Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

tỷ giá trong hoạt động tín dụng chứng từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.52 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
L I M UỜ ỞĐẦ 2
CH NG 1: LÝ THUY T CHUNGƯƠ Ế 4
1.Các ho t ng kinh doanh i ngo i c a ngân h ng th ng m i.ạ độ đố ạ ủ à ươ ạ 4
1.1.Ho t ng thanh toán chuy n ti n.ạ độ ể ề 4
1.2.Ho t ng thanh toán nh thu.ạ độ ờ 4
1.3.Ho t ng kinh doanh ngo i h i.ạ độ ạ ố 4
1.4.Các ho t ng khác.ạ độ 5
2.Ho t ng tín d ng ch ng t (L/C).ạ độ ụ ứ ừ 5
2.1.Khái ni m L/C: ệ 5
2.2.B n ch t c a L/Cả ấ ủ 7
2.3.Các lo i L/C.ạ 8
3.T giá v các v n liên quan.ỷ à ấ đề 13
3.1.Lý thuy t v t giá h i oái.ế ề ỷ ố đ 13
3.2.Các lo i t giá.ạ ỷ 15
3.3.Các y u t tác ng lên quá trình hình th nh t giá.ế ố độ à ỷ 16
3.4.Các ch t giá h i oái.ế độ ỷ ố đ 18
4.R i ro t giá trong ho t ng tín d ng ch ng t .ủ ỷ ạ độ ụ ứ ừ 18
4.1.Khái ni m r i ro t giá.ệ ủ ỷ 18
4.2.Ngu n phát sinh r i ro t giá trong ho t ng kinh doanh ngo i h i ồ ủ ỷ ạ độ ạ ố
nói chung v h at ng tín d ng ch ng t nói riêng.à ọ độ ụ ứ ừ 19
5.1. i v i ho t ng kinh doanh i ngo i.Đố ớ ạ độ đố ạ 20
5.2. i v i ngân h ng.Đố ớ à 21
5.3. i v i n n kinh t .Đố ớ ề ế 21
CH NG 2: PHÂN T CH NH H NG C A T GIÁ N HO T NG T N ƯƠ Í Ả ƯỞ Ủ Ỷ ĐẾ Ạ ĐỘ Í
D NG CH NG T NGÂN HÀNG CÔNG TH NG CHI NHÁNH C U Ụ Ứ ỪỞ ƯƠ Ầ
GI Y.Ấ 23
1.Th c tr ng ho t ng tín d ng ch ng t t i NHCT C u Gi y.ự ạ ạ độ ụ ứ ừ ạ ầ ấ 23
2.Áp d ng mô hình phân tích.ụ để 25


2.1.Ta xem xét n L/C xu t.đế ấ 25
2.2.Ta xem xét n LCN:đế 35
CH NG 3: GI I PHÁP NH M H N CH R I RO T GIÁ TRONG HO T ƯƠ Ả Ằ Ạ Ế Ủ Ỷ Ạ
NG T N D NG CH NG T NGÂN HÀNG CÔNG TH NG C U GI YĐỘ Í Ụ Ứ ỪỞ ƯƠ Ầ Ấ
46
1.H n ch r i ro trong ho t ng tín d ng ch ng t .ạ ế ủ ạ độ ụ ứ ừ 46
2.Nâng cao hi u qu Marketing c a ngân h ng.ệ ả ủ à 47
3. D ng v th c hi n t t chi n l c khách h ng v b n h ng d i h n.ự à ự ệ ố ế ượ à à ạ à à ạ 49
4.T v n k p th i v úng lúc cho khách h ngư ấ ị ờ à đ à 50
K T LU NẾ Ậ 51
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 52

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PH L CỤ Ụ 53
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua. Kinh tế Việt Nam ngày càng tăng trưởng
và phát triển ổn định, vươn ra hội nhập cùng kinh tế khu vực và thế
giới, theo đó hoạt động xuất nhập khẩu cũng phát triển mạnh mẽ và trở
thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Ngày càng nhận thức rõ tầm quan trọng của kinh doanh xuất nhập
khẩu trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay, Chính phủ và
các cơ quan có thẩm quyền ngày càng có nhiều chính sách khuyến
khích và hỗ trợ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó có
chính sách về tài chính – tiền tệ. Một trong những nhiệm vụ quan
trọng của các Ngân hàng Thương mại hiện nay là hỗ trợ các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, phát triển ngoại thương, tăng
cường các mối quan hệ, giao lưu hợp tác với các Ngân hàng nước
ngoài.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng bản thân nó vốn tiềm ẩn nhiều rủi

ro cho Ngân hàng Thương mại. Tín dụng quốc tế lai càng có mức độ
rủi ro cao và những nảy sinh phức tạp nếu có rủi ro xảy ra. Bởi vậy,
công tác xác định ảnh hưởng của tỷ giá tới hoạt động tín dụng chứng
từ trong ngân hàng trở thành vấn đề bức thiết cần được đặt ra một cách
nghiêm túc, xem xét cẩn thận để tìm ra những mô hình phân tích đảm
bảo an toàn, hiệu quả.
Từ việc ý thức rõ tầm quan trọng của ảnh hưởng của tỷ giá tới
hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong bối cảnh hiện nay, nên em
chọn nghiên cứu đề tài : Tỷ giá trong hoạt động tín dụng chứng từ.
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng công thương chi nhánh cầu giấy
tầm quan trọng của vấn đề phần nào đó đượclàm sáng tỏ thêm mặc dù

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng công thương chi
nhánh cầu giấy chỉ mới phát triển, chưa thực sự là thế mạnh nhưng
hiện nay ngân hàng công thương cầu giấy đã có cái nhìn thực sự
nghiêm túc về vấn đề này – có cơ sở cho việc nâng cao chất lượng của
hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu.
Ngoài phần mở đầu,phần kết luận và danh sách các tài liệu tham
khảo, chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm ba phần:
Chương 1: Lý thuyết chung.
Chương 2: Phân tích ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt động tín dụng
chứng từ ở ngân hàng công thương chi nhánh cầu giấy.
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động tín
dụng chứng từ ở Ngân hàng Công Thương Cầu Giấy.
Mặc dù vậy, do còn có những hạn chế nhất định trong kiến thức
và kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những thiết sót.Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin thân
thành cảm ơn đến thầy Hoàng Đình Tuấn - giáo viên hướng dẫn thực

tập tốt nghiệp,cô Đặng Mỹ Dung – trưởng phòng xuất nhập khẩu
NHCT Cầu Giấy và các anh(chị) trong phòng xuất nhập khẩu đã hướng
dẫn tận tình cho em hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, em rất mong nhận được những ý kiến phê bình, góp ý
của các thầy cô,các cán bộ ngân hàng và các bạn để giúp em nâng cao
trình độ lý luận cũng như thực tiễn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Lê Đăng Khoa

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG
1.Các hoạt động kinh doanh đối ngoại của ngân hàng thương mại.
Để tập trung vào hoạt động tín dụng chứng từ của NHTM, em xin
phép được điểm qua khái niệm về các hoạt động kinh doanh ngoại hối
khác của NHTM.
1.1.Hoạt động thanh toán chuyển tiền.
Thanh toán chuyển tiền là hoạt động mà trong đó khách hàng
(người trả tiền)yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất
định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu cho người
thụ hưởng(có thể là doanh nghiệp xuất khẩu, hay các nhà cung cấp
dịch vụ).
1.2.Hoạt động thanh toán nhờ thu.
Là phương thức thanh toán trong đó người bán hàng hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng ủy thác
cho ngân hàng của mình thu hộ một số tiền ở người mua trên cơ sở hối
phiếu người bán lập ra.
1.3.Hoạt động kinh doanh ngoại hối.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại chính

là việc mua đi bán lại tiền tệ của các quốc gia khác nhằm thu được lợi
nhuận từ các nguồn sau đây : chênh lệch tỷ giá hối đoái theo thời gian,

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phi giao dịch hối đoái…Ngoại tệ để thực hiện kinh doanh của các
NHTM có thể tồn tại dưới dạng tiền mặt hay chuyển khoản.
Tùy theo yêu cầu của khách hàng, khả năng đáp ứng nhu cầu của các
ngân hàng, sự phát triển của thị trường ngoại hối từng quốc gia….mà
các NHTM thực hiện phương thức kinh doanh nào cho phù hợp.
1.4.Các hoạt động khác.
Ngoài những hoạt động trên đây, NHTM còn thực hiện một số
nhiệm vụ khác như làm trung gian chuyển kiều hối, thực hiện nghiệp
vụ
chuyển tiền nhanh ra nước ngoài, đại lý thẻ tín dụng…
2.Hoạt động tín dụng chứng từ (L/C).
2.1.Khái niệm L/C:
Thư tín dụng ( L/C ) là một cam kết thanh toán của một Ngân
hàng cho người xuất khẩu nếu như người xuất khẩu xuất trình được
một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản và điều kiện
của L/C.
Trong phương thức Thanh toán L/C có các bên tham gia :
+ Người xin mở L/C ( người mua - Applicant )
+ Người bán ( Người hưởng lợi - Beneficiary )
+ Ngân hàng phát hành L/C (Ngân hàng phục vụ người mua - Issuing Bank )
+ Ngân hàng thông báo L/C( Ngân hàng phục vụ người bán - Advising
Bank )
+ Ngân hàng chiết khấu ( Ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá
của người bán sau đó NH này đứng ra đòi tiền NH phát hành L/C )
+ Ngân hàng xác nhận là ngân hàng cam kết thanh toán cho người bán

thay cho NH phát hành L/C .

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quy trình thanh toán thư tín dụng :


(4)
(1) (9) (3) (5) (6)
(2)
(7
(8)
(1). Người nhập khẩu dựa vào hợp đồng mua bán ngoại thương ký với
người xuất khẩu làm đơn xin mở L/C gửi ngân hàng nước mình, yêu
cầu Ngân hàng này mở L/C cho người xuất khẩu hưởng.
(2).Theo đơn xin mở L/C, ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở một
L/C cho người xuất khẩu hưởng, thông qua Ngân hàng nước người xuất
khẩu( Ngân hàng thông báo ).
(3). Ngân hàng xuất khẩu nhận được L/C, xác thực L/C và thông báo
L/C cho người xuất khẩu .
(4). Căn cứ vào nội dung L/C người xuất khẩu thực hiện việc giao
hàng.
(5). Sau khi giao hàng người xuất khẩu gửi bộ chứng từ và lập hối
phiếu.
đòi tiền đến ngân hàng phục vụ mình để yêu cầu thanh toán trả tiền
hay xin chiết khấu bộ chứng từ đó.
(6). Ngân hàng thông báo nhận được bộ chứng từ phải kiểm tra kỹ nội
dung các chứng từ đó, nếu phù hợp thì thanh toán hay chiết khấu.
(7). Ngân hàng thông báo chuyển chứng từ cho ngân hàng phục vụ
người nhập khẩu.


6
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
NH nhập khẩu
NH mở LC
NH xuất khẩu
NH thông báo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(8).Ngân hàng phát hành (L/C) sau khi nhận được chứng từ, tiến hành
kiểm tra kỹ, nếu phù hợp thì thanh toán cho ngân hàng phục vụ người
xuất khẩu.
(9). Ngân hàng phát hành (L/C) thông báo cho người nhập khẩu đã
thanh toán cho người xuất khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu
hoàn lại số tiền này để nhận chứng từ đi lấy hàng.
2.2.Bản chất của L/C
Trong ngoại thương người yêu cầu mở L/C là nhà nhập khẩu còn
người hưởng thụ là nhà xuất khẩu.Như vậy về bản chất L/C là một bức
thư do một ngân hàng viết ra theo yêu cầu của nhà nhập khẩu cam kết
trả cho nhà xuất khẩu một số tiền nhất định, trong một thời gian nhất
định với điều kiện là nhà xuất khẩu phải thực hiện đúng và đầy đủ
những điều khoản quy định trong L/C.
L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp
đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc
lập với hợp đồng này.Một khi L/C đã được mở và đã được các bên
chấp nhận thì dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương
hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên
có liên quan.Điều này hàm ýý, khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng
từ phù hợp về mặt hình thức với những điều khoản quy định trong L/C
thì NHPH phải trả tiền vô điều kiện cho nhà xuất khẩu mặc dù trên
thực tế hàng hóa không hoàn toàn đúng như đã ghi trên chứng từ.Như

vậy việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của
hàng hóa,nếu hàng hóa không khớp với chứng từ thì hai bên mua bán
trực tiếp giải quyết với nhau không liên quan đến NHPH.Chỉ trong
trường hợp chứng từ không phù hợp với các điều khoản của L/C mà
ngân hàng vẫn cứ thanh toán cho người xuất khẩu thì ngân hàng phải

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chịu hoàn toàn trách nhiệm bởi vì người nhập khẩu có quyền từ chối
thanh toán lại tiền cho NHPH.
Như vậy trong giao dịch L/C tất cả các bên tham gia chỉ căn cứ vào
chứng từ mà không hề căn cứ vào hàng hóa dịch vụ hoặc các thực hiện
khác mà các chứng từ có thể có liên quan.
Trong thực tế, một số nhà nhập khẩu có thể sử dụng L/C như là
công cụ dự phòng để cụ thể hóa chi tiết hóa hoặc bổ xung những điều
khoản mà hợp đồng thương mại còn sót, ngoài ra còn để đính chính sửa
chữa những nội dung bất lợi trong hợp đồng ngoại thương đã ký
kết.Tuy nhiên việc làm này chỉ tránh được việc phải mở một L/C cho
nhà xuất khẩu hưởng còn nhà xuất khẩu có thể kiện nhà nhập khẩu ra
tòa trên cơ sở các điều khoản trong hợp đồng
2.3.Các loại L/C.
Trong thanh toán Quốc tế có rất nhiều loại L/C:
+ L/C có thể huỷ ngang ( Revocable L/C )
+ L/C không thể huỷ ngang ( Irrevocable L/C )
+ L/C xác nhận( Confirmed irrevocable L/C
+ L/C có điều khoản đỏ (Red - Clause L/C )
+L/C tuần hoàn ( Revolving L/C )
+L/C dự phòng ( Standby L/C )
+L/C đối ứng ( Reciprocal L/C )
+L/C có thể chuyển nhượng ( Transferable L/C )

+L/C giáp lưng ( Back to back L/C )
+L/C thanh toán dần ( Deffered payment L/C )
+Thư tín dụng có thể hủy ngang ( Revocable Credit ) :
Là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở tín dụng có thể tự ý sửa
đổi hay hủy bỏ bất cứ lúc nào L/C đã phát hành mà không cần báo

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trước cho người hưởng (người xuất khẩu). Tuy nhiên khi hàng hóa đã
giao, ngân hàng mới thông báo lệnh hủy bỏ thì lệnh này không có giá
trị nghĩa là khi đó các ngân hàng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh
toán như đã cam kết, coi như không có việc hủy bỏ này. Loại L/C này
không tạo ra sự cam kết mang tính chất pháp lý về việc thanh toán của
ngân hàng vì vậy quyền lợi của người xuất khẩu không được bảo đảm.
Do đó loại L/C này rất ít được sử dụng. Hiện nay hầu như chỉ còn tồn
tại trên lý thuyết.
+ Thư tín dụng không thể hủy ngang ( Irrevocable L/C ):
Là loại thư tín dụng sau khi đã được mở ra thì ngân hàng mở L/C
không được sửa đổi, bổ xung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của
nó trừ khi có sự thỏa thuận khác của các bên tham gia L/C. L/C không
thể hủy bỏ là loại L/C được áp dụng rộng rãi nhất trong thanh toán
quốc tế. Nó là loại L/C cơ bản nhất.
+Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận ( Confirmed
irrevocable L/C ) :
Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ được, một ngân hàng khác
đứng ra đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Ngân
hàng xác nhận chịu trách nhiệm trả tiền cho người hưởng trong trường
hợp ngân hàng phát hành bị phá sản hay gặp các rủi ro khác nên không
có khả năng thanh toán. Nguyên nhân phát sinh loại L/C này là vì
người hưởng không tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng

phát hành. Họ yêu cầu một ngân hàng khác có khả năng thanh toán xác
nhận L/C đó. Ngân hàng xác nhận có thể do người hưởng chỉ định hay
do ngân hàng phát hành lựa chọn nhưng phải được sự đồng ý của người
hưởng. Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng loại 1 có đủ tín
nhiệm và khả năng thanh toán. Trách nhiệm của ngân hàng xác nhận
giống như ngân hàng mở L/C, do đó ngân hàng mở L/C phải trả thủ tục

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phí xác nhận và có khi phải đặt cọc tiền tới 100% trị giá L/C tại ngân
hàng xác nhận. Do có 2 ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người
xuất khẩu nên thư tín dụng loại này là loại bảo đảm nhất cho người
xuất khẩu.
+Thư tín dụng chuyển nhượng ( Transferable L/C ) :
- Là thư tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó qui định quyền của ngân
hàng trả tiền được trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một
hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Nghĩa là khi
người hưởng thứ nhất không tự cung cấp được hàng hóa mà chỉ là
người môi giới, thì người này có thể chuyển nhượng từng phần hay
toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho người cung cấp hàng hóa
(người hưởng lợi thứ 2). L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng
một lần nghĩa là người hưởng thứ 2 không thể chuyển nhượng cho
người hưởng lợi thứ 3. Sự chuyển nhượng phải được thực hiện theo các
điều khoản của thư tín dụng gốc. Chi phí chuyển nhượng thường do
người hưởng lợi đầu tiên chịu. Việc chuyển nhượng L/C không có
nghĩa là hợp đồng mua bán cũng được chuyển nhượng.
- Người hưởng ban đầu vẫn là người chịu trách nhiệm chính với người
nhập khẩu. Người được chuyển nhượng được phép thay mặt người
hưởng lợi thứ nhất để lập chứng từ hóa đơn giao hàng có liên quan.
Chứng từ này được xem như chứng từ gốc để làm cơ sở nhận tiền.

Hoặc người hưởng lợi thứ nhất có thể lập lại chứng từ trên cơ sở chứng
từ do người được chuyển nhượng lập nên.
- Trường hợp người hưởng lợi thứ hai không giao hàng hoặc không
giao đúng hàng hay chứng từ không hoàn hảo, thì người hưởng thứ
nhất phải chịu trách nhiệm về phía xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
+Thư tín dụng tuần hoàn ( Revolving L/C ) :

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là loại L/C không thể hủy bỏ. Sau khi sử dụng xong hoặc khi đã
hết thời hạn hiệu lực, nó tự động có giá trị như cũ, và cứ như vậy nó
tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện. Thư
tín dụng tuần hoàn được áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán
mặt hàng có khối lượng lớn có quan hệ cung cấp hàng hóa hay dịch vụ
thường xuyên, giao nhiều lần trong năm với số lượng đều đặn. L/C loại
này có tính chất ưu đãi với nhà nhập khẩu, vì nó cho phép nhà nhập
khẩu không bị đọng vốn, cách tuần hoàn này sẽ đơn giản hóa thủ tục
mở L/C. Thư tín dụng tuần hoàn có thể là có tích lũy hay không tích
lũy :
*Thư tín dụng tuần hoàn tích lũy : Cho phép chuyển số dư trong
giai đoạn đầu sang và được sử dụng trong giai đoạn tiếp theo và cứ
như vậy cộng dồn cho đến L/C cuối cùng.
*Thư tín dụng tuần hoàn không tích lũy : Không cho phép chuyển
số dư của giai đoạn đầu sang giai đoạn sau.
Thư tín dụng tuần hoàn theo 3 cách : Tuần hoàn tự động, tuần hoàn
không tự động và tuần hoàn hạn chế.
+Thư tín dụng giáp lưng ( Back to back L/C ) :
Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình, người
xuất khẩu dùng L/C này để làm căn cứ mở một L/C khác cho người
hưởng lợi khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu. L/C

mở sau gọi là L/C giáp lưng.
Nhìn chung, L/C gốc và L/C giáp lưng giống nhau nhưng xét
riêng chúng có những điểm cần phân biệt :
+ Người hưởng lợi (xuất khẩu) của L/C gốc lại là người xin
mở L/C giáp lưng
+ Số chứng từ của L/C giáp lưng phải nhiều hơn L/C gốc.

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Kim ngạch L/C giáp lưng phải nhỏ hơn L/C gốc, khoản
chênh lệch này do người trung gian hưởng dùng để trả chi
phí mở L/C giáp lưng và phần hoa hồng của họ.
+ Thời hạn giao hàng của L/C giáp lưng phải sớm hơn L/C
gốc.
Nghiệp vụ thư tín dụng giáp lưng rất phức tạp, nó đòi hỏi phải có
sự kết hợp khéo léo và chính xác các điều kiện của L/C gốc với L/C
giáp lưng, nhất là các vấn đề liên quan đến vận đơn và các chứng từ
hàng hóa khác. Loại L/C giáp lưng thường được áp dụng trong việc
mua bán chuyển khẩu, tái xuất hay trong trường hợp người mua hàng
của khách nước ngoài nhưng họ không thể mở L/C trực tiếp cho người
ấy hưởng. Vì vậy phải thông qua trung gian đứng ra mua hộ. Để có thể
áp dụng loại L/C này yêu cầu 2 thư tín dụng gốc và giáp lưng phải
được thực hiện thông qua 1 ngân hàng trực tiếp phục vụ nhà xuất khẩu
(theo L/C gốc). Tuy vậy, trong buôn bán giữa ta với các nước khác, khi
sử dụng trung gian, ta có thể áp dụng loại L/C này.
+Thư tín dụng đối ứng ( Reciprocal L/C ) :


Đây là loại L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với
nó đã mở ra. L/C đối ứng được áp dụng trong phương thức mua bán

đổi hàng hay thương mại gia công, nó đảm bảo quyền lợi cho người gia
công hàng kém bởi vì sản phẩm làm ra có đặc điểm riêng do người đặt
hàng qui định nên nhìn chung chỉ có người đặt hàng tiêu thụ. Trong
quan hệ giao dịch này người bán đồng thời là người mua và ngược lại.
Như vậy bên nhập khẩu nguyên liệu mở cho bên xuất khẩu 1 L/C bảo
đảm thanh toán giá trị nguyên liệu nhập khẩu và L/C này chỉ có hiệu
lực khi bên xuất khẩu về phần mình cam kết nhập khẩu lại những thành
phẩm được sản xuất ra từ nguyên liệu đó bằng việc mở lại L/C đối ứng
cho bên xuất khẩu thành phẩm và L/C đối ứng này chỉ có hiệu lực nếu

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành phẩm được sản xuất chính là nguyên liệu cung cấp trên. Vì vậy
trong L/C ban đầu thường được ghi " L/C này chỉ có giá trị khi người
hưởng lợi đã mở lại 1 L/C đối ứng với nó để cho người mở L/C này
hưởng" và trong L/C đối ứng phải ghi câu " L/C này đối ứng với L/C
số mở ngày qua ngân hàng". 2 L/C đối ứng nhau tuy đối tượng
thanh toán khác nhau nhưng các L/C này đều có những điều kiện cơ
bản chung dựa trên cơ sở là hợp đồng thương mại mà 2 bên đã ký. Mỗi
một L/C vừa có tính chất độc lập về đối tượng thanh toán vừa mang
tính chất ràng buộc về nội dung pháp lý của quá trình thanh toán qua
lại đó.
+Thư tín dụng dự phòng ( Stand by L/C ) :


* Định nghĩa:

Thư tín dụng dự phòng là 1 thư tín dụng mà một ngân
hàng ( Ngân hàng phát hành) mở ra theo yêu cầu của khách hàng, trong
đó ngân hàng cam kết sẽ thanh toán cho người thụ hưởng khi người

này xuất trình chứng từ yêu cầu thanh toán và những chứng từ chứng
minh việc không thực hiện những nghĩa vụ của người yêu cầu mở thư
tín dụng, với điều kiện còn trong thời hạn hiệu lực của L/C.
Như vậy trong thư tín dụng dự phòng sẽ bao gồm 3 hợp đồng độc lập
Hợp đồng giữa người mở và người thụ hưởng( HĐ mua bán - HĐ dịch
vụ)
Hợp đồng giữa người mở và ngân hàng phát hành
Hợp đồng giữa ngân hàng phát hành và người thụ hưởng
3.Tỷ giá và các vấn đề liên quan.
3.1.Lý thuyết về tỷ giá hối đoái.
3.1.1.Khái niệm:
Khái niệm 1:tỷ giá hối đoái là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ nước này thể
hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước kia

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
VD:một chiếc xe hơi Anh bán với giá 20000 USD nhưng có thể thanh
toán bằng đồng VN,một nhà nhập khẩu xe của Việt Nam đã mua chiếc
xe với giá 320000000 VND.Như vậy 1 USD có giá trị 16000 VND hay
tỷ giá hối đoái giữa VND và USD là 15000/1.
Khái niệm 2:tỷ giá hối đoái là sự so sánh tương quan giá trị giữa hai
đồng tiền của hai quốc gia đây là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của
hai nước.
VD: một chiếc quần ở Việt Nam có giá 300000 VND,cũng chiếc áo đó
ở Mỹ có giá 30 USD trong cùng thời điểm.Trong trường hợp này tỷ giá
hối đoái là USD/VND=30/300000=1/10000.
Khái niệm trên đây ra thấy :tỷ giá hối đoái cho biết tương quan sức
mạnh kinh tế của hai quốc gia.
3.1.2.các phương pháp yết giá (2 phương pháp).
Phương pháp yết giá gián tiếp: là phương pháp lấy đồng nội tệ

làm đơn vị để so sánh với đồng tiền ngoại tệ.Hiện nay một số nước
trên thế giới sử dụng phương pháp này như: Anh, úc ,Mỹ….
R(i/j)( 1.i=x.j( 1 nội tệ =x ngoại tệ
Trong đó : đồng i là đồng tiền nội tệ còn gọi là đồng tiền yết giá
đồng j là đồng ngoại tệ còn gọi là đồng tiền định giá.
Phương pháp yết giá trực tiếp: là phương pháp lấy đồng tiền ngoại tệ
làm đồng tiền yết giá còn đồng nội tệ là đồng định giá.Hầu hết các
nước còn lại sử dụng cách yết giá này.
Theo nghị định số ND63/1998 của chính phủ Việt Nam thì tỷ giá
hối đoái là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng tiền tệ của
Việt Nam.Như vậy Việt Nam sử dụng phương pháp yết giá trực tiếp.

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.Các loại tỷ giá.
Tỷ giá hối đoái chính thức:là tỷ giá hối đoái do ngân hàng trung
ương thông báo chính thức nó phản ánh chính thức về giá trị của đồng
nội tệ.Tỷ giá này là cơ sở cho các ngân hàng thương mại xác định tỷ
giá kinh doanh và tính toán các quan hệ trao đổi như thuế xuất khẩu
nhập khẩu,trả nợ nước ngoài.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá hối đoái được sử dụng hàng
ngày trong các hoạt động giao dịch.Tỷ giá này chỉ phản ánh tỷ lệ trao
đổi tuyệt đối giữa các đồng tiền mà không hề đề cập đến tương quan
sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa hai đồng
tiền được điều chỉnh bởi chỉ số giá cả giữa hai nước.Tỷ giá thực phản
ánh tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
E
PPP
=E*P

t
/P
h

Trong đó E:tỷ giá hối đoái danh nghĩa đồng nội tệ trên đồng
ngoại tệ
P
t
:giá cả hàng hóa trung bình ở nước ngoài thông
thương lấy chỉ số CPI
P
h
:giá cả hàng hóa trung bình ở trong nước thông
thương lấy chỉ số CPI
E
PPP
: tỷ giá hối đoái thực.
Tỷ giá hối đoái trung bình danh nghĩa: là chỉ tiêu phản ánh sự
thay đổi giá trị danh nghĩa mà một đồng tiền đối với các đồng tiền
khác mà nó có quan hệ thương mại.
Tỷ giá hối đoái kinh doanh:là tỷ giá hối đoái do các ngân hàng
thương mại công bố áp dụng trong các hoạt động kinh doanh ngoại
tệ.Tỷ giá này có hai loại: tỷ giá mua(buying rate), tỷ giá bán(selling
rate).Các tỷ giá này có sự phân biệt giữa các hình thức tiền tệ.

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ giá hối đoái chéo:về cơ bản đây là kỹ thuật tính toán các loại
tỷ giá mà đồng tiền của nước đó chưa chuyển đổi trên thị trường ngoại
hối quốc tế thông qua một đồng tiền khác làm trung gian.Bằng phương

pháp này chúng ta có thể tính toán một cách trực tiếp các loại tỷ giá
trao đổi cũng như dự đoán được xu hướng vận động của tỷ giá thông
qua tương quan cung cầu ngoại tệ hà hoạt động kinh doanh chênh lệch
ngoại hối.
Tỷ giá hối đoái xuất khẩu và nhập khẩu:là tỷ giá hối đoái dùng
trong hoạt động xuất nhập khẩu, nhập khẩu để các nhà kinh doanh
xuất, nhập khẩu tính toán tỷ giá sao cho có lợi nhất.
Tỷ giá hối đoái thị trường tự do hay tỷ giá hối đoái “chợ đen”: là
tỷ giá hối đoái không chính thức hình thành trên thị trường tự do.có
thể nói những nghiên cứu đã chỉ rõ tỷ giá hối đoái thị trường tự do là
tỷ giá hối đoái phản ánh sát thực quan hệ cung cầu trên thị trường.
3.3.Các yếu tố tác động lên quá trình hình thành tỷ giá.
Lạm phát: là nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái theo chênh lệch
lạm phát.Lýý thuyết ngang giá sức mua—PPP chỉ ra sự vận động trong
trung dài hạn của tỷ giá.Về cơ bản nếu chênh lệch lạm phát giữa 1
quốc gia tăng(giảm) thì tỷ giá hối đoái tăng(giảm) tương ứng với các
yếu tố khác không đổi.
I
VND
=I
USD
+ E
*
VND/USD
– E
VND/USD
E
VND/USD
Trong đó I
VND

,I
USD
là lạm phát của VN,USD
E
*
VND/USD
là tỷ giá kỳ vọng trong tương lai
E
VND/USD
là tỷ giá hối đoái

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lãi suất: là yếu tố tác động trực tiếp trên nhiều loại thị trường như :
thị trường tiền tệ,thị trường vốn.Đặc biệt thị trường ngoại hối sẽ cân
bằng khi các khoản tiền gửi của mỗi loại tiền đều có tỷ suất sinh lời kỳ
vọng như nhau.Lý thuyết ngang bằng lãi suất (IRP-Interest rate
rarity)đã chứng minh mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và tỷ giá hối
đoái thông qua công thức:
R
VND
= r
USD
+ E
*
VND/USD
-

E
VND/USD

E
VND/USD
Trong đó r
USD
,r
VND
là lãi suất của USD,VN.
Về cơ bản, nếu chênh lệch lãi suất giữa hai quôc gia(VN và Mỹ)
tăng(giảm) thì tỷ giá hối đoái tăng(giảm) tương ứng với các yếu tố
khác không đổi.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế:khi tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
tăng thì người dân có xu hướng thích dùng hàng ngoại hơn làm cho cầu
ngoại tệ tăng cao lúc đó tỷ giá hối đoái sẽ có xu hướng tăng tương
đối.Nhưng tỷ giá tăng bao nhiêu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nữa
như: sự can thiệp của các lực lượng trên thị trường và chính phủ.
Trạng thái của cân bằng thanh toán: nếu cán cân thanh toán của
một nước thặng dư thì cầu ngoại tệ có xu hướng giảm so với cung nên
tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi.
Hiệu ứng “bầy đàn” – một biểu hiện của quy luật tâm ly: tỷ giá
hối đoái có những bước đi ngẫu nhiên mà các quy luật kinh tế khó thể
nghiên cứu chính xác.hiệu ứng “bầy đàn” tác động liên tục đến sự hình
thành tỷ giá,nó tạo nên công cụ cho người đầu cơ ngoại tệ.Lòng tin của
các nhà đầu tư,các nhà kinh doanh ngoại tệ và người dân sẽ quyết định
đến sự hình thành tỷ giá.

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.4.Các chế độ tỷ giá hối đoái.
Chế độ tỷ giá hối đoái cố định: là chế độ tỷ giá hối đoái theo đó

ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm giữ cho
tỷ giá hối đoái cố định ở mức mà họ cho là phù hợp với các nền tảng
cơ bản của nền kinh tế.
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi: là chế độ tỷ giá hối đoái theo đó
ngân hàng trung ương không can thiệp vào thị trường ngoại hối và tỷ
giá hối đoái được xác định và vận động một cách tự do trên thị trường.
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự quản lý: : là chế độ tỷ giá
hối đoái theo đó các lực lượng thị trường quyết định sự hình thành và
vận động của tỷ giá hối đoái,đồng thời ngân hàng trung ương có can
thiệp vào thị trường nhưng không làm thay đổi xu hướng vận động quá
mức của tỷ giá.
4.Rủi ro tỷ giá trong hoạt động tín dụng chứng từ.
4.1.Khái niệm rủi ro tỷ giá.
Theo quan niệm của các học giả Mỹ “rủi ro là sự bất trắc có thể
đo lường được” “rủi ro là tổng hợp của những sự ngẫu nhiên có thể đo
lường bằng xác suất”. Rủi ro thường được đo lường bằng độ chênh
lệch giữa lợi nhuận thực tế với mức lợi nhuận dự kiến. Đối với ngân
hàng rủi ro có thể hiểu là mối đe dọa bị tổn thất một phần vốn của
mình và không đạt được thu nhập hay đòi hỏi các khoản chi phí bổ
xung để thực hiện các nghiệp vụ tài chính nhất định.
Rủi ro tỷ giá phát sinh khi ngân hàng kinh doanh mua bán cho
chính mình hay nói cách khác rủi ro tỷ giá là rủi ro xuất hiện khi có sự
dịch chuyển tỷ giá của các ngoại tệ mà NHTM giữ dưới dạng tài sản

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có,tài sản nợ hoặc cả hai tức là tạo trạng thái ngoại hối mở(open or
unhedged position) để đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá thay đổi
4.2.Nguồn phát sinh rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại
hối nói chung và họat động tín dụng chứng từ nói riêng.

Nhà kinh doanh ngoại hối chỉ chịu rủi ro tỷ giá khi duy trì trạng
thái ngoại hối mở (open position ).Trạng thái ngoại hối mở của một
ngoại tệ là chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ (nội và ngoại
bảng)của ngoại tệ đó tại một thời điểm.Tất cả các giao dịch làm phát
sinh sự chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ(hiện tại và tương lai)
đều tạo ra trạng thái ngoại tệ,trong đó thông qua giao dịch mua bán là
chủ yếu.Chính vì vậy,trong thực tế chỉ cần quản lý tốt trạng thái mua
bán ngoại tệ cũng đủ để ngăn ngừa rủi ro tỷ giá phát sinh.
Đối với mỗi ngoại tệ,tại một thời điểm nếu tổng tài sản có lớn
hơn tổng tài sản nợ(nội và ngoại bảng) thì ngoại tệ đó ở trạng thái
trường.Khi đồng tiền này lên giá làm phát sinh lãi ngoại hối,và ngược
lại khi đồng tiền nàygiảm giá sẽ phát sinh lỗ ngoại hối.Nếu tổng tài
sản có nhỏ hơn tổng tài sản nợ thì ngoại tệ đó ở trạng thái đoản,khi
đồng tiền này lên giá sẽ phát sinh lỗ ngoại hối và ngược lại khi đồng
tiền này giảm giá sẽ phát sinh lãi ngoại hối.
Tóm lại,nếu không duy trì trạng thái ngoại hối mở thì nhà kinh doanh
không chịu rủi ro tỷ giá hoặc duy trì trạng thái ngoại hối mở nhưng tỷ giá không
biến động thì rủi ro tỷ giá cũng không phát sinh.Tuy nhiên,một thực tế là: đã là
nhà kinh doanh ngoại hối thì động cơ kiếm lãi chủ yếu thông qua việc tạo trạng
thái và tỷ giá biến động càng nhanh, càng mạnh, càng khó dự đoán thì cơ hội
kiếm lãi dành cho nhà kinh doanh càng nhiều.5.Vai trò của hoạt động kinh
doanh ngoại tệ nói chung và của L/C nói riêng.

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5.1.Đối với hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Trước đây khi Việt Nam chỉ đặt quan hệ ngoại giao và thương
mại với các nước phe XHCN(tức có cùng chế độ chính trị) và phát
triển kinh tế theo mô hình các nước XHCN.Ngân hàng nhà nước thực
hiện độc quyền trong quản lý ngoại thương ngoại hối(nghiêm cấm mọi

hành vi tàng trữ,mua bán, kinh doanh ngoại tệ vàng), tất cả các hành vi
này đều được thực hiện qua ngân hàng ngoại thương trung ương.
Tỷ giá trong thời gian này cũng được thực hiện độc quyền do nhà nước
áp đặt.Và lúc này nhà nước áp đặt một cơ chế đa tỷ giá: tỷ giá giữa các
nước trong phe XHCN được thực hiện theo các hiệp định, còn với các
nước ngoại phe XHCN thì đơn phương tuyên bố tỷ giá bằng cách tính
tỷ giá dựa vào đồng Rupee của ấn độ.
Chính cách làm này của Ngân Hàng Nhà Nước khiến cho hoạt
động kinh doanh ngoại tệ không trở thành một hoạt động phục vụ cho
hoạt động kinh doanh đối ngoại.Tỷ giá trong thời gian này chỉ là một
công cụ bút toán, kê biên tài sản mà thôi.Sau đại hội Đảng VI, ngân
hàng nhà nước thực hiện cơ chế một tỷ giá: tỷ giá này không cố định
mà điều chỉnh linh hoạt theo cơ chế thị trường.Việt Nam không ngừng
mở rộng quan hệ kinh doanh đối ngoại một mặt do chủ trương, chính
sách của nhà nước, mặt khác do tác động mạnh mẽ của xu hướng toàn
cầu hóa.Do vậy, hoạt động kinh doanh đối ngoại của ngân hàng cũng
không ngừng được mở rộng.Sự giao lưu hàng hóa không còn bị giới
hạn bởi thị trường được mở rộng hơn bao giờ hết Khi các hoạt động
kinh doanh đối ngoại khác của ngân hàng như: nhờ thu,tín dụng chứng
từ, chuyển tiền…phát triển,nhu cầu ngoại tệ cũng tăng lên rất nhiều cả
về số lượng và chủng loại.Và ngược lại, khi hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của một NHTM phát triển tốt thì đó cũng là một yếu tố quan

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trọng thu hút nhiều khách hàng hơn nữa đặt quan hệ kinh doanh đối
ngoại với ngân hàng mình.
5.2.Đối với ngân hàng.
Thông qua hoạt động kinh doanh ngoại tệ ngân hàng có thể thu
được những khoản lợi nhuận đáng kể từ: lợi nhuận kinh doanh chính từ

hoạt động này và các khoản phí phát sinh xoay quanh hoạt động này,
đồng thời tăng cường sức mạnh khả năng phòng chống rủi ro, khả năng
cạnh tranh của ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ một mặt đảm bảo chắc chắn việc
thực hiện thanh toán cho các khách hàng của ngân hàng giữa cac nước
được trôi chảy, thỏa mãn tối đa nhu cầu càng cao của khách hàng, mặt
khác góp phần tích cực vào việc đa dạng hóa các loại hình nghiệp vụ
của ngân hàng(phát triển các hình thức thanh toán quốc tế, bảo lãnh và
các nghiệp vụ khác)
Cùng với các hoạt động kinh doanh đối ngoại khác,kinh doanh
ngoại tệ đã góp phần không nhỏ cho các ngân hàng trong nước, các
ngân hàng ở các quốc gia khác nhau trên thế giới có quan hệ hợp tác
kinh doanh với nhau và trở thành bạn hàng lâu năm của nhau.
5.3.Đối với nền kinh tế.
Kinh doanh ngoại tệ ra đời và phát triển theo sát sự đòi hỏi của
hoạt động thương mại quốc tế.Ngân hàng cung cấp vốn ngoại tệ cho
các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ nhu cầu sản
xuất trong nước và xuất khẩu hàng hóa, mở rộng thị trường.Ngân hang
sẽ đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho doanh nghiệp cả trong những lúc thị
trường sẵn ngoại tệ cũng như khi thị trường khan hiếm để doanh
nghiệp có thể thanh toán đúng hạn với đối tác của mình.

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ vì thế đã tạo điều kiện thuận lợi cho
thương mại quốc tế phát triển.Đặc biệt, đối với một nước đang trong quá trình
hội nhập quốc tế như Việt Nam, hoạt động kinh doanh ngoại tệ góp phần thúc
đẩy mở rộng mối quan hệ kinh tế nội địa với kinh tế thế giới bên ngoài,dần
khẳng định và nâng cao vị thế quốc gia trên thế giới.


22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ
ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Ở NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦU GIẤY.
1.Thực trạng hoạt động tín dụng chứng từ tại NHCT Cầu Giấy.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói chung và hoạt động tín dụng
chứng từ nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của tỷ giá.Đặc
biệt đối với một ngân hàng mới thành lập như NHCT cầu giấy, một
đơn vị mà lượng dự trữ ngoại tệ chưa nhiều.Thực tế doanh thu từ hoạt
động kinh doanh ngoại tệ nói chung và hoạt động tín dụng chứng từ
nói riêng đã chứng minh nguồn thu từ chênh lệch tỷ giá chiếm một tỷ
trọng không nhỏ trong tổng thu về kinh doanh ngoại tệ.Bên cạnh công
tác đầu tư tín dụng chi nhánh đã tăng cường mở rộng đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh đối ngoại đến nay đã mở trên 200L/C nhập trên 50
L/C xuất với giá trị khoảng 35triệu USD. Phục vụ kịp thời các đơn vị
kinh doanh xuất nhập khẩu làm tốt nhiệm vụ thanh toán quốc tế trực
tiếp với nước ngoàI của chi nhánh cấp 1 được giao.
Bên cạnh việc hoàn thiện những nghiệp vụ đã có như mua bán
ngoại tệ nghiệp vụ tín dụng chứng từ thanh toán séc…thì phòng kinh
doanh đối ngoại đã mở rộng và phát triển thêm các dịch vụ mới như
dịch vụ chuyển tiền thanh toán nhanh Western Union đồng thời làm tốt
công tác tư vấn cho khách hàng liên quan đến thanh toán quốc tế.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của phòng thanh toán xuất
nhập khẩu 3 tháng đầu năm 2007:

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Loại sản phẩm Tháng 3 năm 2007 3 tháng năm 2007
Số món Số tiền Số món Số tiền

L/C nhập 0 - 17 1431992
Nhờ thu 5 225397.2 9 300225.9
TTR 16 430446.3 49 843695.6
L/C xuất 0 - 0 -
Nhờ thu 0 - 1 2082.28
Bảo lãnh 9 1986081.2 65 30591468.
Theo bảng trên ta thấy tình hình hoạt động 3 tháng đầu năm 2007 của
NHCT cầu giấy là khá tốt.cụ thể:
L/c nhập 3 tháng đầu năm là 17 món với giá trị là 1431992.14
tăng115,46% giá trị so với cùng kỳ năm trước,nhưng số món lại giảm 4
món.Điều đó cho thấy những món của L/C đã ngày càng có giá trị,
Nhờ thu nhập 3 tháng đầu năm là 9 món với giá trị là 300225.9 trong
khi 3 tháng đầu năm 2006 là 14 món với giá trị là 615781.5 như vậy là
đã giảm cả về giá trị và số món cụ thể là 51% giá trị và 5 món.
Nhờ thu xuất 3 tháng đầu năm 2007 là 1 món với giá trị 2082.28 trong
khi 3 tháng đầu năm 2006 là 88719.6 với 5 món như vậy là đã giảm
97% một trong những lý do là chu trương ngân hàng chuyên dần sang
các dịch vụ khác.
Nghiệp vụ bao lãnh của ngân hàng cũng chiếm một phần rất lớn vớí
30591468.399 với tổng số 65 món như vậy đã tăng 68% so với cùng kỳ
năm trước.
Kết quả hoạt động:
Mặc dù mới đi vào hoạt động đồng thời vấp phải sự cạnh tranh gay
gắt từ phía các ngân hàng khác nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán
bộ công nhân viên, NHCT cầu giấy đã đạt được mức đầu tư tín dụng

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng trưởng cao nhất toàn hệ thống.Cụ thể, ngân hàng đã đạt được một
số chỉ tiêu như sau:

• Chỉ tiêu lợi nhuận hạch toán nội bộ tính đến hết năm 2006 đạt
105%
• Chỉ tiêu dư nợ cho vay và đầu tư đạt 700460.00 triệu đồng vượt
kế hoạch 50.460.00 triệu đồng chỉ tiêu huy động vốn đạt 112%
kế hoạch Trung ương giao.
2.Áp dụng mô hình để phân tích.
Ta sẽ xem xét sự tác động của tỷ giá tác động tới hoạt động tín
dụng chứng từ ở ngân hàng công thương chi nhánh cầu giấy thông qua
một số mô hình kinh tế lượng với các chuỗi số liệu sau:
Chuỗi số liệu về kết quả doanh thu của hoạt động tín dụng chứng
từ ở ngân hàng công thương chi nhánh cầu giấy từ tháng 1 năm 2004
đến tháng 3 năm 2007
Chuỗi số liệu về tỷ giá xuất và tỷ giá nhập của các đồng ngoại tệ
như USD, EURO, JPY từ tháng 1 năm 2004 đến tháng 2 năm 2007.
chỉ số giá tiêu dùng của VN từ năm 2004 đến tháng 3 năm 2007.
2.1.Ta xem xét đến L/C xuất.
Dạng hàm lý thuyết:
Ta sẽ phân tích LC xuất phụ thuộc vào chỉ số giá tiêu dùng, tỷ
giá xuất đồng USD, tỷ giá xuất JPY, tỷ giá xuất EUR
Mô hình:
LCX=LCX(USDX,JPYX,EURX,CSGTD)
Trong đó LCX là giá trị LC xuất
USDX là tỷ giá xuất đồng đô la mỹ.
JPYX là tỷ giá xuất đồng yên nhật.

25

×