Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu khai thác sử dụng có hiệu quả phương tiện nghe nhìn trong dạy học phần điện từ học vật lý 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ
----------

NGUYỄN LÊ PHƯƠNG UYÊN

Nghiên cứu khai thác, sử dụng có hiệu quả
phương tiện nghe nhìn trong dạy học phần Điện
từ học Vật lý 11 nâng cao

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƯ PHẠM VẬT LÝ

1


MỤC LỤC
Trang phụ bìa ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Lời cam đoan ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC....................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài...........................................................................................8

2.



Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 8

3.

Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................... 9

4.

Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 10

5.

Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 10

6.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 10

7.

Cấu trúc khóa luận............................................................................................ 11

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN
NGHE NHÌN VÀO DẠY HỌC VẬT LÝ
1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn khi khai thác và sử dụng phương tiện
nghe nhìn ....................................................................................................................... 12
1.1.1. Cơ sở tâm lý học ....................................................................................... 12

1.1.1. Cơ sở lý luận dạy học............................................................................... 14
1.2. Phương tiện nghe nhìn mang xu hướng của phương tiện dạy học hiện đại ..15
1.2.1. Định nghĩa phương tiện nghe nhìn và phân loại phương tiện nghe
nhìn trong dạy học.............................................................................................. 15
1.2.2. Chức năng của phương tiện nghe nhìn trong dạy học ......................... 16
1.2.3. Các xu hướng sử dụng phương tiện nghe nhìn làm phương tiện
dạy học................................................................................................................. 18
1.2.4. Các nguyên tắc sử dụng phương tiện nghe nhìn làm phương tiện dạy
học hỗ trợ............................................................................................................. 19
2


1.3. Dạy học vật lý ....................................................................................................... 20
1.3.1. Hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản ......................................... 20
1.3.2. Dạy học thí nghiệm, thực hành vật lý .................................................... 24
1.3.3. Bài tập vật lý ............................................................................................. 27
1.4. Giới thiệu một số phương tiện nghe nhìn trong dạy học vật lý ...................... 29
1.4.1. Đối với khối mang thông tin ................................................................... 29
1.4.2. Đối với khối chuyển tải thông tin ........................................................... 31
Kết luận chương 1 ...................................................................................................... 34
Chương 2
KHAI THÁC, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN NGHE NHÌN DẠY HỌC PHẦN ĐIỆN
TỪ HỌC VẬT LÝ 11 NÂNG CAO
2.1. Đặc điểm dạy học của phần điện từ vật lý 11 nâng cao ................................... 35
2.1.1. Cấu trúc chương trình phần điện từ vật lý 11 nâng cao ....................... 35
2.1.2. Nội dung kiến thức, kĩ năng cần rèn luyện trong phần điện từ học ... 40
2.2. Xây dựng kho tư liệu về phương tiện nghe nhìn trong dạy học vật lý .......... 42
2.2.1. Quy trình xây dựng................................................................................... 42
2.2.2. Xây dựng kho tư liệu về hình ảnh .......................................................... 43
2.2.3. Xây dựng kho tư liệu về video thí nghiệm và video thí nghiệm mô

phỏng ................................................................................................................... 44
2.2.4. Xây dựng kho tư liệu về bài tập vận dụng cơ bản ................................ 45
2.3. Một số biện pháp sử dụng kết hợp kho tư liệu và phương tiện nghe nhìn ... 45
2.3.1. Hỗ trợ xây dựng tiến trình bài học với mục đích nghiên cứu tài
liệu mới ................................................................................................................. 45
2.3.2. Hỗ trợ xây dựng tiến trình dạy học tiết thực hành thí nghiệm vật lý . 53
2.3.3. Sử dụng PTNN hỗ trợ dạy học tiết bài tập vật lý ................................. 54
2.4. Khai thác các PTNN để soạn thảo tiến trình dạy học một số bài cụ thể ........ 58
2.4.1. Chương Từ trường.................................................................................... 58
2.4.2. Chương Cảm ứng điện từ ........................................................................ 59
Kết luận chương 1 ...................................................................................................... 68

3


Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm................................................................... 69
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................... 69
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................................... 69
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ............................................................ 69
3.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................ 69
3.3.3. Thăm dò ý kiến học sinh.......................................................................... 70
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................. 70
Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 80
PHỤ LỤC

4



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

: Công nghệ thông tin

ĐC

: Đối chứng

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

PPDH

: Phương pháp dạy học

PTDH

: Phương tiện dạy học.

PTNN

: Phương tiện nghe nhìn.


SGK

: Sách giáo khoa

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm

5


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại theo học lực lớp thực nghiệm và đối lớp đối
chứng............................................................................................................................. 72
ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Đồ thị phân phối theo tần suất lũy tích. ................................................. 72
HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mơ hình máy phát điện. ............................................................................. 29
Hình 1.2: Mơ hình động cơ phun dầu điện tử ........................................................... 30
Hình 1.3: Mơ hình sóng điện tử.................................................................................. 30
Hình 1.4: Phần mềm mơ phỏng cảm ứng điện từ..................................................... 31
Hình 1.5: Phần mềm Crocodile Physics 605 ............................................................ 31
Hình 1.6: Máy chiếu qua đầu ...................................................................................... 31
Hình 1.7: Máy chiếu đa phương tiện ......................................................................... 32

Hình 1.8: Video Camera .............................................................................................. 33
Hình 2.1: Màn hình khi đã nhập hình ảnh và văn bản ............................................. 44
Hính 2.2: Nam châm và vịng dây đứng n ............................................................ 46
Hình 2.3: Vịng dây chuyển động lại gần nam châm đang đứng yên .................... 46
Hình 2.4: Đặt vấn đề cho hiện tượng tự cảm ............................................................ 47
Hình 2.5: Bài tập mở bài cho bài “Suất điện động cảm ứng trong một đoạn
dây dẫn chuyển động ................................................................................................... 48
Hình 2.6: Từ trường Trái Đất...................................................................................... 50
Hình 2.7: Mơ phỏng sự biến dạng đường sức từ trường Trái Đất trước gió
Mặt Trời......................................................................................................................... 51
Hình 2.8: Nam châm lại gần ống dây ........................................................................ 51
Hình 2.9: Mơ phỏng thí nghiệm cảm ứng điện từ khi dịng điện trong ống
dây biến đổi .................................................................................................................. 51
Hình 2.10: Sơ đồ tóm tắt bài “Hiện tượng cảm ứng điện từ. Suất điện động53
cảm ứng” ....................................................................................................................... 52
Hình 2.11: Bài tập tự luận “Hiện tượng cảm ứng điện từ. Suất điện động
cảm ứng” ....................................................................................................................... 53
6


Hình 2.12: Bài tập trắc nghiệm “Suất điện động cảm ứng trong một đoạn
dây dẫn chuyển động” ............................................................................................... 53
Hình 2.13: Cấu tạo la bàn tang ................................................................................... 53
Hình 2.14: Sơ đồ bố trí dụng cụ thí nghiệm bài “Xác định thành phần
nằm ngang của từ trường Trái Đất” ........................................................................... 54
Hình 2.15: Bố trí dụng cụ thí nghiệm bài “Xác định thành phần nằm
ngang của từ trường Trái Đất” .................................................................................... 54
Hình 2.16: Sơ đồ tóm tắt bài “Hiện tượng cảm ứng điện từ. Suất điện động
cảm ứng” ....................................................................................................................... 57
Hình 2.17: Sơ đồ tóm tắt bài “Suất điện động cảm ứng trong một đoạn

dây dẫn chuyển động” ................................................................................................. 57
Hình 2.18: Phương pháp giải bài tập ......................................................................... 58
Hình 2.19: Bài tập vận dụng ....................................................................................... 58
Hình 2.20: Bài tập vận dụng tổng hợp....................................................................... 58
Hình 2.21: Bài tập định tính........................................................................................ 58
Hình 2.22: Thí nghiệm đoạn dây chuyển động trong từ trường ............................. 61
Hình 2.23: Thí nghiệm khảo sát đoạn dây chuyển động khơng có từ trường....... 61
Hình 2.24: Thí nghiệm khảo sát đoạn dây chuyển động trong từ trường ............. 62
Hình 2.25: Giải thích sự tạo thành suất điện động trong đoạn dây ........................ 63
Hình 2.26: Quy tắc bàn tay phải ................................................................................. 65
Hình 2.27: Cấu tạo máy phát điện.............................................................................. 66
Hình 2.28: Mơ hình máy phát điện một chiều .......................................................... 66
Hình 2.29: Mơ hình máy phát điện xoay chiều ........................................................ 67
Hình 2.30: Sơ đồ tóm tắt bài “Suất điện động cảm ứng trong một đoạn
dây dẫn chuyển động” ................................................................................................. 67
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ liên hệ giữa các kiến thức vật lý ................................................... 20
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ logic trình bày các kiến thức trong chương “Từ trường” .......... 36
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ logic trình bày các kiến thức trong chương “Cảm ứng
điện từ” ......................................................................................................................... .38

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã đem lại cho giáo dục ngày càng
nhiều phương tiện trực quan, phương tiện nghe nhìn (PTNN) hiện đại và nhiều tiện ích.
Điều đó góp phần xây dựng mơi trường dạy - học mới, làm thay đổi tư duy của cả thầy
lẫn trò, tích cực vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy Vật lý, đẩy mạnh q trình thực

hiện mục tiêu chính đã được Nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Đổi
mới phương pháp giảng dạy, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người
học, coi trọng thực hành ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét học vẹt, học
chay” [11].
Một nghiên cứu gần đây, nhà giáo dục học phương Tây cũng đã chỉ ra rằng người
ta nhớ được khoảng 10% những gì họ nghe được; 16% những gì họ đọc được; 20% những
gì họ nghe được và thấy được; 70% những gì họ nghe được, thấy được và phản ứng với
chúng; và 90% những gì họ nghe được, thấy được và phản ứng với chúng trong một quá
trình (làm một điều gì đó). Như vậy, có thể thấy rằng việc giảng dạy sẽ có hiệu quả nhất
nếu biết thu hút, kết hợp được các giác quan (nghe, nhìn) và phản ứng (suy nghĩ đặt câu
hỏi, thắc mắc, trả lời câu hỏi) của người học. Do đó, quan trọng nhất cần xem xét khi sử
dụng PTNN là khai thác được càng nhiều càng tốt sự tham gia của các giác quan khác
nhau của người nghe trong quá trình học khi kết hợp cùng với phương pháp dạy học
(PPDH) tích cực. Trong q trình học tập có sự hỗ trợ của PTNN, học sinh (HS) không
chỉ được thấy, được nghe, được hiểu mà còn được thực hành, được tự tay thực hiện; đúng
phương châm học đi đôi với hành. Hơn thế nữa, vật lý là một bộ mơn khoa học thực
nghiệm, vì vậy việc sử dụng thí nghiệm vật lý trong dạy học ở trường phổ thông không
chỉ là công việc bắt buộc, mà nó cịn là một trong những biện pháp quan trọng giúp nâng
cao chất lượng dạy học, góp phần tích cực hố hoạt động nhận thức của HS, tạo ra sự trực
quan sinh động trước mắt HS. Thông qua thực hành thí nghiệm vật lý, có thể tạo ra những
tác động có chủ định, có hệ thống của con người vào các đối tượng của hiện thực khách
quan, với sự phân tích các điều kiện mà trong đó đã diễn ra sự tác động và các kết quả của
sự tác động, HS có thể thu nhận được tri thức mới. Tuy nhiên, do những điều kiện khó
khăn về thiết bị dạy học nên không phải bao giờ HS đều được nhìn thấy trực diện những
hiện tượng, thí nghiệm vật lý xảy ra, mặc dù điều đó là vơ cùng cần thiết cho sự tiếp nhận
8


tri thức mới. Phương tiện nghe nhìn sẽ hỗ trợ, bổ lấp những khó khăn đó cho cả thầy lẫn
trị. Phương tiện nghe nhìn tác động trực tiếp đến các giác quan, tăng cường tính trực

quan, nâng cao q trình vận dụng kiến thức của người học. Không những thế, phương
tiện nghe nhìn cịn giúp người dạy có phương tiện kỹ thuật trình bày bài giảng, vấn đề
được rõ ràng, mạch lạc và cô đọng hơn.
Việc sử dụng PTNN trong dạy học Vật lý là một đòi hỏi của thực tế khách quan.
Đặc biệt là đối với những chương học khó với nhiều kiến thức, khái niệm trừu tượng như
các chương trong phần điện từ học. Sử dụng kết hợp PTNN vào chương trình dạy học
phần Điện từ học sao cho đúng mục tiêu đã đề ra, phù hợp hoàn cảnh, điều kiện tiếp thu
của HS từ phần dẫn dắt vấn đề để vào bài mới, vận dụng củng cố trong giải bài tập cho
đến phần thí nghiệm thực hành là vấn đề khơng dễ trả lời.
Với các lí do trên đây, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khai
thác, sử dụng có hiệu quả phương tiện nghe nhìn trong dạy học phần Điện từ học Vật
lý 11 nâng cao”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu các biện pháp, quy trình khai thác và sử dụng PTNN có hiệu quả trong
dạy học phần Điện từ học Vật lý 11 nâng cao.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu các PTNN và vai trò của chúng đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học
vật lý.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nội dung dạy học, PPDH tích cực và PTNN. Nghiên
cứu việc khai thác các PTNN trong dạy học vật lý.
Nghiên cứu các biện pháp, quy trình nhằm sử dụng có hiệu quả PTNN trong dạy
học vật lý.
Nghiên cứu nội dung, kiến thức, kỹ năng cần đạt được trong phần Điện từ học.
Đề xuất một số biện pháp kết hợp giữa kho tư liệu và PTNN theo hướng tích cực
hóa hoạt động học tập của HS.
Áp dụng các kết quả nghiên cứu vào việc thiết kế một số bài dạy vật lý cụ thể theo
chương trình sách giáo khoa (SGK) vật lý trung học phổ thông (THPT).
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT để đánh giá tính khả thi của đề tài
và rút ra kết luận.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

9


Khách thể: quá trình dạy học vật lý ở nhà trường phổ thông.
Đối tượng: nội dung, PPDH vật lý THPT, PTNN.
Phạm vi nghiên cứu: nội dung phần Điện từ học SGK Vật lý 11 nâng cao THPT.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu khai thác và phối hợp sử dụng PTNN một cách hợp lý sẽ hỗ trợ nâng cao hứng
thú học tập, phát huy tính tích cực ở HS, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả q trình học
tập mơn vật lý.
6. Phương pháp nghiên cứu
* Nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu cơ sở lí luận tâm lí học, giáo dục học, lí luận dạy học hiện đại, các luận
văn khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học.
Tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành về vấn đề phát triển tư duy vật lý và
các PPDH tích cực, khai thác thơng tin trên internet, trên đĩa CD-Rom…
Nghiên cứu các sách viết về phương tiện trực quan, PTNN, nội dung SGK
vật lý, một số thí nghiệm ảo, thí nghiệm mơ phỏng…
* Phương pháp thực tiễn
Điều tra thực tế việc sử dụng PTNN ở Trường THPT. Sử dụng phiếu thăm dò đối
với HS để tìm hiểu quan điểm, thái độ của họ đối với việc sử dụng các PTNN.
* Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm (TN) có đối chứng (ĐC) để đánh giá hiệu quả khai thác và
kết hợp của PTNN trong việc tích cực hóa hoạt động học tập nhận thức của HS.
+ Dạy TN một số bài dạy học trong phần Điện từ học Vật lý 11 nâng cao.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
*Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả, thống kê kiểm định để trình bày kết
quả thực nghiệm sư phạm.


10


7. Cấu trúc của đề tài
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Những cơ sở của việc khai thác và sử dụng phương tiện nghe nhìn vào
dạy học vật lý.
Chương 2: Nghiên cứu việc khai thác và sử dụng phương tiện nghe nhìn để tổ chức
dạy học có hiệu quả phần Điện từ học Vật lý 11 nâng cao.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

11


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN
NGHE NHÌN VÀO DẠY HỌC VẬT LÝ
1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn khi khai thác và sử dụng phương tiện nghe nhìn
1.1.1. Cơ sở tâm lý học
Con người nhận thức được thế giới bên ngồi nhờ hai hệ thống tín hiệu. Hệ thống
tín hiệu thứ nhất là nghe được, thấy được, cảm xúc được từ thế giới bên ngồi, là những
thơng tin về thế giới khách quan thơng qua nhận thức cảm tính, đó là sự phản ảnh thực
tiễn bằng các giác quan. Hệ thống tín hiệu thứ hai là ngơn ngữ, những thơng tin thực tiễn
khách quan đã được trừu tượng hóa.Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở của hệ thống tín
hiệu thứ hai. Người ta khơng thể hiểu được khi dùng ngôn ngữ để mô tả một khái niệm,
một hiện tượng nếu khơng có những biểu tượng ban đầu [5].

Chính vì vậy, khi bắt đầu việc học nào, người học cũng phải thử thách các giác
quan của mình. Bởi lẽ, mỗi một giác quan sẽ tạo nên những hình ảnh, đem lại sự cảm
nhận riêng và chúng sẽ quay trở lại tác động lên chính giác quan này hay các giác quan
khác, giác quan bị kích thích sẽ kích thích bộ nhớ và xuất hiện ở bộ nhớ một loạt các dữ
liệu tạo nên mối liên hệ với việc học mới. Sử dụng gia tăng giác quan tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tiếp nhận bộ nhớ và phát triển bộ nhớ. Ví dụ: khi nhìn thấy những hình ảnh
chấn động do cơn động đất gây ra làm họ liên tưởng đến sự lan truyền sóng trên mặt nước
khi ta ném hòn đá xuống hồ. Người dạy phải sử dụng đến nghệ thuật tác động giác quan,
phải cố gắng “đập” vào các giác quan hoặc gợi ý khơi dậy ở người học về những kinh
nghiệm đã qua [4].
Theo tâm lí học, vật chất tác động lên giác quan qua đó tác động vào não bộ làm
phát triển năng lực nhận thức và năng lực tư duy của người học. Qua thực hành, hứng thú
nhận thức của HS được tăng cường, tạo các tình huống từ đó phát triển tư duy. Việc thực
hành tất yếu phải có phương tiện. Để thực hiện được những điều đó, PTNN hiện đại sẽ
cung cấp những hình ảnh sinh động, phối hợp nhuần nhuyễn với âm thanh, màu sắc, thí
nghiệm mơ phỏng hay những sự nhiều đối tượng mà trong thực tế không thể quan sát hay
tương tác trực tiếp được (với những đối tượng quá to, quá bé, quá xa, điều kiện nguy
hiểm, những q trình diễn ra q nhanh, q chậm, khơng thể quan sát được trong điều
kiện thực của nó qua kênh hình, kênh chữ, kênh tiếng nhằm thu hút sự chú ý, say mê của
12


HS nhằm tạo động lực, thái độ hứng thú và điều kiện để phát triển được tư duy khoa học
như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa đối tượng cần nghiên cứu
cho HS. Khi đã được nghe, được nhìn, được hướng dẫn thực hành, thực hiện thao tác dưới
sự chỉ dẫn của giáo viên (GV), HS sẽ dần hình thành, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Ngồi ra,
cơng nghệ thơng tin (CNTT) và truyền thơng trong xã hội không ngừng phát triển với tốc
độ cao sẽ khiến tâm lí HS ln e dè, ngại sử dụng các PTDH hiện đại như máy vi tính,
hạn chế về khả năng tìm kiếm tài liệu trên internet và cả việc sử dụng máy móc, dụng cụ
thí nghiệm... Do với những PTDH đó HS chưa được tiếp cận nhiều, cịn q mới lạ, thực

hành cịn hạn chế. PTNN ngồi việc hỗ trợ nâng cao hiệu quả trong trình chiếu dạy học,
tạo điều kiện cho GV hướng dẫn, giới thiệu về máy móc cũng như các thao tác cơ bản khi
sử dụng để phá vỡ tâm lí đó, dần khiến HS tự tin khai thác và sử dụng PTNN. Đó chính là
yêu cầu về năng lực của con người xã hội hiện đại, làm nền tảng cho quá trình tự học hay
học suốt đời.
Từ góc độ tâm lý học, chúng ta đã thấy được rằng con người tiếp nhận các thông
tin nhờ vào năm giác quan: Cảm giác, tri giác, thính giác, vị giác, khứu giác (cảm nhận,
nhìn, nghe, ngửi, nếm, ngửi). Theo cách giảng dạy trước đây chỉ có một giác quan duy
nhất được huy động đó là thính giác (tai để nghe). Truyền thụ kiến thức chỉ thông qua lời
nói, cịn các giác quan khác chưa được sử dụng cho việc tiếp thu các bài giảng, phần lớn
tiềm năng học tập chưa được phát huy bởi vì lời nói sẽ đưa thơng tin đến với HS chậm,
chủ yếu theo con đường thính giác một cách từ từ theo trình tự và ý nghĩa của từng từ, câu
nói. Người ta thống kê rằng: nếu chỉ có đọc thì người học chỉ nhớ được 10%, chỉ có nghe
thơi thì khả năng tiếp thu được 20%, cả nghe và nhìn tiếp thu được 50%, nếu được trình
bày thì khả năng nhớ có thể lên đến 70%. Đặc biệt, nếu được kết hợp cả nghe, đọc, nghiên
cứu, tự trình bày thì mức độ nhớ lên đến 90%.Chỉ riêng điều đó thơi cũng nói lên sự địi
hỏi phải áp dụng các PTNN vào việc giảng bài.
Vậy nếu được học tập trong môi trường có PTNN thì đây thật sự là một bước vơ
cùng thuận lợi để HS tiếp cận công nghệ, huy động được tối đa giác quan, khắc sâu kiến
thức, từ đó sẽ giúp HS say mê môn học và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Tất cả đều nhằm đạt
được mục tiêu “Từ học làm đến biết làm, muốn làm và cuối cùng muốn tồn tại phát triển
như nhân cách một con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo” [4].

13


1.1.2 Cơ sở lý luận dạy học
Con đường nhận thức đi từ “trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư
duy trừu tượng quay trở lại phục vụ thực tiễn” hay “Tính trực quan là tính chất có tính
quy luật của q trình nhận thức khoa học” [2]. Do đó, trong q trình dạy học muốn HS

hiểu bài một cách chính xác thì xuất phát điểm của các khái niệm là từ quan sát trực tiếp
các hiện tượng. Tuy nhiên, có những trường hợp HS khơng thể quan sát trực tiếp được thì
cần dùng đến PTNN làm phương tiện trực quan dạy học.
Theo lý luận dạy học, Công nghệ dạy học là khoa học về giáo dục, nó xác lập các
ngun tắc hợp lý của cơng tác dạy học và những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành
quá trình dạy học, cũng như xác lập các phương pháp và phương tiện có kết quả nhất để
đạt mục đích dạy học đề ra, đồng thời tiết kiệm được sức lực của thầy và trò. Ngày nay,
với sự bùng nổ của CNTT, xã hội khơng chỉ địi hỏi giáo dục phải hiện đại hóa về mặt nội
dung, chương trình đào tạo mà cịn phải thường xun đổi mới hình thức truyền thụ và
lĩnh hội tri thức. Dẫn đến chiến lược dạy học mới: “Dạy học bằng hoạt động, thông qua
hoạt động của HS”. Theo chiến lược mới này, HS khơng cịn phải học bị động nữa mà
phải trực tiếp tham gia vào hoạt động học một cách chủ động dưới sự hướng dẫn của
người GV, nhằm chiếm lĩnh kiến thức và phát triển năng lực tư duy bản thân cũng như
dần hình thành nhân cách người lao động xã hội mới. Đặt ra yêu cầu đổi mới mục đích –
nội dung –PPDH và kéo theo sự đổi mới PTDH. Trước tình hình đó, cơng nghệ dạy học
phải thay đổi theo cho phù hợp. Cơng nghệ hóa q trình dạy học ra đời với sự tham gia
không thể thiếu PTNN. Bởi chính bản thân PTNN là PTDH hiện đại, nó đảm bảo các
chức năng của lý luận dạy học cũng như chức năng thông tin ngày càng được phát huy
hơn nữa khi nó đã được bao gồm Multinedia và Internet. HS được học tập, rèn luyện
mình trong mơi trường học tập hiện đại, tích cực bởi tính tương tác đa chiều do PTNN
cung cấp:
- Tương tác hai chiều giữa GV–HS.
- Tương tác hai chiều giữa GV – PTDH.
- Tương tác hai chiều giữa HS – PTDH.
- Tương tác hai chiều giữa HS – HS.

14


1.2. Phương tiện nghe nhìn mang xu hướng của phương tiện dạy học hiện đại

1.2.1. Định nghĩa phương tiện nghe nhìn và phân loại phương tiện nghe nhìn trong dạy
học
*Định nghĩa phương tiện nghe nhìn
PTNN là những PTDH bao gồm các loại hình mang lại thơng tin qua hiệu ứng âm
thanh (ngơn ngữ) hoặc hình ảnh động (hoặc tĩnh), hoặc kết hợp cả âm thanh lẫn hình ảnh.
Như vậy, các phương tiên nghe nhìn có thể tác động đến người học thơng qua kênh hình
và kênh tiếng [2].
*Phân loại: Được chia làm 2 khối
- Khối mang thông tin: các công cụ dạy học được chứa đựng thơng tin trong đó, sử
dụng theo từng chức năng riêng rẽ như phim học tập, phim đèn chiếu, đĩa CD, VCD…
- Khối chuyển tải thông tin: Khối chuyển tải thông tin là khối cung cấp cho các giác
quan của HS nguồn tin dưới dạng âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả hai cùng một lúc
như: MVT, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa chức năng (Projector), đèn chiếu, tivi
(LCD), đầu video, đầu đĩa (CD, VCD, DVD), máy cassette, camera, điện thoại di động,
máy chiếu phim, đèn chiếu slide [6].
1.2.2. Chức năng của phương tiện nghe nhìn trong dạy học
Thứ nhất, nguồn cung cấp thơng tin chính xác, dễ hiểu: PTNN là cơng cụ truyền
thơng hiệu quả đưa ra nhiều lượng thông tin lớn hơn quá trình giảng giải bằng lời trong
dạy học. Một hình ảnh có thể mơ tả một hiện tượng và có thể diễn tả hơn nghìn câu chữ
bởi tính trực quan như hình ảnh của các dạng vật chất: từ trường, điện trường…Ngồi ra
PTNN như đĩa CD, VCD, máy vi tính, phim dạy học…nếu chỉ nói đến chức năng cung
cấp thơng tin thì thật lãng phí, chúng cịn được sử dụng để lưu trữ, phân loại thông tin,
sửa đổi thông tin, tìm kiếm thơng tin theo mục đích của người sử dụng dưới dạng hình
ảnh và âm thanh như văn bản, biểu bảng, đồ thị, phim ảnh, âm nhạc…Hiện nay, việc sử
dụng PTNN với chức năng cung cấp thông tin dạy học thường ở ba nguồn sau: CD-ROM
(DVD-Rom), mạng internet, truyền hình.
Thứ hai, tăng cường tính trực quan, hỗ trợ tiếp cận ý tưởng bài học: PTNN tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối tượng và các tính chất
có thể tri giác trực tiếp của chúng, giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa
những máy móc và thiết bị quá phức tạp, chính những điều đó đã tác động mạnh lên nhiều

15


cơ quan cảm giác của HS cùng một lúc làm cho HS dễ hình dung ra các sự vật, hiện tượng
do đó sẽ nhớ lâu hơn.
Các PTNN hiện đại có khả năng sử dụng các màu sắc phù hợp với các sự kiện,
hiện tượng hoặc nhờ màu sắc làm nổi bật các chi tiết, đặc biệt là sự kết hợp đồng bộ có
chủ đích của âm thanh và hình ảnh thu hút sự chú ý và gây hứng thú cho HS và nâng cao
lòng tin của HS vào khoa học.
Thứ ba, kích thích hứng thú, hỗ trợ tư duy HS, tạo động lực cho người học:
Được học với tranh, hình ảnh sinh động, video về các hiện tượng, thí nghiệm vật lý, các
slide được chuẩn bị kĩ theo các yêu cầu về mặt sư phạm cũng như thẩm mĩ, kích thích sự
theo dõi của HS nhưng bằng vốn kiến thức tự có chưa thể giải thích được khiến cho HS
vừa bị thu hút, vừa muốn khám phá, tìm tịi tri thức mới lạ đã khiến cho giờ học trên lớp
không còn căng thẳng nữa, hứng thú hơn, gần gũi hơn với cuộc sống. Từ đó mơn học trở
nên có sức hút với HS, gợi mở được niềm đam mê, trở thành động lực.
Như đã nói ở trên, một hình ảnh có sức chứa đựng, cơ đọng hơn ngàn câu chữ nên
việc hiểu đúng, hiểu rõ, đúng chủ đích của người đưa ra khơng hề đơn giản. Nó bắt buộc
HS phải tư duy, phải suy nghĩ, phải thắc mắc thì mới khám phá ra được điều cần nghiên
cứu. Dạy học với PTNN giúp hỗ trợ rèn luyện các thao tác tư duy như so sánh, sự cụ thể
hóa, sự trừu tượng hóa, sự khái quát hóa…
Thứ tư, tăng cường sự tương tác cho người dạy- bài học - người học: Khai thác
sự tương tác giữa GV (hay PPDH của GV) - với PTDH (hay chính là PTNN) để đưa nội
dung kiến thức đến với HS thông qua các hoạt động dạy học cụ thể; bởi vì hoạt động
chính là sự tương tác giữa chủ thể với đối tượng thông qua phương tiện. Vậy nên, hoạt
động dạy học chính là điều kiện để sự tương tác trên có thể xảy ra, khơng có hoạt động thì
khơng có sự tương tác. PTNN được xem như cầu nối chuyển đổi thông tin giữa những gì
người dạy muốn truyền tải, gợi mở cho người học về những vấn đề có liên quan đến nội
dung bài học, là công cụ hỗ trợ GV chuyển tải thông tin, giúp HS tiếp cận ý tưởng nhờ
tính trực quan, dẫn dắt người học qua từng chặn kiến thức dưới sự hướng dẫn chỉ đạo của

người dạy.
PTNN giúp giảm thời gian hoạt động của GV do các hiện tượng, sự vật đã được
đưa ra thơng qua hình ảnh trực quan, HS chỉ cần quan sát, dùng tư duy trừu tượng rút ra
kết luận cho bản thân, không cần sự diễn giải quá nhiều từ GV.
16


PTNN tăng cường hoạt động cho HS, nếu sử dụng PTNN như video, phần mềm thí
nghiệm mơ phỏng, người dạy có thể lựa chọn dừng lại ở một đoạn nào đó có chủ đích để
đặt câu hỏi hay u cầu HS tư duy, suy luận, dự đoán kết quả cũng như tiến trình sẽ xảy
ra như thế nào và cùng thảo luận. Từ đó đặt người học ln ở vị trí sẵn sàng tham gia
tương tác giữa người học-người học, người dạy-người học.
Thứ năm, phương tiện hỗ trợ phương pháp dạy học tích cực: Đổi mới phương
pháp dạy chay, học chay hiện nay là một trong những vấn đề cơ bản và lâu dài của giáo
dục. Mục đích cuối cùng của việc đổi mới là làm thế nào nâng cao chất lượng học tập của
HS đạt hiệu quả cao trong giờ học, tập trung vào việc tích cực hóa hoạt động nhận thức
của HS trong quá trình dạy học, thúc đẩy HS tham gia sôi nổi hơn nữa vào hoạt động học
tập. PTNN giúp GV truyền đạt tốt các nguồn tin trong nhiều trường hợp khó khăn (q
trình nguy hiểm, thiết bị đắt tiền, quá trình xảy ra quá chậm hoặc quá nhanh, quá phức
tạp...) nên sẽ tạo được các tình huống dạy học, đặt vấn đề thật sự đắt giá góp phần thu hút
sự chú ý của HS vào bài mới thông qua phương pháp học tập nêu vấn đề. Ngoài sự kết
hợp của phương pháp nêu vấn đề và PTNN cịn có nhiều phương pháp học tập cần được
kể đến như phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình.
Khả năng cung cấp thơng tin vơ hạn từ mạng internet, dạng bài tập đa dạng để HS
trao đổi, học tập, phát huy được tinh thần học tập theo góc, theo nhóm.
Tóm lại, PTNN được sử dụng như một phương tiện hiện đại, cơng cụ hữu ích cho
các phương pháp học tập tích cực.
1.2.3 Các xu hướng sử dụng phương tiện nghe nhìn làm phương tiện dạy học
- Xu hướng sử dụng đa phương tiện truyền thống:
Cách sử dụng đa phương tiện truyền thống là hình thức sử dụng rời rạc các PTNN

như bảng, tranh ảnh, video, máy ghi âm, máy cassette…riêng rẽ với nhau, khơng có sự
kết hợp hay qua các phương tiện trung gian.
- Xu hướng sử dụng đa phương tiện hiện đại:
Đa phương tiện hiện đại là hình thức sử dụng có sự kết hợp, thơng qua các phương
tiện trung gian như máy vi tính, hệ thống đèn chiếu…hay chính là một hệ thống kỹ thuật
dùng để trình diễn các dữ liệu và thơng tin, sử dụng đồng thời các hình thức chữ viết, âm
thanh, hình ảnh, động hình qua hệ thống Computer, trong đó tạo khả năng tương tác giữa
người sử dụng và hệ thống. Đây chính là xu hướng ln tích hợp nhiều cơng nghệ hiện
đại và đang được sử dụng rộng rãi hiện nay nhằm tác động tác động lên nhiều cơ quan
17


xúc cảm của HS do đó gây sự chú cao cho HS và HS nhớ lâu hơn các kiến thức đã được
học.
1.2.4. Các nguyên tắc sử dụng phương tiện nghe nhìn làm phương tiện dạy học hỗ trợ
- Nguyên tắc sử dụng PTNN đúng lúc: Sử dụng PTDH có ý nghĩa là đưa phương
tiện vào lúc cần thiết, lúc HS mong muốn nhất (mà trước đó thầy giáo đã dẫn dắt, nêu vấn
đề, gợi ý...) và được quan sát, gợi nhớ trong trạng thái tâm sinh lý thuận lợi nhất. Đối với
PTNN, việc sử dụng càng phải đảm bảo được điều đó. Nếu các PTDH được sử dụng một
cách tình cờ, chưa có sự chuẩn bị trước cho việc tiếp thu của HS thì sẽ khơng mang lại kết
quả mong muốn, thậm chí cịn làm tản mạn sự theo dõi của HS trong việc bày biện quá
nhiều phương tiện khi chưa dùng đến. GV cần biết lúc nào nên giảng, lúc nào nên đưa ra
các hình ảnh, âm thanh, video… cho thích hợp từ các PTNN. PTNN khơng thể thay thế
cho vai trị người thầy giáo trong suốt q trình dạy học.
Ví dụ: trong khi trình chiếu phim dạy học thì nên cho dừng phim, chiếu chậm hay
cắt phim ở những đoạn, những điểm cần nhấn mạnh nội dung trọng tâm, tạo sự chú ý cho
HS.
- Nguyên tắc sử dụng PTNN đúng chỗ: Sử dụng PTDH đúng chỗ tức là phải tìm vị
trí để giới thiệu, trình bày phương tiện trên lớp hợp lý nhất, giúp HS có thể đồng thời sử
dụng nhiều giác quan để tiếp thu bài giảng một cách đồng đều ở mọi vị trí trên lớp. Vị trí

trình bày phương tiện phải bảo đảm các u cầu chung và riêng của nó về điều kiện chiếu
sáng, thơng gió và các u cầu kỹ thuật riêng biệt khác. Cân nhắc việc sử dụng PTNN
trong các hoạt động khác nhau của quá trình dạy học như: dẫn dắt HS vào bài mới, hướng
dẫn thực hành thí nghiệm hay học tập, thảo luận theo nhóm… Từ đó, GV đề ra các
phương án sử dụng PTNN sao cho phù hợp.
- Nguyên tắc sử dụng PTNN đúng cường độ: Học tập quá thường xuyên và thường
kéo dài quá lâu sẽ khiến cho HS bị “bội thực” về kiến thức sự quá tải về thông tin do HS
không kịp tiêu thụ hết khối lượng kiến thức được cung cấp cũng như gây ức chế tâm lí,
giờ học mất đi sự sơi nổi, hào hứng, mà thay vào đó là sự chán nản. Ngoài ra, sự quá tải
lớn về thị giác sẽ ảnh hưởng đến chức năng của mắt, giảm thị lực và ảnh hưởng xấu đến
việc dạy và học. Để bảo đảm yêu cầu về chế độ làm việc của mắt chỉ nên sử dụng PTNN
không quá 2-3 lần trong tuần và mỗi lần sử dụng liên tục không quá 20-30 phút [10].

18


1.3. Dạy học vật lý
1.3.1. Hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản
1.3.1.1. Định nghĩa kiến thức vật lý
Kiến thức vật lý là kết quả phản ánh trong đầu óc con người về các tính chất, các
mối liên hệ quy luật của các sự vật, hiện tượng vật lý và về cách thức con người nhận
thức, vận dụng các tính chất và các mối liên hệ quy luật đó. Phân biệt kiến thức vật lý
theo ba loại lớn sau:
 Kiến thức về hiện tượng vật lý: Đó là kiến thức về các tính chất, các mối
liên hệ quy luật của các sự vật hiện tượng vật lý, các đại lượng vật lý, các định luật vật lý,
các thuyết vật lý…
 Kiến thức về các ứng dụng vật lý: Đó là kiến thức về sự ứng dụng các
định luật, các thuyết vật lý trong thực tiễn sản xuất, trong đời sống, trong việc tạo ra các
dụng cụ, thiết bị, máy móc và các quy trình cơng nghệ khác nhau.
 Kiến thức về phương pháp nhận thức: Đó là kiến thức về các phương

pháp nhận thức khoa học của vật lý học như: phương pháp thực nghiệm, phương pháp mơ
hình… Các kiến thức về vật lý về các phương pháp nhận thức khoa học được hình thành
trong quá trình dạy học, gắn liền với sự hình thành các kiến thức về các khái niệm, đại
lượng, định luật, các thuyết vật lý và các ứng dụng vật lý [6]

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ liên hệ giữa các kiến thức vật lý:
1.3.1.2. Đặc điểm nội dung và sự hình thành các kiến thức vật lý phổ thơng cơ bản
Nội
dung

Định nghĩa

Con đường hình

Các giai đoạn

thành

hình thành

Kiến thức

Khái niệm vật lý là -Hình thành khái

- Quan sát hiện tượng

kết quả của những niệm thông qua quan

vật lý, sau đó bằng


q trình trừu tượng sát trực tiếp và khái

những câu hỏi định

hóa khái quát hóa quát hóa thực

hướng hợp lý, GV

19


mà trong đó diễn ra nghiệm.
Khái niệm
vật lý

hướng dẫn HS phát

sự phản ánh những - Thông qua quan sát hiện những dấu hiệu
dấu hiệu chung bản trực tiếp và khái quát chung, bản chất của sự
chất của các đối hóa lý thuyết.

vật, hiện tượng.

tượng, hiện tượng - Khảo sát hiện tượng - Kiểm tra lại kết quả
vật lý.

bằng các mô hình.

nhận thức đó trong
quan sát, thực nghiệm.

- Diễn đạt, thâu tóm
khái quát định nghĩa
hiện tượng được
nghiên cứu

Định luật vật lý là - Đạt tới định luật - Quan sát nhằm thu
mối liên hệ khách thông qua quan sát thập những cứ liệu
quan phổ biến giữa trực tiếp và khái quát thực nghiệm (thơng
các thuộc tính của hóa thực nghiệm.

qua quan sát thí

các đối tượng, các - Đạt tới định luật nghiệm, hiện tượng tự
q trình, trạng thái thơng qua quan sát nhiên..) hoặc những
được mô tả thông trực tiếp và khái quát hiểu biết, kinh nghiệm
qua các đại lượng hóa lý thuyết.

của HS được tích lũy

vật lý tồn tại trong - Đạt tới định luật từ trước.
những điều kiện xác xuất phát từ những - Khái quát hóa những

Định luật

định và thể hiện khi mệnh đề lý thuyết

kết quả quan sát được

những điều kiện này


làm nổi bật cái chung,

xuất hiện, tương đối

bản chất của những sự

bền vững và có thể

vật, hiện tượng cụ thể

lập lại.

khác nhau.

vật lý

- Nêu ra giả thuyết
mới sao cho khi HS
phát biểu đúng giả
thuyết thì giải thích
được hiện tượng.
20


- Kiểm tra sự đúng đắn
của giả thuyết (kiểm
tra trực tiếp hoặc kiểm
tra bằng phương pháp
toán học, suy luận
logic)

- Vận dụng định luật
vào thực tiễn để HS có
thể ghi nhớ và sử dụng
lâu dài định luật vật lý.
Thuyết vật lý là một Thực tiễn → nêu vấn

- Tìm hiểu những cơ

tập hợp các kiến đề →nêu định luật→

sở của thuyết: HS

thức vật lý trong nêu ra thuyết→phát

quan sát những thí

việc giải thích, tiên biểu hệ quả →ứng

nghiệm cơ bản, u

đốn, ứng dụng các dụng vào thực tiễn.

cầu HS giải thích hiện

hiện tượng vật lý

tượng bằng những

trong một lĩnh vực


kiến thức đã có. Sự bế

nhất định dựa trên

tắc trong giải thích →

sự thừa nhận một

đòi hỏi phải xây dựng

(hoặc một số) luận

thuyết mới.

đề cơ bản

- Xây dựng hạt nhân
của thuyết: Nêu lên
những điều cơ bản và

Thuyết

định tính. Sau đó, sẽ

vật lý

bổ sung hoàn thiện
thêm. Việc đưa ra
thuyết mới phải dựa
trên cơ sở thực

nghiệm. Vận dụng
những hạt nhân để suy
ra các hệ quả của giai
21


đoạn sau.
- Vận dụng hạt nhân
của thuyết vật lý: để
tăng thêm sự tin tưởng
của HS vào sự đúng
đắn của thuyết.
Kiến thức về các

Con đường thứ nhất:

Theo con đường thứ

ứng dụng cơng nghệ trên cơ sở đã có sẵn

nhất: Quan sát thiết bị

vật lý là các kiến

ứng dụng kỹ thuật,

→nghiên cứu cấu tạo

thức về các dụng cụ


HS nghiên cứu cấu

để đưa ra mơ hình→sử

vật lý, thiết bị, máy

tạo và giải thích

dụng mơ hình, dựa

Ứng dụng

móc, q trình cơng

ngun tắc hoạt động

trên các lý thuyết vật

công nghệ

nghệ sử dụng trong

của chúng trên cơ sở

lý giải thích nguyên

vật lý

sản xuất, đời sống


các định luật vật lý.

tắc hoạt động của thiết

mà nguyên tắc cấu

Con đường thứ hai:

bị.

tạo và hoạt động

Dựa trên định luật,

Con đường thứ hai:

tuân theo các định

nguyên lý vật lý …

Ôn tập lại lý thuyết vật

luật vật lý, nguyên

HS đưa ra các

lý có liên quan → GV

lý vật lý.


phương án thiết bị

đưa ra nhiệm vụ thiết

nhằm giải quyết một

kế thiết bị cho HS →

yêu cầu kỹ thuật nào

hướng dẫn HS đề xuất

đó.

dự án thiết kế thiết bị
→ tổ chức thảo luận
→ đưa ra mơ hình
tương ứng để kiểm
tra→bổ sung hồn
thiện mơ hình.

Nhìn chung, các kiến thức vật lý ở phổ thông đều được hình thành chủ yếu qua con
đường thực nghiệm. Đặc điểm này đòi hỏi GV vật lý phải tăng cường sử dụng thí nghiệm,
các phương tiện trực quan, PTNN trong qua trình dạy học, bởi đó khơng chỉ là nguồn
cung cấp thơng tin mà cịn là yếu tố kích thích hứng thú, khuyến khích tính tích cực, tự
giác và sáng tạo của HS trong học tập bộ môn.
22


1.3.2. Dạy học thí nghiệm, thực hành vật lý

1.3.2.1. Đại cương về thí nghiệm vật lý
Thí nghiệm vật lý được xem là một trong những PPDH vật lý. Đó là cách thức làm
việc của cả GV và HS trong quá trình giảng dạy và học tập nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trong việc truyền thụ cũng như lĩnh hội tri thức, đồng thời rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo của
HS qua con đường thực nghiệm.
Thí nghiệm vật lý có tác dụng to lớn đến việc phát triển năng lực và nhận thức
khoa học cho HS. Khi tự làm, tự mày mị để làm thí nghiệm, HS sẽ rèn luyện được tính
cẩn thận, kiên trì, đặt nền móng cho phẩm chất của nhà khoa học trong tương lai. HS
được tận mắt quan sát sự vận động của các hiện tượng, tự tay tiến hành lắp ráp, đo đạc các
thí nghiệm nên quen dần với các dụng cụ thí nghiệm.
Thí nghiệm vật lý được thực hiện ở nhà trường phổ thông dưới nhiều hình thức
khác nhau. GV có thể sử dụng thí nghiệm vật lý biểu diễn nhằm đề xuất vấn đề cần
nghiên cứu để vào bài mới, khảo sát hay minh họa các hiện tượng, định luật, quy tắc vật
lý nào đó. HS tiến hành làm thực hành thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của GV để tìm hiểu
hiện tượng, dụng cụ thiết bị, đào sâu, ôn tập hay củng cố kiến thức. Vì vậy, thí nghiệm vật
lý đảm nhận những chức năng lý luận dạy học khác nhau tùy theo hình thức, mục đích
phương pháp giảng dạy khác nhau của GV.
Nếu dựa vào hoạt động của GV và của HS, người ta có thể phân thí nghiệm vật lý
thành các loại sau:
 Hoạt động của GV: Thí nghiệm biểu diễn.
 Hoạt động của HS: Thí nghiệm trực diện, thực hành vật lý, thí nghiệm ngồi
giờ lên lớp, các bài tốn thí nghiệm.
1.3.2.2. Đại cương về thí nghiệm thực hành vật lý
Thí nghiệm thực hành là những thí nghiệm được tiến hành trong phịng thí nghiệm
sau khi HS đã nghiên cứu xong một phần hay một chương nào đó của chương trình, nhằm
để xác định một đại lượng, một hằng số hay kiểm chứng một quy tắc, một định luật vật lý
nào đó.
Thí nghiệm thực hành vật lý có tác dụng giúp cho HS ôn tập, đào sâu kiến thức,
khái quát hóa những vấn đề cơ bản của giáo trình đã học. Đồng thời, thực hành vật lý là
cơ hội tốt nhất để rèn luyện cho HS kĩ năng, kĩ xảo sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, kĩ

năng, kĩ xảo lắp ráp và tiến hành thí nghiệm. Qua đó, góp phần quan trọng trong việc giáo
23


dục kĩ thuật tổng hợp cho HS, giúp các em làm quen dần với kĩ thuật và thực tiễn sản xuất
[8].
Mức độ tự lực của HS ở đây được nâng cao, thường xuyên áp dụng kiến thức vào
những điều kiện mới.
1.3.2.3 Tổ chức giờ học thí nghiệm thực hành vật lý
 Các hình thức tổ chức
Hình thức
Định nghĩa

Thực hành đồng loạt

Thực hành cá thể

HS được chia thành nhiều nhóm. HS được chia thành nhiều nhóm.
Các nhóm cùng tiến hành một đề Các nhóm tiến hành cùng thời
tài với những bộ thí nghiệm như gian nhưng với những bộ dụng
nhau trong cùng một thời gian.

Thuận lợi

cụ khác nhau.

Việc chỉ đạo, hướng dẫn, theo Khắc phục khó khăn về thiếu
dõi của GV được thuận lợi, uốn thiết bị.
nắn những sai sót cũng như việc
bao quát lớp, tổng hợp kết quả

thí nghiệm đơn giản hơn.

Khó khăn

Thiếu thiết bị khi đáp ứng đồng Khâu chuẩn bị phức tạp và tốn
thời những bộ thí nghiệm giống nhiều thời gian.
nhau cho các nhóm khi mà số Việc tổ chức, hướng dẫn của GV
lượng HS đông như hiện nay.

gặp nhiều khó khăn hơn, phức
tạp hơn vì cùng lúc phải theo dõi,
hướng dẫn HS tiến hành thí
nghiệm theo những đề tài khác
nhau hoặc những bộ dụng cụ
khác nhau. Khó khăn trong việc
bao quát lớp và uốn nắn sai sót
cho HS.

 Các bước tiến hành
+ Chuẩn bị
HS: Ơn tập trước những kiến thức có liên quan đến nội dung thực hành.
24


GV: Vào phịng thí nghiệm tìm hiểu khả năng của thiết bị thí nghiệm, chuẩn bị các
bộ thí nghiệm cần thiết và tiến hành thử các thí nghiệm nhằm phát hiện những khó khăn,
hạn chế của từng thí nghiệm, cũng như của từng dụng cụ thí nghiệm để khắc phục trước
khi tiến hành giờ học thực hành thí nghiệm. Biên soạn tài liệu hướng dẫn tìm hiểu, các lắp
ráp, sử dụng của những dụng cụ thí nghiệm và thiết bị dạy học.
+ Tiến trình giờ học

Bước 1: Ơn tập lý thuyết có liên quan đến bài thực hành.
Bước 2: Xác định mục đích, nội dung, yêu cầu của giờ học thực hành sắp diễn ra.
Bước 3: Giới thiệu các dụng cụ thí nghiệm, mục đích sử dụng, đề xuất các phương
án thí nghiệm và sơ đồ bố trí thí nghiệm tương ứng. GV hướng dẫn cách lắp ráp, cách
thức tiến hành thí nghiệm, thu thập, xử lí số liệu và viết báo cáo thí nghiệm.
Bước 4: HS tiến hành thí nghiệm, GV theo dõi, giúp đỡ và hướng dẫn từng nhóm.
Bước 5: Tổng kết giờ thực hành.
1.3.3. Bài tập vật lý
1.3.3.1. Định nghĩa, mục đích sử dụng bài tập vật lý trong dạy học
Bài tập vật lý được hiểu trong dạy học là một vấn đề được đặt ra đòi hỏi phải giải
quyết nhờ những suy lý logic, những phép tính tốn tốn và thí nghiệm dựa trên cơ sở các
định luật, các phương pháp vật lý.
Mục đích sử dụng bài tập vật lý trong dạy học
 Bài tập vật lý được sử dụng như là phương tiện nghiên cứu tài liệu mới
khi trang bị kiến thức mới cho HS.
 Phương tiện rèn luyện tư duy, khả năng vận dụng kiến thức, liên hệ lý
thuyết với thực tế.
 Phương tiện ôn tập, củng cố kiến thức.
 Phương tiện kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng HS.
1.3.3.2. Phân loại bài tập vật lý
 Bài tập định tính: cần xây dựng logic để chỉ ra nguyên nhân của hiện
tượng hay dự đốn hiện tượng gì sẽ xảy ra. Cần vận dụng những khái niệm, định luật vật
lý và nhận biết những biểu hiện của chúng để giải.
 Bài tập định lượng: muốn giải bài tập này cần phải thực hiện một loạt
phép tính và kết quả thu được là một đáp số định lượng. Vận dụng công thức của các khái
niệm, định luật vật lý để giải.
25



×