Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá tại công ty kho vận và dịch vụ thương mại - vinatraco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.5 KB, 58 trang )

chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cô giáo Thuỷ - cô giáo trực tiếp h-
ớng dẫn trong suốt quá trình làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp , đã tận tình chỉ
bảo , hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở trong Khoa , các anh chị ở
Công ty Kho vận và dịch vụ Thơng mại (Vinatranco )- Bộ Thơng mại đã đóng
góp cho em những ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
qúa trình làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên những ngời đã động viên góp
ý với tôi về chuyên đề thực tập này.

Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
1
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I
Cơ sở lý luận về hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá
I._Giao nhận và vai trò của giao nhận hàng hoá trong kinh
doanh thơng mại .
1. Khái niệm chung về giao nhận và ngời giao nhận ( freight forwarding )
2. Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hoá
II_Chế độ pháp lý về hợp đồng giao nhận vận chuyển
1. Khái niệm và đặc điểm
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên
3. Phân loại
4. Luật điều chỉnh
III_Chế độ ký kết và thực hiện Hợp đồng giao nhận vận chuyển
hàng hoá
1.Các nguyên tắc ký kết


2.Trình tự và thủ tục ký kết
3. Nội dung của hợp đồng
4. Các nguyên tắc thực hiện
Chơng II
Thực tiễn ký kết và thực hiện Hợp đồng giao nhận vận
chuyển hàng hoá tại Vinatranco
I_ Khái quát về Công ty Vinatranco
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy
II_Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng tại Công ty.
1. Thực tiễn ký kết
2. Thực tiễn thực hiện hợp đồng
III._Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng
IV._Đánh giá quá trình ký kết và thực hiện Hợp đồng giao nhận
vận chuyển hàng hoá tại Công ty.
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
2
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
1. Những u nhợc điểm của hợp đồng giao nhận
2. Đánh giá quá trình ký kết và thực hiện Hợp đồng giao nhận vận chuyển
hàng hoá tại Công ty.
Chơng III.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Hợp đồng giao nhận vận
chuyển hàng hoá
I._Những thuận lợi khó khăn và nguyên nhân của các tồn tại
khó khăn
II._Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện việc ký kết và
thực hiện hợp đồng .
1. Hoàn thiện chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế

2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên tại
Công ty.
3. Những kiến nghị khác
Lời nói đầu
Giao nhận vận chuyển hàng hoá là một trong những ngành dịch vụ Thơng
mại gắn liền và liên quan mật thiết với hoạt động kinh doanh trong nớc và
Quốc tế cũng nh hoạt động vận tải nói chung. Là một loại hình kinh doanh
dịch vụ Thơng mại không cần đầu t nhiều vốn nhng lợi nhuận tơng đối ổn
định nếu chúng ta biết tổ chức điều hành tốt trên cơ sở tận dụng cơ sở hạ
tầng sẵn có.
Kể từ năm 1990 trở lại đây dịch vụ này đã phát triển mạnh cả về chiều sâu
cũng nh phạm vi thị trờng trong và ngoài nớc. Hiện nay cả nớc đã có gần 400
công ty kinh doanh dịch vụ này trong đó khoảng 20 công ty liên doanh và
hàng trăm công ty TNHH , cha kể nhiều hãng giao nhận nớc ngoài hoạt động
tại nớc ta thông qua các đại lý hình thức.
Việc phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá đã mang
lại những hiệu quả kinh tế thiết thực . Mặc dù dịch vụ này mới xuất hiện ở
Việt Nam vài chục năm gần đây nhng nó đã có những bớc phát triển đáng
khích lệ từng bớc theo kịp các nớc trong khu vực và Thế giới . Tiền thân là
Tổng công ty kho vận và dịch vụ Thơng mại sau này đợc thành lập lại theo
đăng ký thành lập DNNN số 109 TM/TCCB ngày 22/2/1995, Công ty kho
vận và dịch vụ Thơng mại Vinatranco - trực thuộc Bộ Thơng mại - là một
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
3
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
trong những thành viên Hiệp hội giao nhận Việt Nam , đã làm tròn nghĩa vụ
đối với Nhà nớc trong nhiều năm qua.
Trong sự chuyển đổi cơ chế hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hoá cần
phải hoàn thiện và phát triển hơn nữa nhằm đa ngành giao nhận vận chuyển
bớc sang một bớc mới vững chắc hơn và toàn diện hơn.

Qua thời gian thực tập tại Công ty Kho vận và dịch vụ Thơng mại và trên
cơ sở những kiến thức đợc trang bị trong quá trình học tập rèn luyện ở trờng ,
đặc biệt sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo , em đã chọn đề tài Thực tiễn ký
kết và thực hiện hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá tại Công ty
Kho vận và dịch vụ thơng mại - VINATRACO làm nội dung cho chuyên
đề thực tập của mình.
Chơng I
Cơ sở lý luận về hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá
I. _Giao nhận và vai trò của giao nhận hàng hoá trong kinh
doanh thơng mại
1. Khái niệm chung về giao nhận và ng ời giao nhận ( freight
forwarding ).
Sau khi hợp đồng mua bán đợc ký kết, ngời bán thực hiện việc giao hàng
tức là hàng hoá đợc vận chuyển từ ngời bán sang ngời mua. Để cho quá trình
vận chuyển đó bắt đầu đợc tức là hàng hoá đến tay ngời mua cần phải thực
hiện hàng loạt các công việc khác có liên quan nh: bao bì đóng gói,lu kho,đa
hàng ra cảng, làm các thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, vận tải hàng hoá
đến đích,dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho ngời nhận hàng Những công việc
đó đợc gọi là giao nhận vận tải hàng hoá hay còn gọi tắt là giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế( FIATA)
về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận đợc định nghĩa nh là bất kỳ loại dịch
vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng , lu kho, bốc xếp, đóng gói hay
phân phối hàng hoá cũng nh các dịch vụt vấn hay có liên quan đến cá dịch vụ
trên kể cả các vấn đề hải quan tài chính mua bảo hiểm, thanh toán thu thập
chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Theo điều 163- Luật thơng mại Việt nam, dịch vụ giao nhận hàng hoá là
hành vi thơng mại theo đó ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá từ ngời gửi
tổ chức vận chuyển lu kho lu bãi làm các thủ tục giấy tờ và các địch vụ khác
có liên quan để giao nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của bgời vận tải
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A

4
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
hoặc của ngời làm dịch vụgiao nhận khác.Mục tiêu của giao nhận hàng hoá
là hoàn thành đúng yêu cầu của khách hàng và thực hiện hiệu quả cao nhất
lâu dài và vững bền.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp vụ
thủ tục có liên quan đến quá trình vần tải nhằm thực hiện việc di chuyển
hàng hoá từ nơi gửi hàng( ngời gửi hàng ) đến nơi nhận hàng ( ngời nhận
hàng ).
Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ giao
nhận hàng hoá trong Xã hội, bao gồm hai loại :
- Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hoá trong nớc khi các hoạt động
của doanh nghiệp chtr diễn ra trên và trong phạm vi lãnh thổ đất nớc.
- Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hoá Quốc tế khi các hoạt động
của doanh nghiệp có những phần việc diễn ra ngoài lãnh thổ đất nớc.
Sản phẩm của doanh nghiệp giao nhận chính là các dịch vụ trong giao
nhận ( dịch vụ giao nhận hàng hoá ) mà doang nghiệp giao nhận đóng vai trò
ngời giao nhận ( Fowarder , Freight forwarder , Forwarding agert).
Ngời giao nhận có thể làm các dịch vụ một cáh trực tiếp hoặc thông qua
đại lý hoặc thuê dịch vụ của ngời thứ ba khác.
Dịch vụ giao nhận hàng hoá bao gồm 4 loại thông dụng trên Thế giới hiện
nay là:
Sơ đồ : Các loại dịch vụ Giao nhận vận chuyển hàng hoá.
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
5
`
Dịch vụ giao nhận hàng hoá
Thay mặt
ngời gửi
hàng.

( Ngời
Xuất khẩu)
Thay mặt
ngời gửi
hàng.
( Ngời
nhập khẩu)
Dịch vụ
hàng
hoá đặc
biệt
Những
dịch vụ
khác.
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Loại dịch vụ thay mặt ngời gửi hàng : ngời giao nhận sẽ thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
+ Chọn tuyến đờng, phơng thức vận tải và ngời chuyên chở thích hợp
+ Lu cớc với ngời chuyên chở đã chọn
+ Nhận hàng và cung cấp những chứng từ thích hợp ,cần thiết
+ Đóng gói hàng hoá
+ Lo liệu việc lu kho hàng hoá ( nếu cần )
+ Mua bảo hiểm cho hàng hoá(nếu có yêu cầu)
+ Vận tải hàng hoá đến cảng, khai báo hải quan
+ Thực hiện việc giao dịch ngoại hối ( nếu có)
+Thanh toán phí và những chi phí khác bao goòm cả tiền cớc
+Nhận vận đơn đã ký của ngơif chuyên chở giao cho ngời gửi hàng
+Giám sát đào tạo việc vận tải hàng hoá trên đờng
+ Ghi nhận những tổn thất của hàng hoá (nếu có)
+Giúp đỡ ngời gửi hàng tiến hành khiếu nại với ngời chuyên chở về tổn thất

(nếu có)
_ Loại dịch vụ thay mặt ngời nhận hàng( ngời nhập khẩu)
Ngời giao nhận sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
+ Giám sát việc vận tải hàng hoá
+ Nhận và kiểm tra các chứng từ có liên quan
+ Nhận hàng của ngời chuyên chở và thanh toán cớc ( nếu cần)
+ Thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí, thuế
+Thu xếp lu kho quá cảnh (nếu cần)
+Giúp đỡ ngời nhận hàng tiến hành khiếu nại( nếu có)
+ Giúp đỡ ngời nhận hàng trong việc lu kho và phân phối( nếu có)
_ Dịch vụ hàng hoá đặc biệt là dịch vụ vận chuyển hàng công trình đẻ xây
dựng những công trình lớn nh: sân bay ,nhà máy hoá chất, nhà máy thuỷ
điện từ nơi sản xuất đến công trờng xây dựng hay dịch vụ chuyên chở hàng
hoá đến nơi triển lãm ở nớc ngoài.Ngời giao nhận thờng đợc ngời tổ chức
triển lãm giao cho việc chuyên chở hàng hoá đến nơi triẽen lãm ở nớc ngoài
_ Những dịch vụ khác:
Ngoài những dịch vụ nêu trên, tuỳ thuộc vào yêu cầucủa khách hàng, ngời
giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ khácông ngiệp hoáảy sinh trong
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
6
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
quá trình chuyên chởvà cả những dịch vụ đặc biệt nh gom hàng, công trình
chìa khoá trao tay
Ngời giao nhận cũng có thể thông báo cho khách hàng của mình về nhu cầu
tiêu dùng, những thị trờng mới, tình hình cạnh tranh, chiến lợc xuất khẩu,
những điều kiện thích hợp cần đa vào hợp đồng mua bán và nói chung là tất
cả những vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh ccủa khách hàng.
Ngời giao nhận có thể là:
_ Chủ tàu
_ Chủ hàng

Công ty xếp dỡ hay kho hàng _ Ngời giao nhận chuyên ngiệp
_ Bất cứ một ngời nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hoá . Theo luật Thơng mại thì đó là thơng nhân có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Thực ra cho đến nay, cha có một định nghĩa thống nhất đợc quốc tế chấp
nhận về thuật ngữ ngời giao nhận.
ở nhiều nớc khác nhau, ngời kinh doanh giao nhận đợc gọi tên nh sau: Đại
lý hải quan, môi giới hải quan Nhng tất cả đều mang một tên chung trong
giao dịch quốc tế là ngời giao nhận hàng hoá quốc tế mà nhiệm vụ chủ yếu
lcủa ngời giao nhận bán dịch vụ giao nhận.
Đặc biệt trong những năm gần đây, ngời giao nhận thờng cung cấp dịch vụ
vận tải đa phơng thức, đóng vai trò là ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức
và phát hành cả vận đơn vận tải .
Tóm lại thực chất của những nghiệp vụ giao nhận là tổ chức quá trình vận tải
hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua.từ nơi nhận hàng đến nơi giao hàng.
2. Vai trò của hoạt động giao nhận hàng hoá trong th ơng mại
Ngành giao nhận vận chuyển hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Nghề giao nhận hiện nay là mũi nhọn tiên phong của
thơng mại và công nghiệp để thâm nhập sâu vào các nớc đang phát triển.
Thật vậy, khi giao nhận có vai trò trong trao đổi và mua bán hàng hoá, là
khâu không theer thiếu đợc trong quá trình lu thông nhằm đa hàng hoá từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.Trong quá trình kinh doanh ngoại thơng
giao nhận vận tải hàng hoá càng có vai trò quan trọng,nó có ảnh hởng
đến phạm vi buôn bán, ảnh hởng đến mặt hàng, khối lợng và kim ngạch
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
7
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
buôn bán của một quốc gia cũng nh của các doanh nghiệp. Do đó nếu
giảm dợc chi phí lu thông góp phần duy trì đợc hoạt động kinh doanh
đồng thời tăng lợi nhuận trớc sự cạnh tranh khoóc liệt của thơng trờng.

Thực té cho thấy hoạt động dịch vụ ngoại thơng mang lại 35-50% thu
nhập quốc dân trong cơ cấu kinh tế của nhiều nớc. Tại việt nam, hoạt
động dịch vụ chung mang lại hơn 40% thu nhập quốc dân, do vậy có thể
nói hoạt động giao nhận đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân.
Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yuêú kéo theo sự phát triển hẹ
thống kết cấu hạ tầng cơ sở, đặc biệt là các coong trình kết cấu hạ tầng
trực tiếp phục vụ cho giao nhận vận tải nh bến cảng , hệ thống đờng giao
thông ( sân bay , đờng sắt ) trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớccùng với sự tác động của tự do hoá thơng maị quốc tế , các
hoạt động giao nhận vận tải ngày một tăng trởng mạnh góp phần tích luỹ
ngoại tệ, đẩy mạnh giao lu kinh tế nối liền các hoạt động kinh tế dựa các
khu vực trong nớc, giữa trong nớc với nớc ngoài làm cho kinh tế đất nớc
phát triển nhịp nhàng, cân đối.
Hiện nay tổng khối lợng hàng hoá chuyên chở trong buoon bán quốc tế
đạt tới con số gần 7 tỷ tấn. Vận tải hàng hoá phát triển làm thay đổi cơ
cấu hệ thống trong buôn bán quốc tế.
II. Chế độ pháp lý về hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1 Khái niệm
Sự ra đời của hợp đồng giao nhận vận chuyển cũng gắn liền với sự ra đời
của hợp đồng kinh tế, do đó căn cứ vào pháp lệnh hợp đoòng kinh tế thì
chúng ta có dịnh nghĩa về hợp đoòng đó nh sau:
Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá là sự thoả thuận bằng văn bản
giữa bên làm vận tải và bên thuê vận chuyển hàng hoá theo đó bên vận tải có
nghĩa vụ chuyển một số hàng nhất định đến địa điểm đã ấn định đúng thời
gian và giao số hàng đó cho ngời nhận hàng, còn bên thuê vận chuyển có
nghĩa vụ phải trả cho bên vận tải một khoản tiền gọi là cớc phí vận chuyển.
Căn cứ vào điều 165 Luật thơng mại việt nam 10-5-1997 thì chúng ta có
định nghĩa về hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá nh sau: hợp đồng

Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
8
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
giao nhận vận chuyển hàng hoá đợc ký kết giữa ngời làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá với khách hàng để thức hiện dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Trên cơ sở thời gian và phạm vi áp dụng của pháp lệnh hợp đoồng kinh tế
có trớc và rộng hơn so với luật Thơng mại do vậy từ trớc đến nay hợp đồng
giao nhận vận chuyển hàng hoá luôn đợc điều chỉnh bởi pháp lệnh hợp đồng
kinh tế .
Do đó những nội dung liên quan đến vấn đề pháp luật của hợp đồng giao
nhận vận chuyển hàng hoá dều đợc căn cứ vào những quy định của pháp lệnh
hợp đồng kinh tế.
1.2. Đặc điểm của hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá
-Đối tợng: Khác với hợp đồng mua bán hàng hoá đối tợng của hợp đoòng
giao nhận không phải là một hàng hoá cụ thể mà đây là một khối lợng, một
số lợng hàng hoá nhất định trên những đoạn đờng nhất định.
-Chủ thể: là bên làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá và bên khách
hang còn gọi là bên thuê làm dịch vụ giao nhận vận chuyển. Theo điều 2
pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì chủ thể của hợp đồng phải là :
+ Pháp nhân với pháp nhân
+Pháp nhân với cá nhân có dăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Nh vậy, trong mối quan hệ hợp đồng ít nhất phải có một bên là pháp nhân,
còn phía bên kia có thể là pháp nhân, cũng có thể là cá nhân có đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật và phải ký kết trong phạm vi nghề nghiệp
kinh doanh đã đăng ký.
Ngoài ra, pháp lệnh hợp đồng kinh tế còn quy định những ngời làm công
tác khoa học kỹ thuật ,nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình ,hộ nông dân, ng dân
cá thể , các tổ chức và cá nhân nớc ngoài ở việt nam cũng có thể trở thành
chủ thể của hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá khi họ ký kết họp
đồng với một pháp nhân.

Trên thực tế hiện nay và xu hớng trong nền kinh tế thị trờng, chủ thể chủ yếu
của hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá
là các doanh nghiệp. đối với hợp đồng dân sự mọi pháp nhân và cá nhân có
năng lực pháp luật và năng lực hành viđều có therrrr là chủ thẻ của hợp đồng
giao nhận vận chuyển hàng hoá
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
9
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
_ Hình thức: căn cứ vào điều 1 pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp đồng giao
nhận vận chuyển hàng hoá khi đợc ký kết bằng văn bản tức là cả hai bên
cùng ký trên một văn bản .
Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá đợc xác lập bằng văn bản là
một quy định bất buộc. Đó là sự ghi nhận về quyền và nghĩa vụ mà các bên
đã thoả thuận với nhau, là cơ sở pháp lý để các bên tiến hành thực hiện các
điều đã cam kết là cơ sở để kiểm tra thẩm quyền ký kết , trách nhiệm ký kết
của thủ trởng cơ quan của hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá là cơ
sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp và xử lý các vi phạm hợp đồng
2. Quyền và nghĩa vụ của cá bên trong hợp đồng giao nhận vận chuyển
hàng hoá
2.1_Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của ng ời làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá
Khi đóng vai trò là đại lý hay là ngời uỷ thác ,ở địa vị nào ngời giao nhận
cũng phải chăm sóc chu đáo hàng hoá đợc uỷ thác, thực hiện đúng các chỉ
dẫn của khách hàng về những vấn đề liên quan đến vận tải hàng hoá.
Nhng khi ngời giao nhận đóng vai trò là đại lý thì phải chịu do lỗi lầm ,sai
sót của bản thân mình và những ngời dới quyềnNgời giao nhận không chịu
trách nhiệm về tổn thất do lỗi lầm sai sót của bên thứ ba miễn là ngời giao
nhậnđã biểu hiện sự cần mẫn thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.
Khi ngời giao nhận đóng vai trò là ngời uỷ thác thì ngoài những trách
nhiệm của đại lý nói trên, ngời giao nhận còn chịu trách nhiệm về cả những

hành vi và sơ suất của bên thứ ba mà ngời giao nhận sử dụngđể thực hiện hợp
đồng. Trờng hợp này ngời giao nhận thờng thơng lợng với khách hàng giá
dịch vụ chứ không chỉ nhận hoa hồng nh đại lý.
Trong việc hình thành những điều kiện kinh doanh chuẩn ngời giao nhận đ-
ợc hởng một só miễn trù trách nhiệm mà lẽ ra họ phải chịu.
Tuỳ theo sự lựa chọn Luật điều chỉnh mà các bên có quyền lợi và nghĩa vụ
không giống nhau ở các hựp đồng khác nhau.
Theo điều 167- Bộ Luật thơng mại Việt nam thì trong Hợp đồng giao nhận
vận chuyển hàng hoá quyền hạn nghĩa vụ của các bên đợc quy định nh sau:
a, Quyền hạn
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
10
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền đợc hởng tiền công từ ngời
gửi hàng và các khoanr thu nhập hợp lý khác
_ Ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có quyền cầm gửi số hàng hoá nhất
định và số chứng từ liên quan đến hàng hoá để đòi nợ đã đến hanj của khách
hàng và thông báo bằng văn bản cho khách hàng
_ Sau thời hạn 45 ngày, kể từ ngày cầm gửi hàng hoá hoặc chứng từ liên quan
đến hàng hoá , nếu khách hàng không trả tiền nợ thì ngời làm dịch vụ giao
nhận hàng hoá có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy định
của pháp luật và phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng, mọi chi
phí cầm gửi và dịnh đoạt hàng hoá do khách hàng chịu.
_ Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá có quyền sử dụng số tiền
đợc thu từ việc định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản tiền mà khách
hàng nợ mình và các chi phí có liên quan.Số tiền còn lại phải đợc chuyển trả
cho khách hàng, kể từ thời điểm đó ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá hết
trách nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã đợc định đoat.
_Trong trờng hợp hàng hoá có dấu hiệu bị h hỏng quyền định đoạt hàng hoá
của ngời là dịch vụ giao nhận hàng hoá khi khách hàng không trả tiền nợ sau

45 ngày kể từ khi cầm gửi hàng hoá hoặc chứng từ có liên quan có hiệu lực
ngay khi có bất kỳ khoản nợ nào của khách hàng, với điều kiện ngiơì làm
dịch vụ giao nhận đã thông báo cho khách hàng biết về định đoạt hàng hoá
b, Nghĩa vụ
-Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá phải thực hiện đầy dủ các
quy định của pháp lật chuyên ngành về vận tải
-Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng .
-Sau khi ký kết hợp đồng Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng
hoáếu trờng hợp xảy ra có thể đẫn đến việc không thực hiện đợc toàn bộ hay
một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải có nghĩa vụ thông báo ngay
cho khách hàng để xin thêm chỉ dẫn.
_Trờng hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiẹn
nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời
hạn hợp lý.
c, Các trờng hợp miễn trách nhiệm
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
11
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá không phải chịu trách
nhiệm về những mất mát h hỏng phát sinh trong trờng hợp sau đây:
_ Do lỗi của khách hàng hoặc của ngời đợc khách hàng uỷ quyền
_ Khách hàng đống gói và ghi ký hiệu mã hiệu không phù hợp
_Do khách hàng hoặc ngời đợc khách hàng uỷ quyền thực hiện việc xếp
hàng
_Do khuyết tật của hàng hoá
_Do đình công
_Do các trờng hợp bất khả kháng
Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá không chịu trách nhiệm
về việc mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng đợc hởng về sự chậm trễ giao hàng

sai địa chỉ mà không phải lỗi của mình, trừ trờng hợp pháp luật có quy định
khác.
Trong trờng hợp ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá phải chịu
trách nhiệm thì giới hạn trách nhiệm của anh ta trong mọi trờng hợp không
vợt quá giá trị hàng hoá, trừ khi các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng
Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá không đợc miễn trách
nhiệm ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá nếu không chứng
minh đợc việc mất mát h hỏng hoặc chậm giao hàng không phải do lỗi của
mình gây ra.
Tiền bồi thờng đợc tính trên cơ sở giá trị hàng hoá ghi trên hoá đơn và các
khoản tiền khác có chứng từ hợp lệ. Nếu trong hoá đơn không ghi giá trị
hàng hoá thì tiền bồi thờng đợc tính theo giá trị của loại hàng đó tại nơi đến
và thời điểm mà hàng giao cho khách hàng theo giá cả thị trờng, nếu không
có giá thị trờng thì tính theo giá thônhg thờng của hàng cùng loại, cùng chất
lợng.
Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá không phải chịu trách
nhiệm trong các trờng hợp sau:
_Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá không nhận đợc thông
báo về sự khiếu nại trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày giao nhận hàng không
tính ngày chủ nhật và ngày lễ.
_Ngời làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá không đợc thông báo
bằng văn bản về việc bị kiện tại trọng tài hoặc toà án trong thời hạn 9 tháng
kể từ ngày giao hàng
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
12
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2.2 Quyền hạn nghĩa vụ của khách hàng
a, Quyền hạn:
-Khách hàng có quyền lựa chọn ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đáp
ứng yêu cầu của mình

-Khách hàng có quyền hớng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng
của ngời là dịch vụ giao trả các chi phí phát sinh cho ngời làm dịch vụ giao
nhận hàng hoá nếu ngời đó đã thực hiện đúng các chỉ dẫn của khách hàng
hoặc do lỗi của khách hàng gây ra.
-Khách hàng có quyền yêu cầu bồi thờng thiệt hại nếu ngời làm dịch vụ vi
phạm hợp đồng.
b, Nghĩa vụ:
-Khách hàng có nghĩa vụ phải cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho ngời là dịch vụ
giao nhận vận chuyển hàng hoá mà anh ta lực chọn.
-Khách hàng phải thông tin đầy đủ ,chi tiết và chính xác về hàng hoá cho ng-
ời lam dịch vụ
-Khách hàng có nghĩa vụ đóng gói ký mã hiệu theo hợp đồng mua bán hàng
hoá. Trừ trờng hợp ngời làm dịch vụ đảm nhiệm việc này.
- Khách hàng có nghĩa vụ phải bồi thơng thiệt hại, trả các chi phí phát sinh
cho ngời dịch vụ giao nhận hàng hoá nếu ngời đó đã làm đúng những chỉ
dẫn của khách hàng mà vãn xảy ra rủi ro.
-Khách hàng có nghĩa vụ trả cho ngời làm dịch vụ mọi khoản tiền đã đén hạn
thanh toán.
3. Phân loại hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá
3.1_ Theo ph ơng thức vận chuyển
Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá chia làm 5 loại:
_ Hợp đồng giao nhận vận chuyển bằng đờng biển
_ Hợp đồng giao nhận vận chuyển bằng đờng bộ
_ Hợp đồng giao nhận vận chuyển bằng đờng không
_ Hợp đồng giao nhận vận chuyển bằng đờng sắt
- Hợp đồng giao nhận vận chuyển đa phơng thức
3.2_ Căn cứ vào phạm vi giới hạn địa lý
Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá chia làm 2 loại:
_ Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá trong nớc
_ Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá quốc tế

Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
13
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
4._ Luật điều chỉnh
4.1_ Các điều ớc quốc tế
Tuỳ theo tính chất đặc điểm của hàng hoá mà ngời làm dịch vụ giao nhận
hàng hoá quyết định chuyên chở theo phơng thức nào.Do đó cácđiều ớc liên
quan điều chỉnh cũng phụ thuộc vào phơng thức vận chuyển.
4.1.1 Điều ớc về vận tải đ ờng biển
a, Công ớc Brucxen 1924 ( Quy tắc Hague 1924 )
Công ớc Brucxen 1924 là công ớc quốc tế để thống nhất một số quy tắc về
vận đơn đờng biển . Cong ớc này dợc hiệp hội luật quốc tế đa ra tại Hague và
do đại diện 26 nớc ký tại Brucxen (Bỉ) vào ngày 25/8/1931
Nội dung Công ớc gồm có các điều khoản về phạm vi áp dụng, nghĩa vụ và
trách nhiệm của ngời vận chuyển, nghĩa vụ thông báo tổn thất của ngời nhận
hàng, các căn cứ miễn trách nhiệm cho ngời chuyên chở, giới hạn trách
nhiệm bồi thờng
b, Quy tắc Hague-Víby
Nghị định th sửa đổi công ớc quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận
đơn đờng biển. Nghị định th này ban đầu đợc đa ra thảo luận tại Víby và đợc
ký ngày 23/2/1968 tại Bruxen (Bỉ) có hiêu lực ngày 23/6/1977
Nội dung sửa đổi bổ sung liên quan phạm vi áp dụng của quy tắc, trách
nhiệm ngời chuyên chở, giới hạn bồi thờng và đóng tiền bồi thờng.
c, Quy tắc Hamburg 1978 ( hay công ớc Ham burg 1978 )
Công ớc Ham burg 1978 là công qớc liên hợp quốc về vận chuyển hàng hoá
bằng đờng biển 1978 đợc ký tại Hamburg vào ngày 31/3/1978. Công ớc này
có hiệu lực từ 1/11/1992 nhng còn ít nớc áp dụng, hầu hết tất cả các nớc có
đội tàu trọng tải lớn cha phê chuẩn công ớc này. Trong công ớc Hamburg
1978 khái niệm hàng hoá đợc mở rộng hơn so với công ớc Brucxen 1924,
nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên chuyên chở đợc quy định tăng lên, căn

cứ miễn trách nhiệm giảm đi.
4.1.2 Điều ớc quốc tế về vận chuyển hàng không :
Việc vận chuyển hàng hoá bằng hàng không do Công ớc Vacsava 1929 điều
chỉnh. Công ớc này đợc ký kết tại Vacsava(Balan) ngày 12-10-1929. Ban
đầu chỉ có 23 nớc ký kết nhng cho đến nay có 130 nớc trên thế giới đã phê
chuẩn hoặc gia nhập công ớc này, Việt Nam tham gia Cônh ớc này ngày 11-
10-1982.
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
14
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Về sau công ớc này đợc nghị định Hague 1985 sửa đổi và công ớc
Guadalajara 1961 bổ sung . Sửa là nghị định th Montreal ( số 3 và 4 ) năm
1975 nhng cha có hiệu lực.
4.1.3 Công ớc vận chuyển bằng đ ờng bộ và đ ờng sắt
a. Công ớc COTIE ( Công ớc về vận chuyển đờng sắt quốc tế )
Đây là công ớc mới nhất về vận chuyển đờng sắt quốc tế, đợc ký kết tại
Berr ngày 9-5-1980 có hiệu lực ngày1-5-1985. Công ớc này áp dụng ở
cácnớc châu Âu và một số nớc trung đông.
Công ớc biểu thị sự thoả thuận ở mức cao nhất giữa pháp luật của các n-
ớc hội viên và cho phép hàng hoá lu thông suốt giữa các nớc này theo một
chứng từ vận tải và trên cơ sở một hệ thống luật thống nhất.
b. Công ớc CMR
CMR là công ớc vận chuyển hàng hoá bằng đờng bộ thông qua năm
1956. Công ớc này quy định quyền và nghĩa vụ của ngời chuyên chở,
miễn trách nhiệm của ngời chuyên chở.
4.1.4 Công ớc Liên hợp Quốc về vận tải hàng hoá đa ph ơng thức
Công ớc này có hiệu lực từ 5/1980, một năm sau khi đợc chính phủ 30 nớc
phê chuẩn tham gia. Công ớc này định nghĩa thế nào là vận tải đa phơng
thức, kinh doanh vận tải đa phơng thức, quy định về chứng từ vận tải đa ph-
ơng thức, trách nhiệm của ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức, giới hạn

trách nhiệm.
4.2_ Luật quốc gia
4.2.1_ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ra đời là một bớc phát triển mới của pháp luật
HĐKT ở nớc ta nó đợc thể chế hoá những t tởng lớn về đổi mới cơ chế quản
lý của Đảng . Pháp lệnh hợp đồng kinh tế là công cụ pháp lý chủ yếu và quan
trọng điều chỉnh các quan hệ hợp đồng kinh tế.
Pháp lệnh quy định các vấn đề về chủ thể đối tợng hình thức của hợp đồng
, đặc điểm cũng nh trình tự ký kết thực hiện hợp đồng giao nhận vận chuyển
hàng hoá . Đây là quy định bắt buộc đối với các bên trong hợp đồng giao
nhận vận chuyển hàng hoá.
4.2.2_ Bộ luật hàng hải Việt Nam
Bộ luật hàng hải Việt Nam ra ngày 30/6/1990, đợc áp dụng đối với những
quan hệ pháp luật có liên quan đến việc sử dụng tàu vào mục đích khác nhau,
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
15
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
có quy định rõ về hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá trách nhiệm bồi
thờng khi có tổn thất xảy ra.
4.2.3_ Luật th ơng mại Việt Nam năm 1997
Luật này có quy định chủ thể ,đối tợng nh pháp lệnh hợp đồng kinh tế,
nhng có một số điểm khác so với pháp lệnh hợp đồng kinh tế (ví dụ nh : chế
tài về phạt vi phạm hay bồi thờng thiệt hại ).

III. Chế độ ký kết và thực hiện hợp đồng giao nhận vận chuyển
hàng hoá tại công ty:
1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng.
Các nguyên tắc ký kết là những t tởng chỉ đạo, có tính chất bắt buộc đối với
các chủ thể khi ký kết và thực hiện hợp đồng. Tính bắt buộc này thể hiện
thông qua các quy phạm Pháp luật,các nguyên tắc cơ bản đợc ghi nhận ở

Điều 3 Pháp lệnh HĐKT.
a. Nguyên tắc tự nguyện.
Hợp đồng giao nhận vận chuyển cũng nh những hợp đồng kinh tế khác là
sự thoả thuận giữa các bên tham gia ký kết, do đó việc ký kết hợp đồng giao
nhận vận chuyển hàng hoá giữa hai bên phải dựa trên cơ sở tự do ý chí của
hai bên. Điều đó có nghĩa là các bên tham gia quan hệ Hợp đồng có quyền
cùng nhau bày tỏ ý chí của mình. Việc bày tỏ ý chí đó là hoàn toàn tự
nguyện , là ý muốn thực sự của các bên tham gia nhằm mục đích nhất định
chứ không phải do sự áp đặt hay ép buộc của bất cứ tổ chức cá nhân
nào.Quan hệ hợp đồng chỉ hình thành và có giá trị nếu cá bên thống nhất
nhau một cách tự nguyện . Việc ký kết hợp đồng hay không ký kết là do ng-
ời hợp đồng quyêt định vì đây là quyền chứ không phải là nghĩa vụ.
Quyền tự do HĐ bao gồm những nội dung chính sau:
- Tự do lựa chọn bạn hàng.
- Tự do lựa chọn thời điểm ký kết
- Tự do thoả thuận các nội dung ký kết
Mọi sự tác động làm mất tính tự nguyện của các bên trong quá trình ký
kết nh bị cỡng bức, lừa đảo, nhầm lẫn, đều làm ảnh hởng đến hiệu lực của
HĐ kinh tế.
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
16
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nguyên tắc này thể hiện quyền tự chủ trong ký kết HĐ của các chủ thể
HĐ đợc Nhà nớc bảo đảm .Ký kết hợp đồng giao nhận là quyền của các đơn
vị kinh tế, quyền này phải gắn liền với các điều kiện nhất định , đó là :
- Việc ký kết HĐ giao nhận vận tải hàng hoá phải phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh đã ký kết.
- Các bên không đợc quyền lợi dụng quyền tự do ký kết HĐ giao nhận để
hoạt động trái pháp luật.
Nguyên tắc tự nguyện trong ký kết hợp đồng kinh tế đánh dấu bớc đổi mới

căn bản trong chế độ HĐKT của Nhà nớc ta, đợc ghi nhận trong Pháp lệnh
HĐKT ngày 25/9/1989.
Cũng cần la ý rằng , trớc đây cũng nh hiện nay việc ký kết hợp đồng giao
nhận vận chuyển hàng hoá theo chỉ tiêu pháp lệnh là nghĩa vụ bắt buộc của
các đơn vị kinh tế , đợc Nhà nớc giao chỉ tiêu Pháp lệnh, là kỷ luật nhà nớc
theo tinh thần nghị định NĐ 18 HĐBT ngày 16/1/1990. Đối với việc ký
kết loại hợp đồng này , tính tự nguyện của các chủ thể bị hạn chế đáng kể
do có sự ràng buộc bởi tính kỷ luật của các chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh. Điều
này là một nét đặc thù trong pháp lệnh về HĐKT nói chung và hợp đồng giao
nhận vận chuyển hàng hoá nói riêng ở nớc ta , phù hợp với nền kinh tế thị tr-
ờng với vai trò chủ đạo của Kinh tế Quốc dân.
b. Nguyên tắc cùng có lợi
Trong nền kinh tế thị trờng mỗi ngời kinh doanh là một đơn vị sản xuất ,
sản xuất hàng hoá độc lập . Các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng giao
nhận vận chuyển hàng hoá xuất phát từ lợi ích của riêng mình. Do đó mọi
quan hệ trong hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá đều phải bảo đảm
đồng thời lợi ích của các bên tham gia . Các bên phải tôn trọng lợi ích của
nhau , không để lợi ích của bên kia lấn át lợi ích của bên mình và ngợc lại
cũng không để lợi ích của mình lấn át lợi ích của bên kia (bạn hàng). Điều
đó đòi hỏi các bên trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng giao nhận vận
chuyển hàng hoá phải biết mình ,biết ngời , các bên phải cùng nhau bàn bạc
thoả thuận những điều khoản có lợi ích cho cả hai phía , không đợc lừa dối
hay chèn ép khách hàng.
Các bên ký kết hợp đồng cùng có lợi , không có nghĩa là các bên cùng có
lợi nh nhau hay bằng nhau mà mỗi bên có những lợi ích riêng của mình. Lợi
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
17
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
ích của các bên tham gia gắn liền với mục đích riêng của các bên trong quan
hệ HĐ.

c. Nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
Quan hệ hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá là quan hệ giữa các chủ
thể khác nhau . Các chủ thể có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc ký
kết cũng nh trong việc thực hiện hợp đồng.
Điều kiện căn bản để hình thành hợp đồng nh chúng ta biết là có sự thoả
thuận thống nhất về ý chí của hai bên tức là tồn tại một sự thoả thuận hợp
đồng thể hiện ý chí của hai bên. Quan hệ hợp đồng giao nhận vận chuyển
hàng hoá là quan hệ thực hiện dịch vụ trên cơ sở ngang giá dới tác động của
quy luật giá trị. Do đó trong quan hệ hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng
hoá bên nào cũng có quyền và nghĩa vụ nhất định .Quyền và nghĩa vụ của
những chủ thể bao giờ cũng tơng xứng với nhau , quyền của bên này sẽ là
nghĩa vụ của bên kia và ngợc lại.
Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá là hợp đồng song vụ nên không
có một hợp đồng giao nhận vận chuyển mà chỉ mang lại lợi ích cho một bên
còn bên kia chỉ là nghĩa vụ . Ngay cả khi một cơ quan Nhà nớc tham gia vào
quan hệ hợp đồng với một công dân thì hai bên cũng bình đẳng về quyền lợi
và nghĩa vụ chứ không phải là quan hệ quản lý Nhà nớc.
Sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ cuả các bên thể hiện ngay trong quá
trình đầm phán ký kết hợp đồng.Các bên thamgia đều có quyền đa ra yêu cầu
của mình và đều có quyền chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của bên
kia ,không bên nào ép buộc bên nào . Khi hai bên đã thống nhất thì quan hệ
kinh tế đợc hình thành . Lúc đó các bên có nghĩa vụ thực hiện đúng cam kết
trong hợp đồng . Bên nào thực hiện không đúng và không thực hiện thì phải
chịu trách nhiệm trớc bên kia . Nguyên tắc này có quan hệ mật thiết với
nguyên tắc tự nguyện ,vi phạm nguyên tắc tự nguyện là vi phạm nguyên tắc
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ . Và do đó nó ảnh hởng đến hiệu lực của
hợp đồng.
Trong điều kiện kinh tế hàng hoá nhiều thành phần các chủ thể tham gia
vào hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá rất đa dạng , việc ghi nhận
nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của các đơng sự có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm quyền bình đẳng về mặt pháp lý giữa
các thành phần kinh tế trong hoạt động kinh doanh , tăng cờng quan hệ hợp
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
18
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
tácgiữa các thành phần kinh tế , khuyến khích sự phát triển và đa dạng hoá
nền kinh tế tập trung.
d. Nguyên tắc chịu trách nhiệm tài sản
Nguyên tắc này đợc hiểu là nếu các bên tham gia ký kết hợp đồng giao
nhận vận chuyển hàng hoá vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm phải có trách
nhiêm trả tiền và bồi thờng thiệt hại (nếu có thiệt hại xảy ra ) cho bên bị vi
phạm hợp đồng bằng chính tài sản của mình mà không phụ thuộc vào cơ
quan tổ chức , cá nhân có lỗi gây ra sự vi phạm đó , trừ trờng hợp miễn giảm
vật chất . Nguyên tắc này đợc quy định trong điều 29 Pháp lệnh HĐKT và
điều 21 NĐ17-HĐBT ngày 16/1/1990 của HĐBT, nay là chính phủ. Quy
định nàynhằm xác định rõ chế độ trách nhiệm đối với các bên trong cùng
một mối quan hệ tránh các trờng họp đổ lỗi cho nhau và cho ngời khác để rũ
bỏ trách nhiệm của mình với bên cùng có quan hệ.
e. Nguyên tắc không trái Pháp luật.
Nh ở phần trên chúng ta đã biết các bên tham gia ký kết hợp đồng giao
nhận vận chuyển hàng hoá có quyền tự do thoả thuận các điêù khoản của
hơph đồng . Pháp lệnh HĐKT tôn trọng ý chí của hai bên .Điều đó không có
nghĩa là hai bên muốn thoả thuận với nhau nh thế nào cũng đợc ,ý chí của
các bên chỉ đợc tôn trọng nếu nh ý chí đó phù hợp với Pháp luật mà thôi,
nghĩa là các bên có quyền thoả thuận , nhng mọi sự thoả thuận trong hợp
đồng không đợc vi phạm Pháp luật mà phải phù hợp với các quy định của
Pháp luật.
Các bên không đợc lợi dụng quyền tự do ký kết hợp đồng để hoạt động
trái pháp luật gây thiệt hại cho Xã hội và các chủ thể Pháp luật khác.
Nếu các bên thoả thuận trái Pháp luật thì thoả thuận đó sẽ vô hiệu và có

thể làm cho HĐ đó vô hiệu.
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ trật tự kỷ cơng của
Nhà trong hoạt động kinh doanh, bảo vệ lợi ích chung của toàn Xã hội.
2. Trình tự ký kết hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá.
a. Phơng pháp ký kết.
Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá nói riêng và Hợp đồng kinh tế
nói chung để xác lập một quan hệ hợp đồng có hiệu lực pháp lý , các bên có
thể lựa chọn một trong hai cáchký kết , đó là:
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
19
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Ký kết hợp đồng bằng phơng pháp ký trực tiếp : Đây là cách ký đơn
giản , hợp đồng đợc hình thành một cách nhanh chóng
- Ký kết hợp đồng bằng phơng pháp ký gián tiếp :
Đây là cáchký kết trong đó các bên tiến hành gửi cho nhau các tài liệu
giao dịch (công văn, điện báo , đơn chào hàng, đơn đặt hàng ), chứa đựng
nội dung cần giao dịch. Việc ký kết hợp đồng bằng phơng pháp này đòi hỏi
phải tuân theo trình tự thủ tục nhất định.
Dù ký kết bằng phơng pháp trực tiếp hay gián tiếp , những hợp đồng kinh tế
đợc hình thành đều có hiệu lựcpháp lý nh nhau và các bên phải nghiêm
chỉnh thực hiện các điều khoản đã cam kết .Để cho hợp đồng có hiệu lực ,
việc thoả thuận của các bên phải đảm bảo những điều kiện sau:
- Nội dung thoả thuận không vi phạm pháp luật .
- Phải đảm bảo điều kiện chủ thể của hợp đồng
- Đại diện ký kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền
Nếu không đảm bảo một trong các điều kiện này hợp đồng sẽ trở thành vô
hiệu.
Mỗi cách ký kết đều có những u và nhợc điểm riêng của nó , lựa chọn
cách nào là quyền của các chủ thể ký kết , công việc lựa chọn luôn luôn
phải tính đến hiệu quả kinh tế , thời cơ kinh doanh. Các chủ thể cũng có thể

kếthợp hai phơng pháp ký kết để xác lập một quan hệ hợp đồng.
b. Thủ tục ký kết
.Thủ tục ký kết hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá đợc hiểu là những
cách thức , các bớc (hành vi) nhằm lập quan hệ hợp đồng giao nhận vận
chuyển hàng hoá.
- Khi ký kết hợp đồng giao nhận bằng phơng pháp ký trực tiếp , đại diện
hợp pháp của các bên trực tiếp gặp nhau để bàn bạc thoả thuận , thống nhất
ý chí, xác định các điều khoản của hợp đồng và cùng ký vào một văn bản.
Bằng cách này các bên nhanh chóng đi đến nhất trí với nhau về các điều
khoản trong hợp đồng cũng nh các thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng. Các
bên có thể đàm phán với nhau để đi đến thống nhất mọi vấn đề của hợp
đồng một cánh nhanh chóng nhất. Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng
hoá coi là hình thành và có giá trị pháp lý kể từ khi hai bên ký vào văn bản .
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
20
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Tuy nhiên, trong những điều kiện không thể ký kết bằng phơng pháp trực
tiếp thì các bên có thể ký kết hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá bằng
phơng pháp ký gián tiếp .
- Việc ký kết hợp đồng bằng phơng pháp ký gián tiếp thông thờng gồm hai
bớc sau :
+ Bớc 1:
Lập dự thảo hợp đồng (đề nghị hợp đồng). Bớc này bên có nhu cầu ký kết
hợp đồng lập ra những yêu cầu về nội dung cần giao dịch của mình cho bên
kia bằng những tài liệu giao dịch nh công văn, đơn chào hàng, đơn đặt hàng ,
trong đó có chứa đựng nội dung giao dịch : đối tợng hợp đồng, giá cả , phơng
thức thanh toán , trách nhiệm của các bên , và ký trớc vào dự thảo của hợp
đồng, sau đó gửi cho bên kia. Nội dung giao dịch trong đề nghị hợp đồng
phải chính xác , bên cạnh đó cần lu ý đa ra thời hạn trả lời dự thảo hợp đồng
với lời đề nghị hợp đồng vì nó có ý nghĩa rất sâu sắc, nó ràng buộc bên dự

thảo hợp đồng với lời để nghị hợp đồng và xác định trách nhiệm trả lời bên
nhận đề nghị .
+ Bớc 2: Trả lời đề nghị dự thảo hợp đồng
Bên nhận dợc đề nghị hợp đồngcó nghĩa vụ phải trả lời bằng văn bản và gửi
cho bên đề nghị hợp đồng , trong đó ghi nội dung chấp nhận , nội dung
không chấp nhận và đề nghị bổ sung . Bên kia cũng trả lời có đồng ý phần
bổ sung hay không. Hợp đồng ký kết bằng phơng pháp này đợc coi là hình
thành và có giá trị pháp lý từ khi các bên nhận đợc tài liệu giao dịch thể hiện
sự thoả thuận về tất cả các điều khoản chủ yếu của hợp đồng ký kết đó.
3. Nội dung hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá :
Nội dung của Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá là sự thoả thuận
giữa ngời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa với khách hàng để thực hiện dịch
vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá . Do đó , nội dung Hợp đồng giao nhận
vận chuyển hàng hoá trớc hết là các điều khoản do các bên thoả thuận , xuất
phát từ nguyên tắc tự do hợp đồng trong nền kinh tế thị trờng , pháp luật
không giới hạn các điều khoản mà các bên ký kết thoả thuận với nhau .Tuy
nhiên, nội dung của Hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá không chỉ
gồm các điều khoản các bên thoả thuận mà còn bao gồm những điều khoản
mà các bên không thoả thuận nhng theo qy định của pháp luật mà các bên
phải có nghĩa vụ thực hiện .
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
21
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Căn cứ vào tính chất vai trò của các điều khoản trong Hợp đồng giao nhận
vận chuyển hàng hoá ,các điều khoản trong hợp đồng đợc chia làm ba loại:
điều khoản chủ yếu, điều khoản thờng lệ, và điều khoản tuỳ nghi.
A. Điều khoản chủ yếu.
Điều khoản chủ yếu là những điều kiện căn bản , nhất thiết phải có trong
hợp đồng .Do đó các bên bắt buộc phải thoả thuận với nhau thì Hợp đồng
giao nhận vận chuyển hàng hoá mới đợc hình thành , nếu các bên cha có

thoả thuận với nhau thì hợp đồng cha đợc hình thành tức là các bên cha có
quan hệ hợp đồng . Nh vậy các điều khoản chủ yếu giữ vai trò quyết định đối
với sự hình thành và tồn tại của một hợp đồng giao nhận vận chuyển nói
riêng và hợp đồng kinh tế nói chung.
Các điều khoản chủ yếu bao gồm:
A
1
. Điều khản về ngày tháng năm ký kết Hợp đồng giao nhận vận chuyển
hàng hoá , tên địa chỉ , số tài khoản và Ngân hàng giao dịch của các bên , họ
tên ngời đại diện ký kết .
Theo điều 5- nghị định 17-HĐBT (16/1/1990) , đại diện hợp pháp của pháp
nhân là ngời đợc bổ nhiệm hay đợc bầu vào chức vụ pháp nhân đó và đợc
giao giữ chức vụ đó, còn ngời đứng tên đăng ký kinh doanh là ngời đứng tên
xin cấp giấy phép kinh doanh ,đựoc cấp giấy phép kinh doanh và đã đăng ký
kinh doanh tại cơ quan Nhà nớc có thẩm quyển theo đúng pháp luật.
Đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc ngời đứng tên đăng ký kinh doanhcó
thể uỷ quyền cho ngời khác thay thế để ký kết hợp đồng giao nhận vận
chuyển hàng
hoá . Việc uỷ quyền phải đợc làm thành văn bản ghi rõ họ tên , chức vụ, nơi
làm việc , giấy chứng minh của ngời đợc uỷ quyềnvà thời hạn uỷ quyền . ng-
ời đợc uỷ quyền không đợc uỷ quyền cho ngời thứ ba.
A
2
. Đối tợng của hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá
Theo điều 12-Khoản 16- Pháp lệnh HĐKT thì đối tợng của hợp đồng giao
nhận vận chuyển hàng hoá đợc tính bằng số lợng kiện hoặc khối lợng hoặc
giá trị quy ớc.
Điều khoản này nhằm trả lời câu hỏi là giao nhận vận chuyển hàng hoá là
gì? và bao nhiêu?.
Tên hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng của hợp đồng nói chung và Hợp

đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá nói riêng .Nếu không biết tên hàng hoá
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
22
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
vận chuyển hàng hoá là gì thì sẽ không thể có đợc sự giao nhận vận chuyển
hàng hoá đợc. Thông tin về số lợng kiện , khối lợng thể tích của hàng hoá
cũng là một trong những thông tin quan trọng để bên làm dịch vụ giao nhận
vận chuyển hàng hoá bố trí phơng tiện vận chuyển và cách thức vận chuyển
ra sao cho phù hợp nhất so với tính chất hàng hoá. Thông tin về số lợng thể
tích và các chi tiết của hàng hoá càng cụ thể và càng chính xác bao nhiêu thì
sự giao nhận vận chuyển hàng hoá càng đạt đợc hiệu quả chất lợng cao bấy
nhiêu .
Cũng nh tên hàng , số lợng kiện , khối lợng thể tích , thông tin về giá trị
quy ớc của hàng hoá theo nh hai bên đã thoả thuận là yếu tố quan trọng trong
việc giải quyết trách nhiệm vi phạm Hợp đồng (nếu có xảy ra của các bên ) .
Nói tóm lại , đối tợng của giao nhận vận chuyển hàng hoá là một điều khoản
cơ bản có tính chất quyết định đến sự hình thành và tồn tại của hợp đồng
giao nhận vận vchuyển hàng hóa.
A
3
. Chủng loại, chất lợng quy cách ,tính đồng bộ của sản phẩm hàng hoá
hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc.
Theo các quy định về quản lý chất lợng sản phẩm thì hiểu chất lợng sản
phẩm bao gồm các mặt hàng nh phẩm chất , quy cách chủng loại , bao bì
,đóng gói kể cả màu sắc . Chỉ khi nào nắm rõ đợc đặc điểm tính chất hàng
hoá cần vận chuyển thì ngời làm nhiệm vụ giao nhận vận chuyển mới bảo
quản hàng hoá một cách tốt nhất , đồng thời tránh gây ra việc h hỏng và mất
mát hàng hoá do tính chất tự nhiên của nó. Quy định này là một điều khoản
có lợi cho cả hai bên : bên khách hàng sẽ yên tâm về sự nguyên đai , nguyên
kiện của hàng hoá của mình; bên giao nhận vận chuyển sẽ đợc giảm bớt

trách nhiệm của mình đối với số hàng hoá cần vận chuyển .
A
4
. Giá cả :
Giá cả trong hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hóa không phải là giá của
hàng hoá nh các loại hợp đồng kinh tế khác mà giá cả ở đâylà giá dịch vụ
giao nhận vận chuyển hàng hoá.
Thông thờng, giá cả trong một hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hó
bao gồm :
- Chi phí vận chuyển : đó chính là cớc khí của vận chuyển hàng hoá và các
chi phí khác mà hai bên thoả thuận . Ví dụ nh chi phí làm thủ tục hải
quan, chi phí đóng giá.
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
23
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Chí khác có liên quan đến việc giao nhận vận chuyển hàng :
+ Phí quá tải, phí xe vào đờng cấm
+ Phí hoạt động vỡ nếu do lỗi của khách hàng
+ Phí bảo hiểm hàng hoá từ nhận hàng cho đến địa điểm giao hàng (nếu
có)
+ Chi phí cho lu xe , lu bãi, và bốc dỡ tại cảng nếu khách hàng có thay
đổi thời gian và địa điểm giao hàng mà không xác nhận lại với bên làm dịch
vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá trớc 24 h.
A
5
. Giao nhận hàng
Điều khoảm này bao gồm : thời hạn giao nhận, địa điểm giao nhận. Hàng
hoá vận chuyển phải đến một địa điểm nhất định . Vận chuyển mà không
biết vận chuyển tới đâu ,ở đâu thì không vận chuyển đợc thì có thể nói đây là
một đặc điểm cơ bản quan trọng nhất so với hợp đồng kinh tế khác.

B. Điều khoản thờng lệ ( điều khoản đơng nhiên).
Là những điều khoản mà nội dung của nó đợc quy định trong các căn bản
pháp luật . Những điều kiện này các bên có thể đa vào hoặc không đa vào
hợp đồng. Nếu các bên không thoả thuận với nhau về những điều khoản này
thì coi nh mặc nhiên công nhận những điều khoản đó và có nghĩa vụ phải
thực hiện những nghĩa vụ phát sinh .Nếu các bên có thoả thuận thì thoả thuận
đó không đợc trái với pháp luật , nếu trái thì thoả thuận đó không có giá
trị .Những quy định của pháp luật sẽ trở thành những nội dung của hợp đồng
giao nhận vận chuyển thay vào các điều kiện mà các bên đã thoả thuận trái
pháp luật đó.
Đối với hợp đồng giao nhận vận chuyển hàng hoá thì các điều kiện thờng
lệ bao gồm :
B
1
. Thanh toán.
Đó là các điều kiện mà các bên thoả thuận về hình thức và thể thức thanh
toán cũng nh thời hạn thanh toán. Trong một hợp đồng giao nhận vận chuyển
hàng hoá thờng quy định thời hạn thanh toán là sau khi đã hoàn thành việc
giao nhận vận chuyển lô hàng, bên khách hàng đã lập hoá đơn thanh toán và
gửi cho bên làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá .Khách hàng có
nghĩa vụ thanh toán trong vòng 7 ngày từ khi nhận hoá đơn .Hình thức thanh
toán đó là chuyển khoản hoặc bằng VND theo tỷ giá bán ngoại tệ của Ngân
Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
24
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
hàng Ngoại thơng TW tại thời điểm thanh toán trong trờng hợp trị giá hợp
đồng tính bằng ngoại tệ .
B
2
. Trách nhiệm của các bên

Trong điều kiện này các bên thoả thuận trách nhiệm của từng bên trong hợp
đồng .
- Trách nhiệm bên khách hàng :
+ Cung cấp đầy đủ , chính xác và kịp thời các thông tin , hồ sơ chứng từ
cần thiết có liên quan đến lô hàng để tạo điều kiện cho bên làm dịch vụ
hoàn thành các thủ tục giao nhận hàng và vận chuyển hàng hoá.
+ Chuẩn bị đầy đủ phơng tiện kho bãi và cử cán bộ tiếp nhận hàng tại
kho hàng riêng theo thông báo của bên làm dịch vụ đảm bảo kiểm hoá và
dỡ hàng đợc nhanh chóng và cùng bên B ký vào biên bản giao hàng.
+ Cử cán bộ có mặt thờng xuyên phối hợp với bên làm dịch vụ giải quyết
các vớng mắc phát sinh trong quá trình giao nhận đối với những lô hàng lớn
có tính chất phức tạp.
+ Chịu trách nhiệm về tính chất pháp lý của lô hàng và đảm nhiệm việc
giám định hàng hoá.
+ Mua bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển hoặc uỷ thác
cho bên làm dịch vụ mua bảo hiểm , chi phí do bên A chịu.
+ Thanh toán đầy đủ , đúng hạn nh đã nêu trong điều kiện thanh toán và
phải chịu trách nhiệm hoàn toàn thanh toán mọi cớc phí do việc chuyển tiến
chậm.
- Trách nhiệm của bên làm dịch vụ
+ Chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc để nhận hàng và vận chuyển
về địa điểm theo chỉ định của bên khách hàng.
+ Thông báo cho bên khách hàng chậm nhất là 24 giờ trớc khi nhận hàng
để bên khách hàng chuẩn bị nhận hàng.
+ Đảm bảo quá trình giao nhận vận chuyển bốc xếp hàng hoá theo đúng
nh quy định của phiếu giao hàng và biên bản giao nhận hàng với cảng. Trong
trờng hợp có xảy ra mất mát h hỏng đối với hàng hoá hoặc trong tình trạng
nghi ngờ hàng hoá bị tổn thất , thì bên làm dịch vụ phải báo ngay cho bên
khách hàng bằng văn bản trong 24 giờ kể từ khi phát hiện . Đồng thời thiết
lập ngay văn bản cần thiết phục vụ cho việc giải quyêt sau này.

Bùi Vũ Huyền-Luật Kinh Doanh-40A
25

×