Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

phương pháp tính chỉ số khối lượng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.07 KB, 95 trang )

Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
Lời nói đầu
Chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp (sau đây đợc gọi tắt là chỉ số
khối lơng sản phẩm) là số tơng đối phản ánh sự biến động về khối lợng sản
phẩm công nghiệp đợc sản xuất ra qua các thời kỳ và là chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá tốc độ tăng trởng của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp cũng nh của mổi ngành công nghiệp riêng biệt hay
của toàn bộ nền công nghiệp của từng vùng hoặc toàn công nghiệp của cả
quốc gia nói chung.
Chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp có thể đợc tính trên cơ sở các
chỉ tiêu giá trị khác nhau. Song ở nớc ta chủ yếu vẫn tính dựa trên chỉ tiêu
giá trị tổng sản lợng nh đã áp dụng trớc đây hay chỉ tiêu giá trị sản xuất nh
hiện nay để tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp qua các thời kỳ.
Điểm mấu chốt khi tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trên
cơ sở so sánh các chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng hoặc chỉ tiêu giá trị sản xuất
giữa hai thời kỳ với nhau là phải loại trừ đợc ảnh hởng biến động của nhân
tố giá tới sự biến động của nhân tố khối lợng sản phẩm bằng cách cố định
đơn giá sản phẩm ở tử số và mẫu số của chỉ số vào cùng một thời kỳ nào
đó đợc chọn làm gốc.
ở nớc ta, từ nhiều năm nay trong ngành công nghiệp, khi tính chỉ số
khối lợng sản phẩm (dựa trên cơ sở chỉ tiêu gia trị tổng sản lợng nh trớc
đây hoặc chỉ tiêu giá trị sản xuất nh hiện nay) đều lấy quyền số của chỉ số
là giá cố định.
Ngày nay, khi nền kinh tế chuyển sang phát triển theo cơ chế thị tr-
ờng, sản xuất ngày càng phát triển mạnh mẽ, cơ cấu và chủng loại sản
phẩm cũng thay đổi nhanh chóng theo thị hiếu của ngời tiêu dùng, các sản
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd


phẩm mới xuất hiện ngày càng nhiều và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng khối l-
ợng sản phẩm công nghiệp đợc sản xuất ra, thì việc áp dụng phơng pháp
tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp theo cách tính truyền thống
(với quyền số là giá cố định) đã bộc lộ nhiều hạn chế. Vì thế đã làm nẩy
sinh nhiều ý kiến đánh giá khác nhau về vấn đề này, câu hỏi luôn đợc đặt
ra trong thời điểm hiện nay đối với những nhà nghiên cứu thống kê cũng
nh đối với toàn bộ giáo viên, sinh viên các trờng đại học, với đội ngũ cán
bộ thống kê và tất cả những ai quan tâm đến tình hình sản xuất công
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay là: Liệu chúng ta có nên duy trì
cách tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp với quyền số là gía cố
định nh cách tính đã áp dụng từ trớc đến nay nữa hay không hay thay bằng
một phơng pháp tính toán khác phù hợp hơn với yêu cầu thực tế hiện nay
của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta?
Trớc thực tế đó, việc đổi mới phơng pháp tính các chỉ tiêu thống kê
nói chung và phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp nói
riêng trong nền kinh tế thị trờng hiện nay là một yêu cầu thiết thực của quá
trình đổi mới công tác thống kê, và là mục tiêu chiến lợc quan trọng của
ngành thống kê hiện nay nói chung và từng cán bộ thống kê nói riêng. Do
đó việc nghiên cứu và hoàn thiện phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản
phẩm công nghiệp- thớc đo nhịp độ tăng trởng của hoạt động sản xuất
công nghiệp trong điều kiện hiện nay ở nớc ta là một yêu cầu cấp bách và
rất cần thiết, đợc Tổng cục Thống kê đang chủ trơng thay thế bằng một ph-
ơng pháp tính mới phù hợp hơn để thay thế phơng pháp tính cũ.
Về phần mình, với cơng vị là một sinh viên kinh tế của ngành, trớc sự
thay đổi có tính hệ thống này trong phơng pháp tính toán chỉ số khối lợng
sản phẩm công nghiệp ở thời điểm hiện nay, em rất mong đợc góp phần
công sức nhỏ bé của mình để cùng mọi ngời nghiên cứu, tìm ra một phơng
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
2
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk

40b - đhktqd
pháp tính toán chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp mới phù hợp hơn với
yêu cầu thực tế hiện nay của nớc nhà.
Để đợc hoà mình vào cùng với mọi ngời em quyết định lựa chọn đề
tài nghiên cứu tốt nghiệp của mình là Ph ơng pháp tính chỉ số khối lợng
sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng . Vì kiến thức và kinh
nghiệm thực tế còn có những hạn chế nên trong quá trình lập luận và lý
giải của mình em khó có thể tránh hết đợc những thiếu sót nhất định. Nên
em rất mong đợc sự giúp đỡ tiếp tục của các thầy cô giáo để em hoàn thành
tốt đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
3
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
Ch ơng I
Một số vấn đề lý luận chung về phơng pháp
chỉ số và chỉ số khối lợng sản phẩm
I. Vai trò của phơng pháp chỉ số trong phân tích kinh tế
Muốn so sánh hai đại lợng nào đó với nhau, trớc hết chúng phải là
những đại lợng mà chúng ta có thể đo lờng đợc. Và thật dễ dàng nói đợc,
chiếc Mezcedezs Benz đắt hơn chiếc Matiz, nếu chúng ta biết đợc giá của
chúng. Nhng không phải lúc nào hai đại lợng mà chúng ta đem ra so sánh
với nhau đều có thể dễ dàng đo lờng đợc, mà trong thực tế có những trờng
hợp các đại lợng cần đem ra so sánh với nhau lại rất khó đo lờng. Ngời ta
thờng nói anh A thông minh hơn anh B, mặc dù không có cách nào có
thể dễ giàng đo đợc sự thông minh của họ (chỉ số IQ mà chúng ta đang sử
dụng để đo sự thông minh hiện nay còn khá thô- cha thể phản ánh đầy đủ
và trung thực trí óc của con ngời). Do đó, trong thực tế chúng ta vẫn thờng
gặp nhiều trờng hợp không dễ gì đo lờng đợc và tất nhiên sẽ rất khó khi

đem chúng ra so sánh với nhau.
Hơn nữa khi so sánh giữa hai đại lợng nào đó, chúng ta không chỉ cần
các đại lợng đó phải đo lờng đợc mà còn cần phải có một đơn vị đo lờng
thống nhất chung cho các đại lợng mà chúng ta đem ra so sánh, và cách
thức để làm cho các đại lợng đó trở nên so sánh đợc với nhau. Chẳng hạn
khi so sánh mức thu nhập bình quân chung trên một lao động của ngời dân
nớc A với ngời dân nớc B, ngời ta phải dùng tỷ giá hối đoái của đồng tiền
mỗi nớc so với một đồng tiền khác nh đồng đô la Mỹ hoặc đồng bảng Anh,
vv làm đơn vị đo lờng thống nhất chung để chuyển đổi mức thu nhập
bình quân chung trên một lao động của của ngời dân mỗi nớc từ hai đơn vị
tiền tệ riêng biệt không so sánh đợc về cùng một đơn vị tiền tệ thống nhất
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
4
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
có thể so sánh đợc, để so sánh xem chúng hơn kém nhau nh thế nào? Nhng
nh vậy vẫn cha đủ, để đảm bảo so sánh đợc ngời ta phải tính thêm số giờ
công thực tế mà một ngời lao động phải làm để có đợc mức thu nhập đó
của ngời dân mổi nớc (ngời ta gọi đây là mức thu nhập quy chiếu theo giờ
công lao động thực tế của ngời lao động). Nếu không có cách thức chuyển
đổi này thì chúng ta không thể so sánh đợc chính xác về mức thu nhập bình
quân chung trên một lao động giữa ngời dân hai nớc: Nuớc A và nớc B đ-
ợc.
Trớc thực tế đó, khoa học Thống Kê đã đa ra nhiều phơng pháp tính
toán đảm bảo tính chính xác và khả năng so sánh cao. Trong đó phơng
pháp chỉ số có một vai trò quan trọng đặc biệt, nó là một trong những ph-
ơng pháp phân tích thống kê đợc sử dụng phổ biến và hiệu quả nhất trong
các quan hệ so sánh hiện nay.
Thực tế cũng cho thấy, phơng pháp chỉ số có vai trò rất quan trọng và
ảnh hởng rất lớn trong phân tích kinh tế. Phuơng pháp chỉ số không những

giúp chúng ta đánh giá đợc sự biến động từng mặt của các hiện tợng kinh
tế cần nghiên cứu, mà còn có thể giúp chúng ta nghiên cứu đợc những biến
động phức tạp chung, nhiều mặt của cùng một hiện tợng kinh tế. Hơn nữa
nó còn có khả năng phân tích đợc tác động tổng hợp của các nhân tố khác
đến sự biến dộng của chỉ tiêu chung. Do đó, bằng phơng pháp chỉ số chúng
ta có thể nghiên cứu đợc biến động của các hiện tợng kinh tế phức tạp qua
thời gian hoặc không gian khác nhau một cách cụ thể và chúng ta còn có
thể dự đoán đợc xu hớng biến động của các hiện tợng nghiên cứu diễn ra
trong tơng lai.
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
5
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
II. Giới thiệu chung về phơng pháp chỉ số
1. Khái niệm, nội dung và ý nghĩa của chỉ số
1.1. Khái niệm về chỉ số
Chỉ số là một số tơng đối có đơn vị đo là lần hoặc phần trăm (%), biểu
hiện mối quan hệ so sánh giữa các mức độ khác nhau trong cùng một hiện
tợng kinh tế. Chỉ số tính đợc bằng cách so sánh hai mức độ của hiện tợng ở
hai thời gian hoặc địa điểm khác nhau, nhằm nêu lên sự biến động của hiện
tợng qua thời gian hoặc không gian.
1.2. Nội dung của chỉ số
Từ khái niệm chung về chỉ số ta thấy: Chỉ số là một chỉ tiêu tơng đối
đợc thể hiện bằng đơn vị đo là lần hoặc phần trăm, biểu hiện mối quan hệ
so sánh nhất định giữa các mức độ lợng hoá đợc của cùng một hiện tợng
kinh tế đồng chất ở hai thời gian hoặc địa điểm khác nhau. Chỉ số phản ánh
mối quan hệ hơn kém, tăng giảm của hiện tợng nghiên cứu qua thời gian
hoặc không gian.
Ví dụ: Có số liệu về sản lợng hàng hoá tiêu thụ một mặt hàng của
doanh nghiệp A nh sau.

Tên mặt hàng
Lợng tiêu thụ năm
2000 (q
0
)
Lợng tiêu thụ năm
2001(q
1
)
Mặt hàng 200 240
Để đánh giá xem tình hình tiêu thụ mặt hàng A qua hai năm trên nh
thế nào ta dùng chỉ số khối lợng sản phẩm (
q
i
) để so sánh.
Ta có: i
q
=
0
1
q
q
=
2,1
200
240
=
Hoặc 120 %.
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
6

Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
Kết luận: Sản lợng hàng hoá A tiêu thụ năm 2001 so với năm 2000
bằng 1,2 lần hoặc bằng 120% tức tăng 20% so với năm 2000.
1.3. ý nghĩa của chỉ số
Thực tế cho thấy, chỉ số có một ý nghĩa rất quan trọng không những
đối với công tác nghiên cứu và phân tích kinh tế, mà còn có ý nghĩa rất lớn
trong quá trình nhận thức, đánh giá các quá trình kinh tế- xã hội của mỗi
ngời. Chúng ta không thể nói một cách đủ sức thuyết phục rằng: Tăng tr-
ởng kinh tế của nớc ta năm 2001 cao hơn so với năm 2000, nếu chúng
không đợc thể hiện bằng những con số cụ thể. ở mọi lúc, mọi nơi trong
cuộc sống hàng ngày chúng ta luôn phải dùng đến chỉ số, đặc biệt là trong
các mối quan hệ so sánh.
*Trong phân tích thống kê chỉ số đợc dùng để:
- Nghiên cứu sự biến động về mức độ của các hiện tợng kinh tế qua
thời gian hoặc không gian hay so sánh mức độ chênh lệch của các hiện t-
ợng qua không gian. Ví dụ: Nghiên cứu về sự biến động của giá cả, giá
thành, năng suất lao động, khối lợng sản phẩm, vv hay sự chênh lệch về
giá cả, khối lợng hàng hoá tiêu thụ giữa hai thị trờng, giữa hai địa phơng
với nhau, vv
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch về các chỉ tiêu kinh tế đã lập
ra qua thời gian hoặc không gian của các đơn vị, các ngành hay của cả
quốc gia vv
- Xác định vai trò và ảnh hởng biến động của các nhân tố khác nhau
đối với sự biến động chung của một hiện tợng kinh tế phức tạp (chỉ tiêu
chung) nh thế nào?
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
7
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd

Ví dụ: Nghiên cứu sự tác động của năng suất lao động và số lợng
công nhân tới sự biến dộng chung của khối lợng sản phẩm đợc sản xuất ra
qua các năm của một doanh nghiệp, của một ngành, vv
2. Các loại chỉ số khối l ợng sản phẩm công nghiệp
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau mà chúng ta có thể chia chỉ số khối
lợng sản phẩm thành các loại khác nhau. Nhng nếu căn cứ theo phạm vi
tính toán và công dụng phân tích của các chỉ số khối lợng sản phẩm, chúng
ta có thể chia chỉ số khối lợng sản phẩm thành hai loại cơ bản là: Chỉ số
đơn và chỉ số tổng hợp.
2.1. Chỉ số đơn (
q
i
)
Chỉ số đơn phản ánh sự biến động về khối lợng sản phẩm của từng
mặt hàng, trong từng đơn vị sản xuất cá biệt có tính đơn lẻ trong cùng một
hiện tợng kinh tế phức tạp. Ví dụ chỉ số khối lợng tiêu thụ mặt hàng A
của doanh nghiệp X qua hai năm 2001 và 2000.
Công thức tính có dạng: i
q
=
0
1
q
q
(*).
Trong đó: q
1
, q
0
- là khối lợng sản phẩm mặt hàng A của doanh nghiệp X

năm báo cáo (năm 2001) và năm gốc so sánh (năm 2000).
Ta thấy chỉ số đơn phản ánh hiện tợng nghiên cứu mang tính chất đơn
lẻ, từng mặt chứ không phản ánh đợc sự biến động phức tạp có tính tổng
hợp chung của các hiện tợng kinh tế. Tuy nhiên trong thực tế chỉ số đơn
cũng có những công dụng rất thú vị mà các chỉ số tổng hợp không có đợc.
Các chỉ số đơn có công dụng rất lớn trong việc phản ánh sự biến động
của các hiện tợng đơn giản, từng mặt của các hiện tợng kinh tế đồng chất
với nhau. Ngoài ra chúng còn quan trọng hơn do tác dụng hổ trợ cho việc
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
8
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
tính toán các chỉ số tổng hợp khi các chỉ số này không thể tính trực tiếp đ-
ợc từ các dữ liệu đã có. Tuy nhiên trong thực tế những hiện tợng cần
nghiên cứu thờng chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau, do
vậy chỉ số đơn trong những truờng hợp này trở nên bị hạn chế rất nhiều, lúc
này để tiến hành phân tích và đánh giá đợc các hiện tợng kinh tế phức tạp
chúng ta cần phải dùng đến chỉ số tổng hợp khối lợng sản phẩm.
2.2. Chỉ số tổng hợp khối l ợng sản phẩm
Chỉ số tổng hợp khối lợng sản phẩm công nghiệp (ký hiệu là
q
I
) là
chỉ số phản ánh sự biến động tổng hợp về lợng của một hiện tợng kinh tế
phức tạp qua thời gian hoặc không gian, nó giải quyết đúng đắn vấn đề
tổng hợp các phần tử vốn không thể trực tiếp cộng lại đợc với nhau thành
những đại lợng có thể cộng trực tiếp đợc với nhau bằng cách sử dụng các
nhân tố có liên quan làm quyền số. Tử số và mẫu số đều là tổng của các
tích giữa các đại lợng chỉ số hoá ở hai thời kỳ so sánh với quyền số cố định
ở một kỳ nào đó.

Công thức tính chỉ số tổng hợp khối lợng sản phẩm công nghiệp có
dạng tổng quát nh sau:
I
q
=


00
10
qp
qp
(**)
Trong đó: P
0
- Là giá cả kỳ nghiên cứu hoặc kỳ gốc so sánh.
q
1
, q
0
- Là khối lợng hàng hoá kỳ nghiên cứu và kỳ gốc so sánh.
10
qp



00
qp
- Là giá trị khối lợng hàng hoá tiêu thụ kỳ nghiên
cứu và kỳ gốc so sánh (tính theo quyền số là giá p
0

).
Công thức tính chỉ số tổng hợp khối lợng sản phẩm công nghiệp th-
ờng đợc sử dụng nhiều nhất trong khi tính toán các chỉ số chung. Tử số và
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
9
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
mẩu số của chỉ số thể hiện một cách rõ nét sự so sánh giữa hai mức độ của
hiện tợng có sự thay đổi qua thời gian hoặc không gian. Vì vậy, ngoài việc
tính chỉ số tơng đối (I
q
), chúng ta còn có thể tính đợc cả các số tuyệt đối (
0010
qpqp


) - nói lên hiệu quả kinh tế do sự biến động về lợng của
hiện tợng kinh tế mà chúng ta đang nghiên cứu. Các công thức tính chỉ số
tổng hợp còn có thể đợc dùng để tính các chỉ số bình quân. Vì các lý do
trên đây mà chỉ số tổng hợp đợc coi là hình thức cơ bản của chỉ số chung.
Vai trò của các chỉ số tổng hợp rất quan trọng trong nghiên cứu và
phân tích các hiện tợng kinh tế, nó không những cho chúng ta biết đợc biến
động của hiện tợng kinh tế qua thời gian hoặc không gian mà còn giúp cho
chúng ta có thể dự đoán đợc xu thế biến động của hiện tợng sẽ xãy ra trong
tơng lai. Nhng vấn đề ở đây chúng ta cần làm rõ để tiện cho việc nghiên
cứu tiếp theo về phơng pháp tính chỉ số tổng hợp khối lợng sản phẩm công
nghiệp là quyền số của chỉ số.
*Quyền số của chỉ số: Đại lợng đợc dùng trong công thức tính chỉ
số tổng hợp khối lợng sản phẩm công nghiệp bên cạnh các đại lợng chỉ số
hoá, đợc cố định ở cả tử số và mẩu số của chỉ số đợc gọi là quyền số của

chỉ số.
Ví dụ: Quay lại công thức tính chỉ số tổng hợp khối lợng sản phẩm
công nghiệp ở trên (I
q
=


00
10
qp
qp
) p
0
- đợc gọi là quyền số của chỉ số tổng
hợp khối lợng sản phẩm công nghiệp (I
q
).
Trong một số chỉ số, quyền số có thể là một nhân tố hoặc là tích của
nhiều nhân tố khác với nhau.
Quyền số của chỉ số có vai trò rất lớn trong tính toán các chỉ số tổng
hợp. Nó giải quyết hai nhiệm vụ trọng yếu sau đây:
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
10
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
- Nói lên tầm quan trọng của mỗi nhân tố trong cùng một hiện tợng
kinh tế phức tạp mà chúng ta cần nghiên cứu.
- Chuyển biến các phần tử vốn không thể cộng trực tiếp đợc với nhau
về dạng chung có thể cộng trực tiếp với nhau đợc.
Trong mổi chỉ số, quyền số có liên quan chặt chẽ với đại lợng chỉ số

hoá. Quyền số của chỉ số có thể đợc chọn ở các kỳ khac nhau (kỳ gốc, kỳ
báo cáo, hoặc một kỳ nào đó thích hợp) tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu
cụ thể. Thời kỳ của quyền số có ảnh hởng lớn đến trị số và ý nghĩa của chỉ
số. Do vậy việc chọn thời kỳ của quyền số có ý nghĩa rất quan trong và
phải đợc dựa trên cơ sở của sự phân tích kinh tế.
Nh vậy đến đây chúng ta đã nắm đợc một cách hệ thống về cách tính
của các chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp.
3. Đặc điểm và điều kiện áp dụng của chỉ số
Phơng pháp chỉ số là phơng pháp phân tích thống kê, nghiên cứu sự
biến động của những hiện tợng kinh tế kể cả các hiện tợng kinh tế đơn giản
đến các hiện tợng kinh tế phức tạp, bao gồm nhiều phần tử mà các đại lợng
biểu hiện không thể trực tiếp cộng lại đợc với nhau.
Đặc điểm của phơng pháp chỉ số khối lợng sản phẩm là: chỉ số khối l-
ợng sản phẩm công nghiệp biểu hiện sự biến động về lợng của các phần tử
khác nhau trong cùng một hiện tợng kinh tế phức tạp vốn không trực tiếp
cộng đợc với nhau, chuyển về dạng chung có thể trực tiếp cộng đợc với
nhau dựa trên cơ sở của các mối quan hệ giữa các nhân tố nghiên cứu với
các nhân tô khác.
Ví dụ: Khối lợng hàng hoá các loại đợc sản xuất ra trong một doanh
nghiệp, vốn không cộng trực tiếp đợc với nhau, nhng khi chuyển về dạng
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
11
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
giá trị bằng cách sử dụng nhân tố giá có liên quan thì chúng ta có thể cộng
chúng lại đợc với nhau.
Mặt khác, khi nghiên cứu sự biến động của một nhân tố bằng cách giả
định các nhân tố khác của hiện tợng phức tạp không thay đổi, phơng pháp
chỉ số tạo khả năng loại trừ ảnh hởng biến động của các nhân tố này để
khảo sát riêng sự biến động riêng của các nhân tố cần nghiên cứu.

Phơng pháp chỉ số trong thống kê đợc dùng để nghiên cu sự biến
động của các hiện tợng kinh tế qua thời gian hoặc không gian, để phân tích
tình hình hoàn thành kế hoạch, xác định vai trò và sự ảnh hởng biến động
của các nhân tố khác đối với sự biến động chung của các hiện tợng kinh tế
phức tạp. Ngoài ra, phơng pháp chỉ số còn đợc vận dụng để phân tích sự
biến động của các chỉ tiêu thống kê khác.
Qua đó ta thấy, điều kiện để áp dụng đợc phơng pháp chỉ số vào phân
tích, đánh giá tình hình biến động của các mặt, các đơn vị hoặc sự biến
động chung của hiện tợng nghiên cứu trớc những tác động của các chỉ tiêu
nhân tố khác là các hiện tợng đó phải đảm bảo là những đại lợng đồng chất
và có thể lợng hoá đợc- tức là chúng phải là những đại lợng mà chúng ta có
thể đo lờng đợc bằng những con số cụ thể.
III. Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp
Thống kê nghiên cứu mặt lợng trong mối liên hệ mật thiết với mặt
chất của các hiện tợng kinh tế. Khi có sự thay đổi nhất định về lợng sẽ dẫn
đến sự thay đổi về chất của hiện tơng theo quy luật Lợng đổi- Chất đổi
và ngợc lại sự thay đổi về chất của hiện tợng đến một mức độ nhất định
nào đó có tính chất bản lề của sự thay đổi cũng sẽ làm cho hiện tợng thay
đổi về lợng. Quy luật đó làm cho các hiện tợng kinh tế ngày càng biến đổi
và phát triển không ngừng theo hớng ngày càng đa dạng, phức tạp. Do đó
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
12
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
khoa học Thống Kê luôn phải nghiên cứu và tìm cách để phân tích, đánh
giá mối quan hệ đó giữa hai mặt l ợng và chất của các hiện tợng kinh tế
phức tạp luôn vận động và phát triển không ngừng.
Mối quan hệ giữa sự biến động chung về giá cả, khối lợng sản phẩm
và biến động riêng của từng nhân tố này trong cùng một hiện tợng kinh tế
đợc phản ánh thông qua hệ thống chỉ số sau đây:


=


00
11
qp
qp



10
11
qp
qp


00
10
qp
qp
(1)
Hoặc:
qppq
III
=
Trong đó: - p
1
, p
0

- Là giá cả kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
- q
1
, q
0
- Là khối lợng sản phẩm kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
-

11
qp
,

10
qp
,

00
qp
- Là giá trị khối lợng sản phẩm hàng hoá kỳ
nghiên cứu, giá trị khối lợng kỳ nghiên cứu tính theo giá kỳ gốc, giá trị
khối lợng sản phẩm kỳ gốc.
-
pq
I
- Là chỉ số chung, phản ánh sự biến động chung, đồng thời của cả hai
nhân tố giá và lợng.
-
p
I
- Là chỉ số giá, phản ánh biến động riêng của yếu tố giá cả hàng hoá.

-
q
I
- Là chỉ số khối lợng hàng hoá, phản ánh biến động riêng của yếu tố
khối lợng sản phẩm.
Hệ thống chỉ số (1) phản ánh mối quan hệ tác động qua lại giữa yếu
tố giá và yếu tố khối lợng của hiện tợng kinh tế đến chỉ tiêu chung (
pq
I
).
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
13
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
Từ hệ thống chỉ số trên ta thấy: Việc tính chỉ số khối lợng sản phẩm
công nghiệp (
q
I
) có thể đợc tính theo các cách tính sau đây.
1. Tính trực tiếp chỉ số khối l ợng sản phẩm công nghiệp
Công thức tính trực tiếp chỉ số tổng hợp khối lợng sản phẩm công
nghiệp có dạng:

q
I
=


00
10

qp
qp
(1a)
Trong đó: -
0
p
- Là giá của hàng hoá kỳ gốc đợc dùng làm quyền số của chỉ
số.
-
1
q
,
0
q
- Là khối lợng sản phẩm kỳ nghiên cứu và khối lợng sản
phẩm kỳ gốc.
-

10
qp
,

00
qp
- Là giá trị khối lợng kỳ nghiên cứu tính theo giá kỳ
gốc, giá trị khối lợng sản phẩm kỳ gốc.
Tuy nhiên từ hệ thống chỉ số (1) ta thấy: Chỉ số khối lợng sản phẩm
công nghiệp còn có thể tính đợc theo cách khác nữa, đó là tính chỉ số khối
lợng sản phẩm công nghiệp thông qua chỉ số giá.
2. Tính chỉ số khối l ợng sản phẩm công nghiệp thông qua chỉ số

giá
Từ hệ thống chỉ số (1) ta thấy:
pq
I
=
qp
II
.
Suy ra, ta có công thức tính gián tiếp chỉ số tổng hợp khối lợng sản
phẩm công nghiệp:

q
I
=
pq
I
:
p
I
(1b)
Trong đó:
pq
I
,
p
I
- đã đợc chú thích ở trên.
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
14
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk

40b - đhktqd
3. Tính chỉ số khối l ợng sản phẩm công nghiệp với quyền số của
chỉ số là tỷ trọng giá trị của sản phẩm
Từ hệ thống chỉ số (1) ta suy ra có thể tính chỉ số khối lơng sản phẩm
công nghiệp theo hai cách: tính trực tiếp từ các đại lợng tính đợc (
10
qp

,

00
qp
) và tính gián tiếp thông qua chỉ số giá (
p
I
).
Mặt khác ta có:
q
I
=


=




00
0
1

00
00
10
qp
q
q
qp
I
qp
qp
q
.
Với:
0
1
q
q
i
q
=
thay vào công thức trên ta có:



=

=





0
0
00
00
d
id
qp
iqp
I
qq
q
Trong đó: -
=

00
00
0
qp
qp
d
- Là tỷ trọng giá trị từng loại sản phẩm, đóng vai
trò là quyền số của chỉ số (tính theo kỳ gốc).
-
0
1
q
q
i
q

=
- Chỉ số đơn khối lợng sản phẩm, đợc xem là lợng biến
hay tiêu thức bình quân hoá của chỉ số.
Ví dụ: Có số liệu giả định về kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp Aqua hai năm 2000 và 2001 ở bảng 1 nh sau:
Bảng 1: Đơn giá và khối lợng sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp
A.
Tên sản
phẩm
Đơn vị
tính
Đơn giá sản phẩm.
(1000
đ
)
Khối lợng sản phẩm
Năm2000.
(
0
p
)
Năm2001
(
1
p
)
Năm2000
(
0
q

)
Năm2001 (
1
q
)
1.Sph 1 1000c 800 760 4000 4200 1,05 0,567
2.sph 2 Tấn 1220 1200 2000 2200 1,1 0,433
Từ số liệu trên ( ở bảng 1) ta tính đợc các đại lợng:
-
5640000)20001220()4000800(
00
=+=

qp
(ng đ).
-
6044000)220012204200800(
10
=+=

qp
(ngđ).
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
15
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
-
5832000)220012004200760(
11
=+=


qp
(ngđ).
Từ đó ta tính đợc:
+ Chỉ số chung:
034,1
5640000
5832000
00
11
===


qp
qp
I
pq
lần hoặc 103,4%.
+Chỉ số giá:
9649,0
6044000
5832000
10
11
===


qp
qp
I

p
lần hoặc bằng 96,49 %.
+Suy ra chỉ số khối lợng sản phẩm của doanh nghiệp X năm 2001
so với năm 2000 là:
-Tính trực tiếp:
0716,1
5640000
6044000
00
10
===


qp
qp
I
q
lần hoặc 107,16 %.
- Tính gián tiếp:
pqq
II =
:
p
I
=
0716,1
9649,0
034,1
=
lần hoặc 107,16%.

-Tính với quyền số là tỷ trọng giá trị sản phẩm (
0
d
):
0716,1
)433,0567,0(
)433,01,1567,005,1(
0
0
=
+
+
==


d
id
I
q
q
lần hoặc 107,16%.
Kết luận: Với số liệu ở bảng 1, áp dụng tính chỉ số khối lợng sản
phẩm công nghiệp cho doanh nghiệp theo cả ba cách tính trên đều cho
chúng ta cùng một kết quả nh nhau, đều bằng 107,16%: Nh vậy ta có chỉ
số khối lợng sản phẩm công nghiệp của doanh nghiệp X năm 2001 so
với năm 2000 bằng 1,0716 (lần) hoặc bằng 107,16 (%) tức là tăng 7,16%
so với năm 2000.
Tuy nhiên trên đây chỉ là một ví dụ giả định đơn giản với giả thiết chỉ
có hai loại sản phẩm cùng đợc sản xuất ở năm 2000 (năm gốc ) và
2001(năm báo cáo) và hơn nữa nó có đủ số liệu về đơn giá của từng loại

sản phẩm (p) nhằm để minh hoạ cho phơng pháp tính toán chỉ số khối lợng
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
16
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
sản phẩm đã nêu trên. Còn trong thực tế công tác thống kê thì số liệu rất đa
dạng và phức tạp, không phải khi nào chúng ta cũng có đầy đủ số liệu để đ-
a vào các công thức để tính toán. Vì vậy phải tiếp tục nghiên cứu và giải
quyết hàng loạt vấn đề cả về lý luận lẫn thực tiễn thì mới có thể tính đợc
chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp đáp ứng với nhu cầu của thực tế
hiện nay.
Đi sâu nghiên cứu và phân tích những đặc điểm, nội dung và điều
kiện áp dụng của chỉ số khối lợng sản phẩm chúng ta sẽ thấy rõ vấn đề
thực tế khó khăn đó trong công tác tính toán chỉ số khối kợng sản phẩm
công nghệp hiện nay.
Chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp với quyền số là giá cả kỳ gốc
(kỳ trớc kỳ báo cáo) có dạng:



=
00
10
qp
qp
I
q
(2).
Trong đó: P
o

- Là giá cả kỳ gốc đợc chọn làm quyền số của chỉ số.

1
q
,
0
q
- Là khối lợng sản phẩm kỳ nghiên cứu và khối lợng sản phẩm
kỳ gốc.

Chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp với quyền số là giá cả kỳ gốc
(
0
p
) và đợc gọi là quyền số khả biến của chỉ số (vì cứ sau mỗi một cặp
năm so sánh thì quyền số của chỉ số lại thay đổi một lần). Chúng ta tạm gọi
đây là dạng cơ bản của chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp. Trở lại ví
dụ ở bảng 1, ta thấy điều kiện để áp dụng đợc công thức (2) là:
- Các mặt hàng đợc sản xuất ra qua các thời kỳ phải ổn định, nghĩa là
giữa kỳ báo cáo và kỳ gốc so sánh các doanh ngiệp, các nghành công
nghiệp phải cùng sản xuất ra những loại sản phẩm nh nhau, hay nói cách
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
17
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
khác giữa kỳ báo cáo và kỳ gốc so sánh không có sản xuất ra các sản phẩm
mới hoặc ngừng sản xuất những sản phẩm cũ.
- Trong mỗi kỳ nghiên cứu chúng ta đều phải xác định đợc đơn giá
của từng loại sản phẩm (p) để có cơ sở tính các đại lợng (
10

qp


00
qp

).
Song trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay không phải ở đâu và lúc nào
việc tính toán chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp cũng đơn giản nh
vậy. Mà ngợc lại và phổ biến là:
- Do hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các ngành
công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng luôn phát triển, các sản phẩm mới
không ngừng đợc sản xuất ra, đồng thời lại có những sản phẩm cũ bị mất
đi, nên ngoài những loại sản phẩm mà cả hai kỳ nghiên cứu cùng sản xuất
(gọi là sản phẩm so sánh đợc), còn có những loại sản phẩm có thể kỳ trớc
có sản xuất nhng kỳ này không sản xuất, hoặc kỳ này không sản xuất nhng
kỳ sau lại đợc sản xuất (gọi là những sản phẩm không so sánh đợc). Đối
với những loại sản phẩm không so sánh đợc thì hoặc là có giá cả kỳ gốc (
0
p
), nhng lại thiếu khối lợng sản phẩm kỳ báo cáo (
1
q
), hoặc là có khối l-
ợng sản phẩm kỳ báo cáo (
1
q
) nhng lại thiếu giá cả kỳ gốc (
0

p
), và nh vậy
chúng ta sẽ không tính đợc các đại lợng
10
qp
của những loại sản phẩm này.
Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh công nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng thờng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và
việc tính chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng theo giá bán buôn xí nghiệp nh trớc
đây, cũng nh chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá cơ bản nh hiện nay. Thực tế
không tách riêng từng loại sản phẩm rồi tổng hợp lại, nên việc xác định giá
bán buôn xí nghiệp hoặc giá cơ bản thực tế của mỗi kỳ cho từng loại sản
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
18
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
phẩm riêng biệt gặp nhiều khó khăn. Vì vậy chúng ta khó có thể có đợc
đơn giá (
0
p
) của tất cả các loại sản phẩm đợc sản xuất ra để tính các đại l-
ợng
10
qp
cũng nh

10
qp
. Tuy nhiên khi chỉ tiêu giá trị sản xuất tính theo
giá sản xuất thì việc xác định đơn giá sản phẩm ở các doanh nghiệp có

thuận lợi hơn.
- Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp công nghiệp
ngoài sản xuất những sản phẩm phẩm vật chất, còn sản xuất ra những sản
phẩm dịch vụ, trong đó có những loại ở dạng công việc có tính chất công
nghiệp chỉ biểu hiện dới hình thức giá trị chứ không có đơn giá và khối l-
ợng nh các loại sản phẩm hiện vật. Vì thế, đối với những sản phẩm công
nghiệp là những hàng hoá dịch vụ nay thì chúng ta cũng không thể tính
trực tiếp đợc các đại lợng (
10
qp
).
Vì những lý do đó, nên trong thực tế công tác thống kê hầu nh chúng
ta không thể áp dụng đợc công thức dới dạng cơ bản nh công thức (2) để
tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp, mà phải xây dựng phơng án
tính toán cho tong trờng hợp cụ thể sao cho vừa loại trừ đợc biến động của
yếu tố giá, vừa phù hợp với điều kiện thực tế khách quan hiện nay của nền
kinh tế thị trờng.
Hơn thế nữa, việc tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp không
những chỉ tính riêng cho từng doanh nghiệp mà cần thiết và quan trọng hơn
là phải tính toán cho các cấp, các ngành rồi từ đó chúng ta mới tổng hợp lại
và tính chung cho toàn bộ nền công nghiệp của cả quốc gia.
Theo bảng phân ngành kinh tế quốc dân, hiện nay toàn bộ nền công
nghiệp nớc ta đợc chia thành các ngành công nghiệp nh sau: Công nghiệp
khai thác mỏ, công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất và phân phối
điện nớc (gọi là các ngành cấp I). Trong mỗi nghành cấp I lại đợc chia
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
19
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
thành các ngành cấp II, từ các ngành cấp II lại đợc chia thành các ngành

cấp III, từ các ngành cấp III lại đợc chia thành các ngành cấp IV.
Nh vậy chúng ta thấy về nguyên tắc, việc tính chỉ số khối lợng sản
phẩm công nghiệp phải lần lợt tính từ doanh nghiệp rồi tính lên cho các
ngành cấp IV, III, II, cấp I và sau cùng là tính cho toàn bộ nền công nghiệp
của cả nớc. Song để đơn giản, dễ theo dõi và phù hợp với điều kiện thực tế
hiện nay của nền kinh tế thị trờng, trên góc độ nghiên cứu, công thức tính
chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp ở đây sẽ đợc khái quát lại và trình
bày ở ba dạng tơng ứng với ba cấp tính toán đó là: Công thức tính chỉ số
khối lợng sản phẩm công nghiệp áp dụng cho phạm vi từng doanh nghiệp,
công thức tính áp dụng cho phạm vi từng ngành công nghiệp riêng biệt và
công thức tính áp dụng cho phạm vi toàn bộ nền công nghiệp.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào nghiên cứu từng phơng pháp tính chỉ số
khối lợng sản phẩm công nghiệp cụ thể, cũng nh đánh giá những u và nhợc
điểm của từng phơng pháp tính toán trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
C h ơng II
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
20
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
Thực trạng việc tính chỉ số khối lợng sản
phẩm công nghiệp ở nớc ta hiện nay
ở nớc ta từ trớc đến nay, việc tính chỉ số khối lợng sản phẩm công
nghiệp vẫn tính theo cách truyền thống là Ph ơng pháp tính chỉ số khối l-
ợng sản phẩm với quyền số là giá cố định .
1. Nội dung của ph ơng pháp tính chỉ số khối l ợng sản phẩm công
nghiệp với quyền số là giá cố định
Cách tính chỉ số khối lợng sản phẩm với quyền số là giá cố định là
việc tính toán chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp bằng cách thay
quyền số của chỉ số trong công thức chung (



=
00
10
qp
qp
I
q
- với quyền số khả
biến (p
o
)) bằng quyền số cố định là giá cố định (ký hiệu là p
c
) ở một kỳ
nào đó có điều kiện sản xuất ổn định đợc chọn làm gốc để tính tiếp cho
nhiều năm về sau. Công thức tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp
với quyền số là giá cố định có dạng:



=
0
1
qp
qp
I
c
c
q
(3)

Trong đó:
q
I
- Là chỉ số khối lợng sản phẩm.
p
c
Là giá cố định ở một kỳ cố định nào đó đợc chọn làm quyền số của
chỉ số.
q
1
, q
0
- Là khối lợng sản phẩm kỳ nghiên cứu và kỳ gốc.
Với giá cố định (p
c
) là giá bình quân giữa các khu vực và giữa các
thời gian khác nhau trong năm của một năm nào đó có điều kiện sản xuất
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
21
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
ổn định đợc chọn làm gốc và đợc cơ quan thống kê lập thành bảng giá cố
định rồi ban hành và sử dụng thống nhất trong tất cả các đơn vị sản xuất
công nghiệp trong phạm vi cả nớc liên tục trong nhiều năm.
ở Việt Nam, chúng ta đã từng xây dựng bảng giá cố định trong năm
1959 áp dụng đến năm 1969 (sử dụng trong 11 năm), bảng giá cố định
năm 1970 và áp dụng đến năm 1981 (sử dụng trong 12 năm), bảng giá năm
1982 áp dụng đến năm 1988 (áp dụng trong 7 năm), bảng giá cố định năm
1989 áp dụng đến năm 1993 (sử dụng trong 5 năm) và bảng giá cố định đ-
ợc xây dung gần đây nhất là bảng giá năm 1994 và sử dụng cho đến nay

(tức đã sử dụng đợc hơn 7 năm) mà cha đợc thay mới.
Điều đó cho thấy, việc xây dựng và ban hành bảng giá cố định chung
cho các sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay là một
việc làm rất phức tạp, khó khăn. Hơn nữa việc sử dụng bảng giá cố định
trong nhiều năm nh vậy đã thể hiện nhiều bất cập so với thực tế của tình
hình kinh tế thị trờng biến động từng ngày một nh hiện nay.
2. Cách tính của ph ơng pháp tính chỉ số khối l ợng sản phẩm
công nghiệp với quyền số là giá cố định
Trớc kia, trong thời kỳ bao cấp, khi công nghiệp nớc ta còn áp dụng
chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng thì giá cố định (p
c
) sản phẩm công nghiệp đợc
xây dựng trên cơ sở giá bán buôn xí nghiệp (tức là giá bán của sản phẩm
công nghiệp bán ra khỏi xí nghiệp nó bằng giá thành sản xuất cộng với lợi
nhuận định mức của sản phẩm công nghiệp đợc sản xuất ra). Từ khi
chuyển sang áp dụng chỉ tiêu giá trị sản xuất thì giá cố định sản phẩm công
nghiệp đợc xây dựng trên cơ sở giá sản xuất - tức là chỉ tiêu giá trị sản xuất
đợc tính theo giá sản xuất, với giá sản xuất (p
sx
=p
bán buôn xí nghiệp
+ thuế xuất).
Và thậm chí nhiều khi còn tính cả theo giá tiêu thụ của sản phẩm (tức theo
giá thị trờng (p
tt
=p
sx
+ chi phí lu thông của sản phẩm)).
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
22

Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
Nh vậy thực chất của việc tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghệp
với quyền số là giá cố định là sự thay thế quyền số của chỉ số theo giá từng
năm (p
0
- quyền số khả biến) bằng giá cố định (p
c
- quyền số bất biến) cho
nhiều năm.
Với cách tính giá cố định (p
c
) nh trên, việc xây dựng bảng giá cố định
là một công việc phức tạp, tốn nhiều thời gian, công sức, tiền của và phải
đợc chuẩn bị thật công phu với sự phối hợp tham gia của nhiều cấp bộ
ngành có liên quan. Song vì trong nhiều năm sử dụng bảng giá cố định
chúng ta mới phải thay đổi bảng giá một lần cho nên vẫn có thời gian và
điều kiện để thực hiện việc xây dựng nên một bảng giá cố định mới đầy đủ
để thay thế bảng giá cố định cũ. Với lợi thế đó của bảng giá cố định mà ở
nớc ta gần 45 năm qua cũng nh nhiều nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây đã áp
dụng bảng giá cố định để tính giá trị sản lợng, nay thay bằng giá trị sản
xuất theo giá cố định và trên cơ sở đó để tính chỉ số khối lợng sản phẩm
qua các năm để nghiên cứu biến động cũng nh đánh gía sự tăng trởng của
sản xuất công nghiệp qua các thời kỳ với nhau.
Theo phơng pháp này, việc tính chỉ số khối lợng sản phẩm công
nghiệp với quyền số là giá cố định nh công tức (3) thì chỉ số khối lợng sản
phẩm công nghiệp đợc xác định bằng cách so sánh giá trị sản xuất theo giá
cố định giữa hai thời kỳ (kỳ báo cáo và kỳ gốc) với nhau.
Do vậy việc tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp theo phơng
pháp này, vấn đề cốt lõi của nó là việc tính toán chỉ tiêu giá trị sản xuất

theo giá cố định qua các thời kỳ và lần lợt tính theo ba cấp nh đã nói ở trên
là: Bắt đầu tính cho các doanh nghiệp rồi tổng hợp lên tính cho từng ngành
công nghiệp riêng biệt (ở đây dựa trên bảng phân ngành trong báo cáo tổng
hợp của thống kê công nghiệp đang thực hiện) và cuối cùng là tính cho
toàn bộ nền công nghiệp của một tỉnh, thành phố hoặc của cả nớc.
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
23
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
Cụ thể:
2.1. Tính đối với từng doanh nghiệp
Việc tính toán chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp với quyền số là
giá cố định cho phạm vi từng doanh nghiệp trớc hết chúng ta phải tính đợc
giá trị sản xuất theo giá cố định (p
c
) cho từng loại sản phẩm rồi từ đó mới
tính tổng hợp chung cho toàn doanh nghiệp. Nhng hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, do đoài hỏi của
thị trờng và nhu cầu đổi mới, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà qua các thời kỳ khác nhau có những sản phẩm
cũ mất đi (không đợc sản xuất tại thời kỳ nghiên cứu) và có những sản
phẩm mới xuất hiện (cha có giá trong bảng giá cố định). Do vậy việc tính
toán giá trị sản xuất công nghiệp của từng doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng chúng ta cần đặc biệt chú ý đến việc cụ thể hoá cách tính toán cho
hợp lý, rồi từ đó mới tổng hợp tính cho toàn doanh nghiệp.
Đối với những sản phẩm công nghiệp sản xuất ra đã có giá cố định
(có đơn giá phù hợp ghi sẵn rong bảng giá cố định) thì việc tính toán giá trị
sản xuất theo giá cố định của những sản phẩm này không gặp khó khăn gì,
chúng ta chỉ việc lấy khối lợng sản phẩm từng loại nhân với đơn giá cố
định phù hợp của chúng đã có sẵn trong bảng giá cố định là đợc.

Nhng đối với những sản phẩm mới đợc sản xuất ra (những sản phẩm
sản xuất ra sau khi xây dựng bảng giá cố định) cha có giá cố định trong
bảng giá cố định và những loại sản phẩm dịch vụ ở dạng công việc có tính
chất công nghiệp nh: giá trị sữa chữa, sơn mạ đánh bóng, vv, thì chúng ta
chỉ xác định đợc giá trị sản xuất theo giá thực tế của chúng chứ không có
khối lợng hiện vật cũng nh đơn giá (những sản phẩm này chúng ta gọi
chung là những sản phẩm cha có giá cố định) thì khi tính toán giá trị sản
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
24
Luận văn tốt nghiệp bùi sỹ hùng tk
40b - đhktqd
xuất (GTSX) theo giá cố định (GCĐ) cho những sản phẩm này, chúng ta
phải chuyển đổi giá trị của chúng từ giá trị thực tế (GTT) về giá cố định.
Cách chuyển đổi về giá cố định của những sản phẩm mới cha có giá
cố định nh sau:
GTSX theo
GCĐ của những
sản phẩm cha có
GCĐ
=
GTSX theo GTT
của những sản
phẩm cha có
GCĐ

*
Hệ số
tính đổi (4a)
Trong đó:
Hệ số

tính

=
GTSX theo GCĐ của những sản phẩm đã có GCĐ
GTSX theo GTT của những sản phẩm đã có GCĐ
(Việc tính toán này cho phép chúng ta có thể tính chuyển giá trị sản
xuất của những sản phẩm cha có giá cố định (trong bảng giá cố định) về
giá giá trị sản xuất theo giá cố định, đảm bảo tính thống nhất về kết quả
tính toán.
Ví dụ: Có số liệu về tình hình sản xuất sản phẩm công nghiệp của
doanh nghiệp A nh sau:
Bảng 2: Giá cố định và khối lợng sản phẩm của doanh nghiệp A.
Tên sản phẩm
Đơn vị
tính
Giá cố định
1994
Khối lợng sản phẩm sản xuất
2000(q
0
) 2001(q
1
)
I.Sản phâm sản
xuất
1.Sảnphẩm 1 1000
v
230 7238 6292
2.Sản phẩm 2 1000
v

1000 1438 994
3.Sản phẩm 3 1000
v
420 78 88
4.Sản phẩm 4 1000
v
210 486 246
5.sản phẩm 5 1000
v
34 24
6.Sản phẩm 6 1000
v
600 - 1000
7.Sảnphẩm7(tính
bằng giá trị)
1000
đ
- 50000 -
Phơng pháp tính chỉ số khối lợng sản phẩm công nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
25

×