Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển cây ăn quả ở ngoại thành HN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.54 KB, 96 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời Mở Đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, các nớc có mức sống cao cũng là những nớc có nhu cầu tiêu
thụ sản phẩm quả rất lớn trong đó quả tơi là loại thực phẩm không thể thiểu trong
cơ cấu bữa ăn hàng ngày. Ngoài việc cung cấp chất khoáng và nhiều loại Vitamin
khác nhau, hoa quả còn có tác dụng rất tốt trong việc tiêu hoá thực phẩm và chống
chứng táo bón cũng nh một số biểu hiện bất thờng khác.
ở những những nớc này, cây ăn quả dợc coi là một ngành kinh tế quan
trọng, thúc đẩy sự phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế xã hội nói
chung. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, một số nớc không có điều kiện để phát
triển cây ăn quả hoặc trình độ sản xuất cây ăn quả nằm ở mức thấp, không tự đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng thì Nhà nớc phải có chính sách nhập khẩu quả tơi hàng
năm. Sự điều phối thị trờng mua bán quả cả sản phẩm tơi và chế biến, tạo nên sự
giao lu hàng hoá ngày càng rộng rãi và trở thành một nhân tố kích thích cho sự
phát triển cây ăn quả trên phạm vi toàn thế giới.
ở Việt Nam, sau khi vấn đề lơng thực giải quyết cơ bản nhu cầu quả tơi nhu
cầu tiêu dùng ngày một gia tăng ( bình quân tiêu dùng quả/ đầu ngời một năm là
60 Kg(2000) và dự báo đến năm 2010 là 70Kg ). Sự giao lu hàng hoá trong đó có
quả dứa hai miền Nam Bắc tạo nên một thị trờng tiêu thụ phong phú và đa dạng .
Nhìn trên tổng thể, Việt Nam hoàn toàn có đủ điều kiện để phát triển cây
ăn quả. Thực tế cho thấy những năm trớc đây việc sản xuất cây ăn quả cha đợc
quan tâm đúng mức, tốc độ phát triển chậm và còn mang tính tự phát, kim ngạch
xuất khẩu quả thấp, ngay cả tiêu thụ nội địa cũng cha đáp ứng nhu cầu đang có xu
hớng ngày càng tăng.
Hà nội vốn là vùng có một số cây ăn quả đặc sản nh: cam Canh, bởi Diễn,
hồng xiêm Xuân Đỉnh. Các cây trồng này đã đợc trồng ở ngoại thành từ lâu đời.

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những năm gần đây, do yêu cầu của thị trờng, bên cạnh các cây ăn quả đặc sản,


Hà Nội còn phát triển nhiều loại cây ăn quả khác nh: nhãn, táo, na dai, vải thiều.
Trong những năm qua, nhiều chơng trình dự án có liên quan đến sản xuất
cây ăn quả đã đợc triển khai ở 5 huyện ngoại thành nh chơng trình 327, khuyến
nông, khuyến lâm. Tuy có những lợi thế về thị trờng, khoa học kỹ thuật, điều kiện
kinh tế xã hội tốt, điều kiện tự nhiên khá phù hợp với một số cây ăn quả, nhng sản
xuất cây ăn quả Thành phố Hà nội cha khai thác tận dụng có hiệu quả lợi thế này.
Thực trạng sản xuất cây ăn quả của Hà nội còn manh mún, cha hình thành
các vùng sản xuất cây ăn quả tập trung quy mô lớn với các loại cây ăn quả chiến l-
ợc. Sản xuất cây ăn quả còn cha đợc đầu t và chú trọng đúng mức. Diện tích vờn
quả còn nhỏ, phân tán, vờn tạp còn nhiều, hiệu quả kinh tế cha cao.
Phát triển cây ăn quả là một giải pháp tốt cho việc giải quyết các vấn đề
kinh tế xã hội; phát triển sản xuất một cách lâu dài ổn định, phù hợp với nền nông
nghiệp thủ đô.Với ý nghĩa đó, chuyên đề Thực trạng và giải pháp phát triển
sản xuất cây ăn quả ở ngoại thành Hà nội đợc xác lập.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ quả trong vùng, từ
việc đánh giá mặt mạnh và yếu mà xác định các loại cây ăn quả chủ lực, các cây
bổ trợ và nhóm cá loại cây có triển vọng phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất
khẩu.
- Đánh giá tài nguyên sinh thái Hà Nội, xác định mức độ thích nghi đối với
một số cây ăn quả chủ yếu
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất cây ăn quả của
vùng, đồng thời đề xuất những giải pháp thực hiện, tiêu thụ quả của vùng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tợng nghiên cứu
Là một số cây ăn quả chủ yếu (nhãn, vải, hồng xiêm, bởi, cam, quýt, chuối,
đu đủ, hồng, na) đã và đang tồn tại trong phạm vi 5 tỉnh ngoại thành Hà Nội

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Là mối quan hệ giữa các loại cây ăn quả với điều kiện sinh thái trong vùng,
các yếu tố thúc đẩy, các yếu tố hạn chế, từ đó đề ra giải pháp phát triển một số cây
ăn quả chủ yếu trong vùng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tiến hành trên phạm vi 5 huyện ngoại thành Hà nội: Từ
Liêm, Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn.
4.Nội dung của đề tài bao gồm:
- Lời nói đầu
- Phần I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển cây ăn quả
- Phần II: Thực trạng phát triển cây ăn quả ở ngoại thành Hà nội
- Phần III: Phơng hớng và một số giải pháp phát triển sản xuất cây ăn quả
ở ngoại thành Hà Nội
- Kết luận
Do thời gian nghiên cứu có hạn, với vốn kiến thức của bản thân còn hạn chế,
nên nội dung đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô để đề tài đợc tốt hơn.


3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ChơngI:
Cơ sở lý luận và thực tiễnvề phát triển cây ăn quả
I. Vị trí và vai trò của cây ăn quả
1. Vị trí cây ăn quả trong kinh tế nông nghiệp hiện nay
Lịch sử loài ngời cho thấy rằng: ngay từ thửa xa xa, trái cây đã là một trong
các nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên của con ngời nguyên thuỷ. Giá trị dinh d-
ỡng và sinh tố của các loại quả đã khiến chúng đợc con ngời sử dụng ngày càng
nhiều trong cuộc sống hàng ngàn năm nay.Theo tài liệu của FAO sản lợng quả các
loại toàn thế giới thời kỳ 1989-1991 là 352 triệu tấn/năm, đến năm 2000 đã tăng
lên đạt 429,4 triệu tấn/năm ( tăng 22% ). Trong khi đó mức tăng tơng ứng của lúa

gạo là 10,8%, khoai tây 10,6%, chỉ có rau (29,8%) là tăng nhanh hơn quả các loại.
Năm 2000 sản lợng bình quân đầu ngời trên thế giới là 73kg, có những nớc bình
quân này rất cao nh ý 273 kg, Thổ Nhĩ Kỳ 200 kg, Pháp 174 kg. Năm 2000 tốc độ
tiêu thụ quả các loại tăng lên rõ rệt, trong khi các loại nông sản chủ yếu khác đều
giảm đi (bảng 1):
Bảng 1: Tốc độ tăng trởng hàng năm của các nông sản chính

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trên thế giới năm 2000
Nhóm
nông sản
Sản xuất Nhu cầu
Bình quân
1978-1988
%
Bình quân
1988-2000
%
Bình quân
1878-1988
%
Bình quân
1988-2000
%
Lơng thực thực phẩm
Ngũ cốc
Đậu đỗ
Sản phẩm chăn nuôi
Chất béo và dầu ăn

Đờng
Đồ uống nhiệt đới
Quả các loại
1,9
1,8
2,5
2,2
3,6
1,6
2,9
2,1
1,7
1,8
1,7
1,6
2,9
1,6
1,8
2,6
2,1
2,1
2,5
2,2
3,8
2,1
2,7
2
1,6
1,6
1,6

1,6
2,7
1,5
2,1
2,4

Do giá trị dinh dỡng và hơng vị phong phú, mà các loại hoa quả và rau quả
nói chung là loại thức ăn không thể thiếu đợc trong đời sống con ngời và mức tiêu
thụ ngày càng tăng.
Rau quả ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Nh ở Nhật bản trong 4 thập kỷ qua tỷ trọng rau quả trong tổng giá trị nông sản đã
tăng lên nh sau: 15% (1960), 25% (1970), 26% (1980), 34% (1990). Trong khi đó,
lúa gạo từ 47% (1960) giảm xuống còn 28% (1990).
Trớc tình hình các nông sản xuất khẩu truyền thống ( ngũ cốc, sản phẩm
chăn nuôi, đờng, đồ uống nhiệt đới..) trên thế giới có xu hớng tăng lên chậm hoặc
không tăng, nhiều nớc đang phát triển rất chú trọng chiến lợc xuất khẩu các nông
sản không truyền thống nh rau quả. Ví dụ: Trị giá rau quả xuất khẩu giai đoạn
1983-1985 của Trung Quốc đạt 552 triệu USD, tăng 8,6 lần giai đoạn 1961-1963.
So sánh tơng tự Thái Lan đạt 295 triệu USD (tăng 49,1 lần), Đài loan đạt 544 triệu
USD ( tăng 14,3 lần).
Rau quả đã chiếm vị trí đáng kể trong cơ cấu nông sản xuất khẩu ở nhiều n-
ớc trên thế giới. Theo FAO tỷ trọng rau quả trong tổng giá trị nông sản xuất khẩu

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năm 1996 ở một số nớc nh sau: Trung Quốc 23,8%; Thái Lan 18,1%; Hàn Quốc
14,4%.
Theo số liệu thống kê trong những năm gần đây (1996-2000), diện tích cây
ăn quả cả nớc tăng lên nhanh và liên tục, từ 260,9 ngàn ha (1996) đã tăng lên đạt
438,3 ngàn ha (2000).

Về giá trị sản xuất cây ăn quả 5 năm qua cũng tăng liên tục, song tốc độ tăng
cha tơng xứng với mức tăng về diện tích trồng, vì cây ăn quả phải trải qua thời kỳ
chăm sóc (2-4 năm) mới bắt đầu có quả và năng suất sẽ tăng lên dần. Do vậy, tỷ
trọng cây ăn quả trong cơ cấu giá trị sản xuất trồng trọt trong 5 năm qua không
tăng, bình quân là 8,3% (bảng2). Tính ra năm 2000 cây ăn quả mới chiếm 7,9%
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp cả nớc.
Bảng 2: Vị trí cây ăn quả trong cơ cấu giá trị sản xuất trồng trọt cả nớc
Loại cây
1996
%
1997
%
1998
%
1999
%
2000
%
Bình quân
%
Tổng số
Trong đó:
Cây lơng thực
Rau đậu
Cây công nghiệp
Cây ăn quả
100
65,9
6,4
16,7

8,8
100
63,6
7,5
28,3
8,4
100
64,1
7,3
18,4
8,2
100
62,5
7,3
19,5
8,2
100
63,9
7,2
19,1
7,9
100
64
7,1
18,1
8,3
Nguồn: Theo số liệu thống kê nông- lâm -thuỷ sản Việt Nam 1990-2000
2. Vai trò của sản xuất cây ăn quả
Cây ăn quả là loại cây có giá trị dinh dỡng và giá trị kinh tế cao. Trong những
năm gần đây, cây ăn quả góp phần tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng

nông nghiệp, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải tạo môi trờng sinh thái nhất là
các tỉnh trung du miền núi. Trong xu thế phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, khi
mà vấn đề lơng thực cơ bản đã đợc giải quyết, đời sống nông dân đợc cải thiện thì
nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm quả ngày càng cao cả về số lợng lẫn chất lợng. Có
thể nói rằng cây ăn quả có vai trò hết sức to lớn đối với con ngời. Cụ thể là:
2.1 Quả dùng cho bữa ăn hàng ngày

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các loại quả là nguồn dinh dỡng quý giá của con ngời ở mọi lứa tuổi và
ngành nghề khác nhau. Trong quả có loại đờng dể tiêu, các axit hữu cơ, prôtêin,
lipit, chất khoáng, pectin, tananh, các hợp chất thơm và các chất khác có nhiều loại
vitamin khácc nh A, B1, B2, B6,C,PP. Đặc biệt là vitamin C rất cần thiết cho cơ thể
con ngời, vitamin A cần thiết cho trẻ em. Trong khẩu phần ăn của con ngời không
những cần đầy đủ calo mà cần có vitamin, muối khoáng, các axit hữu cơ và các
hoạt chất khác để các họt động sinh lý đợc tiến hành bình thờng. Nhu cầu về calo
dựa vào việc cung cấp đạm, mỡ, hydrat cacbon từ động vật và thực vật, còn vitamin
và các hoạt chất khác thì chủ yếu dựa vào quả và rau.
Biểu 3: Sản lợng tính theo đầu ngời / năm ở các nớc trong khu vực Châu á-
Thái Bình Dơng ( từ năm 1985 -1987 )
STT Nớc
Sản lợng
theo đầu ng-
ời (Kg/năm)
STT Nớc
Sảnlợng
theo đầu ngời
( Kg/ năm)
1 Bangladesh 13,0 11 Papua Niu Ghilê 307,8
2 Mianma 23,3 12 Philippin 113,6

3 Trung quốc 11,3 13 Srilanka 49,2
4 Campuchia 39,9 14 Thái Lan 104,3
5 Bắc Triều Tiên 56,7 15 Việt Nam 61,1
6 Hàn Quốc 37,2 16 Nhật Bản 47,1
7
ấn Độ
31,3 17 Niuzilân 170,7
8 Inđônêxia 34,2 18
úc
151,3
9 Lào 35,5 19
TB Châu á-TBD
30,1
10 Malaixia 69,3 20 TB Thế Giới 65,5
Theo tài liệu điều tra của GS .TS Trần Thế Tục và cộng sự năm (1993) lợng
tiêu thụ quả tơi ở Hà Nội bình quân là 30/kg/ngời.
Theo các công trình nghiên cứu khoa học, để con ngời hoạt động bình thờng
thì hàng năm phải cung cấp khoảng 100kg quả/ ngời/ năm( các loại hoa quả nh
nho, táo chuối, xoài, cam, mơ, mận, chanh..). Đó là những chỉ tiêu cơ bản để định
kế hoạch cây ăn quả ở mỗi nớc ( xem biểu 1).

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2 Sản xuất cây ăn quả cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến-xuất khẩu
Vai trò cung cấp nguyên liệu cho công nghệ chế biến và xuất khẩu đã tác
động tới sự phát triển của công nghiệp, tạo nguồn ngoại tệ mạnh cho sự phát triển
kinh tế nhất là những nớc cha phát triển, đặc biệt là Việt Nam.
Vào đầu những năm 60, ngành công nghiệp chế biến rau quả của Việt Nam
đã đợc hình thành và phát triển. Nó phát triển mạnh vào những năm 70 với nhiều

chủng loại sản phẩm nh: rau quả hộp, rau quả sấy, bán thành phẩm của quả
(puple). Trớc những năm 75, song song với việc phát triển các nhà máy ở phía Bắc,
việc sản xuất phục vụ và các mặt hàng chế biến ngày cành phong phú, đa dạng:
* Mặt hàng sấy có: chuối sấy ,vải sấy, long nhãn.
* Mặt hàng nớc giải khát:
-Nớc quả tự nhiên (nguyên chất): là sản phẩm mà thành phẩm chủ yếu là dịch
quả, trong đó có một phần thịt quả hoặc không chứa dịch quả. Nớc quả tự nhiên có
hàm lợng dinh dỡng cao, cảm quan hấp dẫn do có màu sắc của sản phẩm rất gần
với hơng vị màu sấc của nguyên liệu .
-Necta quả: còn gọi là nớc quả đục, nớc quả ngiền với thịt quả. Necta quả
khác với nớc quả tự nhiên ở chỗ chứa nhiều thịt quả và ở dạng sệ, chế biến bằng
cách chà mịn các loại quả khó ép lấy dịch nh: chuối, xoài, đu đủ, mẵng cầu. Do
chứa thành phần quả; là chủ yếu nên Necta quả cũng có giá trị dinh dỡng cao- t-
ơng tự nh nớc quả tự nhiên .
-Nớc quả cô đặc: là nớc quả ép, lọc trong rồi đợc cô đặc tới hàm lợng chất
khô 60-70%. Có thể coi nớc quả cô đặc là một dạng bán chế phẩm để chế biến nớc
giải khát, rợu vang quả, rợu mùi, kem. Để nớc quả cô đặc có mùi vị và giá trị dinh
dỡng cao ngời ta ứng dụng những công nghệ cô đặc tiên tiến. Phổ biến hơn cả là
công nghệ cho nớc quả bốc hơi ở độ chân không cao ( trên 500mm thuỷ ngân) để
nhiệt độ đợc hạ thấp 50-60
0
C. Cũng có thể áp dụng công nghệ làm lạnh đông: dịch

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quả đợc làm đông tới nhiệt độ -5 đến -10
0
C. Khi ấy phần nớc trong dung dịch đóng
băng trớc và đợc tách khỏi dịch quả bằng cách li tâm. Dịch quả đợc làm đặc từng
bớc và sản phẩm cuối cùng đạt độ khô 60-70% .

-Xirô quả: Là nớc quả đợc pha thêm nhiều đờng (thờng dùng đờng kính trắng)
để độ đờng trong Xirô đạt 60-70% .Cần phân biệt Xiro quả với nớc quả cô đặc, 2
sản phẩm này cùng chứa dịch quả, có cùng hàm lợng đờng cao nhng nớc quả cô
đặc không bổ sung đờng còn Xiro quả đờng bổ sung đờng với số lợng lớn.
-Squash quả:Tơng tự nh Xiro quả nhng chứa nhiều thịt quả hơn và ở dạng đặc
sánh hơn.
-Nớc quả lên men: đợc chế biến bằng cách cho nớc quả lên men rợu. Sau thời
gian lên men từ 24-36 giờ, độ rợu trong sản phẩm đạt tới 4 -5% V .Sau đó sản
phẩm đợc triệt trùng, đóng vào bao bì kín và tiêu thụ nhanh. Nớc quả lên men có
hơng vị đặc biệt do nấm men tạo ra, lại chứa nhiều CO2 nên có tác dụng tiêu hoá
tốt.
-Bột quả giải khát: Bao gồm dạng cao cấp là dạng bột quả hoà tan và dạng cấp
thấp hơn là dạng bột quả không hoà tan. Bột quả hoà tan đợc chế biến từ nớc quả,
qua quá trình sấy đặc vừa sấy khô thành dạng bột , có thêm một số phụ gia thực
phẩm để tăng thêm màu sắc hơng vị và độ hoà tan cho sản phẩm. Bột quả giải khát
không hoà tan thì đợc chế biến từ quả nghiền mịn ( cả thịt lẫn với phần xơ ) rồi
sấy khô bằng máy sấp phun hoặc máy sấy kiểu trục cán để sản phẩm đạt độ khô rất
cao, thuỷ phân chỉ còn 2-5%. Sau đó, sản phẩm đợc gia màu, gia hơng tơng tự nh
bột quả giải khát hoà tan.
-Nớc quả giải khát : Thành phần chủ yếu là dịch quả, chiếm 10-50% ( tuỳ
theo dạng nguyên liệu và dạng sản phẩm) cộng với đờng axit thực phẩm, chất màu
thực phẩm và hơng liệu. Sản phẩm có thể đợc nạp CO2 hoặc không nạp CO2.
Hiện nay công ty rau quả Việt Nam đang lập dự án xây dựng mới các cơ sở
chế biến rau quả tại các trọng điểm trớc mắt là các xí nghiệp NCN Đồng Giao.

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong các dự án nói trên sản phẩm nớc quả giải khát luôn đợc coi là một trong
những sản phẩm chủ yếu của các cơ sở chế biến rau quả .
Công nghiệp chế biến rợu vang: mới phát triển trong những năm gần đây và

chủ yếu là ở các tỉnh miền Bắc nh Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên. Sản lợng rợu
vang năm 1993 khoảng 10 triệu lít, nguyên liệu quả cần dùng khoảng 25 nghìn
tấn . Các loại quả đợc sử dụng nh nho, dứa, chuối, mận và những loại quả khác.
Công nghệ chế biến rợu vang đang có triển vọng phát triển do nhu cầu tiêu
dùng của thị trờng dang ngày một tăng lên. Hiện nay có khoảng 17 nhà máy chế
biến quả xuất khẩu.Trong đó tông công ty quản lý 12 nhà máy và 5 nhà máy địa
phơng quản lý ( Sơn La, Sơn Tây, Hữu Giang, Linh Xuân, Tiền Giang) với tông
công xuất 50.000 tấn /năm về đồ hộp và 25.000 tấn/năm về rau quả đông lạnh. Hầu
hết các thiết bị đều nhập từ các nớc XHCN ( cũ) nh Nga, Đức, Bungari, Balan,
Hungari và đã sử dụng 20-30 năm nay nên thiết bị và công nghệ đã lạc hậu. Những
năm cao điểm, các nhà máy trên đã sản suất đợc 19.000 tấn quả đóng hộp ( 1987)
và 20.000 tấn dứa đông lạnh(1984).
Từ sau 1990, khi bị mất thị trờng truyền thống, quả đợc xuất sang thị trờng
Châu á và Tây Âu , song mới ở dạng thăm dò, giới thiệu. Do vậy hiện nay các nhà
máy mới chỉ sử dụng 40-50% công suất và hiệu quả kinh tế đa lại còn thấp. Ngoài
hệ thông các nhà máy chế biến nêu trên,vài năm gần đây hệ thống lò sấy thủ công
chế biến long nhãn xuất khẩu sang Trung Quốc cũng đợc phát triển ở vùng nhãn
đồng bằng Sông Cửu Long và các tỉnh có nhiều nhãn ở đồng bằng sông Hồng nh
Hng Yên, Hải Dơng, Hà Nam.
Theo số liệu điều tra thì cả nớc có khoảng 140 lò sấy, trong đó đồng bằng
sông Cửu Long có 115 lò đồng bằng Sông Hồng có 25 lò, tiêu thụ khoảng 70%
nhãn tơi trong vùng. Khối lợng long nhãn thành phẩm khoảng 4000-5000 tấn.
Chỉ từ năm 1981-1990 nghành rau quả xuất khẩu đợc khối lợng đáng kể và
thu đợc kim ngạch khá lớn. Năm 1981 xuất đợc 42106 tấn sản phẩm thu đợc

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
11.992.000 USD ( chiếm 9,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản). Về xuất khẩu
rau quả tơi chiếm 40-60% ( từ năm 1989-1990 chỉ còn chiếm 18-30%) kim ngạch
chỉ đạo 32-36% tổng kim ngạch xuất khẩu.Trong đó nhóm gia vị chiếm 5-15% nh-

ng kim ngạch xuất khẩu lại cao chiếm 25-30%. Vì vậy,ta tăng sản phẩm chế biến,
giảm xuất khẩu tơi (năm 1993 kim ngạch xuất khẩu còn 6,9 triệu USD) .
2.3. Cây ăn quả còn có tác dụng lớn trong việc bảo vệ môi trờng sinh thái với các
chức năng làm sạch môi trờng, giảm tiếng ồn, làm rừng phòng hộ, làm đẹp cảnh
quan.
Nhiều cây giống ăn quả cho nguồn mật có chất lợng cao đợc nhiều ngời tiêu
dùng a thích. ở vùng nhiệt đới cây ăn quả còn có tác dụng bảo vệ dất chống xói
mòn, làm hàng rào cản bão. ở các khu dân c, đô thị ngời ta trồng cây ăn quả với
mục đích cây cảnh, cây bóng mát. Nhiều cây ăn quả có tán lá đẹp, màu sắc hấp
dẫn dùng trồng trong công viên hoặc các công trình kiến trúc, các bảo tàng, bệnh
viện hay các khu điều dỡng. Các vùng vải, nhãn ở Hng Yên, Lục Ngạn vừa là
nguồn sản phẩm dinh dỡng quý vừa có độ che phủ chống xói mòn, bảo vệ đất với
hiệu quả cao hơn nhiều so với các cây trồng trớc đó.
2.4. Sản xuất cây ăn quả góp phần tăng thu nhập
Một số cây ăn quả mặc dù có giá trị kinh tế cao nh nhãn, vải, xoài, nhng lại có
thể tận dụng trồng ở đất qoanh vờn nhà, đất đồi và những đất cha đợc khai thác
góp phần tăng thu nhập cho nông dân.
II. Đặc điểm của sản xuất cây ăn quả
2.1 Đặc điểm kinh tế
Các loại cây ăn quả thờng có chu kỳ sản xuất dài chỉ trồng một lần, đời
sống cơ thể kéo dài và thu hoạch nhiều năm với năng suất cao, giá trị gấp 10-15
lần trồng lúa.Trong khi đó, đầu t cho cây ăn quả không cao, ít sâu bệnh, độ rủi ro
thấp ( chủ yếu do điều kiện thời tiết mang lại hơn ) so với cây trồng khác .
Chính vì vậy ,cây ăn quả đợc đánh giá cao, giữ vai trò quan trọng trong việc
chuyển dịch cơ cấu cây trồng hiện nay ở nớc ta.

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2 Đặc Điểm Kỹ Thuật .
Cây ăn quả là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn cao, không kén đất, với

khả năng này nó tận dụng đợc đất đai không thể trồng đợc cây lơng thực, với kỹ
thuật canh tác trên đất dốc, cây ăn quả có thể trụ lại và phát triển bình thờng, sau
thời kỳ kiến thiết cơ bản ( thờng từ 3-4 năm) đến thời kỳ sản xuất kinh doanh, thời
kì này kéo dài vài chục năm thậm chí kéo dài cả trăm năm. Cho tới nay vẫn cha
xác định chắc chắn chu kì sản xuất của nó là bao nhiêu năm, điểm này rất thuận lợi
cho việc sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm về kỹ thuật trong sản xuất dẫn đến tính
thời vụ cao nếu chuyên môn hoá quá sâu.Để giảm bớt tính thời vụ trong việc phát
triển ngành cây ăn quả cần lu ý mấy vấn đề sau:
+ Thực hiện chuyên môn hoá sản xuất kết hợp với phát triển tổng hợp bằng
cách kết hợp cơ cấu cây ăn quả hợp lý, kết hợp cây ăn quả với các loại cây trồng và
vầt nuôi khác. Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý để sử dụng tối đa lực lợng lao động
và sở dụng hợp lý các loại vật t kỹ thuật.
+ Tạo ra các giống cây cho sản phẩm không trùng nhau trong một năm( cây
trái vụ) để hạn chế tính thời vụ.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến sản xuất cây ăn quả
1. Nhân tố tự nhiên
* Đất đai: là yếu tố sản xuất không thể thiếu đợc của mọi nhành sản xuất, đặc
biệt là ngành trồng trọt, trong đó có ngành rau quả. Số lợng, chất lợng, vị trí của
đất đai có ảnh hởng đến sự phát triển của ngành sản xuất câu ăn quả.
Việt Nam nằm ở vùng Đông Nam Châu á, đất nớc có chiều dài trên 15 vĩ độ
với mấy ngàn km giáp biển đông. Đất đai nớc ta rất phong phú, cả nớc có 13 nhóm
đất chính, trong đó nhóm đất đỏ chiếm gần 54% đợc phân bố ở trung du miền núi
phía Bắc. Đây là nhóm đất có chất lợng tốt thuận lợi cho việc phát triển cây công
nghiệp lâu năm và đặc biệt là cây ăn quả. Còn lại là tất cả các loại đất nh: đất đen,
đất xám, đất phù sa, đều thuận lợi cho việc phát triển cây ăn quả.

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Khí hậu: khí hậu là môi trờng sống của các loại cây trồng. Vì vậy, nếu khí
hậu thời tiết thuận lợi cây trồng phát triển tốt và ngợc lại, nếu thời tiết không thuận

lợi thì cây trồng không phát triển đợc hoặc kém phát triển.
Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa với sự biến đổi khí hậu giữa
các miền Bắc- Nam. Điều đó cho phép nớc ta trồng đợc nhiều loại hoa quả nhiệt
đới, á nhiệt đới và một số rau quả gốc ôn đới, mùa vụ thu hoạch kế tiếp nhau nhiều
tháng trong năm. Việt Nam còn là một trong những vùng phát sinh của một số cây
ăn quả nh cam, quýt, vải, chuối và có nguồn gien di truyền thực vật phong phú, đa
dạng về cây ăn quả, gia vị và hoa.
Bên cạnh những lợi thế sinh thái, rau quả nớc ta cũng bị ảnh hởngcủa một số
hạn chế và bất lợi của khí hậu đối với nông nghiệp nh : bão lụt, thời tiết kém ổn
định do gió mùa đông bắc, dẫn tới rủi ro về chất lợng.
*Địa hình: Rải đều khắp từ Bắc tới Nam là địa hình từ núi cao đến đồng
bằng, sông suối và ven biển đã tạo nên những lợi thế về địa lý -sinh thái so với
nhiều nớc khác. Các hệ thống giao thông đờng bộ, đờng biển và hàng không thuận
tiện cho việc giao lu hàng hóa quốc tế và khu vực.
2. Nhân tố kinh tế xã hội
*Lao động: là yếu tố sản xuất, là nhân tố quyết định đến sự phát triển của các
ngành trong đó có ngành rau quả.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp, hiện tại 80% dân số cả nớc sống ở nông
thôn và trên 70% lực lợng lao động toàn xã hội làm việc trong khu vực này. Do
vậy, có thể nói lực lợng lao động của nớc ta rất dồi dào và có thể cung cấp đủ lao
động cho sản xuất cây ăn quả.
Ngời nông dân nớc ta cần cù sáng tạo, qua nhiều thế hệ đã tích lũy đợc nhiều
kinh nghiệm trồng trọt, chọ giống rau đậu, cam, quýt, bởi, hồng xoài, chôm chôm,
thanh long. Nông dân ở nhiều vùng rau quả thuyền thống đã thu đợc năng suất và
lợi nhuận cao. Tuy nhiên, chỉ với kinh nghiệm thì nhiều vấn đề cha giải quyết đợc,

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhất là các khâu nh: giống, phòng trừ sâu bệnh, xử lý sau thu hoạch. Nhìn chung,
trình độ dân trí của nớc ta còn thấp so với nhiều nớc trên thế giới.

*Cơ sở vật chất kỹ thuật: là nhân tố rất quan trọng ảnh hởng đến việc sản
xuất cây ăn quả. Hiện nay Việt Nam nhập khẩu nhiều dây chuyền sản xuất của
một số nớc trên thế giới do vậy nớc ta đã có nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại đa
vào sản xuất với công suất lớn, chất lợng cao. Nhng nhìn chung chúng ta vẫn còn
nhiều công nghệ lạc hậu so với thế giới. Vì vậy, sản lợng và chất lợng các loại sản
phẩm cha cao, khả năng cạnh tranh các loại sản phẩm nông nghiệp nớc ta ( kể cả
rau quả ) còn rất hạn chế.
*Phong tục tập quán: sản xuất cây ăn quả nớc ta vẫn còn mang tính tự phát ,
sản xuất nhỏ, phân tán theo tập quán. Ruộng đất phân chia nhỏ theo từng hộ nông
dân, vốn liếng ít ỏi nhất là ở phía bắc, càng ngại rủi ro, cha dám mạnh dạn đầu t và
thích ứng kịp thời với sản xuất hàng hòa theo cơ chế thị trờng. Do vậy, có những
trờng hợp nông dân bị tác động bởi giá cao hơn, không đảm bảo chữ tín hợp đồng.
Đây là một nhợc điểm và trở ngại trong tổ chức sản xuất rau quả chế biến.
*Cơ chế chính sách: là nhân tố ảnh hởng lớn đến quá trình sản xuất cây ăn
quả. Nếu chính sách đúng nó sẽ tạo điều kiện và kích thích ngành rau quả phát
triển sản xuất và tăng khối lợng xuất khẩu. Nhng ngợc lại, nếu cơ chế chính schs
mà không đúng thì sẽ cản trở phát triển sản xuất câu ăn quả.
Do hoàn cảnh nớc ta một thời gian dài phải tập trung cho sản xuất lơng thực,
nên khả năng đầu t cho các ngành sản xuất nông sản có giới hạn. Trong đó , ngành
rau quả cha đợc đầu t đúng mức do vậy cha phát huy đợc tiềm năng vốn có. Những
năm gần đây, nhà nớc đã có chình sách đầu t cho ngành rau quả thích đáng hơn,
công tác nghiên cứu khoa học đợc nhà nớc quan tâm nhiều hơn. Cho nên, ngành
rau quả đã có sj phát triển nhất định. Song các chính sách khuyến khích sản xuất
cây ăn quả còn nhiều hạn chế cha khuyến khích đợc ngành rau quả phat triển
mạnh.

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Nhân tố về tổ chức kỹ thuật
Những nhân tố nông nghiệp này bao gồm: các hình thức tổ chức sản xuất

( trang trại, hợp tác xã , hộ gia đình); sự phát triển của khoa học kỹ thuật và việc
ứng dụng chúng vào sản xuất.
Các hình thức tổ chức sản xuất phản ánh mức độ tập trung cac nguồn lực của
địa phơng cho sản xuất. Trong ngành nông nghiệp ở các nớc t bản phát triển thì
hình thức tổ chức sản xuất chủ yều là trang trại, có rất nhiều những trang trại với
quy mô hàng ngàn ha, còn ở nớc ta thì chủ yếu lại là hộ gia đình, sản xuất với quy
mô nhỏ bé, ruộng đất manh mún, phân tán là nguyên nhân cản trở sản xuất hàng
hoá phát triển.
Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất góp phần hoàn thiện các ph-
ơng thức sản xuất nhằm khai thác, ứng dụng hợp lý và hiệu quả hơn các nguồn lực
xã hội vào ngành trồng trọt.
Trong lĩnh vực trồng trọt, việc xác định cơ cấu cây trồng trớc tiên phải tìm
hiểu nhu cầu của thị trờng trong và ngoài nớc về số lợng, chất lợng, mẫu mã, giá
cả. Trên cơ sở đó mà có sự bố trí sắp xếp sản xuất hợp lý đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng, thúc đẩy nhanh tái sản xuất mở rộng.
IV Tình hình sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam và trên thế giới
1. Tiềm năng và thực trạng phát triển sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam
Với điều kiện khí hậu và thổ nhỡng đa dạng phù hợp với yêu cầu sinh trởng
của nhiều loại cây ăn quả nhiệt đới và á nhiệt đới, Việt Nam là một trong các quốc
gia có những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc sản xuất cây ăn quả. Trong khi
đó nhu cầu tiêu dùng trái cây trên thế giới ngày càng gia tăng. Trong các năm
1980-1995 thị trờng trái cây thế giới tăng 20,5%. Mặc dù hiện nay thị trờng thế
giới chỉ nhập khẩu hơn 5% tổng sản lợng trái cây nhiệt đới, song nhu cầu đối với
trái cây nhiệt đới ngày càng tăng lên. Trong các năm 1980-1995 trái cây nhiệt đới
xuất khẩu tơi tăng mạnh: dứa tăng gấp đôi, xoài tăng gấp 6, bơ tăng gấp 3, đu đủ
tăng 4 lần. Hầu hết các loại trái cây nhiệt đới đợc a chuộng trên thị trờng thế giới

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nh xoài, chuối, dứa, thanh long, chôm, măng cụt, bơ nhãn đều rất phù hợp với điều

kiện khí hậu và thổ nhỡng của nhiều vùng lãnh thổ Việt Nam.
Cùng với sự gia tăng nhu cầu trái cây của trị trờng thế giới, nhu cầu tiêu
dùng trái cây trong nớc cũng ngày càng tăng do thu nhập và mức sống của dân c
ngày càng đợc nâng cao. Hiện nay mức tiêu dùng trái cây bình quân đầu ngời ở
nông thôn nớc ta là 20-30kg/ ngời/ năm, ở thành thị là 35-45kg/ ngời/ năm. Mức
này còn thấp xa hơn so với mức trung bình của thế giới (năm 2000, mức trung bình
của thế giới khoảng 75-80kg/ ngời/ năm). Với tốc độ tăng thu nhập của dân c nh
những năm đổi mới vừa qua thì tới năm 2010 mức tiêu dùng trái cây bình quân đầu
ngời ở Việt Nam có thể gần đạt tới mức trung bình của thế giới hiện nay. Đến năm
2010, nếu theo dự báo dân số nớc ta là 90 triệu ngời và mức tiêu thụ trái cây bình
quân đầu ngời đạt mức 65-70kg/ ngời/ năm thì nhu cầu tiêu thụ trái cây trong nớc
ta sẽ là 6,0-6,3 triệu tấn/ năm. Ngoài ra, nhu cầu của thị trờng trái cây trong nớc
tăng lên còn do lợng khách nớc ngoài du lịch vào Việt Nam trong những năm tới
sẽ ngày càng gia tăng. Từ năm 2010 theo dự báo hàng năm số khách du lịch nớc
ngoài vào Việt nam có thể đạt mức 8 triệu ngời/ năm.
Nh vậy, có thể thấy rằng Việt Nam có những tiềm năng to lớn về điều kiện
tự nhiên và điều kiện về thị trờng tiêu thụ trái cây (cả thị trờng trong nớc và ngoài
nớc) để phát triển sản xuất các loại cây ăn quả trong những năm tới.
Cả nớc ta hiện có 140 loài cây ăn quả thuộc gần 40 họ thực vật. Những năm
qua diện tích và sản lơng cây ăn quả ở nớc ta tăng lên nhanh chóng. Năm 1999 cả
nớc có hơn 425.000 ha cây ăn quả, đến năm 2002 đã có khoảng 500.000 ha, trong
đó Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long chiếm 54% diện tích cây ăn quả
của cả nớc và có tới 30 loại trái cây có sản lợng sản xuất hàng năm khá lớn nh
xoài, dứa, măng cụt, da hấu, sầu riêng, chôm chôm, cam quýt. Về sản lợng trái
cây, theo số liệu của cục khuyến nông-khuyến lâm, năm 1994 cả nớc sản xuất 2,6
triệu tấn trái cây, năm 1996 là 3,2 triệu tấn, năm 1998 là 4 triệu tấn, năm 2000 là
4,5 triệu tấn.

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trái với tốc độ tăng nhanh diện tích và sản lợng, việc tiêu thụ sản phẩm trái
cây lại luôn gặp nhiều khó khăn và ách tắc.Trái cây Việt Nam xuất khẩu rất khó
khăn, năm 1998 cả nớc chỉ xuất khẩu đợc dới 10.000 tấn, mới bằng 0,25% sản l-
ợng trái cây sản xuất trong nớc. Các năm 1999-2000 xuất khẩu trái cây có tăng
song sản lợng xuất khẩu còn rất nhỏ bé. Trái cây Việt Nam không chỉ ách tắc trong
xuất khẩu mà tiêu thụ cũng rất khó khăn ở thị trờng nội địa và rất khó cạnh tranh
với trái cây cùng loại nhập khẩu. Theo tổng cục Hải quan, chỉ tính nguồn nhập
khẩu chính ngạch, hiện mỗi năm nớc ta nhập khẩu từ 20.000 đến 30.000 tấn trái
cây,trong đó có khoảng 8000 tấn táo, 3000 tấn nho, 340 tấn nho khô. Ngoài ra
nguồn trái cây nhập khẩu từ Trung Quốc qua con đờng tiểu ngạch (bao gồm táo,
lê, cam, quýt, nho) vào nớc ta có khối lợng khá lớn. Riêng lợng ngoại tệ để nhập
khẩu trái cây chính ngạch hàng năm ớc tính đã tới 13-15 triệu USD/ năm. Những
khó khăn và ách tắc trong tiêu thụ sản phẩm đã hạn chế việc phát huy các tiềm
năng phát triển sản xuất cây ăn quả và hạn chế rất lớn hiệu quả sản xuất cũng nh
lợi ích của ngời sản xuất cây ăn quả nớc ta .
2. Tình hình sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam
Cây ăn quả ở nớc ta tuy đã đợc trồng từ lâu đời, song trớc kia sản xuất chủ
yếu dựa theo tập quán. Theo các tài liệu thì sang thế kỷ 20 các hoạt động điều tra
nghiên cứu mới bắt đầu đợc quan tâm.
Thời Pháp thuộc, từ năm 1930 một số cơ quan nông nghiệp bắt đầu điều tra
giống cây ăn quả, thành lập một số trại nghiên cứu ở Gia Rai-Biên Hoà, Vân Du-
Thanh Hoá; tổ chức hội thi quả ngon; lập vờn ơm giống cấp tỉnh.
Sau năm 1954, Bác Hồ phát động tết trồng cây (1959), không chỉ làm bóng
mát, lấy gỗ, lấy quả mà còn làm sạch môi trờng. Từ năm 1960 nhiều nông trờng
trồng cây ăn quả đợc thành lập, Vụ trồng trọt - Bộ nông nghiệp đã xây dựng các
quy trình kỹ thuật trồng cam, quýt, chuối, dứa. Năm 1968, Viện cây công nghiệp -
cây ăn quả đợc thành lập. Công tác nghiên cứu về cam đợc chú trọng từ năm 1962,
đến năm 1964 có sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên Xô và từ năm 1976 có các

17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyên gia Cuba, cùng với các tập đoàn giống cam quýt của Cuba viện trợ cho
Việt Nam. Thời kỳ này một số kêt quả nghiên cứu đã đợc tổng kêt nh: Báo cáo
tổng kết thí nghiệm về cam và cà phê tại hội nghị toàn quốc ở Tây Hiếu- Nghệ An
(1977), Bộ nông nghiệp đã xây dựng quy hoạch các vùng cây ăn quả (cam dứa
quýt, chuối) trình Thủ tớng Chính phủ. Năm 1970 quy hoạch vùng sản xuất dứa
Miền Bắc Việt Nam đã đợc xây dựng.
Sau năm 1975, Bộ nông nghiệp đã phát động phong trào vờn quả Bác Hồ
trong cả nớc (1979). Năm 1986 Đề án phát triển cây ăn quả có múi ở Viêt Nam
thời kỳ 1986-2000 đã đợc xây dựng, xác định khả năng phát triển sản xuất cây ăn
quả có múi cả nớc là 70 ngàn ha. Năm 1986, Hội làm vờn Việt nam đợc thành lập,
mô hình VAC đã đợc phổ biến ngày càng rộng, trong đó cây ăn quả là một chủ
lực. Thực hiện hiệp định hợp tác rau quả Việt Xô 1986-1990, chơng trình nghiên
cứu cấp Nhà nớc đã đợc tiến hành, sau đó các đề tài về dứa, cam, chuối, rau đã đợc
tổng kết. Năm 1990, Viện nghiên cứu rau quả đã đợc thành lập, bao gồm 3 trung
tâm Phú Hộ, Xuân Mai và Phủ Quỳ. Tiếp đó năm 1994, trung tâm cây ăn quả Long
Định đợc thành lập (nay là Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam). Lực lợng
nghiên cứu cây ăn quả đã đợc tăng cờng trong cả nớc.
ở nớc ta cây ăn quả đợc phát triển dới 2 hình thức :
+ Trồng phân tán trong các vờn của các nông hộ với mục đích tự túc, bổ sung
dinh dỡng bữa ăn. Tuy vậy chỉ mới có khoảng 15-20%số hộ có trồng cây ăn quả
trong vờn. Theo kết quả điều tra nông hộ ở các vùng nông nghiệp khác nhau, ớc
tính bình quân mỗi nông hộ ttrồng khoảng 40 m
2
cây ăn quả trong vờn với nhiều
loại cây truyền thống nh mít, nhãn, ổi, chuối.
+ Tập trung trành vùng có mục đích sản xuất hàng hoá, chủ yếu là do các
nông hộ trồng, trong đó có 28 nông trờng có trrồng cây ăn quả với nhiều quy mô,
diện tích khác nhau .
Quá trình hình thành vùng quả từ 3 khu vực đặc trng là :


18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Do chủ trơng của nhà nớc về quy hoạch phát triển vùng cây ăn quả, bắt đầu
từ các nông trờng quốc doanh, sau đó phổ biến rộng ra các nông hộ trong vùng,
gắn với công nghệ chế biến xuất khẩu, chẳng hạn nh khu vực trồng dứa vùng đất
phènTứ Giác Long Xuyên, đồng Tháp Mời, khu vực Đồng Giao( Ninh Bình), Hà
Trung( Thanh Hoá).
+ Do điều kiện lợi thế về sinh thái của các loại cây ăn quả có vị trí thuận lợi
về giao thông vận tải và có rhị trờng tiêu thụ nên đã hình thành vùng cây ăn quả
nh vùng quả của đồng bằng sông củ long, Đông Nam Bộ , ngoại thành Hà Nội
+Từ những vờn cây ăn quả đặc sản của những địa phơng đợc thị trờng tiêu thụ
mạnh phát triển nên thanhg các vùng quả tập trung nh các vùng bởi Năm Roi
(Vĩnh Long). Tân Triều ( Đồng Nai), Phúc Trạch ( Hà Tĩnh), mơ mận (Tây
Bắc,Đông Bắc).
Qui mô vờn quả của các nông hộ sản xuất ở các vùng tập trung tuỳ thuộc vào
đặc điểm đất đai từng vùng. Vùng đồng bằng Sông Hồng dới 200 m
2
; miền Nam,
miền Núi Trung Du Phía Bắc Phổ biến từ 1000-2000m
2
.Đã có những điện hình tổ
chức sản xuất theo kiểu trang trại cây ăn quả cả vùng đồng bằng và vùng đất đồi
núi. Những vùng cây ăn quả thâm canh và có hiệu quả kinh tế cao thờng gắn viẹc
trồng cây ăn quả trong kinh tế sinh thái VAC vừa nuôi trồng thuỷ sản, phát triển
chăn nuôi công nghiệp .
Với điều kiện đất đai, khí hậu nhiệt đới có pha trộn tính ôn đới rất thuật tiện
cho nhiều loại cây ăn quả ở nớc ta phát triển. Hiện nay tập đoàn cây ăn quả ở nớc
ta rất phong phú trong đó có nhiều loại cây ăn quả quí không chỉ có ý nghĩa tiêu
dùng trong nớc, mà còn có ý nghĩa xuất khẩu có giá thị nh cam, nhãn, vải, dứa, sầu

riêng, xoài, diện tích cây ăn quả nớc ta từ năm 1985 đến nay đã có sự phát triển
khá mạnh: năm 1985 mới có 213 ngàn ha, đến năm 1988 đã có 272,2 ngàn ha và
đến năm 2000 đã có khoảng 500 ngàn ha và sản lợng đạt 7 triệu tấn, tổng kim
ngạch xuất khẩu đạt 70 triệu USD( theo bộ NN và PTNT).

19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc bố trí sản xuất cây ăn quả. Ngoài việc bố trí trồng rải rác trên tất cả các
vùng, các địa phơng , chúng ta còn bố trí trồng tập trung quy mô cây ăn quả ở
những vùng và những địa phơng có điều kiện nh: vùng cây ăn quả tập trung Nam
Bộ và miền núi phía Bắc trong đó 70% diện tích nằm ở các vùng phía Nam
3. Tình hình sản xuất cây ăn quả trên thế giới.
Ngày nay nhiều nớc trên thế giới quan tâm tới việc phát triển cây ăn quả và
họ đã giàu lên nhờ xuất khẩu sản phẩm tơi và chế biến từ quả .
Những nớc có diện tích trồng cây ăn quả lớn nh là Mĩ, Trung Quốc, ấn Độ, ví
dụ : năm 1995 Trung Quốc có 6,4 triệu ha cây ăn quả với sản lợng khoảng 35 triệu
tấn. ấn độ có 2,94 triệu ha với sản lợng 25,5 triệu tấn.
Theo thống kê của tổ chức FAO năm 1998 sản lợng quả toàn thế giới là 333,6
triệu tấn, trong đó số quả mọng là 3329,5 triệu tấn chiếm 98,8% tổng sản lợng toàn
thế giới, còn lại 4,1 triệu tấn là quả vỏ cứng chiếm 1,2% tổng sản lợng . Nếu xếp
theo số thứ tự sản lợng châu á đứng đầu tiếp theo là Mĩ ,Châu Âu, Châu Phi, cuối
cùng là châu Đại Dơng.
Năm 1998 Braxin sản xuất ra 27,5 triệu tấn chiếm 8,33% tổng sản lợng quả
thế giới. Sau đó là các nớc Mĩ 25 triệu tấn và chiếm 7,8%, ấn Độ 24,6 triệu tấn
( chiếm 7,48%) Italia 18,8 triệu tấn ( chiếm 5,72%),Trung Quốc 18,4 triệu tấn
( chiếm 5,59%) sản lợng quả của 5 nớc này tơng đơng 35% tổng sản lợng quả trên
thế giới. Ngoài 5 nớc có sản lợng quả lớn kể trên còn có các nớc khác nh Liên Xô (
cũ) 14,5 triệu tấn, Pháp 11,1 triệu tấn, Tây Ban Nha 11,02 triệu tấn, Thổ Nhĩ Kì 8,8
triệu tấn.
Để phát triển diện tích và tăng sản lợng cây ăn quả,trên thế giới đã chú trọng

những vấn đề nh: chọn giống mới, nghiên cứu kỹ thuật trồng và quản lý, chăm sóc
cây ăn quả; tới nớc giữ độ ẩm, chống xói mòn đất cho cây ăn quả ; nghiên cứu kỹ
thuật thu hái xử lý sau thu hoạch

20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng II
Thực trạng phát triển sản xuất cây ăn quả ở
ngoại thành hà nội
I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hởng đến sản xuất cây ăn quả
ngoại thành Hà Nội
1. Đặc điểm về tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Ngoại thành Hà Nội gồm 5 huyện: Đông Anh, Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm
và Sóc Sơn. Hà Nội nằm ở trung tâm vùng Đồng bằng sông Hồng, trong phạm vi từ
2053 đến 2123 vĩ độ Bắc và từ 10544 đến 10602 độ kinh Đông. Hà Nội tiếp
giáp với 5 tỉnh: Bắc Kạn và Thái Nguyên ở phía Bắc, Hà Tây và Hà Nam ở phía
Nam và Tây nam. Vị trí này tơng đối thuận lợi cho việc giao lu kinh tế của vùng
trong nền kinh tế mở cửa và là điều kiện quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
sản xuất hàng hoá.
1.2 Đất đai
Hà Nội có tổng diện tích tự nhiên là 911.800 ha, trong đó đất nông nghiệp là
43.465 ha chiếm 4,76%, đất lâm nghiệp 6717 ha chiếm 0,73% còn lại là đất
chuyên dùng. ở ngoại thành Hà Nội có 3 loại đất chủ yếu, đất phù sa chiếm
khoảng 46%, đất gò đồi bán sơn địa chiếm khoảng 31% và đất trũng chiếm 23%.
Ngoại thành Hà Nội đợc chia làm 2 vùng đồi núi thấp và trung bình với dãy núi
Sóc Sơn có đỉnh cao nhất là đỉnh Chân Chim với độ cao là 462m, vùng đồi núi của
Hà Nội có thể kết hợp sản xuất nông nghiệp và du lịch. Với địa bàn đồi núi thấp,
nơi đây phù hợp với nhiều loại cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc. Vùng đồng
bằng của Hà Nội là vùng châu thổ của sông Hồng đã đợc khai phá từ lâu đời. Vùng

này đặc trng dân c đông đúc với tập quán canh tác của các vùng nông nghiệp
truyền thống ngoại thành. Vùng đồng bằng ngoại thành phù hợp với phát triển
nhiều loại cây trồng ngắn ngày đòi hỏi vốn đầu t lớn, có giá trị kinh tế cao, đặc biệt
là các loại cây ăn quả, hoa, cây cảnh. Trong đất nông nghiệp, diện tích đất canh tác

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là 38.885 ha chiếm 89,48%, đất vờn tạp là 473 ha chiếm 1,09%, đất mặt nớc nuôi
trồng thủy sản là 2820 ha chiếm 6,49%, đất trồng cây lâu năm 1.200 ha chiếm
2,76% và đất trồng cây thức ăn chăn nuôi là 78 ha chiếm 0,18%. Hà Nội có nhiều
diện tích ao hồ, ruộng 1 vụ lúa, 1 vụ cá, đất canh tác hàng năm, đất trồng cây lâu
năm, đất rừng, nhất là các vùng xa nh Sóc Sơn, một số xã của huyện Từ Liêm,
Thanh Trì, Gia Lâm, Đông Anh có nhiều khả năng phát triển cây ăn quả.
1. Biểu số 4: Cơ cấu diện tích đất đai toàn quốc và vùng
ngoại thành Hà Nội
Chỉ tiêu
Toàn quốc Ngoại thành HN
Diện tích
(ha)
% Diện tích
(ha)
%
Tổng diện tích 32.868.095 100 911.800 100
1. Đất nông nghiệp
8.104.241 24,66 43.456 4,76
1.1. Đất trồng cây hàng năm 5.678.655 70,07 38.885 89,48
1.2. Đất vờn tạp 561.369 6,93 473 1,09
1.3. Đất trồng cây lâu năm 1.453.302 17,93 1.200 2,76
1.4. Đất đồng cỏ 71.584 0,88 78 0,18
1.5. Đất mặt nớc nuôi thuỷ sản 339.331 4,19 2.820 6,49

2. Đất lâm nghiệp
10.935.362 33,27 6.717 0,73
3. Đất cha sử dụng
12.087.040 36,77 1.137 0,12
3.1. Đất bằng 868.772 7,19 364 32,01
3.2. Đất đồi núi 8.549.550 70,73 210 18,47
3.2. Mặt nớc 189.313 1,57 563 49,52
Nh vậy, diện tích đất ngoại thành Hà Nội chiếm 2,77% so với tổng diện tích
toàn quốc trong đó đất nông nghiệp chiếm 0,54%, đất lâm nghiệp chiếm 0,06% và
đất cha sử dụng chiếm 0,009%, do đó ngoại thành Hà Nội có thế mạnh phát triển
sản xuất nông nghiệp cao.
1.3 Thời tiết, khí hậu, thuỷ văn
Khí hậu của Hà Nội mang đặc trng của đồng bằng sông Hồng, đó là nền khí
hậu nhiệt đới, á nhiệt đới ẩm, có pha trộn ít nhiều tính chất ôn đới. Tuy nhiên do
ngoại thành Hà Nội còn có các tiểu vùng sinh thái đặc thù nh vùng đồi gò Sóc Sơn,

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vùng trũng Thanh Trì... nên cũng có một số nét đặc trng. Nhiệt độ trung bình năm
24C, tối cao là 42,8C, tối thấp là 5,6C. Lợng ma cả năm dao động 1.300 - 1.700
mm, với năm cao nhất là 2.714 mm và năm thấp nhất là 25%, bão ảnh hởng đến
Hà Nội từ tháng 7 đến tháng 10, tỷ suất dao động từ 2,5 - 32,5%. Số giờ nóng dao
động từ 1.500 - 1.700 giờ/ha, tổng bức xạ quang hợp từ 55 - 62 kcal cm
2
/năm.
Nguồn nớc ở ngoại thành Hà Nội đa dạng, có thể thoả mãn nhu cầu phục vụ
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ và nhu cầu sinh hoạt. Bao gồm nớc của
các sông Hồng, sông Đuống, sông Cà Lồ, sông Cầu với tổng chiều dài là 36,5
km2, nớc của số lớn các ao hồ và nguồn nớc ngầm có thể khai thác 1 triệu m3/
ngày đêm. Lợng ma trung bình trên địa bàn khoảng 1500 mm. Với nguồn nớc đa

dạng và phong phú nh vậy cho phép đáp ứng đủ nhu cầu của sản xuất nông nghiệp
ngoại thành. Tuy nhiên nó cũng tồn tại khó khăn cơ bản là nớc một số nơi đang bị
ô nhiễm nặng nề, nguy cơ ô nhiễm ngày càng cao đặc biệt là các xã ven nội của
Thanh Trì và Từ Liêm.
Nhìn chung, những đặc điểm về điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu ở ngoại
thành Hà Nội có nhiều lợi thế để phát triển một nền sản xuất nông nghiệp hàng
hoá tỷ suất cao. Cơ cấu giống cây trồng vật nuôi phong phú nhng quy mô bố trí các
loại đất ở các huyện ngoại thành là không giống nhau, đặc biệt đất gò đồi. Lâm
nghiệp tập trung chủ yếu ở huyện Sóc Sơn, diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản
tập trung phần lớn ở Thanh Trì.
2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
2.1Cơ cấu đất nông nghiệp ngoại thành
a.Khái niệm đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mọi quốc gia, là t liệu sản xuất chủ
yếu và đặc biệt của sản xuất nông nghiệp, là một trong các yếu tố quan trọng nhất
của môi trờng sống và là địa bàn phân bố dân c. Nh vậy, đất đai đợc dùng hầu hết
vào các ngành sản xuất, các lĩnh vực của đời sống, đất đai đợc phân thành các loại
khác nhau và gọi tên theo ngành và lĩnh vực sử dụng chúng.

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với ý nghĩa đó đất nông nghiệp là đất đợc sử dụng chủ yếu vào sản xuất các
ngành nông nghiệp nh trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc sử dụng để
nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Ngoài tên gọi đất nông nghiệp, đất sử dụng
vào sản xuất nông nghiệp còn đợc gọi là ruộng đất.
Khi nói đất nông nghiệp ngời ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các
ngành nông nghiệp, bởi vì trên thực tế có trờng hợp đất đai đợc sử dụng vào những
mục đích khác nhau của các ngành. Trong trờng hợp đó, đất đai đợc sử dụng chủ
yếu cho mục đích hoạt động sản xuất nông nghiệp mới coi là đất nông nghiệp, nếu
không sẽ là các loại đất khác (tuỳ theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).

Tuy nhiên, để sử dụng đầy đủ hợp lý ruộng đất, trên thực tế ngời ta coi đất đai
có thể tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà không cần có đầu t lớn
nào cả, là đất nông nghiệp cho dù nó đã đa vào sản xuất nông nghiệp hay cha. Vì
vậy trong luật đất đai năm 1993, điều 17 có ghi rõ: khoanh định các loại đất nông
nghiệp... điều chỉnh việc khoanh định cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội trong phạm vi từng địa phơng và cả nớc. Những diện tích đất đai
phải qua cải tạo mới đa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đợc coi là đất có khả
năng nông nghiệp.
Trong nông nghiệp đặc biệt là trong ngành trồng trọt, đất đai có vị trí hết sức
quan trọng. ở đây, đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa của lao động nh các
ngành khác mà còn cung cấp thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển của
trồng trọt tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi phát triển. Với ý nghĩa đó, trong nông
nghiệp đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt là cơ sở tự nhiên sản sinh ra
của cải vật chất cho xã hội. Đúng nh Uyliam petis đã nói: Lao động là cha, đất là
mẹ của mọi của cải vật chất.
b. Cơ cấu đất nông nghiệp ngoại thành
Năm 2000, diện tích đất nông nghiệp của Hà Nội là 42.460 ha, chiếm 50,8%
trong tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố. Tỷ lệ trên sẽ còn biến động trong

24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các năm tới, khi mà tốc độ phát triển đô thị của Hà Nội diễn ra nhanh. Những ý đồ
về quy hoạch không gian đô thị của thủ đô Hà Nội sẽ tạo ra những thay đổi lớn
trên từng khu vực, có thể sẽ làm phong phú thêm chức năng, nhiệm vụ của ngành
nông nghiệp.

25

×