Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

vấn đề xuất khẩu của hà nội trong thời kỳ đổi mới - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.26 KB, 82 trang )

Lời mở đầu
Xuất khẩu có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế nói chung và
trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Hớng về xuất khẩu là một công cụ
hữu hiệu trong chiến lợc công nghiệp hoá của mỗi quốc gia. Xuất khẩu có vai
trò trong việc thúc đẩy phân công lao động, mở rộng sản xuất của mỗi quốc
gia; tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của đất nớc; thu hút lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mở rộng kinh
tế đối ngoại.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Hà Nội trong thời gian qua đã đạt đợc
những thành tích to lớn góp phần quan trọng trong phần kinh tế của Thủ đô.
Mặt khác, việc "Xây dựng Thủ đô thành trung tâm hàng hoá bán buôn, xuất
nhập khẩu hàng đầu của khu vực phía Bắc và có vai trò quan trọng của cả n-
ớc" đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của Chính phủ, Bộ ngành Trung ơng và
địa phơng. Đẩy mạnh xuất khẩu là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu của Thành
phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Vấn đề xuất khẩu của Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu và
đề cập, song cha có công trình tổng kết quá trình phát triển hoạt động xuất
khẩu của Hà Nội một cách toàn diện để đa ra bức tranh toàn cảnh về sự nghiệp
phát triển xuất khẩu của Thủ đô trong thời kỳ đổi mới, đánh giá thuận lợi, khó
khăn, từ đó đề xuất những quan điểm, mục tiêu và giải pháp chủ yếu đẩy
mạnh xuất khẩu của Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Chính vì vậy báo cáo chuyên đề có tên "Vấn đề xuất khẩu của Hà Nội
trong thời kỳ đổi mới - thực trạng và giải pháp".
8
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Hoạt động xuất nhập khẩu của Hà Nội trong thời gian qua đã đạt đợc
những thành tích to lớn góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế Thủ
đô. Mặt khác, việc xây dựng Thủ đô thành Trung tâm hàng hoá bán buôn,
xuất nhập khẩu hàng đầu của Khu vực Phía Bắc và có vai trò quan trọng của
cả nớc đang là nhiệm vụ chung không những của Thành phố mà cũng là


nhiệm vụ của Chính phủ, Bộ, Ngành trung ơng. Đẩy mạnh xuất khẩu là vấn đề
đợc quan tâm hàng đầu của Thành phố Hà Nội trong điều kiện hiện nay.
Vấn đề xuất khẩu của Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu và
đề cập, song cha có công trình đi sâu nghiên cứu vấn đề xuất khẩu của Hà Nội
một cách toàn diện để đa ra bức tranh toàn cảnh về sự nghiệp phát triển xuất
khẩu của Thủ đô trong thời kỳ đổi mới, đánh giá thuận lợi, khó khăn, thấy rõ
những thành tựu và hạn chế, từ đó đề xuất những quan điểm, mục tiêu và giải
pháp chủ yếu để đẩy mạnh xuất khẩu của Thành phố trong thời gian tới. Do đó
luận văn lấy vấn đề Hoạt động xuất khẩu của Hà Nội thời kỳ đổi mới (1986
- 2000)- Thực trạng và giải pháp" làm đề tài nghiên cứu.
2. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn có đối tợng nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu của Hà Nội
thời kỳ đổi mới kinh tế (1986 - 2000).
Hoạt động xuất khẩu của Thủ đô trải qua nhiều thời kỳ biến động thăng
trầm với việc mở rộng và thu hẹp về địa giới cho nên đánh giá một cách hệ
thống, toàn diện và chính xác là việc làm không đơn giản (Truớc năm 1989
địa giới Hà Nội rộng hơn so với từ 1989 đến nay khá nhiều). Mặt khác việc
đổi mới chỉ thực sự đi vào cuộc sống từ sau 1989 nên luận văn sẽ tập trung
chủ yếu phân tích trong khoảng thời gian từ năm 1991 trở lại đến năm
2000. Trên cơ sở đó, luận văn rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của Hà Nội trong giai
đoạn 2001 - 2010.
3. Ph ơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dựng phơng pháp lịch sử kết hợp với phơng pháp logic, ph-
ơng pháp so sánh, phơng pháp phân tích và tổng hợp, phơng pháp thống kê để
nghiên cứu.
4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn:
9
- Hệ thống hoá các lý thuyết về xuất khẩu
- Khảo sát thực trạng quá trình phát triển của hoạt động xuất khẩu của

Thành phố Hà Nội trong thời kỳ đổi mới. Phân tích những u nhợc điểm và các
vấn đề tồn tại gây cản trở cho việc mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả
hoạt động xuất khẩu của Thủ đô; Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất một số quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu của Hà Nội trong thời gian tới.
5. Kết cấu, nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chơng:
Chơng 1: Các lý thuyết về xuất khẩu và kinh nghiệm của một số Thành
phố trong nớc và nớc ngoài trong việc đẩy mạnh xuất khẩu.
Chơng 2: thực trạng hoạt động xuất khẩu của Hà Nội trong thời kỳ đổi
mới kinh tế (1986 - 2000)
Chơng 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu của
Thành phố Hà Nội thời kỳ 2001 - 2010
10
Ch ơng 1
Các lý thuyết về xuất khẩu và kinh nghiệm của một
số Thành phố trong nớc và nớc ngoài trong việc đẩy
mạnh xuất khẩu
1.1. Các lý thuyết về xuất khẩu:
1.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
+ Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thơng, trong đó hàng
hoá và dịch vụ đợc bán cho nớc ngoài nhằm thu ngoại tệ. Xét dới góc độ các
hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên của
doanh nghiệp khi bớc vào lĩnh vực kinh doanh quốc tế, nhằm : sử dụng khả
năng vợt trội (hoặc những lợi thế ) của doanh nghiệp; giảm chi phí cho một
đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lợng sản xuất ; nâng cao đợc lợi nhuận và
giảm rủi ro do tối thiểu hoá sự dao động của nhu cầu.
+ Xuất khẩu là một hoạt động thơng mại quốc tế, một hoạt động kinh
doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán

riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức bên
trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá phát triển,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bớc nâng cao đời sống của nhân
dân.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại những hiệu quả to lớn nh-
ng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với hệ thống kinh tế khác từ bên
ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế
đợc.
+ Theo Điều 2 nghị đinh 57/1998 của Chính phủ, hoạt động xuất khẩu
hàng hoá là hoạt động bán hàng hoá của thơng nhân Việt Nam với thơng
nhân nớc ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động
tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hoá.Nh vậy, với khái niệm nh trên
xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh nhng phạm vi kinh doanh vợt khỏi
biên giới quốc gia hay nói cách khác đố là hoạt động buôn bán với nớc ngoài.
Thông qua hoạt động xuất khẩu, quốc gia có thể thu đợc những thuận lợi to
lớn cho nền sản xuất trong nớc.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu:
11
Xuất khẩu đã đợc thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế
đối ngoại, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, thể
hiện ở những mặt sau:
+ Xuất khẩu thúc đẩy phân công lao động và hợp tác đôi bên cùng có
lợi, tạo điều kiện mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của mỗi quốc
gia.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất và tăng nhanh khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Xuất khẩu tiêu thụ
một bộ phận lớn tổng sản phẩm xã hội ở thị trờng nớc ngoài để thu ngoại tệ.
Nó tạo điều kiện để nền kinh tế quốc dân có thể sản xuất với quy mô lớn trên
cơ sở chuyên môn hoá và hơp tác quốc tế. Nhờ sản xuất với quy mô lớn nên
có thể tạo thuận lợi cho đầu t, cho việc hiện đại hoá kỹ thuật và công nghệ,

hợp lý hoá sản xuất, qua đó tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Xuất khẩu tạo điều kiện khai thác triệt để lợi thế so sánh và các tiềm
năng kinh tế. Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng rất phong phú về tiềm
năng(các nguồn lực). Song điều đó chỉ mới là khả năng. Tính hiện thực của
nó lại đợc quyết định ở việc thực hiện hệ số khai thác tiềm năng ngày một
nâng cao.
Hệ số khai thác Tiềm năng thực tế đợc khai thác
Tiềm năng =
Tổng tiềm năng đã đợc điều tra có khả năng huy động
Hiệu suất sinh lợi kém nếu công nghệ khai thác, hình thức, đối tác và
bạn hàng (nhất là bạn hàng nớc ngoài) xác định không đúng và ngợc lại hiệu
suất lợi nhuận cao nếu ta biết lựa chọn bạn hàng, đối tác khai thác tiêu thụ các
tiềm năng đem lại. Chính vì vậy, bằng cách đó, xuất khẩu.góp phần không nhỏ
vào việc nâng cao tốc độ tăng trởng kinh tế và hiệu suất tích luỹ từ nội lực của
Hà Nội, một nhiệm vụ rất quan trọng hiện nay.
+ Xuất khẩu tạo nên nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn nh : Đầu t
nớc ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ ngoại tệ, xuất
khẩu sức lao động Các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ
tuy quan trọng nhng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ
12
sau. Nh vậy, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc
độ tăng của nhập khẩu.
Thông qua việc lựa chọn bạn hàng, đối tác và các hình thức xuất khẩu
để thu ngoại tệ, tích luỹ vốn sẽ giúp Hà Nội nâng cao hiệu ích sử dụng vốn,
nhập khẩu các công nghệ mới từ bên ngoài, đồng thời phát huy hiệu quả các
nguồn lực từ bên trong và ngoại lực trong quá trình mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại của Thủ đô. Vai trò này ngày càng trở nên quan trọng khi năng lực

tích luỹ và huy động trong GDP của nền kinh tế Việt Nam, trong đó có Hà
Nội còn rất hạn chế.
+ Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển:
Đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành
nghề mới ra đời gây phản ứng dây truyền giúp các ngành khác phát triển theo.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội đầy đủ cho việc phát
triển; Nó tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản xuất
phát triển và ổn định; tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc; Xuất khẩu tạo ra những tiền
đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nớc;
xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc
quản trị sản xuất kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá
trên thị trờng thế giới.
Thực tế vừa qua cho thấy, thắng lợi bớc đầu của sự nghiệp đổi mới sẽ
chững lại hoặc tăng trởng chậm nếu không tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý
một cách đồng bộ, nếu không tập trung sức ngời sức của vào đổi mới cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Việc kết hợp hài hoà giữa
chiến lợc công nghiệp hoá thay thế hàng nhập khẩu và chiến lợc công nghiệp
hoá theo hớng xuất khẩu là một quan điểm đúng đắn. Song quá trình này có
thành công hay không thì không thể thiếu vắng hoặc xem nhẹ vai trò của xuất
khẩu.
+ Xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm
và cải thiện đời sống của nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trớc hết
sản xuất xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu
13
nhập cao hơn. Xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng
thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú nhu cầu tiêu dùng
của ngời dân.

Tài nguyên và lực lợng lao động (nhất là lao động trí tuệ) là nguồn lực
rất quan trọng của Hà Nôị, đòi hỏi phải đợc sử dụng hợp lý. Muốn khai thác
nguồn lực, điều quan trọng là phải có điều kiện nhất định nh : vốn, khoa học -
công nghệ cao, cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế hơp lý. Các điều kiện
đó không tách rời vai trò của hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và xuất
khẩu nói riêng. ở đây cần nhấn mạnh các khía cạnh sau:
- Việc hình thành các khu công nghiệp, các khu chế xuất nằm trong tam
giác kinh tế Hà Nội - Hải phòng- Quảng Ninh để thu hút tiềm năng của Hà
Nội và các Tỉnh lân cận, cũng nh các Tỉnh đồng bằng Bắc bộ, tạo lực lợng
hàng hoá đợc tinh chế và tái chế làm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. Từ đó
tăng công ăn việc làm cho ngời lao động.
- Thông qua việc mở rộng và hiện đại hoá các ngành dịch vụ thu ngoại
tệ trên địa bàn Hà nội - hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ . Bằng
cách này, Hà Nội từng bớc có nguồn thu ngoại tệ lớn, cho phép tăng nhanh
kim ngạch nhập khẩu vật t, khoa học kỹ huật và công nghệ hiện đại mà Hà
Nội thiếu nhng lại rất cần. Mặt khác, làm tăng công ăn việc làm cho ngời lao
động mà Hà nội đang phải chịu sức ép lớn cần phải giải toả.
+ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Có thể hoạt
động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều
kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng vận
tải quốc tế Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại nêu trên tạo tiền
đề mở rộng xuất khẩu.
Xuất khẩu có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và khả
năng hội nhập của quốc gia vào thị trờng quốc tế. Do đó, đẩy mạnh xuất khẩu
luôn là chiến lợc quan trọng của mỗi quốc gia. Đối với Thành phố Hà Nội,
hoạt động xuất khẩu đang ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng trong sự phát

triển kinh tế xã hội, có đóng góp nhất định vào sự nghiệp công nghiệp hoá -
14
hiện đại hoá của Thủ đô. Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh về quy mô và tốc
độ đã góp phần tăng trởng GDP của Hà Nội.
15
1.1.2.Các lý thuyết về xuất khẩu trong thơng mại quốc tế:
Một trong những tiền đề xuất hiện sự trao đổi hàng hoá là do sự phân
công lao động xã hội cùng vơí sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cho nên thơng
mại quốc tế ngày càng phát triển thì sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các
nhà sản xuất riêng biệt của mỗi quốc gia ngày càng tăng. Điều đó đợc quy
định bởi sự đa dạng về điều kiện sản xuất và tiêu dùng của các nớc.
Hoạt động xuất khẩu là một trong 2 nội dung cốt lõi và hết sức quan
trọng của thơng mại quốc tế. Tuy cách thức tiếp cận và nhìn nhận vai trò của
ngoại thơng có khác nhau, nhng ngay từ rất sớm các nhà kinh tế đã thừa nhận
vai trò quan trọng của ngoại thơng nói chung và xuất khẩu nói riêng đối với sự
phát triển kinh tế.
- Quan điểm của trờng phái trọng thơng
Lý thuết trọng thơng là lý thuyết nền tảng cho các t duy kinh tế. Lý
thuyết này cho rằng sự phồn vinh của một quốc gia đợc đo bằng lợng tài sản
mà quốc gia đó cất giữ, thờng đợc tính bằng vàng. Các nhà kinh tế ngoại th-
ơng mà tiêu biểu là Thomas Mun đã cho rằng nội thơng là một hệ thống ống
dẫn, ngoại thơng là cái máy bơm, muốn tăng của cải vật chất phải có ngoại th-
ơng nhập dần của cải qua nội thơng. Do đó, theo lý thuyết này Chính phủ nên
xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu và nếu thành công họ sẽ nhận đợc giá trị thặng
d mậu dịch tính theo vàng từ một nớc hay nhiều nớc bị thâm hụt. Sự phát triển
của sản xuất t bản chủ nghĩa đã chứng minh sự sai lầm phiến diện trong việc
tuyệt đối hoá vai trò của ngoại thơng của trờng phái này . Chủ nghĩa trọng th-
ơng là t tởng kinh tế của gia cấp t sản trong gia đoạn phơng thức sản xuất
phong kiến tan rã và chủ nghĩa t bản mới ra đời. Đây là gia đoạn chủ nghĩa t
bản đang trong thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ t bản, sẵn sàng dùng bạo lực để

thực hiện cớp bóc tích luỹ. Ngoại thơng lúc đó là phơng tiện để giai cấp t sản
thực hiện cách cớp bóc ở thuộc địa thông qua việc trao đổi không ngang giá.
Để tăng cờng xuất khẩu, các cờng quốc thực dân không chỉ giữ độc quuyền
các quan hệ thơng mại mà còn ngăn cản các nớc thuộc địa sản xuất. Do đó mà
các nớc thuộc địa phải xuất khẩu nguyên liệu thô, kém giá trị hơn và nhập
khẩu các sản phẩm có giá trị cao hơn. Chính vì những hạn chế đó, lý thuyết
trọng thơng đã nhờng chỗ cho các học thuyết nghiên cứu kinh tế t bản chủ
nghĩa một cách toàn diện hơn. Tuy vậy, chủ nghĩa trọng thơng đã có những
16
cống hiến nhất định về mặt lý luận khi chỉ ra vai trò của hoạt động ngoại th-
ơng đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia.
- Lý thuyết của Adam Smith về lợi thế tuyệt đối:
Ông cho rằng những quốc gia khác nhau có thể sản xuất ra những loại
hàng hoá khác nhau có hiệu quả hơn những thú khác, mỗi quốc gia nếu
chuyên môn hoá vào những ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối, nghĩa
là cho phép họ sản xuất ra những sản phẩm với chi phí thấp hơn các nớc khác,
gia tăng hiệu quả của họ do : ngời lao động sẽ lành nghề hơn vì công việc đợc
lặp đi lặp lại nhiều lần, không phải mất thời gian chuyển từ việc sản xuất sản
phẩm này sang sản phẩm khác và do làm một công việc lâu dài, sẽ nảy sinh ra
các sáng kiến, đề xuất các phơng pháp làm việc tốt hơn.
Theo quan điểm về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, một nớc chỉ sản
xuất các loại hàng hoá sử dụng tốt nhất các loại tài nguyên của quốc gia đó.
Đây là cách giải thích đơn giản nhất về nguyên nhân của thơng mại quốc tế.
Rõ ràng, việc tiến hành trao đổi giữa các quốc gia phải tạo ra lợi ích cho cả hai
bên. Nêu một quốc gia có lợi còn quốc gia khác bị thiệt hại thì họ sẽ từ chối
tham gia vào thơng mại quốc tế.
Giả sử thế giới chỉ có hai quốc gia và mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai loại
hàng hoá A và B. Quốc gia thứ nhất có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất
hàng hoá A, còn quốc gia thứ hai có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất hàng hoá
B. Nếu mỗi quốc gia đều tiến hành chuyên môn hoá sản xuất mặt hàng có lợi

thế tuyệt đối, sau đó tiến hành trao đổi thì cả hai bên đều có lợi. Trong quá
trình này, các nguồn lực đợc sử dụng một cách hiệu quả nhất, do đó tổng sản
phẩm của cả hai nớc sẽ tăng lên. Sự tăng lên về số lợng là nhờ vào chuyên
môn hoá và sẽ đợc phân bổ giữa hai quốc gia theo tỷ lệ trao đổi ngoại thơng.
Có thể minh hoạ về lợi thế tuyệt đối qua ví dụ sau:
Bảng 1.1 : Lợi thế tuyệt đối
Việt Nam Đài loan
Gạo (Kg/1 giờ công) 6 1
Thịt bò (Kg/1 giờ công) 4 5
Từ Bảng 1 cho thấy, giả sử cứ 1 giờ lao động ở Việt Nam thì sản xuất đ-
ợc 6 kg gạo hoặc 4 kg thịt bò, trong khi đó cứ 1 giờ lao động Đài loan sản xuất
đợc 1 kg gạo hoặc 5 kg thịt bò. Nh vậy, Việt nam có lợi thế tuyệt đối trong
việc sản xuất gạo, còn Đài Loan có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất thịt bò. Sau
đó, hai nớc trao đổi một phần sản phẩm cho nhau. Nếu tỷ lệ trao đổi là 6 kg
17
gạo của Việt Nam đổi lấy 6 kg thịt bò của Đài loan thì Việt Nam sẽ lãi đợc 2
kg thịt bò và tiết kiệm đợc 1/2 giờ công lao động vì mỗ giờ Việt nam hỉ sản
xuấct đợc 4 kg thịt bò. Tơng tự, nếu Đài loan đổi 6kg thịt bò lấy 6kg gạo thì
Đài loan có lợi đựoc 24 kg thịt bò hoặc tiết kiệm đợc 5 giờ công. Nh vậy, Đài
Loan sẽ có lợi nhiều hơn ViệtNam và lợi ích đó sẽ thay đổi nếu thay đổi tỷ lệ
trao đổi. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là cả hai quốc gia đều có lợi . Tỷ lệ trao
đổi quốc tế sẽ là : 6/4>Tỷ lệ trao đổi quốc tế (Gạo/thịt bò)>1/5
Tuy vậy, lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích đợc một phần nhỏ của thơng mại
quốc tế là thơng mại giữa các nớc đang phát triển và các nớc phát triển. Không
thể giải thích lý thuyết tuyệt đối khi phần lớn thơng mại quốc tế diễn ra giữa
các nớc phát triển với nhau.
- Lý thuyết của David Recardo về lợi thế tơng đối
Trên cơ sở đa ra mô hình kinh tế dơn giản, dự trên 5 giả thuyết: 1) Thế
giới chỉ có hai quốc gia và chỉ sản xuất hai mặt hàng, mỗi quốc gia có một lợi
thế về một mặt hàng. 2) Lao động là yếu tố sản xuất duy nhất có thể di chuyển

trong mỗi nớc nhng không thể di chuyển giữa các nớc. 3) công nghệ sản xuất
ở mỗi nớc là cố định. 4) chi phí sản xuất cố định, không có chi phí vận tải. 5)
thơng mại hoàn toàn tự do giữa hai nớc. David Recardo đã đa ra kết luận về sự
xuất hiện lợi ích trong thơng mại quốc tế là : Thứ nhất, mọi nớc đều có lợi khi
tham gia vào phân công lao động quốc tế. Khi tham gia vào thơng mại quốc
tế, quốc gia đó sẽ chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá
mà việc sản xuất hàng hoá đó ít bất lợi nhất (đó là những hàng hoá có lợi thế
tơng đối) và nhập khẩu từ nớc khác những hàng hoá mà sản xuất chúng bất
lợi nhất (Những hàng hoá không có lợi thế tơng đối). Thứ hai, những nớc có
lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn nớc khác hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối hơn so
với nớc khác trong việc sản xuất mọi sản phẩm thì vẫn có lợi thế khi tham gia
lao động quốc tế. ví dụ về lợi thế tơng đối của David Recardo đợc minh hoạ ở
bảng 2 nh sau:
Bảng 1.2 : Lợi thế tơng đối
Việt Nam Đài loan
Thép(kg/giờ công) 1 6
Vải (m/giờ công) 2 4
Bảng 1.2 cho thấy, Đài loan có lợi thế tuyệt đối so với Việt Nam cả về
hai loại hàng hoá. Nhng khi năng suất lao động ở ngành thép của Đài loan gấp
18
6 lần của Việt Nam thì năng suất lao động của ngành dệt chỉ gấp 2 lần. NH
vậy, giữa hai hàng hoá thép và vải, Việt Nam có lợi thế so sánh trong sản xuất
vải. Theo quy luật của lợi thế so sánh, khi hai quốc gia trao đổi một phần sản
phẩm cho nhau . Tỷ lệ trao đổi quốc tế phải ở khoảng giữa là : 6/4 > tỷ lệ trao
đổi quốc tế thép/vải > 1/2
Nếu tỷ lệ trao đổi gần với tỷ lệ trao đổi của Đài loan thì Việt Nam càng
có lợi và ngợc lại. Tuy nhiên, lý thuyết của Recardo chủ yếu dựa vào lý luận
giá trị lao động và cho rằng lao động là yếu tố đâù vào duy nhất. Vì vậy, mô
hình này cha giải quyết đợc rõ ràng nguồn gốc của htơng mại quốc tế trong
nền kinh tế hiện đại.

- Lý thuyết của Heckscher - Ohlin:
Để trả lời câu hỏi tại sao lại có lợi thế so sánh? Vì sao các nớc lại có chi
phí cơ hội khác nhau? Hai nhà kinh tế học ngời Thuỵ điển là Eli Heckscher và
Bertil Ohlin đã đa ra mô hình 3 nhân tố : quốc gia, hàng hoá, và nguồn lực để
giải thích, dựa trên các giả thuyết : Thế giới chỉ có hai quốc gia, hai loại hàng
hoá (Xvà Y) và chỉ có hai yếu tố là lao động và t bản; cả hai quốc gia sử dụng
cùng một kỹ thuậtcông nghệ sản xuất; Hàng hoá X là laọi sử dụng nhiều lao
động và hàng hoá Y là loại sử dụng nhiều vốn ở cả hai quốc gia; Cả hai loại
hàng hoá đợc sử dụng trong điều kiện tỷ lệ thu hồi theo quy mô là không đổi ở
cả hai quốc gia; không có sự chuyên môn hoá sản xuất hoàn toàn ở cả hai
quốc gia; Sở thích ở hai quốc gia nh nhau; Có sự cạnh tranh hoàn hảo trong thị
trờng hàng hoá và thị trờng yếu tố ở cả hai nớc, toàn bộ tài nguyên đợc sử
dụng triệt để trong cả hai quốc gia; Thơng mại quốc tế của hai quốc gia đợc
cân đối.
Dựa vào giả thuyết trên, Eli Heckscher và Bertil Ohlin đã công nhận
rằng thơng mại quốc tế dựa trên sự khác nhau của chi phí tơng đối nhng cố
gắng giải thích các yếu tố tạo ra sự khác nhau trong giá tơng đối với việc đa ra
mô hình H-O để trình bày lý thuyết u đãi về nguồn lực sản xuất vốn có nh
vốn, lao động, tài nguyên, đất đaiv v. Mô hình này thừa nhận hàm sản xuất
cho các loại hàng hoá khác nhau sử dụng các yếu tố sản xuất theo tỷ lệ khác
nhau nhng hàm sản xuất cho bất kỳ một hàng hoá nào cũng giống nh nhau ở
tất cả các nớc. Mô hình này cho rằng mỗi quốc gia, chẳng hạn có nguồn nhân
lực dồi dào, sẽ chuyển sản xuất và xuất khẩu loại hàng hoá sử dụng nhiều lao
động và nhập khẩu các hàng hoá sử dụng các yếu tố sản xuất mà trong nớc
19
khan hiếm. Kết quả là thơng mại quốc tế sẽ làm lợi nhuận tơng đối cũng nh
tuyệt đối của cùng một loại yêú tố sản xuất trở nên đồng đều nhau giữa các n-
ớc.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu:
- Xuất khẩu trực tiếp: xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hoá

và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc đặt mua từ các doanh
nghiệp sản xuất trong nớc sau đó xuất khẩu những sản phẩm này ra ngoài với
danh nghĩa là hàng của mình. Hình thức này có u điểm là lợi nhuận thu đợc
của doanh nghiệp thờng cao hơn các hình thức khác. Với vai trò là ngời bán
hàng trực tiếp doanh nghiệp có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy
cách và phẩm chất hàng hoá, tiếp cận thị trờng, nắm bắt đợc nhu cầu, thị hiếu
của ngời tiêu dùng. Tuy vậy, hình thức này đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng
trớc lợng vốn lớn để sản xuất hoặc thu mua hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp có
thể gặp rủi ro nh không xuất đợc hàng, không thu mua đợc hàng, rủi ro do
thay đổi tỷ giá hối đoái
- Xuất khẩu gia công uỷ thác: theo hình thức này các doanh nghiệp kinh
doanh hàng xuất khẩu đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho
các doanh nghiệp gia công sau đó thu hồi thành phẩm để xuất lại cho bên nớc
ngoài. Doanh nghiệp sẽ đợc hởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các doanh
nghiệp trực tiếp chế biến. Hình thức này có u điểm là khôngcần bỏ vốn vào
kinh doanh nhng vẫn thu đợc lợi nhuận, ít rủi ro, việc thanh toán đợc đảm bảo
đầu ra chắc chắn. Song nó cũng đòi hỏi nhiều thủ tục xuất và nhập khẩu. Do
đó để thực hiện tốt hình thức này các doanh nghiệp cần có cán bộ kinh doanh
có kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Hình thức này là đơn vị sản xuất
phải tự tìm lấy nguồn nguyên liệu để sản xuất sản phẩm theo đúng đơn đặt
hàng.
- Xuất khẩu uỷ thác: Trong hình thức này các doanh nghiệp kinh doanh
hàng xuất khẩu đứng ra đóng vai trò là trung gian xuất khẩu làm thay cho các
đơn vị sản xuất(bên có hàng) những thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng và h-
ởng phẩn trăm theo giá trị hàng xuất khẩu đã đợc thoả thuận. Ưu điểm của
hình thức này là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, ngời đứng ra xuất khẩu
không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt không cần bỏ vốn để
mua hàng, nhận tiền nhanh, ít thủ tục và tơng đối tin cậy.
20
- Buôn bán đối lu : Đây là phơng thức giao dịch mà xuất khẩu kết hợp

chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có
giá trị tơng đơng nhau. Mục đích của hình thức này không phải nhằm thu
ngoại tệ mà nhằm thu về một lợng hàng có giá trị tơng đơng giá trị của lô
hàng đã xuất. Có nhiều loại hình buôn bán đối l nh : hàng đổi hàng, trao đổi
bù trừ, mua đối lu, chuyển giao nghĩa vụ, mua lại sản phẩm
- Xuất khẩu theo nghị định th: xuất khẩu theo nghị định th là xuất khẩu
hàng hoá trả nợ đợc ký kết theo nghị định th giữa hai chính phủ. Ưu điểm của
hình thức này là đợc đảm bảo thanh toán (do Nhà nớc là ngời thanh toán cho
doanh nghiệp).
- Xuất khẩu tại chỗ: đó là hình thức cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho
ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc tế Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có
thể đạt hiệu quả cao do giảm bớt chi phí đóng gói, chi phí bảo quản, vận tải,
thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Gia công quốc tế: là hình thức trong đó bên nhận gia công nhập
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành
phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công. Ưu điểm của hình thức này là giúp
bên nhận gia công tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, nhận đợc các thiết
bị công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất.
Đây là hình thức đợc áp dụng khá phổ biến ở các nớc đang phát triển có
nguồn nhân công dồi dào. Đối với nớc đặt gia công cũng có lợi khi khai thác
nguồn nhân công dồi dào với giá rẻ, nguồn nguyên liệu sẵn có của các nớc
nhận gia công.
- Tạm nhập tái xuất: là hình thức xuất khẩu đi những hàng hoá đã nhập
khẩu trớc đây và cha tiến hành các hoạt động chế biến. Mục đích của hình
thức này là thu về một lợng ngoại tệ lớn hơn số bỏ ra ban đầu. Hàng hoá có
thể đi từ nớc xuất khẩu đến nớc tái xuất sang nớc nhập khẩu hoặc đi thẳng từ
nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu. Sau đó nớc tái xuất sẽ thu tiền của nớc
nhập khẩu và trả tiền cho nớc xuất khẩu.
1.1.4. Các công cụ chủ yếu của chính sách thơng mại quốc tế nhằm
thúc đẩy xuất khẩu:

1.1.4.1. Chính sách tỷ giá:
Trong cơ chế thị trờng, giá cả hàng hoá và tỷ giá hối đoái là hai mặt để
xác định sức mua đối nội và đối ngoại của đồng tiền trong nớc. Tỷ giá hối
21
đoái đợc coi là một công cụ tác động tới thơng mại quốc tế, trớc hết là tác
động đến xuất nhập khẩu, trong hai trờng hợp nâng hoặc giảm đồng nội tệ.
- Nâng giá đồng nội tệ :
Khi đồng nội tệ đợc nâng giá tức là cần ít đồng nội tệ hơn để có thể đổi
đợc một đồng ngoại tệ dẫn đến nhập khẩu hàng hoá sẽ có lợi hơn. Điều này
giúp các nhà sản xuất trong nớc có cơ hội nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị
trung gian để sản xuất hàng hoá cuối cùng. Vì vậy, các nớc đang phát triển
theo đuổi chính sách thay thế nhập khẩu để giữ tỷ giá đồng nội tệ luôn cao
hơn cộng với hàng rào thuế quan đối với sản phẩm sẽ tạo điều kiện để hàng
hoá trong nớc đợc tồn tại. Tuy nhiên, hàng hoá trong nớc sẽ mất khả năng
cạnh tranh với hàng hoá nớc ngoài, giá bán cao dẫn đến xuất khẩu giảm sút.
Vì vậy, việc nâng giá đồng nội tệ sẽ dẫn đến hiện tợng giảm xuất khẩu.
- Hạ giá đồng nội tệ:
Những nớc theo đuổi chính sách hớng về xuất khẩu thờng dùng chính
sách hạ giá (phá giá) đồng nội tệ để thúc đẩy xuất khẩu. Khi đồng tiền nội tệ
giảm giá, giá cả hàng hoá xuất khẩu ra nớc ngoài sẽ rẻ tơng đối so với hàng
hoá cùng loại trên thế giới. Vì vậy, cầu về sản phẩm xuất khẩu sẽ cao hơn,
thúc đẩy các nhà sản xuất tăng cờng xuất khẩu, tăng quy mô sản xuất để nâng
cao chất lợng sản phẩm để cạnh tranh.
Việc giảm giá đồng nội tệ sẽ bất lợi cho việc nhập khẩu. Các nhà sản
xuất trong nớc có cơ hội cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Từ đó cải thiện cán
cân thơng mại.
Tuy nhiên tỷ giá hối đoái thấp không phải lúc nào cũng tăng đợc xuất
khẩu. Nguyên nhân:
- Hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của sản
phẩm về chất lợng, chủng loại hàng hoá, khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh

của các nhà xuất khẩu, thị hiếu thói quen tiêu dùng, môi trờng thơng mại quốc
tế, chính sách của các nớc
- Tác động phá giá đồng tiền phụ thuộc vào điều kiện sản xuất và
thuơng mại của mỗi nớc. Tác động tích cực của phá giá đồng tiền nhiều khi bị
vô hiệu hoá hoàn toàn, nhất là sản xuất trong nớc phụ thuộc quá nhiều vào các
điều kiện sản xuất nhập khẩu.
22
- Đôi khi sau một thời gian nhất định khi giảm giá đồng nội tệ. Nớc
nhập khẩu cũng thực hiện chính sách phá giá đồng tiền và khi đó xuất khẩu sẽ
không có cơ hôị tăng trởng.
Một số hạn chế khi phá giá đồng nội tệ;
+ Nguy cơ làm tăng tỷ lệ lạm phát
+ Hậu quả về tâm lý
Nhìn chung, trớc năm 1989, đặc trng của chính sách ngoại hối của Việt
Nam có đặc điểm sau:
- Nhà nớc độc quyền quản lý và không có thị trờng ngoại tệ tự do
- Nhà nớc quy định tỷ giá hối đoái theo nguyên tắc định giá của cơ chế
hành chính, bao cấp. Do đó, tỷ giá thờng bị méo mó, không phản ánh đúng
sức mua của đồng VND so với USD hoặc đồng Rup. Mức chênh lệch tỷ giá
này thực chất làm xuất khẩu đi vào ngõ cụt, trong một thời gian dài không
khuyến khích đợc việc sản xuất hàng xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu, tạo
cán cân thơng mại bị nhập siêu nghiêm trọng, không kích thích đợc cán cân
thơng mại quốc tế phát triển theo hớng tích cực
Từ năm 1989, tỷ giá hối đoái kế hoạch bao cấp đã bị xoá bỏ và đã
chuyển sang trạng thái thả nổi cho đến cuối năm 1991. Từ 1992 đến nay, tỷ
giá hối đoái đã đợc hình thành theo phơng pháp ổn định có điều chỉnh. Việc
chuyển từ chế độ tỷ giá theo mục tiêu kế hoạch sang chế độ tỷ giá sát với thị
trờng hối đoái là một bớc đi có tính chất mở đầu trong chính sách mở cửa ở n-
ớc ta. Chế độ tỷ giá này đã mang lại những thành tựu đáng kể trong việc đẩy
mạnh xuất khẩu. Có thể nói, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng rất

nhanh.
1.1.4.2. Chính sách thuế xuất nhập khẩu:
Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu hoặc quá cảnh.
Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị nhập khẩu, theo đó
ngời mua trong nớc phải trả cho những hàng hoá nhập khẩu một khoản lớn
hơn mức mà ngời xuất khẩu ngoại quốc thu đợc.
Thuế xuất khẩu là thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu
Thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu đều tác động đến giá cả hàng hoá có
liên quan. Nhng thuế xuất khẩu khác thuế nhập khẩu ở hai điểm: Một là, thuế
xuất khẩu đánh vào hàng hoá xuất khẩu chứ không phải đánh vào hàng hoá
23
nhập khẩu; Hai là, thuế xuất khẩu làm cho giá cả quốc tế của hàng hoá bị
đánh thuế vợt quá xa giá cả trong nớc, hay nói cách khác nó hạ thấp tơng đối
mức giá cả trong nớc của hàng hoá có thể xuất khẩu so với mức giá quốc tế.
Điều này sẽ làm cho sản lợng trong nớc của hàng hoá có thể xuất khẩu giảm
đi và sản xuất trong nớc sẽ thay đổi bất lợi cho mặt hàng này. Vì vậy, các nớc
phát triển hiện nay hầu nh không áp dụng thuế xuất khẩu. Còn thuế nhập khẩu
đợc áp dụng phổ biến ở các nớc,tuy rằng mức thuế khác nhau. Đơng nhiên, kết
quả kinh tế của thuế nhập khẩu và chính ngời tiêu dùng trong nớc phải trang
trải gánh nặng giá nhập khẩu. Vì vậy việc quy định thuế nhập khẩu là vấn đề
quan tâm từ mọi phơng diện.
Thuế xuất nhập khẩu tác động đến hoạt động xuất khẩu nh sau;
+Miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu: ở một nớc sản xuất nhỏ, khi không
có thuế: nếu Chính phủ giảm thuế nhập khẩu, giá cả trong nớc sẽ giảm xuống,
dấn đến chi phí sản xuất trong nớc giảm và khuyến khích xuất khẩu.
+ Miễn hoặc giảm thuế xuất khẩu: Khi đánh thuế xuất khẩu, giá cả
trong nớc thấp hơn giá cả quốc tế. Dẫn đến sản xuất trong nớc giảm, tiêu dùng
tăng và xuất khẩu sẽ giảm xuống. Ngợc lại nếu Chính phủ miễn hoặc giảm
thuế xuất khẩu, sản xuất trong nớc tăng lên và khuyến khích xuất khẩu.

ở Việt Nam, bên cạnh chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách thuế xuất
nhập khẩu có vai trò rất quan trọng trong điều hành họat động xuất nhập khâủ.
Thời gian qua, chính sách thuế nói chung và thuế xuất nhập khẩu nói riêng đã
đợc Chính phủ rất quan tâm chú ý. Hàng loạt những thay đổi, những quy định
mới đã đợc ban hành để hoàn thiện theo hớng mở cửa, dần hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, thuế xuất nhập khẩu nhìn chung còn
cao, cha phù hợp với xu thế chung của quá trình hội nhập đòi hỏi phải tích cực
sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới.
1.1.4.3. Hạn ngạch(Quota)xuất khẩu:
Hạn ngạch xuất khẩu là quy định của nhà nớc về số lợng hoặc giá trị
của một mặt hàng hoặc nhóm mặt hàng đợc phép xuất khẩu. Đây là hình thức
quan trọng nhằm hạn chế xuất khẩu hay nhập khẩu. Thờng hạn ngạch đợc ban
hành cho các mặt hàng xuất khẩu và những mặt hàng nhập khẩu mà có sự ký
kết hiệp định giữa hai nớc. Hạn ngạch đợc áp dụng ở các nớc là khác nhau,
đối với từng thời gian, mặt hàng khác nhau. Cũng nh thuế quan, hạn ngạch
xuất khẩu ít đợc sử dụng hơn hạn ngạch nhập khẩu.
24
Trong thời kỳ đổi mới, chính sách hạn ngạch xuất nhập khẩu có tầm
quan trọng rất lớn trong việc ổn định tình hình sản xuất, tiêu dùng trong nớc,
bảo vệ những ngành công nghiệp, sản xuất non trẻ của ViệtNam trớc sự cạnh
tranh gay gắt của hàng ngoại. Ví dụ, sử dụng hạn ngạch xuất khẩu gạo và
hàng dệt may là do bắt buộc để đảm bảo tình hình an toàn lơng thực trong nớc
và cam kết Chính phủ Việt Nam với chính phủ các nớc.
Hạn ngạch nhập khẩu là chính sách để quản lý thị trờng, thông qua xác
định nhu cầu thực tế về chủng loại, số lợng hàng hoá mà thị trờng cần, từ đó
lên kế hoạch nhập khẩu. Tuy nhiên, khi Việt Nam tham gia các tổ chức thơng
mại thế giới nh WTO, APEC, AFTA thì đây là trở ngại lớn. Nếu quản lý hạn
ngạch xuất nhập khẩu không tốt sẽ xảy ra nhiều cơn sốt hàng nh sốt nóng,
tức là thiếu hàng, sốt lạnh tức là thừa hàng đối với một số mặt hàng, còn đối
với hàng xuất khẩu thì các doanh nghiệp tranh mua tranh bán, ép giá ngời sản

xuất. Nếu quản lý hạn ngạch không tốt sẽ xảy ra hiện tợng mua bán hạn
ngạch, tiêu cực trong cơ chế cấp hạn ngạch, thậm chí nhiều doanh nghiệp khi
có hạn ngạch thu mua hàng để xuất khẩu không có kế hoạch trớc nên thu mua
không có lựa chọn kể cả hàng không đủ quy cách, chất lợng, giá cả làm ảnh h-
ởng không tốt đến vị thế hàng hoá Việt nam trên thị trờng quốc tế.
1.1.4.4. Quản lý ngoại tệ:
Đây là hình thức Nhà nớc đòi hỏi tất cả các khoản thu chi ngoại tệ phải
đợc thực hiện qua hệ thống ngân hàng hoặc cơ quan quản lý ngoại hối .Trên
cơ sơ đó Nhà nớc có thể kiểm soát đợc các nghiệp vụ thanh toán ngoại tệ của
các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu để điều tiết hoạt động ngoại thơng.
Do đa số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt nam đều
quy mô nhỏ, thiếu vốn , vì vậy việc quản lý ngoại tệ là cần thiết để nhằm tạo
sự ổn định trong thị trờng ngoại hối Việt Nam, thực hiện tốt chức năng quản lý
nợ nớc ngoài của doanh nghiệp ViệtNam, tạo môi trờng cung cấp tín dụng có
hiệu quả.
1.1.4.5. Những công cụ mang tính hỗ trợ:
- Nhà nớc thành lập các Quỹ bảo lãnh xuất nhập khẩu thông qua việc sử
dụng các phơng thức thanh toán hợp lý. Ví dụ cho phép thơng nhân bán chịu,
bán trả chậm những lô hàng xuất khẩu có giá trị lớn thông qua hoạt động chiết
khấu th tín dụng (L/C), phuơng thức thanh toán chậm góp phầntăng thêm
vốn kinh doanh của thơng nhân và đẩy mạnh xuất khẩu.
25
- Tín dụng xuất khẩu : là hình thức khuyến khích mở rộng xuất khẩu
bằng cách nhà nớc cho thơng nhân nớc ngoài vay vốn mua hàng của nớc cho
vay. Trong trờng hơp này, nớc cho vay thờng có những tiềm lực kinh tế lớn,
muốn cạnh tranh giành thị trờng hàng xuất khẩu hoặc nâng cao uy tín cũng
nh sản phẩm của nớc mình trên thơng trờng quốc tế.
- Trợ cấp xuất khẩu:
+ Trợ cấp trực tiếp: đây là hình thức Chính phủ thực hiện các u đãi cho
nhà sản xuất và kinh doanh xuất khẩu về cơ sở hạ tầng, các dịch vụ thanh

toán, điện nớc, thông tin liên lạc
+ Trợ cấp gián tiếp là hình thức Nhà nớc sử dụng các biện pháp kinh tế
vĩ mô để qua đó hỗ trợ hoạt động xuất khẩu.
1.1.4.6. Một số công cụ khác:
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện : đây là biện pháp theo đó quốc gia nhập
khẩu yêu cầu quốc gia xuất khẩu phải hạn chế số lợng hàng xuất khẩu sang
quốc gia mình một cách tự nguyện nếu không họ sẽ áp dụng các biện pháp
trả đũa kiên quyết. Thực tế hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính chất miễn
cỡng và gắn với các quốc gia có khối loựng xuất khẩu quá lớn ở một số mặt
hàng nào đó nh xuất khẩu hàng dệt may của Trung quốc và hàng điện tử của
Nhật Bản chẳng hạn
Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật: bao gồm tất cả những quy định
về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lờng, tiêu chuẩn bảo đàm an toàn lao động, tiêu
chuẩn bao bì đóng gói, tiêu chuẩn về độ an toàn chính xác của máy móc thiết
bị Những quy định này xuất phát từ đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội và
phản ánh trình độ phát triển của nền văn minh nhân loại. Tuy nhiên, những
công cụ này thờng đợc các quốc gia sử dụng một cách khéo léo để biến chúng
thành những công cụ cạnh tranh có lợi trong hoạt động kinh doanh thơng mại.
1.2. Kinh nghiệm phát triển ngoại thơng của một số thành phố
trong nớc và quốc tế
1.2.1.Kinh nghiệm của Singapore:
Singapore là một nớc trong khối ASEAN đi đầu trong việc áp dụng
chiến lợc công nghiệp hoá đúng đắn, chuyển từ nền kinh tế hớng nội sang nền
kinh tế hớng ngoại. Ngay từ những năm 1960(thời kỳ này Singapore còn nằm
trong liên bang Malaysia), Chính phủ sớm phát triển thơng mại mà mục tiêu là
26
nhằm vào thị trờng trong nớc với mô hình công nghiệp hoá thay thế hàng nhập
khẩu.
Mô hình này đợc áp dụng phổ biến tại các nớc ASEAN trong những
năm 50, 60 của thế kỷ XX. Nguyên nhân là do : sau khi giành độc lập, các

quốc gia bị lệ thuộc vào kinh tế các nớc t bản. Hầu hết các sản phẩm công
nghiệp đáp ứng tiêu dùng trong nớc đều phải nhập khẩu. Do vậy, để thoát khỏi
tình trạng đố, Singapore cũng nh một số nớc ASEAN khác cũng tiến hành xây
dựng cho minh nền kinh tế độc lập, tự chủ. Trong bối cảnh đó, chiến lợc công
nghiệp hoá thay thế nhập khẩu là một sự lựa chọn tất yếu của Singapore.
Để xây dựng đợc mô hình này, Singapore đã có những chính sách phát
triển một số ngành công nghiệp chủ chốt nhằm thay thế dần các sản phẩm
hàng hoá nhập khẩu. Nhà nớc có chế độ bảo hộ nh : thuế quan, hạn ngạch, trợ
cấp. Những chế độ này đợc thực hiện nhằm bảo vệ những ngành công nghiệp
non trẻ trớc sự cạnh tranh của hàng hoá nớc ngoài.
- Về ngoại thơng, Singapore đã chủ trơng cân bằng xuất nhập khẩu, chỉ
xuất cái gì khả năng sản xuất trong nớc đã vợt quá nhu cầu tiêu dùng.
Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện , chiến lợc công nghiệp hoá thay
thế hàng nhập khẩu đã bộ lộ những nhợc điểm sau:
- Không đáp ứng đợc nhu cầu về ngoại tệ để thực hiện công nghiệp
hoá, thiếu vốn, kỹ thuật, công nghệ. Không đẩy mạnh xuất khẩu thì thâm hụt
cán cân thơng mại ngày càng lớn nên vay nợ nớc ngoài càng tăng., không
thoát khỏi sự lệ thuộc vào các nớc t bản phát triển.
- Để xây dựng nhng ngành công nghiệp chủ chốt đáp ứng tiêu dùng
trong nớc, Singapore phải nhập khẩu máy móc, công nghệ, nguyên liệu trong
nớc cha sản xuất đợc. Các máy móc thiết bị nhập khẩu thờng là lạc hậu vì các
nớc tiên tiến không bán các công nghệ tiến tiến. Vì vậy, chất lợng hàng hoá
thấp, giá thành cao, sức cạnh tranh kém.
- Do đợc nhà nớc bao cấp, khối kinh tế nhà nớc hoạt động kém hiệu
quả, nhà nớc phải bù lỗ từ ngân sách và ngân sách nhà nớc bị thiếu hụt
Nhìn chung, những hạn chế trong thực hiện công nghiệp hoá thay thế
hàng nhập khẩu đã đẩy Singapore cũng nh các nớc ASEAN khác vào tình
trạng suy thoái, trì trệ về kinh tế. Đứng trớc tình hình đó, cùng với sự xuất
hiện các nhân tố mới của kinh tế thế giới nh sự thành công của các nớc công
nghiệp mới (NIC s) trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế hớng ngoại,

27
các nớc ASEAN đã mạnh dạn thay đổi chiến lợc công nghiệp hoá từ thay thế
nhập khẩu sang hớng về xuất khẩu. Singapore là nớc chuyển đổi sớm nhất khi
tách khỏi Liên bang Malaysia.
Nội dung cơ bản của chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu là
phát triển các ngành sản xuât phục vụ xuất khẩu, phát huy lợi thế so sánh
trong quan hệ quốc tế.
Bản chất của chiến lợc công nghiệp hoá theo hớng về xuất khẩu là căn
cứ vào nhu cầu thị trờng thế giới và lợi thế so sánh của từng nớc để điều chỉnh
cơ cấu công nghiệp một cách hợp lý và hiệu quả. Từ chỗ xuất khẩu các mặt
hàng sơ cấp là chủ yếu, bao gồm các nguyên liệu thô, Singapore đã chuyển
sang xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nhẹ cần nhiều lao động nh : hàng
dệt may, giày dép, chế biến nông sản Dần đần, Singapore là một trong
những nớc trong khu vực đi đầu trong xuất khẩu sản phẩm kỹ thuật cao nh bán
dẫn, điện tử cao cấp, công nghệ thông tin
Để thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu, các nớc
ASEAN đã áp dụng một hệ thống các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ
nhằm thúc đẩy nhanh nhịp độ xuất khẩu. Ngoài các chính sách thu hút đầu t
nớc ngoài nhằm thúc đẩy xuất khẩu, chính phủ Singapore đã thực hiện chế độ
trợ cấp đối với các nhà sản xuất xuất khẩu nh: nhà nớc xoá bỏ các hàng rào
phi thuế quan, áp dụng chính sách kinh tế vĩ mô (thuê, tỷ giá linh hoạt). Đồng
thời kinh tế t nhân đợc khuyến khích phát triển, giảm bớt tỷ trọng của khu vực
kinh tế nhà nớc nhằm nâng cao hiệu quả và giảm bớt gánh nặng chi tiêu ngân
sách. Chính phủ thực hiện mở rộng tín dụng khuyến khích xuất khẩu, tăng chi
ngân sách cho cơ sở hạ tầng, đào tạo và nâng cao chất lợng nguồn nhân
lực
Nhờ có chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu, Singapore đã đạt
đợc nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế nh : tăng tởng kinh tế nhanh và ổn
định; cơ cấu kinh tế chuyển dịch linh hoạt, giá trị xuất khẩu trong GDP không
ngừng tăng lên. Sing apore là một trong những nớc xuất khẩu lớn trong khu

vực và thế giới.
28
1.2.2. Kinh nghiệm của Th ành phố Hồ Chí Minh
Kinh tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là một bộ phận của nền
kinh tế việt Nam, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế phía Nam. Trong quá
trình phát triển của Thành phố, hoạt động ngoại thơng cũng trải qua các bớc
thăng trầm, còn nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết song phải khẳng định
rằng Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt đợc những thành tựu to lớn, đi đầu trong
cả nớc về thực hiện chính sách phát triển kinh tế đối ngoại.
Sau ngày giải phóng, thống nhất đất nớc, thục hiện cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp, hoạt động ngoại thơng do nhà nớc độc quyền. Trong thời kỳ
này, quan hệ đối ngoại của Thành phố chủ yếu đợc tiến hành với các nớc
XNCN trong khối SEV. Mặc dù trong thời kỳ này, Thành phố đã có nhiều cố
gắng để sản xuất và thu mua phục vụ xuất khẩu nhng do tình trạng khó khăn
của nền kinh tế nên kim ngạch xuất khẩu còn rất nhỏ bé. Hàng xuất khẩu
trong thời kỳ này chủ yếu là một số loại hàng thủ công mỹ nghệ, tiểu thủ công
nghiệp.
Bớc vào đầu những năm 80, cùng với chính sách bung sản xuất cả
khu vực kinh tế trong nớc, lĩnh vực kinh tế đối ngoại có những thay đổi và mở
rộng. Số lợng các đơn vị tham gia xuất nhập khẩu tăng lên và bắt đầu mở rộng
buôn bán với các nớc ngoài hệ thống Xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ Thành phố lần thứ II (1980) đã xác định : Phát triển mạnh xuất khẩu
tơng xứng với tiềm năng, vị trí và yêu cầu phát triển của Thành phố là một
trong những Trung tâm giao dịch lớn của cả nớc (15,trang 99).
Từ năm 1980, thực hiện chủ trơng cho phép địa phơng tham gia xuất
nhập khẩu trực tiếp, Thành phố đã tiến hành thành lập một số công ty chuyên
về xuất nhập khẩu và ngoài nghĩa vụ nộp hàng xuất khẩu cho Trung ơng,
Thành phố đã chủ động mở rộng hoạt động xuất khẩu của địa phơng mình.
Kim ngạch xuất khẩu tăng từ 24,7 triệu USD/Rup năm 1979 lên 130, 8 triệu
USD/RUp năm 1982 (15, trang 100).

Đến năm 1986, Thành phố lại xác định xuất nhập khẩu là mũi nhọn
chiến lợc của kinh tế Thành phố. Đầu tiên là thực hiện các chơng trình sản
xuất lớn (sản xuất lơng thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, và sản xuất
hàng xuất khẩu). Sản xuất hàng xuất khẩu tăng rất nhanh sau năm 1986. Mặc
dù vào cuối những năm 80, đầu năm 90, khi khối các nớc Liên xô (cũ) và
Đông Âu sụp đổ, thị trờng truyền thống này giảm đột ngột, nhng nhờ có sự
29
linh hoạt nhanh chuyển sang quan hệ với thị trờng các nớc ngoài hệ thống Xã
hội chủ nghĩa nh : Singapore, Hồng kong, Pháp, Đài loan, Nhật nên kim
ngạch xuất khẩu của Thành phố cũng không hề giảm mà còn tăng. Đây là mặt
năng động của Thành phố Hồ Chí Minh so với Hà Nội và các Tỉnh Phía Bắc.
Kim ngạch xuất khẩu năm 1987 tăng 50% so với 1986, kim ngạch 1989
tăng 102% so với 1988 và các năm sau 1990 có tốc độ tăng rất cao. Chỉ tính
riêng kim ngạch địa phơng năm 1990 là 372triệu Rup/USD, năm 1992 là 464
triệu rup/USD (Nếu tính trên địa bàn năm 1992 xuất khẩu của Thành phố là
1.550 triệu USD, chiếm 41,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc)(15,trang
100-101).
Tốc độ tăng trởng xuất khẩu thời kỳ 1993 - 1999 trên địa bàn là 18,4%
năm. Đây là tốc độ tăng trởng khá cao nếu so với cả nớc và so với các nớc có
mô hình phát triển hớng về xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu năm 1993 là
1.655 triệu USD, tăng lên là 4.599 triệu USD vào năm 1999.
Về cơ cấu hàng xuất khẩu : từ năm1991 đến nay, cơ cấu hàng xuất khẩu
đã có những chuyển dịch tiến bộ. Nếu trớc đây, hàng xuất khẩu của Thành phố
chủ yếu là hàng của các Tỉnh khác sản xuất nh : nông sản thô và nông sản chế
biến, thủ công mỹ nghệ thì đến nay chủ yếu là xuất khẩu hàng công nghiệp.
Theo số liệu thông kê thì đến năm 1999, xuất khẩu hàng công nghiệp (không
kể dầu khí) chiếm tỷ trọng 60% tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn. Còn
lại là các hàng nông sản, hải sản và lâm sản. Việc thay đổi này là phản ánh
đúng lợi thế so sánh của thành phố Hồ Chí Minh . Nếu nh thời kỳ đầu đổi
mới, Thành phố là đầu mối xuất khẩu cho các Tỉnh về mặt hàng nông sản, hải

sản và lâm sản thì nay các Tỉnh đã tự chế biến và xuất khẩu. Nh vậy, Thành
phố Hồ Chí Minh đã tập trung đi vào phát triển các ngành công nghiệp khác
dựa trên u thế về kỹ thuật, lao động có kỹ năng, hạ tầng kỹ thuật tốt Các mặt
hàng công nghiệp sử dụng nhiều lao động là : may mặc, giày dép Hiện nay,
các sản phẩm công nghiệp, có hàm lợng công nghệ cao thờng tập trung trong
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài năm trong các khu chế xuất. Do vậy,
hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh đang cố gắng khuyến khích liên kết nhiều
hơn nữa giữa các doanh nghiệp trong và ngoài khu chế xuất, khu công nghiệp
để thúc đẩy sự khuyếch tán về công nghệ, quản lý vào nền kinh tế nội địa.
Thành phố Hồ Chí Minh cũng là đơn vị đi đầu trong việc chuyển dịch
cơ cấu xuất khẩu sang linh vực công nghiệp chế biến. Yếu tố chính quyết định
30
sự thành công của chiến lợc công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu là đẩy mạnh
xuất khẩu hàng công nghiệp chế biến.
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển xuất khẩu của Thành phố Hải Phòng:
Hải Phòng là Thành phố lớn thứ ba của Việt Nam sau Thành phố Hồ
Chí Minh và Thủ đô Hà Nội. Hải Phòng là Thành phố cảng - biển. Do Thành
phố là Trung tâm công nghiệp chế biến và công nghiệp xuất khẩu nên những
năm qua, từ các nguồn đầu t , Thành phố đã hiện đại hoá kỹ thuật, công nghệ
và xây dựng các khu công nghiệp tập trung, kỹ nghệ cao gắn với gia công và
phát triển công nghiệp nông thôn. khối lợng và chủng loại sản phẩm đợc gia
công chế biến tại Thành phố này rất lớn.
Từ những năm 1994 - 1997, kim ngạch xuất khẩu của Thành phố so với
những năm trớc đều tăng 25 - 33%, bớc đầu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đổi mới công nghệ theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng tỷ trọng
sản xuất dịch vụ và đẩy mạnh xuất khẩu. Thời kỳ 1991 - 2000, tốc độ phát
triển xuất khẩu tăng bình quân 24%. Tỷ trọng các nhóm, mặt hàng chế biến
sâu và cơ khí tăng dần. Chất lợng hàng xuất khẩu đợc nâng lên đáng kể, có
sức cạnh tranh trên thế giới. Về cơ cấu hàng xuất khẩu, Hải phòng đã hình
thành và phát triển một số ngành nghề mới, mặt hàng xuất khẩu chủ lực nh :

thuỷ sản, thịt lợn, rau quả, giày dép, dệt may, thủ công mỹ nghệ, cơ khí Hoạt
động thu gom hàng xuất khẩu từ các địa phơng khác, tạm nhập - tái xuất cũng
đóng góp một lợng kim ngạch đáng kể.
Tuy nhiên, so với tiềm năng và lợi thế của Hải Phòng thì hoạt động xuất
khẩu của Thành phố này còn bộc lộ nhiều hạn chế:
Tốc độ tăng trởng xuất khẩu cha vững chắc, tình hình các năm khá
chênh lệch (có năm tăng cao nhng có năm lại không tăng). Tốc độ phát triển
xuất khẩu mấy năm gần đây thấp hơn so với cả nớc (Tốc độ tăng trởng xuất
khẩu thời kỳ 1996 - 2000 : cả nớc tăng 19%/năm, Hải Phòng tăng 13,6%/năm,
cha đạt mức đề ra). Sở dĩ nh vậy là vì :
- Hải Phòng không có mặt hàng chủ lực nh dầu thô và vùng nguyên
liệu nông sản nh lúa, cà phê, cao su
- Thời gian qua, định hớng phát triển kinh tếthay thế nhập khẩu lấn
át hớng về xuất khẩu. Một số vấn đề cha đợc xử lý triệt để nh : chuyển
khẩu, tạm nhập tái xuất, quá cảnh hàng hoá và vận chuyển hàng hoá quá cảnh,
tạm nhập tái xuất theo đầu mối,
31
- Cơ cấu nhóm hàng, mặt hàng xuất khẩu cha hợp lý: Tỷ lệ hàng gia
công, hàng tạm nhập tái xuất và hàng thu mua ở các địa phơng khác chiếm
ngạch lớn làm giảm hiệu quả sản xuất.
- Hải Phòng cha tận dụng lợi thế so sánh của địa phơng mình đển xây
dựng những mặt hàng xuất khâủ chiến lợc. Ví dụ về thuỷ sản, Hải Phòng có
nhiều ng trờng lớn, có nhiều lọai hải sản có giá trị xuất khẩu cao, có điều
kiện tự nhiên tốt để nuôi trồng nh trong thời gian qua, địa phơng còn chậm có
một chiến lợc phát triển lĩnh vực này một cách có hệ thống khép kín từ nuôi
trồng, khai thác, chế biến. Do thiếu vốn nên doanh nghiệp chế biến thuỷ
sản của Hải Phòng vẫn phải vật lộn để thu mua nguyên liệu cho chế biến
xuất khẩu, vay vốn đầu t cho dân để nuôi tôm nguyên liệu.
- Thị trờng xuất khẩu của Hải Phòng còn hạn hẹp. Cả nớc có 164 thị tr-
ờng thì Hải Phòng mới tiếp cận đợc 26 thị trờng)

Những bài học kinh nghiệm của các Thành phố trên Hà Nội có thể
tham khảo :
+ Chỉ có hớng mạnh về xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh , mới phát
huy đợc lợi thế so sánh, mở rộng đợc thị trờng trong nớc và ngoài nớc, đẩy
nhanh đổi mới công nghệ và chuyển dịch cơ cấu có hiệu quả. Tuy nhiên, h-
ớngvề xuất khẩu không có nghĩa là loại trừ thay thế hàng nhập khẩu. Càn kết
hợp chúng một cách hợp lý nhằm đạt tới hiệu quả tối đa.
+ Thành phố cần xây dựng đợc một chiến lợc xuất khẩu mang tính khả
thi cao, trớc hết cần xác định các ngành kinh tế, các sản phẩm mũi nhọn của
địa phơng trên cơ sở đánh giá lợi thế về điều kiện tự nhiên, lao động, khả năng
tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội.
+ Có kế hoạch đồng bộ trong các khâu, công đoạn của quá trình kinh
doanh xuất nhập khẩu, đảm bảo hiệu quả toàn diện của hệ thống. Để phát triển
xuất khẩu, đạt đợc những bớc đột phá, không chỉ dựa vào tiềm năng sẵn có
của địa phơng hoặc chú trọng đến công nghệ mà phải xuất phát từ việc nghiên
cứu nhu cầu thị trờng để lựa chọn phơng án đầu t.
+ Cần xác định rõ mặt hàng xuất khẩu chủ lực của thành phố để có biện
pháp đầu t tập trung có hiệu quả, tránh giàn trải, manh mún. Đẩy mạnh xuất
khẩu hàng công nghiệp chế biến, tăng sản phẩm công nghiệp xuất khẩu, giảm
tỷ trọng các sản phẩm thô hoặc sơ chế.
32

×