Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.73 KB, 66 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Lời mở đầu
Xu hớng toàn cầu hoá ngày càng lan rộng và bị thao túng bởi các tập
đoàn kinh tế xuyên quốc gia, đẩy thế giới của chúng ta vào guồng quay của
sự liên doanh, liên kết không biên giới. Trong xu thế chung của nền kinh tế
thế giới, mỗi nớc đều muốn tận dụng những lợi thế tơng đối của mình để
phát triển kinh tế , điều này đã dẫn tới quá trình tất yếu của phát triển thơng
mại Quốc tế.
Việt Nam với chủ trơng phát triển nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá trình
hội nhập với nền kinh tế trong khu vực cũng nh trên toàn thế giới đã tham
gia vào việc tăng cờng phát triển quan hệ hợp tác Quốc tế thông qua hoạt
động thơng mại Quốc tế nhằm tìm kiếm những nguồn đâù t, nguồn lợi
nhuận để thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá làm tiền đề cho
việc phát triển kinh tế nớc nhà.
Góp phần không nhỏ trong hoạt động thơng mại Quốc tế chính là hoạt
động thanh toán quốc tế, đây là một mắt xích không thể thiếu trong quá
trình mua bán hàng hoá hay dịch vụ, là cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời
tiêu dùng thông qua việc chi trả lẫn nhau mà không cần tính đến biên giới.
Thanh toán quốc tế đã giải quyết tốt mối quan hệ hàng hoá và tiền tệ, tạo
nên sự liên tục của quá trình tái sản suất và đẩy nhanh quá trình lu thông
hàng hoá.
Trong những năm đổi mới vừa qua, hoạt động thơng mại quốc tế nói
chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng của nớc ta có nhiều bớc
thăng trầm, song điều khẳng định là nó ngày càng hoàn thiện và phát triển.
Để minh chứng cho điều đó, chúng ta hãy xem xét hoạt động thanh toán
quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam (NHNTVN).
Thời kỳ trớc khi đổi mới, NHNTVN độc quyền trong thanh toán quốc
tế, toàn bộ thanh toán quốc tế của đất nớc đều thông qua NHNT - đây là
Ngân hàng thơng mại hàng đầu của Việt Nam, phục vụ đối ngoại cho tất cả
các hoạt động của Nhà nớc. Tuy nhiên, bắt đầu công cuộc đổi mới (từ năm
1986 tới nay), với việc các NHTM đều bình đẳng trong kinh doanh đã tạo


ra sự cạnh tranh gay gắt ngay giữa các NHTM Việt Nam cũng nh với các
chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài dẫn tới hoạt động thanh toán quốc tế của
- 1 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
NHNTVN gặp rất nhiều khó khăn. Thị phần thanh toán quốc tế giảm liên
tục, từ 100% (năm 1986) giảm xuống còn 28% (năm 1999).
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam cũng đã hiểu rõ thực trạng này, họ
đã và đang triển khai nhiều biện pháp cấp bách để giữ vững uy tín của
mình, đồng thời thông qua các giải pháp hữu hiệu này nhằm tăng dần thị
phần thanh toán quốc tế - một nghiệp vụ truyền thống của họ.
Cùng chia sẻ những lo toan và khó khăn của NHNT vì sự nghiệp
chung phát triển kinh tế đất nớc, bài viết này xin đợc đề xuất một số kiến
nghị nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNTVN. Tuy
nhiên, đây là một hoạt động rất phức tạp, hơn nữa bản thân là một sinh viên
nên lợng kiến thức cũng nh những kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế
nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự đóng góp
của các thày, các bạn để những kiến nghị, đề xuất mạng tính khả thi.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo và các cán bộ của
ngân hàng Ngoaị thơng Việt Nam đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp.
- 2 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế
theo phơng thức tín dụng chứng từ
I. thanh toán Quốc tế nhiệp vụ quan trọng của ngân hàng
thơng mại trong phục vụ kinh tế đối ngoại
1. Tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại trong sự nghiệp
đổi mới nền kinh tế nớc ta
Sự hợp tác và tham gia phân công lao động quốc tế tăng lên không

những làm cho trao đổi hàng hoá trong nớc gia tăng mà còn làm cho trao
đổi hang hoá và dịch vụ giữa các nớc phát triển.Xu hớng chung hiện nay là
sự liên kết kinh tế giữa các nớc ngày càng chặt chẽ và hình thành một thị tr-
ờng thống nhất. Các quốc gia có vai trò nh một chủ thể kinh tế trên thị tr-
ờng và cạnh tranh nhau để phát triển. Tuy nhiên, sự cạnh tranh để phát triển
tự nó lại phát sinh nhu cầu hợp tác và phân công lao động quốc tế nhằm giải
quyết những nhu cầu về tiền vốn, công nghệ, nhân lực, tài nguyên và thị tr-
ờng tiêu thụ
Trớc thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nớc ta thực chất là một nền kinh tế
tự cung tự cấp, khép kín với thị trờng thế giới và chia cắt giữa các địa phơng
trong nớc. Cơ chế hoạt động kinh tế đối ngoại trong thời kỳ này là kế hoạch
hóa cứng nhắc theo Nghị định th và nhà nớc độc quyền ngoại thơng cả về
phơg diện quản lý nhà nớc XHCN, dới các hình thức: Viện trợ nhân đạo,
hoặc giá cả tợng trng, hữu nghị Cho nên các đợc các đơn vị, các ngành
sản xuất khẩu có chất lợng, nhập khẩu cũng không đợc chú trọng đúng
mức. Với tính chất và đặc điểm của hoạt động kinh tế đối ngoại nh vậy,
thực chất chúng ta đã duy trì quá lâu một hệ thống kinh tế lạc hậu cứng
nhắc, trong đó có hệ thống thanh toán quốc tế của Ngân hàng.
Để điều tiết lợi ích kinh tế, nhà nớc áp dụng lấy thu bù chênh lệch
ngoại thơng trên cơ sở một tỷ gía đợc ấn định trong một thời gian dài, nếu
chi phí thực tế thấp hơn hoặc cao hơn tỷ giá quy định sẽ đợc Ngân Hàng
Nhà Nớc cấp bù hoặc thu về. Do vậy cũng không khuyến khích đợc các
công ty hạch toán theo đúng thực chất mà còn mang tính thụ động trông
chờ vào Nhà Nớc. Trong khi đó nền kinh tế hàng hoá tạo ra cái gọi là lợi
thế so sánh , trong quan hệ buôn bán và hợp tác tái sản xuất giữa các vùng,
- 3 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
các quốc gia với nhau. Mỗi nớc đều có thể tìm ra thế mạnh tơng đối của
mình trong phân công lao động quốc tế và mở rộng trao đổi với các nớc
khác trên phạm vi toàn cầu. Với quan điểm Việt Nam muốn làm bạn với

tất cả các nớc, chiến lợc cùng cất cánh (Theo Kinh Tế-Xã Hội Việt Nam
Năm 2000 : Mục tiêu, phơng hớng và biện pháp chủ yếu - Uỷ ban khoa học
nhà nớc 12/1990), sự hoà nhập của Việt Nam vào cộng đồng thế giới văn
minh trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, phù hợp với xu thế chung
của thời đại.
Vì vậy mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là một chiến lợc không thể
thiếu đợc trong thời kỳ đổi mới, là con đờng thực hiện các mục tiêu tăng tr-
ởng kinh tế, phát huy lợi thế của đất nớc, đa đất nớc vào một thời kỳ phát
triển nhanh hơn, toàn diện hơn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, thực
hiện chính sách mở cửa, tổ chức tốt công tác thanh toán quốc tế sẽ thúc đẩy
hoạt động nhập khẩu, không ngừng thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại.
2. Ngân Hàng Thơng Mại quốc Doanh với Tăng Trởng kinh Tế
Đối Ngoại
Trong điều kiện nhà nớc áp dụng chính sách mở cửa và vận hành nền
kinh tế theo cơ chế thị trờng, các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và
ngoại thơng nói riêng của nớc ta đã có nhiều vận hội để phát triển nhanh
chóng và thu đợc những thành tựu đáng khích lệ. Tốc độ xuất khẩu hàng
năm trong những năm qua cao hơn tốc độ tăng trởng kinh tế của những năm
trớc gấp nhiều lần. Tình trạng nhập siêu giảm dần, mối quan hệ thị trờng
trong nớc và thị trờng ngoài nớc gắn bó chặt chẽ với nhau hơn. Không
những thế chính sách đổi mới của Đảng và Nhà Nớc ta trong việc điều hành
nền kinh tế đã tạo ra những thuận lợi cơ bản cho việc đổi mơí hoạt động
Ngân Hàng, trớc hết là đổi mới hệ thống Ngân Hàng thơng mại quốc doanh.
Ngân hàng với t cách là một tổ chức kinh tế đặc biệt đảm nhận vai
trò ba trung tâm lớn: trung tâm tiền mặt, trung tâm tín dụng, và trung tâm
thanh toán. Vì vậy, các tổ chức Ngân Hàng cũng là bạn hàng của các tổ
chức sản xuất kinh doanh khác, là trợ thủ đắc lực của các nhà kinh doanh.
Bản thân Ngân hàng cũng phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển nên cũng
cần tính đến việc mở rộng quan hệ đối ngoại, sử dụng có hiêụ quả công cụ
thanh toán quốc tế góp phần đáng kể vào việc tăng trởng kinh tế đối ngoại

của đất nớc.
- 4 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Hiện nay, theo cơ chế thị trờng các Ngân hàng thơng mại quốc doanh
hoạt động trong bối cảnh có nhiều ngân hàng cổ phần, chi nhánh Ngân
hàng nớc ngoài tại Việt Nam, phải vừa thực hiên tốt chính sách quản lý của
Nhà Nớc, vừa là cầu nối giữa vốn nớc ngòai và vốn trong nớc phục vụ cho
nền kinh tế quốc dân, cho hoạt của các đơn vị kinh tế, lại vừa phải kinh
doanh có hiệu quả, rõ ràng không phải là vấn đề đơn giản. Vì vậy việc tăng
cờng quan hệ đối ngoại và thanh toán quốc tế của các Ngân Hàng đợc đặt ra
không chỉ cho những năm vừa qua mà còn nhiều năm tới. Mở rộng thêm
quan hệ với các ngân hàng trên thế giới, phục vụ yêu cầu đầu t quốc tế vào
đất nớc ta ngày một tăng lên. Các ngân hàng đang rất quan tâm đến việc mở
rộng mạng lới, đại lý của các Ngân Hàng nớc ngoài, cải tiến công nghệ
Ngân hàng, thực hiện tốt thanh toán quốc tế với phơng châm: nhanh
chóng - chính xác - an toàn . Bên cạnh đó nâng cao trình độ của cán bộ
nhân viên Ngân hàng để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và quan hệ
ngoại thơng là một vấn đề hết sức cấp bách. Xử lý thuần thục kỹ thuật
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thực hiện đúng đắn thông lệ quốc tế về thanh
toán, thông thạo ngoại ngữ không những giúp cho việc thanh toán chính
xác, nhanh chóng mà còn góp phần nâng cao uy tín của Ngân Hàng.
3. Thanh toán quốc tế với việc phục vụ thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ trong quan hệ thơng mại quốc tế.
Các hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ không bao giờ tách rời
nhau mà chúng thờng có mối liên quan với nhau. Việc mua hàng xuất bán
hàng nhập bằng nội tệ trên thị trờng trong nớc là khâu mở đầu và kết thúc
cho việc bán hàng xuất và mua hàng nhập bằng ngoại tệ trên thị trờng trong
nớc là khâu mở đầu và kết thúc cho việc bán hàng xuất và mua hàng nhập
bằng ngoại tệ trên thị trờng thế giới. Xuất khẩu là hành vi nội tệ biến thành
hàng xuất khẩu lấy ngoại tệ và nhập khẩu là hành vi ngoại tệ chuyển hóa

thành hàng nhập khẩu. Toàn bộ xuất nhập khẩu của một nớc ký kết với nhau
trong một hu kỳ khép kín, chu kỳ có dạng Nội tệ- Hàng xuất khẩu- Ngoại
tệ- Hàng nhập khẩu. Đó là một quan hệ giữa hàng hóa nhập khẩu và hàng
hoá xuất khẩu, giữa giá ngoại tệ và giá ngoại tệ. Các quan hệ hàng hoá và
tiền tệ nói trên chỉ có thể thực hiện đợc thông qua trao đổi quốc tế.
Trong chu kỳ này, khâu thu chi đối với xuất khẩu có ý nghĩa rất quan
trọng, vì hàng hóa không thu đợc ngoại tệ và ngợc lại chi ngoại tệ nhng
- 5 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
không nhập khẩu đợc hàng hoá đã dẫn đến thiệt hại trong hoạt động thơng
mại.
Để đảm bảo việc thu chi ngoại tệ có kết quả tốt, các nhà kinh doanh
xuất nhập khẩu đều phải thành thạo công tác thanh toán quốc tế, thanh toán
quốc tế là việc chi trả tiền tệ giữa các đối tác thuộc các nớc khác nhau trong
quan hệ kinh tế quốc tế, thực hiện theo đúng các điều kiện và phơng thức
thanh toán đã đợc các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng ngoại thơng, đợc
tiến hành thông qua Ngân hàng giữa các nớc có liên quan có khách hàng
buôn bán với nhau. Cụ thể các điều kiện đó là: Điều kiện về địa điểm, về
tiền tệ, thơì gian, và về phơng thức thanh toán. Trong đó phơng thức thanh
toán là điều kiện quan trọng nhất. Phơng thức thanh toán là ngời áp dụng
cách nào đó để thu tiền về, ngời mua dùng cách nào đó để trả tiền.
Trong buôn bán ngời ta có thể chọn nhiều phơng thức thanh toán
khác nhau nhng xét cho đến cùng việc lựa chọn phơng thức nào cũng xuất
phát từ yêu cầu của ngời mua là nhận hàng kịp thời, đúng số lợng và chất l-
ợng.Nhìn chung, các thể thức thanh toán quốc tế thờng tách rời với sự di
chuyển từ ngời bán tới ngời mua. Nó phản ánh sự vận dộng có tính chất độc
lập tơng đối của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hoá và tiền tệ của
các quốc gia do sự không đồng thời giữa sản xuất và tiêu thụ, đầu t tín dụng
giữa các bên tại thời điểm nhất định. thanh toán quốc tế có quan hệ trực tiếp
đén lợi ích cả bên mua và bên bán. Vì vậy nó thờng là một trong những đối

tợng quan trọng trong việc đàm phán và ký kết các hợp đồng mua bán th-
ơng mại. Nếu công tác thanh toán quốc tế làm tốt sẽ góp phần thúc đẩy th-
ơng mại phát triển, nếu làm không tốt sẽ làm kìm hãm sự phát triển của th-
ơng mại
4. Sự cần thiết của thanh thanh toán quốc tế trong nền kinh tế
thị trờng
Trong hoạt động thơng mại Quốc tế, việc thanh toán có thể diễn
ra dới các hình thức nh hàng đổi hàng hay chi trả bằng tiền tệ. Khi chế độ
tiền tệ, tín dụng phát triển thành một hệ thống thanh toán hoàn chỉnh và dựa
trên cơ sở hệ thống các Ngân hàng thơng mại thì các Ngân hàng thơng mại
đảm nhiệm toàn bộ quá trình thanh toán này.
Thanh toán Quốc tế phản ánh sự vận động có tính chất độc lập t-
ơng đối của giá trị hàng hoá trong quá trình chu chuyển T bản giữa các
- 6 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Quốc gia và sự không cân bằng giữa sản xuất, tiêu thụ, đầu t tín dụng giữa
các bên tại một thời điểm nhất định.
5. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với việc phát triển kinh tế
đối ngoại ở Việt Nam
Với sự tham gia mạnh mẽ của giao lu kinh tế Quốc tế, mối liên
hệ giữa các Quốc gia ngày càng mật thiết và dần dần hình thành một thị tr-
ờng thế giới thống nhất. Các Quốc gia có vai trò nh một chủ thể kinh tế trên
thị trờng cạnh tranh với nhau để phát triển.
Tham gia vào quá trình phân công lao động Quốc tế các Quốc gia
có điều kiện tốt nhất để phát triển kinh tế do khả năng tận dụng đợc các
thành quả kỹ thuật công nghệ tiên tiến trên thế giới, giải quyết đợc những
khó khăn về tiền vốn, nhân lực, tài nguyên và thị trờng tiêu thụ hàng hoá.
Thực tế cho thấy các nớc phát triển đều là nớc tham gia mạnh mẽ vào phân
công lao động Quốc tế.
Việt Nam xây dựng đất nớc từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật

chất nghèo nàn. Để bổ sung những yếu kém đó, chúng ta phải tranh thủ nền
khoa học kỹ thuật tiên tiến của các nớc phát triển. Chúng ta đang trên con
đờng cải cách và mở cửa nền kinh tế với tinh thần muốn làm bạn với tất cả
các nớc trên nguyên tắc hợp tác cùng có lợi.
Chúng ta đang nỗ lực tạo lập một môi trờng thuận lợi cho quá trình
hợp tác và phân công lao động Quốc tế trong đó tập trung vào việc cải tạo
cơ sở hạ tầng, dịch vụ thông tin, dịch vụ Ngân hàng và thanh toán Quốc tế.
Về hoạt động Ngân hàng sau khi có Pháp lệnh Ngân hàng và Công ty
tài chính, Hợp tác xã tín dụng ra đời. Chúng ta có hệ thống Ngân hàng hoạt
động theo cơ chế thị trờng, đáp ứng tốt hơn quá trình lu thông tiền tệ tín
dụng vì thông qua nó thì giá trị hàng hoá Xuất Nhập khẩu mới đợc thực
hiện qua các khoản tín dụng, đầu t hay mọi giao dịch đối ngoại.
Với chính sách mở cửa hớng ngoại đòi hỏi chúng ta phải tổ chức tốt
hoạt động ngân hàng đối ngoại, đặc biệt là khâu thanh toán Quốc tế để đảm
bảo mọi điều kiện thuận lợi cho quá trình hợp tác và phân công lao động
Quốc tế của Việt Nam ngày càng phát triển.
Thanh toán Quốc tế là khâu cuối cùng của quá trình lu thông hàng hoá
và dịch vụ. Do ảnh hởng của các yếu tố tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, sự
khác biệt về ngôn ngữ, tập quán cũng nh khả năng kiểm soát toàn bộ quá
- 7 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
trình sản xuất cho đến việc lu thông hàng hoá mà thanh toán Quốc tế còn
gặp khó khăn và phức tạp. Nếu nghiệp vụ thanh toán không đáp ứng và theo
kịp với nhu cầu phát triển kinh tế thì nó sẽ là nhân tố kìm hãm sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế.
II/ Các phơng thức thanh toán chủ yếu đợc áp dụng trong
thanh toán Quốc tế.
1. Phơng thức chuyển tiền (Remittance):
a/ Khái niệm:
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán trong đó khách hàng

(ngời trả tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định
cho một ngời khác (ngời hởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phơng
tiện chuyển tiền.
Các bên tham gia:
- Ngời trả tiền (Ngời mua, ngời mắc nợ) hoặc ngời chuyển tiền
(ngời đầu t, kiều bào chuyển tiền về nớc, ngời chuyển kinh phí ra
ngoài nớc) là ngời yêu cầu Ngân hàng chuyển tiền ra nớc ngoài.
- Ngời hởng lợi (ngời bán, chủ nợ, ngời tiếp nhận vốn đầu t) hoặc là
ngời nào đó do ngời chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền là Ngân hàng ở nớc Ngời chuyển tiền.
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng ở nớc ngời
hởng lợi.
b./ Trình tự tiến hành nghiệp vụ:
(3) (3)
(2) (4)

(1)
(1) Giao dịch thơng mại
(2) Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng th hoặc bằng điện) cùng với
ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại Ngân hàng)
(3) Chuyển tiền ra nớc ngoài qua Ngân hàng
(4) Ngân hàng chuyển tiền cho Ngời hởng lợi.
c. Trờng hợp áp dụng:
- 8 -
Ngân hàng
chuyển tiền Ngân hàng đại lý
Ng ời chuyển tiền Ng ời h ởng lợi
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
* Trả tiền hàng nhập khẩu với nớc ngoài cần chú ý:
+ Lúc nào thì chuyển tiền: thờng là sau khi nhận xong hàng hoá hoặc

là sau khi nhận đợc chứng từ gửi hàng.
+ Số tiền đợc chuyển dựa vào: Trị giá của hoá đơn thơng mại hoặc kết
quả của việc nhận hàng về số lợng và chất lợng để quy ra số tiền phải
chuyển.
+ Chuyển tiền bằng th chậm hơn chuyển tiền bằng điện.
+ Nên hạn chế áp dụng trong thanh toán hàng xuất khẩu với nớc ngoài
vì dễ bị ngời mua chiếm dụng vốn.
* Thanh toán trong lĩnh vực thơng mại và các chi phí có liên quan đến
xuất nhập khẩu hàng hoá.
* Chuyển vốn ra nớc ngoài để đầu t hoặc chi tiêu phi thơng mại.
Chuyển kiều hối.
d. Các yêu cầu về chuyển tiền :
* Muốn chuyển tiền phải có giấy phép của Bộ chủ quản hoặc bộ tài
chính. Chuyển tiền thanh toán trong ngoại thơng phải có:
+ Hợp đồng mua bán ngoại thơng
+ Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Uỷ nhiệm chi ngoại tệ và phí chuyển tiền.
+ Đơn xin chuyển tiền.
Trên đơn chuyển tiền gửi đến Vietcombank hoặc một ngân hàng thơng
mại đợc phép thanh toán Quốc tế cần ghi đủ:
- Tên, địa chỉ của ngời hởng lợi, số tài khoản nếu ngời hởng lợi yêu
cầu.
- Số ngoại tệ xin chuyển cần ghi rõ bằng số và bằng chữ, loại ngoại tệ.
- Lý do chuyển tiền
- Những yêu cầu khác
- Ký tên đóng dấu.
2. Phơng thức nhờ thu (Collecection of payment):
a. Khái niệm :
Phơng thức nhờ thu là một phơng thức thanh toán trong đó ngời bán
hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng

uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối
phiếu của ngời bán lập ra.
- 9 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Các bên tham gia phơng thức nhờ thu gồm có:
- Ngời bán tức là ngời hởng lợi
- Ngân hàng bên bán tức là Ngân hàng nhận uỷ thác của ngời bán
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng bên bán là Ngân hàng ở nớc ngời mua
- Ngời mua tức là ngời trả tiền
b. Các loại nhờ thu:
b.1 Nhờ thu phiếu trơn (clean collection) Là phơng thức trong đó ngời
bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào hối phiếu do
mình lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngời mua không qua
Ngân hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ của nhờ thu phiếu trơn phải trải qua
các bớc sau :
(1) Ngời bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho ngời mua, lập
một hối phiếu đòi tiền ngời mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình đòi
tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu.
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gỉ chỉ thị nhờ thu kèm hối phiếu cho
Ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời mua nhờ thu tiền.
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu ngời mua trả tiền hối phiếu nếu trả tiền
ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu mua chịu).
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu đợc cho ngời bán, nếu chỉ là chấp
nhận hối phiếu thì Ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển giao lại cho ngời
bán.
Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở nớc ngời mua và thực
hiện việc chuyển tiền nh trên.
Sơ đồ trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn
Ngân hàng phục

vụ bên bán
(2)


(4)
Ngân hàng
phục vụ
bên mua

(1) (4) (4) (3)
- 10 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Ngời bán
Gửi hàngvà chứng từ
Ngời mua
(1). Nhờ thu hối phiếu
(2,3) Đòi tiền ngời mua
(4) Ngời mua trả tiền cho ngời bán
* Phơng thức nhờ thu phiếu trơn thờng đợc áp dụng trong những trong
những trờng hợp sau:
- Ngời bán và ngời mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh
với nhau giữa các công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau;
- Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hoá
vì việc thanh toán này không nhất thiết phải kèm theo chứng từ nh tiền cớc
phí vận tải, bảo hiểm, phạt bồi thờng v.v
* Phơng thức nhờ thu phiếu trơn không đợc áp dụng nhiều trong thanh
toán về mậu dịch, vì nó không bảo đảm quyền lợi cho ngời bán, việc nhận
hàng của ngời mua hoàn toàn tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó ngời
mua có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc chậm trễ việc trả tiền. Đối với
ngời mua áp dụng phơng thức này có nhiều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến

sớm hơn chứng từ, ngời mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc
giao hàng của ngời bán có đúng hợp đồng hay không.
b.2/ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection):
Sơ đồ trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ:
Ngân hàng
phục vụ
bên bán
(3)

(6)
Ngân hàng
phục vụ
bên mua

(7) (2) (5) (4)
- 11 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Ngời bán
Gửi hàng

(1)
Ngời mua

Là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở
ngời mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ
gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền hối phiếu thì Ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho ngời mua
để nhận hàng.
Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ :
(1) Ngời bán giao hàng cho Ngời mua.

(2) lập một bộ chứng từ nhờ Ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ gồm
có hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo.
(3) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi chỉ thị nhờ thu kèm hối phiếu và
chứng từ cho Ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời mua nhờ thu tiền.
(4) Ngân hàng đại lý chỉ trao chứng từ gửi hàng cho ngời mua khi ngời
mua trả tiền (D/P) hoặc chấp nhân trả tiền hối phiếu (D/P) (nếu hối phiếu
trả chậm)
(5) Ngời mua trả tiền nhờ thu (trả tiền ngay hoặc trả tiền khi đến hạn)
(6) Nhận đợc tiền từ Ngời mua, Ngân hàng đại lý phục vụ bên mua trả
tiền cho Ngân hàng nhờ thu (Ngân hàng bên bán) theo chỉ thị của Ngân
hàng này.
(7) Nhận đợc tiền từ Ngân hàng phục vụ bên mua Ngân hàng nhờ thu
phục vụ bên bán trả tiền cho bên bán (Ngời hởng lợi).
Trong nhờ thu kèm chứng từ, ngời bán uỷ thác cho ngân hàng ngoài
việc thu hộ tiền còn có việc nhờ Ngân hàng khống chế chứng từ gửi hàng
đối với ngời mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ
và nhờ thu phiếu trơn. Với cách khống chế chứng từ này, quyền lợi ngời bán
đợc bảo đảm hơn, tức là chỉ khi trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền mới đợc
nhận chứng từ đi nhận hàng.
3. Phuơng thức thanh toán bằng séc
- 12 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Hình thức thanh toán sec là hình thức trong đó ngời mua (nhập khẩu)
phát hành một tờ séc cho ngời bán khi ngời bán (xuất khẩu) hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ
Tờ séc là một chỉ thị thanh toán bằng mẫu in sẵn của ngời phát hành
cho ngân hàng của họđể thanh toán một số tiền nh lệnh cho ngời hởn dợc
chỉ định rõ tên trên sec hoặc ngời câm séc
Các bên tham gia thanh toán séc
- Ngời phát hành séc là ngời nhập khẩu hoặc ngời mắc nợ

- Ngời thụ hởng là nguời có tên trên tờ séc hoặc ngời cầm séc
- Ngân hàng thanh toán séc là ngân hàng giữ tài khảon của ngời phát
hành séc
- Ngân hàng trung gian là ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng và là
ngân hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng thanh toán.
4. Phơng thức tín dụng chứng từ
Là phơng thức thanh toán thông dụng nhất hiện nay, khối lợng thanh
toán ngày càng lớn, do đó phòng thơng mại Quốc tế tại Paris đã ban hành
quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ để các bên Xuất và Nhập
khẩu, các Ngân hàng liên quan áp dụng, nhằm tránh những sự hiểu lầm
đáng tiếc có thể xảy ra, do khác nhau về địa lý, tập quán, tiếng nói
Trong phơng thức tín dụng chứng từ, ngân hàng không chỉ là ngời
trung gian thu hộ - chi hộ mà còn là ngời đại diện bên nhập khấu thanh toán
tiâen hàng cho bên xuất khẩu đảmbảo cho bên xuất khẩu đợc khoản tiền
tuơng ứng với hàng hoá mà họ cung ứng, đồng thời đảm bảo cho tổ chức
nhập khẩu nhận đợc số lợng, chất lợng hàng hoá tơng ứng với số tiền mà
mình phải thanh toán.
III. Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ (documentary
credit)
Định nghĩa tín dụng chứng từ
Th tín dụng (Letter of credit - L/C) là một chứng th (điện hoặc ấn chỉ),
trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ xuất
trình đợc bộ chứng từ phù hợp vớ nội dung cuả L/C.
Th tín dụng có tính chất quan trọng nó hình thành trên cơ sở của hợp
đồng mua bán, nhng sau khi dợc thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp
đồng mua bán.
1. Khái niệm phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
a. Khái niệm
- 13 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú

Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một Ngân
hàng (Ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu
cầu mở th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một Ngời khác (Ngời
hởng lợi số tiền của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do Ngời này ký
phát trong phạm vi số tiền đó khi Ngời này xuất trình cho Ngân hàng một
bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong th tín dụng.
Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ gồm có:
- Ngời xin mở th tín dụng là ngời mua, ngời nhập khẩu hàng hoá, hoặc
là Ngời mua uỷ thác cho một ngời khác.
- Ngân hàng mở th tín dụng là Ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu
cấp tín dụng cho Ngời nhập khẩu.
- Ngời hởng lợi th tín dụng là ngời bán, ngời xuất khẩu hay bất cứ ngời
nào khác mà ngời hởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng là ngân hàng ở nớc ngời hởng lợi.
- Ngân hàng thơng lợng là Ngân hàng đợc phép thơng lợng bộ chứng
từ do Ngời xuất khẩu xuất trình.
- Ngoài ra có thể có Ngân hàng hoàn trả tức là Ngân hàng đợc Ngân
hàng mở L/C uỷ quyền trả tiền cho Ngân hàng thơng lợng.
b. Trình tự tiến hành nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ :
- 14 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Sơ đồ trình tự nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ :

Ngân hàng mở L/C
(2)
(6)
(8)
Ngân hàng
thông báo L/C


(7) (1) 6) (5) (3)
Ngời nhập khẩu

(4) Ngời xuất khẩu
(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng của
mình yêu cầu mở một th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng;
(2) Căn cứ vào lá đơn xin mở th tín dụng, ngân hàng mở th tín dụng sẽ
lập một th tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời xuất
khẩu thông báo việc mở th tín dụng và chuyển th tín dụng đến ngời xuất
khẩu.
(3) Khi ngân hàng nhận đợc th tín dụng từ ngân hàng mở, ngân hàng
thông báo sẽ thông báo cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung th tín dụng.
(4) Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng,
nếu không thì tiến hành đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung tín
dụng cho phù hợp với hợp dồng;
(5) Sau khi giao hàng, ngời xuất khẩu lập một bộ chứng từ giao hàng
theo các điều kiện quy định trong L/C, xuất trình bộ chứng từ đó tới ngân
hàng thơng lợng (Negotiationg - Bank) để yêu cầu thanh toán (Ngân hàng
thơng lợng có thể là Ngân hàng thông báo, cũng có thể là một Ngân hàng
bất kỳ theo L/C quy định). Trên sơ đồ trên để đơn giản, Ngân hàng thơng l-
ợng chính là Ngân hàng thông báo.
(6) Ngân hàng thơng lợng nhận đợc bộ chứng từ do Ngời bán (Ngời h-
ởng lợi xuất trình, kiểm tra sự phù hợp của chứng từ và gửi tới Ngân hàng
mở L/C để đòi tiền và đòi tiền (Ngân hàng trả tiền có thể chính Ngân hàng
mở L/C, có thể một Ngân hàng nào đó do Ngân hàng mở L/C uỷ quyền). Sơ
đồ trên, Ngân hàng trả tiền cũng là Ngân hàng mở L/C.
- 15 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
(7) Ngân hàng mở L/C nhận đợc chứng từ đòi tiền từ Ngân hàng thơng
lợng, tiến hành kiểm tra chứng từ so với các điều kiện của L/C. Nếu chứng

từ phù hợp, tiến hành trả tiền cho Ngân hàng thơng lợng, theo chỉ dẫn của
họ.
- Nếu chứng từ không phù hợp phải báo cho ngân hàng thơng lợng
trong vòng 7 ngày làm việc về những sai sót của chứng từ và xin chỉ thị của
Ngân hàng thơng lợng về việc định đoạt của chứng từ và đồng thời giao
chứng từ cho ngời nhập khẩu để nhận hàng.
(8) Ngân hàng nhập khẩu trả tiền cho Ngân hàng thơng lợng theo chỉ
dẫn của Ngân hàng thơng lợng.
(9) Nhận đợc tiền từ Ngân hàng trả tiền Ngân hàng thơng lợng tiến
hành trả tiền cho ngời hởng lợi.
2. Những nội dung chủ yếu của L/C :
a. Số hiệu, địa điểm ngày mở L/C:
* Số hiệu: Tất cả các th tín dụng đều phải phải có số hiệu riêng của nó.
Tác dụng của số hiệu là để trao đổi th từ, điện tín có liên quan đến L/C.
* Địa điểm mở L/C : Là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết trả
tiền cho ngời xuất khẩu, địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa
chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp luật về L/C
đó.
* Ngày mở L/C: Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở
L/C với ngời xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và
cuối cùng là căn cứ để ngời xuất khẩu kiểm tra xem ngời nhập khẩu thực
hiện việc mở L/C có đúng hạn nh trong hợp đồng không
b. Tên, địa chỉ những ngời liên quan đến L/C :
Những ngời có liên quan đến L/C nói chung đợc chia làm hai loại :
Các thơng nhân : Bao gồm ngời nhập khẩu (ngời mở L/C), ngời xuất
khẩu (ngời hởng lợi)
Các Ngân hàng liên quan đến L/C : ngân hàng mở L/C, Ngân hàng
thông báo, Ngân hàng trả tiền, Ngân hàng xác nhận, Ngân hàng chiết khấu.
1. Ngân hàng mở L/C (opening Bank):
Là ngân hàng thờng đợc hai bên mua bán thoả thuận lựa chọn và quy

định trong hợp đồng, nếu cha có quy định trớc, ngời nhập khẩu có quyền
lựa chọn.
- 16 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
+ Căn cứ vào đơn mở L/C của Ngời nhập khẩu để mở L/C và tìm cách
thông báo nội dung L/C đó cho ngời xuất khẩu.
+ Sửa đổi, bổ xung những yêu cầu của ngời xin mở L/C, của ngời xuất
khẩu đối với L/C đã đợc mở nếu có sự đồng ý của họ.
+ Kiểm tra chứng từ thanh toán của ngời xuất khẩu gửi đến, nếu thấy
các chứng từ phù hợp với những điều quy định trong L/C và không mâu
thuẫn nhau thì trả tiền cho ngời xuất khẩu và đòi lại tiền của. Việc từ chối
phải thực hiện trong vòng 7 ngày làm việc.
+ Khi kiểm tra chứng từ thanh toán của ngời xuất khẩu gửi đến, Ngân
hàng chịu trách nhiệm kiểm tra " bề ngoài " của chứng từ xem có phù hợp
với L/C hay không, chứ không chịu trách nhiệm về kiểm tra tính chất Pháp
lý của chứng từ, tính xác thực của chứng từ Mọi tính chất về " Thực chất
bên trong " của chứng từ là do ngời nhập và ngời xuất khẩu tự giải quyết.
+ Ngân hàng đợc miễn trách nhiệm trong trờng hợp Ngân hàng rơi vào
đúng các trờng hợp bất khả kháng nh chiến tranh, đình công, nổi loạn, khởi
nghĩa, lụt lội, động đất, hoả hoạn
+ Nếu L/C hết hạn giữa lúc đó, Ngân hàng cũng không chịu trách
nhiệm thanh toán những bộ chứng từ gửi đến vào dịp đó, trừ khi có những
quy định dự phòng.
+ Mọi hậu quả gây ra do lỗi của mình, Ngân hàng mở L/C phải chịu
trách nhiệm, Ngân hàng đợc hởng một khoản thủ tục phí mở L/C tuỳ theo
chế độ phí của Ngân hàng mình.
2. Ngân hàng thông báo(Advising Bank)
Thờng là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng mở L/C về nớc ngời xuất
khẩu. Quyền lợi và nghiữa vụ chủ yếu của Ngân hàng thông báo nh sau:
+ Khi nhận đợc điện thông báo của Ngân hàng mở L/C về việc mở

L/C, Ngân hàng nay sẽ chuyển toàn bộ nội dung L/C đã nhận đợc cho ngời
xuất khẩu dới hình thức văn bản.
+ Ngân hàng thông báo chỉ chịu trách nhiệm chuyển nguyên văn bức
điện đó, chứ không chịu trách nhiệm phải dịch, diễn giải, các từ chuyên
môn ra tiếng địa phơng. Nếu Ngân hàng thông báo sai thì phải chịu trách
nhiệm. Chính vì vậy cuối bức th xác báo điện mở L/C thờng có câu " Please
note that we assume no responsibility for any error/or omission in the
transmission/or translation of the cable ".Tức là : " xin lu ý, chúng tôi
- 17 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
không chịu trách nhiệm về bất cứ sự lỗi lầm hay thiếu sót trong khi chuyển
và dịch bức điện này".
3. Ngân hàng xác nhận :
Là Ngân hàng đứng ra xác nhận cho Ngân hàng mở L/C theo yêu cầu
của nó. Ngân hàng xác nhận thờng là Ngân hàng lớn, có uy tín lớn trên thị
trờng tín dụng và tài chính Quốc tế.
Ngân hàng mở L/C phải yêu cầu một Ngân hàng khác xác nhận cho
mình sẽ làm giảm uy tín của mình. Mặt khác muốn đợc xác nhận Ngân
hàng mở L/C phải trả thủ tục phí (Confirming cherges) rất cao và đôi khi
phải đặt cọc trớc (Cash cover), mức tiền đặt cọc có thể đạt tới 100% giá trị
của th tín dụng.
4. Ngân hàng thanh toán hay còn gọi là Ngân hàng thơng l-
ợng(Negotiating Bank):
- Ngân hàng này có thể là Ngân hàng thông báo, cũng có thể là Ngân
hàn bbất kỳ nào đó do Ngân hàng mở L/C chỉ định trong L/C.
Ngời xuất khẩu chỉ đợc xuất trình chứng từ giao hàng thuộc L/C đó tới
Ngân hàng chí định hoặc bất cứ một Ngân hàng nào. Ngân hàng đó khi đã
nhận chứng từ phải kiểm tra một cách hợp lý trong vòng 7 ngày làm
việc,kiểm tra sự phù hợp của các chứng từ so với L/C, kiểm tra sự phù hợp
giũa các chứngd từ với nhau Ngân hàng này phải có trách nhiệm phát hiện

ra các sai sót để có thể báo ngời xuất khẩu chỉnh sửa. Nếu thấy có thể chiết
khấu đợc, có thể mua bộ chứng từ của đon vị với tỷ suất chiết khấu khoản
90-95% trị giá hoá đơn -sau đó giành quyền tiền đòi Ngân hàng mở L/C.
Nêu thấy không đảm boả chắc chắn việc đòi tiền, Ngân hàng này chỉ tuyên
bố chứng hợp lệ hay không hợp lệ, chỉ thị cho Ngân hàng trả tiền - chứ
không chiết khấu chứng từ.
5. Ngân hàng hoàn trả: (reimbursing Bank):
- Có thể là ngân hàng mở L/C, cũng có thể là Ngân hàng khác ngoài
ngân hàng mở L/C.
- Ngân hàng này có trách nhiệm phải trả tiền khi bộ chứng từ hàng
nhập hoàn hảo với L/C.
- Có quyền từ chối trong vòng 7 ngày làm việc khi kiểm tra và phát
hiện bộ chứng từ không hoàn hảo.
c. Số tiền của L/C :
- 18 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
- Số tiền của L/C phải đợc ghi bằng số và bằng chữ và phải thống nhất
với nhau, không thể chấp nhận một L/C có số tiền ghi bằng chữ và bằng số
mâu thuẫn với nhau.
- Tên của đơn vị tiền tệ phải đợc ghi rõ ràng, vì cùng một tên gọi đôla
nhng trên thế giới có nhiều loại đôla khác nhau.
- Không nên ghi số tiền dới dạng một số tuyệt đối vì ghi nh thế ngời
xuất khó có thể giao hàng có giá trị hoàn toàn đúng nh L/C quy định, đặc
biệt là đối với những mặt hàng rời (Quặng, Than, Ngô, ) Một khi giá trị
hàng giao không khớp với giá trị trên L/C thì không thể đợc thanh toán, vì
Ngân hàng sẽ đa ra lý do chứng từ thanh toán không phù hợp với những
điều kiện quy định trong L/C. Cách ghi tiền tốt nhất là ghi một số giới hạn
mà ngời xuất khẩu có thể đạt đợc dù là giao hàng có tính chất là nguyên cái
hay là cái rời.
d. Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng ghi

trong L/C:
+ Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà Ngân hàng mở L/C cam
kết trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu ngời xuất khẩu trình bộ chứng từ thanh
toán trong thời hạn đó và phù hợp với những điều kiện quy định trong L/C.
- Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C (Date of
issue) đến ngày hết hiệu lực (Date of expiry)
- Thời hạn trả tiền trả tiền của L/C (date of payment)
Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền sau, điều này hoàn toàn phụ
thuộc vào quy định của hợp đồng. Nếu việc đòi tiền bằng hối phiếu thì thời
hạn trả tiền đợc quy địnhở yêu cầu ký phát hối phiếu. Ví dụ "Available
against presentation with you by draft at sight on bank Tokyo" (Thanh toán
khi xuất trình hối phiếu trả tiền ngay tại các Ông, đòi tiền Ngân hàng Bank
Tokyo).
Thời hạn trả có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C, nếu nh trả
tiền ngay hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C nếu nh trả tiền
có kỳ hạn. Song có điều quan trọng là những hối phiếu có kỳ hạn phải đợc
xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.
+ Thời hạn giao hàng: (Date of delivery) Thời hạn này cũng đợc ghi
trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định, nh đã phân tích ở trên, thời
hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
- 19 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Trong trờng hợp vì lý do nào đó, hai bên thoả thuận phải kéo dài thời
hạn giao hàng thêm x ngày mà không đề cập đến việc kéo dài thời hạn hiệu
lực của L/C, thì đơng nhiên Ngân hàng mở L/C cũng phải hiểu rằng thời
hạn hiệu lực cũng mặc nhiên kéo dài thêm x ngày sau đó.
Song để tránh tranh chấp, trong điện đề nghị điều chỉnh thời hạn giao
hàng, ngời xuất khẩu cũng đề nghị kéo dài thời hạn hiệu lực của L/C. Ngợc
lại nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời hạn hiệu lực của L/C mà không nói
đến kéo dài thời hạn giao hàng thì không đợc hiểu là thời hạn giao hàng

cũng đợc tự động kéo dài.
e. Những nội dung về hàng hoá
Nh tên hàng, số lợng, trọng lợng, quy cách phẩm chất bao bì, ký mã
hiệu cũng đợc ghi vào L/C.
g. Những nội dung về vận tải, giao hàng nhận hàng hoá
Nh điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR), nơi gửi hàng và nơi
giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng, cũng đợc ghi vào L/C.
h. Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình là nội dung
then chốt của L/C, bởi những bộ chứng từ thanh toán quy định trong L/C là
một bằng chứng của ngời xuất khẩu, chứng minh rằng Mình đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong L/C, do vậy
Ngân hàng mở L/C phải dựa vào đó để tiến hành trả tiền cho ngời xuất
khẩu, nếu bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định trong L/C.
i. Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C:
là nội dung cuối cùng của L/C và nó ràng buộc trách nhiệm của Ngân
hàng mở L/C đối với L/C này.
Sự cam kết trả nổi bật trên 3 ý:
- Đây là cam kết thực sự (engagement) tức là Ngân hàng mở L/C cam
kết sẽ trả tiền bằng uy tín và trách nhiệm của mình đối với khách hàng.
- Là sự cam kết có điều kiện (conditional engagement) tức là Ngân
hàng chỉ thực hiện cam kết của mình với điều kiện là ngời xuất trình hối
phiếu phải có bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung đã quy định của
L/C.
- Là sự cam kết dự phòng (bảo lu) tức là Ngân hàng chỉ cam kết tôn
trọng các hối phiếu xuất trình đúng hạn và phù hợp với điều kiện của L/C,
- 20 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
còn việc trả tiền hay không tuỳ thuộc vào việc xem xét bộ chứng từ thanh
toán có phù hợp với L/C và không mâu thuẫn với nhau.
k. Những điều khoản đặc biệt khác :

Ngoài những nội dung kể trên khi cần thiết, Ngân hàng mở L/C và ng-
ời nhập khẩu có thể có thêm nội dung khác : Ví dụ có thể hoàn trả tiền bằng
điện chẳng hạn.
l. Chữ ký của các Ngân hàng mở th tín dụng
L/C thực chất là một khế ớc dân sự, do vậy, ngời ký nó cũng phải là
ngời có đấy đủ hành vi, năng lực pháp lý để tham gia và thực hiện quan hệ
dân luật.
Nếu mở L/C bằng th, chữ ký trên ấn chỉ L/C phải đúng với chữ ký đã
đợc thông báo cho nhau hai Ngân hàng mở L/C và ngân hàng thông báo
L/C trong thoả thuận đại lý giữa hai ngân hàng đó.
Nếu mở L/C bàng điện, thay vì chữ ký bằng test.
3/ Tính chất của L/C:
Điều 3 trong " Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
"Bản sửa đổi năm 1993 số 500 của Phòng thơng mại Quốc tế quy định:
"Các th tín dụng về bản chất là những giao dịch riêng biệt với hợp đồng này
có thể làm cơ sở cho L/C,nhng các Ngân hàng không hề có liên quan gì
hoặc không hề bị ràng buộc bởi những hợp đồng đó, thậm chí ngay cả khi
có bất kỳ một điều dẫn chiếu nào đến các hợp đồng đó đợc ghi vào L/C".
*Tính chất của th tín dụng đợc hiểu nh sau:
- Th tín dụng đợc hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán nhng sau
khi ra đời lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Tính chất này cực
kỳ quan trọng đối với việc sử dụng L/C trong thanh toán Quốc tế.
- Th tín dụng là một văn bản thể hiện sự cam kết của Ngân hàng nớc
ngời nhập khẩu đối với ngời xuất khẩu để thực hiện nghĩa vụ trả tiền quy
định trong điều khoản thanh toán của hợp đồng thơng mại. Do đó th tín
dụng phải dựa trên cơ sở của hợp đồng. Những nội dung cơ bản của hợp
đồng mua bán nh tên hàng, số lợng, giá cả, tổng giá trị hợp đồng quy cách
phẩm chất, bao bì, thời hạn giao hàng địa điểm giao hàng, ngời trả tiền, ng-
ời hởng lợi Là căn cứ duy nhất của ngời mua để dựa vào đó mở L/C cam
kết trả tiền cho ngời bán. Khi nhận đợc th tín dụng, ngời bán phải kiểm tra

L/C đó. Hợp đồng mua bán là căn cứ để ngời bán kiểm tra L/C. Nếu L/C
- 21 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
không mâu thuẫn với hợp đồng thì ngời bán sẽ giao hàng và thực hiện các
nghĩa vụ của mình. Ngợc lại ngời bán đề nghị ngời mua sửa đổi th tín dụng
cho phù hợp rồi mới giao hàng.
Nhng vì L/C lại do Ngân hàng mở để cam kết trả tiền theo yêu cầu của
ngời mua, cho nên sau khi L/C đã đợc mở tại Ngân hàng nhất định vào một
thời gian nhất định thì nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán.Tính
chất độc lập của th tín dụng thể hiện ở chỗ là nghĩa vụ của ngân hàng đối
với ngời đợc hởng lợi L/C (tứclà ngời bán) không phụ thuộc vào mối quan
hệ giữa ngời mua và ngời bán. Ngân hàng mở th tín dụng chỉ căn cứ vào các
đơn yêu cầu mở L/C của ngời mua chứ không căn cứ vào hợp đồng và chỉ
căn cứ vào nội dung L/C để trả tiền cho ngời bán, căn cứ vào những chứng
từ mà ngời bán xuất trình. Việc thanh toán của ngân hàng không căn cứ vào
thực trạng của hàng hoá. Nếu thực trạng của hàng hoá không đúng với
chứng từ thì hai bên mua bán phải trực tiếp giải quyết không liên quan đến
ngân hàng, không liên quan gì đến phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
mà ngời mua không thanh toán tiền với Ngân hàng, thì ngân hàng vẫn phải
hoàn thành nghĩa vụ trả tiền cho ngời bán và làm đầy đủ và đúng các điêù
khoản của L/C.
Tính chất nêu trên của L/C đã tạo cho nó có những đặc thù riêng và
những lợi thế mà các phơng thức thanh toán khác không có đợc.
4/ Các loại th tín dụng thơng mại trong thanh toán Quốc tế:
a. Th tín dụng không thể huỷ bỏ (Irrevocable letter of Credit):
Là loại L/C sau khi đợc mở ra thì ngân hàng mở L/C không đợc sửa
đổi, bổ xung hoặc huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó trừ khi có sự thoả
thuận của các bên tham gia L/C.
Một th tín dụng không ghi chữ irrevocable thì vẫn đợc coi là không thể
huỷ bỏ đợc.

L/C không thể huỷ bỏ dợc áp dụng rộng rãi nhất trong Quốc tế vì nó là
loại L/C cơ bản nhất.
b. Th tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận
(Confirmed irrevocable L/C):
Là loại L/C không thể huỷ bỏ đợc, một ngân hàng khác bảo đảm trả
tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Theo L/C nàynếu ngân hàn mở
- 22 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
L/C vì lý do nào đó không trả đợc tiền L/C thì ngân hàng xác nhận phải trả
thay cho các ngân hàn mở L/C.
Trách nhiệm của ngân hàng xác nhận giống nh ngân hàng mở L/C, do
đó ngân hàng mở L/C phải làm thủ tục phí xác nhận (full cash cover).
Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu, hơn
nữa Confirming Bank là ngân hàng có uy tín về tài chính và tín dụng quốc
tế. nên loại L/C này là loại L/C có đảm bảo nhất cho quyền lợi của ngời
xuất khẩu.
c. Th tín dụng không thể huỷ bỏ miễn truy đòi (Irrevocable without
recourse Credit) :
Là loại L/C không thể huỷ ngang mà sau khi ngời bán đã đợc ngân
hàng trả tiền rồi nếu về sau có sự tranh chấp về chứng từ thanh toán thì ngời
bán không hoàn lại số tiền họ đã nhận trong bất cứ trờng hợp nào.
Khi dùng loại L/C này, ngời xuất khẩu phải ghi lên hối phiếu câu:
"Miễn truy đòi lại ngời ký phát " (Without recourse to drawers) và trong
L/C cũng phải ghi nh vậy.
Loại L/C này cũng đợc sử dụng rộng rãi trong thanh toán Quốc tế.
d. Th tín dụng chuyển nhợng (Transferable credit) :
Là th tín dụng không thể huỷ bỏ trong đó quy định quyền của ngân
hàng trả tiền đợc trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay
nhiều ngời theo lệnh của ngời hởng lợi đầu tiên, L/C chuyển nhợng chỉ
đựoc chuyển nhợng một lần. Chi phí chuyển nhợng thờng là do ngời hởng

lợi đầu tiên chịu.
e. Th tín dụng tuần hoàn (Revoling Credit) :
Là loại L/C không thể huỷ bỏ sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời
hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị nh cũ và cứ nh vậy nó tuần hoàn
cho đến khi nào tổng giá trị đợc thực hiện.
Th tín dụng tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng và số
lần tuần hoàn và giá trị tối thiểu của mỗi lần đó.
Nếu việc tuần hoàn căn cứ vào thời hạn hiệu lực của L/C trong mỗi lần
tuần hoàn cần ghi rõ:
Có cho phép số d của L/C trớc cộng dồn vào những L/C kế tiếp theo
hay không. Nếu không cho phép thì đó gọi là L/C tuần hoàn không tích luỹ
(revoling non-cunulative credit).
- 23 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Nếu có gọi là th tín dụng tuần hoàn tích luỹ (The irrevoling cumulative
credit).
g. Th tín dụng có thể huỷ bỏ:
Là loại th tín dụng trên đó phải ghi rõ có thể huỷ bỏ (Revocable)và nó
có thể huỷ bỏ bất cứ lúc nào không cầ biết đến sự đồng ý của ngời hởng lợi
và ngân hàng mỏ L/C, loại L/C này ít đợc áp dụng vì nó làm mất quyền chủ
động của các bên - nhất là bên bán -vì hàng hoá bên xuất khẩu đã thu mua
rồi sẽ bị lỗ hoặc không bán đợc -do vậy dẫn đến việc bị ứ đọng vốn.
h. Th tín dụng thanh toán chậm: (Deferred payment Credit) :
Đây là L/C không huỷ ngang, trong đó ngân hàng mở L/C hay ngân
hàng xác nhận cam kết với ngời hởng lợi thanh toán dần toàn bộ số tiền của
L/C trong những thời hạn quy định rõ ràng trong L/C đó. Khi xuất trình
chứng từ số tiền của L/C cũng có thể đợc thu nh một khoản tiền ứng tr-
ớc(nhng phải trừ đi phần lãi suất). Loại này áp dụng cho hợp đồng giao
hàng nhiều lần.
i. Th tín dụng giáp lng.(Bank-to-bank Credit) :

Là loại th tín dụng mà bên xuất khẩu căn cứ vào một th tín dụng của
bên nhập khẩu đã mở, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở một L/C cho
ngời khác hởng
j. Th tín dụng dự phòng :
Là loại tín dụng đợc sử dụng phổ biến ở nớc Mỹ. Sau khi ngân hàng
phục vu mở th tín dụng cho ngời xuất khẩu hởng cũng yêu cầu ngời xuất
khẩu mở L/C d phòng cho mình hởng
k. Th tín dụng đối ứng (The reciprocal credit) :
Là loại L/C không thể huỷ ngang này chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C
kia đối ứng với nó đã đợc mở. L/C đối ứng đợc áp dụng trong phơng thức
mua bán hàng đổi hàng hay thơng mại gia công, nó đảm bảo quyền lợi cho
ngời gia công hàng kém, bởi vì sản phẩm làm ra có đặc điểm riêng do ngời
đặt hàng quy địmh, nên nhìn chung chỉ có ngời đặt hàng tiêu thụ.
l. Th tín dụng ứng trớc: (Packing Credit) :
* Th tín dụng ứng trớc hay còn gọi là Anticipatory Credit là một tín
dụng chứng từ trong đó quy định một khoản tiền ứng trớc cho nhà xuất
khẩu và một thời điểm xác định trớc khi chứng từ hàng hoá đợc xuất trình.
- 24 -
Khoá luận tốt nghiệp Phí Thị Tú
Đối với khoản ứng trớc này, ngời ta thờng quy định trong một điều khoản
đặc biệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên liên quan trong th tín
dụng thực hiện.
* Trong thực tế cần phân biệt điều khoản đỏ và điều khoản xanh:
- Đối với th tín dụng có điều khoản đỏ đợc phân ra làm hai: Điều
khoản đỏ đợc đảm bảo và điều khoản đỏ không đợc đảm bảo:
+ Đối với th tín dụng điểu khoản đỏ có đảm bảo bên cạnh các giấy tờ
nêu trên ngời hởng còn phải xuất trình thêm chứng từ có giá trị nh bảo lãnh
của ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu hoặc giấy nhập kho.
- Th tín dụng điều khoản xanh giống nh th tín dụng điều khoản đỏ đảm
bảo. Ngày nay loại tín dụng điều khoản xanh không còn tồn tại nữa.

5/. Những vấn đề có tính nguyên tắc khi sử dụng phơng thức tín
dụng chứng từ :
Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ là công cụ để tiến
hành kinh doanh, thờng ở cấp Quốc tế, các tín dụng chứng từ phải có những
định nghĩa và thuật ngữ tiêu chuẩn. Các nguyên tắc phải đợc định ra sao
cho thích hợp với luật Quốc tế và định ra dới hình thức nhuững quy tắc cơ
bản ngắn gọn. Những quy tắc này phải phù hợp với tất cả mọi ngời sử dụng
không gây cản trở gì.
Những quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ vẫn là
một yếu tố đầy sức sống của buôn bán Quốc tế và nó ngày càng trở nên cần
thiết hơn trong thanh toán Quốc tế. Đó là do thực tiễn buôn bán Quốc tế
tiếp tục đòi hỏi phải có một tập hợp các quy phạm Quốc tế thừa nhận để
điều chỉnh việc sử dụng tín dụng chứng từ. Từ khi ra đời đến nay quy tắc và
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) đã đợc điều chỉnh thờng
xuyên. mỗi lần sửa đổi điều chỉnh đều do những thay đổi lớn trong lĩnh vực
thơng mại Quốc tế nhất là những thay đổi lớn trong kỹ thuật vận tải và thủ
tục chứng từ đòi hỏi phải đáp ứng kịp thời.
UCP (Uniform Customs and practice for Documentary Credits) là văn
bản pháp lý chứa đựng những nguyên tắc không có tính chất bắt buộc do
vậy các bên sử dụng có quyền lựa chọn. Những quy tắc và thực hành thống
nhất về tín dụng chứng từ vẫn là một yếu tố đầy sức sống của buôn bán
Quốc tế và nó ngày càng trở nên thân thiết hơn trong thanh toán Quốc tế.
- 25 -

×