Phần A: Giới thiệu đề tài
Lịch sử phát triển của sản xuất loài ngời là lịch sử phát triển của
các PTSX kế tiếp nhau. PTSX là sự thống nhất biện chứng giữa LLSX
và QHSX đó là cách thức sản xuất ra của cảI vật chất mà trong đó
LLSX đạt đến một trình độ nhất định , thống nhất với QHSX tơng
ứng với nó . Theo định nghĩa của phép biện chứng duy vật : Là khoa
học về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, khoa học về những quy
luật phổ biến nhất của sự vận động và sự phát triến cuả tự nhiên ,xã
hội và t duy trên cơ sở duy vật . Theo định nghĩa trên xã hội ngày
càng phát triển thì mối quân hẹ giữa QHSX va LLSX là không thể
tách rời , đây là quy luật chung của sự phát triển và là một trong
những quy luật quan trọng quy định sự tồn tại, phát triển và tiến bộ xã
hội.
Mặc dù vậy trong thực tế, hai nhân tố QHSX và LLSX đã làm
nảy sinh những mâu thuẫn giữa chúng . Và sự mâu thuẫn này ngày
càng trở nên gay gắt làm cho nền kinh tế nớc ta ở trong tình trạng
khủng hoảng nghiêm trọng trong một thời gian dài .Mâu thuẫn này
giải quyết ra sao?, nguyên nhân của vấn đề sẽ đợc đề cập đến trong
bài viết dới đây. Đây là lần đầu tiên viết tiểu luận nên trong quá trình
viết không thể không có những sai sót, Xin nhận đợc những ý kiến
đóng góp của thầy cô và các bạn để các bài viết khác sẽ tốt hơn.
1
Phần B: cơ sở của đề tài
I. Cơ sở lý luận chung
Các dạng này khiến chúng ta khi nghiên cứu vấn đề cần nhìn
nhận Mác va Ph.Ăng-ghen đã sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện
chứng vào giữa thế kỷ XIX và dợc Lênin phát triển lên vào giữa thế
kỷ XX đã đem lại cho phép biên chứng duy vật sự thống nhất hữu cơ
giữa thế giới quan duy vật và phơng pháp luận biện chứng . Phép biện
chứng đã thực sự trở thành khoa học trong đó mối liên hệ giữa QHSX
phải phù hợp với tính chất trình độ của LLSX là mối liên hệ giàng
buộc và chi phối lẫn nhau .Mối liên hệ tạo ra sự chuyển hoá đa dạng ,
phong phú c ủa mỗi sự vật hiện tợng .Chính vì sự đa một cách toàn
diện .Có nh thế mới nắm bắt đợc bản chất , cái cốt lõi của sự vật mà
không bị rơi vaò nguỵ biện trong nhận thức và hành động.
luật này.
Trong quá trình lịch sử tự nhiên các mối quan hệ giữa con ngời
Một trong những quy luật quan trọng nhất của chủ nghĩa duy vật biện
chứng là quy luật mâu thuẫn .Theo quy luật này thì trong kết cấu của
mọi sự vật hiện tợng không phải bao giờ cũng bao gồm các nhân tố
đồng nhất,thống nhất với nhau mà mọi sự vật hiện tợng đều đợc cấu
tạo nên bởi một thể thống nhất bao gồm nhiều mặt khác nhau, trong
đó có những mặt đối lập.Các mặt đối lập tác đọng với nhau sẽ xuất
hiện những mâu thuẫn.Mâu thuẫn xuất hiện khi các mặt đối lập đó tác
động ,liên hệ và chi phối lẫn nhau.Đấu tranh nhằm giải quyết những
mâu thuẫn giữa chúng làm cho sự vật mới ra đời,thay thế sự vật cũ đã
cho thấy s vận động không ngừng của s vật,PTSX cũng tuân theo quy
2
ới tự nhiên,gia con ngời voi con ngời cũng luôn luôn biến đổi thống
nhất với nhau.LLSX biểu thị mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên
trong quá trình sản xuất,là mặt tự nhiên của sản xuất xã hội.QHSX là
mối quan hệ giữa con ngời với con ngời trong quá trình sản xuất,nó là
mặt xã hội của sản xuất.LLSX gồm những công cụ laođộng mà con
ngời dùng để tạo ra của cải vật chất nhờ kinh nghiệm và thói quen lao
động đã đợc tích luỹ lại trong quá trình sản xuất. QHSX đợc hiẻu là
những quan hệ vật chất,quan hệ kinh tế của đời sống xã hội trong
từng giai đoạn phát triển. Mối quan hệ giữa LLSX và QHSXđã đợc
C.Mác viết:
" Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản
xuất ra cái gì ,mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những t
liệu lao động nào". Khi QHSX phù hợp với tính chất trình độ LLSX
nó sẽ trở thành động lực thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển
và ngợc lại khi QHSX lạc hậu hơn hay ở mức độ cao hơn so với tính
chất trình độ LLSX thì nó sẽ trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát
triển của LLSX, mâu thuẫn nảy sinh và việc giải quyết mâu thuẫn tạo
ra động lực phát triển của PTSX, theo đúng với nội dung của quy luật
mâu thuẫn. Và cứ nh vậy lịch sử của sản xuất đã vận động và phát
triển trong quá trình lệch pha đến cân bằng rồi lại lệch pha mới... Chỉ
có khái niệm mâu thuẫn mới có đủ khả năng để vạch ra động lực của
sự phát triển, mới có thể thực tiễn cho ta nhận thức đợc quy luật của s
vân động kinh tế.
II . Cơ sở
3
Mâu thuẫn gia LLSX và QHSX trong giai đoạn đi lên CNXH ở
nớc ta thực trạng và giải pháp.
1. Thực trạng .
a. Việt Nam trong thời kỳ đầu đi lên chủ nghĩa xã hội .
Sau 30/4/1975 nớc ta hoàn toàn giải phóng, chúng ta đã đạt đợc
những thành tựu trong việc hàn gắn vết thơng chiến tranh .Tuy nhien
nền kinh tế nớc ta vẫn là nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển
mang nặng tính tự cấp, tự túc .Trang bị kỹ thuật và kết cấu xã hội yếu
kém, cơ cấu kinh tế mất cân đối, cơ cấu kinh tế tập chung quan liêu
bao cấp để lại nhiều hậu quả nặng nề . Nền kinh té kém hiệu quả,
năng suất lao động thấp, khủng hoảng kinh tế kéo dài, các tệ nạn
tham nhũng... lan rộng, Đảng cộng sản còn non, đội ngũ cán bộ còn
yếu về năng lực...các thế lực đế quốc và phản động ráo riết thực hiện
chiến lợc diễn biến hoà bình, phá hoại và bao vây kinh tế...Nếp sống
văn hoá , đạo đức bị xói mòn, lòng tin vào Đảng và Nhà nớc bị giảm
sút.
Thực trạng trên có nguồn gốc sâu xa do lịch sử để lại và hậu quả
của nhiều năm chiến tranh, song chủ yếu là chúng ta đã vi phạm sai
lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm các quy luật khách quan trong cải
tạo xã hội chủ nghĩa, trong tiến hành công nghiệp hoá và trong cơ chế
quản lý kinh tế đặc biệt là sự phù hợp giữa LLSX và QHSX. Chúng
ta đã sai lầm khi tiến hành xây dựng QHSX tiên tiến rồi mới thúc đẩy
lựa chọn LLSX phát triển, biến đổi. Sự biến đổi đó bao giờ cũng bắt
đầu bằng sự biến đổi và phát triển của LLSX. LLSX biến đổi dẫn
đến mâu thuẫn gay gắt với QHSX hiện có và xuất hiện một đòi hỏi
4
khách quan là xoá bỏ QHSX cũ, thay bằng kiểu QHSX mới thích ứng
với một trình độ phát triển mới của LLSX. C.Mác viết :"Tới một giai
đoạn phát triển nào đó các LLSX vật chất xã hội sẽ mâu thuẫn với
QHSX hiện có ... mà trong đó từ trớc đến nay các LLSX vẫn phát
triển. Từ chỗ là hình thức phát triển của các LLSX, những QHSX ấy
trở thành xiềng xích của các LLSX . Khi đó bắt đầu thời đại của một
cuộc cách mạng xã hội
1
". Kết quả là dã tạo ra cho chúng ta một nhận
thức bản chất của phép biện chứng giữa LLSX và QHSX trong phạm
vi hình thái kinh tế xã hội mới sẽ không chứa đựng sự tác động qua
lại lẫn nhau, không còn tồn tại mâu thuẫn biện chứng giữa chúng mà
sự lựa chọn dần dần LLSX cho phù hợp với khoảng không gian rộng
lớn của QHSX.
b.Việt Nam chuyển đổi sang cơ chế kinh tế mới
Trớc tình hình trên đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra
việc tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế là đúng đắn:"phải kết hợp
chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi
mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bớc đổi mới chính trị"
2
Chính nhờ đờng lối đổi mới và lựa chọn các bớc đi thích hợp mà
nớc ta đã từng bớc thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và đứng vững trớc
sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới. Công cuộc đổi mới
đề ra cho chúng ta nhiệm vụ phải xem xét lại phơng thức và con đờng
đa đất nớc ta tiến lên. Sai lầm của ta là đã đẩy nhiều mặt của QHSX
lên quá cao, tách rời trạng thái còn thấp kém của LLSX làm cho hai
nhân tố này mâu thuẫn với nhau dẫn đến kìm hãm sự phát triển của
1
C.Mác -Ph.Ang-ghen:Tuyển tập..t.1,NXB Sự thật,HN,1970,tr438
2
V.I.Lenin Toàn tập ,tập 2
5
sản xuất xã hội. Đại hội Đảng lần thứ VI đã nhận ra sai lầm và cũng
đã thấy rằng việc cải tạo QHSX xã hội là cần thiết nhng không thể
tiến hành một cách chủ quan nóng vội nh trớc đây, nghĩa là cải tạo và
củng cố QHSX nhng gắn liền với sự phát triển của LLSX. Đại hội VII
của Đảng cũng chỉ rõ:"...phù hợp với sự phát triển của LLSX, thiết lập
từng bớc QHSX xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về
hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc"
3
Cải tạo và củng cố QHSX nhng bao giờ cũng phải gắn liền với
sự phát triển của LLSX, và đợc đảm bảo bằng sự phát triển của LLSX.
Đó là điều kiện cơ bản cho cuộc cách mạng QHSX phát triển vững
chắc. Với trình độ của mình LLSX yêu cầu phải có những QHSXphù
hợp với nó mới có thể bộc lộ hết khả năng của mình và mới có khả
năng phát triển nhanh chóng. Tơng ứng với mỗi trình độ LLSX đòi
hỏi một QHSX, một thành phần kinh tế nhất định nh Ph.Ăng-ghen
viết :"...giai cấp T sản không thể biến những t liệu sản xuất có tính
chất hạn chế ấy thành những LLSX mạnh mẽ đợc nếu không biến
những t liệu sản xuất của cá nhân thành những t liệu sản xuất có tính
chất xã hội, mà chỉ một số đông ngời cùng làm mới có thể s dụng đ-
ợc"
4
. Kết hợp từng u thế riêng của từng thành phần kinh tế thông qua
phân cônglao động xã hội là con đờng hiệu quả nhất để phát triển
3
Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH,NXB Sự thật,HN,1991,tr9-10
4
Ph.Ăng-ghen Chống đuy rinh,NXB Sự thật,HN,1971,tr 455
6
LLSX, qua đây ta cũng thấy rõ vấn đề cơ bản là lầm thế nào để QHSX
phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của LLSX.
Việc phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta luôn luôn
đợc tiến hành đồng thời với việc không ngừng đổi mới và hoàn thiện
cơ chế quản lý kinh tế nhằm bảo đảm cho s phát triển đó không xa rời
định hớng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay các thành phần kinh tế của ta
đang vận động theo cơ chế thị trờng với sự điều tiết quản lý của Nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhà nớc quản lý thị trờng bằng
pháp luật, bằng cơ chế chính sách ,và các đòn bẩy kinh tế để phát
triển để sản xuất phục vụ mọi nhu cầu của xã hội.
c.Những u điểm và hạn chế trong cơ chế kinh tếmới
* Ưu điểm:
Trong cơ ché kinh tế mới, sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ. Do
đó tính năng động sáng tạo đơc phát huy, ngời lao động đã không còn
tính ỷ lại vào nhà nớc nh trong cơ ché tập trung quan liêu bao cấp mà
không biết chủ động tìm việc và tăng thu nhập. Đối với các doanh
nghiệp bớc đầu đổi mới phân phối lợi nhuận, thực hiện cơ chế giá tiêu
thụ sản phẩm theo quan hệ cung cầu trên thị trờng và hoạt động kinh
doanh có hiệu quả .
Do đợc bình đẳng trớc pháp luật nên quan hệ cạnh tranh trên thị
trờng ngày càng tăng, phạm vi độc quyền nà nớc gắn với các mặt
hàng thuộc diện cấm hay hạn chế các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh đã thu hẹp rõ rệt. Các thành phàn kinh tế có điều kiện tìm tòi
sáng tạo và phát triển .Ví dụ về nghành Bu điện hay Điện lực đây là
hai ngành độc quyền về kinh doanh ở nớc ta hiện nay .
7