Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

vốn cố định và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở hãng hàng không quốc gia việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.99 KB, 58 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, điều kiện tiền đề để các doanh
nghiệp có thể thực hiện đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một
số vốn nhất định. Dựa trên số vốn đó các doanh nghiệp luôn muốn tiến hành
hoạt động sao cho hiệu quả nhất với chi phí thấp. Vì vậy, vấn đề khó khăn cho
các doanh nghiệp là phải tìm ra cách thức sử dụng vốn đúng đắn nhằm phát
huy đợc mọi tiềm lực bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả, có ý nghĩa hết sức quan trọng
và là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định đợc vị trí của mình
và tìm đợc chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới. Chính vì thế vấn đề sử dụng
vốn đang là vấn đề bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng.
Trong cơ chế bao cấp, vốn của các doanh nghiệp quốc doanh hầu hết đợc Nhà nớc tài trợ qua việc cấp phát, số còn lại đợc Ngân hàng cho vay vốn lÃi
suất u đÃi. Do đó các doanh nghiệp hầu nh không quan tâm đến hiệu quả của
việc sử dụng vốn mà trông chờ, ỷ lại vào Nhà nớc. Tình trạng lÃi giả, lỗ thật,
ăn mòn vào vốn xảy ra phổ biến ở các doanh nghiệp quốc doanh.
Trong tình hình mới hiện nay, các doanh nghiệp quốc doanh đà thích
nghi kịp thời, tự chú trọng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, sáng tạo
trong việc sử dụng vốn đảm bảo cho việc kinh doanh ổn định. Tuy nhiên bên
cạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, không ít doanh nghiệp còn lúng
túng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, làm ăn có thua lỗ kéo dài, doanh
thu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Thực tế này do nguyên nhân, mặt trong
những nguyên nhân quan trọng là do việc sử dụng vốn của doanh nghiệp còn
nhiều hạn chế. Do đó đẩy mạnh việc sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là
vấn đề cần thiết, nó quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Hiểu đợc tầm quan trọng của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng, sau một tháng thực tập tại HÃng
em quyết định chọn đề tài:


Nguyễn Lê Hoà - Lớp K36D4

1


Luận văn tốt nghiệp

Vốn cố định và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn ở hÃng hàng không quốc gia Việt Nam" để làm đề tài luận văn
tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc trình bày với nội dung nh
sau:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụngv
ốn cố định trong các doanh nghiệp.
Chơng II: Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại
HÃng hàng không quốc gia Việt Nam.
Chơng III: Các giải pháp quản lý, nâng cao hiêu quả sử dụng vốn cố
định tại HÃng hàng không quốc gia Việt Nam.
Với khả năng suy luận tổng hợp cũng nh kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế nên chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót, vì vậy kính mong sự góp ý chân
thành của thầy cô và các bạn.
Qua đây em cũng xin cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô Nguyễn Minh
Hạnh và các cô chú cán bộ Ban kế hoạch đầu t - HÃng hàng không Quốc gia
Việt Nam đà giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Lê Hoà


Nguyễn Lê Hoµ - Líp K36D4

2


Luận văn tốt nghiệp
Chơng I:
Những vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả
sử dụng vốn cố định trong các doanh nghiệp
1. Vốn cố định của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm vốn cố định của doanh nghiệp thơng mại
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động chính của doanh nghiệp thơng
mại là kinh doanh lu chuyển hàng hoá. Tuy nhiên, ngoài hoạt động kinh doanh
thơng mại, doanh nghiệp thơng mại còn có thể thực hiện các hoạt động kinh
doanh trong các lĩnh vực khác mà pháp luật không cấm nh sản xuất, xây dựng,
vận tải, khách sạn, du lịch, nhằm đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động và nâng
cao hiệu quả tổng vốn.
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thơng mại
phải có đợc các yếu tố cần thiết nh kho tàng, cửa hàng, văn phòng, máy móc
thiết bị phơng tiện vận tải, tiền mặt D ới góc độ hiện vật, các yếu tố này đợc
gọi là những tài sản. Trong điều kiện kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp thơng
mại phải sử dụng một lợng vốn nhất định và thôgn qua các phơng thức nhất
định nh đầu t xây dựng, mua sắm, thuê mớn để hình thành các yếu tố tài sản
cần thiết kể trên. Đồng thời các doanh nghiệp thơng mại phải thờng xuyên duy
trì một lợng vốn nhất định để đảm bảo quy mô tài sản thích hợp phục vụ cho
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, có thể nói rằng vốn là điều kiện vật chất
tiền đề không thể thiếu đợc để tiến hành mọi hoạt động kinh doanh.
Với lợng vốn cần thiết ban đầu, các doanh nghiệp thơng mại sử dụng để
hình thành nên các loại tài sản thích hợp bao gồm các tài sản có thời gian sử
dụng, thu hồi giá trị mang tính ngắn hạn và những tài sản có thời gian sử dụng,

thu hồi giá trị mang tính dài hạn. Bộ phận vốn của doanh nghiệp đợc dùng để
hình thành nên những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi giá trị mang tính dài
hạn đợc gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác những tài sản có
thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị từ một năm trở lên hoặc qua
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguyễn Lê Hoà - Líp K36D4

3


Luận văn tốt nghiệp
1.2. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định là bộ phận của doanh nghiệp đợc sử dụng để hình thành
những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị từ một năm
hay chu kỳ kinh doanh bình thờng của doanh nghiệp trở lên. Nói cách khác
vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản sử dụng mang tính dài
hạn phục vụ cho SXKD của doanh nghiệp. Do đó, sự vận động và luân chuyển
của vốn cố định phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của các tài sản dài
hạn và mục đích khai thác sử dụng của doanh nghiệp. Có thể khái quát những
đặc điểm cơ quản về sự vận động của vốn cố định trong quá trình SXKD của
doanh nghiệp nh sau:
Một là, vốn cố định có tốc độ luân chuyển chậm do TSCĐ và các tài sản
khác đợc đầu t bằng vốn cố định tồn tại và sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, vốn cố định đầu t vào TSCĐ đợc luân chuyển từng bộ phận qua
các chu kỳ SXKD dới hình thức giá trị của TSCĐ bị giảm dần và dịch chuyển
vào chi phÝ s¶n xt kinh doanh trong kú cđa doanh nghiƯp. Bé phËn vèn nµy
chØ hoµn thµnh mét chu kú luân chuyển TSCĐ đà khấu hao hết nguyên giá.
Ba là, bộ phận vốn cố định đầu t hình thành nên các khoản đầu t dài hạn

sẽ thu hồi toàn bộ một lần khi kết thúc hoạt động đầu t. Còn bộ phận vốn cố
định nằm trong chi phí XDCB dở dang sẽ chuyển hoá một lần và toàn bộ thành
nguyên giá TSCĐ khi công trình XDCB hoàn thành.
2. Tài sản cố định của doanh nghiệp
2.1. Khái niệm TSCĐ
Trong nền kinh tế thị trờng, để tiến hành các hoạt động kinh doanh, các
thơng mại cần phải có đợc các yếu tố cần thiết bao gồm t liệu lao động và sức
doanh nghiƯp lao ®éng. Bé phËn t liƯu lao ®éng cã giá trị lớn và thời gian sử
dụng dài (nh nhà xởng, văn phòng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải) đợc
gọi là những TSCĐ. Đây là những t liệu lao động chủ yếu phục vụ cho các quá

Nguyễn Lê Hoµ - Líp K36D4

4


Luận văn tốt nghiệp
trình kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ kinh doanh. Nói cách
khác, đây là bộ phận tài sản quan trọng biểu hienẹ quy mô cơ së vËt chÊt kü
tht chđ u cđa doanh nghiƯp. Trong các doanh nghiệp thơng mại, các
TSCĐ chủ yếu là hệ thèng c¬ së vËt chÊt phơc vơ cho kinh doanh lu chuyển
hàng hoá nh hệ thống cửa hàng, kho tàng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận
tải
Thông thờng một tài sản đợc coi là TSCĐ nếu thoả mÃn đồng thời ba
điều kiện:
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp với t cách là t liệu lao động.
- Có thời gian sử dụng dài, thờng từ một năm trở lên.
- Có giá trị lớn đạt đến một giá trị nhất định. Tiêu chuẩn này phụ thuộc
vào quy định của từng quốc gia trong từng thời kỳ.

Những tài sản không hội đủ các tiêu chuẩn kể trên đợc coi là những tài
sản lu động của doanh nghiệp, bao gồm những tài sản là đối tợng lao động đối
với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và những t liệu lao động
có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn. Việc nhận biết và phân biệt TSCĐ
và tài sản lu động cđa doanh nghiƯp cã ý nghÜa quan träng kh«ng chØ trong
công tác nghiên cứu mà còn giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý, sử dụng tài
sản một cách tốt nhất. Trong thực tế, việc nhận biết TSCĐ dựa trên những tiêu
chuẩn kể trên có thể gặp những khó khăn sau đây:
Một là, việc phân biệt giữa đối tợng lao động với những t liệu lao động
là TSCĐ của doanh nghiệp trong một số trờng hợp nếu chỉ đơn thuần dựa vào
đặc tính hiện vật thì có thể dẫn đến ngộ nhận về TSCĐ. Bởi vì có thể xảy ra
cùng một TSCĐ ở trờng hợp này đợc coi là TSCĐ nhng ở trờng hợp khác chỉ đợc coi là tài sản lu động. Chẳng hạn, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, nhà
xởng nếu đợc sử dụng để phục vụ cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thì coi là TSCĐ, song nếu các tài sản này là các sản phẩm
mới hoàn thành quá trình sản xuất của doanh nghiệp đang đợc bảo quản, chờ

Nguyễn Lê Hoµ - Líp K36D4

5


Luận văn tốt nghiệp
tiêu thụ hoặc là các công trình xây dựng cơ bản cha bàn giao, thì đó chỉ coi là
đối tợng lao động thuộc tài sản lu động của doanh nghiệp. Do đó, để nhận biết
chính xác tài sản cố định trong các doanh nghiệp, ngoài đặc tính hiện vật, còn
phải dựa vào tính chất, công dụng hay vai trò của TSCĐ đối với các quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, việc vận dụng máy móc các tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ kể trên
có thể dẫn đến việc bỏ sót TSCĐ của doanh nghiệp. Bởi vì trong thực tế có một
số tài sản là các t liệu lao động, nếu xét riêng lẻ thì không đủ các tiêu chuẩn kể

trên song tổ hợp các tài sản riêng lẻ này nếu câú thành nên một hệ thống và hệ
thống đó đáp ứng đủ ba điều kiện ở trên thì vẫn đợc coi là TSCĐ. Chẳng hạn
nh, tổ hợp hay hệ thống các trang thiết bị cho một văn phòng, một phòng ở
khách sạn, một phòng thí nghiệm đợc coi là các TSCĐ.
2.2. Đặc điểm TSCD
khác với đối tợng lao động đặc điểm cơ bản của TSCD - những t liệu
lao động chủ yếu là chúng có thể tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó mặc dầu TSCĐ bị hao mòn,
song chúng vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu chỉ khi nào chúng bị
hao mòn, h hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt kinh tế thì khi
đó chúng mới đợc thay thế đổi mới.
Nh vậy tiêu thức để phân biệt giữa đối tợng lao động với TSCĐ là không
chỉ đơn thuần dựa vào thuộc tính vật chất của chúng, mà phải chủ yếu dựa vào
tính chất tham gia và tác dụng của chúng trong sản xuất, kinh doanh, điều này
nó đợc coi là TSCĐ, còn ở trờng hợp khác nó lại đợc coi là đối tợng lao động,
chẳng hạn nh súc vật trong nông nghiệp nếu lấy sữa, sinh sản cày kéo thì
chúng là TSCĐ, còn nếu nuôi béo để lấy thịt thì chúng lại là các công trình cha
bàn giao không phải là TSCĐ nếu nh chúng đang còn ở trong kho, đang chờ
tiêu thụ, chờ thủ tục bàn giao thanh toán hoặc khi chúng là đối tợng để nghiên
cứu thí nghiệm.

Nguyễn Lê Hoà - Lớp K36D4

6


Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh đặc điểm nêu trên, một t liệu lao động đợc coi là TSCĐ khi nó
là sản phẩm của lao động, do đó TSCĐ không chỉ có giá trị sử dụng mà còn có
giá trị. Nói một cách khác, TSCĐ phải là một hàng hoá nh mọi hàng hoá thông

thờng khác, thông qua mua bán trao đổi, nó có thể đợc chuyển quyền sở hữu
và quyền sử dụng từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu khác trên thị trờng t liệu
sản xuất.
Trong lý luận, việc nhận thức tính hàng hoá của TSCĐ đợc xem nh một
vấn đề đơn giản tất yếu. Song trên thực tế ở nớc ta, đà có một thời tính hàng
hoá của TSCĐ bị xem nhẹ, TSCĐ đợc coi là một "hàng hoá đặc biệt" hàng hoá
trên danh nghĩa, vì thế nó chỉ đợc phân phối cung cấp trong nội bộ khu vực
kinh tế quốc doanh mà không đợc mua bán, trao đổi rộng rÃi trên thị trờng,
điều này đà đa đến hậu quả kìm hÃm sức sản xuất xà hội nãi chung, trong lÜnh
vùc kinh tÕ nãi riªng.
Trong nỊn kinh tế hàng hoá, xây dựng hoặc lắp đặt những t liệu lao động
đợc coi là vốn cố định của doanh nghiệp, khác với đối tợng lao động, đặc điểm
cơ bản của TSCĐ - những t liệu lao động chủ yếu là chúng có thể tham gia một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó
mặt dầu TSCĐ bị hao mòn, h hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về
mặt kinh tế thì khi đó chúng mới đợc thay thế đổi mới.
Việc quản lý vốn cố định và TSCĐ trên thực tế là một công việc phức
tạp. Để giảm nhẹ khối lợng quản lý, về tài chính kế toán ngời ta có những quy
định thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn về giá trị và thời gian sử dụng của một
TSCĐ. Thông thờng một t liệu lao động phải đợc đồng thời thoả mÃn hai tiêu
chuẩn dới đây thì đợc coi là TSCĐ.
- Phải có thời gian sử dụng tối thiểu (thờng là 1 năm trở lên)
- Phải có giá trị tối thiểu đến một mức quy định (hiện nay quy định là có
giá trị từ 10 triệu đồng Việt Nam).
Nếu thiếu một trong hai điều kiện trên thì t liệu lao động đợc coi là công
cụ lao động và do nguồn vốn lu động tài trợ.

Nguyễn Lê Hoà - Lớp K36D4

7



Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên do yêu cầu của công tác quản lý trong một số trờng hợp đặc
biệt dù giá trị đơn vị và thời gain sử dụng không đạt tiêu chuẩn nhng vẫn đợc
coi là TSCĐ nh tổ hợp các đồ dùng trong phòng làm việc, phòng họp, phòng
khách, khách sạn
Mặt khác trong doanh nghiệp có một số khoản chi đầu t cho sản xuất
kinh doanh về tính chất luân chuyển giá trị cũng tơng tự nh TSCĐ vì vậy đợc
coi là các TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình) nh các khoản chi
phí thành lËp doanh nghiƯp, chi phÝ mua b»ng ph¸t minh s¸ng chế
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá những TSCĐ đó không chỉ đợc biểu hiện dới hình thái vật chất nên còn đợc biểu hiện dới hình thái giá trị
để đầu t mua sắm TSCĐ, doanh nghiệp phải bỏ ra một số tiền tệ nhất định. Vì
vậy số tiền tệ ứng trớc đó dùng cho việc xây dựng mua sắm TSCĐ đó đợc gọi
là vốn cố định của doanh nghiệp.
Để quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả cần phải nghiên cứu các phơng
pháp phân loại về kết cấu của TSCĐ.
2.3. Phân loại TSCĐ của doanh nghiệp.
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có của doanh
nghiệp theo những tiêu thức nhất ddịnh nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản
lý của đơn vị.
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo phơng pháp này, tổng thể TSCĐ thuộc quyền quản lý và sử dụng
của doanh nghiệp sẽ đợc chia thành hai loại nh sau:
+ TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, chẳng
hạn nh văn phòng, nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, Theo chế
độ tài chính doanh nghiệp hiện hành, một tài sản đợc coi là TSCĐ hữu hình
nếu thoả mÃn ba điều kiện sau:
- Là t liệu lao động hữu hình, có kết cấu độc lập hoặc là 1 hệ thống bao
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện 1 hay


Nguyễn Lê Hoà - Lớp K36D4

8


Luận văn tốt nghiệp
một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ bộ phận nào trong đó thì cả hệ
thống sẽ không thể hoạt động đợc, nếu toả mÃn đồng thời 4 tiêu chuẩn dới đây
thì đợc coi là TSCĐ.
a. Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
b. Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy.
c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
d. Có giá trị từ 10.000.000đồng (mời triệu đồng) trở lên.
Trong thực tế có những hệ thống đợc cấu thành bởi nhiều bộ phận tài
sản riêng lẻ có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó
mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động chính. Nhng do yêu
cầu quản lý, sử dụng đòi hỏi phải theo dõi riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi
bộ phận đó vẫn đợc coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. Chẳng hạn nh ghế
ngồi, khung và động cơ trong một máy bay.
+ TSCĐ vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất
cụ thể, thể hiện một lợng giá trị lớn đà đầu t có liên quan và phát huy t¸c dơng
trong nhiỊu kú kinh doanh cđa doanh nghiƯp. VÝ dơ nh chi phÝ thµnh lËp doanh
nghiƯp, chi phÝ mua bằng phát minh sáng chế Theo chế độ tài chính doanh
nghiệp hiện hành, các khoản chi phí thực tế mà doanh nghiƯp ®· chi ra nÕu
tháa m·n ®ång thêi hai điều kiện sau thì đợc coi là TSCĐ vô hình:
- Cã thêi gian sư dơng hay ph¸t huy t¸c dơng tối thiểu là một năm.
- Có giá trị tối thiểu là 10.000.000đồng.
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức kể trên sẽ giúp doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu vốn đầu t vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, từ đó có thể đa ra các

quyết định đầu t, sử dụng TSCĐ hay điều chỉnh cơ cấu này sao cho phù hợp và
có hiệu quả nhất.
* Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:

Nguyễn Lê Hoà - Lớp K36D4

9


Luận văn tốt nghiệp
Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành ba
loại sau:
+ TSCĐ sử dụng cho mục đích kinh doanh: Đây là các tài sản do doanh
nghiệp sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau nhng nhằm mục đích kinh doanh.
Chẳng hạn nh kho tàng, cửa hàng, nhà xởng, máy móc thiết bị dùng cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
Đây là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho hoạt động phúc
lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Chẳng hạn nh nhà ăn
tập thể, nhà ở tập thể, câu lạc bộ, trạm y tế, phòng học, đ ợc coi là những
TSCĐ phúc lợi, sự nghiệp.
+ TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ: Là những tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp có trách nhiệm bảo quản, giữ hộ cho
Nhà nớc hay cho doanh nghiệp khác.
Phân loại theo sử dơng sÏ gióp cho ngêi qu¶n lý thÊy râ kÕt cấu tài sản,
nắm đợc trình độ trang thiết bị kỹ thuật của doanh nghiệp tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản lý tài sản và tính khấu hap chính xác. Tuy nhiên phơng pháp
phân loại này cha phản ánh đợc tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Vì
vậy, ngời ta còn sử dụng phơng pháp phân loại tiếp theo.
* Phân loại TSCĐ căn cứ vào công dụng kinh tế.

Toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp dợc chia thành các loại sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: đây là các TSCĐ đợc hình thành qua quá trình
thi công, xây dựng nh nhà xởng, văn phòng, nhà kho, hàng rào, tháp nớc, sân
bÃi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đờng xá, cầu cống
+ Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các máy móc thiết bị dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị động lực,
máy công tác, thiết bị chuyên dùng, dây truyền công nghệ

Nguyễn Lê Hoà - Lớp K36D4

10


Luận văn tốt nghiệp
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phơng tiện vận tải
đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng hàng không và các thiết bị truyền dẫn nh
hệ thống điện, hệ thống nớc, đờng khí đốt, băng tải
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết bị
điện tử phục vụ quản lý, thiết bị dụng cụ đo lờng kiểm tra chất lợng, máy hút
ẩm, hút bụi
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và (hoặc) cho sản phẩm là các vờn
cây kinh doanh lâu năm nh vờn chè, vờn cà phê, vờn cao su, vờn cây ăn quả,
thảm cỏ, thảm cây xanh, súc vật làm việc và (hoặc) cho sản phẩm nh đàn voi,
đàn bò, đàn trâu, đàn nhựa,
Phơng pháp phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại
TSCĐ của doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể đa ra các
biện pháp, quản lý khai thác sử dụng và trích khấu hao thích hợp.
* Phân loại tài sản theo tình hình sử dụng.
Theo tiêu thức này, tổng thể TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành các

loại sau:
+ TSCĐ đang sử dụng tại doanh nghiệp: Đây là những TSCĐ của doanh
nghiệp sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi, sự nghiệp, an
ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
+ TSCĐ cho thuê.
+ TSCĐ cha cần dùng: Là những TSCĐ của doanh nghiệp cần thiết cho
các hoạt động của doanh nghiệp song hiện tại cha đợc đa ra sử dụng, đang
trong quá trình dự trữ, cất trữ để sử dụng sau này.
+ TSCĐ không cần dùng chờ nhợng bán, thanh lý: Là những TSCĐ
không cần thiết hay không phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp hoặc đà h
hỏng cần đợc nhợng bán, thanh lý để giải phóng mặt bằng, thu hồi vốn đầu t.

Nguyễn Lê Hoà - Lớp K36D4

11


Luận văn tốt nghiệp
Cách phân loại này cho thấy tình hình khai thác sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp, từ đó có thể đề ra các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ.
* Phân loại TSCĐ căn cứ vào quyền sở hữu.
Tổng thể TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại:
+ TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Là các loại TSCĐ đợc
đầu t bằng ngn vèn cđa doanh nghiƯp, doanh nghiƯp cã qun së hữu và sử
dụng chúng. Các TSCĐ này đợc đăng ký đứng tên doanh nghiệp.
+ TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: là những TSCĐ
của đơn vị khác nhng doanh nghiệp đợc quyền quản lý, sử dụng theo những
điều kiện ràng buộc nhất định. Thuộc nhóm TSCĐ này bao gồm ba loại: TSCĐ
nhận của đối tác liên doanh, TSCĐ thuê ngoài và TSCĐ nhận giữ hộ, quản lý

hộ.
TSCĐ nhận của đỗi tác liên doanh sẽ đợc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng theo đúng hợp đồng liên doanh đà ký kết và khi kết thúc hợp đồng, việc
xử lý tài sản này cũng sẽ đợc tiến hành theo hợp đồng hay theo thoả thuận giữa
các bên.
TSCĐ thuê ngoài đợc hình thành theo hai phơng thức: thuê tài chính và
thuê hoạt động:
Thuê tài chính là hình thức thuê tài sản khi hợp đồng thuê thoả mÃn một
trong bốn điều kiện sau:
- Khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp đồng, tài sản thuê sẽ đợc chuyển
quyền sở hữu cho bên đi thuê hoặc bên đi thuê đợc tiếp tục thuê theo thoả
thuận của hai bên.
- Khi kết thúc thời hạn thuê, bên đi thuê đợc quyền lựa chọn mua lại tài
sản với giá danh nghĩa nhỏ hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
- Thời hạn thuê tối thiểu bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài
sản thuê.

Nguyễn Lê Hoà - Lớp K36D4

12


Luận văn tốt nghiệp
- Giá trị hiện tại của tổng số tiền thuê một loại tài sản theo quy định
trong hợp đồng ít nhất tơng đơng với giá trị của tài sản đó trên thị trờng vào
thời điểm ký kết hợp đồng.
Nếu các hợp đồng thuê tài sản không thoả mÃn bất kỳ điều kiện nào
trong bốn điều kiện kể trên thì hình thức thuê đó đợc gọi là thuê hoạt đôngj.
Cách phân loại này sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình và
cơ cấu TSCĐ theo quyền sở hữu, từ đó có thể đa ra các biện pháp quản lý, sử

dụng và trích khấu hao thích hợp.
3.2. Kết cấu tài sản cố định
Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại TSCĐ nào đó so
với tổng nguyên giá toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết cấu TSCĐ giữa các ngành sản xuất không giống nhau, thậm chí giữa
các doanh nghiệp trong một ngành nào đó cũng không giống nhau, sự khác
nhau hay sự biến động về kết cấu của mỗi doanh nghiệp trong các thời kỳ phụ
thuộc vào các nhân tố nh khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng, khả năng
thu hút vốn đầu t, phơng hớng mục tiêu sản xuất kinh doanh, trình độ trang bị
kỹ thuật, quy mô sản xuất.
Việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu của chúng là một căn cứ
quan trọng để xem xét quyết định đầu t cũng nh việc giúp cho việc tính toán
chính xác khấu hao TSCĐ. Một trong những nhiệm vụ của công tác quản lý
vốn cố định ở một doanh nghiệp.
II. Hiệu quả sử dụng vốn cố định và sự cần thiết phải thực
hiện việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cảu các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.

1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn cố định.
1.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố đinh:
Đối với các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong
cơ cấu vốn. Trình độ quản lý vốn cố định ảnh hởng rất lớn đến kết quản sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc quản lý vốn cố định đợc coi là
một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho các

Nguyễn Lê Hoà - Lớp K36D4

13



Luận văn tốt nghiệp
nhà quản lý là làm thế nào để vốn cố định đạt hiệu quả cao nhất trong suốt quá
trình tham gia vào sản xuất và mang lại lợi nhuận tối đa.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định là mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc trong
quá trình đầu t, khai thác sử dụng vốn cố định vào sản xuất và số vốn cố định
đà sử dụng để đạt đợc kết quả đó. Nó thể hiện lợng giá trị sản phẩm, hàng hoá
lao vụ sản xuất ra trên 100 đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất, hay mức
vốn cố định cần tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh để đặt một lợng
giá trị sản phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng vốn cố định phải đợc hiểu
cả trên hai khía cạnh:
+ Với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một số lợng sản phẩm với
chất lợng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Đầu t thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn
tốc độ tăng của vốn. Để kiểm tra đánh giá tính hiệu quả vốn sử dụng vốn cố
định của một doanh nghiệp, ngời ta thờng dùng một hệ thống các chỉ tiêu tổng
hợp các chỉ tiêu phân tích.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định:
1.2.1. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn
(1) Hệ số phục vụ vốn cố định
Hệ số phục

=

vụ VCĐ

Doanh thu thực hiện trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ


Trong đó:
Nếu số liệu vốn cố định đợc cung cấp vào cuối các quý:
VCĐ bình quân

= VCĐ đầu quý 1/2 + VCĐ cuối quý I + VC§ cuèi quý II + VC§ cuèi quý III + VCĐ cuối quý IV/2

trong năm

4

Nếu số liệu vốn cố định đợc cung cấp vào cuối các năm

Nguyễn Lê Hoµ - Líp K36D4

14


Luận văn tốt nghiệp
VCĐ đầu kỳ

=

Vốn cố định đầu năm + Vốn cố định cuối năm

(hoặc cuối kỳ)
VCĐ đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ)

2


Nguyên giá TSCĐ

=

đầu kỳ (cuối kỳ)

Số khấu hao lũy kế

-

đầu kỳ (cuối kỳ)

+

Các khoản đầu t dài hạn và
chi phí XDCB đầu (cuối kỳ)

- ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thực hiện trong kỳ.
(2) Hàm lợng VCĐ: Là đại lợng nghịch đảo của hệ phục vụ vốn cố định.
Hàm lợng

=

VCĐ

VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thực hiện trong kỳ


- ý nghĩa: Để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ thì doanh nghiệp phải
sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định.
(3) Hệ số sinh lời của vốn cố định (tỷ lệ lợi nhuận vốn cố định)
- ý nghĩa: Trong kỳ một đồng vốn cố định tham gia sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
(4) Hệ số phục vụ bộ phận vốn cố định đầu t cho tài sản cố định
Hệ số phục vụ của bộ phận =

Doanh thu thực hiện trong kỳ
VCĐ đầu t TSCĐ bình quân trong kỳ

VCĐ đầu t TSCĐ

- ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng vốn cố định đầu t
cho tài sản cố định tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thực hiện.
(5) Hệ số sinh lợi của bộ phận vốn cố định đầu t vào tài sản cố định.
Hệ số phục vụ của bộ phận =
VCĐ đầu t TSCĐ

Lợi nhuận trớc thuế (sau thuế) trong kỳ
VCĐ đầu t TSCĐ bình quân trong kỳ

- ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn bỏ ra để đầu t dài
hạn tài sản cố định tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
(6) Hệ số thu nhập rên vốn đầu t dài hạn
Hệ số thu nhập
trên vốn đầu t dài hạn

Nguyễn Lê Hoà - Lớp K36D4


= Thu nhập đầu t dài hạn
Vốn đầu t dài hạn bình quân
15


Luận văn tốt nghiệp
- ý nghĩa: Chỉ tiêu nàu cho biết trong một đồng vốn bỏ ra đầu t dài hạn
thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đó.
(7) Hệ số lợi nhuận của vốn đầu t dài hạn
Hệ số thu nhập
của vốn đầu t dài hạn

= Thu nhập đầu t dài hạn
Vốn đầu t dài hạn bình quân

- ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốnbỏ ra để đầu tdài
hạn thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đó.
(1.2.2) Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong
doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp nhằm đạt đựoc các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định và đợc biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả sản
xuất kinh doanh đạt đựoc trong kỳ với chi phí đầu t để có đợc tài sản cố định
trong kỳ. Các chỉ tiêu đo lờng hiệu quả sử dụng tài sản cố định bao gồm:
(2.1) Hệ số sử dụng tài sản cố định
Hệ số sử dụng
TSCĐ

= Tổng nguyên giá TSCĐ bình quân đang sử dụng trong kỳ
Tổng nguyên giá TSCĐ bình quân hiện có trong kỳ


- ý nghĩa: Trong một đồng nguyên giá tài sản cố định hiện có trong
doanh nghiệp thì bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định đợc sử dụng. Do
đó chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ huy động các tài sản cố định vào sử dụng kinh
doanh. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng khai thác tài sản cố định vào sử dụng
càng triệt để hay doanh nghiệp đầu t mua sắm hợp lý.
(2.2) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hệ số sư dơng = Tỉng c«ng st sư dơng thùc tÕ bình quân trong kỳcủa TSCĐ
TSCĐ
Tổng công suất thiết kế bình quân trong kỳ của TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tận dụng công suất thiết kế của các tài
sản cố định đang sử dụng.
(2.3) Hệ số phục vụ tài sản cố định trong doanh nghiệp
Hệ số phục vụ =
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
TSCĐ
Tổng nguyên giá TSCĐ hiện có bình quân trong kỳ

Nguyễn Lê Hoà - Lớp K36D4

16


Luận văn tốt nghiệp
- ý nghĩa:
+ Với số tài sản cố định hiện có trong kỳ của doanh nghiệp đạt đợc hiệu
quả là bao nhiêu.
+ Một đơn vị chi phí đà đầu t vào tài sản cố định trong kỳ thu đợc bao
nhiêu đơn vị doanh thu trong kỳ đó. Do đó số đơn vị doanh thu trong kỳ càng
cao thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định ngày càng cao.
(2.4) Hệ số lợi nhuận của tài sản cố định

Hệ số lợi nhuận =
của TSCĐ

Lợi nhuận đạt đựoc trong kỳ
Tổng nguyên giá TSCĐ hiện có bình quân trong kỳ

- ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định
tham gia tạo ra bao nhiêu ®ång lỵi nhn cho doanh nghiƯp.
(2.5) HƯ sè sinh lêi của chi phí sử dụng tài sản cố định
Hệ số sinh lợi của chi =
Lợi nhuận đạt đựoc trong kỳ
phí sư dơng TSC§
Tỉng chi phÝ sư dơng TSC§ trong kú
Trong ®ã tỉng chi phÝ sư dơng trong kú gåm:
Chi phÝ khấu hao tài sản cố định
Chi phí thuê tài sản cố định phát sinh trong kỳ
- ý nghĩa: Trong kỳ một đồng chi phí sử dụng tài sản cố định tham gia
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết phải thực hiện việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định trong các doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay là rất
cần thiết. Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Điều này xuất phát từ những lý do chủ yếu sau:
Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là đảm bảo với số vốn hiện có
tham gia vào sản xuất, thông qua sự tác động của các biện pháp tổ chức và

Nguyễn Lê Hoà - Lớp K36D4


17


Luận văn tốt nghiệp
quản lý thích hợp, khai thác một cách triệt để khả năng vốn có của nó để
nhanh chóng thu đợc lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý
nghĩa thúc đẩy vòng quay của vốn và đẩy nhanh nhịp độ đổi mới tài sản cố
định theo kịp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, mở rộng sản xuất mà
không cần phải bỏ thêm vốn đầu t xây dựng mới tài sản cố định, vừa tiết kiệm
đợc sản xuất, vừa làm hạ giá thành sản phẩm, từ đó lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ tăng lên.
Xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp:
Tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu cần phải đạt đợc của bất kỳ một doanh
nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là kết
quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, là chỉ tiêu
chất lợng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp vì
doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay không đều quyết là doanh nghiệp
có tạo ra lợi nhuận hay không. Việc thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là một
điều quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính cuả doanh nghiệp đợc vững
chắc. Để đạt đợc điều này, các doanh nghiệp cần phải tăng cờng công tác tổ
chức quản lý sản xuất, tổ chức thực hiện việc quản lý và sử dụng có hiệu quả
vốn nói chung và vốn cố định nói riêng, từ đó mới có thể đạt đợc lợi nhuận nh
mong đợi.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn cố định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh:
Vốn cố định thờng chiếm tû träng lín trong c¬ cÊu vèn kinh doanh cđa
doanh nghiệp do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng làm cho hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng lên. Đây chính là
mục tiêu cần đạt đợc của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Xuất phát từ yêu cầu hạch toán kinh doanh đầy ®đ ®èi víi c¸c doanh

nghiƯp trong ®iỊu kiƯn nỊn kinh tế thị trờng hiện nay:
Nếu nh nguyên tắc hạch toán kinh doanh đợc áp dụng trong cơ chế bao
cấp chỉ là một yếu tố mang tính hình thức thì nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các

Nguyễn Lê Hoà - Líp K36D4

18


Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp phải tuân thủ theo đúng nguyên tắc này thì mới có thể đạt đợc
mục tiêu kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Yêu cầu của nguyên tắc này là
kinh doanh phải lấy thu bù chi và có lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp không đạt
đợc những yêu cầu này thì doanh nghiệp đó sẽ bị phá sản cho dù là doanh
nghiệp Nhà nớc hay doanh nghiệp t nhân.
III. giải pháp Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định

1. Các nhân tố ảnh hởng
Vì vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu vốn kinh doanh
của doanh nghiệp nên việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hởng đến vốn cố
định và hiệu quả sử dụng vốn cố định là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định, mang lại kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất cho doanh
nghiệp. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định nh
sau:
1.1. Các nhân tố khách quan:
* Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc: Trên cơ sở hành lang pháp
luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nớc tạo môi trờng và hành lang pháp
lý cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hớng các hoạt động
đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô nh: các quy định về thuế đối với mỗi loại hình
sản xuất kinh doanh đợc Nhà nớc khuyến khích hay hạn chế, chính sách thuế

đối với các máy móc thiết bị vì đa số những TSCĐ của các doanh nghiệp đều
phải nhập khẩu từ nớc ngoài, các quy định khác của Nhà nớc trong việc quản
lý và sử dụng vốn cố định ở các doanh nghiệp cũng có ảnh hởng lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn cố định nh: quy định về việc đánh giá, đánh giá lại TSCĐ,
quy định trích lập quỹ khấu hao Nhân tố này là một nhân tố quan trọng ảnh
hởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
* Thị trờng và cạnh tranh: Trong điều kiện hiện nay, vấn đề đặt ra cho
các doanh nghiệp là phải sản xuất những sản phẩm có chất lợng cao, giá thành
hạ đáp ứng nhu cầu của thị trờng mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích
cực nâng cao hàm lợng công nghệ kỹ thuật của TSCĐ. Điều này đòi hỏi các

Nguyễn Lê Hoµ - Líp K36D4

19


Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp phải có một kế hoạch quản lý và tổ chức tốt hiệu quả sử dụng
vốn cố định (TSCĐ) nhằm đạt đợc mục tiêu trên.
* Các nhân tố khác: Các nhân tố này có thể coi là nhân tố bất khả kháng
nh thiên tai, dịch hoạ cũng có tác động trực tiếp lên công tác quản lý và sử
dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Mức độ tổn thất về lâu dài hay tức thời là
hoàn toàn không thể biết trớc, chỉ có thể dự phòng trớc nhằm giảm nhẹ thiên
tai mà thôi.
1.2. Các nhân tố chủ quan.
* Nhân tố con ngời: Ngời lao động có trình độ tay nghề cao, ý thức trách
nhiệm công việc tốt thì nó sẽ thúc đẩy sản xuất, làm ra nhiều sản phẩm đáp
ứng nhu cầu thị trờng. Hay nói cách khác là đạt đợc năng suất lao động cao,
tiết kiệm thời gian, vật liệu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Ngời lÃnh đạo phải có năng lực trình độ, bao quát đợc hết công việc, sử

dụng đợc hết khả nng, năng lực của công nhân cũng nh trong sản xuất kinh
doanh phải có đầu óc tinh tờng năng động mới đáp ứng đợc nhanh chóng với
những biến động của thị trờng.
* Nguyên vật liệu hàng hoá: Nguyên vật liệu hàng hoá là yếu tố quan
trọng để tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu số
lợng nhiều thì quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lá lớn và ngợc
lại, chất lợng của nó ảnh hởng đến chất lợng hàng hoá bán ra, cơ cấu chủng
loại nguyên liệu hàng hoá sẽ tác động đến chủng loại sản phẩm tất cả những
yếu tố đó có tác động tới mức lu chuyển vốn nên nó tác động đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng nh vốn kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh
thì doanh nghiệp cũng phải biết dự trữ nguyên liệu hàng hoá sao cho hợp lý vì
nếu dự trữ quá nhiều sẽ gây nên ứ đọng vốn còn nếu ít quá thì đang sản xuất sẽ
bị gián đoạn ngng trệ để chờ cung ứng thêm.
* Trình độ quản lý và sử dụng vốn: Hiện nay nhiều doanh nghiệp cha
quan tâm đầy đủ đúng mức với t cách một chủ thể sản xuất hàng hoá đến việc
khai thác sử dụng vốn có hiệu quả. Trong thực tế nhiều nơi vốn đọng, mất vốn

Nguyễn Lê Hoà - Lớp K36D4

20


Luận văn tốt nghiệp
vòng quay và hệ số sinh lời của đồng vốn thấp. Do vậy ngay từ đầu doanh
nghiệp phải chú trọng đến việc hoạch địch nhu cầu vốn kinh doanh làm cơ sở
cho việc chọn lựa, huy động hợp lý các nguồn vốn trên cơ sở khai thác tối đa
mọi nguồn lực sẵn có của mình, tổ chức chu chuyển vốn, tái tạo lại nguồn vốn
ban đầu, bảo toàn và phát triển vốn. Điều này có ý nghĩa quan trọng đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật: Nhân tố này cũng có tác động trực tiếp đến

hiệu quả sử dơng vèn trong doanh nghiƯp. Doanh nghiƯp ¸p dơng biƯn pháp kỹ
thuật tiên tiến, cơ sở vật chất hiện đại không ngừng đổi mới tăng năng suất lao
động dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng tăng theo và ngợc lại.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các
doanh nghiệp.
2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các doanh
nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là vấn đề luôn đòi hỏi sự nỗ lực
của các doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay vấn đề này lại càng trở
nên cấp thiết.
Hiện nay các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trờng luôn phải
cạnh tranh với nhau gay gắt, muốn tồn tại và đứng vững trên thị trờng đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển đợc đồng vốn của mình. Muốn thực hiện đợc mục tiêu này, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt là
trong điều kiện hiện nay khi mà các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế
tự chủ, tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự tìm đầu vào và đầu ra cho
sản xuất và tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Một thực trạng kh¸ phỉ biÕn trong thêi gian võa qua ë c¸c doanh nghiệp
nớc ta là việc quản lý và sử dụng vốn cố định còn rất kém, hiệu quả thấp ảnh
hởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các
doanh nghiệp vốn đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: nguồn vốn điều

Nguyễn Lê Hoà - Líp K36D4

21


Luận văn tốt nghiệp
lệ, doanh nghiệp tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh. Ngoài ra, các doanh

nghiệp còn có thể huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay
ngắn hạn, dài hạn của các tổ chức kinh tế nh tín dụng, ngân hàng Trong quá
trình sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, việc bổ sung vốn cố định bằng quỹ của
doanh nghiệp còn hạn chế và việc huy động vốn góp liên doanh cũng trở nên
khó khăn hơn, điều này dẫn đến nguồn vốn cố định của doanh nghiệp chủ yếu
là do nguồn ngân sách cấp. Trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp này
phải trích khấu hao những TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách cấp để trả lại cho
Nhà nớc do đó không tránh khỏi tình trạng trích khấu hai nhỏ giọt, hơn nữa
vốn cố định có vòng quay ra chậm, đối với máy móc thiết bị trung bình từ 15
đến 20năm nên dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp ít quan tâm đến hiệu quả
đầu t vốn cố định, làm cho tình trạng TSCĐ đợc trang bị một cách chắp vá,
không đồng bộ và theo một cơ cấu bất hợp lý, việc quản lý và sử dụng TSCĐ
còn nhiều thiếu xót, việc phân loại và tính toán còn cha hợp lý, cha quan tâm
đầu t đúng hớng TSCĐ, việc phân cấp TSCĐ cho từng bộ phận, cá nhân còn
cha chặt chẽ, việc sử dụng, sửa chữa và mua sắm TSCĐ cha đúng quy chế, chế
độ bảo dỡng. Việc lập kế hoạch, trích khấu hao không hợp lý nên không tránh
khỏi hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Bên cạnh đó, tinh thần làm chủ và
ý thức tự giác của ngời lao động ở nớc ta còn thấp nên hiệu quả sử dụng vốn cố
định ở các doanh nghiệp còn thấp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và qua thực tế công tác quản lý và
sử dụng vốn cố định của các doanh nghiệp trong thời gian qua, các cơ quan
chức năng Nhà nớc đà kịp thời đa ra những chính sách phù hợp với điều kiện
thực tế nh: Quyết định 1062/1996 của Bộ tài chính đà giúp phần nào cho các
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả hơn vốn cố định và TSCĐ của doanh nghiệp
mình. Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 hoàn thiện hơn nữa chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ càng giúp cho các doanh nghiệp
tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh và sử dụng TSCĐ cũng nh vốn cố định
có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, công tác quản lý và sử dụng vốn cố định và TSCĐ
luôn là vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp do đó vấn đề đặt ra là các


Nguyễn Lê Hoà - Lớp K36D4

22


Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp khắc phục những tồn tại trong vấn đề
quản lý và sử dụng vốn cố định để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
2.2. Những phơng hớng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định của các doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thông thờng vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn.
Quy mô và trình độ trang bị máy móc thiết bị là một nhân tố quyết định khả
năng tăng trởng và cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy cần phải tổ chức tốt
việc quản lý và sử dụng vốn cố định để giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp có thể áp dụng nh sau:
* Làm tốt công tác đầu t xây dựng, mua sắm TSCĐ:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định trớc hết phụ thuộc vào chất lợng của công
tác đầu t mua sắm, xây dựng TSCĐ.
Trớc khi đầu t cần nghiên cứu kỹ lỡng, kiểm tra về điều kiện, khả năng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mình, điều kiện cung ứng vật t, khả năng
tận dụng thời gian làm việc và tận dụng công suất của TSCĐ. Dựa trên cơ sở
phân tích đó đi đến quyết định sử dụng loại TSCĐ nào là hợp lý, sau đó tiến
hành lựa chọn các đối tác đầu t.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thì phải xác định đợc
khâu chủ yếu để đầu t, cơ cấu đầu t và việc đầu t đó phải tính toán đợc một
cách chính xác hiệu quả kinh tế mang lại. Trong thực tế nếu khả năng tiêu thụ
sản phẩm trên thị trờng là lớn thì việc đầu t sẽ phải chú trọng đến các TSCĐ
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, có nh vậy mới phát

huy đợc hết hiệu quả của đồng vốn và hiệu quả mà TSCĐ mang lại.
Đối với việc mua sắm, trang bị TSCĐ cần đợc lựa chọn phơng án đầu t
thích hợp mang lại hiệu quả cao nhất, nghiên cứu thị trờng cẩn thận, nắm bắt
kịp thời tiến bộ khoa học kỹ thuật, điều tra, xem xét phân tích khả năng tiêu

Nguyễn Lê Hoà - Líp K36D4

23


Luận văn tốt nghiệp
thụ của thị trờng, nhu cầu thị hiếu của ngời tiêu dùng, điều kiện cung cấp vật t,
điều kiện khả năng tận dụng thời gian làm việc và công suất của TSCĐ.
Chỉ tiến hành đầu t, mua sắm những máy móc thiết bị thực sự cần thiết,
phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, yêu cầu và khả năng khai
thác của doanh nghiệp, tránh dự trữ quá mức thiết bị gây ứ đọng vốn. Chủ
động đầu t theo hớng tăng tỷ trọng của những TSCĐ đóng vai trò chủ đạo
trong sản xuất kinh doanh, giảm tỷ trọng các loại TSCĐ không phát huy hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh xuống.
Cùng với việc chủ động mua sắm TSCĐ, để tăng năng lực sản xuất
doanh nghiệp cần phải tổ chức sắp xếp hợp lý cơ cấu TSCĐ theo yêu cầu sản
xuất chính trên cơ sở thực trạng TSCĐ hiện có, vì năng lực sản xuất của doanh
nghiệp là khả năng sản xuất sản phẩm cao nhất trong năm trong điều kiện sử
dụng các mức lao động, công nghệ tiên tiến và tổ chức quản lý sản xuất phù
hợp.
Trên cơ sở việc xác định tỷ lệ hợp lý giữa các máy móc thiết bị, giữa các
khâu của quy trình công nghệ và tổng số TSCĐ hiện có, lập kế hoạch điều
chỉnh cơ cấu và kế hoạch đầu t theo hớng đồng bộ hoá thiết bị sẵn có cải tạo
thiết bị cũ, thanh lý và nhợng bán những TSCĐ không cần dùng, có kế hoạch
đầu t, mua sắm mới, thay thế từng phần hay toàn bộ TSCĐ.

* Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ vào trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải tăng cờng công tác
quản lý chặt chẽ TSCĐ từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng.
Thực hiện việc phân loại cũng nh phân cấp quản lý TSCĐ, tiến hành
giao TSCĐ cho từng bộ phận, từng cá nhân một cách rõ ràng, thực hiện những
chế độ khuyến khích vật chất, chính sách thởng phạt hợp lý nhằm nâng cao
trách nhiệm của ngời lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khai thác
triệt để công suất thiết kế của máy móc thiết bị nhằm từng bớc nâng cao hiệu

Nguyễn Lê Hoµ - Líp K36D4

24


Luận văn tốt nghiệp
quả sử dụng vốn cố định cả theo chiỊu s©u lÉn chiỊu réng, tiÕt kiƯm tíi møc tối
đa vốn cố định, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Tăng cờng cân đối về công suất, sản xuất, kiểm tra giám sát việc thực
hiện nghiêm chỉnh quy trình công nghệ để tăng thời gian làm việc có ích của
TSCĐ hoặc tăng số lợng và tỷ trọng TSCĐ đang hoạt động trong tổng số TSCĐ
hiện có.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ theo chiều sâu đợc tiến hành chủ yếu
bằng việc hoàn chỉnh kỹ thuật sản xuất và hiện đại hoá TSCĐ. Đối với nền
kinh tế nớc ta, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ theo chiều sâu là một vấn
đề cần thiết và có ý nghĩa, cụ thể nh: tăng công suất máy móc thiết bị, nâng
cao thông số kỹ thuật cơ bản của máy móc thiết bị nh tốc độ, cơ giới hoá, tự
động hoá, hoàn thiện quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất dây chuyền trên
cơ sở tập trung đối u, sản xuất những sản phẩm đồng loạt, chọn nguyên vật
liệu phù hợp với yêu cầu của quy trình công nghệ, có kế hoạch bảo dỡng, sửa

chữa, đổi mới TSCĐ, từng bớc cải thiện và nâng cao mức sống cho ngời lao
động trong sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ trong
doanh nghiƯp.
* Tỉ chøc vµ thùc hiƯn tèt viƯc khÊu hao và sử dụng khấu hao:
Trích khấu hao cơ bản là một hình thức để thu hồi vốn cố định, phục vụ
cho việc tái sản xuất TSCĐ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất nâng cao
hiệu quả sử dụng đồng vốn bỏ ra. Cùng với sự phát triển không ngừng của các
tiến bộ khoa học kỹ thuật, thì TSCĐ càng phải chịu ảnh hởng này càng lớn của
hao mòn vô hình. Do đó, việc làm thế nào để thực hiện khấu hao TSCĐ một
cách hợp lý, tính đúng và tính đủ hao mòn hữu hình lẫn hao mòn vô hình để
đảm bảo thu hồi đầy đủ và kịp thời vốn cố định, khắc phục đợc tình trạng phải
thanh lý trớc thời hạn sử dụng làm lÃng phí vốn và tránh đợc hao mòn vô hình
là một vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm.
Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 đà giải quyết đợc
những vấn đề cơ bản giúp cho các doanh nghiệp linh hoạt và tự tin hơn trong

Nguyễn Lê Hoà - Lớp K36D4

25


×