Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Các phương pháp hạch toán dự phòng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.29 KB, 18 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Đại hội lần thứ 6 của Đảng ta đà khởi xớng công cuộc đổi mới, chuyển
nền kinh tế nớc ta từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trờng để thực hiện
chính sách mở cửa tạo điều kiện cho nền kinh tÕ níc ta héi nhËp víi c¸c níc
trong khu vực và trên thế giới. Chủ chơng trên của Đảng đem lại cho các
doanh nghiệp trong nớc nhiều cơ hội và thử thách mới. Thực tế trên đà khẳng
định rõ vai trò và vị trí của Kế toán Tài chính trong quản trị doanh nghiệp.
Kế toán Tài chính giúp các doanh nghiệp thấy đợc thực trạng trong quá
trình kinh doanh cđa doanh nghiƯp b»ng nh÷ng sè liƯu cơ thể và chính xác.
Nội dung của Kế toán Tài chính rất đa dạng : Bao gồm : Hạch toán tài sản
cố định, hạch toán tiêu thụ thành phẩm, hạch toán các nghiệp vụ dự phòng,
xác định kết quả hoạt động kinh doanh Hạch toán các nghiệp vụ dự phòng Hạch toán các nghiệp vụ dự phòng
là một phần quan trọng trong nội dung của Kế toán Tài chính.
Trong kinh doanh, để hạn chế bớt những thiệt hại và để chủ động hơn về
tài chính trong các trờng hợp xảy ra rủi ro do các tác nhân khách quan giảm
giá vật t, hàng hoá, giảm giá các khoản vốn đầu t trên thị trờng chứng khoán,
thị trờng vốn Hạch toán các nghiệp vụ dự phòng hoặc thất thu các khoản nợ phải thu có thể phát sinh Hạch toán các nghiệp vụ dự phòng doanh
nghiệp cần thực hiện chính sách dự phòng giảm giá trị thu hồi của vật t, tài
sản, tiền vốn trong kinh doanh. Việc lập dự phòng giúp các doanh nghiệp
nắm thế chủ động trong việc xử lý rủi ro xảy ra đồng thời có kế hoạch sản
xuất dinh doanh hợp lý để có thể luôn đứng vững trong môi trờng có tính
cạnh tranh cao của nền dinh tế. Điều này chứng tỏ vai trò to lớn của dự
phòng đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Xuất phát từ sự cần thiết nói trên, em xin viết đề tài Các phơng pháp
hạch toán dự phòng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Nội dung bài viết gồm 2 phần :
- Cơ sở lý luận về các phơng pháp hạch toán dự phòng của doanh
nghiệp
- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện phơng pháp hạch toán dự phòng trong


doanh nghiệp
Do còn nhiều hạn chế về trình độ và kinh nghiệm nên bài viết còn có
nhiều sai sót, em kính mong nhận đợc sự góp ý tận tình của thầy giáo để bài
viết đợc hoàn thiện hơn.

nội dung
Phần I :

Cơ sở lý luận về các phơng
phơng pháp hạch
toán dự phòng của doanh nghiệp

I.
Khái niệm, vai trò, thời điểm, nguyên tắc lập và
phân loại các loại dự phòng giảm giá tài sản
1. Khái niệm:
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Dù phßng thực chất là việc ghi nhận trớc một khoản chi phÝ thùc tÕ cha
thùc chi vµo chi phÝ kinh doanh, chi phí đầu t tài chính của niên độ báo cáo
để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể xảy ra trong
niên độ liền sau.
- Dự phòng giảm giá tài sản là sự xác nhận về phơng diện kế toán một
khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng
không chắc chắn.
2.


Vai trò của dự phòng:

Dự phòng làm tăng tổng sè chi phÝ, do vËy nã ®ång nghÜa víi sù tạm thời
giảm thu nhập ròng của niên độ báo cáo (niên độ lập dự phòng). Bộ Tài
Chính quy định ghi nhận sự giảm giá của các tài sản vào chi phí của doanh
nghiệp. Do đó vai trò của các khoản dự phòng giảm giá đối với doanh nghiệp
đợc thể hiện trên các phơng diện sau.
- Phơng diện kinh tế: Các khoản dự phòng cho phép doanh nghiệp luôn
thực hiện đợc nguyên tắc hạch toán tài sản theo gía phí gốc, lại vừa có thể
ghi nhận trên các báo cáo tài chính của mình giá trị thực tế của tài sản.Vì
vậy, nó làm cho bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác
hơn giá trị thực tế của tài sản.
- Phơng diện tài chính : Do dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lÃi
niên độ nên nó tạo lập cho mỗi doanh nghiệp một số vốn đáng kể để bù đắp
các khoản giảm giá tài sản thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay
lỗ đà đợc dự phòng khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau này. Thực
chất, các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp khắc phục trớc mắt những thiệt hại có thể xảy ra trong kinh
doanh. Tạm thời nó nằm trong các tài sản lu động trớc khi đợc sử dụng thực
sự.
- Phơng diện quản lý nhà nớc: Dự phòng và những lợi ích của nó đợc nhìn
nhận nh một đối sách tài chính cần thiết để duy trì doanh nghiệp, tạo thu lâu
dài vào ngân sách nhà nớc
- Phơng diện thuế khoá: Dự phòng giảm giá đợc ghi nhận nh một khoản
chi phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính toán ra số lợi tức thực tế.
3.

Thời điểm và nguyên tắc xác lập dự phòng.

a. Thời điểm xác lập dự phòng

Theo chế độ kế toán, Bộ Tài Chính quy định việc xác định dự phòng giảm
giá về đối tợng cũng nh mức dự phòng cần lập hay hoàn nhập phải đợc thực
hiện vào cuối mỗi niên độ kế toán, trớc khi lập các báo cáo tài chính.
b. Nguyên tắc xác lập dự phòng
* Nguyên tắc chung : Một khoản dự phòng chỉ có thể đợc lập trong trờng
hợp sự giảm giá trị là không thể tránh khỏi hoặc các rủi ro và phí tổn do các
sự cố đà hoặc sẽ có khả năng xảy ra đà đợc biết cơ thĨ vỊ néi dung, nhng cha
biÕt ch¾c sÏ diÕn biến thế nào.
* Ngoài ra, việc trích lập dự phòng giảm giá tài sản phải đảm bảo 4 nguyên
tắc sau:

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- ViÖc trÝch lập dự phòng phải dựa trên các bằng chứng tin cậy về sự giảm
giá của từng đối tợng cụ thể. Nói cách khác, việc trích lập dự phòng phải dựa
trên các dự báo và thực tế đà xảy ra trong xuốt niên độ báo cáo.
Theo quy định thì các khoản giảm giá tài sản đợc ghi nhận vào chi của
doanh nghiệp nên nó làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Do đó, doanh nghiệp không thể dựa trên những bằng chứng không
chắc chắn về việc giảm giá tài sản để lập dự phòng một cách tuỳ tiện làm cho
việc lập dự phòng có thể gây ảnh hởng nghiêm trọng tơí kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
-Việc trích lập dự phòng không đợc vợt quá số lợi nhuận thực tế phát sinh
của doanh nghiệp vì nếu mức dự phòng đợc trích lập của doanh nghiệp lớn
hơn số lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp thì có nghĩa là chi phí của doanh
nghiệp bị tăng lên một khoản lớn hơn số lợi nhuận thực tế. Do đó, số lợi
nhuận trên sổ sách lúc này của doanh nghiệp sẽ là âm nói cách khác là doanh

nghiệp sẽ bị lỗ.
- Vì mỗi loại vật t, hàng hoá, chứng khoán có một mức giảm giá khác
nhau nên việc trích lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật t
hàng hoá, từng loại chứng khoán bị giảm giá, từng khoản nợ phải thu khó
đòi. Sau đó phải tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết
dự phòng từng loại.
- Việc trích lập dự phòng phải do Hội đồng với các thành viên bắt buộc là
Giám đốc, Kế toán trởng, Trởng phòng vật t ( hoặc Trởng phòng kinh
doanh ) tiến hành.
4.

Phân loại dự phòng giảm giá tài sản.

Xuất phát từ sự giảm giá của một số loại tài sản hay xảy ra ở Việt Nam, dự
phòng giảm giá tài sản của các doanh nghiệp Việt Nạm đợc phân chia thành
các loại nh sau:
- Dự phòng giảm giá đầu t tài chính, trực tiếp là dự phòng giảm giá chứng
khoán đầu t ngắn hạn, dài hạn.
- Dự phòng giảm giá các loại hàng tồn kho (vật t, hàng hoá, sản phẩm dở
dang, sản phẩm hoàn thành đang tồn đọng theo nhu cầu thực tế hoặc chờ
thanh lý, xử lý Hạch toán các nghiệp vụ dự phòng)
- Dự phòng nợ phải thu khó đòi : thực hiện với các khách hàng nghi ngờ
về khả năng có thể trả nợ
II.

Hạch toán các loại dự phòng giảm giá

1. Hạch toán dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán ngắn hạn và dài
hạn
a. Mục đích lập dự phòng:

- Để đề phòng về tài chính cho trờng hợp chứng khoán đang đầu t có thể
bị giảm giá khi thu hồi, chuyển nhợng, bán.
- Để xác định giá trị thực tế của các chứng khoán đang đầu t khi lập báo
cáo cân đối kế toán.
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

b. Đối tợng và điều kiện lập dự phòng
Toàn bộ chứng khoán do doanh nghiệp đầu t theo đúng qui định của luật
pháp, đợc mua bán tự do trên thị trờng mà tại thời điểm kiểm kê cuối năm có
giá thị trờng giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán ( giá gốc ghi sổ )
đợc phép trích lập dự phòng. Những chứng khoán không đợc phép mua bán
trên thị trờng thì không đợc trích lập dự phòng.
c. Phơng pháp xác định mức dự phòng cần lập cho niên độ tới
Số dự phòng phải lập cho niên độ liền sau niên độ báo cáo đợc tính toán
trên hai căn cứ : thực tế diễn biến giá chứng khoán xảy ra trong niên độ báo
cáo và dự báo giá thị trờng chứng khoán doanh nghiệp đang cầm giữ sẽ xảy
ra trong năm liền sau. Trên cơ sở đà biết doanh nghiệp xác định số dự phòng
cần lập cho năm tiếp theo bằng các bớc thực hiện công việc sau:
Bớc 1: Kiểm kê số chứng khoán hiện có theo loại
Bớc 2: Lập bảng kê chứng khoán về số lợng và giá trị mua vào, đối chiếu
với giá thị trờng vào ngày kiểm kê ( ngày cuối niên độ báo cáo niên độ
xảy ra việc lập dự phòng )
Bớc 3: Tính mức dự phòng phải lập cho niên độ sau theo loại chứng khoán
nào có mức báo giá thị trờng tại ngày kiểm kê thấp hơn giá ghi sổ thời điểm
mua vào của chứng khoán.
Mức dự phòng giảm
giá cần lập cho niên độ

tới của chứng khoán i

=

Mức giảm giá của
chứng khoán i

Giá chứng khoán i thực tế
trên thị trờng cuối niên độ
kế toán

=

Số lợng chứng khoán i
hiện có cuối niên độ
cần lập dự phòng

x

Mức giảm giá
của
chứng
khoán i

-

Giá gốc ghi sổ
kế toán của
chứng khoán i


Có thể lập bảng kê dự phòng theo mẫu thiết kế sau :
Số hiệu tài Loại chứng Số l- Giá mua vào Giá tại ngày Mức dự phòng
khoản
khoán
ợng
( Đơn vị)
kiểm kê
cần lập
121
xxx
xxx
xxx
xxx
211
xxx
xxx
xxx
xxx
d. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 2 tài khoản : TK 129 và TK 229
* Tài khoản 129 : Dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán ngắn hạn.
- Nội dung : TK này đợc dùng để phản ảnh tình hình lập, xử lý và hoàn nhập
các khoản dự phòng giảm giá đầu t tài chính ngắn hạn.
- Kết cấu chung
+ Bên Nợ : - Xử lý khoản giảm giá thực tế đầu t ngắn hạn
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t NH vào thu tài chính
+ Bên Có : Lập dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn vào cuối niên độ
+ Số d Có : Giá trị dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn hiện có.
* Tài khoản 229 : Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
- Nội dung :TK này đợc dùng để phản ảnh tình lập, xử lý và hoàn nhập các

khoản dự phòng giảm giá đầu t tài chính dài hạn.
- Kết cấu chung:
4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Bên Nợ : - Giá trị thiệt hại thực tế về giảm giá đầu t dài hạn
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá vào thu tài chính
+ Bên Có : Lập dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
+ Số d Có : Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn hiện còn
e. Phơng pháp hạch toán
* Lập dự phòng : Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình
giảm giá chứng khoán với các loại chứng khoán hiện có, kế toán tính và xác
định mức dự phòng giảm giá chứng khoán cho niên độ kế toán sau. Theo quy
định mức dự phòng cần lập thực tế sẽ phản ảnh vào chi phí tài chính của niên
độ báo cáo. Kế toán ghi:
Nợ TK 811 : Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
Có TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
* Khi xảy ra nghiệp vụ giảm giá, gây thua lỗ, thiệt hại cho vốn đầu t tài
chính, nếu thuộc quỹ dự phòng bù đắp, kế toán ghi mức thiệt hại xử lý vào
dự phòng.
Nợ TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
Nợ TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
Có TK 121, 128 : Đầu t ngắn hạn
Có TK 221, 228 : Đầu t dài hạn
( Chi phản ảnh mức thiệt hại do giảm giá)
* Hoàn nhập dự phòng : Trờng hợp số dự phòng tính phải lập cho năm sau
nhỏ hơn so với số đà lập năm trớc còn lại ngày cuối năm, thì số chênh lệch

dự phòng đà lập thừa đợc ghi thu nhập tài chính của niên độ báo cáo . Kế
toán ghi:
Nợ TK 129 : Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn
Nợ TK 229 : Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
Có TK 771 : Thu nhập hoạt động tài chính
Đồng thời kế toán tính và xác định mức trích lập dự phòng giảm giá đầu t
chứng khoán cho niên độ sau.
+ Nếu giá chứng khoán nhợng bán lớn hơn giá gốc chứng khoán, ghi:
Nợ TK 111, 112 : Giá nhợng bán chứng khoán
Có TK 121, 221 : Gi¸ gèc chøng kho¸n
Cã TK 771 : Chênh lệch giữa giá gốc và giá nhợng bán chứng
khoán
+ Nếu giá chứng khoán nhợng bán nhỏ hơn giá gốc chứng khoán, ghi:
Nợ TK 111, 112 : Giá nhợng bán chứng khoán
Nợ TK 811 : Chênh lệch giữa giá gốc và giá nhợng bán chứng khoán
Có TK 121, 221 : Gi¸ gèc chøng kho¸n

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ 01 : Sơ đồ hạch toán dự phòng
giảm giá đầu t chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
TK 121,128,221,228

TK 129,229

TK 811


Xử lý thiệt hại do giảm giá Trích lập dự phòng giảm
thực tế của các loại chứng
giá các loại chứng khoán
khoán ngắn và dài hạn
ngắn và dài hạn hiện có
TK 711
vào cuối niên độ kế toán
Hoàn nhập toàn bộ số dự
trớc khi lập báo cáo tài
phòng giảm giá của các loại chính
chứng khoán ngắn & dài hạn
đà lập vào cuối niên độ kế
toán trớc
2. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a. Mục đích lập dự phòng
- Để đề phòng vật t giảm giá so với giá gốc trên sổ, đặc biệt khi chuyển
nhợng, cho vay, xử lý, thanh lý.
- Để xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho trên hệ thống báo cáo kế
toán
b. Đối tợng và điều kiện trích lập dự phòng
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc lập cho các loại nguyên vật liệu chính
dùng cho sản xuất, các loại vật t, hàng hoá, thành phẩm tồn kho để bán mà
giá trên thị trờng thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những vật t, hàng
hoá này là mặt hàng kinh doanh thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có chứng cứ
hợp lý chứng minh giá vốn vật t, hàng hoá tồn kho.
c. Phơng pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Số dự phòng cần phải lập dựa trên số lợng của mỗi loại hàng tồn kho theo
kiểm kê và thực tế diễn biến trong niên độ tiếp theo.
Mức dự phòng cần
lập năm tới cho

hàng tồn kho i

=

Số lợng hàng tồn
kho mỗi loại cuối
niên độ

Mức chênh lệch
giảm giá của mỗi
loại hàng tồn kho

x

- Số dự phòng thực tế ghi vào chi phí tại ngày 31/12/N hoặc số dự phòng
thực tế đợc hoàn nhập cho năm N đợc tính toán trên 2 cơ sở; theo số dự
phòng tính toán phải lập và số dự phòng đà lập còn lại tới ngày 31/12/N.
Mức dự phòng thực tế = Số dự phòng phải
cần lập hoặc hoàn nhập
lập cho năm tới
d. Tài khoản sử dụng
6

-

Số dự phòng đà lập
của năm nay còn lại


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


KÕ to¸n sư dụng TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Nội dung TK: TK này đợc dùng để phản ảnh các nghiệp vụ lập, xử lý và
hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. TK 159 thuộc nhóm 5-TK loại 1
- Kết cấu chung:
+ Bên Nợ : - Xử lý thực tế giảm giá hàng tồn kho và nguồn dự phòng
- Hoàn nhập số dự phòng đà lập
+ Bên Có : Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Số d Có : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
e. Phơng pháp hạch toán
* Lập dự phòng: Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình
giảm giá số lợng hàng tồn kho thực tế của từng loại vật t, hàng hoá, kế toán
tính và xác định mức trích lập dự phòng cho niên độ kế toán sau. Theo chế
độ, khi lập dự phòng ban đầu hay lập bổ sung cho hàng tồn kho giảm giá, thì
mức chi phí dự phòng đợc ghi vào tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 (6426) : Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp
Cã TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
* Trong niên độ báo cáo nếu có trờng hợp giảm giá thực tế xảy ra thuộc quỹ
dự phòng đà lập, kế toán ghi thiệt hại xử lý vào dự phòng đà lập.
Nợ TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 152,153 : VËt t, c«ng cơ, dơng cơ
Cã TK 154 : S¶n phÈm dë dang
Cã TK 155,156 : S¶n phÈm, hàng hoá
* Hoàn nhập dự phòng : Cuối niện độ kế toán sau, kế toán tiến hành hạch
toán hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng đà lập cuối niên độ kế toán trớc vào
thu nhập bất thờng, kế toán ghi:
Nợ TK 159 : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 721 : Các khoản thu nhập bất thờng
Đồng thời kế toán tính và xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho mới cho niên độ kế toán sau.

Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 721
TK 159
TK 642
Hoàn nhập dự phòng giảm Trích lập dự phòng giảm giá
giá hàng tồn kho
TK 151,152,153
Xử lý giá vào dự phòng

hàng tồn kho vào cuối niên
độ kế toán trớc khi lập báo
cáo tài chính

giảm giá hàng tồn kho

3. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
a. Mục đích lập dự phòng

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Để đề phòng nợ phải thu thất thu khi khách hàng không có khả năng trả nợ
- Để xác định giá trị thực của một khoản tiền tồn trong thanh toán khi lập các
báo cáo tài chính.
b. Đối tợng và điều kiện lập dự phòng
Trong nền kinh tế thị trờng nó tác động bởi các quy luật nên phát sinh các
khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi hoặc khó thu hồi. Để đề phòng
tổn thất về các khoản tiền thu khó đòi có thể xảy ra đảm bảo sự phù hợp giữa

doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối mỗi niên độ kế toán phải lập các khoản
dự phòng phải thu khó đòi ( Cùng với việc dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
đầu t chứng khoán ). Các khoản thu khó đòi là các khoản nợ đà quá hạn 2
năm trở lên kể từ ngày đến hạn thu nợ. Các khoản nợ phải thu khó đòi phải
có tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng con nợ,
trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Đồng thời doanh nghiệp phải có
chứng từ gốc hoặc xác nhận của con nợ về số tiền còn nợ cha trả ( Hợp đồng
kinh tế, khế ớc vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu hợp
đồng Hạch toán các nghiệp vụ dự phònghoặc biên bản xác nhận số tiền cha trả). Đây là các khoản nợ mà
doanh nghiệp đà đòi nợ nhiều lần nhng không có kết quả hoặc trong những
trờng hợp đặc biệt: Khi cha quá hạn 2 năm nhng con nợ đang trong thời gian
làm thủ tục phá sản hoặc cã c¸c dÊu hiƯu kh¸c ( bá chèn, tï, chÕt ) thì cũng
đợc coi nh khoản nợ khó đòi. Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi
tối đa không đợc vợt quá 20% tổng số d nợ phải thu của doanh nghiệp tại
thời gian cuối năm và phải đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ
c. Phơng pháp xác định mức dự phòng:
Căn cứ thực tế khả năng trả nợ đợc xác định bằng một trong các cách sau để
tính số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần lập cho niên độ sau.
* Cách 1: Ước tính một tỷ lệ nhất định ( theo kinh nghiệm ) trên tổng doanh
số thực hiện bán chịu.
Số dự phòng phải thu
cần lập cho năm tới

=

Tổng số doanh
thu bán chịu

x


Tỷ lệ phải thu khó
đòi ớc tính

* Cách 2 : Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ phải thu của từng
khách hàng, phân loại theo thời hạn thu nợ, các khách hàng quá hạn đợc xếp
loại khách hàng nghi ngờ. Doanh nghiệp cần thông báo cho khách hàng và
trên cơ sở thông tin phản hồi từ khách hàng, kể cả bằng phơng pháp xác
minh, để xác định số dự phòng cần lập theo số % khó thu.(Dựa vào thơi gian
quá hạn thực tế)
Số dự phòng cần
lập cho niên độ
tới

=

Số d nợ phải thu
của khách hàng
đáng ngờ i

x

Tỷ lệ ớc tính không
thu đợc ở khách háng
đáng ngờ i

- Xác định số dự phòng thực tế cần lập thêm so với số đà lập năm trớc còn lại
hay hoàn nhập vào thu nhập, ta cũng làm giống nh các loại dự phòng khác.
Số dự phòng
lập thực tế hoặc
hoàn nhập


=

Số dự phòng dự tính
phải lập cho niên độ
tới

8

-

Số dự phòng lập cho
niên độ trớc còn lại tới
ngày 31/12/N


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

d. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 139 : Dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Nội dung TK: TK này đợc dùng để ghi nhận các nghiệp vụ về lập, xử lý
thiệt hại do thất thu nợ và hoàn nhập dự phòng đà lập thừa xảy ra trong niên
độ báo cáo. TK này có tính chất điều chỉnh giảm cho các khoản phải thu.
Nên nó có số d bên có, phản ảnh số dự phòng phải thu khó đòi hiện còn đầu
kỳ.
- Kết cấu chung :
+ Bên Nợ : - Xử lý công nợ phải thu thực tế thất thu
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi lập thừa không dùng
đến vào thu bất thờng
+ Bên Có : Trích lập dự phòng Nợ phải thu khó đòi

+ Số d Có : Dự phòng phải thu khó đòi đà lập hiện còn
e. Phơng pháp hạch toán
* Hạch toán trích lập dự phòng và hoàn nhập các khoản dự phòng phải thu
khó đòi
- Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi,
dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán tính xác định
mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi. Mức chi phí dự phòng đợc
ghi vào tăng chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
- Trong niên độ báo cáo, nếu có trờng hợp nợ thất thu thực tế xảy ra thuộc
quỹ dự phòng đà lập thì kế toán ghi thiệt hại xử lý vào khoản dự phòng đÃ
lập.
Nợ TK 139 : Dự phòng nợ phải thu khó đòi (ghi sổ thất thu)
Có TK 131 : Phải thu khách hàng ( ghi mức thất thu)
- Cuối niên độ kế toán sau, kế toán hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải
thu khó đòi đà lập cuối niên độ kế toán trớc vào thu nhập bất thờng, kế toán
ghi:
Nợ TK 139 : Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 721 : Các khoản thu nhập bất thờng
Đồng thời kế toán tính và xác định mức trích lập dự phòng mới các khoản nợ
phải thu khó đòi cho niên độ kế toán sau.
* Hạch toán xử lý xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi
- Việc xử lý xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi không có khả năng đòi đợc phải căn cứ vào quy định của chế độ tài chính hiện hành. Khi có quyết
định cho phép xoá nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
Có TK 138 : Phải thu khác
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 004 : Nợ khó đòi đà xử lý
- Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi đà đợc xử lý xoá nợ nếu sau đó

khách hàng phải trả lại thì kế toán thu tiền và ghi:
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 721 : Các khoản thu nhập bất thờng

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

§ång thêi ghi đơn bên Có TK 004 : Nợ khó đòi đà xử lý
Sơ đồ 03 : Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
TK 721
TK 139
TK 642(6426)
Hoàn nhập toàn bộ dự phòng Trích lập dự phòng phải thu
phải thu khó đòi đà lập cuối khó đòi vào cuối niên độ kế
niên độ kế toán trớc vào cuối toán trớc khi lập báo cáo
niên độ kế toán
tài chính
TK 131,138
Xử lý xoá nợ các khoản nợ phải thu khó đòi không có
khả năng đòi đợc
=> Trong 3 loại dự phòng đà nêu trên, dự phòng đầu t tài chính đợc hạch
toán vµo thu, chi tµi chÝnh khi lËp vµ hoµn nhËp, còn dự phòng nợ phải thu
khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh khi lập và vào thu nhập các hoạt động bất thờng khi hoàn
nhập dự phòng.
VD : Tài liệu tại một doanh nghiệp cuối năm N nh sau: ( đơn vị : 1000đ)
1. Số dự phòng giảm giá đà trích năm trớc còn lại:

- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho :170.000, trong đó vật liệu A: 55.000 –
VËt liƯu B: 45.000 - Dơng cơ C: 70.000
- Dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn : 165.000, trong ®ã cỉ phiÕu
X: 75.000 – Cỉ phiÕu Y: 40.000 Trái phiếu Z: 50.000
- Dự phòng phải thu khó đòi : 140.000, trong đó khách hàng P: 77.000
Khách hàng R: 63.000
2. Số dự phòng giảm giá cần trích cho năm tới:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: 90.000, trong ®ã vËt liƯu A: 44.000 –
Dơng cơ C:46.000
- Dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn: 147.000, trong ®ã cỉ phiÕu X:
45.000- Cỉ phiÕu Y: 49.000- Tr¸i phiÕu Z: 53.000
- Dự phòng giảm giá chứng khoán dài hạn: 119.000, trong đó trái phiếu
G:44.000 Cổ phiếu S: 75.000
- Dự phòng phải thu khó đòi : 186.000, trong đó khách hàng P: 70.000Khách hàng R: 65.000- Khách hàng V: 51.000
Dựa trên các khoản dự phòng trên, kế toán sẽ ghi sổ kế toán nh sau:
TK 1a :
Nợ TK 159 :
170.000
159. A :
55.000
159. B :
45.000
159. C :
70.000
Cã TK 721:
170.000
TK 1b :
Nỵ TK 129 :
165.000
129. X :

75.000
129. Y :
40.000
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

129. Z :
Cã TK 711:
TK 1c :

TK 2a :

TK 2b :

TK 2c :

TK 2d :

50.000
165.000

Nỵ TK 139 :
140.000
139. P :
77.000
139. R :
63.000
Cã TK 721:

140.000
Nỵ TK 642 (6426) : 90.000
Cã TK 159 :
90.000
159. A :
44.000
159. B :
46.000
Nỵ TK 811 :
147.000
Cã TK 129 :
147.000
129. X :
45.000
129. Y :
49.000
129. Z :
53.000
Nỵ TK 811 :
119.000
Cã TK 229 :
119.000
229. G :
44.000
229. S :
75.000
Nỵ TK 642 (6426) : 186.000
Cã TK 139:
186.000
139. P :

70.000
139. R :
65.000
139. V :
51.000

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

PhÇn Ii :
Mét số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện
phơng
phơng pháp tính và hạch toán các loại dự phòng
trong doanh nghiệp
Nh vậy, Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) đà đánh dấu một điểm mốc
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nớc nhà, Đảng đà đề ra chủ trơng chuyển nền kinh tế nớc ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc và theo định hớng XÃ hội chủ nghĩa.
Trong điều kiện nh vậy, hệ thống kế toá cần phải đổi mới để đảm bảo phản
ảnh một cách đầy đủ nội dung các hoạt động kinh tế tài chính vốn có và đặc
trng của nền kinh tế thị trờng, với yêu cầu quản lý đối với các hoạt động đó,
đồng thời phù hợp với luật pháp, chính sách kinh tế và cơ chế tài chính hiện
nay của Nhà nớc ta. Ngày 01/11/1995, đợc Thủ tớng Chính phủ cho phép, Bộ
Tài Chính đà ban hành Hệ thống kế toán míi ¸p dơng thèng nhÊt cho c¸c
doanh nghiƯp thc mäi thành phần kinh tế, kể cả các doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài. Hệ thống kế toán mới đà kế thừa nâng cao các chuẩn mực và
phơng pháp kế toán có tính hệ thống cuả nớc ta, đồng thời vận dụng có chọn
lọc các chuẩn mực và phơng pháp kế toán phổ biến vừa làm cho hệ thống
chuẩn mực và phơng pháp kế toán của ta đợc hoàn thiện thêm một bớc vừa

mở ra khả năng rộng lớn hơn để kế toán Việt Nam hoà nhập với kế toán quốc
tế. Trong điều kiện nh vậy, nhu cầu có những quy định về việc trích lập, hạch
toán và sử dụng các tài khoản dự phòng một cách chính xác, hợp lý và phù
hợp với nền kinh tế Việt Nam hơn đồng thời góp phần đa hệ thống kế toán
từng bớc phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế của các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng rất to lớn. Tuy nhiên, chế độ kế toán Việt Nam hiện hành quy
định về vấn đề dự phòng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập cần sửa đổi
Theo khuôn mẫu do Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế công bố, một
yếu tố chỉ đợc ghi nhận là tài sản và đợc trình bày trên báo cáo tài chính khi
thoả mÃn hai điều kiện là có khả năng mang lại lợi ích cho tơng lai, và giá
phí của nó đợc xác định một cách đáng tin cậy. Nếu không thoả mÃn hai điều
kiện trên thì không đợc ghi nhận là tài sản mà sẽ đợc ghi vào chi phí thời kỳ.
Chính vì vậy nên ở nhiều quốc gia, vào cuối mỗi niên độ, kế toán sẽ tiến
hành lập dự phòng đối với những khoản mục không đáp ứng tiêu chuẩn ghi
nhận tài sản, cũng nh lập dự phòng cho những rủi ro và chi phí sẽ phát sinh
trong tơng lai căn cứ theo những sự kiện đà xảy ra trong hiện tại. Qua xem
xét và nghiên cứu thực tế vấn đề dự phòng ở các doanh nghiệp Việt Nam, em
xin đợc nêu lên một số tồn tại và xin đợc đóng góp một số suy nghĩ và ý kiến
của bản thân về vấn đề dự phòng nhằm hoàn thiện phơng pháp tính và hạch
toán các loại dự phòng trong các doanh nghiệp nh sau:
1. Về đối tợng và phơng pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
- Thứ nhất, muốn hạch toán đúng các loại dự phòng thì trớc hết phải xác
định đúng các đối tợng cần lập dự phòng.
Chuẩn mực kế toán quốc tế về hàng tồn kho cho rằng doanh nghiệp chỉ
đợc lập dự phòng các loại tồn kho dùng để kinh doanh ( hàng hoá và thành
phẩm) khi giá vốn thấp hơn giá trị thuần tuý có thể thực hiện đợc. Còn đối
với các loại tồn kho khác ( vËt t hay thµnh phÈm dë dang) khi mµ gi¸ b¸n cđa
12



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các sản phẩm đợc sản xuất ra từ chúng không bị giảm giá trên thị trờng thì
ngời ta sẽ không lập dự phòng.
Còn chế độ kế toán hiện hành Việt Nam quy định: Đối tợng lập dự
phòng gồm nguyên liệu chính dùng cho sản xuất, vật t hàng hoá, thành phẩm
tồn kho để bán mà giá trên thị trờng thấp hơn giá đang hạch toán trên sổ kế
toán
Nh ta đà biết, trong trờng hợp giá vật t, nguyên vật liệu bị giảm sút nhng
nếu giá bán của thành phẩm đơc sản xuất ra từ chúng vẫn không bị giảm giá
trên thị trờng thì lúc đó việc thiết lập dự phòng là điều không cần thiết. Tuy
nhiên, có một số quan điểm lại cho rằng vẫn phải lập dự phòng trong trờng
hợp này để có thể trình bày trung thực giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối
kế toán. Nhng thực tế, việc lập dự phòng đối với tất cả các chủng loại vật t,
nguyên vật liệu là một vấn đề không khả thi. Bởi lẽ trong thực tế các doanh
nghiệp có thể có rất nhiều loại vật t, nên việc đánh giá lại chúng theo mặt
bằng giá thị trờng vào cuối niên độ để lập dự phòng sẽ đòi hỏi nhiều công
sức và chi phí.
Nh vậy sẽ là hợp lý hơn nếu các doanh nghiệp chỉ đợc lập dự phòng giảm
giá cho hàng hoá và thành phẩm là mặt hàng kinh doanh , còn đối với vật t,
nguyên vật liệu thì chỉ cho phép lập dự phòng khi nào giá bán của các sản
phẩm sản xuất ra từ chúng bị giảm giá trên thị trờng hoặc khi có sự sụt giảm
quá lớn đối với những loại này mà thôi.
- Thứ hai là nếu tham khảo chuẩn mực kế toán quốc tế ta sẽ thấy : để
tính mức dự phòng đối với các loại tồn kho dùng để bán, một mặt thì giá đợc
sử dụng để so sánh là giá bán chứ không thể là giá mua, mặt khác cần chú ý
đó không phải là giá bán gộp mà phải là giá trị thuần tuý có thể thực hiện đợc, tức là giá bán ròng
Còn theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về phơng pháp xác định dự
phòng giảm giá hàng tồn kho thì việc lập dự phòng chỉ đợc tính toán dựa trên

cơ sở chênh lệch giữa giá ghi trên sổ sách với giá thực tế trên thị trờng thời
điểm 31/12. Thế nhng, giá thực tế trên thị trờng ở đây có thể hiểu là giá mua
hoặc giá bán đợc trên thị trờng. Mà trên thực tế, trị giá thuần của hàng tồn
kho dùng làm cơ sở tính dự phòng là giá mà doanh nghiệp có thể bán đợc vật
t hàng hoá. Về mặt nguyên tắc, một quy định chung chung nh thế tất nhiên
sẽ dẫn đến việc vận dụng không nhất quán trong thực tiễn.
Nh vậy, rõ ràng là không nên có qui định chung chung là giá mua hay giá
bán mà cần phải quy định cụ thể hơn về các tình huống và các loại giá đợc
dùng làm cơ sở tính toán dự phòng.
2. Về điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi
Điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi cũng ảnh hởng tới việc trích lập
và hạch toán dự phòng phải thu khó đòi. Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành
qui định doanh nghiệp chỉ đợc lập dự phòng mức tối đa là không quá 20%
tổng số d nợ và đảm bảo rằng doanh nghiệp không bị lỗ. Tuy nhiên, qui định
này cha hợp lý cả về lý luận lẫn thực tiễn.
- Về mặt lý luận: nếu đà cho rằng dự phòng là việc xác nhận trớc về một
khoản lỗ sẽ xảy ra trong tơng lai thì khoản lỗ này phải phụ thuộc vào các

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

®iỊu kiƯn sÏ xảy ra chứ không thể phụ thuộc vào mức độ khống chế là 20%
và càng không thể đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ không lỗ.
- Về phơng diện thực tiễn: Doanh nghiệp đà phải phân loại và chứng minh về
việc không thu hồi đợc công nợ để tính mức dự phòng. Vậy thì nếu số liệu
thực tế đáng tin cậy này vẫn vợt quá 20%, lúc đó doanh nghiệp sẽ phải giải
quyết vấn đề bằng cách nào.
=> Tóm lại, nếu một khi thông t đà ràng buộc là nếu muốn lập dự phòng phải

thu khó đòi, doanh nghiệp phải có những bằng chứng liên quan đến nợ
không thu hồi đợc, thì rõ ràng là không thể đặt thêm mức khống chế 20%
hay đòi hỏi phải đảm bảo rằng doanh nghiệp không bị lỗ.
3. Về phơng pháp hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự
phòng phải thu khó đòi.
Theo chế độ quản lý kinh tế tài chính và theo nguyên tắc hạch toán kế toán
hiện hành ở Việt Nam, cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp phải hoàn nhập
toàn bộ các khoản dự phòng giảm giá đà lập từ cuối niên độ trớc và trích lập
dự phòng cho niên độ tới. Mọi khoản thiệt hại do giảm giá tài sản trong niên
độ kế toán không đợc ghi nhận vào các tài khoản dự phòng mà lại ghi vào
chi phí hay kết quả kinh doanh. Cách làm này thực tế là đà hoàn toàn phủ
nhận vai trò của các khoản dự phòng làm cho việc trích lập dự phòng chỉ còn
mang tính chất hình thức.
=> Để khắc phục đợc những nhợc điểm trên và để góp phần hoàn thiện chế
độ Tài Chính Kế Toán hiện hành ở Việt Nam, em xin đợc đóng góp một
số giải pháp sau
+ Trớc hết, các khoản dự phòng giảm giá đà trích lập trong năm phải đợc
xử dụng mỗi khi xảy ra tổn thất do phát sinh giảm giá thực sự.
+ Khi trích lập dự phòng tính vào chi phí hoạt động nào thì khi hoàn nhập
phải ghi tăng thu nhập ( hoặc ghi giảm chi phí ) của hoạt động đó.
Với quan điểm đó, theo em phơng pháp hạch toán dự phòng nợ phải thu
khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho nên có một số thay đổi so với
chế độ kế toán Việt Nam hiện hành nh sau:
- Cuối niên độ , trớc khi lập báo cáo tài chính, kế toán tiến hành hoàn
nhập toàn bộ số dự phòng của năm cũ còn lại:
Nợ TK 139 : Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 159 : Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đồng thời trích lập dự phòng giảm giá cho năm tới ( giống với chế độ kế
toán Việt Nam hiện hành):

Nợ TK 642(6426): Ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139

: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi

Có TK159

: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Trong niªn độ kế toán tiếp theo
+ Hoàn nhập dự phòng không dùng đến của số hàng tồn kho đà nhợng
bán hay sử dụng và số nợ khó đòi đà đọc xử lý trong năm:
Nợ TK139 : Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK159 : Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Ghi nhận phần giảm giá thực tế của hàng tồn kho và số nợ khó đòi đÃ
xử lý xoá sổ bằng cách trừ vào dự phòng:
Nợ TK 139 : Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
Nợ TK 159 : Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK liên quan (131,152,153,155,156... )
-Cuối niên độ kế toán tiếp theo : Hoàn nhập số dự phòng còn lại và trích
lập dự phòng năm tới nh trên.
4. Về việc bổ sung việc trích lập và hạch toán thêm một số loại dự
phòng trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Việt Nam đà và đang áp dụng việc trích lập dự phòng đối với tài sản lu

động (hàng tồn kho, nợ phải thu, và đầu t ngắn, dài hạn). Tuy nhiên, ở Việt
Nam hai loại trích lập dự phòng giảm giá tài sản cố định và dự phòng rủi ro
và chi phí vẫn cha đợc áp dụng rộng rÃi trong các doanh nghiệp. Để quán
triệt nguyên tắc thận trọng trong kinh doanh, theo em chính sách tài chính
cần cho phép và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trích lập thêm 2 khoản
dự phòng nói trên.
a. Dự phòng giảm giá tài sản cố định:
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn
dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh.
Khác với đối tợng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh
doanh và giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hỏng. Để thu hồi lại giá
trị hao mòn của tài sản cố định ngời ta phải tiến hành trích khấu hao. Khấu
hao là biện pháp mang tính chủ quan, hao mòn mang tính khách quan. Nh
vậy, giảm giá tài sản cố định chính là khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại
của tài sản cố định và gía trị có thể thu hồi đợc từ tài sản cố định.
Tài sản cố định bị giảm giá trị nếu xác định đợc rõ, đợc nhận thức qua
khấu hao. Sự giảm giá trị các bất động sản vì những lý do mà hậu quả cha đợc phán xét rõ thì sẽ đợc nhận thức qua khoản dự phòng giảm giá trị
Ngay khi sản xuất kinh doanh không có lÃi vẫn phải lập các khoản dự
phòng cần thiết. Có thể cùng kết hợp khấu hao và dự phòng. Các khoản dự
phòng giảm giá trị đợc ghi riêng vào bên tài sản Có bằng cách giảm đi giá trị
các yếu tố tơng ứng. Việc trích lập dự phòng giảm giá tài sản cố định đợc
phục vụ cho mục đích trình bày thông tin trên báo cáo tài chính. Thông tin
này rất hữu ích đối với ngời sử dụng thông tin. Vì vậy về cả lý luận và thực
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tiƠn ®Ịu ®ái hỏi sớm có chính sách tài chính cho phép các doanh nghiệp trích

lập dự phòng giảm giá tài sản cố định.
b. Dự phòng rủi ro và chi phí
Các rủi ro và phí tổn mà nội dung đà đợc biết một cách rõ ràng, cụ thể
qua các sự cố đà hoặc đang có khả năng xảy ra nhng cha biết chắc thực tế sẽ
ra sao thì phải là đối tợng để lập dự phòng khi kết toán.
Dự phòng rủi ro và chi phí là số tiền đợc ghi vào chi phí để bù đắp cho
các khoản chi phí hay các khoản nợ nào đó phải trả trong tơng lai do các
nghiệp vụ xảy ra trong hiện tại chẳng hạn nh chi phí kiện tụng, nộp phạt, bồi
thờng, bảo hành Hạch toán các nghiệp vụ dự phòng Những chi phí này doanh nghiệp cũng cần phải ghi nhận
vào chi phí của thời khoá dới hình thức dự phòng.
Hiện nay, theo qui định của Việt Nam, chúng ta hầu nh hoàn toàn không
cho phép lập dự phòng về rủi ro và chi phí. Nguyên nhân này có thể dẫn đến
hậu quả là niên độ sau sẽ phải gánh chịu các chi phí của niên độ này. Điều
đó sẽ làm cho kết quả kinh doanh của niên độ này không phản ánh trung
thực.
Chính vì vậy, Bộ Tài Chính cần sớm nghiên cứu và cho phép các doanh
nghiệp đợc lập thêm dự phòng cho loại rủi ro và chi phí nếu có những bằng
chứng đáng tin cậy để chứng minh việc phát sinh các chi phí này trong tơng
lai.

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

KÕt luËn
Nh÷ng néi dung đà đợc trình bày ở trên đà cho ta thấy tầm quan trọng của
công tác tổ chức quản lý và hạch toán dự phòng trong các doanh nghiệp hiện
nay. Nó góp phần không nhỏ trong việc phản ánh thực trạng tình hình của
doanh nghiệp. Để việc hạch toán các khoản dự phòng góp phần phản ảnh

chính xác hơn nữa thực trạng của doanh nghiệp thì việc quyết định lập dự
phòng cho một khoản giảm giá nào đó phải đợc dựa trên những bằng chứng
tin cậy do các nhà quản lý có trình độ cung cấp, đồng thời phải xác định đối
tợng và mức dự phòng cần lập chính xác.
Em mong rằng trong tơng lai không xa, Việt Nam sẽ có chế độ kế toán
hoàn thiện về hạch toán tài chính nói chung và hạch toán dự phòng nói riêng
để giúp cho công tác kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam trong cơ chế
thị trờng đợc chính xác và chặt chẽ hơn hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt ®éng s¶n
xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp, ®ång thêi cã điều kiện hợp tác kinh
doanh với các doanh nghiệp của các nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới.
Vì thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp cũng nh còn nhiều hạn chế về trình
độ, em đà mạnh dạn trình bày một số quan điểm của bản thân về việc hoàn
thiện phơng pháp tính và hạch toán dự phòng của doanh nghiệp
Qua bài viết này, em xin đợc chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn
Nguyễn Ngọc Quang và các thầy cô trong khoa Tài Chính Kế Toán trờng
ĐHDL Phơng Đông đà tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn.

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

môc lôc
lêi nãi đầu..............................................................................1
nội dung....................................................................................2
Phần I : tổng quan về hạch toán các loại
d phòng trong doanh nghiệp...........................................2
I. Khái niệm, vai trò, thời điểm, nguyên tắc lập và phân loại các loại
dự phòng giảm giá............................................................................2

1.Khái niệm...................................................................................2
2. Vai trò của dự phòng................................................................2
3 Thời điểm và nguyên tắc xác lập dự phòng.............................3
4. Phân loại dự phòng giảm giá...................................................4
II. Hạch toán các loại dự phòng giảm giá...................................4
1. Hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán ngắn hạn
và dài hạn..........................................................................................4
2. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi....................................8
3. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho..........................10
phần ii : mét sè ý kiÕn, nhËn xÐt nh»m hoµn thiện phơnh pháp tính và hạch toán các loại dự phßng trong
doanh nghiƯp...............................................................................14
kÕt ln...................................................................................20

18



×