Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.08 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời mở đầu
Ngân hµng lµ mét tỉ chøc tµi chÝnh trung gian víi nhiệm vụ là kênh chuyển vốn,
dẫn vốn trong nền kinh tế. Trong đó, Ngân hàng thơng mại là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt, có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy các thành phần kinh
tế phát triển . Ngân hàng giúp vốn trong nền kinh tế chu chuyển một cách trôi chảy,
điều hoà giữa cung, cầu về vốn. Do đó, mối quan hệ giữa Ngân hàng với các thành
phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, với khách hàng rất gắn bó, có tác động qua
lại lẫn nhau.
Nh vậy, quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng (đặc biệt là các Doanh
nghiệp) ngày càng gắn bó, tơng tác lẫn nhau. Doanh nghiệp không trả đợc nợ đến hạn,
doanh thu của Ngân hàng giảm, ảnh hởng đến việc cho doanh nghiệp khác vay vốn,
ảnh hởng đến sự tồn tại của Ngân hàng. Để tránh đợc rủi ro tín dụng này, trong quá
trình thẩm định cho vay, Ngân hàng cần nâng cao chất lợng trong khâu phân tích đánh
giá tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng khâu quyết định xem
doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn của Ngân hàng hay không.
Qua quá trình thực tập tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh, em
đà chọn đề tài: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh.
Kết cấu của Chuyên đề nh sau:
Chơng 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân
hàng thơng mại.
Chơng2: Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại
NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn
tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh.

1



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng I:
Lý luËn chung về phân tích tài
chính doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thơng mại.
1.1. Sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân
hàng thơng mại.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và công cụ cho phép
thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý Doanh
nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của Doanh nghiệp,
đánh giá rủi ro, mức độ, chất lợng và hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp đó.
Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ với vai trò vừa là ngời cung cấp vốn, vừa là ngời tiêu thụ vốn của khách hàng. Tuy
nhiên, ngân hàng không đơn thuần chỉ là một trung gian giữa ngời gửi tiền và ngời vay
tiền mà vấn đề còn phức tạp hơn nhiều. Khi ngân hàng cho vay, họ phải có cơ sở để tin
rằng khách hàng sẽ và có khả năng trả nợ, nếu ngân hàng không có cơ sở để tin vào
điều đó thì quan hệ tín dụng sẽ không xảy ra. Do vậy việc phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp vay vốn là khâu cơ bản nhất trong nghiệp vụ cho vay tại các Ngân
hàng thơng mại.
Cho vay cũng tơng tự nh cho thuê một tài sản chẳng hạn nh xe cộ, thiết bị... Sự khác
biệt ở đây là cho thuê tiền. Bên cho vay ( ngân hàng ) cho thuê một khoản tiền và ngợc
lại sẽ nhận đợc một khoản trả tiền thuê dới dạng lÃi suất. Điều này là rất quan träng bëi
nã sÏ chđ u tËp trung vµo thùc tế là tiền, cũng nh xe cộ hay các tài sản khác, đều phải
hoàn trả vào cuối thời hạn vay đà thỏa thuận, nếu không hoàn trả đợc thì món vay này
sẽ chuyển thành nợ khó đòi ( có thể hiểu nợ khó đòi là sự mất vốn của ngời cho vay
chứ không nhất thiết là sự thua lỗ của ngời vay bởi một ngời có nợ khó đòi có thể có
tiền để trả nhng không muốn trả ).Trên thực tế, cho vay thì dễ nhng thu lại tiền thì khã.
ChØ cã thĨ cho vay khi kh«ng cã bÊt cø nghi ngại gì trong việc hoàn trả, do vậy công
tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn là cần thiết để các Ngân hàng
thơng mại đánh giá chính xác về năng lực tài chính của khách hàng từ đó đa ra quyết

định cho vay hợp lý, đảm bảo hiệu quả đồng vốn của ngân hàng.
Với lý luận trên, ta có thể thấy vai trò của việc phân tích tình hình tài chính trong
hoạt động cho vay tại các ngân hàng là:
Thứ nhất, thông qua việc phân tích tài chính Doanh nghiệp, Ngân hàng có thể t vấn
kịp thời cho các Doanh nghiệp về quyết định tài chính nhằm tháo gỡ khó khăn, ổn định
và phát triển Doanh nghiệp. Phân tích, đánh giá tài chính Doanh nghiệp trong Ngân
hàng góp phần kiểm tra lại tính trung thực của việc kiểm tra tài chính nội bộ. Từ đó,
chủ doanh nghiệp có cái nhìn khách quan hơn về nội lực Doanh nghiệp mình. Nh vậy,
phân tích tài chính doanh nghiệp có thể đánh giá đợc rủi ro của Doanh nghiệp, đặc biệt
là rủi ro về khả năng thanh toán ở hiện tại và tơng lai, và quyết định cho Doanh nghiệp
có nên vay không và mức độ tủi ro mà Ngân hàng gánh chịu khi chấp nhận cho Doanh
nghiệp vay, cho vay với số lợng là bao nhiêu. Có thể đa ra những nhận định tinh tế hơn
nh mục đích vay vèn cđa doanh nghiƯp cã thùc sù trung thùc không( thông qua phân
tích nhu cầu vốn và khả năng vốn hiện tại của doanh nghiệp).
Thứ hai, phân tích tài chính không chỉ giúp Ngân hàng đa ra những quyết định
đúng đắn khi tiến hành xét duyệt các khoản cho vay mà còn trong cả quá trình cho vay.
Trong thời h¹n cho vay, Doanh nghiƯp vÉn cã nghÜa vơ cung cấp cho Ngân hàng các
báo cáo tài chính, các thông tin về tình hình tài chính của mình, qua đó, Ngân hàng có
thể phát hiện những dấu hiệu xấu về tình hình tài chính của doanh nghiệp đó và thu hồi
các khoản vay trớc hạn.
Ngoài ra, qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp còn giúp Ngân hàng xây dựng
kế hoạch cho vay, trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của
mỗi doanh nghiệp, Ngân hàng có thể đánh giá nhu cầu vốn ngắn hạn, trung và dài
hạn... Từ đó có chiến lợc huy động vốn phù hợp, tránh lÃng phí và đạt hiệu quả cao
nhất. Đồng thời, Ngân hàng có thể biết đợc xu hớng phát triển của từng giai đoạn, từng
lĩnh vực kinh tÕ, lËp kÕ ho¹ch cung cÊp tÝn dơng híng vào lĩnh vực có khả năng phát

2



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

triĨn m¹nh trong tơng lai. Xây dựng kế hoạch tín dụng phù hợp sẽ giúp Ngân hàng
nâng cao hiệu quả cho vay, đem lại lợi nhuận cao cũng nh góp phần thực hiện chính
sách phát triển kinh tế của Nhà nớc.
1.2. Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn.
1.2.1. Các thông tin đợc sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, mô tả thực trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó. Kết cấu của bảng đợc chia làm hai
phần: phần tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc
quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành
các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
Bảng cân đối tài sản là một t liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân tích đánh
giá đợc tổng quát tình hình tài chính, khả năng thanh toán, cơ cấu vốn và trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài
chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại những thời kỳ
nhất định. Nó cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về sử dụng vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời, nó cũng giúp nhà phân tích so sánh đợc doanh thu và số tiền
thực nhập quỹ khi bán hàng, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ
để vận hành Doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho
biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc của Doanh nghiệp đó.
1.2.1.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và
sử dụng tiền ph¸t sinh trong kú b¸o c¸o cđa doanh nghiƯp.
B¸o c¸o lu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin giúp ngời sử dụng đánh giá khả
năng tạo tiền của doanh nghiệp, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, phân

tích mối quan hệ giữa lợi tức ròng và lu chuyển tiền tệ ròng, dự đoán trong tơng lai lợng tiền mang lại từ các hoạt động của Doanh nghiệp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Lu chuyển từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Có hai phơng pháp lu chuyển tiền tệ: phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp,
mỗi phơng pháp có u điểm riêng.
1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản
xuất, kinh doanh cha có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời, giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính cha đợc trình bày, giải thích rõ
ràng, cụ thể nh các thông tin về đặc ®iĨm ho¹t ®éng cđa doanh nghiƯp , chÕ ®é kÕ toán
áp dụng, tình hình và lý do biến động một số tài sản và nguồn vốn quan trọng...
1.2.2. Các phơng pháp đợc sử dụng trong phân tích tài chính.
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhng trên thực
tế, ngời ta thờng sử dụng phơng pháp so sánh và phơng pháp tỉ lệ.
1.2.2.1. Phơng pháp so sánh:
Để áp dụng phơng pháp so sánh cần đảm bảo tính có thể so sánh đợc của các chỉ
tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chính xác và đơn vị
tính toán...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh đợc

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


chän lµ gèc thời gian và không gian, kỳ phân tích đợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế
hoạch, giá trị so sánh có thể đợc lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình
quân. Nội dung so sánh gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này và sè thùc hiƯn kú tríc ®Ĩ thÊy râ xu híng thay
đổi về tài chính doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của Doanh
nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của Doanh nghiệp với số liệu của ngành, của các Doanh
nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của Doanh nghiệp mình đang phân tích tốt
hay xấu, đợc hay cha đợc.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số lợng tuyệt đối và số tơng đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.2.2 Phơng pháp tỷ lệ:
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính trong
các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các đại lợng tài chính . Về nguyên tắc, phơng pháp
tỷ lệ yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình
hình tài chính tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ doanh nghiệp với giá
trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đựơc phân thành các
nhóm đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn
và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng
sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, ngời phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích tài chính của
mình.
1.2.3. Nội dung công tác phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn.
Khi Doanh nghiệp vay vốn, điều mà Ngân hàng quan tâm nhất là khả năng thanh
toán và trả nợ của khách hàng (DN) vay vốn. Do đó, khi phân tích tài chính, Ngân hàng

quan tâm nhiều hơn tới việc đánh giá rủi ro thanh toán của Doanh nghiệp. Tức là phân
tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu nợ, báo cáo lu chuyển tiền tệ cũng nh
trạng thái tài chính của Doanh nghiệp nhằm đánh giá rủi ro trong tơng lai. Do đó Ngân
hàng đặc biệt quan tâm tới việc phân tích khái quát một số chỉ tiêu tài chính trung gian
và cuối cùng trong báo cáo kết quả kinh doanh.
1.2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh đối với
Doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng:
Mục tiêu của phân tích này là xác định, phân tích mối liên hệ và đặc điểm các chỉ
tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số niên độ kế
toán liên tiếp và với số liệu trung bình của nghành (nếu có) với các Doanh nghiệp khác.
Từ đó mà đánh giá đợc một phần của xu hớng giai đoạn tiếp theo của Doanh nghiệp, có
thể giúp Ngân hàng tránh đựơc những rủi ro không có khả năng thanh toán của Doanh
nghiệp do xu hớng hoạt động kinh doanh không tốt của Doanh nghiệp.
a. Các chỉ tiêu đà đợc chuẩn hoá trong mẫu bảng phân tích nh sau:
Năm N
Chỉ tiêu

Năm N-1
Lợng
Tỷ trọng

1.Doanh thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
Trong đó:KHTSCĐ
3.LÃi gộp

4

Lợng


Tỷ trọng

Năm N/ Năm
N-1
Lợng
Tỷ träng


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

4.Chi phÝ b¸n hàng
và quản lý
Trong đó:
- KHTSCĐ
- LÃi vay
5. LÃi trớc thuế và
lợi tức vay
6.LÃi trớc thuế
-Thuế( TNDN)
7.LÃi sau thuế
8.LÃi không chia
b. Nhóm chỉ tiêu về tình hình tài chính và khả năng thanh toán:
Đây là nhóm chỉ tiêu mà không riêng gì Ngân hàng mà rất nhiều đối tợng khác
quan tâm tới, bất kỳ đối tợng nào có liên quan đến Doanh nghiệp nh: các nhà đầu t, các
cán bộ công nhân viên... Phân tích tình hình thanh toán của Doanh nghiệp đối với các
khoản nợ trớc đây rất quan trọng vì nó phản ánh đợc phần nào mức độ tín nhiệm hay sự
sẵn sàng chi trả của Doanh nghiệp trong việc thực hiện các nghĩa vụ nợ và khả năng tài
chính của nó. Một Doanh nghiệp có lịch sử thanh toán lành mạnh, sòng phẳng sẽ an
toàn hơn một Doanh nghiệp luôn có nợ khó đòi hay quá hạn. Nếu có nợ khó đòi, nợ
quá hạn thì nguyên nhân khách quan hay chủ quan, bất khả kháng hay không.

- Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn:
Tài sản lu động và đầu t tài chính ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =

Nợ ngắn hạn
Hoặc =

Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đo lờng khả năng mà các tài sản có lu động có
thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.Nếu hệ số này cao, có thể
đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị của TSLĐ.Điều đó thể hiện
tiềm năng thanh toán cao so với nghĩa vụ phải thanh toán. Tuy nhiên, một DN có hệ số
KNTT nợ ngắn hạn quá cao cũng có thể DN đó đà đầu t quá mức vào tài sản hiện hành,
một sự đầu t không mang lại hiệu quả. Mặt khác, trong toàn bộ tài sản lu động của
doanh nghiệp, khả năng chuyển hoá thành tiền của các bộ phận là khác nhau. Khả
năng chuyển hoá thành tiền của bộ phận hàng tồn kho thơng đợc coi là kém nhất. Do
vậy, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn, có thể sử dụng hệ số khả
năng thanh toán nhanh.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh:
Tiền + ĐTTC ngắn hạn + Phải thu
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này có u điểm hơn chỉ tiêu ở trên là đà loại đợc sự ảnh hởng của hàng hoá
tồn kho ( phần dự trữ) đến khả năng thanh toán sao cho nhanh hơn của tài sản lu động,
bởi vì, nếu cơ cấu hàng hóa tồn kho trong tổng tài sản lu động lớn thì sẽ làm cho hệ số
thanh toán ngắn hạn lớn nhng không ảnh hởng gì đến hệ số thanh toán nhanh, vì thanh
toán nhanh cần ít thời gian hơn thanh toán ngắn hạn, thanh toán ngắn hạn cần có việc
chuyển đổi của hàng hoá tồn kho mà thời gian của việc chuyển đổi này nhanh hay

chậm lại còn tuỳ thuộc vào từng nghành nghề, hàng hoá và lĩnh vực kinh doanh.
- Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngay:
Tiền + ĐTTC ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp bằng tiền, không
bị chi phối bởi thời gian chuyển đổi của hàng hoá tồn kho và các khoản phải thu. Về

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

mỈt lý thut, hệ số này lớn hơn 0,5 là dấu hiệu tốt. Nếu quá lớn tức là vốn bằng tiền
của doanh nghiệp để lại quá lớn, chi phí cho việc lu trữ, ghi chép, kiểm đếm, phân loại
khá lớn, mặt khác lại không sinh lợi cho nên cũng không phải là càng lớn càng tốt.
Cũng nh vậy với hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh, không hẳn là
càng cao càng tốt, chỉ vừa hợp lý sao cho tơng ứng với các khoản nợ ngắn hạn để
không gây ra hiện tợng d thừa nguồn lực, hiệu quả tài sản lu động kém hay tài sản lu
động quay vòng kém là không sinh lợi.
c. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính:
- Hệ số nợ: nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn từ bên ngoài
( từ các chủ nợ) là bao nhiêu phần hay trong tổng số tài sản.
Tổng số nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
- Hệ số nợ vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ vốn chủ sở hữu =

Nguồn vốn chủ sở hữu


Tổng nguồn vốn
= 1 - hệ số nợ
Nhóm chỉ tiêu này để đo lờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so
với nợ vay. Chủ nợ a thích một hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp, hệ số an toàn
càng cao, món nợ của họ càng đợc đảm bảo và họ có cơ sở để tin vào sự đáo nợ đúng
hạn của con nợ. Khi hệ số nợ cao tức là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trên
tổng số vốn, thì rủi ro trong kinh doanh chđ u chun sang cho chđ nợ gánh chịu,
nhng bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ nợ vẫn nắm đợc quyền kiểm soát
và điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên,vấn đề giữa vốn vay và vốn góp với cơ cấu nh
thế nào còn rất nhiều phức tạp, nó còn ảnh hởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên
tùy từng thời kỳ và đối với từng doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán lÃi tiền vay:
Lợi nhuận trớc thuế + LÃi vay
Hệ số khả năng thanh toán lÃi tiền vay =
Chi phí lÃi vay
Đây là chỉ tiêu đợc Ngân hàng quan tâm nh là một chỉ tiêu khả năng thanh toán lÃi
vay bằng kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu lÃi vay mà không trả đợc thì nợ gốc càng
khó trả hơn.
- Hệ số cơ cấu tài sản:
Tài sản cố định hoặc tài sản lu động
Hệ số cơ cấu tài sản
=
Tổng tài sản
Hệ số này còn tuỳ thuộc vào từng nghành nghề, lĩnh vực và từng doanh nghiệp vì có
những nghành nghề kinh doanh quay vòng nhanh , tài sản lu động cần nhiều, nhng có
những nghành nghề thì tài sản cố định lại chiếm phấn lớn nh mày móc, trang thiết bị,
công nghệ, đặc biệt ngày nay tài sản cố định vô hình chiếm tơng đối lớn.
- Hệ số cơ cấu ngn vèn:
Tỉng vèn chđ së

HƯ sè c¬ cÊu ngn = hữu
vốn
Tổng nguồn vốn
Hệ số này nói chung tốt nhất bằng 0,5 vì nếu nhỏ hơn thì vốn chủ sở hữu chiếm rất
ít, năng lực tài chính yếu, khả năng cạnh tranh thu hút vốn vay, vốn đầu t thấp, khả
năng rủi ro tơng đối cao.
* Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động:
- Vòng quay các khoản phải thu:
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Vòng quay các khoản ph¶i thu
=

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Các khoản phải thu BQ
- Kỳ thu tiền trung bình:
(Các khoản phải thu BQ)* số ngày trong kỳ phân tích
Kỳ thu tiền trung bình
=
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nếu kỳ thu tiền trung bình lớn do các khoản phải thu nhiều chứng tỏ doanh nghiệp
bị chiếm dụng vốn hoặc do doanh nghiệp thu tiền trung bình một ngày nhỏ, chứng tỏ
sự tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp kém. Những điều trên đều tác động tới khả
năng thu hồi vốn của Ngân hàng.
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tån kho =


-

Hµng tån kho BQ

HƯ sè nµy cho thÊy lợng hàng hoá tồn kho có lâu hay không, có quay vòng nhanh
hay không. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều tất
yếu có hàng hoá tồn kho , tuy nhiên số lợng nhiều hay ít và hàng tồn kho quay vòng
nhanh hay chậm còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan khác nhau nh: lĩnh vực
kinh doanh, quy mô kinh doanh...
Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ

-

Giá vốn hàng bán

=

DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài sản cố định cố định bình quân

Chỉ tiêu này cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, song hai chỉ tiêu này phản
ánh rất rõ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Nếu
sản xuất kém hiệu quả, vòng quay tài sản ngắn hạn nhá, doanh thu thuÇn, l·i thuÇn
trong mét kú kinh doanh thấp kéo theo nhiều chỉ tiêu khác kém đi nh: nhóm chỉ tiêu về
lợi nhuận, có những trờng hợp bị lỗ, tài sản cố định còn trích khấu hao không đủ dẫn
đến việc đầu t cho trang bị cho tài sản cố định kém, hậu quả kéo theo là tiếp tục sản
xuất kinh doanh kém tạo ra vòng xoáy liên tiếp.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:


Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

=

Tổng DTT và thu nhập khác của DN trong kỳ
Tổng tài sản bình quân

d. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi:
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu
năng quản lý của Doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
+ Tỷ suất sinh lợi doanh thu:
Tỷ suất sinh lợi doanh thu

=

Lợi nhuận
Doanh thu

x100

Lợi nhuận đợc xác định trong công thức trên có thể là lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trớc thuế hay lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Tất
nhiên hệ số này càng cao càng tốt nhng còn phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ thuế thu nhËp

7



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

doanh nghiƯp cđa mỗi nớc và doanh thu thuần. Nếu doanh thu thuần lớn do giá bán
tăng cao thì sự bền vững và khả năng cạnh tranh của sản phẩm là kém, nhng nếu hệ số
cao vì doanh thu quá thấp nói lên viƯc s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp kÐm hiƯu
qu¶.
+ Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản:
Tổng lợi nhuận trớc thuế
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản =
x 100
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh trớc khi phân chia cho chủ sở
hữu và chủ nợ. Nó xem xét một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế .
Qua phân tích hệ số này, Ngân hàng có thể thấy đợc hiệu quả của việc đầu t vào tài sản
ở Doanh nghiệp.
+Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối với những ngêi mn tham gia gãp vèn nh»m
chia sỴ qun së hữu doanh nghiệp và với những ngời đang sở hữu Doanh nghiệp.
- Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận sau thuế
+ Thu nhập cổ phần =
Số lợng cổ phiếu thờng
+ Cổ tức

=

Lợi nhuận đem chia

Số lợng cổ phiếu thêng

+ Tû lƯ tr¶ cỉ tøc =

Cỉ tøc
Thu nhËp cỉ phiếu

=

LÃi đem chia
LÃi sau thuế

Riêng nhóm chỉ tiêu này dành riêng cho công ty cổ phần.Nó cho biết tình hình
phân phối lợi nhuận( kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh ) có phù hợp hay
không đối với doanh nghiệp trong tình trạng hiện nay, nếu khộng phù hợp sẽ gây ra
ảnh hởng gì không tốt đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về phía các cổ
đông, đây là những chỉ tiêu rất đáng chú ý và nó ảnh hởng đến quyền lợi riêng của họ.
1.2.3.2. Phân tÝch rđi ro kinh doanh:
Ph©n tÝch rđi ro kinh doanh đặc biệt quan trọng khi Ngân hàng cho Doanh
nghiệp vay vốn trung, dài hạn. Trong trờng hợp này, Ngân hàng đà cùng Doanh nghiệp
gánh chịu rủi ro trong một thời gian dài nên việc làm này là rất cần thiết.
b. Phân tích điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó, mức doanh thu vừa đủ trang trải mọi phí tổn.
Phân tích điểm hoà vốn sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về lợng sản phẩm tiêu
thụ, doanh thu cần đạt đợc khi biết sản lợng và doanh thu hòa vốn, chỉ ra ngỡng Doanh
nghiệp không bị lỗ nhằm đạt đợc lợi nhuận mong muốn.
Tổng chi phí bất biến
- Sản lợng hoà vốn =
Giá đơn vị sản phẩm Chi phí khả biến đơn vị
Để trực quan thuận tiện hơn cho quá trình đánh giá, ngời ta còn đa ra khái niệm

doanh thu hoà vốn
Doanh thu hoà vốn = Sản lợng hoà vốn * Giá đơn vị sản phÈm

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Thêi gian hoà vốn =

Doanh thu hoà vốn

*12 tháng

Tổng doanh thu

Thời gian hoà vốn cho biết thời gian cần thiết để có mức doanh thu đủ bù đắp chi
phí sản xuất.
Khi phân tích, so sánh điểm hoà vốn kỳ này với kỳ trớc, điểm hoà vốn càng
cao, mức độ an toàn trong kinh doanh càng thấp.
b. Đòn bẩy hoạt động kinh doanh:
Phân tích điểm hoà vốn cũng cha thấy hết đợc tầm quan trọng của sự thay đổi
doanh số bán đối với lợi nhuận của Doanh nghiệp. Vì vậy, đòn bẩy hoạt ®éng sÏ cho ta
biÕt møc ®é chi phÝ cè ®Þnh mà Doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh của
nó, mà chi phí thì ảnh hởng tới lợi nhuận. Mức độ đòn bẩy(DOL) là chỉ sự thay đổi
theo tỷ lệ phần trăm của thu nhập trớc lÃi và thuế do sự thay đổi 1% doanh số bán. Nếu
chi phí cố định trong tổng chi phí càng cao thì cũng có nghĩa là mức độ đòn bẩy hoạt
động của doanh nghiệp càng cao và khi các nhân tố khác không đổi thì một thay đổi
nhỏ trong số lợng bán hàng sÏ dÉn ®Õn mét sù thay ®ỉi trong thu nhËp trớc thuế và trả
lÃi vay.


DOL =

Tỉ lệ phần trăm thay đổi của EBIT
Tỉ lệ phần trăm thay đổi của ds bán

=

Q(P-V)
Q(P-V)-F

Q : sản lợng
P : Giá bán
V : Chi phí biến đổi
F : Chi phí cố định
Tóm lại, một Doanh nghiệp ở tình hình mạo hiểm khi tình hình kinh doanh ở gần
điểm hoà vốn và hệ số đòn bẩy hoạt động cao vì khi đó lợi nhuận trứơc thuế và lÃi của
doanh nghiệp rất nhạy cảm với sự thay ®ỉi cđa doanh sè b¸n. BÊt cø mét lý do nào về
chính trị, kinh tế hay thị hiếu... có thể làm lợi nhuận trớc thuế và lÃi giảm mạnh. Do đó,
ảnh hởng đến khả năng trả nợ Ngân hàng, cho nên Ngân hàng vẫn thận trọng khi cho
Doanh nghiệp vay vốn.
1.2.3.3. Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ:
Bằng việc phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ, Ngân hàng có thể dự báo, ớc tính lợng tiền lu chuyển trong tơng lai, đánh giá chất lợng thu nhập của Doanh nghiệp, đánh
giá khả năng Doanh nghiệp duy trì một mức độ sản xuất kinh doanh nhất định, đánh
giá độ linh động tài chính và thanh khoản của Doanh nghiệp. Nếu trong kỳ báo cáo,
chủ doanh nghiệp tăng các khoản phải trả và nợ vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu
vốn kinh doanh thì sẽ là gánh nặng lu chuyển tiền tệ trong kỳ tới. Ngợc lại, nếu hàng
tồn kho kém chất lợng, luân chuyển chậm thì tình trạng thanh khoản của Doanh nghiệp
trong kỳ tới sẽ gặp khó khăn, khả năng thanh toán nợ đến hạn khó, do đó Ngân hàng có
thể không cho vay hoặc không cho vay thêm.

Sức mạnh tài chính của một Doanh nghiệp đợc đánh gía bằng khả năng tạo tiền từ
hoạt động kinh doanh chứ không phải từ hoạt động đầu t hay hoạt động tài chính, bởi
vì:
- Lu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động đầu t >0 thể hiện đầu t cđa Doanh nghiƯp bÞ
thu hĐp.
- Lu chun tiỊn tƯ thuần từ hoạt động tài chính >0 thể hiện lợng cung ứng từ bên
ngoài ra tăng.
Trên cơ sở các thông tin lu chuyển tiền tệ từ doanh nghiệp, các Ngân hàng có thể
phát hiện đợc hiện tợng kinh doanh vợt quá khả năng vốn khi tiền vào từ hoạt động
kinh doanh không đủ bù đắp sự gia tăng tồn kho và các khoản phải thu, kết quả là lu
ngân ròng từ hoạt động kinh doanh <0. Tức là tình hình tài chính đang xấu, Doanh
nghiệp phải lệ thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài, tình hình thanh khoản của Doanh
nghiệp rất khó khăn.

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ngợc lại, lu chuyển tiền tệ ròng > 0 và đang tăng, Ngân hàng thấy rằng Doanh
nghiệp không thể huy động đủ vốn trong nội bộ để trả nợ gốc và lÃi vay. Tình hình vẫn
khó khăn hơn khi Doanh nghiệp vẫn có nhu cầu mở rộng sản xuất. Một Doanh nghiệp
đang trong thời kỳ hng thịnh, phát triển, sự gia tăng đầu t vào tài sản sẽ sử dụng phần
lớn số tiền mà lẽ ra đợc dùng để trả nợ vay. Những Doanh nghiệp ấy cần đợc nhận tài
trợ từ bên ngoài, trờng hợp này Ngân hàng nên đáp ứng nhu cầu vốn của Doanh
nghiệp.
Trên đây là việc phân tích những mặt và chỉ tiêu chủ yếu khi xem xét , đánh gía
tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn, tuỳ vào từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể
mà ngời ta tiến hành phân tích, xem xét chú trọng vào chỉ tiêu nào để khai thác tình
hình tài chính phục vụ cho mục đích của ngời phân tích. Ngoài ra, còn rất nhiều chỉ

tiêu khác, trong những trờng hợp cụ thể khác nhau thì ngời phân tích sẽ sử dụng đến
nó.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay
vốn.
Chất lợng phân tích tài chính doanh nghiệp đợc hiểu là tính chính xác của những
đánh giá về tình hình tài chính một Doanh nghiệp, về rủi ro, mức độ và chất lợng hiệu
quả hoạt động của Doanh nghiệp và sự sát xao của các dự báo tài chính. Vì vậy, có rất
nhiều nhân tố khác nhau gây những ảnh hởng trực tiếp cũng nh gián tiếp tới chất lợng
phân tích tài chính của doanh nghiệp, ở đây xin đợc phân chia theo 2 nhóm nhân tố
chính: nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Mỗi nhân tố có mức độ tác động mạnh
yếu khác nhau theo những chiều hớng khác nhau nhng tổng hợp lại thì có tác động rất
lớn tới chất lợng phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.3.1. Nhân tố chủ quan:
1.3.1.1. Nhân tố con ngời :
Trình độ nghiệp vụ, nhận thức, đạo đức, kinh nghiệm của cán bộ phân tích trong
suốt quá trình đánh giá về năng lực tài chính doanh nghiệp ảnh hởng lớn đến chất lợng
phân tích. Mỗi ngời cán bộ đều có kinh nghiệm thực tế, trình độ nghiệp vụ, nhận thức
và hiểu biết khác nhau, do đó, ngoài việc đánh giá phân tích tài chính doanh nghiệp
theo các bớc quy định chung của Luật thì có độ nhạy bén, sắc sảo khác nhau.
1.3.1.2. Chất lợng thông tin:
Để tiến hành cho vay đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, cán bộ thẩm định bắt
buộc phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Việc thu thập thông tin có đầy
đủ, chính xác kịp thời không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả của việc đánh giá về
khách hàng. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để thu thập thông tin một cách dễ dàng,
đầy đủ, chính xác. Muốn vậy các ngân hàng thơng mại cần phải xây dựng đợc một
trung tâm thông tin là nơi tổng hợp thông tin, xử lý, phân tích dự báo và cung cấp
thông tin, việc này đợc thực hiện sẽ trợ giúp đắc lực cho công tác phân tích khách hàng
đợc đầy đủ và chính xác.
1.3.1.3. Chính sách tín dụng của Ngân hàng:
Thông qua các văn bản về quy trình nghiệp vụ mà Ngân hàng đề ra trong phân tích

tín dụng, chính sách Tín dụng của Ngân hàng trong tõng thêi kú: më réng hay thu hĐp
tÝn dơng. Trong thời kỳ Ngân hàng thu hẹp tín dụng, nội dung phân tích tài chính
doanh nghiệp có thể kỹ hơn, phức tạp hơn, khó khăn hơn, và ngợc lại, thời kỳ Ngân
hàng mở rộng tín dụng thì quy trình, điều kiện tín dụng nói chung và đánh giá phân
tích tài chính nói riêng có thể thông thoáng hơn, tất nhiên không sai phạm một khâu
nào trong quy trình phân tích, đánh giá đó.
1.3.2. Nhân tố khách quan.
1.3.2.1. Bản thân doanh nghiƯp vay vèn:
Cã nhiỊu nh©n tè tõ phÝa doanh nghiƯp ảnh hởng đến công tác thẩm định doanh
nghiệp của ngân hàng. Nó có thể xuất phát từ khách quan hoặc chủ ý của doanh
nghiệp. Ngân hàng đôi khi sẽ gặp khải những khó khăn trong công tác đánh giá doanh
nghiệp nếu doanh nghiệp không thực sự hợp tác trong quá trình thiết lập mối quan hệ
tín dụng với ngân hàng.

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Hå s¬ xin vay vốn của doanh nghiệp là một trong những nhân tố phải kể đến, bởi
đây là cơ sở đầu tiên của mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Nếu bộ hồ sơ
của doanh nghiệp không nêu đầy đủ, chính xác và không đợc trình bày một cách khoa
học những thông tin mà ngân hàng yêu cầu thì việc đánh giá doanh nghiệp gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Chính sách bảo mật thông tin của doanh nghiệp cũng là một nhân tố ảnh hởng
đến công tác đánh giá doanh nghiệp của ngân hàng. Những số liệu và tình hình thực
trạng của doanh nghiệp trong quá khứ lẫn hiện tại là hết sức quan trọng đối với ngân
hàng, bởi nó là một trong những cơ sở để ngân hàng xem xét quyết định đến việc cho
vay. Nếu đó là một thông tin xấu có thể ảnh hởng đến khoản tín dụng này mà doanh
nghiệp cố tình che đậy thì coi nh kết quả công tác đánh giá doanh nghiệp không còn

giá trị. Rất có thể ngân hàng sẽ phải gánh chịu những thiệt hại không lờng đối với
khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, các nhân tố khác nh công nghệ tin học, môi trờng chính trị, kinh tế, xÃ
hội và pháp luật cũng gây ra những ảnh hởng không kém tới chất lợng phân tích tài
chính doanh nghiệp. ViƯc øng dơng c«ng nghƯ tin häc sÏ gióp cho việc tính toán đợc
chính xác hơn, không phức tạp, gây lẫn lộn không đáng có, tiết kiệm thời gian sức lực.
Thông qua hệ thống máy tính, Ngân hàng có thể lu giữ, cập nhật những thông tin mới
nhất và cần thiết một cách nhanh chóng.
Tóm lại, có nhiều những nhân tố ảnh hởng đến công tác đánh giá doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Có những nhân tố xuất phát từ phía doanh
nghiệp, có những nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng, nhng cũng có những nhân tố
khách quan gây ảnh hởng. Chính vì vậy, khi đánh giá doanh nghiệp, ngân hàng cần đặc
biệt chú ý tới những nhân tố tác động từ đó để tìm cách khắc phục, đảm bảo cho công
tác đánh giá doanh nghiệp đạt kết quả cao, nhằm nâng cao chất lợng tín dụng và loại trừ
những nguy cơ rủi ro có thể xảy đến cho ngân hàng.

chơng II:
Thực trạng công tác phân tích TCDN trong hoạt động TDDN
tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh.
2.1.Khái Quát Về Hoạt Động Kinh Doanh Của NHNNo và PTNT chi nhánh Tây
Hà Nội.
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của NHNN & PTNT Chi nhánh Tây Hà
Nội.
Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của cơ chế thị trờng hoạt động NH cũng đợc đổi mới về
cơ bản và toàn diện với hai pháp lệnh NH ngµy 23/5/1990 hƯ thèng NH ë níc ta
chun tõ 1 cấp sang 2 cấp tách biệt hai chức năng quản lý và kinh doanh. NHNN &
PTNT Hà Nội ra đời vào năm 1988 hoạt động chủ yếu tại các huyÖn sau mét thêi gian

11



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cïng víi sù phát triển của cơ chế thị trờng NH Hà Nội đà thành lập các chi nhánh NH
ở các Quận để phục vụ các tầng lớp nhân dân và các doanh nghiệp trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
Do vậy NHNo&PTNT chi nhánh Tây Hà Nội đà đợc thành lập theo quyết định số
126 /QĐ/HĐQT TCCB ( quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ). Theo đó quyết định :
Mở NHNNo&PTNT Tây Hà Nội chi nhánh cấp 1 phụ thuộc vào Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam có:
Tên gọi: Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Tây Hà Nội.
Trụ sở giao dịch: Đặt tại nhà số 115, phố Nguyễn Lơng Bằng, Quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội.
Chi nhánh Tây Hà Nội đợc chính thức thành lập ngày 21/7/2003 cho tới nay mới gần 5
năm nhng chi nhánh đà hoạt động tơng đối tốt và hiện nay chi nhánh có 4 chi nhánh cấp 2
( chi nhánh Hùng Vơng, Chi nhánh Nhân Chính, Chi nhánh Trờng Chinh, Chi nhánh Hàng
Lợc) và 5 phòng giao dịch ( PGD Hoàng Văn Thái, PGD Hàng Trống, PGD Bùi Thị Xuân,
PGD Hàng Lợc, PGD Nguyễn Du).
Sau một thời gian hoạt động đà có kết quả góp cho NHNovàPTNT nói riêng và
góp phần ổn định nền kinh tế Thủ đô Hà Nội nói chung và đà đạt đợc nhiều thành
công.Cụ thể:
- Tổng thu: 232 tỷ, tăng so với 31/12/2005 là 25 tỷ. Trong đó thu lÃi: 229 tỷ; thu
dịch vụ là 2.2 tỷ.
- Tổng chi: 199 tỷ tăng so với 31/12/2005 là 20 tỷ. Trong đó chi trả lÃi: 162 tỷ,
chiếm 81.5% trong tổng chi.
- Chênh lệch thu nhập chi phí : 33 tỷ, tăng so với 31/12/2005 là: 5.5 tỷ, đạt 133
% kế hoạch năm 2006.
- LÃi suất bình quân đầu vào, đầu ra: 0.3%.
- Hệ số tiền lơng đạt đợc: 1.89.


12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.1.2. Vµi nÐt về hoạt động của NHNN & PTNT chi nhánh Tây Hà Nội.
NHNN & PTNT chi nhánh Tây Hà Nội hoạt động kinh doanh có con dấu riêng, có
quyền hạn nhất định. (hoạt động kinh doanh chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay, bên
cạnh những hoạt động chính còn có các dịch vụ khác nh chuyển tiền nhanh, dịch vụ
bảo lÃnh dự thầu...với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu :Huy động mọi nguồn vốn nhàn
rỗi của các tổ chức kinh tế ,các tầng lớp dân c ....đầu t cho vay các thành phần kinh tế
trong XÃ Hội. Ngoài ra còn phục vụ công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn theo
công trình của Chính Phủ và của UBND thành Phố Hà Nội.
2.1.2.1.Một số tình hình kinh tế xà hội của địa phơng:
Năm 2006 Việt Nam đứng trớc ngỡng cửa gia nhập tổ chức thơng mại thế giới
WTO, nền kinh tế Việt Nam có những bớc phát triển tích cực. Theo dự tính tốc độ tăng
trởng GDP đạt 8.2%; lạm phát 6.6%. Thị trờng tài chính tiền tệ theo đó cũng phát triển,
làn sóng vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam tăng mạnh mẽ. Thị trờng chứng khoán khởi
sắc, các Ngân hàng cổ phần mở rộng màng lới, lÃi suất liên tục tăng ảnh hởng lớn đến
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Tây Hà Nội nói riêng và hoạt động
kinh doanh tiền tệ của các TCTD trên địa bàn nói chung.
a- Những thuận lợi:
- Có sự quan tâm chỉ đạo của Ban lÃnh đạo Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, một
số cơ chế, qui chế đà ban hành hoặc bổ sung, sửa đổi phù hợp với hoạt động kinh
doanh, tạo sự chủ động cho các Chi nhánh trong hệ thống.
- Ngân hàng No&PTNT Việt Nam đà ®a ra nhiỊu h×nh thøc huy ®éng dù thëng cã
l·i suất hấp dẫn đà tạo thuận lợi cho các chi nhánh huy động tốt nguồn tiền gửi từ dân c.
b- Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, nhng cũng gặp không ít khó khăn, trở ngại:

- Hoạt động trên địa bàn có nhiều ngân hàng, với đủ các loại hình ngân hàng thơng
mại; sự cạnh tranh giữa các ngân hàng rất gay gắt trên các mặt: lÃi suất huy động vốn,
cho vay, phí dịch vụ.
- Giá cả các mặt hàng tiêu dùng tăng cao, giá vàng tăng đột biến vào dịp cuối năm,
thị trờng bất động sản đóng băng đà tác động mạnh đến tâm lý ngời dân, ảnh hởng
không nhỏ đến việc huy động vốn của ngân hàng.
- Việc huy động vốn vào Ngân hàng gặp khó khăn do xuất hiện các kênh thu hút
vốn với lÃi suất hấp dẫn, kỳ vọng lợi ích lớn nh: Thị trờng chứng khoán, cổ phần hoá
doanh nghiệp, trái phiếu công trình...
- Là đơn vị mới thành lập nên cơ cấu nguồn cha hợp lý, vốn dài hạn chiếm tỷ trọng
thấp, lÃi suất đầu vào cao, không ổn định. Đây là một khó khăn lớn nhất của Chi nhánh.
- Trụ sở làm việc của chi nhánh phần lớn phải đi thuê, cha mang tính ổn định lâu
dài, thiếu đồng bộ, chi phí cao, không có lợi thế trong hoạt động kinh doanh.
2.1.2.2. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh:
Với sự đoàn kết nhất trí từ Ban giám đốc, BCH công đoàn và toàn thể cán bộ CNVC và
có sự giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam. Trên cơ sở nhận thức sâu sắc những khó
khăn và khai thác những thuận lợi một cách có hiệu quả, trong năm 2006
NHNo&PTNT Tây Hà Nội đà đạt đợc những kết quả sau:
a. Nguồn vốn:
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Tổng số khách
hàng
Số d
+,- so +/- đầu LSBQ Ghi
STT
Chỉ tiêu
31/12/06 KH
năm
chú
Tổng

+/- so
số
đầu năm
1 Tiền gửi dân c
9,303
360
1,425
681
409 0.67%
- Không kỳ hạn
14
3
- TG < 12 tháng
430
248

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- TG > 12 tháng
2 Tiền gửi các TCKT
- Không kỳ hạn
- TG < 12 tháng
- TG > 12 tháng
3 TG TCTD và khác
- Không kỳ hạn
- TG < 12 tháng
- TG > 12 tháng

Tổng cộng
TĐ: Ngoại tệ quy
đổi VNĐ

764

544

6

1

10,073

905

980
1,123
184
313
627
203
9
194
2,751
507

351
67


158
750 0.68%
77
141
533
-1,081 0.69%
-141
-620
-320
78
0.68%
-170

Tổng nguồn vốn đến 31/12/2006: 2,751 tỷ đồng đạt 115% so với KH năm 2006,
tăng 78 tỷ đồng so với 31/12/2005, bằng 128% so với năm 2005.
- Cơ cấu nguồn vốn theo ®ång tiỊn huy ®éng:
+ Ngn vèn néi tƯ: 2,244 tû, chiếm 82% tổng nguồn vốn, đạt 115% kế hoạch năm
2006.
+ Nguồn vốn ngoại tệ qui đổi VNĐ: 507 tỷ, chiếm 18% tổng nguồn vốn; đạt 115%
kế hoạch năm 2006.
- Cơ cÊu nguån vèn theo thêi gian:
+ Nguån vèn kh«ng kú h¹n: 207 tû, chiÕm 8% tỉng ngn vèn.
+ Ngn vèn có kỳ hạn < 12 tháng: 937 tỷ, chiếm 34% tỉng ngn vèn.
+ Ngn vèn cã kú h¹n > 12 tháng: 1.607 tỷ, chiếm 58% tổng nguồn vốn.
- Cơ cấu nguån vèn theo tÝnh chÊt nguån huy ®éng:
+ Nguån vèn huy động từ dân c: 1,425 tỷ đồng, chiếm 52% tổng nguồn vốn; đạt
192% kế hoạch năm 2006.
Trong đó: Ngoại tệ qui đổi VNĐ: 266 tỷ, chiếm 9.6% tổng nguồn vèn.
+ Ngn vèn cđa c¸c TCKT: 1,123 tû, chiÕm 41% tổng nguồn vốn.
Trong đó: Ngoại tệ qui đổi VNĐ: 48 tû, chiÕm 1.8% tỉng ngn vèn.

+ TiỊn gưi, tiỊn vay các TCTD: 203 tỷ, chiếm 7% tổng nguồn vốn.
Trong đó: Ngoại tệ qui đổi VNĐ: 193 tỷ đồng, chiếm 7% tæng nguån vèn.

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

b. D nợ:
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Tổng số khách
hàng
D nợ
+,- So +,- đầu
STT
Chỉ tiêu
năm
Tổng số +,- đầu 31/12/06 KH
KH
năm
1 D nợ DNNN
16
(81)
666
193
- Ngắn hạn
9
-36
288
116

- Trung hạn
5
-43
193
57
- Dài hạn
2
-2
186
19
2 D nợ DNNQD
59
-259
688
27
- Ngắn hạn
43
-202
398
101
- Trung hạn
14
-59
90
-187
- Dài hạn
2
2
201
114

3 D nợ HTX
2
0
1
-1
- Ngắn hạn
1
0
0.2
-1
- Trung hạn
1
0
1
0
- Dài hạn
0
4 Hộ kinh doanh
193
-615
141
8
- Ngắn hạn
178
-156
129
25
- Trung hạn
15
-459

13
-17
- Dài hạn
0
nợ cho vay 225
5D
225
khác
Tổng cộng
495
-730
1,497
247
227
TĐ: Ngoại tệ quy
0
369
49
76
đổi VNĐ

LSBQ

% Nợ
xấu

0.95%

0
0


0
0.99% 0.23%
0.14%
0.10%
1.16%

1.03% 0.26%
0.18%
0.09%

0.98% 0.49%

Tổng d nợ đến 31/12/2006: 1,497 tỷ đồng (kể cả cho vay UTĐT và cho vay theo chỉ
định) vợt 19% so với KH năm 2006, so với năm 2005 tăng 227 tỷ đồng bằng 118% so
với năm 2005. Trong đó cho vay trung, dài hạn 682 tỷ đồng (bao gồm cả cho vay
UTĐT và cho vay theo chỉ định là 262 tỷ). Nếu loại trừ khoản cho vay này thì d nợ:
1,230 tỷ đồng đạt 98% so kế hoạch năm 2006.
- D nợ theo loại tiền:
+ D nợ nội tệ: 1,128 tỷ đồng, chiếm 75% tổng d nợ.
+ D nợ ngoại tệ qui đổi VNĐ: 369 tỷ, chiếm 25% tỉng d nỵ
- D nỵ theo thêi gian:
+ D nợ ngắn hạn: 814 tỷ, chiếm 54% tổng d nợ.
+ D nợ trung, dài hạn: 682 tỷ, chiếm 46% tổng d nợ.
- D nợ phân theo thành phần kinh tế:
+ Doanh nghiƯp nhµ níc: 666 tû, chiÕm 44.5% tỉng d nợ.
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 688 tỷ, chiếm 46% tổng d nợ.
+ Hợp tác xÃ: 1.2 tỷ, chiếm 0.08% tổng nguồn vốn.
+ Hộ gia đình, cá nhân: 141 tỷ, chiếm 9.5% tổng nguồn vốn.
- Các dự án lớn đà đợc Hội đồng tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam phê duyệt:

+ Dự án thuỷ điện Bắc Bình:
Hạn mức đầu t: 100 tû.
Thùc hiƯn ®Õn 31/12/2006: 21 tû, thùc hiƯn 21% dù án.
+ Dự án Thuỷ điện Sê san 3A:
Hạn mức đầu t: 150 tỷ.
D nợ đến 31/12/2006: 107 tỷ, thực hiện 71.3% dự án.
+ Dự án Thuỷ điện Bắc Hà:
Hạn mức ®Çu t: 200 tû.
Thùc hiƯn ®Õn 31/12/2006: Cha thùc hiƯn giải ngân.
* Nợ xấu:

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

STT

Chỉ tiêu

Tổng số
nợ xấu
0
0
0
3,482
2,055
1,427

Tỷ lệ

(%)
0
0
0
0.23%
0.14%
0.10%

Đơn vị: Triệu VNĐ
Phân loại theo nhóm
Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

1 Doanh nghiệp nhà nớc
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
2 DNNQD
3,482
- Ngắn hạn
2,055
- Trung, dài hạn
1,427
3 HTX
- Ngắn hạn
0
- Trung, dài hạn
0
4 Hộ gia đình cá thể
3,926
0.26%
225

281
3,420
- Ngắn hạn
2,642
0.18%
2,642
- Trung, dài hạn
1,284
0.09%
225
281
778
Tổng cộng
7,408
0.49%
225
281
6,902
TĐ: Ngoại tệ quy đổi VNĐ
894
894
Nợ xÊu ®Õn 31/12/2006: 7.4 tû ®ång chiÕm 0.49% tỉng d nợ.
Nguyên nhân:
- Xác định đối tợng đầu t cha phù hợp.
- Việc quản lý, đôn đốc thu hồi nợ cha đợc chặt chẽ.
* Dịch vụ và các tiện ích thực hiện:
Năm 2006 chi nhánh triển khai dịch vụ thẻ ATM, cho đến nay đà có 3.600 khách
hàng sử dụng thẻ ATM của Chi nhánh.
c. Kết quả tài chính:
Đơn vị: Triệu VNĐ

%
so
BQ lÃi suất đầu
Chỉ tiêu
Tổng số
% so KH
đầu năm
vào, đầu ra
Tổng thu:
232,206
112.4%
0.3%
- Thu lÃi
228,968
113.2%
- Thu dịch vụ
2,159
53.5%
Tổng chi:
199,262
111.3%
- Chi trả lÃi
162,213
107.2%
Trong đó: Trả phí
- Chi khác
3,332
91.8%
- Tổng thu: 232 tỷ, tăng so với 31/12/2005 là 25 tỷ. Trong đó thu lÃi: 229 tỷ; thu
dịch vụ là 2.2 tỷ.

- Tổng chi: 199 tỷ tăng so với 31/12/2005 là 20 tỷ. Trong ®ã chi tr¶ l·i: 162 tû,
chiÕm 81.5% trong tỉng chi.
- Chªnh lƯch thu nhËp – chi phÝ : 33 tû, tăng so với 31/12/2005 là: 5.5 tỷ, đạt 133
% kế hoạch năm 2006.
- LÃi suất bình quân đầu vào, đầu ra: 0.3%.
- Hệ số tiền lơng đạt đợc: 1.89
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại
NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh.
2.2.1. Khái quát về công tác phân tích tài chính đối với Doanh nghiệp vay vốn tại
NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh.
Tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh công tác phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng do Phòng tín dụng. Doanh nghiệp cã

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhu cÇu vay vốn NHNo&PTNT Chi nhánh Trơng Chinh Tây Hà Nội sẽ gửi đến ngân
hàng bộ hồ sơ bao gồm: hồ sơ pháp lí, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng
sẽ kiểm tra ngay tính đầy đủ, chính xác và phù hợp theo quy định của ngân hàng và tuỳ
từng loại hình doanh nghiệp mà yêu cầu về các giấy tờ trong bộ hồ sơ vay vốn có thể
khác nhau. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn trực tiếp đến doanh nghiệp để thu thập thêm
thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Tại doanh nghiƯp, c¸n bé tÝn dơng cã nhiƯm
vơ kiĨm tra c¸c điều kiện thực tế so với hồ sơ mà doanh nghiệp đà gửi tới ngân hàng.
Thông thờng, cán bộ tín dụng kiểm tra tài sản cố định của doanh nghiệp là cơ sở vật
chất bao gồm nhà xởng, kho bÃi, máy móc thiết bị, điều kiện sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, điều kiện làm việc của công nhân. Cán bộ tín dụng còn kiểm tra lợng
hàng tồn kho thực tế, kiểm tra các chứng từ xuất nhập hàng hoá tại doanh nghiệp cũng
nh các sổ sách kế toán.

Đồng thời trong quá trình đến doanh nghiệp kiểm tra thực tế, cán bộ tín dụng phỏng
vấn chủ doanh nghiệp và các cán bộ, công nhân viên đang làm việc tại doanh nghiệp để
có những thông tin chính xác hơn trong quá trình phân tích và đánh giá. Cán bộ tín
dụng ngân hàng yêu cầu chủ doanh nghiệp trình bày về những số liệu để kiểm tra sự
chính xác so với hồ sơ doanh nghiệp đà gửi, gặp gỡ phỏng vấn về tình trạng sản xuất
kinh doanh thực tế tại doanh nghiệp. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn có thể thu thập
thông tin từ các đối tác có quan hệ với doanh nghiệp vay vốn hay từ trung tâm thông
tin tín dụng CIC.
Tóm lại, tình hình thu thập thông tin của NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh là tơng đối đầy đủ và khách quan. Cán bộ tín dụng đợc trực tiếp tìm hiểu và
nắm bắt thông tin về doanh nghiệp thông qua bộ hồ sơ doanh nghiệp gửi đến cũng nh
thông tin từ các tổ chức có liên quan, từ đó tạo cơ sở tốt cho việc đánh giá doanh
nghiệp. Các quy định của ngân hàng về bộ hồ sơ do doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn
cung cấp bao gồm hồ sơ pháp lí, hồ sơ kinh tÕ, hå s¬ vay vèn. Nãi chung, bé hå s¬ này
là đơn giản, đầy đủ các thông tin cơ bản và phù hợp với quy chế hiện hành của Nhà nớc.
2.2.2. Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại NHNo&PTNT
Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh.
Cũng nh hoạt động của bất kỳ Ngân hàng Thơng mại nào khác, đối với
NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh, công tác phân tích, đánh giá tình
hình tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng là một khâu quan trọng cơ
bản và rất cần thiết nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động Tín dụng nói riêng. Đây là công tác thờng xuyên liên tục phải làm
đối với Doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh, kết quả đa ra từ công tác phân tích trợ
giúp đắc lực cho việc ra quyết định cho vay hay không của Ban lÃnh đạo và cán bộ tín
dụng đối với doanh nghiệp.
Để phân tích, đánh giá về khả năng tài chính doanh nghiệp, các cán bộ tín dụng
NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh dựa trên bộ hồ sơ kinh tế của
doanh nghiệp gửi đến, chủ yếu là các tài liệu trong báo cáo tài chính bao gồm: bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ và thuyết minh
báo cáo tài chính trong 2 năm liên tiếp gần nhất. Đối với những doanh nghiệp mới
thành lập thì nộp báo cáo tài chính từ khi thành lập đến thời điểm xin vay. Thông thờng

để xác định các báo cáo tài chính của doanh nghiệp có chính xác hay không, ngân
hàng yêu cầu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải đợc kiểm toán đầy đủ. Đối
với các báo cáo tài chính đà qua kiểm toán, số liệu thu đợc thờng chính xác. Trên cơ sở
các báo cáo này, các cán bộ tín dụng sẽ đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp qua
việc xem xét các mặt nguồn vốn, sử dụng vốn và các hệ số tài chính.
Thông tin đợc sử dụng để đánh giá tài chính doanh nghiệp vay vốn:
+ Đối với bảng cân đối kế toán, nguồn vốn và sử dụng vốn đợc ngân hàng xem xét
biến động cả về số tuyệt đối lẫn về tỉ trọng. Ngân hàng phân tích xu hớng thay đổi của
các khoản mục chủ yếu nh: vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản
phải trả, thuế, các khoản nộp NSNN, tài sản cố định và vốn chủ sở hữu. Cán bộ tín
dụng phân tích các khoản mục trên qua các thời điểm cuối năm hoặc cuối các quý.

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng kết hợp bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
kinh doanh để tính các chỉ tiêu hệ số tài chính cơ bản trong vòng 2 hoặc 3 năm. Đó là
các chỉ số về: khả năng thanh toán, khả năng sinh lời , chỉ tiêu về cơ cấu vốn ,chỉ tiêu
hoạt động và các chỉ tiêu khác của doanh nghiệp.
+ Về chỉ tiêu khả năng thanh toán, cán bộ tín dụng tính toán và phân tích các chỉ
tiêu nh: hệ số thanh toán chung, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh.
Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn tính chỉ tiêu vốn lu động ròng để hỗ trợ trong việc phân
tích hệ số khả năng thanh toán. Ngân hàng đà tính toán các hệ số này cụ thể, chi tiết
song còn cha tÝnh hƯ sè thanh to¸n tøc thêi, hƯ sè thanh toán nợ dài hạn và hệ số thanh
toán lÃi tiền vay. Đây là các hệ số quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ gốc và lÃi
của doanh nghiệp cho ngân hàng.
+ Về hệ số cơ cấu vốn, ngân hàng tính hai chỉ tiêu: hệ số tự tài trợ và hệ số nợ. Đây
là nhóm hệ số đợc ngân hàng đặc biệt quan tâm và tính toán đầy đủ cả 2 hệ số. Nhờ

tính toán 2 hệ số này, ngân hàng đà có thể đánh giá một cách chính xác mức độ độc lập
về tài chính của doanh nghiệp ra sao, khả năng tham gia vào phơng án kinh doanh cđa
doanh nghiƯp, sù phơ thc vµo ngn vèn bên ngoài của doanh nghiệp.
+ Về chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng quan tâm đến các hệ số:
vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay vốn lu động. Từ
đó, ®a ra nhøng ®¸nh gi¸ chÝnh x¸c, kh¸ch quan vỊ tốc độ luân chuyển vốn và tài sản
của doanh nghiệp , làm cơ sở để so sánh với các số liệu kế hoạch, số liệu cúa các năm
trớc, số liệu của các doanh nghiệp trong ngành để thấy đựoc xu hớng luân chuyển và vị
thế của doanh nghiệp trong nghành.
+ Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, ngân hàng thờng xem xét xu hớng
biến động về các mục: giá trị sản lợng, doanh thu, giá vốn hàng bán, lợi nhuận trớc
thuế, lợi nhuận sau thuế. Ngân hàng đà phân tích sự biến động về số tuyệt đối cũng nh
tốc độ tăng về số tơng đối giữa 2 năm hoặc so sánh cùng kì giữa 2 năm để đánh giá
một cách khách quan của sự tăng hoặc giảm các khoản mục, từ đó phân tích nguyên
nhân cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Ngoài việc phân tích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, cán bộ ngân hàng còn phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ để xác định dòng thu,
chi của doanh nghiệp.
Qua việc xem xét công tác phân tích của NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chi nhánh Trờng Chinh, nói chung, các cán bộ tín dụng đà rất nghiêm túc và khách quan trong việc
đánh giá tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.
Các cán bộ tín dụng đà dựa trên số liệu của báo cáo tài chính do khách hàng gửi đến để
tính toán các hệ số tài chính, phân tích sự biến động qua các kì, các năm của các số
liệu đó đồng thời tìm các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời gian tới ®Ĩ ®a ra nhËn xÐt, ®¸nh gi¸ cơ thĨ vỊ tình hình doanh nghiệp.
Để nêu bật đợc thực trạng phân tích, đánh gía tài chính doanh nghiệp vay vốn, em
xin đợc đa ra ví dụ về khách hàng có nhu cầu vay vốn tại NHNo&PTNT Tây Hà Nội
Chi nhánh Trờng Chinh, từ đó đa ra những phân tích và nhận xét về năng lực tài chính
của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn tại ngân hàng hay không?
2.2.2.1. Công ty Cổ phần Khoa học Sản xuất Mỏ.

Giới thiệu khách hàng.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Khoa học Sản xuất Mỏ.
- Tên giao dịch: SCIENCE PRODUCTION FOR MINE JOINT STOCK
COMPANY.
- Tên viết tắt: SPM.,JSC.
- Số điện thoại: (04) 7754901.
Fax: (04) 7754904
- Trơ së giao dÞch: Sè 02 phố Chùa Láng, Quận Đống Đa, Hà Nội.
- Họ tên ngời đại diện DN: Ông Nguyễn Hồng Tân Chức vụ: Giám đốc.
- Vốn điều lệ: 6.000.000.000VND (Sáu tỷ đồng ch½n./.)

18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Ngµnh nghỊ sản xuất kinh doanh:
Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng; giao thông; thuỷ lợi. Khai thác và chế
biến các sản phẩm mỏ. Xây lắp các đờng dây và trạm điện đến 35KV. Vận tải hàng
hoá, vận chuyển hành khách. Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng. Sản xuất, chế
tạo và thiết kế các sản phẩm cơ khí v.v..

Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
1. Đăng ký kinh doanh: số 0103000367 thay đổi lần 5 ngày 10/12/2004 của phòng
đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu t Thành phố Hà Nội cấp.
2. Điều lệ doanh nghiệp: theo điều lệ Công ty Cổ phần Khoa học Sản xuất Mỏ soạn
thảo và thông qua ngày 02/05/2001 (căn cứ luật doanh nghiệp số 13/199/QH10 đợc
quốc hội CHXHCN VN thông qua ngày 12/06/1999).
3. Danh sách các thành viên góp vốn:
- Cổ đông thứ nhất: Ông Nguyễn Hồng Tân.

- Vốn tham gia: 3.600 cổ phần.
- Cổ đông thứ hai: Ông Nguyễn Thành Công.
- Vốn tham gia: 200 cổ phần.
- Cổ đông thứ ba: Bà Ngun Thu Hun.
- Vèn tham gia: 300 cỉ phÇn.
- Cỉ đông thứ t: Ông Nguyễn Văn Hng.
- Vốn tham gia: 900 cổ phần.
- Cổ đông thứ năm: Ông Nguyên Đăng Hoà.
- Vốn tham gia: 1.000 cổ phần.
4. Quyết định bổ nhiệm giám đốc số: 15/CT ngày 26/12/2001 của hội đồng quản trị
Công ty Cổ phần Khoa học Sản xuất Mỏ.
5. Quyết định bổ nhiệm kế toán trởng số: 02/CT ngày 26/12/2001 của hội đồng
quản trị Công ty Cổ phần Khoa học Sản xuất Mỏ.
6. Năng lực ban lÃnh đạo công ty: Tốt.
Công ty Cổ phần Khoa học Sản xuất Mỏ đợc thành lâp vào tháng 06 năm 2001 là
đơn vị kế tiếp của liên hiệp khoa học sản xuất mỏ đây là tổ chức do Hội đồng khoa học
và Công nghệ mỏ Việt Nam thành lập nghày 30/08/1994 nhăm khắc phục những khó
khăn khi tham gia đấu thầu và mở rộng lĩnh vực hoạt động của đơn vị. Công ty có 5 cổ
đông tham gia, góp vốn điều lệ theo quy định, có đủ t cách pháp nhân, hạch toán độc
lập, đủ t cách pháp lý để vay vốn ngân hàng. Từ khi đợc thành lập và hoạt đông theo
đăng ký kinh doanh: số 0103000367 thuộc phòng đăng ký kinh doanh thuộc sở kế
hoạch và đầu t Thành phố Hà Nội cấp đến nay đơn vị đà phát triển tốt, quy mô tăng trởng nhanh, doanh thu và lợi nhuận năm sau đều cao hơn năm trớc liền kề.
Phân tích khả năng tài chính và kết quả kinh doanh : ( Số liệu cân đối kế toán,
kết quả hoạt đông kinh doanh các năm gần dây)
ĐV: Triệu đồng
CHỉ TIÊU
TT

NĂM


2004

A
I

2005

Tỷ trọng
2004
2005

Tài sản lu động và ĐTNH
10.149 13.193 78,94%
Tiền
92
119
0,71%
1 Tiền mặt tại quỹ
41
53
0,2%
2 Tiền gửi NH
51
66
0,9%
3 Tiền đang chuyển
II Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn 179
232
1,39%


19

78,94%
0,71%
0,32%
0,39%
1,39%

So sánh 04/05
Tuyệt
%
đối
3.044
27
12
15
54

30%
30%
29%
30%
30%


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1
2
3

III
1
2
3
4
5
6
IV
1
2
3
4
5
6
7
8
V
1
2
3
4
5
B
I
1

2

II
1

2
3
III

Đầu t chứng khoán ngắn hạn
Đầu t ngắn hạn khác
Dự phòng giảm giá ĐTNH
Các khoản phải thu
Phải thu của khách hàng
Trả trớc cho ngời bán
Phải thu nội bộ
Thuế GTGT đợc khấu trừ
Các khoản phải thu khác
Dự phong khoản thu khó đòi
Hàng tồn kho
Hàng mua đang đi trên đờng
Nguyên, vật liệu tồn kho
Công cụ, dung cơ trong kho
Chi phÝ SXKD dë dang
Thµnh phÈm tån kho
Hàng hoá tồn kho
Hàng gửi đi bán
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài sản lu động khác
Tạm ứng
Chi phí phải trả
Chi phí chờ kết chuyển
Tài sản thiếu chở lý
Các khoản ký cợc, ký quỹ NH
TSCĐ, đầu t dài hạn

Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
Tài sản cố định cho thuê tài chính
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
Các khoản đầu t tài chính dài hạn
Đầu t chứng khoán ngắn hạn
Góp vốn liên doanh
Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn
Chi phí xây dng cơ bản dở dang

179

232

1,39%

1,39%

8.954 11.640 69,65% 69,65%
8.873 11.535 69,02% 69,02%
78

102

0,61%

0,61%


3

4

0,02%

0,02%

150

195

1,17%

1,17%

150

195

1,17%

1,17%

775
775

1.007


6,03%
6,03%

6,02%

2.707
2.707
2.707
2.882
-175

20

106
3.520
3.520
3.520
3.747
-227

21,06%
21,06%
21,06%
22,42%
-1,36%

0,63%
21,06%
21,06%
21,06%

22,42%
-1,36%

54
2.686
2.662
24
1
45
45
232
126
106
812
812
812
865
(52)
-

30%
30%
30%
31%
30%
30%

30%

30%

16%

30%
30%
30%
30%
30%



×