Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

xây dựng website quản lý công việc tại trung tâm vasc e-cs.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.92 KB, 118 trang )

Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Sau thời gian thực tập tại Trung tâm VASC E-CS thuộc Công ty phát triển
phần mềm VASC em đã thu được nhiều kiến thức thực tế, bổ sung cho vốn kiến
thức của bản thân đã tiếp thu trong học tập. Đặc biệt các cán bộ và nhân viên của
Trung tâm đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em áp dụng những kiến thức đã học áp
dụng vào hoạt động thực tiễn của Trung tâm. Qua tìm hiểu thực tế hoạt động của
Trung tâm, yêu cầu của cán bộ phụ trách Trung tâm và sự đồng ý của giáo viên
hướng dẫn, em đã nghiên cứu và thực hiện đề tài: Xây dựng Website Quản lý
công việc tại Trung tâm VASC E-CS.
Đề tài được triển khai dựa trên công nghệ xây dựng trang web động
ASP.Net, sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual C#, hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Microsoft SQL Server 2000. Hệ thống thông tin Quản lý công việc được xây
dựng có ý nghĩa thực tế đối với Trung tâm VASC E-CS, nhằm trợ giúp cấp lãnh
đạo trong việc đánh giá sự thực hiện công việc của nhân viên Trung tâm, giảm
thời gian cho việc lập báo cáo công tác hàng tuần của cán bộ, nhân viên Trung
tâm so với khi chưa có hệ thống. Đối với các nhân viên, hệ thống trợ giúp họ
trong việc lập kế hoạch công tác, ghi nhật ký công việc và lập báo cáo công việc
hàng tuần cũng như tự theo dõi, đánh giá năng lực bản thân để tự nghiên cứu
học hỏi nâng cao trình độ. Đối với người quản lý, hệ thống sẽ trợ giúp họ trong
việc quản lý, nắm bắt và đánh giá tình hình thực hiện công việc của các nhân
viên, từ đó trợ giúp người quản lý ra những quyết định tác nghiệp đúng đắn đối
với người lao động như: khen thưởng, kỉ luật, tăng lương hay thuyên chuyển vị
trí công tác
Cấu trúc chuyên đề thực tập gồm có 3 chương:
- Chương I: Trình bày các vấn đề tổng quan về Trung tâm VASC E-CS, về
đề tài nghiên cứu, các phương pháp sử dụng để nghiên cứu đề tài.
- Chương II: Trình bày phương pháp luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề
tài:giới thiệu về dịch vụ World Wide Web, hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Microsoft SQL Server 2000, công nghệ Microsoft .NET, ASP.NET và
ngôn ngữ lập trình Visual C#.NET.


Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
1
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chương III: Trình bày các kết quả: phân tích hệ thống, thiết kế lô gíc,
thiết kế vật lý và các kết quả thử nghiệm.
Cuối cùng em xin cảm ơn TS. Cao Đình Thi giáo viên hướng dẫn, kĩ sư
Phạm Ngọc Minh, kĩ sư Hoàng Minh cán bộ Trung tâm VASC E-CS và các cán
bộ, nhân viên của Trung tâm đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập, nghiên cứu
và thực hiện đề tài này.
Hà Nội - 2003
Sinh viên
Nguyễn Trung Kiên.
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
2
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục Lục
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập
tốt nghiệp 1
117 1
Mục Lục 3
Chương I. CÁC VẤN ĐỀ TỔNG QUAN 4
Chương II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 16
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 29
KẾT LUẬN 73
Tài liệu tham khảo 74
Phụ lục 75
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
3

Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I. CÁC VẤN ĐỀ TỔNG QUAN.
I. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM VASC E-CS.
Công ty Phát triển phần mềm VASC là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (Vietnam Posts and
Telecommunications Corp – VNPT), tiền thân là Trung tâm dịch vụ gia tăng giá
trị, thành lập ngày 19/12/19997. Hiện nay, bộ phận sản xuất kinh doanh của
công ty gồm có : Trung tâm phát triển hệ thống thông tin, Trung tâm VASC
Orient, Trung tâm VASC E-CS, Trung tâm phần mềm bưu điện và Nhóm M –
Commerce. Sau thời gian thực tập tại Trung tâm VASC E-CS, bản thân em đã
tìm hiểu được nhiều vấn đề thực tế ở Trung tâm.
1. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TRUNG TÂM VASC
E-CS.
Hiện tại, Trung tâm VASC E-CS có những chức năng nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, phát triển giải pháp và sản phẩm VASC CA (Dịch vụ
Chứng chỉ số). Xây dựng mô hình kinh doanh dịch vụ Chứng chỉ số,
cung cấp giải pháp an toàn và bảo mật thông tin trên cơ sở giải pháp
VASC CA.
- Nghiên cứu và phát triển giải pháp VASC Payment (Dịch vụ
thanh toán trực tuyến). Xây dựng mô hình và tổ chức kinh doanh
Dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cơ sở sản phẩm và giải pháp
VASC Payment.
- Nghiên cứu, phát triển giải pháp và sản phẩm VASC E-CS
(Dịch vụ khách hàng trực tuyến). Xây dựng mô hình và tổ chức kinh
doanh Dịch vụ khách hàng trực tuyến cho Tổng công ty Bưu chính -
Viễn thông Việt Nam (VNPT), cung cấp giải pháp và dịch vụ khách
hàng trực tuyến trên cơ sở giải pháp và sản phẩm VASC E-CS.
- Nghiên cứu, phát triển hệ thống và tổ chức kinh doanh dịch vụ
Truongthi.com ( Luyện thi trực tuyến) trên cơ sở hợp tác với công ty
TMC.

Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
4
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng, quản lý hệ thống VASC CRM (Hệ thống Quản lý quan
hệ khách hàng) cho công ty. Kinh doanh (cung cấp giải pháp và sản
phẩm) VASC CRM cho các doanh nghiệp có nhu cầu.
- Phát triển các giải pháp, sản phẩm phần mềm theo yêu cầu của
công ty và theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Hỗ trợ kỹ thuật và quản lý mạng lưới tại khối văn phòng công ty.
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC TRUNG TÂM VASC E-CS
Bộ máy tổ chức trung tâm VASC E-CS được xây dựng gồm bộ máy
lãnh đạo và các tổ phân công cơ bản theo các sản phẩm/dự án cụ thể sau:
- Bộ máy lãnh đạo gồm giám đốc và các phó giám đốc trung tâm
thực hiện quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trung tâm.
- Tổ Hành chính - Quản lý có chức năng giúp lãnh đạo trung tâm
trong các công tác hành chính, nhân sự, quản lý hoạt động của trung
tâm:
+ Tiếp nhận, xử lý và quản lý công tác văn thư, công văn của
Trung tâm.
+ Tổ chức thực hiện và quản lý công tác thông tin báo cáo phục
vụ lãnh đạo Trung tâm.
+ Quản lý công tác tài chính kế toán, quản lý các quỹ thuộc
phạm vi trung tâm.
+ Hỗ trợ và phục vụ lãnh đạo Trung tâm trong công tác quan hệ
với đối tác và khách hàng.
+ Hỗ trợ lãnh đạo Trung tâm trong công tác quản lý sản phẩm
/dự án, công tác kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động chuyên
môn của các tổ sản xuất.
+ Hỗ trợ lãnh đạo Trung tâm trong công tác quản lý và phân bổ
sử dụng tài nguyên thiết bị kỹ thuật của Trung tâm.

+ Hỗ trợ lãnh đạo Trung tâm trong công tác quản lý phân công
sử dụng nhân lực của Trung tâm.
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
5
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổ CA là tổ sản xuất, đảm nhận nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển
giải pháp và sản phẩm VASC CA và các nhiệm vụ chức năng khác
có liên quan:
+ Nghiên cứu, phát triển giải pháp và sản phẩm VASC CA.
+ Xây dựng mô hình hoạt động và kinh doanh dịch vụ Chứng chỉ
số phù hợp với công ty trong các giai đoạn cụ thể.
+ Phối hợp tổ chức kinh doanh dịch vụ Chứng chỉ số theo chỉ
đạo của lãnh đạo Công ty với vai trò quản trị hệ thống, đào tạo
và hỗ trợ kỹ thuật.
+ Thực hiện kinh doanh, cung cấp giải pháp và dịch vụ, đào tạo
cho các doanh nghiệp có nhu cầu.
- Tổ Payment có nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển giải pháp và sản
phẩm VASC Payment, tổ chức kinh doanh Dịch vụ thanh toán trực
tuyến:
+ Nghiên cứu, phát triển Dịch vụ thanh toán trực tuyến.
+ Xây dựng mô hình hoạt động và phương án kinh doanh Dịch
vụ thanh toán trực tuyến.
+ Cung cấp dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị tổ chức có
nhu cầu.
- Tổ E-CS là tổ sản xuất có chức năng nghiên cứu phát triển và tổ
chức kinh doanh Dịch vụ khách hàng trực tuyến cho Tổng công ty:
+ Nghiên cứu, phát triển Dịch vụ khách hàng trực tuyến.
+ Xây dựng mô hình hoạt động và phương án kinh doanh Dịch
vụ khách hàng trực tuyến cho Tổng công ty.
+ Cung cấp dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị tổ chức có

nhu cầu.
- Tổ Truongthi là tổ sản xuất, có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển và
điều hành kinh doanh dịch vụ Luyện thi trực tuyến (Truongthi.com).
+ Nghiên cứu, phát triển dịch vụ Luyện thi trực tuyến.
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
6
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phối hợp xây dựng, tổ chức phương án kinh doanh dịch vụ
Luyện thi trực tuyến với công ty TMC.
- Tổ chăm sóc khách hàng thực hiện nhiệm vụ triển khai và phát
triển dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng.
+ Nghiên cứu, phát triển hệ thống VASC CRM (Hệ thống quản
lý quan hệ khách hàng).
+ Tư vấn, hỗ trợ khách hàng các vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực
tin học.
- Tổ kinh doanh thực hiện nhiệm vụ tiếp thị, kinh doanh các sản
phẩm của Trung tâm, tìm kiếm đơn đặt hàng của các doanh nghiệp
có nhu cầu. Phối hợp với các tổ sản xuất kinh doanh có liên quan lập
dự án tham gia các dự án đấu thầu.
Sơ đồ tổ chức Trung tâm VASC E-CS.
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
7
Ban lãnh đạo Trung tâm
Giám đốc Trung tâm
Phó Giám đốc Trung tâm
Tổ
Hành chính
- Quản lý
Tổ
CA

Tổ
Payment
Tổ
Trường thi
Tổ
E - CS
Tổ
Kinh doanh
Tổ
Chăm sóc
khách hàng
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
1. HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN TRỊ NHÂN LỰC.
Hiện nay với yêu cầu của thực tiễn trong các doanh nghiệp, việc áp
dụng công nghệ thông tin vào quản lý nói chung, quản lý nhân sự nói
chung là rất cần thiết. Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực đóng
vai trò quan trọng nhất của doanh nghiệp, vì vậy quản trị nhân lực là một
hoạt động quản trị phức tạp nhất trong các hoạt động quản trị kinh doanh
và nó ngày càng trở lên phức tạp hơn với sự thay đổi của xã hội hiện đại,
các quy định của pháp luật lao động.
Mục tiêu của quản trị nhân lực là: cung cấp cho tổ chức nguồn nhân
lực làm việc có hiệu suất cao, đồng thời đảm bảo quyền lợi của người lao
động, khuyến khích lòng trung thành của họ đối với tổ chức. Để đạt được
các mục tiêu trên, bộ phận quản trị nhân lực của doanh nghiệp phải thực
hiện các hoạt động cơ bản sau:
- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực: Có nghĩa là xác định nhu cầu về
nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh, từ đó xây
dựng kế hoạch để đáp ứng nhu cầu đó.
- Phân tích và thiết kế công việc: Phân tích công việc nhằm xác

định được nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và yêu cầu đối với
người lao động cần có để thực hiện được công việc. Thiết kế công
việc là chỉ ra công việc của tổ chức do một người hay nhóm thực
hiện cùng với quy trình thực hiện công việc đó.
- Biên chế nhân lực: Đây là hoạt động tổ chức, bố trí nhân sự vào
các vị trí thích hợp, bao gồm các công việc như: Thu hút, tạo nguồn
nhân lực; Biên chế và định hướng lao động mới; Bố trí lại lao động
như thăng tiến( về lương thưởng, quyền hạn, vị trí ), thuyên chuyển
vị trí, giáng chức; Giải quyết các quan hệ lao động như về hưu, tự
thôi việc, sa thải
- Đánh giá sự thực hiện công việc: Là việc đánh giá có tính hệ
thống và chính thức về tình hình thực hiện công việc theo định kỳ
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
8
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của một cá nhân hay nhóm người lao động trong quan hệ so sánh với
các tiêu chuẩn mẫu và thảo luận về kết quả đánh giá đó với từng
người lao động hoặc nhóm người lao động.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo nguồn nhân lực
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ năng của người lao động
giúp họ hoàn thành chức năng, nhiệm vụ hiện tại tốt hơn. Phát triển
nguồn nhân lực là định hướng và chuẩn bị cho con người theo kịp tổ
chức khi nó thay đổi và phát triển trong tương lai cũng như phát triển
khả năng làm việc của người lao động trong tương lai.
- Thù lao lao động: Là các khoản người lao động nhận được thông
qua quan hệ thuê mướn lao động với doanh nghiệp gồm các khoản
thù lao trực tiếp như tiền lương/ tiền công, thưởng; các khoản thù lao
gián tiếp như các dịch vụ, phúc lợi: bảo hiểm, trợ cấp
- Quan hệ lao động và bảo vệ lao động: Đây là hoạt động liên quan
đến các mối quan hệ trước, trong và sau quá trình lao động.

Để thực hiện các hoạt động trên, bộ phận quản trị nhân lực của
doanh nghiệp cần có sự trợ giúp của hệ thống thông tin tự động hóa. Các
hệ thống thông tin này không những trợ giúp bộ phận quản trị nhân lực
lưu giữ các thông tin về nhân sự và các báo cáo định kỳ mà còn giúp bộ
phận này trong việc lập kế hoạch sách lược, chiến lược bằng cách cung
cấp các công cụ để mô phỏng, dự báo, phân tích thống kê và các chức
năng xử lý thông tin khác. Hệ thống thông tin quản trị nhân sự cũng phải
gắn liền với các hệ thống thông tin phân hệ khác của doanh nghiệp như hệ
thống thông tin kế toán, hệ thống thông tin sản xuất, hệ thống thông tin
Marketing tạo thành một hệ thống thông tin hợp nhất phục vụ quản trị
doanh nghiệp nói chung.
Hệ thống thông tin quản trị nhân lực được chia thành ba mức sau:
hệ thống thông tin mức tác nghiệp, hệ thống thông tin mức chiến thuật và
hệ thống thông tin mức chiến lược.
- Hệ thống thông tin quản trị nhân lực mức tác nghiệp có nhiệm vụ
cung cấp các thông tin các quản trị viên nhân lực nhằm hỗ trợ cho
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
9
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các quyết định nhân sự có tính thủ tục, lặp lại, như các hệ thống
thông tin: hệ thống thông tin quản lý tiền lương, hệ thống thông tin
quản lý vị trí làm việc, hệ thống thông tin đánh giá tình hình thực
hiện công việc và con người, hệ thống thông tin báo cáo lên cấp
trên Các hệ thống này chứa các thông tin về các công việc và nhân
lực của tổ chức và các quy định của chính phủ.
- Hệ thống thông tin quản trị nhân lực mức chiến thuật cung cấp
các thông tin cho các cán bộ quản lý các thông tin tổng hợp thống kê
có tính thường kỳ, các thông tin có liên quan đến phân chia nguồn
nhân lực. Các thông tin trên thường được sử dụng trong các quyết
định tuyển người lao động, quyết định phân tích và thiết kế công

việc, quyết định phát triển và đào tạo nhân lực. Các hệ thống thông
tin quản trị nhân lực mức chiến thuật gồm có hệ thống thông tin phân
tích và thiết kế công việc, hệ thống thông tin đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực.
- Hệ thống thông tin quản trị nhân lực mức chiến lược cung cấp các
thông tin có tính tổng quát hỗ trợ cán bộ quản lý cấp cao trong việc
lập các kế hoạch chiến lược lâu dài như kế hoạch hóa nguồn nhân
lực, dự báo cung cầu nguồn nhân lực. Nói chung các hệ thống thông
tin này sẽ xác định các nguồn nhân lực, dự báo đặc điểm, chi phí, số
lượng cho nguồn nhân lực đó cần để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp được vạch ra trong kế hoạch chiến lược.
2. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Sau khi khảo sát tình hình thực tế ở Trung tâm VASC E-CS, cùng
với yêu cầu của cán bộ phụ trách Trung tâm và được sự đồng ý của giáo
viên hướng dẫn em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu : Xây dựng Website
Quản lý công việc tại Trung tâm VASC E-CS. Mục đích của đề tài là xây
dựng tại Trung tâm một hệ thống thông tin quản lý công việc hỗ trợ cấp
lãnh đạo và bộ phận quản trị nhân lực trong hoạt động đánh giá sự thực
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
10
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện công việc của nhân viên trong Trung tâm, giúp mỗi nhân viên lập kế
hoạch công tác, ghi nhật ký công việc hàng ngày.
Như đã trình bày, hoạt động đánh giá sự thực hiện công việc là một
trong những hoạt động cơ bản của quản trị nhân lực. Đánh giá sự thực
hiện công việc được hiểu là quá trình so sánh tình hình thực hiện công
việc với các yêu cầu đề ra. Việc đánh giá này có tính hệ thống và tính
chính thức vì nó bao gồm có nhiều mặt, nhiều chỉ tiêu, được phê chuẩn
bằng các văn bản chính thức và có sự thảo luận, trao đổi với người lao
động trước khi ra quyết định đánh giá.

Mục đích của đánh giá sự thực hiện công việc:
- Đối với tổ chức: đánh giá sự thực hiện công việc là cơ sở để đưa
ra các quyết định nhân sự hợp lý.
- Đối với người lao động: đánh giá sự thực hiện công việc là cơ sở
cung cấp các thông tin phản hồi về mức độ hoàn thành công việc,
điểm mạnh, điểm yếu của người lao động để tự điều chỉnh hành vi,
lập kế hoạch cho bản thân.
Tầm quan trọng của đánh giá công việc:
- Giúp bộ phận quản trị nhân lực biết được mức độ hoàn thành chức
năng.
- Cung cấp thông tin phản hồi , phát triển đạo đức, thay đổi hành vi
người lao động trong công việc.
- Xây dựng nguồn thông tin nhân lực làm cơ sở cho các hoạt động
khác của quản trị nhân lực: kế hoạch hóa nguồn nhân lực , phân tích
thiết kế công việc, biên chế nguồn nhân lực, đào tạo phát triển nguồn
nhân lực, thù lao lao động
Hệ thống đánh giá bao gồm: Các tiêu chuẩn về thực hiện công việc,
cơ sở so sánh, đo lường sự thực hiện công việc và các thông tin phản hồi
cho người lao động và người quản lý. Với các mục tiêu của đánh giá tình
hình thực hiện công việc và tầm quan trọng của nó, hệ thống đánh giá cần
đảm bảo các yêu cầu như đảm bảo tính phù hợp, tính tin cậy nhất quán,
các công cụ đánh giá phải được chuẩn hóa, được chấp nhận bởi cả người
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
11
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lao động và người quản lý, đảm bảo tính thực tiễn phản ánh đúng thực tế
hoàn thành công việc. Như vậy, hệ thống thông tin quản lý công việc
không chỉ cung cấp các thông tin cho các hệ thống thông tin khác mà nó
cũng cần các thông tin của các hệ thống thông tin quản trị nhân lực khác.
Hệ thống thông tin quản lý công việc là hệ thống thông tin mức tác

nghiệp cung cấp cho quản trị viên nhân lực dữ liệu hỗ trợ cho các quyết
định nhân sự có tính thủ tục, lặp lại. Đối với thực tế ở Trung tâm VASC
E-CS đề tài có ý nghĩa sau:
- Hỗ trợ nhân viên Trung tâm trong việc lập kế hoạch công tác, ghi
nhật ký và lập báo cáo công tác hàng tuần, tạo tác phong công nghiệp
trong thực hiện công việc.
- Hỗ trợ các phụ trách tổ lập báo cáo tổng hợp hàng tuần cho các dự
án nhanh và dễ dàng hơn.
- Giúp cán bộ quản lý đánh giá tình hình thực hiện công việc của
các nhân viên thông qua các kế hoạch làm việc và báo cáo công tác
của nhân viên.
- Hệ thống thông tin quản lý công việc cung cấp các thông tin tác
nghiệp hỗ trợ cấp lãnh đạo, bộ phận quản trị nhân sự trong việc ra
các quyết định nhân sự. Hệ thống cũng cung cấp cho bộ phận quản trị
nhân sự các thông tin cần thiết cho việc tính tiền công, thưởng
- Giúp các nhân viên nâng cao trách nhiệm trong công việc, tự đánh
giá bản thân để có phương hướng nâng cao trình độ nghề nghiệp.
3. MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
Đề tài cần phải đạt các mục tiêu sau đây:
- Đáp ứng các yêu cầu của người quản lý là:
+ Trợ giúp nhân viên trung tâm trong việc lập kế hoạch và báo
cáo công tác hàng tuần.
+ Trợ giúp người quản lý nắm được tình hình thực hiện công
việc của nhân viên theo các dự án.
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
12
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trang Web có giao diện hợp lý, dễ sử dụng, phù hợp và thân thiện
với người dùng.
- Tính bảo mật: mỗi nhân viên đăng nhập vào hệ thống với tên đăng

nhập và mật khẩu của mình.
Các phương pháp sử dụng nghiên cứu đề tài:
Phương pháp thu thập thông tin trong giai đoạn phân tích chi tiết hệ
thống:
- Phỏng vấn: Đây là phương pháp hiệu quả trong thu thập thông tin
về hệ thống thông qua việc gặp trực tiếp những người có trách nhiệm
trong thực tế. Phỏng vấn cho phép thu được các cách thức xử lý, các
thông tin không được mô tả trong tài liệu; thu được những nội dung
cơ bản khái quát về hệ thống mà nội dung có thể khó nắm bắt khi tài
liệu quá nhiều.
- Nghiên cứu tài liệu: Cho phép nghiên cứu các vấn đề cụ thể và tỉ
mỉ hơn như các vấn đề lịch sử hình thành và phát triển tổ chức,
nhiệm vụ của các thành viên; trình tự thủ tục các xử lý; nội dung,
hình dạng của các thông tin vào/ ra của hệ thống.
- Quan sát: Quan sát cho phép phân tích viên thấy được những gì
không thể hiện trên tài liệu hoặc trong phỏng vấn, giúp phân tích viên
thấy được các vấn đề của hệ thống một cách trực tiếp.
- Sử dụng các công cụ mô hình hóa: Có các công cụ mô hình hóa là
sơ đồ luồng thông tin(IFD), sơ đồ luồng dữ liệu(DFD) và từ điển hệ
thống.
Phương pháp mô hình hóa trong thiết kế cơ sở dữ liệu: Đây là
phương pháp sử dụng mô hình để biểu diễn mối quan hệ giữa các thực thể
trong cơ sở dữ liệu lô gíc. Sau đây là các khái niệm cơ bản:
- Thực thể trong mô hình được dùng để biểu diễn những đối tượng
cụ thể hoặc trừu tượng trong thế giới thực mà ta muốn lưu trữ thông
tin về chúng.
- Liên kết dùng để chỉ mối liên hệ tồn tại giữa các thực thể.
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
13
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Số mức độ của liên kết giữa hai thực thể là cặp số cho biết số lần
xuất của thực thể này tương tác với mỗi lần xuất của thực thể kia và
ngược lại. Có các cặp số lượng liên kết: Một – Một, Một – Nhiều,
Nhiều – Nhiều.
- Chiều của một liên kết chỉ ra số lượng các thực thể tham gia vào
một liên kết.Có các loại chiều liên kết là: quan hệ một chiều là quan
hệ có một thực thể trong liên kết; quan hệ hai chiều là quan hệ có hai
thực thể tham gia liên kết; quan hệ nhiều chiều là quan hệ có nhiều
hơn hai thực thể tham gia liên kết. Quan hệ nhiều chiều có nhiều hơn
hai thực thể tham gia quan hệ, vì vậy quan hệ này thường phức tạp và
mập mờ, ngườ ta thường chuyển quan hệ nhiều chiều thành dãy các
quan hệ hai chiều.
- Các thuộc tính dùng để mô tả các đặc trưng của thực thể, có các
loại thuộc tính: thuộc tính định danh, thuộc tính quan hệ, thuộc tính
mô tả. Thuộc tính định danh dùng để xác định một cách duy nhất mỗi
lần xuất của thực thể. Thuộc tính quan hệ dùng để chỉ đến một lần
xuất nào đó trong thực thể có quan hệ. Thuộc tính mô tả dùng để mô
tả về quan hệ.
- Chuyển đổi mô hình quan hệ thực thể sang sơ đồ cấu trúc dữ liệu:
+ Quan hệ một chiều loại Một - Một: Trong trường hợp này ta
chỉ cần tạo ra một bảng chung duy nhất để biểu diễn thực thể đó,
khóa của bảng là định danh của thực thể, các quan hệ tồn tại giữa
các lần xuất của thực thể được thể hiện bởi việc dùng lại thuộc
tính định danh.
+ Quan hệ một chiều loại Một - Nhiều: Từ loại quan hệ này ta
tạo ra một bảng từ thực thể, khóa của bảng là thuộc tính định
danh của thực thể, quan hệ sẽ được thể hiện bằng dùng lại thuộc
tính định danh như một thuộc tính không khóa.
+ Quan hệ một chiều loại Nhiều - Nhiều: Đối với quan hệ này ta
dùng hai bảng: một bảng thể hiện thực thể, một bảng thể hiện

Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
14
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mối quan hệ. Khóa của bảng thể hiện mối quan hệ được cấu
thành từ hai định danh của hai thực thể.
+ Quan hệ hai chiều loại Một - Một: Đối với quan hệ này ta dùng
hai bảng ứng với hai thực thể. Mối quan hệ được thể hiện bằng
sự trùng khóa của hai bảng.
+ Quan hệ hai chiều loại Một - Nhiều: Trong trường hợp này ta
cũng dùng hai bảng tương ứng với hai thực thể. Khóa của bảng
ứng với thực thể có số mức quan hệ một được dùng như khóa
quan hệ (khóa ngoại lai) trong bảng ứng với thực thể có số mức
quan hệ nhiều.
+ Quan hệ hai chiều loại Nhiều - Nhiều: Với quan hệ này ta
dùng ba bảng: hai bảng ứng với hai thực thể và một bảng thể
hiện mối quan hệ. Khóa của bảng mô tả quan hệ được tạo thành
bởi việc ghép hai khóa định danh của hai thực thể trong quan hệ.
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
15
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
Đề tài của em được thực hiện bằng kĩ thuật triển khai Web động
ASP.NET, sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual C#.NET của công nghệ
Microsoft.NET và sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server
2000. Sau đây em xin trình bày những vấn đề cơ bản về dịch vụ Web trên
Internet và Intranet, công nghệ Microsoft .NET và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Microsoft SQL Server 2000.
I. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ WORLD WIDE WEB.
Internet tồn tại và ngày càng phát triển chính là nhờ sự phát triển về
cả số lượng và chất lượng của các dịch vụ trên nó như WWW, Email,

Gopher, FTP Hầu hết các dịch vụ này đều hoạt động trên mô hình
client/server.
1. DỊCH VỤ WORLD WIDE WEB.
Dịch vụ World Wide Web(WWW hay Web) là một dịch vụ mới và
là dịch vụ có hiệu quả nhất trên Internet hiện nay. Chính WWW với các
đặc trưng của nó như dễ hiểu, trực quan, sinh động đã tạo ra sự bùng nổ
phát triển của Internet.
Tài liệu Web được viết bằng ngôn ngữ HTML (Hyper Text Markup
Language) hay là ngôn ngữ siêu văn bản, là loại ngôn ngữ giống như các
văn bản bình thường nhưng có thêm các lệnh định dạng đặc biệt. Các tài
liệu WWW được các máy Web Server (Máy phục vụ Web) truyền tới các
máy của người dùng thông qua giao thức HTTP(Hyper Text Transfer
Protocol - Giao thức truyền siêu văn bản), theo mô hình client/server.
Người dùng chỉ cần có kết nối mạng Internet hoặc Intranet, dùng các trình
duyệt Web(như Internet Explorer, Netscape Navigator ) là có thể truy
cập các trang Web trên các Web Server.
2. MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA WORLD WIDE WEB.
Mô hình hoạt động của WWW là mô hình client/server, vì vậy trước
hết ta tìm hiểu về mô hình client/server. Thuật ngữ server được dùng cho
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
16
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những chương trình dịch vụ trên mạng, chương trình này chấp nhận
những yêu cầu hợp lệ từ các máy tính khác trên mạng, sau đó thi hành
dịch vụ và trả lại kết quả về nơi yêu cầu. Máy tính chứa chương trình
server được gọi là máy phục vụ hay là máy chủ. Chương trình gửi các yêu
cầu tới máy dịch vụ và nhận kết quả của máy dịch vụ gọi là client, máy
tính có chứa chương trình client gọi là máy khách. Chương trình client và
server giao tiếp với nhau thông qua cổng truyền thông liên tác IPC
(InterProcess Communication) theo một chuẩn giao tiếp gọi là giao

thức(protocol).Như vậy sự phân biệt giữa client và server chỉ là tương đối
vì một client khi gửi yêu cầu tới một server thì server này có thể yêu cầu
một dịch vụ khác ở một server khác và nó lại gữ vai trò là một client. Với
mô hình client/server, dữ liệu và tài nguyên được chia sẻ giữa các máy
trong mạng, làm tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống.
Mô hình client/ server ứng dụng trong dịch vụ World Wide Web
được gọi là mô hình Web client/server, giao thức chuẩn được sử dụng để
giao tiếp trong mô hình này là giao thức HTTP(HyperText Transfer
Protocol). Sau đây ta sẽ lần lượt tìm hiểu các thành phần của mô hình này.
Web client: Web client trong mô hình Web client/ server là trình
duyệt web (Web browser), đây là phần mềm giao diện trực tiếp với người
sử dụng. Trình duyệt Web có khả năng gửi yêu cầu thông tin đến Web
server, đợi thông tin trả lời từ Web browser và hiển thị thông tin cho
người sử dụng khi nhận được thông tin của Web browser. Web browser
về cơ bản gồm có trình xử lý tài liệu HTML và HTTP Client dùng để lấy
tài liệu HTML về máy khách. Hiện nay có nhiều trình duyệt Web khác
nhau trên thị trường như: Netscape Navigator của Netscape, Internet
Explorer của Microsoft, MacWeb, Viola Các trình duyệt này ngoài các
chức năng cơ bản của một trình duyệt Web, chúng còn hỗ trợ các dịch vụ
Internet khác như FTP, Gopher
Web server: Web server đóng vai trò phục vụ trong dịch vụ web,
đáp ứng các yêu cầu do Web browser gửi tới. Các thông tin do web server
gửi tới web client các trang kết quả HTML, có thể là trang web tĩnh có
sẵn trên máy chủ hoặc là các trang web động do web server tạo ra tùy
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
17
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
theo yêu cầu của máy khách. Hiện nay có nhiều phần mềm web server
của nhiều hãng như Internet Information Services(IIS) của Microsoft,
Apache của Apache

Giao thức HTTP: HTTP (HyperText Transfer Protocol - Giao thức
truyền siêu văn bản) là giao thức chuẩn dùng trong mô hình Web client/
server. Giao thức này hỗ trợ và truyền các thông tin dưới nhiều dạng khác
nhau như văn bản, hình ảnh , âm thanh theo chuẩn MIME
(Multipurpose Internet Mail Extension).
Cách thức hoạt động: Trình duyệt web xác định vị trí của web
server thông qua một địa chỉ URL(Universal Resource Locator) và yêu
cầu một trang web. Web server xác định các thông tin trình duyệt web yêu
cầu, xử lý các thông tin cần thiết và trả về cho trình duyệt web trang kết
quả HTML. Trình duyệt web nhận tài liệu HTML này, hiển thị cho người
dùng và kết nối được kết thúc ngay sau đó.
3. CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG WEB ĐỘNG ASP.
Như đã trình bày ở trên, các thông tin trả lời của web server tới trình
duyệt web là các tài liệu HTML, có thể là trang web động do web server
tạo ra. Trong những ngày đầu sơ khai của web, mọi thông tin gửi tới trình
duyệt của máy khách đều trong trạng thái tĩnh, có nghĩa là nội dung của
trang web hiển thị trên máy khách A giống hệt trên máy khách B. Bởi vì
máy chủ đơn giản chỉ lấy ra trang web đã soạn sẵn và gửi đi theo yêu cầu
của người truy cập, không có bất cứ sự tương tác nào xảy ra. Dịch vụ web
trở lên phổ biến hơn chính là nhờ sự góp mặt của Common Gateway
Internet(CGI). CGI cung cấp một cơ cấu mà qua đó trình duyệt web có
thể yêu cầu sự thi hành ứng dụng trên máy chủ, sau khi ứng dụng đã thực
thi, kết quả sẽ chuyển về định dạng mà trình duyệt web có thể đọc được
(dưới dạng HTML) và máy chủ gửi kết quả này tới trình duyệt người
dùng. CGI đã khiến cho các trang web trở lên hữu dụng hơn, góp phần
thay đổi bộ mặt của WWW từ chỗ chia sẻ thông tin một cách giản đơn
đến việc có thể xử lý những thông tin đó.
Để hỗ trợ cho những yếu tố kỹ thuật cho CGI, hãng Microsoft đã
giới thiệu một giao diện lập trình các ứng dụng trên Internet dành cho
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A

18
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
máy chủ(còn gọi là ISAPI – Internet Server Application Programming
Interface) của họ. ISAPI đã giải quyết được một trong những tính năng
hạn chế nhất của CGI. Vấn đề đó là: mỗi lần nhận được yêu cầu xử lý một
ứng dụng CGI của máy khách, máy chủ lại thực thi yêu cầu của ứng dụng
một cách riêng lẻ, nhận thông tin xử lý rồi gửi kết quả tới máy khách truy
cập. Điều này sẽ vắt kiệt tài nguyên hệ thống của máy chủ nếu có nhiều
yêu cầu từ ứng dụng CGI một lúc. ISAPI đã giải quyết vấn đề này bằng
cách dựa vào những thư viện liên kết động(DLL – Dynamic Link
Library). Mỗi ứng dụng ISAPI đều là dạng thư viện liên kết động đơn
được nhập vào cùng một vùng trong bộ nhớ ngay khi mà máy chủ nhận
được yêu cầu đầu tiên cho ứng dụng này, các thư viện liên kết này sẽ
được lưu tại đó, thực hiện yêu cầu của người dùng cho đến khi chúng
được hoàn toàn giải phóng khỏi bộ nhớ. Điều này làm tăng hiệu quả sử
dụng bộ nhớ, làm cho các ứng dụng ISAPI chạy nhanh hơn so với các ứng
dụng CGI tương đương, bởi vì máy chủ không phải nạp và kiểm tra các
ứng dụng mới mỗi khi có yêu cầu từ máy khách.
ASP(Active Server Pages) là một công nghệ của Microsoft cho phép
tạo ra những trang web động có khả năng giao tiếp với người dùng bằng
cách lập trình bằng các ngôn ngữ kịch bản(script) ở máy chủ IIS(Internet
Information Services). Mã nguồn của những chương trình này có thể viết
bằng bất kỳ ngôn ngữ lập trình thông dụng nào như VBScript, Jscript
Sau đó chúng được được nhúng vào những thẻ(tag) đặc biệt trong
HTML. Những trang web này sẽ được dịch và hiển thị từ máy chủ khi có
yêu cầu từ phía người dùng.
Công nghệ ASP được gói gọn trong một thư viện liên kết động là
ASP.DLL. Nó nằm trong bộ nhớ và bất kỳ khi nào người sử dụng yêu cầu
dùng tới một tệp có phần mở rộng là asp(*.asp) thì ASP sẽ nạp tất cả
những trình biên dịch DLL cần thiết vào bộ nhớ, thực thi tất cả các mã

lệnh phía máy chủ có liên quan tới Active Server Pages và trả lại kết quả
dưới dạng HTML. Kết quả này sẽ được máy chủ gửi tới trình duyệt của
máy khách. Việc phát triển ứng dụng trên nền ASP khá dễ dàng và thuận
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
19
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lợi do Microsoft đã đưa ra nhiều môi trường phát triển mở, hỗ trợ
Microsoft Visual Basic, Scripting Edition
II. CÔNG NGHỆ MICROSOFT .NET.
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MICROSOFT .NET.
Đầu năm 1998, sau khi hoàn tất phiên bản thứ 4 của Internet
Information Server (IIS), một đội lập trình ở Microsoft nhận thấy họ còn
rất nhiều sáng kiến để kiện toàn IIS. Họ bắt đầu thiết kế một kiến trúc kĩ
thuật mới dựa trên những ý đó và dự án đuợc đặt tên là Next Generation
Windows Services(NGWS). Sau khi Visual Basic 6 giới thiệu vào cuối
năm 1998, dự án kế tiếp mang tên Visual Studio 7 đuợc xáp nhập vào
NGWS. Đến tháng 11/2000 thì Microsoft cho phát hành Beta 1 của .NET
và chính thức giới thiệu Visual Studio .Net tại San Francisco, Mỹ vào
ngày 13/2/2002.
Định nghĩa .NET: Để bắt đầu công việc khảo sát .NET, chúng ta
phải xác định rõ ranh giới công việc cần thực hiện. Vì .NET có nghĩa một
nền tảng hơn là một sản phẩm đơn lẻ, cho nên có nhiều cách định nghĩa
về .NET. Một cách đơn giản .NET được định nghĩa dưới dạng một khung
ứng dụng (application framework). .NET cung cấp một khung cho những
ứng dụng nào được xây dựng; nó xác định những ứng dụng truy nhập các
hàm như thế nào qua các hệ thống và các mạng. .Net cung cấp một nền
tảng mà trên đó các giải pháp và các dịch vụ Web có thể được xây dựng,
một nền tảng giải phóng những sự ràng buộc và tự bản thân nó giải phóng
khỏi Microsoft Windows (về mặt kĩ thuật). Nói cách khác, .NET là một
cách để xây dựng các ứng dụng và các dịch vụ mà nó hoạt động không

phụ thuộc vào một nền tảng (platform) nào. Đây là một cách để tạo ra các
trao đổi thông tin (truyền thông) giữa những hệ thống đa dạng và các ứng
dụng cũng như tích hợp nhiều thiết bị vào trong việc trao đổi thông tin
này.
.NET gồm có hai phần: Framework và Integrated Development
Environment (IDE). Framework cung cấp tất cả những gì cần thiết căn
bản. Thuật ngữ Framework có nghĩa là cái Khung hay khung cảnh trong
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
20
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó ta dùng những hạ tầng cơ sở theo một qui ước nhất định để công việc
trôi chảy. Framework được thiết kế hoàn toàn từ con số không để dùng
cho Internet. Ý định của Microsoft là xây dựng một globally distributed
system(Hệ thống phân bổ toàn diện), dùng XML (chứa những databases tí
hon) làm chất keo để kết hợp chức năng của những máy tính khác nhau
trong cùng một tổ chức hay trên khắp thế giới. Những những máy tính
này có thể là Servers, Desktop, Notebook hay Pocket Computers, đều có
thể chạy cùng một phần mềm dựa trên một nền duy nhất, độc lập với
phần cứng và ngôn ngữ lập trình. Còn Integrated Development
Environment (IDE- Môi trường tích hợp) cung cấp một môi trường giúp
ta triển khai dễ dàng, nhanh chóng hơn. Framework là phần quan trọng
nhất, còn IDE là một công cụ gắn lên phía trên Framework. Trong .NET,
C# và VB.NET đều dùng cùng một IDE.
Mô hình cấu trúc của Microsoft .NET Framework.
ASP.NET Windows Forms
.NET Framework Base Classes(Các lớp cơ bản của .NET Framework)
Common Language Runtime(Thi hành ngôn ngữ chung)
Trong hình trên, ở tầng dưới cùng là Tầng thi hành ngôn ngữ chung (
Common Language Runtime - CLR) . Ðây là trung tâm của .NET
Framework, là hầm máy để chạy các tính năng của .NET. Nó gồm có một

hệ thống chung cho các loại dữ kiện(Common Type System) để giúp việc
thừa kế từ các ngôn ngữ lập trình khác nhau có thể thực hiện đuợc. Ngoài
việc phân bổ và quản lý bộ nhớ(Memory Management), CLR còn giữ các
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
21
Web Services
Web Forms
ASP.NET Application Services
Controls
Drawing
Windows Application Services
ADO.NET
NET
XML
Sercurity
Threading
Diagnostics
I/O
v.v
Memory Management
Common Type System
Lifecycle Monitering
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tham chiếu đến các đối tượng và thu hồi các phần bộ nhớ không cần dùng
nữa(Lifecycle Monitering).
.NET cho phép các ngôn ngữ lập trình khác nhau có thể được dịch ra
một ngôn ngữ trung gian, gọi là Microsoft Intermediate Language
(MSIL) hay gọi tắt là Intermediate Language (IL), giống như p-code
hay Java Byte-Code. Nếu trong Java ta cần Java Vitual Machine thì ở đây
ta cần CLR để chạy chương trình. Ðộc lập với CPU, mã lệnh của IL chạy

trong CLR đuợc gọi là managed code vì nó còn có nhiệm vụ quản lý bộ
nhớ không cho phép các mã lệnh sử dụng các vùng nhớ của các chương
trình khác. Khi mã lệnh của IL chạy, nó đuợc chuyển ra ngôn ngữ máy
bằng một trình dịch Just-in-Time(JIT- Just In time Compiler). Trong
.NET, Microsoft hỗ trợ các ngôn ngữ C++, JScript, VB.NET và C#.
Trên lý thuyết, khi muốn thêm một ngôn ngữ lập trình mới vào .NET
người ta chỉ cần làm sao ngôn ngữ theo đúng qui ước ngôn ngữ của IL gọi
là Common Language Specification (CLS), rồi viết một trình dịch để
dịch từ ngôn ngữ ấy ra IL. Nói tóm lại, .NET chỉ hỗ trợ một ngôn ngữ duy
nhất là IL.
Tầng giữa của Framework gồm những dịch vụ tổng quát thiết yếu
như ADO.NET, XML, bảo mật(Sercurity), quản lý luồng(Threading)
Các dịch vụ này có thể phục vụ tất cả các ngôn ngữ lập trình. ADO.NET
là ADO đuợc kiện toàn hơn để tiện cho Internet. Một đặc điểm của lập
trình trên Web mỗi lần browser(trình duyệt) nói chuyện với server, nó chỉ
kết nối với server lâu đủ để trao đổi một dữ liệu nào đó. Lập trình kiểu
này gọi là stateless, nghĩa là không được có trạng thái bền vững như
trường hợp ta lập trình trên desktop. Do đó thay vì chỉ lấy từng dòng dữ
liệu từ các bảng trong cơ sở dữ liệu như ADO, ADO.NET chứa một hay
nhiều bảng cùng một lúc để làm việc cho tiện. Tập hợp các bảng trong
ADO.NET này đuợc gọi là DataSet. ADO.NET không dùng Recordset
như ADO.
Tầng trên cùng nhất liên quan đến giao diện người dùng và giao diện
chương trình. Windows Forms (còn gọi tắt là WinForms) là một cách mới
và hay hơn để thiết kế giao diện Win 32 bit.Web Forms là cách mới nhất
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
22
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
để tạo các giao diện người dùng trên Web. Nó đuợc chứa trong các tệp
với đuôi ASPX, thay vì ASP như trong ASP. Nó tiện và gọn hơn ASP,

yểm trợ thừa kế và nhất là cho phép ta viết mã lệnh (VB,C# ) riêng với
HTML. Web Forms dùng những Web Controls, giống như controls của
Visual Basic, giúp ta lập trình tiện lợi và nhanh chóng. Ðiều này khiến
việc triển khai cho desktop không khác với cho Internet.
Các dịch vụ web(Web Service) cho phép ta dùng các thủ tục của các
đối tượng nằm khắp nơi trên Internet một cách đơn giản như gọi một thủ
tục của đối tượng trên desktop. Trong Web Service, các dữ kiện được gửi
đi lại dưới dạng XML. Khi ta hỏi thăm một Web Service về cách dùng nó,
Web Service sẽ đáp lại bằng một gói tin XML. Khi ta dùng một Web
Service, ta gửi nó một gói tin XML , trong đó có chứa các dữ liệu cần
thiết cho dịch vụ, khi Web Service trả lời, nó cũng gửi cho ta một gói tin
XML. Microsoft gửi các gói tin XML đi lại với một giao thức truyền tin
tên là SOAP (Simple Object Access Protocol). Trước đây, giao thức
SOAP được đề nghị làm chuẩn bởi DevelopMentor, Microsoft và
Userland Software. Ngày nay nhiều công ty, kể cả IBM và Oracle cũng
dùng SOAP.
Như vậy, .NET được thiết kế để hỗ trợ chúng ta tiến tới một Web
thân thiện hơn, tích hợp tốt hơn, một nơi mà ở đó các ứng dụng và các quá
trình giao dịch có thể tương tác với nhau một cách tự do không phụ thuộc
vào chương trình và nền tảng, .NET làm cho thông tin trên Web có thể
được tiếp cận một cách dễ dàng: bạn có thể sử dụng bất kì thiết bị nào,
trên bất kì nền tảng nào. .NET còn có thể hỗ trợ các hệ thống máy phục
vụ và ứng dụng liên lạc với nhau một cách thông suốt và xây dựng hệ
thống tính toán phân tán trên Web, làm cho Web trở thành một nơi tương
tác nǎng động hơn giữa các dịch vụ Web, các ứng dụng và khách hàng.
.Net cung cấp một môi trường lập trình hướng đối tượng nhất quán, giảm
thiểu việc xung đột các phiên bản giúp kĩ sư lập trình có kinh nghiệm phát
triển nhiều loại ứng dụng khác nhau trong các môi trường khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
23

Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. ASP.NET.
ASP.NET (hay còn được gọi là ASP+) là công nghệ phát triển ứng
dụng web động phía máy chủ hoàn toàn mới so với ASP, ASP.NET được
thiết kế lại hoàn toàn từ đầu và phát triển cho phù hợp với nhu cầu hiện
nay và sự phát triển trong tương lai. Mặc dù ASP có nhiều ưu điểm nhưng
với xu hướng phát triển của công nghệ thông tin hiện nay như xuất hiện
các thiết bị cầm tay có thể kết nối Internet như điện thoại di động, Pocket,
Palm làm cho công việc xử lý trên máy chủ tăng lên rất nhiều, khi đó
nếu sử dụng ASP thì cần phải xây dựng thêm các thư viện liên kết động
phức tạp và công phu. Ngoài ra, ASP còn có một số nhược điểm như:
- ASP sử dụng ngôn ngữ lập trình là các ngôn ngữ kịch bản phi
định kiểu(VBScript, Jscript ) nên nó không tận dụng được sức mạnh
của các ngôn ngữ ràng buộc kiểu mạnh như Visual C++, Visual
Basic.
- Việc xây dựng các trang web bằng ASP chưa được thuận tiện vì
có sự trộn lẫn giữa mã lệnh và các thẻ HTML. Điều này gây khó
khăn cho việc xây dựng cũng như bảo trì các Website lớn.
- Trong ASP, người lập trình phải tự viết mã để quản lý các công
việc như trạng thái các trường nhập liệu của Form đến kiểm tra tính
hợp lệ của dữ liệu nhập vào.
ASP.NET nằm trong cấu trúc nền của .NET Framework, sử dụng
ngôn ngữ lập trình .NET như Visual C#.NET, Visual Basic.NET, Visual
C++.NET, Visual J#.NET nên ASP.NET khai thác được mọi tài nguyên
mà .NET Framework cung ứng gồm cả hàng trăm lớp(built-in classes)
cũng như hàng nghìn đối tượng (object) xây dựng sẵn, giúp ta nâng cao và
mở rộng các chức năng các trang web một cách dễ dàng hơn.
ASP.NET có những khác biệt cơ bản so với ASP cổ điển ở những
điểm sau:
- Tập tin của ASP.NET có phần mở rộng là .ASPX, còn tập tin của

ASP là .ASP. Mỗi trang ASP.NET gồm có hai phần: phần giao diện
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
24
Khoa Tin học kinh tế Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thì giống như trang HTML, còn phần mã lệnh thì nằm riêng và
giống hệt như mã lệnh để dùng cho các ứng dụng Windows.
- Tập tin của ASP.NET được phân tích ngữ pháp bởi
XSPISAPI.DLL, còn tập tin của ASP được phân tích bởi ASP.DLL.
- ASP.NET là kiểu mẫu lập trình phát động bằng sự kiện (event
driven), còn các trang ASP được thi hành theo thứ tự tuần tự từ trên
xuống dưới.
- ASP.NET sử dụng trình biên dịch nên rất nhanh, còn ASP dùng
trình thông dịch do đó hiệu suất thấp và tốc độ chậm.
- ASP.NET hỗ trợ gần 25 ngôn ngữ lập trình mới với .NET và chạy
trong môi trường biên dịch, còn ASP chỉ chấp nhận VBScript và
JavaScript nên ASP chỉ là một ngôn ngữ kịch bản trong môi trường
thông dịch. Không những vậy, ASP.NET còn kết hợp nhuần nhuyễn
với XML (Extensible Markup Language) để chuyển vận các thông
tin qua mạng.
- ASP.NET hỗ trợ tất cả các trình duyệt và quan trọng hơn nữa là
hỗ trợ các thiết bị di động (như Notebook, Palm hay Pocket
Computers). Chính các thiết bị di động, mà mỗi ngày càng phổ biến,
đã khiến việc dùng ASP trong việc phát triển mạng nhằm vươn tới
thị trường mới đó trở nên vô cùng khó khăn.
Theo như giới thiệu của hãng Microsoft ASP.NET có những ưu điểm
sau đây:
- Dễ dàng triển khai các ứng dụng về mạng vì nó cung cấp một kiểu
mẫu lập trình dễ dàng và gọn gàng nhất. Ngoài ra, các trang
ASP.NET làm việc được với mọi trình duyệt hiện nay như Internet
Explorer, Netscape, Opera mà không cần chuyển đổi mã nguồn.

- ASP.NET hỗ trợ trên 25 ngôn ngữ lập trình ngoài VB.NET,
C#.NET và JSCript.NET còn có VC++.NET, SmallTalk.NET,
COBOL.NET, Eiffel.NET, Perl.NET, Component Pascal.NET,
Mercury.NET, Oberon.NET, Python.NET
Sinh viên: Nguyễn Trung Kiên - Tin học 41 A
25

×