Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

sở giao dịch chứng khoán và những tiền đề hình thành sở giao dịch ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.55 KB, 34 trang )

Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
đề tài : Sở giao dịch chứng khoán và những tiền đề
hình thành sở giao dịch ở nớc ta
Lời mở đầu
1.Lý do chọn đề tài .
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực .Thị trờng chứng khoán đóng một vai trò hết sức quan trọng :
Với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao ,có thể tích tụ ,tập trung
và phân phối vốn ,chuyển thời hạn của vốn một cách có hiệu quả phù hợp với
yêu cầu phát triển kinh tế .Tránh sự độc quyền của hệ thống ngân hàng.
Sự phát triển của thị trờng chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công
bằng hơn.Tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh
nghiệp.
Thị trờng chứng khoán là ngời bạn đồng hành của chính phủ các nớc.Nó tạo
cơ hội cho chính phủ huy động các nguồn tài chính mà không chịu áp lực về
lạm phát.Mặc dù còn một số tiêu cực nhng chúng ta không thể phủ nhận đợc
vị thế to lớn của thị trờng chứng khoán,đặc biệt là đối với những nớc có nền
kinh tế đang phát triển nh nớc ta.
Văn kiện đại hội lần thứ VIII Đảng đã chỉ rõ nhiệm vụ trong thời gian tới là
phải : Phát triển thị trờng vốn,thu hút các nguồn vốn trung và dài hạn thông
qua ngân hàng các công ty tài chính để đáp ứng nhu cầu cho vay ,đầu t phát
triển và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để từng bớc xây dựng thị trờng chứng
khoán phù hợp với điều kiện Việt Nam và định hớng phát triển kinh tế xã hội
của đất nớc .
Không giống nh nhiều quốc gia phát triển ,thị trờng chứng khoán Việt Nam
hiện nay còn rất non trẻ ,các nhân tố cơ bản cần thiết cho sự hoạt động của thị
trờng nh điều kiện về kinh tế ,kiến thức của công chúng đầu t và môi trờng
pháp lý đều mới đợc hình thành .Trong điều kiện nh vậy việc xây dựng và vận
hành thành công thị trờng chứng khoán tại Việt Nam chắc chắn phải phụ
thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn và xây dựng một mô hình sở giao dịch
chứng khoán thích hợp.Bởi vì sở giao dịch chính là bộ mặt bên ngoài của thị


trờng chứng khoán,lịch sử phát triển của thị trờng chứng khoán gắn liền với sự
ra đời và phát triển của SGDCK Chính vì vậy em đã chọn đề tài này !
2.Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ chủ yếu nghiên cứu trên giác độ lý thuyết :
khái niệm ,mô hình ,cách thức tổ chức Những vấn đề cơ bản chung nhất về
sở giao dịch chứng khoán trong đó đi sâu vào nghiên cứu hệ thống giao dịch
1
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
việc niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán.Xem xét những điều kiện thành lập
sở giao dịch chứng khoán ở Việt Nam trong đó nêu ra một số ý kiến về việc
lựa chọn mô hình sở giao dịch chứng khoán ở Việt Nam trong thời kỳ đầu
thành lập.
3.Mục đích nghiên cứu đề tài .
Quá trình nghiên cứu đề tài sẽ giúp em hiểu sâu thêm những vấn đề lý thuyết
về sở giao dịch chứng khoán .Qua đó em có thể đa ra một số ý kiến của bản
thân đóng góp vào kho tàng tri thức của nhân loại.Mỗi lần viết đề án em sẽ tr-
ởng thành hơn trong cách thu thập ,xắp xếp thông tin ,cách viết cũng dần đợc
hoàn thiện dới sự giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn.
4.Phơng pháp nghiên cứu đề tài.
Do kiến thức còn hạn chế nên phơng pháp nghiên cứu đề tài của em chủ yếu
dựa trên việc su tầm và chọn lọc các thông tin trên sách báo và xắp xếp theo
một trật tự logic với ý hiểu của bản thân.Bên cạnh đó em cũng đa ra một số ý
kiến trong phần 2 của đề án.
5.Kết cấu của đề tài.
Gồm 3 phần :
Phần 1 : Những vấn đề lý thuyết cơ bản về SGDCK.(Sở giao dịch chứng
khoán)
Phần 2: Mô hình SGDCK ở một số nớc và những tiền đề hình thành
SGDCK ở nớc ta.
Phần 3: Kết luận .

Phần 1
Những vấn đề lý thuyết cơ bản về SGDCK.
Toàn bộ phần 1 đi sâu nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề lý thuyết cơ bản
về SGDCK .
1.1.Khái niệm và nhiệm vụ của SGDCK.
1.1.1Khái niệm.
Sở giao dịch chứng khoán đầu tiên trên thế giới đợc thành lập năm 1531 tại
thành phố Anvers (thuộc nớc Bỉ).Toà nhà của sở giao dịch có ghi dòng chữ rất
ấn tợng Phục vụ khách hàng thuộc mọi dân tộc và tiếng nói khác nhau.Từ
đó cho đến nay SGDCK vẫn luôn đợc hiểu là một địa điểm họp chợ có tổ
chức,tại đó các chứng khoán niêm yết đợc các thành viên giao dịch theo
những quy tắc nhất định về phơng thức giao dịch ,thời gian và địa điểm cụ
2
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
thể .Trong đó các thành viên giao dịch chính là các nhà môi giới hởng hoa
hồng hoặc kinh doanh chứng khoán cho chính mình, tham gia giao dịch trên
sàn hoặc thông qua hệ thống giao dịch đã đợc điện toán hoá.Có thể đa ra một
khái niệm chung nh sau :
SGDCK là nơi các nhà môi giới chứng khoán gặp nhau giao dịch và mua bán
chứng khoán theo phơng pháp đấu giá tập trung là cơ quan cung cấp các dịch
vụ cho hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán của các công ty chứng
khoán thành viên của SGDCK.
Nh vậy SGDCK là thị trờng giao dịch chứng khoán đợc thực hiện tại một địa
điểm tập trung gọi là sàn giao dịch (trading floor) hoặc thông qua hệ thống
máy tính .Tất cả các hoạt động giao dịch mua ,bán chứng khoán trên thị trờng
chứng khoán đều đợc thực hiện tại SGDCK ,đó là một tổ chức tự quản có t
cách pháp nhân ,tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình nh là một công ty
cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn có điều lệ riêng nằm trong khuôn
khổ luật chứng khoán và giao dịch chứng khoán.Các chứng khoán đợc niêm
yết giao dịch tại SGDCK thông thờng là chứng khoán của các công ty lớn,có

danh tiếng và đã trải qua thử thách trên thị trờng và đáp ứng đợc các tiêu
chuẩn niêm yết (gồm các tiêu chuẩn định tính và định lợng ) do SGDCK đặt
ra.
Giá cả chứng khoán tại sở giao dịch đợc hình thành tự do thông qua hệ thống
đấu giá hai chiều .Những ngời mua chứng khoán cạnh tranh với nhau để mua
đợc theo giá thấp nhất những ngời bán chứng khoán cạnh tranh với nhau để
bán đợc theo giá cao nhất ,cuối cùng giá chứng khoán đợc mua hay bán do
mối quan hệ cung cầu quyết định.
1.1.2 Nhiệm vụ của SGDCK .
Nhiệm vụ chủ yếu của SGDCK là tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên
của sở đợc mua bán giao dịch các loại chứng khoán đợc dễ dàng ,công bằng
,công khai và có hiệu quả góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn đầu t
trong nền kinh tế cụ thể là :
Cung cấp các dịch vụ giúp các công ty cổ phần đăng ký niêm yết cổ phiếu ,trái
phiếu của họ trên thị trờng chứng khoán.
Tổ chức cho các nhà môi giới chứng khoán ,các nhà kinh doanh chứng khoán
tham gia cuộc giao dịch mua bán chứng khoán theo lệnh của khách hàng hoặc
cho chính mình.
Cung cấp một cách rộng rãi các thông tin dữ liệu về tình hình tài chính công
ty phát hành chứng khoán có đăng ký trong sở và thông tin về thị trờng cho
3
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
các nhà đầu t ,các công ty môi giới chứng khoán trên các phơng tiện thông tin
đại chúng trong nớc và trên thế giới .
Nhận bảo quản chứng khoán của khách hàng ,kí thác ,thu cổ tức hộ khách
hàng và các dịch vụ khác liên quan đến chứng khoán lu kí.
1.2.Hình thức sở hữu và cơ cấu tổ chức hoạt động của
SGDCK .
1.2.1.Các hình thức sở hữu của SGDCK .
Sở giao dịch chứng khoán là một tổ chức có t cách pháp nhân đợc thành lập

theo quy định của pháp luật .Lịch sử phát triển SGDCK các nớc đã và đang
trải qua các hình thức sở hữu sau:
Hình thức sở hữu thành viên : SGDCK do các thành viên là các công ty
chứng khoán sở hữu ,đợc tổ chức dới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
,có hội đồng quản trị do các công ty chứng khoán thành viên bầu ra theo từng
nhiệm kỳ .Hội đồng quản trị sẽ bầu ra ban điều hành .Nhà nớc sẽ không can
thiệp vào hoạt động của SGDCK .
Theo mô hình này thì u điểm là : Các thành viên vừa là ngời tham gia giao
dịch vừa là ngời quản lý sở nên chi phí thấp và dễ ứng phó với tình hình thay
đổi trên thị trờng .SGDCK Hàn Quốc ,NewYork ,Thái Lan và nhiều nớc khác
đợc tổ chức theo mô hình sở hữu thành viên.
Cũng dựa trên cách thức tổ chức mô hình và hoạt động của hình thức sở hữu
này là : Các thành viên vừa là ngời tham gia giao dịch vừa là ngời quản lý đôi
khi nó sẽ thiếu đi sự công bằng trong các giao dịch mua bán chứng khoán ,đây
chính là mặt trái của mô hình sở hữu này.
Hình thức công ty cổ phần : SGDCK đợc tổ chức dới hình thức một công ty
cổ phần đặc biệt ,cổ đông là các công ty chứng khoán thành viên ,ngân hàng
,công ty tài chính,bảo hiểm .Tổ chức ,hoạt động của SGDCK theo luật công ty
(hoạt động hớng tới mục tiêu lợi nhuận ,chịu nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nớc
chịu sự giám sát của cơ quan chuyên môn do chính phủ lập ra ).Loại hình tổ
chức SGDCK này là một tổ chức kinh doanh .Do tồn tại nh một công ty cổ
phần nguồn thu chi của SGDCK phải đợc xác định rõ ràng .Nguồn thu gồm
các loại phí khác nhau nh : Phí thành viên thu hàng năm ,phí mua chỗ ngồi tại
sàn giao dịch ,phí giao dịch thu theo giá trị quốc gia mua ,bán ,của cả ngời
mua và ngời bán ,phí thuê trang thiết bị ,chi nộp thuế nhà nớc và các khoản
chi khác.
Bộ máy quản lý và điều hành SGDCK bao gồm hội đồng quản trị do các thành
viên bầu ra và ban điều hành do hội đồng quản trị cử.Hội đồng quản trị có
thẩm quyền ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của SGDCK quyết định
4

Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
chứng khoán nào đợc yết giá để giao dịch tại SGDCK và công ty chứng khoán
nào đợc làm thành viên của SGD .Mô hình này đợc áp dụng ở Đức ,Anh và
Hồng Kông .
Hình thức công ty cổ phần có thể tồn tại dới hai dạng sau:
SGDCK đợc tổ chức dới dạng nh một công ty cổ phần có sự tham gia điều
hành quản trị của nhà nớc .Tức là trong thành phần của hội đồng quản trị có
một số thành viên do uỷ ban chứng khoán nhà nớc ,bộ tài chính đa vào .
SGDCK đợc tổ chức dới một công ty cổ phần đại chúng mà cổ phần của nó đ-
ợc niêm yết giao dịch ngay chính tại SGDCK .
Hình thức sở hữu nhà nớc: Thực chất trong mô hình này ,chính phủ hoặc
một số cơ quan của chính phủ đứng ra thành lập ,quản lý và sở hữu một phần
hay toàn bộ vốn của SGDCK .
Hình thức sở hữu này có u điểm là không chạy theo mục tiêu lợi nhuận ,nên
bảo vệ đợc quyền lợi của nhà đầu t .Ngoài ra ,trong những trờng hợp cần thiết
nhà nớc có thể can thiệp kịp thời để giữ cho thị trờng hoạt động ổn định,lành
mạnh .Tuy nhiên,mô hình này cũng có những hạn chế nhất định ,đó là thiếu
tính độc lập ,cứng nhắc ,chi phí lớn và kém hiệu quả .
Trong các hình thức trên thì hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất
.Hình thức này cho phép SGDCK có quyền tự quản ở mức độ nhất định ,nâng
cao đợc tính hiệu quả và sự nhanh nhạy trong vấn đề quản lý so với hình thức
sở hữu của chính phủ .Tuy nhiên ,trong những hoàn cảnh lịch sử nhất định
,việc chính phủ nắm quyền sở hữu và quản lý SGDCK sẽ cho phép ngăn ngừa
sự lộn xộn ,không công bằng khi hình thức sở hữu thành viên cha đợc bảo vệ
bằng hệ thống pháp lý đầy đủ và rõ ràng .
1.2.2Cơ cấu tổ chức và hoạt động của SGDCK.
Mặc dù thị trờng chứng khoán các quốc gia trên thế giới có thời điểm ra đời
khác nhau theo mô hình cổ điển hay mô hình mới nổi và hình thức sở hữu
khác nhau nhng các SGDCK đều có cấu trúc tổ chức nh sau:
Quyền lực tối cao thuộc về đại hội đồng cổ đông (hội đồng thành viên)

Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra hội đồng quản trị .Hội đồng quản trị bầu ra
ban giám đốc .
Hội đồng quản trị .
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất ,HĐQT có các thành viên đại
diện là những ngời có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến thị trờng chứng
khoán .Thành viên hội đồng quản trị gồm : đại diện của công ty chứng khoán
thành viên ; một số đại diện không phải là thành viên nh tổ chức niêm yết ;
5
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
giới chuyên môn ; nhà kinh doanh ;chuyên gia luật và thành viên đại diện
chính phủ .
Các đại diện của công ty chứng khoán thành viên đợc xem là thành phần quan
trọng nhất của HĐQT .Các công ty chứng khoán thành viên có nhiều kinh
nghiệm và kiến thức trong việc điều hành thị trờng chứng khoán .
Quyết định của HĐQT có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các
thành viên .Vì vậy ,các đại diện củat các thành viên nên đợc bày tỏ ý kiến của
mình tại HĐQT.
Bên cạnh thành viên HĐQT là các công ty chứng khoán ,cũng cần phải có
những ngời bên ngoài để tạo tính khách quan ,giảm sự hoài nghi đối với các
quyết định của hội đồng quản trị ,khuyến khích quan hệ giữa SGDCK và các
bên có liên quan nh công ty niêm yết ,các tổ chức dịch vụ chuyên môn Trên
cơ sở đó ,HĐQT sẽ đa ra những quyết sách phù hợp cho chính những thành
viên bên trong và thành viên bên ngoài cũng nh tính thực tiễn của thị tr-
ờng.Đối với các trờng hợp SGDCK do chính phủ thành lập phải có ít nhất một
đại diện cho chính phủ trong HĐQT để thi hành các chính sách của chính phủ
đối với hoạt động của SGDCK và duy trì các mối quan hệ hài hoà và liên kết
giữa các cơ quan quản lý hoạt động của thị trờng chứng khoán.
Số lợng thành viên của HĐQT của từng SGDCK khác nhau .Tuy nhiên ,các
SGDCK đã phát triển thờng có thành viên HĐQT nhiều hơn số thành viên của
SGDCK tại các thị trờng mới nổi .Bởi vì HĐQT của các SGDCK đã phát triển

thờng có nhiều thành viên là đại diện của các công ty chứng khoán thành viên
(số lợng công ty chứng khoán này thờng rất lớn) và cũng có số lợng thành viên
tơng ứng với mức đó đại diện cho công chúng và các tổ chức đầu t khác .
Cách thức bầu chọn thành viên HĐQT .
Bên cạnh thành phần HĐQT ,phơng pháp bầu chọn hoặc bổ nhiệm cũng biểu
thị vị trí của các thành viên .ở nhiều nớc ,hàng năm tại đại hội thành viên
HĐQT đợc bầu ra trong số các công ty thành viên của SGDCK .Một số thành
viên đợc chính phủ ,bộ tài chính ,uỷ ban chứng khoán bổ nhiệm hoặc chỉ
định .
Thông thờng nhiệm kỳ của chủ tịch và các uỷ viên là giám đốc điều hành có
thời hạn 3-4 năm ,còn các đại diện cho công chúng có thời hạn ít hơn .Lý do
chính là vì chủ tịch và các giám đốc điều hành là những ngời có chuyên môn
cao và cần đến sự ổn định và liên tục trong công việc điều hành dài hơn,còn
các thành viên khác cần có sự đổi mới .Các thành viên HĐQT có thể đợc tái
bổ nhiệm ,nhng thờng không quá hai nhiệm kỳ liên tục .
6
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
Quyền hạn của hội đồng quản trị :
Hội đồng quản trị SGDCK ra các quyết nghị về các lĩnh vực chính sau :
Đình chỉ và rút giấy phép thành viên .
Chấp thuận, đình chỉ và huỷ bỏ niêm yết chứng khoán .
Chấp thuận kế hoạch và ngân sách hàng năm của SGD .
Ban hành và sửa đổi các quy chế hoạt động của SGDCK .
Giám sát hoạt động của thành viên .
Xử phạt các hành vi, vi phạm quy chế của SGDCK .
Ngoài ra HĐQT có thể trao một số quyền cho tổng giám đốc SGDCK trong
điều hành.
Ban giám đốc điều hành .
Ban giám đốc điều hành chịu trách nhiệm về hoạt động của SGDCK ,giám sát
các hành vi giao dịch của các thành viên ,dự thảo các quy định và quy chế của

SGDCK .Ban giám đốc hoạt động một cách độc lập nhng chịu sự chỉ đạo trực
tiếp từ HĐQT .
Ban giám đốc điều hành ,bao gồm ngời đứng đầu là tổng giám đốc và các phó
tổng giám đốc điều hành phụ trách các lĩnh vực khác nhau .Tại nhiều n-
ớc,chức danh chủ tịch hội đồng quản trị và tổng giám đốc điều hành quy định
không kiêm nhiệm và đợc hởng lơng của SGDCK (nh SGDCK
NewYork ).Trong khi đó ,một số SGDCK khác hai chức vụ nói trên do hai ng-
ời đảm trách (nh SGDCK Thợng Hải).
Các phòng ban của SGDCK .
Các phòng ban của SGDCK gồm các phòng chuyên môn và các phòng phụ trợ
.Các phòng ban có chức năng t vấn hỗ trợ cho HĐQT và ban giám đốc điều
hành trên cơ sở đa ra các ý kiến đề xuất thuộc lĩnh vực của ban .Ngoài ra ,ở
một số SGDCK còn thành lập một số ban đặc biệt để giải quyết các vấn đề đặc
biệt về quản lý ,t vấn hoặc xử phạt .Tất cả hoặc một số thành viên của ban là
thành viên HĐQT và nằm trong số các thành viên bên trong hoặc thành viên
bên ngoài SGDCK .
Các phòng chuyên môn: Phòng giao dịch ,phòng niêm yết ,phòng điều hành
thị trờng.
Các phòng phụ trợ : Phòng kế hoạch và nghiên cứu ,phòng hệ thống điện toán
,phòng tổng hợp -đối ngoại ,các phòng về kiểm toán và th ký .
Bên cạnh đó còn có hội đồng trọng tài ,hội đồng môi giới.
Chức năng của một số phòng ban chính :
Phòng kế hoạch và nghiên cứu : hoạt động trên 3lĩnh vực : lập kế hoạch
,nghiên cứu thị trờng ,quan hệ đối ngoại.
7
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
Lĩnh vực lập kế hoạch : bao gồm các vấn đề liên quan đến việc thiết lập mục
tiêu quản lý ,kế hoạch dài hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm ,phân tích
việc thực hiện kế hoạch ,cơ cấu tổ chức nội bộ và kế hoạch tổ chức dài hạn
,thu chi và phân bổ ngân sách tài chính ,phát triển các dịch vụ sản phẩm

mới ,xem xét các quy định và quy chế
Lĩnh vực nghiên cứu bao gồm : Nghiên cứu và phân tích xu hớng của nền kinh
tế ,các ngành kinh tế và các thị trờng vốn trong nớc và quốc tế ,xuất bản các
tài liệu báo cáo nghiên cứu định kỳ ,nghiên cứu và thống kê hoạt động hệ
thống thị trờng vốn nội địa.
Lĩnh vực quan hệ quốc tế bao gồm : Trao đổi thông tin với nớc ngoài ,thu thập
các tin về các thị trờng chứng khoán quốc tế qua các nguồn thông tin nhằm
theo dõi xu hớng thị trờng ,hợp tác với các SGDCK , uỷ ban chứng khoán ,các
tổ chức quốc tế khác về thị trờng chứng khoán ,xuất bản các ấn phẩm bằng
tiếng anh.
Phòng giao dịch :
Chức năng chính của phòng giao dịch đó là : Phân tích báo cáo về biến động
thị trờng ,đảm bảo duy trì sàn giao dịch và các hệ thống khác tại sàn ,thay đổi
thời gian giao dịch ,biên độ giá ,giá tham chiếu Quản lý giao dịch các chứng
khoán (cảnh báo ,kiểm soát ,đình chỉ )
Phòng niêm yết :
Phòng niêm yết chịu trách nhiệm trong việc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn
niêm yết (lần đầu ,bổ sung ,tái niêm yết ,tách ,gộp ) .Kiểm tra ,chấp thuận
hoặc huỷ bỏ niêm yết chứng khoán .Nhận và phân tích các báo cáo tài chính
của tổ chức niêm yết .Phân loại niêm yết theo nhóm ngành ,xây dựng mã số
chứng khoán niêm yết .Đề nghị chứng khoán đa vào diện cảnh báo ,kiểm
soát ,đình chỉ hoặc huỷ bỏ niêm yết .Thu phí niêm yết lần đầu và phí quản lý
niêm yết hàng năm .
Phòng thành viên :
Phòng thành viên là nơi chấp thuận thành viên ,đình chỉ bãi miễn t cách thành
viên .Phân loại thành viên .Quản lý thu phí thành viên và các quỹ khác .Phân
tích đánh giá hoạt động của thành viên.
Phòng công nghệ tin học :
Thực hiện các vấn đề liên quan đến nghiên cứu ,lập kế hoạch và phát triển hệ
thống điện toán .Các vấn đề liên quan đến quản lý và vận hành hệ thống điện

toán .Các vấn đề liên quan đến việc quản lý thông tin thị trờng qua hệ thống
bảng điện tử ,thiết bị đầu cuối ,mạng Internet
Văn phòng :
8
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
Giải quyết các vấn đề liên quan đến các hợp đồng ký với bên ngoài .Tài
liệu ,lu trữ ,in ấn ,huỷ ,công văn ,giấy tờ Các vấn đề liên quan đến ngời lao
động ,lơng và quyền lợi ngời lao động .Lập kế hoạch ,đào tạo bồi dỡng cán
bộ .Các vấn đề liên quan đến kế toán ,quản lý vốn và thuế .Mua sắm trang
thiết bị ,tài sản.Xây dựng công trình trụ sở ,quản lý thuê và cho thuê khác.
1.2.3Thành viên sở giao dịch chứng khoán .
Khái niệm :Thành viên là tổ chức hay cá nhân hoạt động kinh doanh chứng
khoán đợc phép giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống giao dịch của
SGDCK và tuân thủ theo những nguyên tắc ,luật lệ sở đề ra .
SGDCK có các thành viên giao dịch chính là các nhà môi giới hởng hoa hồng
hoặc kinh doanh chứng khoán cho chính mình tham gia giao dịch trên sàn
hoặc thông qua hệ thống giao dịch đã đợc điện toán hoá .Công ty chứng khoán
là thành viên của SGDK phải đáp ứng các yêu cầu trở thành thành viên của
SGDCK và đợc hởng các quyền ,cũng nh nghĩa vụ do SGDCK quy định
.Chuẩn mực kinh doanh của các thành viên theo quy định do SGDCK đặt ra
,nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng và duy trì một thị trờng hoạt động
công bằng và hiệu quả .Thành viên của SGDCK là các công ty chứng khoán đ-
ợc uỷ ban chứng khoán cấp giấy phép hoạt động và đợc SGDCK chấp thuận
làm thành viên của SGDCK .
Phân loại thành viên :
Thành viên của SGDCK ,đặc biệt là ở các nớc phát triển đợc chia làm nhiều
loại thành viên khác nhau .
Các chuyên gia giá (Specialist): tham gia vào hệ thống đấu lệnh với chức năng
góp phần định giá chứng khoán trên SGDCK nhằm tạo tính liên tục ,nâng cao
tính thanh khoản của thị trờng và giảm thiểu các tác động tạm thời đến cung-

cầu chứng khoán .
Các nhà môi giới của công ty thành viên (hay nhà môi giới của dịch vụ hởng
hoa hồng Commission House Brokers) thực hiện các giao dịch cho khách
hàng và hởng các khoản hoa hồng mà khách hàng đã trả cho họ.
Nhà môi giới độc lâp :hay còn gọi là nhà môi giới hai đôla thờng nhận lại
các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới hởng hoa hồng để thực hiện ,đặc biệt ở
các thị trờng lớn khi khối lợng của các nhà môi giới hởng hoa hồng chính thức
quá nhiều do đó họ không thể thực hiện đợc các công việc của mình .Nhà môi
giới này có tên là nhà môi giới hai đôla bởi vì trớc đây khi thực hiện các
lệnh giao dịch cho 100 cổ phiếu họ nhận đợc 2$
9
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
Nhà tạo lập thị trờng cạnh tranh (registered competitive market marker ): khi
một chứng khoán giao dịch trên sàn trở nên khan hiếm hay rơi vào tình trạng
khó giao dịch ,SGDCK yêu cầu các nhà tạo lập thị trờng tiến hành giao dịch
các chứng khoán loại này từ tài khoản cá nhân hoặc chính công ty của họ với
các chào bán ,chào mua theo giá trên thị trờng .
Các nhà giao dịch cạnh tranh (competitive trader ): là ngời có thể giao dịch
cho chính tài khoản của mình theo quy định chặt chẽ của SGDCK nhằm tạo
tính thanh khoản cho thị trờng .
Các nhà môi giới trái phiếu (Bond Brokers): là các nhà môi giới chuyên môn
mua và bán các trái phiếu .
Bên cạnh sự phân loại trên thì ở một số thị trờng còn có những cách phân loại
khác nhau :
Tại SGDCK Tokyo thành viên đợc phân loại thành thành viên thờng và thành
viên Saitori ,Trong đó thành viên thờng đợc giao dịch với t cách là môi giới
đại lý tự doanh ,còn thành viên Saitori hoạt động với t cách là ngời tạo thị tr-
ờng thông qua hệ thống khớp lệnh .
Một cách phân loại khác là thành viên trong nớc và thành viên nớc ngoài .Đối
với các thị trờng phát triển ,tham gia sở hữu và hoạt động của SGDCK không

giới hạn chỉ là công ty chứng khoán trong nớc ,mà còn bao gồm các công ty
chứng khoán nớc ngoài đang hoạt động trên thị trờng chứng khoán nớc đó
.Ngoài ra ,một số thị trờng mở rộng giới hạn thành viên SGDCK còn bao gồm
các công ty đầu t tín thác ,chứ không chỉ giới hạn bởi công ty chứng khoán.
Điều kiện để trở thành thành viên :
Các SGDCK đều đề ra quy định về tiêu chuẩn thành viên của mình dựa trên
đặc điểm lịch phát triển, đặc thù của công ty chứng khoán, thực trạng nền kinh
tế cũng nh mức độ tự do hoá và phát triển của thị trờng tài chính.Tuy nhiên,
tiêu chuẩn mang tính xuyên suốt là thành viên SGDCK phải có một thực trạng
tài chính lành mạnh, trạng thiết bị tốt và đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao,
đủ khả năng thực hiện việc kinh doanh chứng khoán trên thị trờng càng phát
triển thì tiêu chuẩn làm thành viên càng
Đối với SGDCK của các thị trờng chứng khoán mới nổi do Chính phủ đứng ra
thành
lập, thông thờng số lợng công ty chứng khoán do UBCK cấp phép hoạt động
đợc quản lý rất chặt chẽ, vì vậy, số lợng công ty chứng khoán đợc cấp phép
hoạt động nghiễm nhiên là thành viên của SGDCK . Tuy nhiên, trọng quá
trình phát triển, số lợng công ty chứng khoán thành lập rất lớn, số chỗ ngối
10
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
hoặc khả năng kết nối vào hệ thống giao dịch tại SGDCK hạn chế, nên các
SGDCK đều đề ra tiêu chuẩn làm thành viên, nhằm hạn chế các công ty nhỏ
không đáp ứng đợc điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị và chuyên môn
cho hoạt động.
Nhìn chung tiêu chuẩn làm thành viên của SGDCK đợc xem xét trên các khía
cạnh sau:
-Yêu cầu về tài chính : đáp ứng vốn góp cổ đông, vốn điều lệ và tổng tài sản
có thể đợc quy định nh là các yêu cầu tài chính bắt buộc đối với các thành
viên SGDCK .Tiêu chí này sẽ đảm bảo cho thành viên có tình hình tài chính
lành mạnh, có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật để tiến thành hoạt động một cách

bình thờng. Ngoài ra, khi cấp phép thành lập công ty chứng khoán, UBCK th-
ờng căn cứ vào quy mô thị trờng và các nghiệp vụ để quy định vốn tối thiểu
cho các nghiệp vụ.Ví dụ, SGDCK Hàn Quốc quy định nghiệp vụ môi giới phải
có vốn tối thiểu 10 tỷ Won, nếu hoạt động gồm môi giới,tự doanh và bảo lãnh
phát hành là 50 tỷ Won; tạo Nhật Bản công ty thành viên có vốn từ 100-300
triệu Yên, nếu tham gia bảo lãnh phát hành thì phải có 500 triệu Yên, và nếu
muốn trở thành nhà bảo lãnh phát hành chính thì phải có vốn 10 tỷ Yên; tại
Hoa Kỳ, vốn tối thiểu cho nhà tạo lập lập thị trờng phải là 1 triệu USD,
250.000 USD đối với hoạt động môi giới và tự doanh, và 100.000 USD cho
các hoạt động tự doanh. ở Việt Nam, theo điều 66 Nghị định 144/2003/NĐ-
CP, mức vốn pháp định quy định đối với Công ty chứng khoán theo từng loại
hình kinh doanh nh sau: Môi giới (3 tỷ đồng ) ;Tự doanh (12tỷ ) ; Bảo lãnh
phát hành (22 tỷ) ; T vấn đầu t chứng khoán ( 3 tỷ ) ;
quản lý danh mục đầu t (3 tỷ)
Ngoài ra, tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần và tỷ lệ thu nhập trên vốn cổ phần cũng nh
các chỉ báo kinh doanh của công ty phải bình thờng. Các tỷ lệ này phải đợc
thẩm tra để đảm bảo thực trạng tài chính tốt và khả năng sinh lời của công ty .
-Quy định về nhân sự : số lợng và chất lợng của ban điều hành, các nhà phân
tích chứng khoán và các chuyên gia khác phải đợc quy định trong quy chế về
nhân sự . Do chứng khoán là một công cụ tài chính phức tạp, đòi hỏi ngời
quản lý phải có hiểu biết chuyên môn về hoạt động kinh doanh chứng khoán,
phân tích đợc sự biến động của giá cả, vì vậy, các công ty chứng khoán phải
có một đội ngũ cán bộ có đủ trình độ để đảm đơng các trách nhiệm của mình.
Sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích của công ty và lợi ích công cộng (giao dịch
công bằng, bảo vệ ngời đầu t, huy động vốn cho công ty một cách có hiệu
quả) phải đợc tuân thủ nhằm ổn định và phát triển thị trờng chứng khoán. Ng-
11
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
ời làm công tác quản lý phải là ngời vừa có trình độ hiểu biết trong kinh doanh
chứng khoán vừa có t cách đạo đức tốt. Các nhân viên tối thiểu phải có trình

độ
học vấn hay kinh nghiệm nhất định.
Ngoài ra, vấn đề đạo đức trong kinh doanh chứng khoán cũng đợc xem xét
kỹ trong khi tuyển chọn nhân sự cho công ty thành viên, ví dụ nh phải là ngời
có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có tiền án,
tiền sự, không là chủ của
các doanh nghiệp đã phá sản trớc đó.
- Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật : Công ty xin làm thành viên phải có trụ
sở chính, các chi nhánh, văn phòng giao dịch cũng nh cơ sở vật chất, trang
thiết bị phải đáp ứng đợc yêu cầu của kinh doanh nh các trạm đầu cuối để
nhận lệnh, xác nhận lệnh, các bảng hiển thị điện tử.
Thủ tục kết nạp thành viên.
Quy trình và thủ tục kết nạp thành viên bao gồm các bớc sau:
Bớc 1: Thảo luận sơ bộ .
Thảo luận sơ bộ đợc thực hiện nhằm tránh các sai sót về thủ tục xin làm thành
viên.SGDCK có thể cung cấp các thông tin cần thiết về các quy định tiêu
chuẩn thành viên, phơng pháp hoàn tất nội dung đơn và phí gia nhập. Công ty
nộp đơn cũng phải nộp hồ sơ cho SGDCK .
Bớc 2 : Nộp hồ sơ xin kết nạp.
Công ty xin làm thành viên của SGDCK phải nộp đơn xin theo mẫu chung
cho SGDCK cùng với các tài liệu bổ sung khác trong hồ sơ làm thành viên.
Nội dung hồ sơ xin làm thành viên bao gồm :
12
Thảo luận sơ bộ
Nộp hồ sơ xin kết nạp
Thẩm định
HĐQT ra quyết định
Thanh toán các khoản phí
Ppppphiphí
Kết nạp

Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
(1) Đơn xin làm thành viên; (2) Tóm tắt về công ty chứng khoán( lịch sử công
ty, mục tiêu kinh doanh, vốn cổ phần, số lợng chi nhánh, nhân viên, cơ cấu sở
hữu, tình trạng công ty, khả năng kinh doanh, trang thiết bị phục vụ cho kinh
doanh )(3) Các hoạt động giao dịch chứng khoán đã thực hiện trớc khi xin
làm thành viên; (4) Tình trạng tài chính và quản lý công ty trọng năm qua và
định hớng trong những năm tới.
Bớc 3: Thẩm định .
SGDCK chứng khoán thẩm định chất lợng của công ty nộp đơn dựa trên cơ sở
quy định về thành viên. Quá trình thẩm định, SGDCK có thể yêu cầu công ty
bổ sung thêm các tài liệu cần thiết khác hoặc tiến hành thẩm định tại chỗ.
Bớc 4: HĐQT ra quyết định .
HĐQT SGDCK sẽ quyết định chấp nhận hay không chấp nhận t cách thành
viên, trờng hợp đợc chấp thuận phải có tối thiểu 2/3 số thành viên HĐQT đồng
ý.
Bớc 5: Thanh toán các khoản phí gia nhập và phí khác .
Nếu việc chấp thuận kết nạp thành viên của công ty có hiệu lực, công ty thành
viên phải có nghĩa vụ đóng góp các khoản phí gia nhập và các khoản phí khác
cho SGDCK .Phí gia nhập do HĐQT chia cho số lợng các thành viên tham gia
hiện tại; Phí gia nhập đặc biệt là mức phí trả cho đặc quyền giao dịch đợc tính
dựa trên hoa hồng thu đợc hàng năm nhân với một số năm thành lập hoặc tái
cơ cấu sở hữu SGDCK cho đến thời điểm gia nhập; Phí thành viên thờng niên
là mức phí quy đổi theo từng năm giá trị của phí gia nhập cơ sở.
Trong trờng hợp công ty nộp đơn bị yêu cầu phải mua lại chỗ hoặc cổ phiếu
của SGDCK trớc khi nộp đơn, công ty phải thực hiện việc mua lại chỗ và cổ
phiếu này từ thành viên sắp chấm dứt kinh doanh.
Bớc 6: Kết nạp thành viên.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên.
Quyền của thành viên:
Căn cứ vào loại hình thành viên thông thờng hay thành viên đặc biệt, các

SGDCK sẽ quy định quyền hạn cụ thể cho từng thành viên.
Thông thờng, các thành viên đều có quyến tham gia giao dịch và sử dụng các
phơng tiện giao dịch trên SGDCK để thực hiện quá trình giao dịch. Tuy nhiên,
chỉ thành viên chính thức mới đợc tham gia biểu quyết và nhận các tài sản từ
SGDCK khi tổ chức này giải thể. Đối với các SGDCK do nhà nớc thành lập và
sở hữu thì các thành viên đều có quyền nh nhau, và ý kiến đong góp có giá trị
tham khảo chú không mang tính quyết định, vì các thành viên không đóng góp
vốn để xây dựng SGDCK .
13
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
Nghĩa vụ của thành viên:
Nghĩa vụ báo cáo: Hầu hết các SGDCK hoạt động nh một tổ chức tự quản
trong thị trờng chứng khoán. SGDCK phải thực hiện đầu đủ các nghĩa vụ của
mình, bất kỳ một sự thay đổi nào về các thành viên đều phải thông chặn các
tình trạng có vấn đề của các thành viên trớc khi các thành viên đó có khủng
hoảng và bảo vệ quyên lợi cho công chúng đầu t. Các báo cáo định kỳ do các
thành viên thực hiệ sẽ làm tăng tính công khai của việc quản lý các thành viên.
Thanh toán các khoản phí: Bao gồm phí thành viên gia nhập, phí thành viên
hàng năm đợc tính toán khi tiến hành gia nhập và các khoản lệ phí giao dịch
đợc tính dựa trên căn cứ doanh số giao dịch của từng thành viên .
Ngoài ra, các thành viên còn phải có nghĩa vụ đóng góp vào các quỹ hỗ trợ
thành toán nhằm đảm bảo cho quá trình giao dịch đợc nhanh chóng và các
khoản bảo hiểm cho hoạt động môi giới chứng khoán.
1.3.Niêm yết chứng khoán .
Khái niệm :Niêm yết chứng khoán là một quá trình mà 1 SGD cho phép một
công ty yết giá chứng khoán của công ty mình trên SGDCK nếu công ty này
đáp ứng đợc những điều kiện nhất định của SGDCK .
Những yêu cầu cơ bản của việc niêm yết chứng khoán.
Lựa chọn những chứng khoán phù hợp nhất để niêm yết .Chú trọng vào tơng
lai và tính khả mại của công ty .Tạo đợc tính thanh khoản và định giá công

bằng ,bảo vệ lợi ích của công chúng đầu t .
Nhìn chung chứng khoán đợc niêm yết gồm có :cổ phiếu ,trái phiếu ,chứng chỉ
quỹ đầu t ,các hợp đồng quyền chọn.
Mục tiêu của niêm yết chứng khoán :
Nhằm thiết lập quan hệ hợp đồng giữa SGDCK với tổ chức phát hành có
chứng khoán niêm yết ,từ đó quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của tổ chức
phát hành trong việc công bố thông tin ,đảm bảo tính trung thực ,công khai và
công bằng.
Hỗ trợ thị trờng hoạt động ổn định ,xây dựng lòng tin của công chúng đối với
thị trờng chứng khoán bằng cách lựa chọn các chứng khoán có chất lợng cao
để giao dịch.
Cung cấp cho các nhà đầu t những thông tin về các tổ chức phát hành .
Giúp cho việc xác định giá chứng khoán đợc công bằng trên thị trờng đấu giá
vì thông qua niêm yết công khai ,giá chứng khoán đợc hình thành dựa trên sự
tiếp xúc hiệu quả giữa cung và cầu chứng khoán.
1.3.1Vai trò của việc niêm yết chứng khoán đối với tổ chức phát hành .
Những tác động thuận lợi :
14
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
Công ty dễ dàng huy động vốn trong nền kinh tế : Khi phát hành chứng khoán
ra công chúng và niêm yết chứng khoán trên SGDCK công ty sẽ huy động đợc
các nguồn vốn dài hạn mà không phải chịu áp lực trả nợ ,với chi phí thấp .Đặc
biệt đối với những công ty đã đợc niêm yết thì định mức tín nhiệm sẽ rất cao
điều này rất thuận lợi cho đợt phát hành .
Khi công ty đợc niêm yết thì đó là một cách thức quản cáo cho chính hình ảnh
của công ty .Những sản phẩm do công ty sản xuất ra sẽ đợc bán chạy hơn nhờ
vào uy tín trên thị trờng ,chính vì vậy sẽ tạo đợc sức hút đối với các nhà đầu t-
.Dễ dàng vay mợn trên thị trờng tài chính.
Các chứng khoán đợc niêm yết sẽ có tính thanh khoản cao hơn ,dễ dàng phục
vụ cho các mục đích tài chính .

Một công ty đợc lên sàn sẽ đợc hởng các u đãi về thuế trong một vài năm .
Đối với nhà đầu t mua chứng khoán niêm yết sẽ đợc hởng các chính sách u đãi
về thuế thu nhập (miễn ,giảm ) đối với cổ tức ,lãi hoặc chênh lệch mua bán
chứng khoán (lãi vốn ) từ các khoản đầu t vào thị trờng chứng khoán.
Những hạn chế :
Khi công ty niêm yết thì phải chịu nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ ,chính
xác ,kịp thời vì khi đó công ty trở thành công ty đại chúng .Chịu sự giám sát
của uỷ ban chứng khoán và một số cơ quan khác .
Việc mua bán chứng khoán dẫn đến việc thay đổi tỷ lệ cổ phần nắm giữ
,quyền lực trong công ty bị phân chia rất dễ dẫn đến việc thâu tóm và sát nhập.
1.3.2Các hình thức niêm yết chứng khoán.
Niêm yết lần đầu: là việc cho chứng khoán của một công ty nhất định đợc
giao dịch lần đầu trên sàn sau khi chào bán chứng khoán ra công chúng
Niêm yết bổ xung: là việc niêm yết thêm một loại cổ phiếu nào đố nhằm các
mực đích sau:
Tăng vốn bằng cách phát hành chứng quyền, trái phiếu chuyển đổi,trả cổ tức
bằng cổ phiếu,phát hành cổ phiếu thởng ,chuyển đổi các trái phiếu có khả
năng chuyển đổi sang cổ phiếu.
Thay đổi niêm yết: đợc áp dụng trong những trờng hợp sau :
Thay đổi tên tổ chức niêm yết ,tách cổ phiếu ,gộp cổ phiếu .
Niêm yết lại : đợc áp dụng trong những trờng hợp sau:
Niêm yết lại chứng khoán của công ty đã bị huỷ niêm yết ,chia tách công ty
,sát nhập công ty ,sát nhập các tổ chức niêm yết với nhau.
Huỷ bỏ niêm yết : bao gồm 2 hình thức
Huỷ niêm yết tự nguyện .
15
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
Huỷ niêm yết bắt buộc .
1.3.3 Các điều kiện nêm yết chứng khoán .
Tiêu chuẩn định lợng :

Tiêu chuẩn định lợng bao gồm những tiêu thức chính nh sau: thời gian hoạt
động,vốn cổ phiếu, vốn cổ đông, doanh thu, thu nhập.Tình hình hoạt động
kinh doanh, tỷ lệ nợ, phân bổ quyền sở hữu công ty.
Tiêu chuẩn định tính:
Liên quan đến chất lợng hoạt động công ty,tiêu chuẩn định tính thể hiện thông
qua ý kiến kiểm toán; việc giải quyết của công ty đối với các vụ kiện tụng
hoặc thình trạng bị từ chối thanh toán trớc đó việc kết toán tài chính của công
ty trong trờng hợp công ty sát nhập, thâu tóm tình hình sở hu và chuyển nhợng
quyền sở hữu của các cổ đông nắm quyền kiểm soát
1.3.4 Thủ tục niêm yết chứng khoán
Theo quy định của nghị định 144/2003/NĐ-CP thủ tục niêm yết chứng khoán
gồm có 6 bớc theo sơ đồ sau
1.4 Công bố thông tin
1.4.1 Các hình thức công bố thông tin
Có 2 cách phân loại hình thức công bố thông tin :
Phân loại theo thông tin công bố trên thị trơờng sơ cấp và công bố thông tin
trên thông tin thứ cấp.
Phân loại theo đối tợng phải công bố thông tin : công bố thông tin công ty và
công bố thông tin thị trờng .
16
SGD thẩm định sơ bộ
Nộp bản đăng ký lên UBCK
Chào bán ra công chứng
Chào bán ra công chứng
Xin phép niêm yết
Thẩm tra niêm yết chính thức
Niêm Yết
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
1.4.2 Công bố thông tin trên thị trờng sơ cấp( hay thông tin phát hành )
Công bố thông tin trên thị trờng sơ cấp là công bố thông tin khi công ty phát

hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. UBCK nhà nớc là cơ quan quản lý
nhà nớc chịu trách nhiệm theo dỗi hoạt động công bố thông tin và chào bán
chứng khoán của tổ chức phát hành .
Nội dung công bố thông tin trên thị trờng sơ cấp chủ yếu thông qua các báo
cáo tài chính trong đó bản cáo bạchvà thông báo đăng ký phát hành
chứng khoán ra công chúng gọi tắt là thông cáo đăng ký là hai tài liệu phải
trình UBCK nhà nớc
1.4.3 Công bố thông tin trên thị trờng thứ cấp :
Bao gồm thông tin thị trờng và thông tin công bố của tổ chức niêm yết.
Công bố thông tin công ty niêm yết :
Là việc công bố những thông tin ảnh hởng đến giá chứng khoán của các công
ty có chứng khoán niêm yết và tác động đến quyết định của ngời đầu t .Tuân
thủ nghĩa vụ công bố thông tin là một trong những điều kiện quan trọng khi
một tổ chức phát hành muốn niêm yết và giao dịch trên SGDCK .
Có thể chia công bố thông tin trên thị trờng thứ cấp thành ba loại:
Công bố thông tin định kỳ : là việc tổ chức niêm yết có nghĩa vụ nộp các báo
cáo vào những thời điểm đã đợc quy định nh báo cáo năm ,báo cáo quý ,báo
cáo tháng.
Công bố thông tin tức thời:là việc công bố ra công chúng tất cả các thông tin
liên quan ngay sau khi một sự kiện quan trọng xảy ra .
Công bố thông tin theo yêu cầu : là việc tổ chức có chứng niêm yết phải công
bố ngay thông tin theo yêu cầu của SGD hoặc UBCKNN .
Về nguyên tắc : Tổ chức có chứng khoán niêm yết phải thực hiện công bố
thông tin tức thời theo quy định .Tuy nhiên trong trờng hợp vì những lý do bất
khả kháng hoặc vì các nguyên nhân chính đáng khác tổ chức có chứng khoán
niêm yết có thể đợc tạm hoãn hoặc không công bố thông tin.
Công bố thông tin thị trờng :
Thông tin thị trờng là tất cả các loại thông tin liên quan đến hoạt động giao
dịch trên thị trờng chứng khoán .Thông tin thị trờng có thể là những số liệu tr-
ớc khi giao dịch nh: giá chào mua, giá chào bán, số lợng lệnh và khối lợng

mỗi lệnh và các thị trờng sau giao dịch nh khối lợng giao dịch, giá trị giao
dịch, các loại chỉ số giá Dựa trên các thị trờng này, nhà đầu tu có thể đa ra
các quyết định đầu t của mình
Thông tin thị trờng có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau:
Theo mức độ xử lý
17
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
Chia làm 2 nhóm :
Thông tin ban đầu (raw data) :là những thông tin nhận đợc trực tiếp từ hệ
thống giao dịch gồm những thị trờng nh: số lợng lệnh, khối lợng giao dịch,
khối lợng và giá chào mua, khối lợng và giá chào bán, giá thực hiện( giá hiện
tại, giá mở cửa giá đóng cửa, giá cao nhất giá thấp nhất
Thông tin đã đợc xử lý: là những thông tin đã đợc thống kê lại : Từ những
thông tin ban đầu nhằm nhiều mục đích sử dụng khác
Các loại chỉ số, các dữ liệu thống kê báo giá là những thông tin thuộc loại
này
Theo loại hàng hoá giao dịch trên thị trờng gồm :
Thông tin về cổ phiếu, thông tin về trái phiếu, thông tin về các loại hàng hoá
phái sinh ( hợp đồng tơng lại, hợp đồng quyền chọn )
Theo thời gian công bố thông tin gồm :
Thông tin công bố tức thời: là những thông tin đợc công bố ngay sau khi nhận
đợc, thông thờng, đây là những thông tin thị trờng ban đầu .Thông tin công bố
định kỳ :là những thông tin đợc công bố trên cơ sở định kỳ hàng ngày, hàng
tuần, hàng tháng, hàng năm.
Mục đích của việc công bố thông tin thị trờng
Để đảm bảo tính công khai và hiệu quả của thông tin, tất cả các nhà đầu t nhất
thiết đều phải đợc tiếp cận thông tin một cách công bằng, nhanh chóng và
chính xác yêu cầu của việc công bố thông tin
Yêu cầu đặt ra cho hệ thống công bố thông tin tại mỗi thị trờng là thông tin
phải nhanh chóng, chính xác, không bị gián đoạn đảm bảo thông tin công

bằng cho mọi đối tợng nhằm giúp cho nhà đầu t có những quyết định đúng
đắn kịp thời
Hệ thống công bố thông tin thị trờng :
Nhiều loại phơng tiện có thể đợc dùng để công bố thông tin thị trờng sàn giao
dịch thờng cung cấp thông tin trên cơ sở thời gian công bố và đối tợng sử dụng
Phơng tiện công bố thông tin tức thời
Thông tin tức thời chủ yếu đợc cung cấp thông qua các thiết bị nối mạng với
thiết bị nguồn của bộ phận cung cấp thông tin thị trờng. Các phơng tiện công
bố thông tin tức thời tạo ra sự tiện ích và dễ dàng cho ngời sử dụng trong việc
truy cập thông tin. Các thiết bị cung cấp thông tin tức thời thờng gặp là
Bảng hiểm thị giá chứng khoán, màn hình ti vi theo dõi thông tin giao
dịch đặt tại sàn giao dịch hoặc tại công ty chứng khoán.
1.5 Hệ thống giao dịch .
18
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
1.5.1 Quá trình phát triển của hệ thống giao dịch .
Hệ thống giao dịch của sở giao dịch chứng khoán đến nay đã phát triển qua ba
thời kỳ từ hệ thống giao dịch thủ công đến giao dịch có sàn và hiện nay là giao
dịch tự động hoàn toàn.
Hệ thống giao dịch thủ công là hình thức sơ khai dùng bảng đen phấn
trắng.Những ngòi môi giới khi nhận đợc lệnh mua bán từ khách hàng sẽ liên
hệ với các chuyên gia chứng khoán chuyên về loaị chứng khoán giao dịch để
biết đợc các mức giá tốt nhất và khối lợng tại các mức giá. Sau đó, nhà môi
giới sẽ tiến hành thơng lợng với các nhà môi giới khác.
Hệ thông giao dịch tự động hoàn toàn đây là phơng thức giao dịch chủ yếu và
phổ biến hiện nay trong đó tất cả các khâu đều thông qua hệ thống máy tính
các SGDCK không còn khái niệm sàn giao dịch, tại đó chỉ có hệ thống các
máy móc vi tính. Giá giao dịch tại SGDCK sẽ đợc xác lập theo phơng pháp so
khớp các tập hợp lệnh hoặc đơn lệnh.
1.5.2 Phơng thức giao dịch .

Hệ thống giao dịch đấu giá theo giá là hệ thống giao dịch có sự xuất hiện của
những nhà tạo lập thị trờng ( market markers) cho một số loại chứng khoán
nào đó. Những nhà tạo lập thị trờng có nghĩa vụ chào các mức giá mua và bán
tốt nhất. Giao dịch trong thị trờng khớp giá đợc thực hiện giữa một bên là ngời
đầu t và một bên là ngời tạo lập thị trờng.
Hệ thống giao dịch đấu giá theo lệnh là hệ thống giao dịch trong đó lênh giao
dịch của ngời đầu t đợc khớp trực tiếp với nhau không có sự tham gia của nhà
tạo lập thị trờng mức giá thực hiện là mức giá thoả mãn cả bên mua và bên
bán.
1.5.3 Nguyên tắc và phơng pháp khớp lệnh.
Trong khớp lệnh định kỳ mỗi lần khớp lệnh sẽ hình thành một mức giá thực
hiện duy nhất-là mức giá thoả mãn điều kiện thực hiện đợc một khối lợng giao
dịch lớn nhất. Để xác định những lệnh đợc thực hiện trong mỗi lần khớp lệnh,
phải sử dụng nguyên tắc của u tiên khớp lệnh theo trật tự sau:
Thứ nhất : u tiên về giá (Lệnh mua gía cao hơn, lệnh bán gía thấp hơn đợc u
tiên thực hiện trớc).
Th hai: u tiên thời gian( Lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trớc sẽ đợc u tiên
thực hiện trớc)
Thứ ba: u tiên khách hàng ( Lệnh khách hàng-lệnh môi giới đợc u tiên thực
hiện trớc lệnh tự doanh-lệnh của nhà môi giới).
Thứ t: u tiên khối lợng( Lệnh nào có khối lợng giao dịch lớn hơn sẽ đợc u tiên
thực hiện trớc)
19
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
Ngoài ra, các SGDCK có thể áp dụng nguyên tắc phân bố theo tỷ lệ đặt lệnh
giao dich.
1.5.4 Những quy đinh chung liên quan đến giao dịch.
Các loại lệnh giao dịch :
Lệnh thị trờng (market order):là loại lệnh đựoc sử dụng rất phổ biến trong các
giao dịch chứng khoán. Khi sử dụng loại lệnh này, nhà đầu t săn sàng chấp

nhận mua hoặc bán theo mức giá của thị trờng hiện tại và lệnh của nhà đầu t
luôn luôn đợc thực hiện.
Lệnh ATO (lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh) : là lệnh đặt mua hay đặt bán
với mức giá không cần phải xác định trớc .Khi lệnh đợc khớp sẽ thực hiện tại
mức gía mà thị trờng xác định vào thời điểm khớp lệnh của ngày giao dịch đó.
Lệnh giới hạn (limit order):là loại lệnh giao dịch trong đó ngời đặt lệnh đa ra
mức giá mua hay bán có thể chấp nhân đợc. Lệnh giới hạn mua chỉ ra mức giá
cao nhất mà ngời mua chấp nhận thực hiện giao dịch ; lệnh giới hạn bán chỉ ra
mức giá bán thấp nhất mà ngời chấp nhận giao dịch.
Lệnh dừng (stop order) :là loại lệnh đặc biệt để bảo đảm cho các nhà đầu t có
thể thu lợi nhuận tại một mức độ nhất định ( bảo vệ lợi nhuận) và phòng chống
rủi ro trong trờng hợp giá chứng khoán chuyển động theo chiều hớng ngợc lại.
Lệnh mở là lệnh có hiệu lực vô hạn. Với lệnh này, nhà đầu t yêu cầu nhà môi
giới mua hoặc bán chứng khoán tại mức giá cá biệt và lệnh có giá trị thờng
xuyên cho đến khi bị huỷ bỏ.
Lệnh sửa đổi là lệnh do nhà đầu t đa vào hệ thống để sửa đổi một số nội dung
vào lệnh gốc đã đặt trớc đó( giá, khối lợng, mua hay bán ).
Lệnh sửa đổi chỉ đợc chấp nhận khi lệnh gốc cha đợc chấp nhận khi lệnh gốc
cha đợc thực hiện.
Lệnh huỷ bỏ( Cancel order) là lệnh do khách hàng đa vào hệ thống để huỷ bỏ
lệnh gốc đã đặt trớc đó. Lệnh huỷ bỏ chỉ đợc chấp nhận khi lệnh gốc cha đợc
thực hiện.
Định chuẩn lệnh
Đi kèm các lệnh cơ bản trên là các định chuẩn lệnh. Định chuẩn lệnh là các
điều kiện thực hiện lệnh mà nhà đầu t quy định cho nhà mơi giới khi thực hiện
giao dịch.
Đơn vị giao dịch.
Trên thị trờng chứng khoán, chứng khoán đợc giao dịch không theo từng chứng
khoán riêng lẻ mà theo đơn vị giao dich hay còn gọi theo lô chứng khoán.
20

Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
Lô chẵn ( round-lot):một lô chẵn đối với cổ phiếu chứng chỉ quỹ đầu t thông
thờng là 100 cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đầu t. Một lô chẵn đối với trái phiếu
thông thờng là 10.
Lô lẻ (odd-lot):là giao dịch có khối lợng dới lô chẵn ( dới 100 cổ phiếu hoặc
dới 10 trái phiếu) .
Lô lớn( block-lot):là giao dịch có khối lợng tơng đối lớn, thông thờng từ
10000 cổ phiếu trở lên .
Đơn vị yết giá: là các mức giá tối thiểu trong đặt giá chứng khoán. Đơn vị yết
giá có tác động tới tính thành quản của thị trờng cũng nh hiệu quả của nhà đầu
t.
Biên độ giao động giá : Việc quy định biên độ giao động giá chứng khoán
nhằm hạn chế những biến động lớn về giá chứng khoán trên thị trờng trong
ngày giao dịch.
1.6 Hệ thống lu ký chứng khoán.
Lu ký chứng khoán có thể hiểu là : Một khái niệm tổng hợp bao gồm hại
nghiệp vụ :lu giữ và điều hành chứng khoán theo sự uỷ thác của ngời sở hữu
chứng khoán.
Trong một quốc gia có nhiều trung tâm lu ký chứng khoán. Dịch vụ này tạo
nguồn thu cho các tổ chức trung gian đồng thời sẽ giúp cho khách hàng thực
hiện các quyền của mình đối với chứng khoán lu ký.
1.7 Hệ thống thanh toán bù trừ.
Thanh toán bù trừ chứng khoán là hoạt động luân chuyển chứng khoán trên
các tài khoản lu ký dới sự điều hành của trung tâm lu ký, thanh toán bù trừ
chứng khoán.
Hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán không thực hiện đối với các chứng
khoán lu ký kín, còn đối với các loại chứng khoán đợc lu ký mở thì hoạt động
này chỉ áp dụng đối với chứng khoán đợc lu ký tổng hợp.
Thực chất của hoạt động thanh toán bù trừ chứng khoán là việc chuyển giao
quyền sở hữu chứng khoán giữa những khách hàng có chứng khoán đang đợc

lu ký tổng hợp tại một tổ chức lu ký. Có nghĩa là : sau khi hoạt động thanh
toán bù trừ chứng khoán đợc hoàn tất thì có sự thay đổi về quy mô phần phần
chứng khoán mà khách hàng đang nắm giữ trong khối lợng chứng khoán lu ký
tổng hợp.
Hệ thống đăng ký chứng khoán .
21
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
Đăng ký chứng khoán là hoạt động nghi nhận và theo dõi những thông tin về
ngời sở hu chứng khoán bao gồm các thông tin về : loại chứng khoán, số lợng
chứng khoán, theo từng loại của từng ngơì sở hữu.
Để thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán đang nắm giữ nhà đầu
t phải thực hiện đăng ký tên mình trong danh sách ngời sở hữu chứng khoán
của tổ chức phát hành và để phân biệt các loại chứng khoán, các chứng khoán
cần đợc đăng ký với những thông tin cơ bản sau: tên, loại chứng khoán, mệnh
giá, tổng số chứng khoán phát hành.
1.8 Hệ thống giám sát thị trờng.
Giám sát thị trờng chứng khoán là một hoạt động diễn ra thờng xuyên và cũng
không kém phần quan trọng trong việc dữ vững sự ổn định cũng nh định hớng
hoạt động của thị trờng. Giám sát thị trờng chứng khoán nhắm đối chiếu hoạt
động cụ thể các diễn biến hàng ngày, các tài liệu báo cáo so với các quy định
của pháp luật, từ đó phát hiện các thiếu sót sai phạm của các chủ thể tham gia
thị trờng. Cơ quan quản lý nhà nớc giám sát kiểm tra hoạt động của các sở
giao dịch thông qua việc đọc, kiểm tra và phân tích sổ sách của sở giao dịch,
xem xét tình hình tài chính và đánh giá xu hớng phát triển sở giao dịch. Việc
giám sát hoạt động của các sở giao dịch của cơ quan chủ quản thờng đợc phân
chia thành các vụ chức năng nh : giám sát phát hành, giám sát niêm yết, giám
sát giao dịch nhằm thực hiện hai nhiệm vụ theo dõi chứng khoán và giám
sát thị trờng .
Kết luận
Toàn bộ phần một là cái nhìn tổng quát về một SGDCK với hình thức sở hữu

cơ cấu tổ chức ,hoạt động và các thành viên của sở.Để nghiên cứu rõ hơn về
SGDCK ta sẽ đi sâu nghiên cứu một số SGDCK cụ thể mang những nét đặc tr-
ng riêng đại diện cho các nền kinh tế .Từ đó ta sẽ thấy đợc một cách thấu đáo
những đặc điểm cơ bản của SGDCK và có thể đa ra đợc những nhận xét và ý
kiến đóng góp trong việc xây dựng một SGDCK ở Việt Nam .
22
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
Phần 2
Mô hình SGDCK ở một số nớc và những tiền đề hình
thành SGDCK ở nớc ta.
2.1Mô hình tổ chức và hoạt động của SGDCK NewYork .
Tại Mỹ hiện nay có tới 14 thị trờng chứng khoán ,nhng thị trờng chứng khoán
NewYork là nổi bật nhất ,vì nó chiếm và thu hút phần lớn lợng chứng khoán lu
hành trên đất Mỹ (83% giá trị chứng khoán).Trên thị trờng này quy tụ hơn
15% nghiệp vụ giao dịch chứng khoán và trên 2000 công ty niêm yết trên toàn
nớc Mỹ do vậy SGDCK NewYork là SGDCK có quy mô lớn nhất hiện nay .
Bộ máy hoạt động của SGDCK NewYork cũng tuân theo thông lệ quốc tế .
Ban điều hành : Hội đồng quản trị của SGDCK NewYork đợc đại hội cổ đông
bầu ra gồm các thành viên của sở .Tất cả các quyết định đợc HĐQT đa ra
.Ngoài ra SGDCK NewYork cũng quyết định thuê một số chủ tịch để thực
hiện các quyết định của HĐQT .Chủ tịch đợc trả lơng để lãnh đạo SGDCK
,chủ tịch không phải là thành viên của SGDCK .Quyền hạn của HĐQT cũng
giống nh các SGDCK khác.
Thành viên SGDCK :
Chỉ có các thành viên SGDCK mới đợc quyền mua ,bán chứng khoán trong
phòng giao dịch ,họ là ngời môi giới (các broker) ngời môi giới có thể là cá
nhân hay công ty .Cho đến năm 2003 số thành viên của SGDCK NewYork
giới hạn ở mức 1366 chỗ ngồi.Mọi thành viên là một cá nhân sẽ làm chủ
một chỗ ngồi .Nếu thành viên là một công ty thì họ phải uỷ quyền ,hoặc thuê
ngời đại diện uỷ quyền làm chủ một chỗ ngồi tại sàn giao dịch .

Mỗi chứng khoán đã đăng ký tại SGDCK NewYork đợc ấn định giao dịch tại
một quầy giao dịch ,nơi mà chứng khoán đợc đặt mua và chào bán .Bất cứ
thành viên nào muốn mua hay bán chứng khoán phải đến quầy giao dịch loại
chứng khoán đó.
Tuỳ theo khả năng hoạt động của các thành viên ,giấy phép hoạt động kinh
doanh chứng khoán cho các thành viên cũng khác nhau .ở SGDCK NewYork
cũng bao gồm những thành viên nh : Ngời môi giới hoa hồng ,Nhà môi giới 2
USD ,nhà giao dịch chứng khoán đã đăng ký ,nhà môi giới chuyên môn ,nhà
môi giới trái phiếu .Ngoài ra trên SGDCK còn một số thành viên nữa đó là
những nhà chuyên môn bán các hợp đồng quyền chọn .Họ không phải là
23
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
những nhà môi giới .Họ sở hữu hoặc thuê quyền buôn bán hợp đồng quyền
chọn .
Các quy định đối với một thành viên tại SGDCK NewYork .
Các thành viên của SGDCK và các cá nhân làm việc cho các công ty môi giới
phải trung thực và đáng tin cậy .Một cá nhân là môi giới của SGDCK phải đợc
HĐQT chấp thuận ,tức là phải trải qua các đợt kiểm tra về năng lực chuyên
môn .Hơn nữa anh ta phải có kinh nghiệm kinh doanh chứng khoán từ 5 năm
trở lên ,phải có lí lịch và đạo đức tốt ,có năng lực tài chính .Các tổ chức thành
viên bắt buộc phải thẩm tra kỹ lỡng lí lịch cá nhân của những ngời mà họ có ý
định đăng ký với SGDCK NewYork .
Các thành viên liên doanh tức là các bên liên doanh hoặc các cổ đông có
quyên bỏ phiếu của một công ty môi giới chứng khoán ,cũng phải đợc HĐQT
phê duyệt .Trớc khi phê duyệt cho một thành viên liên doanh ,hội đồng cũng
phải điều tra tiểu sử cơ bản ,năng lực và kinh nghiệm kinh doanh chứng khoán
của ngời đó.Đối với một công ty môi giới phải có một số vốn tối thiểu nhất
định .
Thủ tục niêm yết chứng khoán trên SGDCK NewYork .
Để đợc niêm yết trên SGDCK NewYork công ty cổ phần phải nộp hồ sơ

gồm :chứng nhận đợc niêm yết và thoả mãn các yêu cầu sau : Công ty phải
đăng ký chứng khoán tại UBCK .Có ít nhất 1100.000 cổ phiếu đa ra công
chúng với trị giá ít nhất là 18.000.000 USD .
Tối thiểu có 2000 cổ đông với cổ phần của mỗi ngời tính theo đơn vị 100 ,tức
là nắm giữ 100 cổ phiếu hay hơn nữa .Số lợng giao dịch trung bình tháng ít
nhất 100.000 cổ phiếu và tính theo 6 tháng gần nhất .Thu nhập trớc thuế là
2.500.000 USD đối với năm tài chính cuối cùng .
Công ty phải thoả thuận để xin uỷ quyền bầu cử .Công ty xin niêm yết chứng
khoán phải trả cho SGDCK một khoản tiền gọi là lệ phí niêm yết .
Một công ty phải huỷ bỏ việc đăng ký khi không thực hiện đợc việc xin uỷ
quyền bầu cử ,số cổ phiếu ,cổ đông ,hay tổng trị giá cổ phiếu hạ thấp xuống d-
ới mức quy định .Công ty tiến hành kinh doanh trái ngợc với quyền lợi công
chúng .
Cơ quan quản lý và giám sát của SGDCK NewYork .
Thị trờng chứng khoán tập trung và thị trờng chứng khoán phi tập trung (OTC)
đều chịu sự quản lý giám sát của uỷ ban chứng khoán (SEC).Các thị trờng
chứng khoán tập trung có quy mô lớn nh SGDCK NewYork ,SGDCK Hoa Kỳ
là các thị trờng đợc UBCK quốc tế chú ý nhất trong lĩnh vực quản lý và giám
sát về hình thức tổ chức và hoạt động .
24
Đề án: Lý thuyết Tài chính Tiền tệ SV: Đỗ Quang Hoà
Uỷ ban chứng khoán (SEC) là cơ quan độc lập nắm quyền lực cao nhất trong
việc quản lý thị trờng chứng khoán Mỹ và có các quyền lợi sau :
Cơ quan ban hành các quy chế thể lệ quy định liên quan đến hoạt động của thị
trờng chứng khoán.Nói chung có quyền tham gia giám sát và truy tố các tổ
chức kinh doanh chứng khoán quản lý cấp hoặc thu hồi giấy phép đối với sở
giao dịch ,công ty môi giới ,nhà giao dịch công ty đầu t ,công ty t vấn đầu t
,các uỷ viên của uỷ ban do tổng thống chỉ định và đợc thợng nghị viện chấp
nhận nhiệm kỳ hoạt động của các uỷ viên là 5 năm .
Hình thức tổ chức của SGDCK NewYork .

SGDCK NewYork có hình thức tổ chức giống nh một công ty sở hữu thành
viên ,vì nó không phải là một cơ quan quản lý nhà nớc cũng không phải là
công ty cổ phần mà là một hiệp hội 1300 hội viên những hội viên này có thể là
hội viên SGDCK NewYork chịu sự kiểm soát và quản lý của HĐQT
SGDCK NewYork hoạt động theo luật công ty cổ phần chịu nghĩa vụ nộp thuế
cho nhà nớc và chịu sự kiểm soát và giám sát của UBCK (SEC).
2.2.Sở giao dịch chứng khoán Thợng Hải (ShangHai stock exchange
SSE).
Thành lập ngày 26 tháng 11 năm 1990 và chính thức đi vào hoạt động vào
ngày19 tháng 12 năm 1990 đây là một tổ chức thành viên trực thuộc uỷ ban
giám quản chứng khoán Trung Quốc (CSRS).SSE là SGDCK đầu tiên đợc tiên
đợc thành lập kể từ khi Trung Quốc cải tổ nền kinh tế và thực hiện chính sách
mở cửa .SSE đã mở ra một con đờng mới cho ngành công nghiệp chứng khoán
của Trung Quốc.Sau 7 năm phát triển liên tục hiện nay SSE đã trở thành
SGDCK lớn và hoạt động hiệu quả nhất ,có cơ cấu toàn diện vào thị trờng
rộng lớn ở Trung Quốc.
Các công ty niêm yết :Vào cuối năm 1997,SSE có 383 công ty niêm yết tại
sở(ngoại trừ các công ty Đài Loan cũng đợc niêm yết cổ phiếu trên
SSE ),trong số đó có 39 công ty đợc niêm yết cổ phiếu A và B ,12 công ty
niêm đồng thời trên SGDCK Thợng Hải và Hồng Kông (cổ phiếu H),4 công ty
niêm yết cổ phiếu ở Thợng Hải và NewYork (cổ phiếu N) và một công ty niêm
yết ở Luân Đôn (cổ phiếu L).
Số lợng các nhà đầu t : Tổng số các nhà đầu t đã đăng ký trên SSE vào cuối
năm 1997 đã đạt tới con số 17.127.100 trong đó 17.074.900 cá nhân chiếm tới
99,7% và 47200 là tổ chức chiếm 0,3%.
25

×