển sản xuất kinh doanh.
Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hóa chậm, không theo quy hoạch nên cha đủ

sức hút lao động dôi d trong xã hội.
Vấn đề xã hội còn nhiều bức xúc, tệ nạn xã hội hội có xu hớng tiếp tục gia
tăng; gian lận thơng mại cha giảm; tai nạn giao thông xảy ra nghiêm trọng và
có xu hớng gia tăng; tỷ lệ suy dinh dỡng trẻ em còn cao, trên 60% trẻ em tàn tật
cha đợc điều trị; lao động trẻ em đang là vấn đề bức xúc; trẻ em bị buôn bán, bị
xâm hại, trẻ em lang thang có chiều hớng gia tăng; sự lây lan HIV/AIDS cha có
chiều hớng giảm; khiếu kiện vẫn còn dai dẳng Đời sống của nhân dân ở một
số vùng sâu, vùng xa, vùng thờng bị thiên tai còn rất khó khăn.
Nhìn chung, sau hơn mời năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế
Việt Nam tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, song nhờ thực hiện
tốt các chính sách và có các biện pháp phù hợp, biết phát huy nội lực, tranh thủ
và khai thác có hiệu quả sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế nên đã đạt đợc những
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
22
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
thành tựu quan trọng: tốc độ tăng trởng GDP trong 10 năm từ 1991 2000 đạt
7,5%/năm, tỷ lệ tiết kiệm và thu nhập bình quân đầu ngời tiếp tục tăng, đời
sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện.
Mặc dù đạt đợc những thành tựu quan trọng, nhng tình trạng nghèo đói vẫn
còn hiện hữu ở nhiều nơi, đặc biệt là khu vực nông thôn, miền núi. Thu nhập
của phần lớn dân c vẫn giáp ranh ở mức nghèo và rất dễ bị tổn thơng bởi thiên
tai, bệnh dịch, mất việc làm. Do vậy, cần có sự nỗ lực cố gắng của Chính phủ và
mọi tầng lớp nhân dân để đa đất nớc thoát nghèo và bắt kịp sự phát triển của thế
giới.
2. Đặc điểm của nghèo đói ở Việt Nam
Việt Nam vẫn là nớc nghèo trên thế giới và mỗi khu vực khác nhau trên đất
nớc tình trạng và tỷ lệ đói nghèo có những đặc điểm mang tính khác biệt. Có
thể tóm lợc một số đặc điểm cơ bản sau:
2.1. Việt Nam đợc xếp vào nhóm các nớc nghèo của thế giới
Tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam còn khá cao. Theo kết quả điều tra mức sống

dân c của Tổng cục Thống kế thì tỷ lệ đói nghèo chung theo chuẩn quốc tế của
Việt Nam năm 1993 lên đến 57%, năm 1998 giảm còn 37,4% và năm 2003 là
27,2%. Số liệu tơng ứng theo chuẩn nghèo quốc gia là: 20,1% năm 1998; năm
2003 là 11%.
Bảng 2.1: Tỷ lệ đói nghèo của Việt Nam từ năm 1998 2002, %
Năm
Theo chuẩn quốc tế
Theo chuẩn quốc gia
1998 37,4 20,1
1999 34,8 18,7
2000 32 17,2
2001 30,4 15,9
2002 28,9 14
Nguồn: Điều tra mức sống dân c Việt Nam 1998, 2002
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng tỷ lệ nghèo đói của Việt Nam qua các
năm có xu hớng giảm xuống tính theo cả tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Điều
này thể hiện kết quả của sự nỗ lực của Việt Nam trong công tác xoá đói giảm
nghèo, với hàng loạt các chiến lợc, chơng trình quốc gia liên quan đến xoá đói
giảm nghèo và sự hợp tác, ủng hộ của cộng đồng quốc tế đối với công cuộc xoá
đói giảm nghèo ở Việt Nam .
2.2. Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập bấp bênh
Mặc dù Việt Nam đã đạt đợc những thành công rất lớn trong việc giảm
nghèo, nhng cũng cần thấy rằng những kết quả đạt đợc là hết sức mong manh.
Thu nhập của một bộ phận rất lớn dân c vẫn còn giáp ranh mức nghèo nên
rất dễ bị tái nghèo khi có những thay đổi về điều kiện bên ngoài nh thiên tai,
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
23
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
bệnh dịch, khủng hoảng, lạm phát v.v và khi có một sự điều chỉnh nhỏ trong
việc xác định chuẩn nghèo cũng khiến họ rơi xuống ngỡng nghèo.

Phần lớn thu nhập của ngời nghèo là từ nông nghiệp, với điều kiện nguồn
lực hạn chế về đất đai, vốn, thu nhập của những ngời nghèo rất bấp bênh và dễ
bị tổn thơng trớc những đột biến của mỗi gia đình và cộng đồng. Một số gia
đình tuy thu nhập ở trên ngỡng nghèo, nhng vẫn giáp ranh với ngỡng nghèo đói,
do vậy khi có những dao động về thu nhập cũng có thể khiến họ trợt xuống ng-
ỡng nghèo. Tính mùa vụ trong nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho ngời
nghèo.
Mức độ cải thiện thu nhập của ngời nghèo chậm hơn nhiều so với mức
sống chung và đặc biệt so với nhóm có mức sống cao. Sự gia tăng chênh lệch
giữa nhóm 20% giàu nhất và 20% nghèo nhất ( từ 7,3 lần năm 1993 lên 8,9 lần
năm 1998) cho thấy, tình trạng tụt hậu của ngời nghèo trong mối tơng quan với
ngời giàu. Mặc dù chỉ số nghèo đói có cải thiện, nhng mức cải thiện ở nhóm
ngời nghèo chậm hơn so với mức chung. Hệ số chênh lệch mức sống giữa thành
thị và nông thôn rất cao.
2.3. Nghèo đói tập trung ở những vùng có điều kiện sống khó khăn
Đa số ngời nghèo sinh sống trong vùng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo
nàn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt nh vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc ở Miền
Trung hay Đồng bằng Sông Cửu Long do sự biến động của thời tiết khiến cho
các điều kiện sinh sống và sản xuất của ngời dân càng thêm khó khăn. Đặc biệt
sự kém phát triển về hạ tầng cơ sở của các vùng nghèo đã làm cho các vùng này
càng bị tách biệt với các vùng khác. Năm 2000 khoảng 20 30% trong tổng
số 1870 xã đặc biệt khó khăn cha có đờng dân sinh đến trung tâm xã; 40% số
xã cha đủ phòng học; 5% số xã cha có trạm y tế; 55% số xã cha có nớc sạch;
40% số xã cha có đờng điện đến trung tâm xã; 50% cha đủ công trình thuỷ lợi
nhỏ.
Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số ngời trong diện
cứu trợ đột xuất hàng năm khá cao, khoảng 1 2,5 triệu ngời.
2.4. Nghèo đói tập trung trong khu vực nông thôn
Nghèo đói là một hiện tợng phổ biến ở nông thôn với hơn 90% số ngời
nghèo sinh sống ở nông thôn. Năm 1999, tỷ lệ đói nghèo đói về lơng thực, thực

phẩm của thành thị là 4,6% trong khi đó tỷ lệ này ở nông thôn là 15,9%. Trên
80% số ngời nghèo là nông dân, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận các
nguồn lực trong sản xuất, thị trờng tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
24
Chuyên đề thực tập Khoa Kinh tế Đầu t
điều kiện địa lý và chất lợng sản phẩm còn thấp, chủng loại nghèo nàn. Cũng
nh khu vực miền núi, những ngời nông dân ít có điều kiện tiếp cận với hệ thống
thông tin, và các dịch vụ về hạ tầng cơ sở khác. Bảng số liệu sau sẽ minh hoạ
phần nào sự thiếu thốn trong việc đợc đáp ứng các dịch vụ về hạ tầng cơ sở ở
vùng nông thôn
Bảng 2.4: Tiếp cận các dịch vụ cơ bản ở nông thôn
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu 1993 1998 2002
Tỷ lệ dân c ở nông thôn có trung tâm y tế xã 93 97
Tỷ lệ dân c nông thôn đợc tiếp cận với nguồn nớc sạch 17 29 39,6
Tỷ lệ dân c nông thôn đợc tiếp cận với nguồn nớc sạch 60 75 76,3
Tỷ lệ dân c nông thôn sử dụng điện làm nguồn thắp
sáng chính
48 77
Tỷ lệ xã có đờng ô tô đến xã 97,2
Tỷ lệ hộ gia đình đợc xem truyền hình Việt Nam 84,7
Tỷ lệ hộ gia đình đợc nghe đài Tiếng nói Việt Nam 92,8
Nguồn: Chơng trình quốc gia xoá đói giảm nghèo
Xét về số tơng đối thì tỷ lệ số xã ở nông thôn đợc tiếp cận với các dịch vụ
cơ bản không phải là thấp nhng thực tế ở nhiều nơi những dịch vụ này không
phải tất cả mọi ngời trong xã đều có điều kiện đợc hởng và chất lợng của các
dịch vụ còn rất hạn chế.
2.5. Nghèo đói ở khu vực thành thị
Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung

bình cao hơn so với mức sống chung của cả nớc, nhng mức độ cải thiện điều
kiện sống không đồng đều. Đa số ngời nghèo đô thị làm việc trong khu vực
kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập thấp và bấp bênh.
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chủ sở hữu trong khu vực nhà nớc dẫn
đến sự dôi d lao động, mất việc làm của một bộ phận ngời lao động ở các khu
vực này, làm cho điều kiện sống của họ càng thêm khó khăn hơn.
Ngời nghèo đô thị phần lớn sống ở những nơi có cơ sở hạ tầng thấp kém,
khó có điều kiện tiếp xúc với các điều kiện cơ bản (nớc sạch, vệ sinh môi trờng,
thoát nớc).
Ngời nghèo đô thị dễ bị tổn thơng do sống phụ thuộc chủ yếu vào nguồn
thu nhập bằng tiền. Họ thờng không có hoặc ít có khả năng tiết kiệm và gặp
nhiều khó khăn trong việc vay vốn tạo việc làm.
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá làm tăng số lợng ngời di c tự do từ
các vùng nông thôn đến các đô thị, chủ yếu là trẻ em và ngời trong độ tuổi lao
động. Hiện tại, cha có số liệu thống kê về số lợng ngời di c tự do này trong các
Đỗ Mạnh Cờng Đầu t 42A
25

×