Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

thực trạng và giải pháp phát triển ttck đáp ứng nhu cầu huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.48 KB, 27 trang )

Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 1 Lớp Cao học QTKD 12A
Lời nói đầu
Thị trờng chứng khoán Việt Nam mới ra đời đầu năm 2000. Thuật ngữ
Thị trờng chứng khoán còn khá mới mẻ đối với công chúng Việt Nam.
Trong khi đó ở nhiều nớc trên thế giới, thị trờng chứng khoán đã phát triển rất
sôi động. Vai trò quan trọng nhất của TTCK là huy động vốn đầu t cho nền
kinh tế. Trong nền kinh tế hiện đại, TTCK trở thành một kênh huy động vốn
chủ yếu đối với các doanh nghiệp.
TTCK ỏ Việt nam quy mô còn nhỏ bé nhng đã bớc đầu xây dựng đợc
một hệ thống tơng đối hoàn chỉnh. Đã có nhiều doanh nghiệp thực hiện việc
huy động vốn qua kênh này. Đề án này nghiên cứu về điều kiện và khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp trên TTCK trên góc độ vĩ mô. Tập trung trình
bày về các cơ sở lý luận về TTCK và cách thức huy động vốn cũng nh điều
kiện và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp qua kênh quan trọng này
Đề tài gồm 3 phần
Phần I. Cơ sở lý luận về chứng khoán và TTCK
Phần II. Điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK của doanh
nghiệp
Phần II. Thực trạng và giải pháp phát triển TTCK đáp ứng nhu cầu
huy động vốn đầu t của doanh nghiệp
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 2 Lớp Cao học QTKD 12A
Phần I
Cơ sở lý luận về chứng khoán và thị trờng chứng
khoán.
I. Thị trờng chứng khoán.
1. Khái niệm.
Thị trờng chứng khoán là thị trờng có tổ chức, là nơi mà các chứng khoán
đợc mua bán theo các qui tắc đã đợc ấn định. Chứng khoán đợc hiểu là các
loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu


cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các
quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữ các loại chứng khoán, tuỳ theo tính
chất sở hữu của chúng.
Thị trờng chứng khoán không giống với thị trờng các hàng hoá thông th-
ờng khác vì hàng hoá của thị trờng chứng khoán là một loại hàng hoá đặc biệt,
là quyền sở hữu về t bản. Nh vậy, có tthể nói bản chất của thị trờng chứng
khoán là thị trờng thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu t mà ở
đó, giá cả của chứng khoán chứa đựng những thông tin về chi phí vốn hay giá
cả của vốn đầu t. Thị trờng chứng khoán là hình thức phat triển bậc cao của
nền sản xuất và lu thông hàng hoá.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán đợc coi là đặc trng cơ bản, là biểu tợng của nền
kinh tế hiện đại. Ngời ta có thể đo lờng và dự tính sự phát triển kinh tế qua
diễn biến trên thị trờng chứng khoán. Hình thức sơ khai của TTCK đã xuất
hiện cách đây hàng trăm năm. Vào khoảng thế kỷ 15, ở các thành phố trung
tâm thơng mại của các nớc phơng tây, trong các chợ phiên hay hội chợ, các th-
ơng gia thờng tụ tập tại các quán cà phê để thơng lợng mua bán, trao đổi hàng
hoá. Đặc điểm của hoạt động này là các thơng gia chỉ trao đổi bằng lời nói với
nhau về các hợp đồng mua bán mà không có sự xuất hiện của bất cứ hàng hoá,
giấy tờ bào. Đến cuối thể kỷ 15 khu chợ riêng đã trở thành thị trờng hoạt
động thờng xuyên với những quy ớc xác định cho các cuộc thơng thơng lợn.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 3 Lớp Cao học QTKD 12A
Những quy ớc này dần trở thành các quy tắc có tính chất bắt buộc với các
thành viên tham gia.
Buổi họp đầu tiên diễn ra năm 1453 tại một lữ quán tại gia đình Vanber
tại tành phối Bruges (Bỉ). Trợc lữ quán có một bảng hiệu vẽ 3 túi da và chữ.
Ba túi da tợng trng cho ba nội dung của thị trờng: thị trờng hàng hoá, thị trờng
ngoại tệ và thị trờng chứng khoán động sản còn chữ bourse có nghĩa là mậu
dịch thị trờng hay còn gọi là nơi buôn bán chứng khoán.

Đến năm 1547, thị trờng ở thành phố Bruges bị sụp đổ do cửa biển Evin
nơi dẫn các tàu thuyền vào buôn bán tại thành phố bị cát biển lấp mất.
Tuy nhiên, vào năm 1531 thị trờng này đã đợc dời tới thành phố cảng
Anvers(bỉ), từ đó thị trờng này phát triển nhanh chóng. Một thị trờng nh vậy
cũng đợc thành lập ở London vào thế kỷ 18 sau đó một loại thị trờng tại Pháp,
Đức, ý và một số nớc Bắc Âu và Mỹ cũng đợc thành lập. Sau một thời gian
hoạt động thị trờng đã chứng tỏ không đáp ứng đợc yêu cầu của cả 3 giao dịch
khác nhau. Vì thế, thị trờng hàng hoá đợc tách ra thành các khu thơng mại, thị
trờng ngoại tệ đợc tách ra và phát triển thành thị trờng hối đoái. Thị trờng
chứng khoán động sản trở thành thị trờng chứng khoán. Nh vậy, thị trợng
chứng khoán đợc hình thành cùng với thị trờng hàng hoá và thị trờng hối đoái.
Quá trình phát triển của thị trờng chứng khoán đã trải qua nhiều bớc
thăng trầm. Lịch sử đã ghi nhận hai đợt khủng hoảng lớn, đó là khi các thị tr-
ờng chứng khoán lớn ở Mỹ, Tâu Âu, Bắc Âu, Nhật Bản bị sụp đổ chỉ trong vài
giờ vào ngày thứ năm đen tối, 29/10/1929 và ngày thứ hai đen tối
19/10/1987. Song, trải qua các cuộc khủng hoảng, cuối cùng thị trờng chứng
khoán lại đợc phục hồi và tiếp tục phát triển, trở thành một thể chế tài chính
không thể thiếu đợc trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng.
3. Phân loại TTCK
3.1. Căn cứ theo tính chất pháp lý có thị trờng chứng khoán chính thức
và thị trờng chứng khoán phi chính thức.
Thị trờng chứng khoán chính thức hay còn gọi là Sở giao dịch chứng
khoán là nơi mua bán loại chứng khoán đợc niêm yết có địa điểm và thời biểu
mua bán rõ rệt, giá cả đợc xác định theo hình thức đấu giá hoặc đấu lệnh.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 4 Lớp Cao học QTKD 12A
Thị trờng chứng khoán phi chính thức hay còn gọi là thị trờng OTC là
nơi mua bán chứng khoán bên ngoài Sở giao dịch, không có ngày giờ nghỉ hay
thủ tục quyết định mà do thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán.
3.2 Căn cứ vào quá trình luân chuyển chứng khoán có thị trờng phát

hành và thị trờng giao dịch.
Thị trờng phát hành hay còn gọi là thị trờng sơ cấp là nơi các chứng
khoán đợc phát hành lần đầu bởi các nhà phát hành đợc bán cho các nhà đầu t.
3.3 Căn cứ vào phơng thức giao dịch có thị trờng giao ngay và thị tr-
ờng tơng lai.
Thị trờng giao ngay là thị trờng mua bán chứng khoán theo giá của ngày
giao dịch nhng việc thanh toán và chuyển giao chứng khoán sẽ diễn ra tiếp
theo sau đó vài ngày theo qui định.
Thị trờng tơng lai là thị trờng mua bán chứng khoán theo một loạt hợp
đồng định sẵn, giá cả đợc thoả thuận trong ngày giao dịch nhng việc thanh
toán và chuyển giao chứng khoán sẽ diễn ra trong một ngày kỳ hạn nhất định
trong tơng lai.
3.4 Căn cứ vào đặc điểm hàng hoá trên thị trờng chứng khoán có thị
trờng trái phiếu, thị trờng cổ phiếu và thị trờng phát sinh.
* Thị trờng trái phiếu là nơi mua bán các trái phiếu.
* Thị trờng cổ phiếu là nơi mua bán các cổ phiếu.
* Thị trờng phát sinh là nơi mua bán các công cụ có nguồn gốc chứng
khoán.
4. Vai trò của thị trờng chứng khoán.
4.1. Đối với chính phủ.
Thị trờng chứng khoán cung cấp các phơng tiện để huy động vốn và sử
dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Chính
phủ huy động vốn bằng việc bán trái phiếu và dùng số tiền đó để đầu t vào các
dự án cần thiết của mình.
Thị trờng chứng khoán còn góp phần thực hiện quá trình cổ phần hoá.
Chính thị trờng chứng khoán có thực mới có thể tuyên truyền sự cần thiết của
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 5 Lớp Cao học QTKD 12A
thị trờng chứng khoán một cách tốt nhất. Từ đó khuyến khích việc cổ phần
hoá nhanh lên các doanh nghiệp quốc doanh.

Thị trờng chứng khoán là nơi để thực hiện các chính sách tiền tệ. Lãi suất
thị trờng có thể tăng lên hoặc giảm xuống do việc chính phủ mua hoặc bán
trái phiếu.
Ngoài ra thị trờng chứng khoán là nơi thu hút các nguồn vốn đầu t gián
tiếp từ nớc ngoài qua việc nớc ngoài mua chứng khoán.
4.2. Đối với các doanh nghiệp.
Thị trờng chứng khoán giúp các công ty thoát khỏi các khoản vay có chi
phí tiền vay cao ở các ngân hàng. Các doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu
hoặc trái phiếu. Hoặc chính thị ttờng chứng khoán tạo ra tính thanh khoản để
cho công ty có thể bán chứng khoán bất kỳ lúc nào để có tiền. Nh vậy, thị tr-
ờng chứng khoán giúp các doanh nghiệp đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn và đầu t.
Thị trờng chứng khoán là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và của cả
nền kinh tế một cách tổng hợp và chính xác (kể cả giá trị hữu hình và vô hình)
thông qua chỉ số giá chứng khoán trên thị trờng. Từ đó tạo ra một môi trờng
cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp
dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Thị trờng chứng khoán còn là nơi giúp các tập đoàn ra mắt công chúng.
Thị trờng chứng khoán chính là nơi quảng cáo ít chi phí về bản thân doanh
nghiệp.
4.3. Đối với nhà đầu t.
Thị trờng chứng khoán là nơi mà các nhà đầu t có thể dễ dàng tìm kiếm
các cơ hội đầu t để đa dạng hoá đầu t, giảm thiểu rủi ro trong đầu t.
5. Các nguyên tắc cơ bản về hoạt động của thị trờng chứng khoán.
5.1. Nguyên tắc trung gian.
Trên thị trờng chứng khoán, các giao dịch thờng đợc thực hiện thông qua
tổ chức trung gian và môi giới là các công ty chứng khoán. Trên thị trờng sơ
cấp, các nhà đầu t thờng không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ
các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trờng thứ cấp, thông qua nghiệp vụ môi
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK

Nguyễn Thế Hng 6 Lớp Cao học QTKD 12A
giới kinh doanh các công ty chứng khoán mua chứng khoán giúp các nhà đầu
t, hoặc mua chứng khoán của nhà đầu t này để mua và bán cho các nhà đầu t
khác.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo các loại chứng khoán đợc giao dịch là
chứng khoán thực và giúp thị trờng hoạt động lành mạnh, bảo vệ quyền lợi của
các nhà đầu t.
5.2. Nguyên tắc định giá.
Việc định giá chứng khoán trên thị trờng phụ thuộc hoàn toàn vào các
nhà trung gian môi giới. Mỗi nhà trung gian môi giới định giá mỗi loại chứng
khoán tại một thời điểm tuỳ theo sự xét đoán và tùy vào số cung cầu chứng
khoán có trên thị trờng. Việc định giá chứng khoán đợc thực hiện thông qua
cuộc thơng lợng giữa những ngời trung gian môi giới cần mua và cần bán. Giá
cả đợc xác định khi hai bên đã thống nhất. Tất cả các thành viên có liên quan
trên thị trờng không ai có thể can thiệp vào sự tác động qua lại của số cung
cầu chứng khoán trên thị trờng và cũng không ai có quyền định giá chứng
khoán một cách độc đoán. Vì thế thị trờng chứng khoán đợc coi là thị trờng tự
do nhất trong các thị trờng.
5.3. Nguyên tắc công khai hoá.
Tất cả các hoạt động trên thị trờng chứng khoán đều đợc công khai hoá
về các loại chứng khoán đợc đa ra mua bán trên thị trờng, cũng nh tình hình
tài chính về kết quả kinh doanh của công ty phát hành và số lợng chứng khoán
và giá cả từng loại đều đợc công khai trên thị trờng và trong các báo cáo. Khi
kết thúc một cuộc giao dịch số lợng chứng khoán đợc mua bán, giá cả từng
loại đều đợc lập tức thông bán ngay. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền lợi
cho ngời mua và ngời bán chứng khoán không bị hớ trong mua bán chứng
khoán và ngời mua chứng khoán dễ dàng chọn loại chứng khoán theo sở thích
của mình.
II. Chứng khoán.
1. Khái niệm.

Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 7 Lớp Cao học QTKD 12A
Chứng khoán là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu t và nó xác
nhận quyền đòi nợ hay quyền sở hữu về tài sản, bao gồm những điều kiện về
thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhợng.
2. Phân loại.
2.1. Căn cứ theo tiêu thức pháp lý có chứng khoán vô danh và chứng
khoán kí danh.
Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không ghi rõ họ tên chủ sở
hữu. Việc chuyển nhợng loại này rất dễ dàng, không cần thủ tục đăng ký rờm
rà.
Chứng khoán ký danh là loại chứng khoán ghi rõ họ tên chủ sở hữu. Việc
chuyển nhợng loại này đợc thực hiện bằng thủ tục đăng ký tại cơ quan phát
hành.
2.2. Căn cứ theo tính chất thu nhập có chứng khoán có thu nhập ổn
định, chứng khoán có thu nhập không ổn định và chứng khoán hỗn hợp.
Chứng khoán có thu nhập ổn định là các trái phiếu thu nhập của nó
không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Chứng khoán có thu nhập không ổn định là các cổ phiếu thờng, thu nhập
của nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và chính sách
trả cổ tức.
Chứng khoán hỗn hợp là cổ phiếu u đãi, có một phần thu nhập là không
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3. Căn cứ theo chủ thể phát hành có chứng khoán Chính phủ và
chứng khoán công ty.
Chứng khoán Chính phủ là các chứng khoán do các cơ quan của Chính
phủ trung ơng hay chính quyền địa phơng phát hành nh trái phiếu kho bạc, trái
phiếu công trình, trái phiếu Chính phủ, công trái Nhà nớc.
Chứng khoán công ty là chứng khoán do các doanh nghiệp, công ty cổ
phần phát hành nh trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ có nguồn gốc chứng

khoán.
3. Trái phiếu.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 8 Lớp Cao học QTKD 12A
3.1. Đặc điểm.
Trái phiếu là giấy tờ có giá xác định số vốn đầu t và xác nhận quyền đòi
nợ bao gồm những điều kiện và thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó
và có khả năng chuyển nhợng.
Từ khái niệm trên ta thấy trái phiếu có đặc điểm là có thu nhập ổn định,
có khả năng chuyển nhợng, có thời gian đáo hạn. Đồng thời trái chủ không có
quyền tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng quản trị. Nhng trái phiếu đem lại
cho trái chủ quyền đợc u tiên trong phân chia lợi nhuận cũng nh thanh lý tài
sản khi công ty phá sản.
3.2.Một vài loại trái phiếu.
Trái phiếu có lãi suất cố định là trái phiếu cho lãi suất cố định ngay tại
thời điểm phát hành.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi là trái phiếu cho lãi suất đợc điều chỉnh theo
từng thời kỳ.
Trái phiếu không có lãi là trái phiếu không cho lãi suất thờng kỳ, nó đợc
mua với giá thấp so với mệnh giá. Toàn bộ tiền lời và giá trị tăng thêm sẽ bằng
đúng mệnh giá vào ngày đáo hạn.
Trái phiếu thu nhập là trái phiếu đợc phát hành bởi các công ty đang
trong thời kỳ tổ chức lại. Công ty phát hành hứa sẽ trả số gốc khi trái phiếu hết
hạn nhng chỉ hứa trả lãi nếu công ty có đủ thu nhập.
Trái phiếu có thể thu hồi là trái phiếu cho phép công ty có thể mua lại
trái phiếu vào một thời gian nào đó. Tuy nhiên trái phiếu không thể thu hồi
một vài năm sau khi chúng đợc phát hành.
Trái phiếu có thể chuyển đổi là trái phiếu cho phép ngời giữ nó đợc
chuyển đổi sang một số lợng cổ phiếu nhất định với giá xác định.
Trái phiếu phiếu kèm giấy bảo đảm là trái phiếu cho phép, ngời giữ nó có

quyền mua thêm một số lợng cổ phiếu nhất định của đơn vị phát hành ở một
giá xác định (một giấy bảo đảm ở góc trái phiếu bằng một cổ phiếu).
Trái phiếu Euro là trái phiếu phát hành bằng đồng tiền của nớc phát hành
tại một nớc khác.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 9 Lớp Cao học QTKD 12A
Trái phiếu Dollar là trái phiếu phát hành bằng đồng Đôla Mỹ ở các nớc
ngoài nớc Mỹ.
Trái phiếu Yankee là trái phiếu của các công ty và Chính phủ nớc ngoài
phát hành bằng Đôla Mỹ và đợc giao dịch ở thị trờng Mỹ.
4. Cổ phiếu.
4.1. Khái niệm
Cổ phiếu là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu t và nó xác nhận
quyền sở hữu về tài sản và những điều kiện về thu nhập trong một khoảng thời
gian nào đó và có khả năng chuyển nhợng. Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu th-
ờng và cổ phiếu u đãi.
4.2. Cổ phiếu thờng.
Cổ phiếu thờng là cổ phiếu không có thời gian đáo hạn, không có thu
nhập ổn định mà thu nhập của nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh
hay chính sách chi trả cổ tức của công ty. Cổ phiếu thờng có khả năng chuyển
nhợng dễ dàng. Ngời nắm giữ cổ phiếu thờng có quyền tham gia bầu cử vào
Hội đồng quản trị nhng không đợc u tiên trong phân chia lợi nhuận cũng nh
thanh lý tài sản khi công ty phá sản. Ngoài ra cổ phiếu thờng còn đem lại
quyền đặt mua cổ phiếu mới cho các cổ đông.
4.3. Cổ phiếu u đãi.
Cổ phiếu u đãi là loại cổ phiếu có sự u tiên hơn cổ phiếu thờng trong việc
phân chia lợi nhuận cũng nh chi trả cổ tức và thanh lý tài sản khi công ty phá
sản.
Cổ phiếu u đãi cũng nh cổ phiếu thờng là nó không có thời gian đáo hạn.
Nó tồn tại ở sự tồn tại của công ty. Nó cũng có khả năng chuyển nhợng nhng

phải thêm một số điều kiện nhất định. Cổ tức của cổ phiếu u đãi lẫn cổ phiếu
thờng đều không phải là nợ của công ty do đó không có thu nhập ổn định
trong điều kiện bình thờng và nó có thể đợc mua lại bởi nhà phát hành.
Cổ phiếu u đãi còn có một số điều khoản kèm theo. Thứ nhất, cổ phiếu u
đãi có tính chất tham dự trong phân chia lợi nhuận khi công ty làm ăn có lãi,
vợt một mức nào đó. Thứ hai, cổ phiếu u đãi có tính chất bỏ phiếu. Trong điều
kiện bình thờng, cổ phiếu u đãi không có tính chất bỏ phiếu. Nhng khi công ty
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 10 Lớp Cao học QTKD 12A
làm ăn thua lỗ, cổ phiếu u đãi sẽ có tính chất bỏ phiếu. Thứ ba, cổ phiếu u đãi
có tính chất tích luỹ hay không tích luỹ tức là do côgn ty làm ăn không hiệu
quả, công ty sẽ không trả cổ tức. Nhng khi công ty làm ăn có lãi công ty có
thể trả cổ tức cho những năm bị thua lỗ trớc đó hoặc không trả cổ tức của
những năm cha trả đợc.
5. Các công cụ phát sinh.
5.1. Khái niệm.
Công cụ phát sinh là những công cụ đợc phát hành trên cơ sở những công
cụ đã có nh cổ phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau nh phân tán rủi ro, bảo
vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
5.2. Một số công cụ phát sinh là quyền lựa chọn và hợp đồng tơng lai.
Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép ngời nắm giữ nó đợc mua (nếu
là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán một khối lợng nhất định
hàng hoá với một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. Các hàng
hoá này có thể là cổ phiếu, trái phiếu hay hợp đồng tơng lai.
Hợp đồng tơng lại là một thoả thuận trong đó một ngời mua và một ngời
bán chấp thuận thực hiện một giao dịch tại một thời điểm xác định trong tơng
lai với một mức giá đợc ấn định vào ngày hôm nay. Hợp đồng tơng lai đợc
niêm yết trên sở giao dịch, nó xoá bỏ rủi ro tín dụng vì nó đợc công ty thanh
toán bù trừ phục vụ nh là một trung gian trong tất cả các giao dịch. Ngời bán
và ngời mua đều bán mua qua công ty thanh toán bù trừ. Hợp đồng tơng lai

đều đợc tiêu chuẩn hoấ về việc giao nhận một khối lợng cụ thể của một hàng
hoá cụ thể đáp ứng các tiêu chuẩn chất lợng tối thiểu, theo một thời hạn đợc
ấn định trớc. Hợp đồng tơng lai còn đợc chuyển giao theo giá thị trờng tức là
bất kỳ món lợi nào cũng đợc giao nhận hàng ngày. Cụ thể là nếu giá của hàng
hoá cơ sở biến động khác với giá đã thoả thuận (giá thực hiện hợp đồng) thì
bên bị thiệt hại do sự thay đổi giá này phải trả tiền cho bên đợc lợi từ sự thay
đổi giá đó. Việc thanh toán nh thế đợc tiến hành hàng ngày.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 11 Lớp Cao học QTKD 12A
Phần II
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua Thị trờng
chứng khoán ở việt nam
I. Mô hình thị trờng chứng khoán Việt Nam.
1. Về cơ quan quản lý thị trờng chứng khoán.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 12 Lớp Cao học QTKD 12A
Đối với Việt Nam, Uỷ ban chứng khoán Nhà nớc đã đợc thành lập để
quản lý và giám sát thúc đẩy cho thị trờng phát triển theo định hớng XHCN và
bảo vệ quyền lợi cho các nhà đâu t. Đây là bớc đi đúng phù hợp với điều kiện
của Việt Nam và xu hớng quốc tế.
2. Về trung tâm giao dịch chứng khoán.
Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh đã đợc
thành lập. Còn trung tâm giao dịch chứng khoán tại Hà Nội đang đợc xem xét
thành lập. Hệ thống giao dịch của trung tâm tự động hoá với trạm làm việc có
công suất nhỏ.
3. Về sở giao dịch chứng khoán.
3.1. Hình thức sở hữu.
Đối với Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán sẽ do Nhà nớc sử hữu, để
đảm bảo an toàn, công bằng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Việc thành lập, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể Sở giao dịch chứng

khoán do Thủ tớng chính phủ quyết định theo đề nghị của Uỷ ban chứng
khoán Nhà nớc. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là một tổ chức hoạt động
không vì lợi nhuận đặt dới sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban chứng khoán Nhà
nớc.
3.2. Số lợng Sở giao dịch chứng khoán.
Để tránh những bất lợi của việc tồn tại nhiều Sở giao dịch chứng khoán
mà các nớc đang gặp phải, chúng ta cũng chỉ nên xây dựng một Sở giao dichj
chứng khoán thống nhất với các sàn giao dịch tại một, hai thành phố đợc nối
mạng với nhau.
3.3. Địa điểm thiết lập Sở giao dịch chứng khoán.
Sở giao dịch chứng khoán đợc đặt ở thành phố Hồ Chí Minh vì hiện nay
thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thơng mại tài chính lớn nhất trong nớc và
để cho Sở giao dịch phát triển. Với hệ thống giao dịch điện tử, các công ty môi
giới tại Hà Nội vẫn có thể dễ dàng sẽ đợc tiếp cận thị trờng.
3.4. Giao dịch ngoài Sở.
Đối với Việt Nam, để công khai hoá tất cả các hoạt động giao dịch, Nhà
nớc đang xem xét thành lập Sở giao dịch chứng khoán tập trung cho tất cả các
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 13 Lớp Cao học QTKD 12A
chứng khoán (kể cả công ty và và nhỏ) có đủ điều kiện niêm yết, hay không
đủ điều kiện niêm yết đợc mua bán tại Sở giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên,
việc giao dịch những chứng khoán của công ty lớn (đủ điều kiện niêm yết)
tách biệt với khu vực giao dịch những chứng khoán của những công ty vừa và
nhỏ không đủ điều kiện niêm yết.
3.5. Hệ thống giao dịch.
Việt Nam áp dụng hệ thống ghép lệnh. Hệ thống này đơn giản cho phép
có đợc giá cả, cạnh tranh tốt nhất nên đang đợc nhiều nớc mới nổi áp dụng. ở
Việt Nam trong thời gian đầu khi thị trờng cha phát triển, khối lợng giao dịch
còn nhỏ, nên áp dụng phơng thức ghép lệnh từng đợt để giảm bớt sự biến động
của giá cả.

3.6. Mức độ tự động hoá.
Trong điều kiện chi phí cho hệ thống tự động hoá ngày càng có xu hớng
giảm thì Việt Nam cần thiết và sử dụng chơng trình tự động hoá ngay từ đầu.
Nếu bắt đầu bằng giao dịch thủ công, sau đó lại thay thế bằng hệ thống tự
động thì sẽ tốn kém. Để tiết kiệm chi phí cho thời gian đầu ở Việt Nam chỉ lắp
đặt thiết bị với công suất xử lý thấp. Các thiết bị lắp đặt ở trạng thái mở để khi
khối lợng giao dịch tăng lên có thể lắp đặt thêm nhằm mổ rộng công suất xử
lý của hệ thống.
4. Về lĩnh vực đăng ký, thanh toán - bù trừ và lu giữ chứng khoán.
Hệ thống đăng ký, thanh toán - bù trừ và lu giữ chứng khoán. Các chức
năng đăng ký, thanh toán, bù trù và lu giữ đợc kết hợp vào một trung tâm duy
nhất trong cả nớc. Các công ty chứng khoán và các ngân hàng đợc cho phép
trở thành công ty lu ký.
5. Về các tổ chức trung gian.
ở Việt Nam, các ngân hàng chỉ đợc phép kinh doanh chứng khoán dới
hình thức thành lập các công ty độc lập, hoạt động tách rời với kinh doanh tiền
tệ. Bên cạnh đó, Nhà nớc cũng cho phép cả các công ty chứng khoán độc lập
hình thành từ các công ty tài chính, các tổng công ty lớn.
ở Việt Nam các công ty chứng khoán đợc phép thực hiện tất cả các hình
thức nh : bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán, t doanh
chứng khoán, t vấn chứng khoán và quản lý quỹ đầu t. Riêng hình thức quản
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 14 Lớp Cao học QTKD 12A
lý quỹ đầu t, yêu cầu phải hoạt động tách rời dới hình thức một công ty độc
lập nhằm bảo vệ lợi ích của những cổ đông của quỹ.
Ngoài ra hiện nay, Nhà nớc còn cho phép hai loại doanh nghiệp tham gia
kinh doanh chứng khoán là công ty cổ phần và doanh nghiệp liên doanh.
Trên thế giới có hai loại quỹ đầu t chứng khoán chủ yếu là quỹ đóng, và
quỹ mở. Trong thời gian đầu Việt Nam dự kiến áp dụng hình thức quỹ đầu t
chứng khoán dạng quỹ đóng (quỹ không mua lại cổ phần của cổ đông muốn

rút vốn) để đảm bảo an toàn trong điều kiện khả năng thanh toán của thị trờng
còn thấp.
6. Về sự tham gia của bên nớc ngoài.
Việt Nam cho phép bên nớc ngoài đợc sở hữu một tỷ lệ phần trăm nhất
định và cho phép công ty chứng khoán nớc ngoài đợc liên doanh với công ty
chứng khoán trong nớc theo một tỷ lệ liên doanh nhất định.
II. Điều kiện và khả năng huy động vốn trên thị trờng
chứng khoán
1. Cách gọi vốn của công ty
Trong luật của Việt Nam và Pháp, việc gọi vốn của công ty đợc quy định ngay
khi nó thành lập. Luật đề ra loại trách nhiệm hữu hạn nếu gọi vốn riêng t và cổ
phần nếu gọi vốn công chúng. Ranh giới gọi vốn đã định, muốn đổi cách gọi
vốn phải đối mới các hình thức doanh nghiệp.
Cách làm của Mỹ thì khác , nó không ổn định loại hình công ty lúc đầu mà để
công ty trong quá trình hoạt động sẽ chọn cách gọi vốn . Và từ cách gọi vốn
đó công ty có một loại hình. Nếu chọn cách gọi vốn riêng t thì công ty không
phải đăng ký với uỷ ban giao dịch chứng khoán (Securities Exchange
Commission)
Đối với gọi vốn dài hạn bằng cách phát hành cổ phiếu
Khi thành lập, ngay trong sổ đăng ký và điều lệ của công ty, những ngời sáng
lập ra công ty đã ấn định số vốn của công ty là bao nhiêu, chia ra bao nhiêu
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Khi cổ phần đã bán đi thì những ngời mua
nhận đợc nhận biên nhận đã trả tiền là cổ phiếu và họ trở thành cổ đông.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 15 Lớp Cao học QTKD 12A
Tính toán gọi vốn bằng cách nào là việc giải bài toán vốn đợc gọi
nhiều nhng chỉ chia quyền quản trị ít. Cổ đông có 3 quyền là quản trị công
ty, chia lời và sau này là chia tài sản còn lại. Bỏ tiền ra, chấp nhận lời ăn, lỗ
chịu, cổ đông thờng muốn đợc quản trị công ty. Trái lại, ngời lập ra công ty
không muốn quyền quản trị công ty của mình bị chia xẻ cho nhiều ngời. Cổ

phần là cách thức giải quyết vấn đề kia. Công ty bán cổ phần để gọi vốn,
giống nh bán một viên kẹo dừa, ở mức phát triển thấp, công ty chỉ có kẹo dừa
làm theo 2 hình vuông, có đề tên ngời chủ và tròn, không đề tên ai. Loại
vuông không đợc chuyển cho ai có tên khác gọi là cổ phiểu ký danh; loại tròn
chuyển cho ai cũng đợc gọi là cổ phiếu vô danh.
Đến mức phát triển cao, ngời lập công ty đánh vào tính hám lợi của các
cổ đông. Họ ghi trong điều lệ công ty là sẽ bán cổ phiếu u đãi cho cổ đông
nào không đòi quyền quản trị công ty. Gọi là cổ phiếu u đãi, mục đích của nó
là thu hút đợc vốn nhng không bị mất quyền quản trị công ty. Cổ phiếu này th-
ờng có mức cổ tức cao hơn các cổ phiếu thờng.
Để huy động vốn, công ty sẽ bán cổ phiếu cho cổ đông tuỳ theo số tiền
cần có. Nếu định bán cho công chúng, trớc khi bán công ty phải đăng ký cổ
phiếu với UBCKNN. Sau khi gọi vốn lần đầu, những lần sau muốn tăng vốn,
công ty phải bán nốt số cổ phiếu còn giữ lại ban đầu, hay phát hành một đợt
cổ phiếu mới, gọi là phát hành mới. Loại này, bao nhiêu thì do hội đồng quản
trị của công ty quyết định. Mỗi lần phát hành mới thì công ty lại phải làm thủ
tục đăng ký với UBCK. Điều này khác với khi vay tiền ngân hàng, do vậy phí
tổn để huy động vốn trên thị trờng chứng khoán thờng cao hơn.
Biện pháp nào để khuyến khích cổ đông mua cổ phiếu.
Nếu đã bán chứng khoán trên thị trờng chứng khoán rồi, mỗi lần phát
hành mới, công ty đặt ra 3 cách thu hút cổ đông. Cách thứ nhất là phát hành
chứng quyền đối với nhân viên của công ty. Đó là quyền mua hay bán một số
cổ phiếu với giá ấn định.
Cách thứ hai là ấn định quyền cho ngời nắm cổ phiếu thông thờng. Có
quyền họ đợc mua một số cổ phiếu thông thờng mới phát hành với một giá
đã ấn định. Loại thứ 3 là loại dành cho ngời nắm cổ phiếu u đãi, họ đợc cấp
một chứng quyền cho phép đợc mua trớc một số lợng cổ phiếu phổ thông nhất
định trớc một thời hạn nhất định.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 16 Lớp Cao học QTKD 12A

Đối với trái phiếu, để phát hành trái phiếu ra công chúng công ty cũng
cần phải làm thủ tục xin phép với UBCKNN và phải có đủ một số tiêu chuẩn
nhất định.
2. Điều kiện và thủ tục phát hành chứng khoán của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng thu hút vốn đầu t có vai trò rất quan trọng đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các kênh huy động vốn
hiện nay huy động vốn trên thị trờng chứng khoán là một kênh huy động chủ
yếu và đợc các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi. Bởi vì huy động vốn qua TTCK
sẽ giúp doanh nghiệp có đợc nguồn vốn lớn và ổn định. Đặc biệt là đối với các
công ty cổ phần việc huy động vốn qua thị trờng chứng khoán giúp doanh
nghiệp không phải phụ thuộc vào vốn vay.
Muốn gọi vốn đầu t thì các doanh nghiệp phải phát hành chứng khoán,
việc phát hành chứng khoán đợc chia thành 2 loại: phát hành chứng khoán lần
đầu và phát hành các đợt tiếp theo.
- Phát hành chứng khoán lần đầu là việc tổ chức phát hành chứng khoán
lần đầu tiên ra công chúng sau khi doanh nghiệp đã hội tụ đủ những điều kiện
theo quy định của nhà nớc với việc phát hành chứng khoán lần đầu.
- Phát hành chứng khoán các đợt tiếp theo là hoạt động phát hành nhằm
mục đích tăng thêm vốn của tổ chức phát hành. Các doanh nghiệp phát hành
đợt tiếp theo đã có chứng khoán phát hành đợt đầu.
2.1. Điều kiện phát hành chứng khoán ra công chúng
Đối với phát hành lần đầu(IPO)
Điều kiện quy định đối với các công ty phải đáp ứng trớc khi đợc phép
phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng đợc quy định cụ thể trong nghị
định số 144/NĐ-CP/2003 ngày 28 tháng 11 năm 2003 của chính phủ về chứng
khoán và thị trờng chứng khoán.
Theo nghị định này để phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng
công ty cần thoả mãn các chỉ tiêu có thể chia làm 2 nhóm là chỉ tiêu định lợng
và chỉ tiêu định tính.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK

Nguyễn Thế Hng 17 Lớp Cao học QTKD 12A
Các chỉ tiêu định lợng
- Công ty phải có một số vốn nhất định, đối với phát cổ phiếu lần đầu ra
công chúng thì số vốn tối thiểu của công ty khi đăng ký phát hành là 5 tỷ
đồng, đối với trái phiếu phát hành lần đầu ra công chúng thì số vốn tối thiểu là
10 tỷ đồng.
- Số năm liên tục hoạt động kinh doanh có lãi ( Đối với cổ phiếu, trái
phiếu công ty lần đầu ra công chúng thì hoạt động kinh doanh của năm liền tr-
ớc năm đăng ký phát hành phải có lãi)
- Số lợng nhà đầu t và tỷ lệ phát hành ra công chúng(tối thiểu phải có 50
nhà đầu t và 80% số lợng chứng khoán phát hành bán đợc)
Các chỉ tiêu định tính
- Phơng án khả thi đối với việc sử dụng vốn thu đợc
- Đối với phát hành trái phiếu thì bắt buộc phải có tổ chức bảo lãnh phát
hành
- Phải xác định đợc đại diện nguời chủ quyền sở hữu đối với trái phiếu
phát hành.
Đối với phát hành các đợt tiếp theo thì công ty cũng cần phải tuân theo
các quy định nh lần đầu.
2.2. Thủ tục đăng ký phát hành chứng khoán
Trớc khi chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, tổ chức phát hành phải thông
qua nội dung phát hành ra công chúng tại đại hội thành viên hoặc đại hội cổ
đông. Sau đó lựa chọn nhà bảo lãnh phát hành (nếu cần) và ký kết hợp đồng
bảo lãnh. Sau đó lập hồ sơ đăng ký phát hành bao gồm:
Đối vói cổ phiếu
- Đơn đăng ký phát hành
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận kinh doanh của công ty
- Điều lệ của công ty
- Quyết định của đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ
phiếu ra công chúng.

Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 18 Lớp Cao học QTKD 12A
- Bản cáo bạch
- Danh sách sơ yếu lý lịch thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc,
ban kiểm soát.
- Các báo cáo tài chính 2 năm liên tục trớc năm đăng ký phát hành và đợc
kiểm toán
- Cam kết bảo lãnh phát hành nếu có
Đối với các công ty muốn đăng ký phát hành thêm cổ phiếu thì cũng phải
có đơn và quyết định của đại hội đồng cổ đông, danh sách , cam kết bảo lãnh
và các tài liệu bổ sung thay đổi khi phát hành lần đầu.
Đối với phát hành trái phiếu
- Các giấy tờ giống nh phát hành cổ phiếu, tuy nhiên đối với quyết định
thông qua phát hành trái phiếu chỉ cần quyết định của HĐQT.
- Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành với nhà đầu t.
- Hợp đồng giữa tổ chức phát hành trái phiếu và ngời đại diện sở hữu trái
phiếu.
- Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm hoặc giấy chấp nhận bảo lãnh
thanh toán của tổ chức bảo lãnh trong trờng hợp phát hành trái phiếu có bảo
đảm.
Sau khi nộp hồ sơ xin phép phát hành lên UBCK nhà nớc. công ty thực
hiện các bớc tiếp theo là công bố phát hành và chào bán ra công chúng.
3. Niêm yết chứng khoán
Sau khi phát hành chứng khoán, để huy động vốn đầu t doanh nghiệp có
thể thực hiện việc niêm yết chứng khoán của mình trên thị trờng chứng khoán.
Niêm yết chứng khoán sẽ giúp doanh nghiệp có thể thông qua giá chứng
khoán của mình để tiến hành các biện pháp huy động vốn nếu cần. Vì khi
niêm yết giá cổ phiếu và trái phiếu của doanh nghiệp sẽ do thị trờng quyết
định. Công ty có chứng khoán muốn đợc niêm yết phải đợc Uỷ ban chứng
khoán nhà nớc cấp giấy phép. Mỗi loại chứng khoán chỉ đợc niêm yết tại một

trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 19 Lớp Cao học QTKD 12A
Để niêm yết cổ phiếu công ty cần có những điều kiện nhất định: số vốn
tại thời điểm xin phép niêm yết từ 5 tỷ đồng trở lên, hoạt động kinh doanh 2
năm liền trớc phải có lãi. Đối với doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá thị hoạt
động năm liền trớc phải có lãi. Ngoài ra, các cổ đông là thành viên của hội
đồng quản trị, ban giám đốc, Ban Kiểm soát của công ty phải cam kết nắm giữ
ít nhất 50% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 03 năm kể từ ngày
niêm yết. Tối thiểu 20% vốn cổ phần phải do ít nhất 50 cổ đông ngoài tổ chức
phát hành nắm giữ.(Với công ty có số vốn 100 tỷ trở lên thì 15%)
Đối với việc niêm yết trái phiếu, công ty cổ phẩn công ty trách nhiệm
hữu hạn, doanh nghiệp nhà nớc có vốn điều lệ tại thời điểm xin đăng ký niêm
yết là 10 tỷ đồng, hoạt động kinh doanh 2 năm liền có lãi và có ít nhất 50 ngời
sở hữu trái phiếu.
Việc đăng ký niêm yết chứng khoán cũng có các giấy tờ tơng tự nh hồ sơ
xin phát hành chứng khoán đợt đầu ngoài ra còn một số giấy tờ bổ sung sổ
theo dõi cổ đông, cam kết giữ số cổ phiếu của thành viên Ban giám đốc,
HĐQT
Phần III
thực trạng và giải pháp phát triển thị trờng chứng
khoán đáp ứng nhu cầu vốn đầu t của doanh nghiệp
I. Thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp
trên thị trờng chứng khoán việt nam
Thị trờng chứng khoán Việt Nam đợc thành lập đợc 4 năm, nhằm tạo một
kênh huy động vốn ngoài nguồn vốn vay giúp các doanh nghiệp ở Việt Nam
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 20 Lớp Cao học QTKD 12A
có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, bằng việc huy động vốn để sản xuất
kinh doanh.

Mặc dù mới đi vào hoạt động cha lâu nhng việc tổ chức hoạt động của thị
trờng chứng khoán đã đạt đợc những thành công đáng khích lệ. Hiện nay, đã
có 23 công ty cổ phần niêm yết trên thị trờng chứng khoán với tổng giá trị cổ
phiếu niêm yết 1.120 tỷ đồng, trong đó riêng năm 2003 đã có năm công ty
phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn với tổng giá trị 155 tỷ đồng. Cho đến
cuối năm 2003 thị trờng chứng khoán tổ chức đợc gần 700 phiên giao dịch với
tổng trị giá giao dịch hơn 5 nghìn tỷ.
Đã xây dựng đợc một hệ thống các tổ chức trung gian hoạt động trên thị
trờng chứng khoán, bao gồm 13 công ty chứng khoán, một công ty quản lý
quỹ đầu t chứng khoán với tổng số vốn điều lệ gần 600 tỷ, các tổ chức lu ký,
ngân hàng lu ký, ngân hàng chỉ định thanh toán đã hình thành. Các trung gian
tài chính đã làm tốt vai trò môi giới mua bán chứng khoán trên thị trờng tập
trung; tích cực tham gia bảo lãnh phát hành và t vấn cho các công ty trong
việc niêm yết và cung cấp thông tin cho nhà đầu t; thực hiện tốt việc thanh
toán bù trừ các giao dịch chứng khoán trên thị trờng.
Mặc dù đạt đợc một số kết quả nh đã nêu trên, tuy nhiên trong năm 2003
hoạt động của thị trờng chứng khoán Việt Nam cũng đã bộc lộ rõ những điểm
hạn chế ảnh hởng đến thu hút vốn đầu t của doanh nghiệp
Quy mô thị trờng nhỏ bé cha đáp ứng đợc nhu cầu huy động vốn của
trung và dài hạn cho nền kinh tế, cha tổ chức đợc các thị trờng thứ cấp có hiệu
quả.
Khối lợng giao dịch giá chứng khoán và chỉ số Vn-index trong 9 tháng
đầu năm 2003 và cả 2004 đều suy giảm liên tục gây tâm lý hoang mang cho
nhà đầu t.
Các công ty niêm yết cổ phiếu có quy mô không lớn và cha phải là các
doanh nghiệp hấp dẫn đối với nhà đầu t. Cha gắn đợc cổ phần hoá DNNN với
phát hành chứng khoán ra công chúng để niêm yết trên thị trờng chứng khoán.
Một số công ty sau khi niêm yết đã bộc lộ những yếu kém trong quản trị kinh
doanh, đầu t không có hiệu quả ảnh hởng lòng tin của giới đầu t.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK

Nguyễn Thế Hng 21 Lớp Cao học QTKD 12A
Các công ty chứng khoán mới chỉ có mặt ở các thành phố lớn, chủ yếu là
triển khai nghiệp vụ môi giới, các hoạt động nghiệp vụ khác nh bảo lãnh phát
hành, t vấn đầu t còn hạn chế.
Công tác công khai hoá thông tin trên thị trờng nói chung và công ty
niêm yết nói riêng còn cha đáp ứng mong đợi của nhà đầu t ảnh hởng đến lòng
tin của công chúng.
Phạm vi và nội dung tuyên truyền và phổ cập kiến thức về chứng khoán
và TTCK còn hạn chế, cha thực sự phù hợp với các đối tợng đào tạo tuyên
truyền rất đa dạng hiện nay.
Nguyên nhân của hạn chế tồn tại là do trong điều hành thực tiễn hệ thống
thị trờng bị chia cắt: thị trờng tiền tệ do Ngân hàng nhà nớc quản lý, thị trờng
bảo hiểm lại do Bộ tài chính điều hành, thị trờng chứng khoán do UBCKNN
quản lý giám sát. Các bộ ngành đều xây dựng chiến lợc phát triển của ngành
mình, song cha có sự tổng hợp thống nhất chiến lợc phát triển thị trờng tài
chính nói chung. Vì vậy, định hớng và các giải pháp thực hiện thiếu đồng bộ,
cha chú trọng vào phát triển thị trờng vốn.
Công tác xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật còn chậm có
nguyên nhân khách quan là UBCKNN không có chức năng ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, việc ban hành do các ngành khác thực hiện nên còn
chậm.
Nguyên nhân cơ bản nhất là các doanh nghiệp Việt Nam cha thực sự huy
động vốn qua TTCK, mà trông chờ ỷ lại nguồn vốn vay của nhà nớc. Nhiều
doanh nghiệp e ngại kiểm toán và công bố thông tin khi niêm yết trên TTCK .
Các doanh nghiệp niêm yết không phải là doanh nghiệp lớn, có khả năng phát
triển và hấp dẫn nhà đầu t. Ngoài ra, ở một số công ty niêm yết tỷ lệ vốn thuộc
sở hữu nhà nớc còn khá cao do vậy khối lợng cổ phiếu thực sự đa vào giao
dịch còn thấp.
Mặc dù tăng trởng kinh tế của Việt Nam mấy năm gần đây rất khả quan,
nhng nhìn chung nền kinh tế nớc ta còn nhiều khó khăn, thu nhập của ngời

dân còn thấp, cha có chính sách phù hợp để khai thác nguồn lực tài chính
trong dân.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 22 Lớp Cao học QTKD 12A
II. Các giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp trên thị trờng chứng khoán
Theo chiến lợc phát triển của TTCK đến năm 2010 đã đợc Thủ tớng
Chính phủ phê duyệt, với khung pháp lý mới là nghị định 144 CP và quyết
định 146 của thủ tớng chính phủ. Để phát triển TTCK nhằm phát huy khả
năng huy động vốn của nền kinh tế trong thời gian tới cần thực hiện một số
giải pháp sau:
Các cơ quan có thẩm quyền cần phối hợp để tiếp tục ban hành các văn
bản mang tính kỹ thuật nghiệp vụ. Nhà nớc cần sớm ban hành Luật Chứng
khoán và các văn bản liên quan đến chứng khoán không niêm yết.
Bộ Kế hoạch đầu t và ban đổi mới doanh nghiệp lựa chọn một số doanh
nghiệp lớn vào niêm yết trên thị trờng chứng khoán theo hớng gắn cổ phần
hoá với phát hành chứng khoán ra công chúng và niêm yết trên TTCK. Bên
cạnh việc đa cổ phiếu vào niêm yết cần đẩy mạnh việc đa trái phiếu công ty
vào niêm yết.
UBCKNN cần phối hợp với NHNN nghiên cứu ban hành các quy định h-
ớng dẫn để thí điểm lựa chọn một số ngân hàng thơng mại cổ phần tham gia
niêm yết trên thị trờng chứng khoán và thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát
triển thông qua các dịch vụ trên thị trờng chứng khoán.
Nghiên cứu ban hành chính sách thuế để khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi đối với các đối tợng tham gia TTCK.
Khẩn trơng xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật, hệ thống giao dịch chuẩn bị
bộ máy nhân sự để sớm đa TTGDCK Hà Nội vào hoạt động.
Mở rộng mạng lới quy mô, phạm vi hoạt động, nâng cao chất lợng dịch
vụ của các công ty chứng khoán. Thành lập một số công ty quản lý quỹ, và
quỹ đầu t chứng khoán phát hành chứng chỉ ra công chúng, niêm yết trên

TTCK.
Hoàn thiện từng bớc cơ sở vật chất kỹ thuật của thị trờng bằng cách nâng
cấp, hiện đại hoá hệ thống giao dịch và giám sát thị trờng của TTGDCK, tự
động hoá lu ký và thanh toán bù trừ.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 23 Lớp Cao học QTKD 12A
Tăng cờng quản lý giám sát thị trờng thông qua việc tổ chức và hoàn
thiện các hoạt động theo dõi. Kiểm tra thanh tra các hoạt động trên thị trờng,
để kịp thời ban hành chính sách điều chỉnh phù hợp và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật.
Tăng cờng hoạt động công bố thông tin của các đối tợng tham gia trên
TTCK, đáp ứng nhu cầu đầy đủ thông tin cho công chúng nhà đầu t để có
quyết định hợp lý.
Xuất phát từ nhu cầu khách quan về vốn đầu t trung và dài hạn của doanh
nghiệp và nền kinh. Trên cơ sở Chiến lợc phát triển TTCK đến năm 2010, dới
sự chỉ đạo sát sao của chính phủ và sự phối hợp của các bộ ngành để từng bớc
đa TTCK trở thành một kênh huy động vốn chủ yếu cũng nh đóng vai trò
trong việc công khai thông tin của doanh nghiệp.
Kết Luận
Thị trờng chứng khoán Việt Nam đang chập chững bớc đi những bớc đầu
tiên. Với vai trò quan trọng trong việc huy động vốn đầu t cho nền kinh tế, đặc
biệt là cho các doanh nghiệp, thị trờng chứng khoán đang trở thành một công
cụ để phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Việc
huy động vốn trên thị trờng chứng khoán của các doanh nghiệp Việt nam hiện
nay còn nhiều bất cấp. Mặc dù, TTCK cha trở thành một kênh huy động vốn
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 24 Lớp Cao học QTKD 12A
chủ yếu nhng trong tơng lai với sự quan tâm của nhà nớc, với sự phát triển
mạnh mẽ của KTTT tin rằng TTCK Việt nam sẽ chứng tỏ vai trò của nó.
Tài liệu tham khảo

1. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt - Giáo trình Lập dự án đầu t - NXB khkt
2004
2. Tập tài liệu về chứng khoán và thị trờng chứng khoán của Trung tâm
nghiên cứu và bồi dỡng nghiệp vụ chứng khoán.
3. Đặc san Kinh tế 2003 của TBKT
4. Tạp chí Kinh tế Sài Gòn.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 25 Lớp Cao học QTKD 12A
5. Tạp chí Đầu t chứng khoán.
6. Giáo trình thị trờng chứng khoán NXBTC 2002 Đại Học KTQD
7. Trang Web www.stockmarket.vnn.vn
Lời nói đầu 1
Phần I 2
Cơ sở lý luận về chứng khoán và thị trờng chứng khoán 2
I. Thị trờng chứng khoán 2
1. Khái niệm 2
2. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán 2
3. Phân loại TTCK 3
3.1. Căn cứ theo tính chất pháp lý có thị trờng chứng khoán chính thức và thị trờng chứng
khoán phi chính thức 3
3.2 Căn cứ vào quá trình luân chuyển chứng khoán có thị trờng phát hành và thị trờng giao
dịch 4
3.3 Căn cứ vào phơng thức giao dịch có thị trờng giao ngay và thị trờng tơng lai 4

×